Chủ động cảm ơn và bày tỏ mong muốn được phục vụ khách hàng, ngôn
ngữ giao tiếp lịch thiệp. Giọng nói nhẹ nhàng vừa nghe, luôn dùng kính ngữ khi giao
tiếp, bảy tỏ lòng cảm ơn khách hàng đã sử dụng dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng.
Thái độ niềm nở, thân thiện với khách hàng, luôn có những cử chỉ nhẹ nhàng, thân
thiện, thái độ tôn trọng khách hàng, quan tâm sẵn sàng chia sẻ hỗ trợ khách hàng trong
quá trình giao dịch.
- Tác phong phục vụ khách hàng: Phục vụ khách hàng theo đúng trình tự trừ
các trường hợp cần thiết phải ưu tiên. Thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng nhanh
chóng, có trách nhiệm với khách hàng trong quá trình giao dịch.
- Ứng xử với những thắc mắc, than phiền của khách, luôn tỏ ra thông cảm
trước vấn đề của khách, chú ý lắng nghe, ghi nhận phàn nàn, phối hợp với cấp lãnh
đạo giải quyết than phiền khó khăn của khách.
- Mỗi lần giao dịch, Chi nhánh cần nói rõ cách thức tính lãi đối với từng kỳ
hạn, để tránh tình trạng khách hàng phàn nàn, thắc mắc khi khách hàng không thực
hiện theo đúng quy định.
Nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, hiểu rõ nhu cầu mong muốn của khách
hàng đó là yếu tố không thể thiếu để tạo ấn tượng với khách. Khi nắm rõ chuyên môn,
hiểu các sản phẩm của Ngân hàng thì sẽ tư vấn cho khách hàng một cách tốt nhất và
giải quyết vấn đề nhanh nhất cho khách hàng. Vì thế ngân hàng cần có kế hoạch đào
tạo cán bộ theo hướng:
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn giữa các nhân
viên trong phòng ban với nhau. Với mỗi cuộc thi ngân hàng đưa ra những phần thưởng
có giá trị để thu hút nhân viên tham gia trong các cuộc thi. Qua đó các nhân viên tự
mình nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình lên.
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ với sự tham
gia giảng dạy của các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về lĩnh vực ngân hàng.
- Mời giáo viên của các tổ chức quốc tế, ngân hàng quốc tế hay các trường đại
học để huấn luyện các nghiệp vụ mới, tin học, tiếng anh gửi các cán bộ đương đảm
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong tất cả các
biến, cho thấy ý kiến đánh giá khách hàng về lãi suất cạnh tranh không ổn định nó giao
động từ 2 đến 5. Để giải thích điều này là do Khách hàng chi nhánh trong những năm
qua chủ yếu gửi vào kì hạn ngắn hạn và trung hạn, vào thời điểm khảo sát vào năm
2013 NHNN đã thực hiên lãi suất trần là 7.5% đối với kì hạn dưới 1 năm, tất cả Ngân
hàng TT-Huế hiện này đều đặt mức lãi suất cao nhất mà Nhà nước cho phép. Chính
điều này, khiến cho nhiều khách hàng có nhiều ý kiến trái chiều. Navibank cần quan
tâm hơn nữa chế độ lãi suất, đặc biệt chế độ lãi suất kì hạn trên 1 năm mức lãi suất
Ngân hàng đưa ra để nâng cao huy động vốn dài hạn.
Biến quan sát có nhiều điểm ATM trong thành phố chỉ đạt 3.4. giá trị đánh giá
khách hàng trong khoảng từ 2 đến 4, cho thấy khách hàng đánh giá tiêu cực về vấn đề
này. Hiện tại Navibank – Huế hiện có 4 trạm ATM, 1 trạm tại trụ sở chính , 2 trạm tại
2 phòng giao dịch, trạm còn lại trước trường Cao đẳng sư phạm – Huế, Có lẽ khách
hàng đã có sự so sánh so với các Ngân hàng khác hoặc khách hàng có thẻ ATM ở xa
các trạm rút tiền, không hài lòng về cách phân bố trạm thể hiện ở bảng 2.14.
Bảng 2.14: Số lượng trạm ATM tại một số ngân hàng trên Thành phố Huế
STT Tên ngân hàng Số lượng điểm ATM
1 Navibank 4
2 BIDV 8
3 Eximbank 3
4 Viettinbank 9
5 ABBank 3
Như vậy Chi nhánh cần mở rộng thêm nhiều điểm ATM hơn nữa để thỏa mãn
nhu cầu của người dân. Đồng thời Chi nhánh cần thường xuyên tu sửa và nâng cấp để
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 54
chất lượng máy ATM tốt hơn, giúp cho quá trình thực hiên của khách hàng nhanh hơn
và thu hút khách hàng gửi tiền thanh toán.
“Cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại” có giá trị trung bình thấp nhất chỉ đạt
3.27, có lẻ khách hàng đã có sự so sánh với các Ngân hàng trên địa bàn TT-Huế. Chi
nhánh cần cải tiến và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng đồng thời mang đến sự tiện lợi cho cả Ngân hàng.
Như vậy, khách hàng đánh giá tích cực cao với yếu tố vị trí giao dịch thuận lợi,
chăm sóc khách hàng, quy trình thủ tục, nhân viên. Trong những năm tới Chi nhánh
cần phát huy và nâng cao hơn nữa những yếu tố trên, đồng thời chú ý quan tâm đến
sản phẩm, thương hiệu, công tác tiếp thị, lãi suất và số lượng trạm ATM và cơ sở vật
chất trang thiết bị để đẩy mạnh công tác huy động vốn của Chi nhánh.
