Vốn huy động của các ngân hàng thương mại là một nhân tố quan trọng
trong quá trình chuy ển dịch cơ cấu nền kinh tế, nhất là trong hoàn cảnh nước ta có
nền kinh tế đang phát triển và khoa học kỹ thuật còn lạc hậu so với Thế giới thì
nguồn vốn này lại càng đặc biệt quan trọng. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải gắn
liền với xây dựng một thị trường tài chính hoạt động có hiệu quả, trở thành công cụ
phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, thông qua chức năng là trung gian
luân chuy ển và huy động vốn cho đầu tư phát triển. Là nhân tố chính trong thị
trường tài chính ngân hàng thương mại bằng mọi biện pháp phải đẩy mạnh huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phục vụ cho đầu tư phát triển, đặc biệt là nguồn
vốn trung và dài hạn, bởi đây là nguồn vốn sử dụng cho đầu tư lâu dài và khả năng
luân chuy ển vốn lớn. Với việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác huy động
vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà” em đã nhận thức được vai trò
to lớn của huy động nguồn vốn của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số tiền % Số tiền %
Nội tệ
Ngoại tệ
quy đổi
Nội tệ
Ngoại tệ
quy đổi
Nội tệ
Ngoại tệ
quy đổi
Nội tệ
Ngoại tệ
quy đổi
Nội tệ
Ngoại tệ
quy đổi
Nội tệ
Ngoại tệ
quy đổi
1. Không kỳ hạn 27.367 3.251 14,50% 1,72% 36.605 4.320 14,51% 1,71% 28.755 3.052 8,33% 0,88%
2. Có kỳ hạn 148.289 9.892 78,54% 5,24% 201.396 10.039 79,81% 3,97% 301.481 12.013 87,31% 3,48%
Tổng
175.656 13.143
100%
238.001 14.359
100%
330.236 15.065
100%
188.799 252.360 345.301
(Nguồn: Phòng kế toán và ngân quỹ)
30
Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm cho ta thấy nguồn tiền
gửi tiết kiệm có kì hạn luôn chiếm trên 80% tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm.Năm
2009 và năm 2010 chiếm 83,78% tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm, năm 2011 tăng so
với năm 2009 và 2010 đạt mức 90,79% tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm.
Với một tỷ trọng như vậy trong nguồn vốn tiết kiệm, nguồn tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn này có thể đảm bảo đầy đủ nhu cầu tín dụng của khách hàng trong những
thời hạn nhất định và do tính thời hạn của nó mà ngân hàng hoàn toàn có được sự
chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, đây là loại tiền gửi có lãi
suất cao nhất trong các loại tiền tiết kiệm nên ngân hàng muốn sử dụng nguồn này
có hiệu quả đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp nhằm giảm đến
mức thấp nhất chi phí cho việc huy động loại tiền này tránh việc nâng lãi suất quá
cao do nguồn này.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn tiết kiệm, cụ thể là năm 2009 và năm 2010 chiếm 16,22% và năm 2011
chỉ là 9,21%
Sở dĩ có tình trạng nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì lớn nhưng nguồn
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lại nhỏ hơn rất nhiều là vì: với những người có
tiền tạm thời nhàn rỗi nhưng bản thân họ tham gia hoạt động kinh doanh thì họ
luôn có xu hướng để tiền ở trong tay vì tâm lý sợ phiền phức khi rút tiền ra, còn
về phía những người không tham gia hoạt động kinh doanh thì mục đích của họ
là có thêm thu nhập nên thường chọn hình thức có kỳ hạn do tính ổn định và mức
lãi suất cao hơn.
Về việc huy động vốn bằng nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ ở NHNo
& PTNT Huyện Thạch Hà, thực tế thời gian vừa qua nguồn này chỉ chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ trong tổng nguồn gửi tiết kiệm, cụ thể trong năm 2011 nguồn này chỉ chiếm
4,36% trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm. Sở dĩ có tình trạng này là do:
- Do tâm lý của dân cư: Với những người có ít ngoại tệ thì họ thường để ở nhà
để đề phòng những trường hợp khi có chi tiêu đột suất, họ cất giữ như vàng, vì thực tế
các động ngoại tệ, đặc biệt là ngoại tệ mạnh hầu như không mất giá mà lại có xu
hướng tăng lên so với tiền Việt Nam. Còn có những người có trong tay một khối
lượng ngoại tệ lớn thì đối với họ tiền lãi ít có ý nghĩa và họ sợ gửi Ngân hàng khi rút
ra gập nhiều phiền phức. Do vậy, dẫn đến tình trạng luôn luôn tồn tại mọt khối lượng
ngoại tệ nằm ngoài lưu thông.
- Do trên địa bàn có rất nhiều NHTM nên tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt
trong các hoạt động huy động vốn, mà đặc biệt là huy động vốn bằng ngoại
tệ.Trong điều kiện đó thì ai mạnh hơn người đó sẽ giành chiến thắng. Chính vì điều
này mà nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà vẫn còn thấp.
31
c. Phát hành kì phiếu, trái phiếu
Huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có lẽ là biện pháp cho
phép huy động được một số vốn lớn nhanh nhất vì lãi suất huy động của loại
hình này rất cao. Việc phát hành kỳ phiếu nhằm mục đích huy động tiền tạm thời
nhàn rỗi trong dân cư để cho dân cư và các tổ chúc kinh tế vay vốn thực hiện các
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời thu hút một lượng tiền
mặt từ lưu thông góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, hạn chế cơn sốt vàng và
đô la Mỹ.
Bảng 2.8. Biến động nguồn vốn huy động từ phát hành kì phiếu,
trái phiếu 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
+/ - +/ -
Nguồn vốn huy động từ phát
hành kì phiếu, trái phiếu
4.729 10.769 8.993 6.040 (1.776)
(Nguồn: Phòng kế toán và ngân quỹ)
Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ huy động vốn từ phát hành kì phiếu,trái phiếu
thấp. Năm 2009 huy động được 4.729 trđ,năm 2010 đạt 10.769 trđ tăng 6.040 trđ so
với năm 2009 và năm 2011 tỷ lệ huy động giảm so với năm 2010 chỉ đạt 8.993 trđ.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng cũng có một số nhược điểm
như: Chi phí cho việc phát hành lớn, mức lãi suất cao (cao hơn so với lãi suất tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn), thêm vào đó là việc phát hành kỳ phiếu Ngân hàng lại
không thể một cách liên tục mà phải theo từng đợt. Hơn nữa nhiều khi việc phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu với mục đích tăng nguồn vốn huy động nhưng trong thực
tế nguồn vốn huy động tăng rất ít mà chỉ có sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn huy
động mà thôi. Do đó, khi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng cần phải lựa
chọn hình thức phát hành và thời hạn cho phù hợp.
