Đề tài Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 3 LÝ DO CHON ĐỀ TÀI . 4 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP . 5 1.1. Khái quát về doanh nghiệp . 5 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 5 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp . 10 1.2. Huy động vốn trong doanh nghiệp 10 1.2.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp . 10 1.2.2. Huy động vốn 17 1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu . 18 1.2.2.2. Huy động vốn nợ . 22 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của doanh nghiệp . 25 1.3. Nhân tố ảnh hưởng . 27 1.3.1. Nhân tố chủ quan 27 1.3.2. Nhân tố khách quan 28 CHƯƠNG II: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KRAZE VINA 29 2.1. Khái quát về công ty Kraze Vina . 29 2.1.1. Hình thành phát triển 29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức . 29 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 32 2.2. Thực trạng huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina 32 2.2.1. Tình hình kinh doanh 32 2.2.2. Những hình thức huy động vốn mà công ty đã sử dụng 36 2.2.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định . 41 2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động . 42 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina 47 2.3.1. Kết quả đạt được 47 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân . 48 2.3.2.1. Hạn chế . 48 2.3.2.2. Nguyên nhân 49 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KRAZE VINA 50 3.1. Định hướng phát triển của công ty . 50 3.1.1. Định hướng của ngành . 50 3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp . 58 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina 58 3.2.1. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn . 58 3.2.2. Kiến nghị đến cơ quan chức năng . 66 KẾT LUẬN 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 68 LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định tùy thược vào quy mô, lĩnh vực doanh nghiệp đó hoạt động. Lượng vốn này bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn chuyên dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành pháp luật của Nhà nước. Khi nền kinh tế hàng hóa còn chưa phát huy hết chức năng của nó, sản xuất kinh doanh còn manh mún thì vốn đã nắm giữ vai trò quyết định đTôi lại sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế hàng hóa đã thực sự hoàn thiện thì vai trò của vốn vẫn không có sự thay đổi, nó cũng có yếu tố con người và khoa học công nghệ góp phần vào sự tồn tại của doanh nghiệp và đất nước. Có thể nói rằng vốn là yếu tố quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Nhưng điều mà các nhà quản lý và thực sự quan tâm đó là làm sao có đủ vốn để sản xuất kinh doanh. Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty TNHH Kraze Vina cần một lượng vốn rất lớn để sản xuất kinh doanh và phát triển. Với tầm quan trọng của vốn, trong thời gian thực tập tại công ty Tôi chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina”. Bố cục đề tài gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn củadoanh nghiệp Chương II: Tăng cường huy động vốn của Công ty TNHH Kraze Vina Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3782 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43.624.843.214 45.603.661.120 I. Nguồn vốn quỹ 36.835.990.550 35.124.843.214 37.103.661.120 II. Nguồn kinh phí ( nguồn hàng dự trữ quốc gia ) 8.500.000.000 8.500.000.000 8.500.000.000 Cộng nguồn vốn 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852 Qua xTôi xét Bảng cân đối kế toán qua các năm của công ty, ta có kết