Bảng 2.15: Đánh giá khách hàng phân theo nghề nghiệp khách hàng
Chỉ tiêu
HS – SV CB – CNV Kinh doanh Khác
giá
trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
giá
trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
giá
trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
giá
trị
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1. Sản phẩm đa dạng 4.00 0 3.57 0.7868 3.71 0.5879 3.60 0.5477
2. Lãi suất cạnh tranh 3.00 0 3.71 0.7559 3.47 0.7998 4.00 1.0000
3. Vị trí các điểm giao dịch thuận lợi 4.00 0 4.43 0.5345 4.29 0.6860 3.60 0.8944
4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 4.00 0 3.57 0.5345 3.12 0.6966 3.20 0.4472
5. Quy trình, thủ tục đơn giản 4.00 0 4.43 0.5345 4.00 0.5000 3.80 0.4472
6. Công tác tiếp thị, khuyếch trương sản
phẩm dịch vụ tốt
5.00 0 3.71 0.4800 3.65 0.7859 3.80 1.0954
7. Chăm sóc khách hàng tốt 3.00 0 4.00 0.5774 4.24 0.4372 3.80 0.8367
8. Thương hiệu của Ngân hang mạnh. 5.00 0 4.00 0.0000 3.88 0.6002 3.20 0.8367
9. Nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình. 4.00 0 4.14 0.3780 3.94 0.5557 4.00 0.0000
10. Có nhiều đểm ATM trong thành phố. 4.00 0 3.14 0.8997 3.53 0.6243 3.20 0.8367
1: Rất không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Bình thường
4: Đồng ý 5: Rất đồng ý
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 55
Một sản phẩm hoặc dịch vụ không thể làm vừa lòng tất cả mọi khách hàng,
nên việc hiểu khách hàng, hiểu sự khác nhau trong nhu cầu của khách hàng đối với
từng đối tượng là nền tảng cơ bản để Ngân hàng có thể nghiên cứu khắc phục những
điểm chưa phù hợp. Giá trị trung bình của tổng thể được tạo thành bởi giá trị trung
bình của các đối tượng mà khách hàng Navibank – Huế hướng đến đó là những người
Kinh doanh, ta sẽ xem xét giá trị trung bình của từng đối tượng qua bảng trên:
Đối với Học sinh- Sinh viên: Đối tượng này chiếm một bộ phận nhỏ trong cơ
cấu đối tượng huy động vốn của Ngân hàng, tuy nhiên đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong Chi nhánh, bởi đây là đối tượng có tiềm năng rất lớn trong tương lai. Qua
cuộc khảo sát thì đối tượng này đánh giá rất tốt các sản phẩm và dịch vụ do Navibank
cung cấp. Cụ thể, thương hiệu ngân hàng, công tác tiếp thị khuyếch trương sản phẩm
dịch vụ được khách hàng đánh rất tốt với giá trị trung bình bằng 5; Sản phẩm đa dạng,
vị trí các điểm giao dịch thuận lợi, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, quy trình, thủ
tục đơn giản, nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, có nhiều đểm ATM trong thành phố
được khách hàng đánh giá khá tốt với mức trung bình bằng 4; tuy nhiên, với lãi suất và
chăm sóc khách hàng không được nhóm khách hàng này đánh giá tốt chỉ với mức
trung bình bằng 3. Đồng thời, độ lệch chuẩn tất cả các biến đối với đối tượng này bằng
0 tức mức độ phân tán ý kiến đánh giá khách hàng ổn định. Để giải thích điều này, có
lẻ những Học sinh-Sinh viên này là những học sinh tại trường trung học phổ thông
Nguyễn huệ, nơi được Ngân hàng tài trợ học bổng cho những học sinh nghèo, nhưng
có một tinh thần cầu tiến rất lớn, với những phần quà nhỏ nhưng đã mang lại tiếng
vang lớn cho Ngân hàng, thương hiệu Navibank được các bạn học sinh sinh viên biết
đến nhiều hơn, đó là một thành công trong công tác tiếp thị khuyếch trương sản phẩm
của Ngân hàng. Đồng thời điểm giao dịch Navibank –Tây Lộc cũng khá thuận tiện cho
các bạn học sinh ở đây. Đối với Hoc sinh - Sinh viên chưa có thu nhập ổn định họ
thường gửi vào Ngân hàng với số tiền nhỏ, kì hạn ngắn nên lãi suất không cao. Đồng
thời, nhóm này chủ yếu được Ngân hàng tư vấn, giải đáp các thắc mắc liên quan nên
Chinh sách chăm sóc khách hàng đối với Học sinh sinh viên không được đánh giá cao.
Từ đó, Chi nhánh cần quan tâm về chính sách lãi suất cũng như chính sách chăm sóc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 56
khách hàng với đối tượng này hơn, để làm hài lòng nhóm này và sẽ thu hút thêm lượng
khách hàng lớn hơn.
Đối với Cán bộ - Công nhân viên: Đây là nhóm đối tượng có số lượng khách
hàng Chi nhánh huy động khá lớn chiếm trên 30% trong cơ cấu đối tượng khách hàng
huy động. Được khách hàng đánh giá rất tốt với vị trí các điểm giao dịch và quy trình
thủ tục đơn giản có giá trị trung bình bằng 4.43, đồng thời có độ lệch chuẩn của 2 biến
bằng nhau với 0.5345, chứng tỏ mức độ phân tán ý kiến khách hàng bằng nhau. Giải
thích điều này là do trụ sở chính của Navibank- Huế , đặt tại 44 Đống Đa Thành phố
Huế, con đường nối thẳng với vùng bình nơi tiếp giáp với những con đường lớn như
Hùng vương, Lê Quý Đôn, Bến Nghé, Hà Nội, là địa điểm mà các trụ sở lớn và các cơ
quan nhà nước tập trung trên tuyến đường này nên đây là vị trí giao dịch rất thuận tiện
cho Cán bộ - Công nhân viên. Quy trình thủ tục của Chi nhánh ngày càng đơn giản nên
được đối tượng khách hàng này đánh giá cao. Kế tiếp là nhân viên chuyên nghiệp nhiệt
tình với mức trung bình bằng 4.14 cũng được đối tượng này đánh giá rất tích cực. Thái
độ nhân viên và chính sách chăm sóc khách hàng với giá trị trung bình bằng 4.00,
chứng tỏ khách hàng đánh giá khá cao đối với 2 biến này. Bởi Ngân hàng luôn có
những ưu đãi cho những khách hàng có số dư lớn sẽ được xếp vào khách hàng VIP,
trong đó Cán bộ-Công nhân viên là một trong những khách hàng chủ yếu có nhiều
chính sách ưu đãi. Lãi suất và công tác tiếp thị khuyếch trương sản phẩm có giá trị
trung bình bằng 3.71, với độ lệch chuẩn của công tác tiếp thị khuyếch trương sản phẩm
bằng 0.4800 nhỏ hơn lãi suất cạnh trang bằng 0.7559 nên mức độ đánh giá ý kiến
khách hàng công tác tiếp thị ổn định hơn so với lãi suất. Sản phẩm đa dạng và cơ sở
vật chất trang thiết bị với mức đồng ý của khách hàng tương đối thấp chỉ đạt 3.57,
trong 2 biến này sản phẩm đa dạng ( độ lệch chuẩn bằng 0.7868) có mức độ ý kiến
đánh giá khách hàng phần tán hơn so với công tác tiếp thị khuyếch trương sản phẩm (
độ lệch chuẩn bằng 0.5345). Bởi lẻ hiện này Ngân hàng chưa có một sản phẩm nào
dành riêng cho đối tượng Cán bộ - Công nhân viên. Vì vậy, đối tượng này Chi nhánh
cần quan tâm đến lãi suất, công tác tiếp thị, sản phẩm, cơ sở vật chất.
- Đối với khách hàng là kinh doanh: Đây là đối tượng mục tiêu mà Ngân hàng
luôn hướng đến thể hiện ở mạng lưới giao dịch của Navibank – Huế đã được xây dựng từ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 57
lâu với 2 phòng giao dịch đặt gần khu thương mại lớn của Thành phố Huế đó là Navibank
Tây Lộc và Navibank Đông Ba giúp khách hàng kinh doanh dễ dàng giao dịch với Chi
nhánh. Nên được khách hàng là đối tượng kinh doanh đánh giá rất tốt về vị trí giao dịch
với giá trị trung bình ở mức cao bằng 4.29. Chăm sóc khách hàng, quy trình thủ tục đơn
giản cũng được đối tượng này đánh giá cao với mức trung bình lần lượt là 4.24; 4.00. Bởi
Kinh doanh là những khách hàng chủ yếu có số dư lớn được xếp vào khách hàng VIP nên
chính sách chăm sóc khách hàng được đối tượng này đánh giá cao.
Biến nhân viên chuyên nghiệp nhiệt tình, thương hiệu Ngân hàng mạnh, sản
phẩm đa dạng và công tác tiếp thị khuyếch trương sản phẩm, có nhiều điểm ATM trong
thành phố có giá trị trung bình thấp hơn những biến kia lần lượt là 3.94, 3.88, 3.71, 3.65,
3.53 chứng tỏ khách hàng đánh giá tốt nhưng ở mức độ chưa cao. Có thể giải thích điều
này do khách hàng kinh doanh luôn là những người kỉ càng, đòi hỏi cao về cung cách dịch
vụ cũng như sản phẩm tiền gửi, hiện nay sản phẩm dành riêng cho đối tượng kinh doanh
chưa phù hợp với đặc điểm của họ thể hiện ở ý kiến đáng giá Bà Anh.