2.1.2. Đánh giá về công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà
2.1.2.1 Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà đã chủ
động xác định rõ chiến lược, phương châm hoạt động kinh doanh trong từng thời
kỳ. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích kỹ những khó khăn và thuận lợi, những thời cơ
và thách thức của hoàn cảnh cụ thể cũng như dự đoán những vấn đề mới nãy sinh.
Vì vậy trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
đều đạt được những thành tựu đáng kể. Sau đay là những thành tựu ngân hàng đạt
được trong hoạt động huy động vốn:
32
- Công tác huy động vốn ngày càng phát triển, doanh số huy động vốn tại
chổ ngày càng tăng lên, đáp ứng khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, giảm bớt các
khoản vay từ bên ngoài (nguồn vốn huy động tăng nhanh từ 200.463 trđ năm 2009
lên 360.204 trđ năm 2011).
- Các hình thức và nguồn huy động vốn ngày càng được đa dạng hóa.
- Các kênh huy động vốn ngày càng được mở rộng. Ngân hàng đã áp dụng
thành công nghiệp vụ quỹ tiết kiệm gắn với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã
tạo được sức hút khá lớn lương khách hàng đến giao dịch.
- Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động nghiệp vụ huy
động vốn đã và đang được đổi mới, nâng cấp.
- Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Quan hệ của ngân hàng đối với các ngân hàng khác trong nước ngày
một phát triển hỗ trợ đắc lực cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng.
- Tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chổ, chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện Thạch Hà đã tranh thủ được sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của nguồn
vốn trong nội bộ NHNo & PTNT Việt Nam, đáp ứng thỏa mãn kịp thời mọi nhu cầu
hợp lý về vốn của khách hàng.
2.1.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Cơ chế lãi suất chưa thực sự tạo ra được sự hấp dẫn với khách hàng, trong
đó các hình thức dịch vụ cũng chưa được phát triển nhiều.
- Chưa đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trung và dài hạn
- Chính sách khách hàng, công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được
chú trọng.
- Các dịch vụ mới, công cụ mới, phương tiện mới cho hoạt động ngân hàng
tuy có cố gắng cải thiện nhưng vẫn còn chậm.
- Hạn chế trong việc tìm hiểu thị trường, tìm hiểu thông tin về khách hàng và
đối thủ cạnh tranh.
- Trong thời gian qua, Chi nhánh đã coi trọng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ một phần còn trẻ chưa có nhiều
kinh nghiệm, còn một phần là cán bộ lâu năm thao tác và sử dụng máy móc kỹ thuật
còn thiếu sự linh hoạt và nhạy bén.
33
b. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
- Những khó khăn của tĩnh Hà Tĩnh ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
của Chi nhánh. Hà Tĩnh vẫn là một tỉnh vẫn là một tỉnh nghèo, tốc độ tăng trưởng
kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm và chưa vững chắc. Công tác tổ chức, sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước còn triển khai chậm. Do vậy hoạt động ngân hàng của chi nhánh
cũng bị ảnh hưởng không tốt của nhân tố này.
- Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà phải chịu sự điều hòa trực tiếp
của NHNo & PTNT Việt Nam nên các phương thức huy động vốn mà NHNo &
PTNT Huyện Thạch Hà áp dụng phải tuân theo quy định của NHNo & PTNT Việt
Nam do vậy có những điều không phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng. Các
hình thức huy động vốn của Chi nhánh còn bị hạn chế, do đó cần phải đa dạng hóa
hơn nữa các hình thức huy động vốn nhằm tăng nguồn nốn huy động tại chổ đáp
ứng nhu cầu đầu tư cho vay.
- Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà nằm trên địa bàn Huyện
Thạch Hà không mấy thuận lợi, dân cư chủ yếu là nông dân, thợ thủ công, buôn bán
nhỏ với thu nhập thấp, tích lũy ít ỏi. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lượng tiền gửi
tiết kiệm mà Chi nhánh có thể huy động.
- Chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Hà hoạt động trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt. Tỉnh Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, nền công nghiệp chưa phát triển,
thu nhập dân cư thấp nhưng trên địa bàn tỉnh tồn tại trên 15 NHTM và NHCP, còn
rất nhiều chi nhánh ngân hàng trực thuộc. Chi nhánh nằm trên địa bàn có hơn 25
ngân hàng và chi nhánh ngân hàng do đó đã ảnh hưởng trực tiếp tới công tác huy
động vốn của Chi nhánh.
- Tâm lý ưa dùng tiền mặt và dự trữ vàng của dân chúng cũng ảnh hưởng rất
nhiều tới công tác huy động vốn.
* Nguyên nhân chủ quan
- Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh vẫn chưa phong phú bằng các
ngân hàng khác. Phổ biến mới chỉ có các loại tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Trong
khi xã hội ngày càng phát triển nhu cấu sử dụng thêm các dịch vụ mới ngày càng
gia tăng.
- Về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị công nghệ phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mặc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể
song vẫn có những hạn chế nhất định.
34
- Năng lực trình độ cán bộ còn hạn chế, đội ngũ cán bộ một phần còn trẻ
chưa có nhiều kinh nghiệm, còn một phần là cán bộ lâu năm thao tác và sử dụng
máy móc kỹ thuật còn thiếu sự linh hoạt và nhạy bén.
- Công tác MKT ngân hàng vẫn chưa còn nhiều hạn chế: Các hình thức tuyên
truyền,quảng cáo hình ảnh,dịch vụ ngân hàng chưa phổ biến rộng khắp và đa dạng,
mới chỉ dừng lại ở các tấm áp phích, băng rôn.
- Trong những vấn đề huy động vốn Chi nhánh phải chịu ràng buộc bởi
những quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Đặc biệt là vấn đề lãi suất NHNo &
PTNT Huyện Thạch Hà không được tự đưa ra lãi suất mà phải phụ thuộc vào
NHNo & PTNT Việt Nam, do đó làm giảm tính cạnh tranh đối với các ngân hàng
và chi nhánh ngân hàng khác hệ thống.