Chi nhánh cần đưa ra sản phẩm theo đối tượng, đặc biệt là kinh doanh, bởi đây
là đối tượng mục tiệu của Chi nhánh. Hoạt động quảng cáo trong những năm qua
Navibank – Huế với nhưng hoạt động tài trợ cho chương trinh “Duyên dáng phụ nữ
chợ Đông Ba”, những hoạt động trong khuôn khổ Festival vào năm 2012 cũng để lại
ấn tượng cho khách hàng đặc biệt là chị em tiểu thương chợ Đông Ba, tuy nhiên chi
nhánh chưa tập trung quảng cáo về sản phẩm của mình mà chủ yếu khách hàng tự tìm
hiểu bằng cách chủ động đến phòng giao dịch để được tư vấn. Chi nhánh cần tập trung
hơn nữa vào hoạt động quảng cáo bằng tờ rơi, áp phích với sản phẩm của mình để
Mỗi lần nộp tiền tiết kiêm, tôi hay đắn đo về kì hạn gửi, vì đôi lúc phải rút tiền
gấp để thanh toán tiền hàng, gửi kì hạn ngắn thì lãi suất thấp, kì hạn dài thì sợ rút
trước hạn, hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Bà: Lê Thị Minh Anh- tiểu thương chợ Tây Lộc.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 58
khách hàng nắm rõ và đi đến quyết định gửi tiền. Đồng thời, tại các trung tâm thương
mại nhu cầu rút tiền lớn nhưng chỉ có 1 trạm ATM, chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Biến còn lại là lãi suất cạnh tranh , Cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại có giá
trị trung bình thấp nhất trong tất cả các biến kia. Khách hàng cho rằng lãi suất chưa
canh tranh biểu hiện ở giá trị trung bình chỉ đạt 3.47, bởi đặc điểm của của những
người Kinh doanh là tính toán, sinh lợi với mức lãi suất Ngân hàng chưa đáp ứng nhu
cầu của đối tượng này, họ có thể đầu tư vào các kênh khác như chứng khoán, bất động
sảnvới mức lãi suất cao hơn; Đồng thời, trong số những khách hàng kinh doanh
được hỏi thì những khách hàng giao dịch tại Navibank – Đông Ba họ chưa hài lòng về
cơ sở vật chất ở đây, bởi phòng giao dịch này đã xây dựng từ lâu, cơ sở vật chất không
còn mới.
Chi nhánh cần sửa chữa, khang trang lại Navibank Đông Ba để làm hài lòng
những khách hàng giao dịch ở đây, thu hút thêm lượng khách hàng mới bởi tâm lý
khách hàng luôn muốn gửi vào Ngân hàng khang trang và đẹp mắt. vậy, Chi nhánh cần
tập trung vào thái độ nhân viên, tìm nhiều chính sách nâng cao thương hiệu Ngân
hàng, bổ sung thêm một số sản phẩm dành riêng cho đối tượng này với các mức lãi
suất và phương thức tình lãi phù hợp, tăng cường hoạt động tiếp thị khuyếch trương
sản phẩm, thêm trạm ATM tại nơi đông dân cư, Cơ sở vật chất trang thiết bị cần cải
tạo và nâng cấp.
- Đối với ngành nghề khác: Có thể thuộc các đối tượng là nội trợ, hay cán bộ
nghỉ hưu. Với biến lãi suất cạnh trạnh và nhân viên chuyên nghiệp được khách hàng này
đánh giá tốt nhất với giá trị trung bình bằng 4, với 2 biến này thì nhân viên chuyên nghiệp
nhiệt tình có độ lệch chuẩn bằng 0,trong khi lãi suất cạnh tranh với độ lệch chuẩn bằng 1.
Quy trình thủ tục đơn giản, công tác tiếp thị khuyếch trương sản phẩm, chăm sóc khách
hàng tốt được khách hàng đánh giá với mức độ như nhau, giá trị trung bình đều bằng 3.80,
trong đó độ lệch chuẩn của quy trình thủ tục là nhỏ nhất với 0.4472, và công tác tiếp thị
Trên tuyến đường này thì Ngân hàng Nam Việt tôi thấy bề ngoài không được đẹp,
khang trang bằng những Ngân hàng khác.
Bà Hồ Thị Liên Chi- Tiểu thương chợ Đông ba.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 59
khuyếch trương sản phẩm có độ lệch chuẩn lớn nhất, chứng tỏ mức độ phân tán ý kiến
đánh giá khách hàng theo thứ tự: quy trình thủ tuc, chăm sóc khách hàng, công tác tiếp thị
khuyếch trương sản phẩm. Biến sản phẩm đa dạng và vị trí cấc điểm giao dịch khách hàng
nhóm này đánh giá không cao với giá trị trung bình 3.6, tuy nhiên độ lệch chuẩn sản phẩm
đa dạng có nhỏ hơn so với vị trí các điểm giao dịch nên mức độ phân tán ý kiến khách
hàng đối với sản phẩm đa dạng ổn định hơn vị trí các điểm giao dịch. Cuối cùng với cơ sở
vật chất trang thiêt bị hiện đại, thương hiệu Ngân hàng mạnh, vị trí các điểm giao dịch
thuận lợi có mức độ đánh giá khách hàng thấp nhất với giá trị trung bình 3.2 trong đó ý
kiến đánh giá khách hàng đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị ổn đinh nhất với độ lệch
chuẩn bằng 0.4472, 2 biến còn lại có mức độ phân tán ý kiến khách hàng như nhau.
Từ đó chi nhánh cần đưa ra giải pháp cải thiện những vấn đề khách hàng đánh
giá chưa tốt, Ngân hàng cần hiểu khách hàng theo từng đối tượng để tìm ra những gì
khách hàng thật sự cần và mức độ ưu tiên của từng nhu cầu, từ đó cải tiến, sáng tạo ra
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đây chính là nền
tảng căn bản để tăng cường sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường.
2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn dân cư của Navibank-Huế
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoan 2010 – 2012, Navibank – Huế luôn nhận thức được tầm quan
trọng của công tác huy động tiền gửi dân cư. Đó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn huy động, đồng thời nó có tính ổn định. Vì vậy, Ngân hàng rất chú
trọng và tìm nhiều biện pháp đẩy mạnh huy động nguồn vốn này. Trong giai đoạn
2010-2012 Chi nhánh có những thành tựu đáng kể sau:
- Quy mô nguồn tiền gửi dân cư có sự tăng trưởng mạnh. Đặc biệt, năm 2011 tốc
độ tăng là 36.41% so với năm 2010. Cơ cấu huy động của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao,
đặc biệt năm 2012 tiền gửi dân cư chiếm đến 80.32% trong cơ cấu huy động vốn.
- Vào năm 2012, lượng TGTK Chi nhánh giảm, Navibank – Huế đã dựa vào
tình hình lúc đó, đưa ra hình thức huy động vốn phát hành có giá để huy động nguồn
vốn từ dân cư nhằm cho vay các TCKT, doanh nghiệp . Cụ thể vào năm 2012, giấy tờ
có giá chiếm đến 11.17% trong cơ cấu tiền gửi dân cư.
- Trong cơ cấu nguồn tiền gửi dân cư theo loại tiền thì tiền gửi nội tệ luôn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 60
chiếm tỷ trọng lớn và liên tục tăng qua ba năm điều này giúp Chi nhánh chủ động hơn
trong công tác sử dụng vốn, không lo sợ sự biến động về mặt tỷ giá.
-Tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn: Loại TGTK có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu TGTK, trong đó TGTK có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất.
Đặc bệt, trong năm 2012, huy động tiền gửi tiết kiệm với kì hạn dưới 12 tháng chiếm
đến 95.05% trong cơ cấu tiền gửi dân cư. Nhờ đó, Chi nhánh đã có lượng vốn đáng kể
sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình.
Có được những thành quả trên đó là do Chi nhánh luôn cố gắng nâng cao nguồn
vốn tiền gửi bằng nhiều chính sách sau:
- Đa dạng hóa phương thức lĩnh lãi: trả lãi cuối kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm, đầu kỳ. Từ đó, khách hàng có thể lựa chọn phương thức tính lãi phù hợp với kỳ
hạn gửi của mình.
- Đa dạng sản phẩm tiền gửi dân cư: Tiết kiệm tích lũy giá trị, Tiết kiệm lĩnh lãi
cuối kỳ đáp ứng nhu cầu gửi tiền dân cư
- Đa dạng hóa các loại tiền huy động. Từ đó tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa
chọn hơn nâng cao khả năng cạnh tranh với tổ chức tài chính khách trong việc thu hút
lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của dân cư cho phát triển kinh tế.
- Đẩy mạnh nhiều chương trình khuyến mãi: Trao ngọc quý gửi niềm tin, lì xì đầu
năm, mừng sinh nhật vàng - Đãi ngàn quà tặngChi nhánh Huế triển khai rất tốt và thu
hút được lượng lớn khách hàng tham gia, tăng lượng vốn huy động cho Chi nhánh, góp
phần một lượng vốn cho Navibank Việt Nam, với hình thức phong phú cùng giải thưởng
hấp dẫn, được tổ chức vào các dịp đặc biệt Tết, sinh nhật Navibank
- Navibank – Huế cũng rất chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới Chi nhánh
của mình, hiện tại Chi nhánh cũng đã có 3 điểm giao dịch tập trung ở những nơi đông
dân cư, tuy nhiên mức độ hiệu quả vẫn tập trung ở địa bàn thành phố nơi dân cư có
mức thu nhập khá và thói quen giao dịch Ngân hàng. Với mạng lưới giao tạo điều kiện
thu hút nguồn tiền gửi dân cư lớn và góp phần vào việc tăng trưởng nguồn vốn của
Chi nhánh.
- Cán bộ nhân viên được đào tạo bằng các khóa học về sản phẩm, dịch vụ, về
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 61
công tác quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên môn đào tạo cho nhân viên, cụ thể là đào
tạo quan hệ khách hàng, dịch vụ, đào tạo kĩ năng bổ trợ cho giao dịch viên, với những
khóa học hằng năm.
- Hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ Chi nhánh ngày càng tân tiến, Ngân
hàng đã áp dụng các tiện ích như dịch vụ Mobile Banking, Dịch vụ Phonebanking ,
dịch vụ chuyển tiền Western Union. Nhờ vào công nghệ thông tin, đưa đến những sản
phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó tạo lòng tin,
và dễ dàng huy động vốn dân cư hơn.
- Thủ tục, quy trình : Navibank – Huế ngày càng đơn giản, giúp tiết kiệm
được thời gian cũng như chi phí cho Ngân hàng.
- Chi nhánh còn tài trợ nhiều chương trình mang ý nghĩa nhân đạo, nó
mang lại cho Chi nhánh những hình ảnh tốt đẹp về Navibank như trao học bổng
cho học sinh nghèo tại trưởng THPT Nguyên Huệ - Huế, tổ chức buổi kết nghĩa
với Trường THCS Duy Tân và đồng hành cùng nhà trường trao học bổng “Tiếp
sức đến trường cho học sinh Thượng Nhật” Nam Đông – TT Huế. Hay nhiều hoạt
động đem đến niềm vui, hạnh phúc cho người dân như tài trợ cho chương trình”
Duyên dáng phụ nữ chợ Đông Ba”
- Chi nhánh luôn tổ chức khách hàng và chăm sóc khách hàng theo định kì từ
đó giúp Chi nhánh nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giải quyết thắc mắc, mâu thuẫn
giữa khách hàng và Ngân hàng.
- Đồng thời được khách hàng đánh giá rất tốt các dịch vụ và sản phẩm của Chi
nhánh, với yếu tố vị trí giao dịch thuận lợi, chăm sóc khách hàng tốt, quy trình thủ tục
đơn giản, nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình.
Với những thành quả trên Chi nhánh cần phát huy những kết quả tốt đẹp đã đạt
được hơn nữa, tiếp tục tìm kiếm khách hàng mới, thực hiện tốt chăm sóc khách hàng,
nghiên cứu và đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, đa dạng hóa sản phẩm
để phục vụ tốt hơn..để đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong việc huy động vốn dân cư, Navibank
– Huế còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 62
- Chi nhánh hiện chỉ tập trung huy động tiền gửi dân cư thông qua 2 hình thức
huy động vốn là tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá, trong khi đó tiền gửi
thanh toán của Navibank – Huế chưa phát triển.
- Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn chưa cao. Cần tập trung lượng
vốn này để có nguồn vốn ổn định, thuận tiện cho việc thực hiện các hoạt động khác
của Chi nhánh.
- Trong cơ cấu tiền gửi loại tiền, tiền gửi bằng ngoại tệ rất ít, giảm dần. Cụ thể
2012, ngoại tệ chỉ còn chiếm 4.88% trong cơ cấu tiền gửi dân cư theo loại tiền. Vàng
cũng được Chi nhánh huy động vào năm 2010, 2011 nó chiếm một phần nhỏ và cũng
góp phần vào lượng vốn huy động dân cư, năm 2012 NHNN vì mục đích thu hẹp quy
mô hoạt động giao dịch vàng, NHNN chỉ cho phép một số tổ chức tín dụng mua, bán
vàng. Chính vì vậy, Chi nhánh không được phép huy động nữa.
Hoạt động huy động vốn Navibank – Huế gặp không ít khó khăn, đó là do một
số nguyên nhân sau:
- Hiện nay, Chi nhánh chịu sự cạnh tranh gay gắt các NHTM trên địa bàn TT-
Huế (có hơn 20 NHTM ) trong đó có 4 Ngân hàng thường mại quốc doanh. Ngoài ra
hoạt động huy động tiền gửi còn hạn chế bởi các kênh như Bưu điện, bảo hiểm, kinh
doanh bất động sản,.Vì vậy, Chi nhánh gặp khó khăn trong việc giữ chân khách
hàng cũ, thu hút khách hàng mới.
- Navibank là một Ngân hàng còn non trẻ so với các Ngân hàng trên địa bàn
Thừa Thiên Huế, thương hiệu Ngân hàng chưa được người dân đánh giá cao. Với các
Ngân hàng có thương hiệu mạnh như BIDV, Vietcombank, Đông Á đã được thành
lập từ lâu, thương hiệu đã khắc sâu vào tâm trí người dân.
- Do phải ứng phó với tình hình biến động của nền kinh tế, cơ chế chính sách và
lãi suất thay đổi của NHNN nên đôi lúc Chi nhánh lúng túng trước xử lý tình huống
huy động. Bên cạnh đó khả năng thuyết phục của nhân viên còn hạn chế nên không
tránh khỏi sự phàn nàn của khách hàng.
- Các hình thức huy động của Chi nhánh chưa thực sự phong phú, sản phẩm
chưa đa dạng mới chỉ mang tính chất truyển thống, chưa phù hợp với nhiều đối tượng..
- Các chương trình khuyến mãi Navibank không được người dân biết đến nhiều
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 63
do chi nhánh chỉ quảng cáo thông mạng trang wed của mình. Do hoạt động marketing
Chi nhánh đang có nhiều hạn chế chưa được khắc phục, hoạt động đang còn đơn điệu,
chưa được đầu tư đúng mức, chưa được đào tạo bài bản mà chỉ bột phát ngay từ chính
các phòng ban nghiệp vụ, mỗi cán bộ nhân viên đều là các nhân viên marketing, hoạt
động quảng bá tại địa phương cũng đang hạn chế do kinh phí được giới hạn trong hạn
mức nhất định.
- Mạng lưới Chi nhánh còn mỏng, bên phía Nam Sông Hương mới chỉ có 1
phòng giao dich. Trạm ATM của Chi nhánh chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Cơ sở vật chất chưa khang trang, máy móc thiết bị chưa hiện đại.