2.2. Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà
2.2.1. Định hướng chung
Với vai trò là tổ chức tài chính trung gian, tạo mối liên kết giữa người
cho vay và ngươi đi vay, ban lãnh đạo và CBCNVchi nhánh NHNN& PTNT
Thạch Hà luôn chú trọng và làm tốt công tác huy động vốn và cho vay vốn.
Trong những năm qua, chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu và kết quả cao
trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
nhiều tồn tại trong các hoạt động của chi nhánh. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động của mình trong những năm tới, chi nhánh đã đưa các định hướng sau:
- Triển khai đầy đủ và kịp thời các chủ trương, chính sách của Nhà nước,
của ngành sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, về chính sách huy động vốn và
cho vay phát triển kinh tế. Tiếp tục tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn Nghị định
41/ CP của Thủ tướng chính phủ và các văn bản hướng dẫn của ngành về chính sách
tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn đến tận người dân.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến của thị trường, công tác dự báo linh hoạt
trong việc sử dụng vốn vay, lãi suất, kết hợp đa dạng loại hình huy động vốn, đặc
biệt nguồn vốn từ dân cư, khai thác huy động tối đa nguồn vốn trên địa bàn để đáp
ứng nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế trên địa bàn.
- Bám sát chương trình phát triển kinh tế của địa phương để xây dựng kế
hoạch đầu tư tín dụng, từng bước củng cố và mở rộng mạng lưới qua các tổ chức
hội, chú trọng đầu tư vào các mô hình SXKD có hiệu quả, nâng cao chất lượng
hoạt động của các tổ vay vốn để cho vay tăng diện hộ và tăng suất đầu tư.
- Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, đào tạo nâng cao trình độ công nghệ thông tin, tiếp thị, kinh tế ngoại
ngành, tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, làm tốt công tác thông tin, tuyên
35
truyền quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm dịch vụ, thực hiện tốt nếp sống
văn minh, văn hóa doanh nghiệp.
- Tập trung thống nhất trong chỉ đạo điều hành, thực hiện nghiêm túc nội
quy lao động và những quy định trong công tác quản lý của NHNN& PTNT Hà
Tĩnh. Tăng cường công tác kiểm tra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời
những vướng mắc từ phía khách hàng, giải quyết những ách tắc trong quá trình cho
vay và thu nợ.
- Phối kết hợp thật tốt với hội Nông dân và Hội Phụ nữ từ huyện đến xã,
các phòng NN& PTNT, phòng công thương, trung tâm chuyển giao KHCN và
các phong ban đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao
KHKTCN trong sản xuất từ đó tạo cơ sở để xây dựng các vùng dự án TTCN,
chăn nuôi, trang trại, phát triển dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng ngành nghề
để tăng quy mô đầu tư tín dụng.
Chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Hà cũng đặt ra cho mình các mục tiêu
trong năm 2012:
- Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn: 450.681 trđ, trong đó nguồn vốn
huy động từ dân cư đạt 410.598 trđ
- Nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 50.388 USD, tăng 35.323 USD so với
năm 2011
- Tổng dư nợ 446.877trđ, tăng 70.884 trđ
- Nợ quá hạn dưới 2.5% trong đó nợ xấu dưới 1%.
- Thu dịch vụ chiếm 4% trong tổng thu.
- Phát hành thẻ thêm 1.200 thẻ ATM nâng tổng số thẻ lên 2806 thẻ
2.2.2. Các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện Thạch Hà
2.2.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
- Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp
cho từng thời kỳ trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Đảng và Nhà nước,
chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống NHTM. Tùy từng điều
kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất lợi mà Chi nhánh xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh cụ thể (chiến lược huy động vốn, chiến lược sử dụng
vốn và các hoạt động khác). Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều kiện thực tế
của ngân hàng có biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo,điều hành thực hiện chiến
lược chung đó, đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý kiến chỉ dạo
kịp thời.
36
- Định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn huy động
Đầu tiên, ngân hàng cần phải làm là đánh giá chi tiết, phân tích tỷ mỷ, xử lý
các thông tin về tình hình tỷ trọng, kết cấu trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy
động được cũng như đối thủ cạnh tranh… Từ tình hình thực tế của Đất nước và của
tỉnh Hà Tĩnh (môi trường pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý dân cư, môi trường
cạnh tranh…) để thấy được những khó khăn vướng mắc mà ngân hàng gặp phải
trong môi trường hoạt động khách quan hay chủ quan. Đồng thời ngân hàng phải dự
kiến được nhu cầu vốn cần sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong thời kỳ mới là
bao nhiêu? Và từ số vốn thực tế hiện có, ngân hàng sẽ xác định được số vốn huy
động cần thiết trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lược dài hạn,
cụ thể về công tác huy động vốn trong thời kỳ tới để từ đó có những chiến lược huy
động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng và cho
nền kinh tế nói chung mà không bị động, phù hợp trong quá trình sử dụng vốn.
Các kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu
cầu sau:
- Công tác về nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy
tối đa những khả năng của bản thân ngân hàng.
- Chú ý khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh
khác nhau đây chính là nhiệm vụ lâu dài và là yêu cầu mang tính giải pháp cho tình
hình hiện nay.
- Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong mối quan hệ
đồng bộ, nhịp nhàng, mật thiết.
- Phải có biện pháp nâng tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp để tạo lập mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.
2.2.2.2. Đơn giản hóa các thủ tục trong nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng
Hiện nay nếu một người gửi tiền hoặc rút tiền từ ngân hàng thông thường
phải mất từ 10 – 15 phút trong việc thao tác các thủ tục như xác định người chủ sở
hữu tài khoản tiền gửi, xác định chính xác ảnh, chữ ký, trình chứng minh thư nhân
dân người đó đối với hình thức rút tiền hay phải thông qua nhiều thủ tục giấy tờ nào
bản chính, bản lưu…, chứng minh thư nhân dân đối với hình thức gửi tiền vào chi
nhánh. Điều này sẽ làm giảm đáng kể lượng khách hàng đến với ngân hàng vì sợ
thủ tục rườm rà, phức tạp. Các thủ tục này của ngân hàng thực hiện theo quy định
của ngân hàng Nhà nước, của NHNo & PTNT Việt Nam nhưng ngân hàng cần phải
nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian trong quá trình nhận tiền gửi của mình.
Chi nhánh cần nghiên cứu và sử dụng hình thức gửi tiền một nơi rút tiền
nhiều nơi bằng cách kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam để thực hiện trong hệ
thống và ký hợp đồng với các ngân hàng khác ngoài hệ thống NHNo & PTNT trong
37
cả nước. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có trang bị đầy đủ về máy móc, thực hiện
nối mạng trên toàn hệ thống NHNo & PTNT và các ngân hàng ngoài hệ thống trên
toàn quốc, tuy nhiên cán bộ công nhân viên phải được đào tạo để có thể thực hiện
được công việc của mình. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà nói
riêng và hệ thống NHTM nói chung, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc
từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chát lượng cao hơn, đối
tượng rộng rãi hơn với các tầng lớp khác nhau trong nền kinh tế.
2.2.2.3. Có chính sách lãi suất huy động vốn phù hợp
Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng cho mình - trong đó
chính sách về lãi suất là một yếu tố quan trọng. Lãi suất là yếu tố cấu thành phần
lớn thu nhập và chi phí của ngân hàng vì vậy mọi biến động về lãi suất sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do lãi suất có tầm quan
trọng vì vậy xây dựng chiến lược lãi suất hợp lý là rất cần thiết đặc biệt là trong
hoạt động huy động vốn. Lãi suất là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến lượng vốn
huy động được của Chi nhánh bởi vì trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi tiết kiệm
chiếm tỷ trọng (lớn hơn 70%) của tổng nguồn vốn huy động tại chỗ mà mục đích
của cá nhân và tổ chức khi gửi tiền theo hình thức tiết kiệm là nhằm tìm kiếm một
khoản thu nhập. Mặt khác các cá nhân và tổ chức gửi tiền thanh toán vẫn mong
muốn có thêm một khoản thu nhập. Do vậy lãi suất ngân hàng là yếu tố đầu tiên mà
người gửi tiền quan tâm để có sự lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hay là đầu tư vào
các tài sản khác. Hiện nay ở Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà khách
hàng gửi tiền có kỳ hạn nếu như rút ra trước 2/3 thời hạn thì chỉ được hưởng lãi
không kỳ hạn, còn nếu rút ra từ 2/3 thời hạn thì được hưởng 75% lãi suất. Điều này
chỉ có thể phù hợp với loại tiền gửi kỳ hạn 1 thỏng, 3 tháng còn đối với loại tiền gửi
6 tháng, 12 tháng hoặc kỳ hạn dài hơn thì không hợp lý, người gửi tiền bị thiệt thòi
khi gửi tiền theo phương thức này nếu phải rút tiền trước hạn.
Hiện nay tại chi nhánh áp dụng mức lãi suất đối với tiền gửi tiết kiệm bằng
VNĐ có kỳ hạn trên một năm chỉ là 13%/năm thấp hơn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
một năm trở xuống 14%/năm và cũng thấp hơn mức lãi suất mà các ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng ngoài hệ thống nên khả năng huy động vốn trung và dài hạn của
chi nhánh vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ không kỳ hạn
chỉ là 0,2%/năm thấp hơn mức lãi của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng ngoài hệ
thống nên khả năng cạnh tranh về lãi suất của chi nhánh còn hạn chế. Vậy nên ngân
hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với cung cầu, chính sách lãi suất
cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường. Nếu ngân hàng tăng lãi suất tiền
gửi thì phải tăng lãi suất cho vay. Điều đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các
doanh nghiệp đang sử dụng vốn vay của ngân hàng và ngân hàng sẽ gặp khó khăn
hơn trong hoạt động cho vay. Do vậy ngân hàng cần có chính sách lãi suất vừa hấp
dẫn người gửi tiền vừa hạn chế gia tăng lãi suất đầu ra, cụ thể như:
38
- Nâng lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, hạ thấp lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn và kỳ hạn ngắn. Đảm bảo lãi suất trung bình không tăng lên đối với
toàn bộ nguồn vốn huy động.
- Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời
gian dài hơn thời hạn gửi ban đầu.
- Lãi suất được xây dựng phù hợp với từng đối tượng gửi tiền, từng khu vực
dân cư và trong từng thời kỳ cụ thể. Lãi suất phải xây dựng dựa trên tình hình tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, biến động tỷ giá....
- Tuy nhiên chiến lược lãi suất mà ngân hàng xây dựng thay đổi linh hoạt
nhưng phải tuân theo lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nước quy định và trong
biên độ giao động cho phép. Điều này vừa đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng vừa
đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
2.2.2.4. Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Trong thực tế, hình thức huy động vốn của Chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà còn rất đơn điệu, chưa hấp dẫn người gửi, tỷ trọng nguồn trung và
dài hạn rất nhỏ.
Để có thể huy động vốn ngày càng nhiều hơn, Chi nhánh phải đa dạng hoá
các hình thức huy động, cụ thể:
- Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm:
Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng (TGTK có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng), ngân hàng cần mở thêm các thời hạn gửi tiền như: 2 năm,
3 năm... và thậm chí dài hơn. Việc áp dụng những hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn với thời hạn khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa
dạng hóa cách thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Với loại tiết kiệm có kỳ hạn này có
thể dung hoà được lợi ích hai bên: ngân hàng và người gửi tiền. Cá nhân và các tổ
chức ký gửi tại ngân hàng chủ động khi sử dụng vốn đột xuất, đồng thời ngân hàng
tạo được nguồn vốn ổn định.
- Phát triển, mở rộng tiết kiệm cá nhân, phát hành séc cá nhân: Hình thức này
giúp ngân hàng thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp.
Đồng thời phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán
qua ngân hàng, giảm tiền mặt trong lưu thông.
- Ngoài việc phát triển mở rộng các loại tiền gửi truyền thống đang thực
hiện, ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp
ứng nhu cầu gửi tiền đa dạng của dân cư.
Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà có thể áp dụng những hình thức
huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích như sau:
39
+ Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: dành cho những người đang có thu
nhập trong hiện tại, muốn để dành một phần thu nhập để tiêu dùng trong tương lai
khi về già bằng cách hàng tháng trích thu nhập để gửi vào tài khoản này. Hình thức
này giống như bảo hiểm xã hội dành cho người già.