Nhìn chung trong 3 năm qua, trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các tổ
chức tín dụng trên địa bàn, đăc biệt là sự ra đời liên tục các NHTM cổ phần, Chi nhánh
đã vượt qua những khó khăn, thử thách, tận dụng cơ hội và thế mạnh Chi nhánh đã đạt
được những kết quả khả quan.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ U
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 64
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng hoạt động huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng Navibank – Huế
Theo các chuyên gia kinh tế, năm 2013 là một năm mà nền kinh tế Việt Nam
nói chung và nền kinh tế Thừa Thiên Huế nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, nó tác
động đến tất cả các doanh nghiệp và cuộc sống người dân trên địa bàn, với phương
châm kinh doanh Navibank: “Phát triển bền vững và hiệu quả”, tầm nhìn 2020 “Trở
thành ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam” muốn đạt được điều đó cần
phải có sự quyết tâm của toàn thể Cán bộ công nhân viên Chi nhánh để hoàn thành
mục tiêu đề ra. Do đó, Chi nhánh Navibank – Huế đã đưa ra những nhiệm vụ cụ thể về
công tác huy động vốn như sau:
- Bám sát thị trường, tuân thủ chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Navibank Việt
Nam về công tác huy động vốn để ứng phó với những diễn biến phức tạp , khó lường
của thị trường nhằm đảm bảo được nguồn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
- Mở rộng và phát triển đối tượng khách hàng đặc biệt là khách hàng có tiềm
năng lớn về tiền gửi thông qua chính sách ưu đãi về phí, lãi suất, rút trước hạnTìm
hiểu và thu hút những khách hàng tiềm năng thông qua các cơ quan quản lý nhà nước
như cục thuế tỉnh, kho bạc nhà nước, các cơ quan chủ quản
- Phát triển khách hàng mới, tăng cường huy động vốn, nâng cao tỷ trọng trong
huy động vốn trung, dài hạn theo hướng bền vững.
- Mở rộng thêm một phòng giao dịch phía nam Sông Hương.
- Tăng dần tỷ trọng tiền gửi thanh toán, góp phần tăng thu dịch vụ.
- Đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi tình huống, đặc biệt cân đối vốn khả
năng chi trả nhu cầu rút tiền trong dịp cuối năm.
- Bám sát cơ chế quản lý vốn tập trung và mua bán vốn nội bộ , chủ động cân
đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 65
- Thực hiện điều hành tỷ giá linh hoạt theo định hướng và chỉ đạo NHNN, Ngân
hàng Navibank Việt Nam góp phần can thiệp, bình ổn thị trường ngoại hối.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
Navibank – Huế.
Nhằm mục đích tiếp tục tăng trưởng số dư tiền dân cư, đẩy mạnh các hoạt
động quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng. Đồng thời, tạo
động lực mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần tăng uy
tín và lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn. Navibank có thể xem xét một số
giải pháp sau:
3.2.1. Đa dạng các sản phẩm huy động
Hiện nay Navibank có số lượng sản phẩm huy động ít hơn so với các Ngân
hàng khác trên địa bàn Thành phố Huế. Đồng thời, Navibank chưa có sản phẩm phù
hợp với khách hàng mục tiêu. Vì vậy, Chi nhánh cần phân vùng đối tượng khách hàng
đưa ra sản phẩm huy động mới trên thị trường nhằm thu hút vốn về Ngân hàng mình.
- Với khách hàng kinh doanh, Ngân hàng có thể tham khảo “ Tiết kiệm kỳ
hạn một ngày của Ngân hàng An Bình” .
Tiết kiệm kỳ hạn một ngày là hình thức gửi tiết kiệm ngắn hạn 24 giờ theo đó
khách hàng vừa được hưởng lãi cao lại đảm bảo quay vòng vốn tối ưu. Sản phẩm này
giúp khách hàng hưởng lãi cực cao hàng ngày nhưng vẫn chủ động được với nguồn
vốn của mình. Sổ tiết kiệm được tự động tái tục và tiền lãi được nhập tự động vào vốn
gốc mỗi ngày. Kỳ hạn gửi: 1 ngày (24 giờ). Loại tiền gửi: VND. Số tiền gửi tối thiểu
ban đầu: 50.000.000VND. Cách thức trả lãi: tính lãi nhập gốc mỗi 24 giờ. Với kỳ hạn
gửi 24h rất ít ngân hàng áp dụng trong khi nhu cầu thanh toán tiền hàng và cất giữ tiền
của đại bộ phận cá nhân kinh doanh là rất lớn.
- Với Cán bộ Công nhân viên: Chi nhánh có thể bổ sung thêm sản phẩm
“Tiết kiệm tích lũy tiền lương”. Đây là sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm áp dụng cho khách
hàng cá nhân nhận lương qua tài khoản, theo đó hàng tháng khách hàng gửi một khoản
tiền từ nguồn tiền lương, để tích lũy nhằm đạt được một khoản tiền lớn trong tương lai.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 66
Với sản phẩm này nếu được triển khai tốt thì sẽ giúp Ngân hàng phát triển
dịch vụ tiền gửi thanh toán trả lương qua tài khoản, đưa Navicard đến tay người tiêu
dùng nhiều hơn.
- Với đối tượng HS-SV ” Tiết kiệm giáo dục” rất phù hợp là hình thức tiết
kiệm định kỳ để hưởng lãi và hướng tới mục tiêu tích lũy dài hạn, nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập của người thân hoặc tích luỹ cho cuộc sống.
Hoặc Ngân hàng có thể xâm nhập vào lĩnh vực mới như: tiền gửi tiết kiệm cho
trẻ sơ sinh, tiền gửi tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm đảm bảo bằng VND
đảm bảo theo giá vàng bù trượt giá VND theo USD sử dụng nhiều hình thức huy
động đa dạng, phong phú về loại hình lãi suất để phát triển và giữ vững thị phần
Ngoài ra, Chi nhánh cần đa đạng hóa các loại tiền huy động, không chỉ bó hẹp
USD, VND mà còn những ngoại tệ khác như EURO, GBP
Luôn chú trọng đem lại cho khách hàng cảm giác thoải mái tiện ích khi đến
với Ngân hàng, đơn giản thủ tục, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, quan tâm đến
biến động số dư tài khoản và tư vấn cho khách hàng sử dụng có hiệu quả số dư đó.
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác Marketing
Công tác marketing là một trong những công việc chiếm phần quan trọng của
bất kì một ngân hàng nào. Tuy nhiên trong thời gian qua hình thức quảng cáo tiếp thị
về các sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng, cũng như thương hiệu hình ảnh của Ngân
hàng còn quá đơn điệu, mức độ xuất hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng còn
thấp. Trong thời gian tới để thương hiệu Navibank ngày càng nhiều người dân trên địa
bàn biết đến, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác marketing, cụ thể:
- Ngân hàng có thể tăng cường quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng mình thông qua các trang báo điện tử có uy tín. Bên cạnh đó Ngân hàng có thể
thiết kế những trang web riêng thật đặc sắc lôi cuốn người xem để giới thiệu về các
sản phẩm tiền gửi của ngân hàng, công bố lãi suất tiền gửi hằng ngày cũng như các
hình thức khuyến mãi của những đợt huy động tiền gửi tiết kiệm một cách hấp dẫn.