+ Hình thức tiết kiệm học đường: Dành cho những cặp vợ chồng mới cưới
chưa có con hoặc có con nhỏ, có thu nhập trong hiện tại, muốn tiết kiệm một khoản
tiền để khi con lớn học đại học hoặc học nghề tốn chi phí rất lớn thì rút ra sử dụng.
Đây là một hình thức giống như bảo hiểm học đường của các công ty bảo hiểm.
+ Hình thức tiết kiệm nhà ở: Dành cho những người có thu nhập thấp và
trung bình mà chưa có nhà ở. Người gửi tiền để dành một khoản tiền ở ngân
hàng. Đến khi họ có nhu cầu mua nhà ở mà số tiền trên số dư tài khoản tiền gửi
chưa đủ thì ngân hàng có thể cho khách hàng vay khoản tiền còn thiếu với lãi
suất hợp lý để giúp cho khách hàng đầu tư mua hoặc xây dựng nhà ở.
- Ngân hàng mở rộng mạng lưới huy động, mạng lưới các quỹ tiết kiệm, phát
triển các kênh huy động để tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc gửi tiền.
- Song song với đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm, mở rộng mạng
lưới huy động, Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà nên mở rộng các hình
thức huy động như phát hành kỳ phiếu có mục đích với các hình thức đa dạng như
trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ với các kỳ hạn khác nhau; Lãi suất linh hoạt
phụ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường, tiến tới việc phát
hành trái phiếu ngân hàng thương mại nhiều hơn nữa để tạo nguồn vốn trung và dài
hạn, vừa tạo nguồn vốn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trường vốn. Tuỳ theo từng
điều kiện, tình hình cụ thể mà ngân hàng áp dụng từng hình thức huy động vốn phù
hợp nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Ngân hàng nên sử dụng chiến lược đa năng trong kinh doanh, mở rộng các
hoạt động dịch vụ của ngân hàng làm cho khách hàng ngày càng thoả mãn nhu cầu
hơn và sẽ có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khách hàng sử dụng càng nhiều
các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng thì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động
huy động vốn bởi vì có một phần khách hàng gửi tiền với mục đích hưởng các dịch
vụ của ngân hàng. Những hoạt động này có ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động
vốn, nhờ đó khả năng huy động được nhiều vốn của ngân hàng ngày càng được
nâng lên.
2.2.2.5. Tăng cường công tác MKT về huy động vốn của ngân hàng
Một công tác không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn của
ngân hàng là chính sách Marketing, trong đó nổi bật là hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương, tuyên truyền thông tin. Đây là việc làm ngân hàng đương nhiên
phải thực hiện để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt về lĩnh vực cung ứng các sản phẩm tài chính ra quảng đại quần chúng.
40
Ngoài việc mở rộng phạm vi hoạt động và chuyển tải các thông tin về ngành ngân
hàng; quảng cáo, khuyếch trương trong huy động vốn, nhất là huy động tiết kiệm
còn có ý nghĩa tuyên truyền ý thức tiết kiệm cho người dân, tạo cơ sở tập trung
được các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm thực hiện các chương trình đầu
tư, phát triển đất nước, mà trước hết là phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá nông
thôn, cải thiện đời sống và tri thức người nông dân.
Trong thời gian qua, chi nhánh đã ý thức rõ vai trò to lớn của công tác
Marketing nói chung và hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nói riêng nên đã không
ngừng đẩy mạnh công tác này, nghiên cứu áp dụng vào thực tế những biện pháp
quảng cáo, khuyếch trương mới, phù hợp với tâm lý và sở thích người dân. Tuy
nhiên, trong điều kiện hội nhập ngân hàng ngày càng cao, mức độ cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, đầu tư sinh lời, chi nhánh cần phải coi trọng hơn nữa chính sách khuyếch
trương, quảng cáo – một bộ phận quan trọng của chiến lược Marketting. Cụ thể:
- Chi nhánh thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động tài
chính, báo cáo tài chính kiểm toán... thông qua các ấn phẩm, truyền thanh, truyền
hình để dân chúng biết cụ thể hơn về khả năng hoạt động và các dịch vụ của chi
nhánh cũng như lợi ích mà nó sẽ đem lại cho khách hàng. Từ đó tạo ra cho khách
hàng một cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về hoạt động của hệ thống ngân hàng
nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà nói riêng, tăng lòng tin
của họ và họ sẽ gửi tiền nhiều hơn.
- Để khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng biết thêm thông tin
một cách thực tế hơn, chi nhánh nên khuyến khích họ tham gia vào các buổi nói
chuyện, thuyết trình giới thiệu về hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là các sản phẩm
huy động vốn tại các cơ quan, xí nghiệp, trường học hay đưa lên các phương tiện
thông tin đại chúng... Qua đó làm cho mọi người dân thấy được các ưu điểm của
việc gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đó là tính an toàn, tiện dụng,
khả năng sinh lời.
- Tuy nhiên chỉ tuyên truyền, quảng cáo là không đủ, muốn tạo lòng tin trong
dân thì phải chứng minh bằng thực tế các ưu điểm của ngân hàng và các dịch vụ
ngân hàng.
Cùng với việc tăng cường tuyên truyền, quảng cáo thì khuyến mãi là công cụ
hỗ trợ đắc lực để hoạt động tuyên truyền, quảng cáo đạt hiệu quả cao. Để thu hút
ngày càng nhiều vốn, chi nhánh nên áp dụng các hình thức khuyến mãi đa dạng, tạo
sự thích thú nơi khách hàng, khách hàng không những được hưởng mức lãi suất mà
còn được hưởng sự ưu đãi do khuyến mãi đem lại như: tham dự hình thức quay số
dự thưởng theo số sổ hoặc seri, sổ chứng từ có giá, áp dụng lãi suất ưu đãi hoặc
khuyến khích vật chất đối với những khách hàng duy trì giao dịch thường xuyên với
41
chi nhánh như tặng quà vào những dịp đặc biệt (lễ, tết, ngày sinh nhật...), tài trợ cho
các phong trào văn nghệ, thể thao, làm công tác từ thiện... nhằm gây ảnh hưởng,
nâng cao uy tín của chi nhánh sâu rộng trong mọi tầng lớp dân cư.
Như vậy, chi nhánh cần vận dụng một cách linh hoạt có sáng tạo các giải
pháp khuyếch trương, quảng cáo trên đây, sẽ tăng khả năng huy động vốn, đồng
thời tạo ra ưu thế cạnh tranh của chi nhánh về mọi mặt hoạt động.
2.2.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và nhiệt tình trong công việc
Ngân hàng không ngừng động viên, cử cán bộ công nhân viên tham dự
những đợt tập huấn, hội thảo nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ do NHNo
& PTNT Việt Nam và ngân hàng Nhà nước mở. Chỉ có liên tục nâng cao trình độ
cán bộ thì ngân hàng mới theo kịp sự đổi mới, tiến bộ của xã hội để ngân hàng ngày
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, nhân viên ngân hàng đặc biệt
là nhân viên hàng ngày trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng cần phải có thái
độ nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, cởi mở. Những nhân viên này đóng vai trò tạo nên bộ
mặt của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải bố trí khuyến khích nhân viên tiếp khách
hàng như thế nào để cho khách hàng cảm thấy đang được đón tiếp nồng nhiệt, niềm
nở. Nhân viên luôn nhiệt tình chỉ dẫn cho khách hàng vào làm việc ở phòng, ban
nào, thủ tục mà khách hàng cần phải thực hiện... để tiết kiệm thời gian cho khách
hàng. Đây là một nghệ thuật trong giao tiếp với khách hàng, đánh vào tâm lý của
khách hàng. Một khi khách hàng vui vẻ thoả mãn khi gửi tiền vào ngân hàng lần
đầu tiên thì họ không những sẽ gửi tiếp vào lần sau mà còn tuyên truyền giới thiệu
cho người khác đến gửi tiền tại ngân hàng.
Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ
chuyên môn và điều kiện gia đình của mỗi cán bộ công nhân viên. Điều này khuyến
khích được cán bộ ngân hàng phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc.
Mặt khác các nhà lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm, động viên chăm sóc đến cán bộ
công nhân viên trong ngân hàng, tạo cho họ môi trường làm việc thuận lợi với tâm
lý thoải mái, tạo không khí sao cho cán bộ công nhân viên thấy được ngân hàng là
một gia đình lớn. Điều này thúc đẩy cán bộ công nhân viên ngân hàng hết sức cố
gắng, hết lòng làm việc để ngân hàng lớn mạnh, đạt kết quả kinh doanh cao. Công
tác đào tạo tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh
2.2.2.7. Hoàn thiện trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào
công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về
thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại… Hiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng
42
công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại, có một đội ngũ cán bộ
chuyên gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu nguồn vốn và huy động
ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, Chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà cần coi trọng hoàn thiện trang thiết bị kỹ thuật, cụng nghệ nhằm
giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự động sang tự động
hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ
nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường
liên ngân hàng bằng điện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung cấp
dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch),
thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu
cầu được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Sẽ làm cho
công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng
tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản,
gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt
công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc
thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát
triển kinh tế.
2.3. Kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT
huyện Thạch Hà
2.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT
Huyện Thạch Hà chỉ có thể thực hiện tốt nếu điều kiện kinh tế - xã hội và môi
trường pháp lý ổn định, khẳng định vai trò to lớn của Nhà nước và Chính phủ đối
với hoạt động ngân hàng.
- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
M«i trêng kinh tÕ vÜ m« bao gåm nhiÒu yÕu tè bao trïm tíi toµn bé
ho¹t ®ộng kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát,
thâm hụt cán cân thanh toán, chính sách tỷ giá... Chúng có tác động to lớn đến hoạt
động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của ngân hàng nói riêng. Để
ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thì Nhà nước cần có những việc làm cụ thể sau:
Phối hợp với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền
kinh tế phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị đồng tiền,
đặc biệt là các khoản tiền gửi tại ngân hàng, dù là dưới hình thức nào. Thông qua
việc kiểm soát tốc độ lạm phát, Nhà nước đã góp phần bảo đảm sức mua của đồng
tiền không bị suy giảm, nghĩa là giá trị thực tế ổn định làm cho người dân tin tưởng
vào đồng tiền, vì một người sẽ không ngần ngại gửi một món tiền vào ngân hàng
khi họ tin tưởng rằng sau thời gian nhất định sẽ thu về khoản tiền có giá trị cao hơn
43
so với giá trị gửi trước kia. Mặt khác, thông qua việc xác định tỷ giá hợp lý sẽ giảm
thiểu hiện tượng đầu cơ ngoại tệ... thu hẹp phạm vi hoạt động của ngoại tệ, mở rộng
phạm vi lưu hành VNĐ góp phần vào việc kiềm chế lạm phát một cách hiệu quả và
chính xác, xây dựng lãi suất phù hợp và giữ vững ổn định tiền tệ.
- Tạo lập môi trường pháp lý ổn định.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy
định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng; Đòi hỏi
Nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của mình xây dựng được
môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, bảo vệ người gửi tiền, nghĩa là các điều khoản
của Luật, Bộ luật liên quan, cũng như các văn bản pháp quy ngang hoặc dưới luật
hiện hành phải đảm bảo số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng được bảo toàn và
tăng trưởng. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho
dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động
trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa người tiêu dùng và người tiết kiệm,
chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ dưới dạng vàng, ngoại
tệ, bất động sản sang đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.
- Ổn định môi trường xã hội.
Đối với nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các ngân hàng bị ảnh hưởng
bởi yếu tố tâm lý của người dân, đặc biệt thói quen giữ tiền ở nhà, mua vàng tích
trữ, dường như với họ như thế an toàn hơn, tiện dụng hơn vì khi nào cần tiền họ sẵn
sàng bán đi nhanh chóng còn nếu gửi ngân hàng thì khi rút ra sẽ không tiện vì một
số thủ tục, giấy tờ và không có lợi vì rút trước hạn. Chính vì vậy Nhà nước cần có
biện pháp tích cực nhằm khuyến khích động viên người dân gửi tiền và chi tiêu qua
tài khoản mở tại ngân hàng. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách phát triển
kinh tế đúng đắn, từ đó, nâng cao đời sống và thu nhập của người dân để họ có thể
tăng tích luỹ và sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia với
mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định cán cân thanh toán,
góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống người dân. Do đó ngân hàng
Nhà nước cần thực thi chính sách tiền tệ đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh thực tế
từng thời kỳ giúp người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn
định, giá trị đồng tiền không biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có
thu nhập ổn định hơn, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó
ngân hàng có cơ hội thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư
sinh lời. Mặt khác, ngân hàng Nhà nước cần chú trọng và nâng cao quản lý ngoại
hối một cách có hiệu quả vì nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Có
44
quản lý ngoại hối hiệu quả thì mới ổn định tiền tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế
lạm phát. Có như vậy, làm mới góp phần làm nền kinh tế phát triển, nâng cao mức
sống của người dân và người dân sẽ có nhiều tiền gửi vào ngân hàng hay tạo cho
mọi người tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, giám sát các
NHTM để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành ngân hàng. Bên
cạnh đó cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NHTM để
họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại cũng như triển khai áp
dụng trong tương lai.