- Lập thêm phòng tiền gửi dân cư: với chức năng theo dõi, điều tra về ý kiến
phản hồi từ khách hàng sử dụng sản phẩm tiền gửi của chính Ngân hàng mình để từ đó
có sự cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra phòng này luôn khảo sát
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 67
diễn biến thị trường để đưa ra những sản phẩm tiền gửi một cách đa dạng, mới mẽ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Định kì phòng này điều tra những nhận định từ công chúng về những hình
thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong đợt huy động. Để từ những thông
tin phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng rút ra những kinh nghiệm cho những đợt huy
động tiền gửi tiết kiệm tiếp theo.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị các hình thức tiền gửi tiết kiệm
thông qua các hình thức truyền thống như:
Phát hành ấn phẩm định kì, tờ rơi, tạp chí về các sản phẩm tiền gửi hiện có
để phát cho các khách hàng khi đến Ngân hàng giao dịch.
Tăng cường sự xuất hiện thương hiệu của ngân hàng tới công chúng qua
truyền hình, qua đài, qua các trang báo địa phương . Đặc biệt, facebook là trang mạng
xã hội, mọi người cập nhập hằng ngày, hằng giờ, đây là hình thức quảng cáo rất tốt.
Với những nơi mà không có điều kiện để tiếp nhận được thông điệp mà
ngân hàng đã truyền đi bằng các hình thức trên thì ngân hàng có thể cho nhân viên đi
đến đó để tư vấn, tiếp thị cho họ biết.
Chi nhánh cần lập ra trang wed Navibank chi nhánh Huế để người dân tiền
theo dõi, và nắm bắt được những thông tin cần thiết.
- Vào các đợt mà ngân hàng tăng cường huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm,
ngân hàng có thể quảng cáo sản phẩm kèm theo các hình thức khuyến mãi có giá trị
hấp dẫn đến với người gửi. Tương ứng với mỗi mức tiền gửi mà ngân hàng đưa ra sẽ
nhận được những phần quà tương xứng như là nhận được phiếu mua hàng giảm giá tại
siêu thị, ở một số công ty lớn, hay là được miễn phí làm thẻ ATM tại ngân hàng, hay
một chuyến du lịch nội địa
3.2.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động
Với mục tiêu “trở thành ngân hàng bán lẻ trong hàng đầu Việt Nam” thì mở
rộng mạng lưới là một trong những chủ trương luôn được coi trọng của ban điều hành
để tăng thêm thị phần trên thị trường đồng thời thu hút được lượng khách hàng rộng
khắp trên cả nước giao dịch với ngân hàng. Có thể mở rộng phòng giao dịch tại phía
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 68
nam Sông hương, đường Hồ Đắc di, là khu đại học – Huế với lượng lớn sinh viên
miền trung tập trung tại đây, Chính vì vậy, nhu cầu gửi và rút tiền cao. Từ đó chi
nhánh mở rộng huy động vốn thông qua thẻ ATM cho các trường đại học.
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, phát triển cơ sỏ vật chất.
Để phù hợp với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ thì
Navibank Thừa Thiên Huế cần trang bị cho mình những trang thiết bị khoa học, công
nghệ hiện đại để tránh sự lạc hậu và chậm tiếp cận khoa học công nghệ hơn so với các
Ngân hàng khác trong khu vực. Cơ sở vật chất cũng là một phần quan trọng, là đánh
giá đầu tiên của khách hàng và nó tỷ lệ thuận với niềm tin của khách hàng đối với
Ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần có chính sách nâng cấp diện mạo của Navibank-
Đông Ba.
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên
Với tình hình như hiện nay, lãi suất không còn là yếu tố quan trọng quyết định
đến việc khách hàng lựa chọn Ngân hàng để gửi tiền. bởi lẻ Ngân hàng Nhà nước quy
định trần lãi suất huy động rất thấp, mức lãi suất các Ngân hàng gần như không có
chênh lệch, vì vậy để giữ chân khách hàng cũ và thu hút được những khách hàng mới
đến gửi tiền tại Ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng:
- Ngân hàng phải tạo ra một không gian nhỏ ở tầng giao dịch, cho khách
hàng một không khí dễ chịu khi chờ đợi đồng thời cử nhân viên tư vấn, giới thiệu về
tiện ích của các sản phẩm dịch vụ hiện có của Ngân hàng. Quan sát và ưu tiên cho
những khách hàng đến trước, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng trong mỗi
lần giao dịch.
- Tạo ra diện mạo phù hợp: Thông qua việc thể hiện trên trang phục giao
dịch, đầu tóc, giày dép phải gọn gàng, lịch sự chuyên nghiệp.
- Đảm bảo thời gian làm việc: Luôn chuẩn bị sẵn sàng cho công việc, không
để khách hàng chờ lâu, không để khách hàng phải phiền lòng như việc nhân viên nghe
điện thoại hay làm việc riêng, ăn quà vặt cũng như việc tán gẫu của nhân viên. Trong
thời gian làm việc phải có sự chuyên tâm nghiêm túc. Đảm bảo khu vực làm việc luôn
được gọn gàng, sạch sẽ không để các vật dụng cá nhân nơi quầy giao dịch.
- Chủ động chào đón khách hàng: Khi khách hàng đến quầy giao dịch phải
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 69
chủ động chào đón khách hàng thể hiện được sự cầu thị, lịch sự cần thiết, tránh để
khách hàng phải gặn hỏi.
- Chủ động cảm ơn và bày tỏ mong muốn được phục vụ khách hàng, ngôn
ngữ giao tiếp lịch thiệp. Giọng nói nhẹ nhàng vừa nghe, luôn dùng kính ngữ khi giao
tiếp, bảy tỏ lòng cảm ơn khách hàng đã sử dụng dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng.
Thái độ niềm nở, thân thiện với khách hàng, luôn có những cử chỉ nhẹ nhàng, thân
thiện, thái độ tôn trọng khách hàng, quan tâm sẵn sàng chia sẻ hỗ trợ khách hàng trong
quá trình giao dịch.
- Tác phong phục vụ khách hàng: Phục vụ khách hàng theo đúng trình tự trừ
các trường hợp cần thiết phải ưu tiên. Thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng nhanh
chóng, có trách nhiệm với khách hàng trong quá trình giao dịch.
- Ứng xử với những thắc mắc, than phiền của khách, luôn tỏ ra thông cảm
trước vấn đề của khách, chú ý lắng nghe, ghi nhận phàn nàn, phối hợp với cấp lãnh
đạo giải quyết than phiền khó khăn của khách.
- Mỗi lần giao dịch, Chi nhánh cần nói rõ cách thức tính lãi đối với từng kỳ
hạn, để tránh tình trạng khách hàng phàn nàn, thắc mắc khi khách hàng không thực
hiện theo đúng quy định.
Nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, hiểu rõ nhu cầu mong muốn của khách
hàng đó là yếu tố không thể thiếu để tạo ấn tượng với khách. Khi nắm rõ chuyên môn,
hiểu các sản phẩm của Ngân hàng thì sẽ tư vấn cho khách hàng một cách tốt nhất và
giải quyết vấn đề nhanh nhất cho khách hàng. Vì thế ngân hàng cần có kế hoạch đào
tạo cán bộ theo hướng:
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn giữa các nhân
viên trong phòng ban với nhau. Với mỗi cuộc thi ngân hàng đưa ra những phần thưởng
có giá trị để thu hút nhân viên tham gia trong các cuộc thi. Qua đó các nhân viên tự
mình nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình lên.
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ với sự tham
gia giảng dạy của các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về lĩnh vực ngân hàng.
- Mời giáo viên của các tổ chức quốc tế, ngân hàng quốc tế hay các trường đại
học để huấn luyện các nghiệp vụ mới, tin học, tiếng anhgửi các cán bộ đương đảm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 70
trách các chức vụ cao trong ngân hàng đến các các nước có ngành ngân hàng phát triển
để học tập, tiếp thu những kinh nghiệm và cách thức quản lý hiện đại
- Học qua thực tế là một vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm như cử cán bộ đi
học tập ở các ngân hàng bạn trong và ngoài hệ thống.