2.3.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam
- NHNo & PTNT Việt Nam tiếp tục nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ xây
dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
nhằm tạo khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động của hệ thống NHTM núi chung và
NHNo & PTNT nói riêng. Các cơ chế chính sách phải được xây dựng theo hướng
ngày càng thông thoáng, đáp ứng được yêu cầu thực tế đòi hỏi phát triển hệ thống
ngân hàng và từng bước phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt là
việc nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ về huy động vốn, về ứng
dụng kĩ thuật công nghệ, tự động hoá các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại,
hoàn chỉnh khung pháp lý áp dụng giao dịch các giấy tờ có giá khác như thương
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các loại tín phiếu,... nhằm từng bước mở rộng và đa dạng
hoá các loại hàng hoá trên thị trường mở, thị trường chứng khoán.
- NHNo & PTNT Việt Nam chỉ đạo và giám sát chặt chẽ việc triển khai và tổ
chức thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. Cùng
với việc đẩy mạnh tiến độ xử lý nợ tồn đọng, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá
hạn mới, NHNo & PTNT Việt Nam khẩn trương thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ
cho các NHNo & PTNT thành viên theo chủ trương của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam với thời gian ngắn nhất so với lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt, thông
qua việc kết hợp nhiều biện pháp kể cả những giải pháp được chủ động từ phía các
ngân hàng chi nhánh nhằm nâng cao năng lực tài chính, tăng sức mạnh cạnh tranh,
đảm bảo các tỷ lệ giới hạn về huy động vốn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tăng
cường đầu tư tín dụng về quy mô cũng như chất lượng. Bên cạnh đó NHNo &
PTNT Việt Nam cần tăng cường chỉ đạo thực hiện chương trình củng cố và lành
mạnh hoá các NHNo & PTNT thành viên, xúc tiến việc cơ cấu lại hệ thống, sắp xếp
tổ chức cán bộ và các phòng ban chức năng chung cho các ngân hàng thành viên.
Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hoạt động ngân hàng và hệ thống thanh toán,
đặc biệt là việc triển khai nhanh, rộng khắp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng đến các ngân hàng thành viên trên cả nước. Trên cơ sở đó mở rộng và phát
45
triển các dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
- NHNo & PTNT Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng chi nhánh thực hiện đồng
bộ các giải pháp về huy động vốn và cho vay có hiệu quả, trong đó chú trọng việc
mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, gia tăng huy động
vốn trung và dài hạn. Chủ động kiểm soát tốc độ tăng tín dụng, phù hợp với tốc độ
tăng huy động vốn, cân đối nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là cân đối về kì hạn giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn của các ngân hàng.
2.3.4. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà
- Lu«n cã c¬ chÕ l·i suÊt c¹nh tranh linh ho¹t: L·i suÊt lµ yÕu tè quan
trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Bởi vì hầu hết
người có tiền tâm lý muốn đem gửi ngân hàng, trước hết họ sẽ so sánh lãi suất huy
động mà các ngân hàng đưa ra xem nơi nào hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền
gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh
giá các ngân hàng có cung hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau, họ sẽ
chọn ngân hàng nào trả cho họ lãi suất cao hơn. Điều này họ có thể dễ dàng tìm hiểu
và nắm bắt khi các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng trở nên thông dụng
và phổ biến ở nước ta (điện thoại, báo chí, thông tin kinh tế trên truyền hình…).
Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động cạnh tranh, ngân hàng phải thường
xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên cùng địa bàn hoạt động để
có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị
trường và đặc điểm riêng của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất
tín phiếu kho bạc bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao
hơn lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại do kho bạc có được thuận lợi
là không bị khống chế lãi suất trần.
- Ngân hàng cần đa dạng các kì hạn gửi tiền với nhiều mức lãi suất khác
nhau. Các nguồn tiền nhàn rỗi, tiền để dành của người dân rất đa dạng, nếu ngân
hàng chỉ huy động với các kì hạn 1-3-6-9-12 tháng… thì với những khoảng thời
gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kì hạn huy động của ngân hàng
sẽ không khuyến khích các khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền sẽ làm cho công việc giao
dịch, quản lý, lưu trữ hồ sơ của ngân hàng trở nên phức tạp hơn nhưng không phải
không thực hiện được. Trước đây đã có ngân hàng nhận tiền gửi cho tất cả các kì
hạn từ 1 đến 12 tháng và hiện cũng có ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với
bất kì kì hạn nào trên 12 tháng. Đa dạng hóa các kì hạn tiền gửi với các mức lãi suất
khác nhau theo nguyên tắc kì hạn càng dài thì lãi suất huy động càng cao.
- Đa dạng hóa các hình thức thanh toán. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
với vì nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích an toàn, có người chủ yếu
để lấy lãi hàng tháng… có người dư dả gửi tiền để đồng vốn ngày càng được sinh
46
sôi, nảy nở. Vì thế họ chọn cách tính lãi cuối kì, lãi suất cao hơn rút lãi trước và rút
lãi hàng tháng. Hiện nay đa số các ngân hàng đang áp dụng 2 hình thức trả lãi trước
và trả lãi cuối kì. lý do theo các ngân hàng là để đơn giản cho công tác huy động
vốn, ổn định được vốn hoạt động, trên cơ sở đó các ngân hàng dễ cân đối được kế
hoạch huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên phải thấy rằng, mục tiêu của ngân hàng
hiện nay là tranh thủ, thu hút và khai thác tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, kể cả với số lượng nhỏ. Do đó trong thời gian tới, cần duy trì thường xuyên
hình thức trả lãi hàng tháng để thõa mãn được nhiều mục đích của người gửi tiền và
qua đú thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Định kì quảng cáo và niêm yết công khai đầy đủ lãi suất, thể lệ gửi tiền tiết
kiệm. Việc quảng cáo sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách hàng về hình ảnh của
ngân hàng để họ có sự so sánh và chọn lựa. Mặt khác, không phải ai cũng am tường
hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ
được hưởng. Nhất là với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với
những khách hàng mới lần đầu đến gửi tiền tại ngân hàng. Bảng niêm yết đầy đủ,
công khai các tiện ích, dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và
đơn giản trong thủ tục gửi tiền, hơn nữa sẽ giúp cho khách hàng tìm thấy được một
cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng mà các ngân hàng khác không có được.
Trụ sở khang trang, tác phong giao tiếp lịch thiệp, tận tình hướng dẫn khách
hàng cũng là nhân tố quyết định đến thành công trong kinh doanh của ngân hàng.
Trong thời buổi cạnh tranh hiện nay, ngân hàng nào giải quyết tốt được mặt này sẽ
có lợi thế trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
47
C. KẾT LUẬN
Vốn huy động của các ngân hàng thương mại là một nhân tố quan trọng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nhất là trong hoàn cảnh nước ta có
nền kinh tế đang phát triển và khoa học kỹ thuật còn lạc hậu so với Thế giới thì
nguồn vốn này lại càng đặc biệt quan trọng. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải gắn
liền với xây dựng một thị trường tài chính hoạt động có hiệu quả, trở thành công cụ
phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, thông qua chức năng là trung gian
luân chuyển và huy động vốn cho đầu tư phát triển. Là nhân tố chính trong thị
trường tài chính ngân hàng thương mại bằng mọi biện pháp phải đẩy mạnh huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phục vụ cho đầu tư phát triển, đặc biệt là nguồn
vốn trung và dài hạn, bởi đây là nguồn vốn sử dụng cho đầu tư lâu dài và khả năng
luân chuyển vốn lớn. Với việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác huy động
vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà” em đã nhận thức được vai trò
to lớn của huy động nguồn vốn của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.
Trong thời buổi cạnh tranh huy động vốn của các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc đưa ra những giải pháp
nhằm tăng cường công tác huy động vốn thực sự có hiệu quả trong các Ngân
hàng luôn là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược kinh doanh của các Ngân
hàng.
Những năm vừa qua mặc dù có nhiều biến động về lãi suất, về thị trường bất
động sản, giá cả leo thang… những khó khăn chung về kinh tế, nhưng nguồn vốn
huy động của các tổ chức tín dụng vẫn tăng lên. Điều này đã ảnh hưởng tích cực
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng có lợi, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển
đã cơ bản được giải quyết. Qua đó chúng ta càng thấy rõ được vai trò của ngân hàng
thương mại nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung đối với sự ổn định và phát
triển kinh tế Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đề tài:
- Đã trình bày được tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT Huyện
Thạch Hà.
- Đã trình bày được thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo
& PTNT Huyện Thạch Hà trong thời gian qua.
- Đã đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác
huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thạch Hà trong thời gian tới.
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để
bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng - NXB Thống Kê
2. Giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ - Dương Thị Bình Minh: Sử Đình
Thành – NXB Thống Kê
3. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Nguyễn Thị Mùi – NXB Tài
chính
4. Bảng cân đối kế toán của NHNo & PTNT Thạch Hà 2009 – 2011
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thạch Hà 2009
– 2011
6. Trang web của NHNo & PTNT Việt Nam
7. Tạp chí ngân hàng
49
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Thời gian từ ngày 06/02/2012 đến 31/3/2012
Sinh viên : Nguyễn Thị Thương
Lớp : 49B2 –TCNH
Khoa : Kinh tế - Trường Đại học Vinh
Địa điểm thực tập: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thạch
Hà – Hà Tĩnh
TT Thời gian Tên việc Địa điểm
Người phụ
trách
Ghi chú
1 06/02/2012
- Nộp giấy liên hệ thực tập
đến GĐ ngân hàng
- Xin phép được thực tập
tại đơn vị
Phòng
giám đốc
2
07/02-
10/02/2012
- Tìm hiểu đề tài thực tập
tại ngân hàng
- Tìm hiểu tổng quan về
NHNo & PTNT Thạch Hà
Phòng kế
toán
Nguyễn Thị
Lài
Giao dịch
viên
3
11/02-
12/02/2012
Tìm hiểu đề tài “Tăng
cường công tác huy động
vốn tại NHTM” qua
internet, sách báo
Ở nhà
Thứ 7,
chủ nhật
4
13/02-
17/02/2012
Tìm hiểu thực trạng công
tác huy động vốn tại chi
nhánh
Phòng kế
toán
Nguyễn Thị
Lài
Giao dịch
viên
5
18/02-
19/02/2012
Lập đề cương cho bài báo
cáo
Ở nhà
Thứ 7,
chủ nhật
6
20/02-
26/02/2012
Làm và nộp đề cương và
phần 1(Tổng quan về NH)
đến GV hướng dẫn
7
27/02-
02/03/2012
- Quan sát và tìm hiểu về
HĐV bằng tiền gửi tiết
kiệm tại chi nhánh
Phòng kế
toán
Nguyễn Thị
Lài
Giao dịch
viên
8
03/03-
04/03/2012
Nhận bài sửa đề cương và
phần 1(Tổng quan về NH)
Thứ 7,
chủ nhật
9
05/03-
09/03/2012
Làm phần 2 của bài báo
cáo
10
10/03-
11/03/2012
Nộp phần 2 bài báo cáo
đến GV hướng dẫn
Thứ 7,
chủ nhật
50
11
12/03-
16/03/2012
Thực tập tại NH
Phòng kế
toán
Nguyễn Thị
Lài
Giao dịch
viên
12
17/03-
18/03/2012
Tìm và sửa các sai sót
trong bài báo cáo
Ở nhà
Thứ 7,
chủ nhật
13 20/03/2012 Nhận bài sữa
14
21/03-
30/03/2013
Hoàn chỉnh báo cáo thực
tập và xin ý kiến đánh giá,
nhận xét của ngân hàng
Thạch Hà, ngày tháng 3 năm 2012
Xác nhận của trưởng phòng kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bctt_nguyen_thi_thuong_49b2_tcnh_2242.pdf