Thực hiện tốt những yếu tố nêu trên sẽ nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng của ngân hàng, giúp cho Ngân hàng giữ chân được khách hàng trong những lần
giao dịch kế tiếp. Tóm lại, đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm trong công việc, có phong cách làm việc văn minh, lịch sự, cách thức
giải quyết công việc khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn dân cư.
Do vậy, để huy động vốn đạt hiệu quả cao thì chi nhánh cần chú trọng hơn nữa
về cán bộ công nhân viên của mình thông qua việc thường xuyên đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ
làm công tác nguồn vốn nói riêng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 71
PHẦN III: KẾT LUẬN
Tiền gửi dân cư là những khoản tiền trích trong thu nhập, tiền nhàn rỗi của gia
đình cá nhân được gửi vào Ngân hàng với mục đích an toàn và hưởng lãi, chờ đợi một cơ
hội chi tiêu trong tương lai. Là nguồn vốn có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động
của NHTM, đây là nguồn ổn định nhất, có thời gian tương đối dài, và là tiền đề để
NHTM có vay trung và dài hạn. Nguồn huy động từ tiền gửi dân cư sẽ góp phần làm tăng
tổng lượng tiền của hệ thống Ngân hàng bởi nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Chi nhánh hiện chỉ tập trung huy động vốn dân cư bằng: Tiền gửi tiết kiệm dân
cư, phát hành các giấy tờ có giá. Mở tài khoản cá nhân tại chi nhánh chưa phát triển.
Trong giai đoạn 2010-2012, lượng huy động vốn dân cư của chi nhánh tăng qua
các năm, trong đó lượng huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng
qua các năm. Và chủ yếu ở kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng, do sự biến động của thị trường
và tính linh động khi đáo hạn cuả kỳ hạn này nên khách hàng đa phần có xu hướng gửi
tiết kiệm ngắn hạn nhiều. Trong loại tiền huy động vốn thì đồng nội tệ luôn chiếm tỷ lệ
lớn, điều đó khiến ngân hàng yên tâm hơn không lo sự biến động tỷ giá.
Trong những năm qua là Chi nhánh đã có các chính sách thu hút khách hàng,
những hoạt động quảng cáo, cùng với chương trình khuyến mãi với hình thức phong
phú, kỳ hạn đa dạng, giải thưởng hấp dẫn phù hợp với từng khách hàng, được tổ chức
nhiều đợt trong một năm.
Cùng với đó là chính sách lãi suất của Navibank được ngân hàng coi trọng, luôn nằm
trong những ngân hàng có lãi suất cao nhất trong tất cả các kỳ hạn. Tuy nhiện, năm 2012
NHNN đã đưa ra lãi suất trần, điều đó gây ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng.
Được khách hàng đánh giá tích cực cao với yếu tố vị trí giao dịch thuận lợi, chăm
sóc khách hàng, quy trình thủ tục, nhân viên. Trong những năm tới Chi nhánh cần phát huy
và nâng cao hơn nữa những yếu tố trên, đồng thời cần: Đa dạng hóa sản phẩm, tiếp tục đẩy
mạnh công tác Marketing, mở rộng mạng lưới hoạt động, hiện đại hoá công nghệ Ngân
hàng, phát triển cơ sỏ vật chất, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều, (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mạị, NXB
Thống Kê.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính - Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống Kê.
3. Hoảng Trọng - Chu Ngọc Mộng, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
NXB Hồng Đức.
4. Báo cáo thường niên 2010, 2011 của Ngân hàng Navibank Việt Nam.
5. Thời báo ngân hàng.
6. Khóa luận trường đại học kinh tế.
7. Khóa luận, chuyên đề tại Ngân hàng Nam Việt Chi nhánh TT-Huế.
8. Danh mục các trang web:
www.navibank.com.vn
www.sbv.gov.vn
www.bidv.com.vn
www.eximbank.com.vn
www.viettinbank.com.vn
www.abbank.com.vn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
PHỤ LỤC
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU PHỎNG VẨN
Số phiếu:
Xin chào anh/chị, Tôi đến từ trường Đại Học Kinh Tế - Huế, đang thực hiện
nghiên cứu về:”Tăng cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Nam
Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế” nhằm nâng cao công tác huy động tiền gửi dân cư
cho Ngân hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Rất mong anh/chị dành thời gian trả lời
giúp tôi một số câu hỏi. Sự giúp đỡ của anh/chị sẽ góp phần thành công cho đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!!!.
----------------------------------------------------o0o------------------------------------------------
Phần A: Thông tin của khách hàng:
1. Giới tính
Nữ Nam
2. Độ tuổi
< 18 18-24 24-35
35-55 > 55
3. Nghề nghiệp
HS-SV CB-CNV
Kinh doanh Khác
4. Thu nhập hàng tháng
Dưới 3 triệu Từ 3 triệu đến 5 triệu
Từ 5 đến 10 triệu Trên 10 triệu
Phần B: Ý kiến đánh giá của Quý khách đối với Ngân hàng TMCP Nam
Việt Chi nhánh Thừa Thiên Huế:
Anh( chị) đánh giá về Navibank như thế nào với các ý kiến sau:
1 Rất không đồng ý 2. Không Đồng ý 3. Bình thường
4. Đồng ý 5. Rất đồng ý.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
Chỉ tiêu
Mức độ (*)
1 2 3 4 5
1. Sản phẩm đa dạng
2. Lãi suất hợp lí
3. Vị trí các điểm giao dịch
thuận lợi
4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại
5. Quy trình, thủ tục đơn giản
6. Công tác tiếp thị, khuyếch
trương sản phẩm dịch vụ tốt
7. Chăm sóc khách hàng tốt
8. Thương hiệu của Ngân hàng
mạnh.
9. Nhân viên chuyên nghiệp,
nhiệt tình.
10. Có nhiều đểm ATM trong
thành phố.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
PHỤ LỤC 2: XỬ LÍ SỐ LIỆU
1. Xử lí SPSS số liệu điều tra được từ khách hàng
1.1. Mô tả mẫu khảo sát
1.1.1. Giới tính khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn
gioi tinh
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid nu 20 66.7 66.7 66.7
nam 10 33.3 33.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
1.1.2. Độ tuổi khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn
Tuoi
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi18 1 3.3 3.3 3.3
tu 18-
24
1 3.3 3.3 6.7
tu 24-
35
19 63.3 63.3 70.0
tu 35-
55
6 20.0 20.0 90.0
>55 3 10.0 10.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
1.1.3. Nghề nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn
Nghe nghiep
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid HS-SV 1 3.3 3.3 3.3
CB-CNV 7 23.3 23.3 26.7
kinh
doanh
17 56.7 56.7 83.3
khac 5 16.7 16.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
1.1.4. Thu nhập khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn
thu nhap hang thang
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 3
trieu
4 13.3 13.3 13.3
tu 3-5
trieu
20 66.7 66.7 80.0
tu 5-10
trieu
5 16.7 16.7 96.7
tren 15
trieu
1 3.3 3.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
1.2. Đánh giá khách hàng về công tác huy động vốn của Navibank – Huế.
Statistics
San
pham
da
dang
lai
suat
hop li
VI tri
cac
dem
giao
dich
Co so
vat
chat,
trang
thet
bi
Quy
trinh,
thu
tuc
don
gian
Cong
tac
tiep
thi tot
Cham
soc
khach
hang
tot
Thuon
g hieu
ngan
hang
manh
Nhan
vien
chuye
n
nghie
p,
nhiet
tinh
Co
nhieu
diem
ATM
trong
thoan
h ph
N Valid 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
Missin
g
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Mean 3.666
7
3.600
0
4.200
0
3.266
7
4.100
0
3.666
7
4.133
3
3.8000 4.000
0
3.400
0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
Statistics
San
pham
da
dang
lai
suat
hop li
VI tri
cac
dem
giao
dich
Co so
vat
chat,
trang
thet
bi
Quy
trinh,
thu
tuc
don
gian
Cong
tac
tiep
thi tot
Cham
soc
khach
hang
tot
Thuon
g hieu
ngan
hang
manh
Nhan
vien
chuye
n
nghie
p,
nhiet
tinh
Co
nhieu
diem
ATM
trong
thoan
h ph
N Valid 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
Missin
g
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Mean 3.666
7
3.600
0
4.200
0
3.266
7
4.100
0
3.666
7
4.133
3
3.8000 4.000
0
3.400
0
Std.
Deviatio
n
.6064
8
.8136
8
.7143
8
.6396
8
.5477
2
.7581
0
.5713
5
.61026 .4548
6
.7239
7
lai suat hop li
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong dong
y
2 6.7 6.7 6.7
Binh
thuong
12 40.0 40.0 46.7
dong y 12 40.0 40.0 86.7
Rat dong y 4 13.3 13.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
San pham da dang
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
Valid khong dong
y
1 3.3 3.3 3.3
Binh
thuong
9 30.0 30.0 33.3
dong y 19 63.3 63.3 96.7
Rat dong y 1 3.3 3.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
VI tri cac dem giao dich
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Binh
thuong
5 16.7 16.7 16.7
dong y 14 46.7 46.7 63.3
Rat dong y 11 36.7 36.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
Co so vat chat, trang thet bi
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong Dong
y
3 10.0 10.0 10.0
Binh thuong 16 53.3 53.3 63.3
dong y 11 36.7 36.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
Quy trinh, thu tuc don gian
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Binh
thuong
3 10.0 10.0 10.0
dong y 21 70.0 70.0 80.0
Rat dong y 6 20.0 20.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
Cong tac tiep thi tot
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong dong
y
2 6.7 6.7 6.7
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
Binh
thuong
9 30.0 30.0 36.7
dong y 16 53.3 53.3 90.0
Rat dong y 3 10.0 10.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
Cham soc khach hang tot
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Binh
thuong
3 10.0 10.0 10.0
dong y 20 66.7 66.7 76.7
Rat dong y 7 23.3 23.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
Thuong hieu ngan hang manh
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong dong
y
1 3.3 3.3 3.3
Binh
thuong
6 20.0 20.0 23.3
dong y 21 70.0 70.0 93.3
Rat dong y 2 6.7 6.7 100.0
Total 30 100.0 100.0
Nhan vien chuyen nghiep, nhiet tinh
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Binh
thuong
3 10.0 10.0 10.0
dong y 24 80.0 80.0 90.0
Rat dong y 3 10.0 10.0 100.0
Total 30 100.0 100.0
Co nhieu diem ATM trong thanh pho
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Dong y 4 13.3 13.3 13.3
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
Binh thuong 10 33.3 33.3 46.7
Khong dong
y
16 53.3 53.3 100.0
Total 30 100.0 100.0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
Report
nghe nghiep
San
pham
da
dang
lai suat
hop li
VI tri
cac dem
giao
dich
Co so
vat chat,
trang
thet bi
Quy
trinh, thu
tuc don
gian
Cong tac
tiep thi
tot
Cham
soc
khach
hang tot
Thuong
hieu
ngan
hang
manh
Nhan vien
chuyen
nghiep,
nhiet tinh
Co nhieu
diem
ATM
trong
thoanh ph
HS-SV Mean 4.0000 3.0000 4.0000 4.0000 5.0000 3.0000 5.0000 4.0000 4.0000 4.0000
N 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Std.
Deviation
. . . . . . . . . .
CB-CNV Mean 3.5714 3.7143 4.4286 3.5714 4.4286 3.7143 4.0000 4.0000 4.1429 3.1429
N 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
Std.
Deviation
.78680 .75593 .53452 .53452 .53452 .48795 .57735 .00000 .37796 .89974
kinh
doanh
Mean 3.7059 3.4706 4.2941 3.1176 4.0000 3.6471 4.2353 3.8824 3.9412 3.5294
N 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17
Std.
Deviation
.58787 .79982 .68599 .69663 .50000 .78591 .43724 .60025 .55572 .62426
Khac Mean 3.6000 4.0000 3.6000 3.2000 3.8000 3.8000 3.8000 3.2000 4.0000 3.2000
N 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Std.
Deviation
.54772 1.0000
0
.89443 .44721 .44721 1.09545 .83666 .83666 .00000 .83666
Total Mean 3.6667 3.6000 4.2000 3.2667 4.1000 3.6667 4.1333 3.8000 4.0000 3.4000
N 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
Std.
Deviation
.60648 .81368 .71438 .63968 .54772 .75810 .57135 .61026 .45486 .72397
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
PHỤ LỤC 3:
BẢNG LÃI SUẤT NĂM 2011
Kỳ hạn
Phương thức lĩnh lãi (ĐVT %/năm)
Cuối
kỳ
Hàng
tháng
2
tháng
Hàng
quý
6
tháng
Hàng
năm
Đầu
kỳ
Không kỳ
hạn Bất kỳ 3,60
01 Tuần Bất kỳ 12,50
02 Tuần Bất kỳ 13,00
01 Tháng
Trên 1.000 tr 14,00 14,00
Từ 500-1.000
tr 14,00 14,00
Dưới 500 tr 14,00 14,00
02 Tháng
Trên 1.000 tr 14,00 14,00 14,00
Từ 500-1.000
tr 14,00 14,00 14,00
Dưới 500 tr 14,00 14,00 14,00
03 Tháng
Trên 1.000 tr 14,00 14,00 14,00
Từ 500-1.000
tr 14,00 14,00 14,00
Dưới 500 tr 14,00 14,00 14,00
06 Tháng
Trên 1.000 tr 14,00 14,00 14,00 14,00
Từ 500-1.000
tr 14,00 14,00 14,00 14,00
Dưới 500 tr 14,00 14,00 14,00 14,00
09 Tháng
Trên 1.000 tr 12,00 11,55 11,66 11,01
Từ 500-1.000
tr 12,00 11,55 11,66 11,01
Dưới 500 tr 12,00 11,55 11,66 11,01
12 Tháng
Trên 20.000
tr 12,00 11,39 11,49 11,66 10,71
Từ 500-
20.000 tr 12,00 11,39 11,49 11,66 10,71
Dưới 500 tr 12,00 10,71
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà Ni
11,39 11,49 11,66
18 Tháng
Trên 1.000 tr 10,50 9,79 9,87 9,99 9,07
Từ 500-1.000
tr 10,50 9,79 9,87 9,99 9,07
Dưới 500 tr 10,50 9,79 9,87 9,99 9,07
24 Tháng
Trên 1.000 tr 10,50 9,57 9,65 9,76 10,00 8,68
Từ 500-1.000
tr 10,50 9,57 9,65 9,76 10,00 8,68
Dưới 500 tr 10,50 9,57 9,65 9,76 10,00 8,68
30 Tháng
Trên 1.000 tr 10,50 9,36 9,43 9,54 8,32
Từ 500-1.000
tr 10,50 9,36 9,43 9,54 8,32
Dưới 500 tr 10,50 9,36 9,43 9,54 8,32
36 Tháng
Trên 1.000 tr 10,50 9,16 9,23 9,34 9,56 7,98
Từ 500-1.000
tr 10,50 9,16 9,23 9,34 9,56 7,98
Dưới 500 tr 10,50 9,16 9,23 9,34 9,56 7,98
60 Tháng
Trên 1.000 tr 10,50 8,47 8,53 8,62 8,81 6,89
Từ 500-1.000
tr 10,50 8,47 8,53 8,62 8,81 6,89
Dưới 500 tr 10,50 8,47 8,53 8,62 8,81 6,89
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_ha_ni_8185.pdf