quả tổng tài sản các năm như sau: Biểu 3: Tổng tài sản + D + (%) Đầu năm 2008: 168.310.608.096 Cuối năm 2008: 201.434.340.131 33.123.732.035 19,68 Cuối năm 2009: 178.718.378.919 - 22.715.961.212 - 11,27 Cuối năm 2010: 163.473.931.852 - 15.244.447.067 - 8,53 Ta thấy tình hình biến động về tài sản của công ty là không ổn định, thể hiện: Năm 2008 tăng so với 1997 là 19,68% nhưng năm 2009 lại giảm so với 2008 là 11,27% và năm 2010 giảm so với 2009 là 8,53%. Tương đương với sự biến động về tài sản là sự biến động về nguồn vốn. Có thê năm 2009 và 2010 các nguồn vốn huy động của công ty giảm. Biểu 4: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 A. Nợ phải trả 27,65% - 13,456% - 12,75% I. Nợ ngắn hạn. 18,87% - 15,12% - 11,59% II. Nợ dài hạn. 3794,6% 8,14% - 24,5% B. Nguồn vốn CSH. - 1,5% - 3,77% 4,54% Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 2008 tài sản tăng lên được hình thành từ khoản nợ phải trả, còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại giảm đi. Điều này sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty và hệ số tự chủ về tài chính. Năm 2009 và 2010 tài sản của công ty giảm, tương ứng là nguồn vốn của công ty bị giảm. Nhưng điều đáng bàn là ta sẽ xTôi xét các nguồn huy động vốn của công ty. 2.2.2. Những hình thức huy động mà công ty đã áp dụng. a. Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Ở chương I ta đã biết đến tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp hay nguồn vốn đi chiếm dụng là khoản mua chịu nhà cung cấp và khoản khách hàng đặt tiền trước của công ty. Trong cơ chế thị trường việc này xuất hiện và tồn tại như một tất yếu khách quan. Ta hãy xTôi xét nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty. Biểu 5: Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Phải trả người bán. 2,195% - 3,975% 2,75% 2. Người mua trả tiền trước. - 58,01% 73,69% 110,77% Tổng (1 + 2) - 55,815% 69,715% 113,52% Nhìn vào kết quả ta thấy: Nếu xét riêng từng các hình thức một “Phải trả người bán” và “người mua trả tiền trước” thì sự biến động là không ổn định. Có thê là cùng tăng nhưng có thể lại tăng cái này giảm cái kia. Nhưng nhìn vào kết quả tổng thị lại thấy nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty tăng rất nhanh trong mấy năm qua. Mặc dù nguồn tín dụng thương mại làm tăng nguồn vốn của công ty, nhưng về dài hạn cũng biểu hiện những hạn chế nhất định. Sự tăng lên của nguồn này cũng thể hiện sự ràng buộc về tài chính với các nhà cung ứng, nhưng nó giúp cho doanh nghiệp giải quyết một phần vốn kinh doanh. Bên cạnh sự tăng lên nhanh chóng của vốn đi chiếm dụng thì ngược lại công ty vốn bị chiếm dụng của công ty cũng tăng lên tương ứng. Biểu 6: Tình hình về vốn bị chiếm dụng của công ty. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Phải thu khách hàng. 29,46% 2,4% 5,057% 2. Trả trước người bán. 934,15% 216,67% - 75,39% Tổng (1 + 2) 963,61% 219,07% - 70,333% Như vậy năm 2008 và năm 2009 thì vốn của công ty bị chiếm dụng cũng tăng rất nhanh. Tuy nhiên đến năm 2010 thì vốn bị chiếm dụng của công ty lại giảm đi. Bây giờ để xTôi xét thực chất công ty bị chiếm dụng vốn hay đi chiếm dụng vốn ta sẽ xTôi xét phần chênh lệch. Biểu 7: Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng. Đơn vị: đồng. Chỉ tiêu Đầu 2008 Cuối 2008 Cuối 2009 Cuối 2010 1. Vốn đi chiếm dụng. 41.764.261.982 42.453.331.858 40.888.656.725 42.306.834.622 2. Vốn bị chiếm dụng. 36.518.803.708 47.942.622.421 50.630.259.012 51.364.921.178 3. Chênh lệch. 5.245.458.274 - 5.489.290.563 - 9.741.602.287 - 9.058.086.556 Qua xTôi xét mấy năm ta thấy: Chỉ có năm 2007 là công ty chiếm dụng được vốn còn thực chất công ty không chiếm dụng được vốn mà còn bị chiếm dụng một khoản rất lớn và khoản này tăng lên hàng năm. Điều này không phải do chính sách bán hàng của công ty mà do đặc điểm về sự tiêu thụ sản phẩm mà đã nói ở trên. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào tiến độ thi công của các công trình và nguồn vốn Nhà nước cấp. Đó là điều ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì phần lớn vốn kinh doanh của công ty là vay ngân hàng lại bị chiếm dụng nên phải chịu lãi suất cho khoản vốn đó và hạn chế số vòng quay của vốn lưu động. Công ty nên tìm ra biện pháp để cân đối hợp lý giữa khoản phải trả và phải thu. b. Vay ngắn hạn ngân hàng. Trong mấy năm qua hoạt động tình hình vay ngắn hạn của ngân hàng của công ty như sau: Biểu 8: Tình hình vay ngắn hạn ngân hàng. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Đầu 2008 Cuối 2008 Cuối 2009 Cuối 2010 1. Giá trị. 51.937 76.155 61.792 39.962 2. Phần tăng, giảm. 24.218 -14.363 -21.830 3. % tăng. 46,63% - 18,86% - 35,33% Vốn vay ngắn hạn ngân hàng biến động tăng, giảm không ổn định qua các năm.Đây là nguồn huy động chính của công ty, nên nguồn này tăng hay giảm phụ thuộc nhiều vào trữ lượng sản xuất, vào khả năng thanh toán tiền hàng cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng có một ưu đãi là: lãi suất vay thấp hơn so với các tổ chức khác và có thể vay khi có nhu cầu. Nguồn vốn này có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn kinh doanh của công ty. c. Các khoản phải trả CNV và phải trả khác. Đây chỉ là những nguồn giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, tạm thời. Ta hãy xTôi xét tình hình thực hiện các nguồn này của công ty như sau: Biểu 9: Các khoản phải trả, phải nộp khác. Đơn vị:đồng Chỉ tiêu Đầu 2008 Cuối 2008 Cuối 2009 Cuối 2010 1. Phải trả CNV. 4.693.381.126 4.878.707.893 2.950.451.221 5.727.281.804 2. Phải trả nội bộ. 3.931.587.881 7.457.2147.046 3.610.704.065 869.009.940 3. Phải trả khác. 17.091.423.922 12.766.260.163 14.219.820.185 18.530.091.374 4. Tổng. 28.300.114.686 26.413.897.458 20.415.887.585 26.558.401.978 5. Lượng tăng, giảm. -1.886.217.228 -5.998.009.873 6.142.514.393 6. % tăng, giảm. - 6,66% - 22,7% 30,08% Năm 2008 và 2009 thì nguồn vốn này giảm nhưng đến năm 2010 nguồn vốn này lại tăng. d. Nợ dài hạn. Biểu 10 : Tình hình nợ dài hạn của công ty. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Đầu 2008 Cuối 2008 Cuối 2009 Cuối 2010 1. Nợ dài hạn. 284 11.075 11.977 9.039 2. Lượng tăng, giảm. 10.791 901 - 2.937 3. % tăng, giảm. 3694,6% 8,14% - 24,52% Như vậy, trong những năm qua thì nguồn vốn này đã tăng lên rất nhanh chóng về quy mô lớn. Tuy nhiên đến năm 2010 thì lại giảm là vì: Cuối năm 2008 trong tổng số nợ dài hạn của công ty (có 128.156.000 đồng là vay dài hạn còn 10.947.268.420 là nợ dài hạn của công ty) sang đến năm 2010 có lẽ công ty đã trả một khoản nợ dài hạn nên số vốn nợ dài hạn của công ty là giảm đi. 2.2.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định. a. Cơ cấu vốn cố định. Biểu 11: Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động VCĐ. Năm 2010 Nguyên nhân ảnh hưởng Nguồn vốn Mức độ ảnh hưởng 1. TSCĐ tăng trong kỳ NS+ bổ sung+vốn vay 6.788.042.492 2. TSCĐ đầu tư mua sắm mới NS+ bổ sung+vốn vay 6.492.042.492 3. TSCĐ giảm trong kỳ do thanh lý NS+bổ sung 2.217.490.679 Nguồn: Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2010 Ở bảng số liệu này các biến động đến VCĐ chủ yếu tập trung vào: Tăng do công ty mua sắm. Giảm do nhượng bàn. b. Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là sự tích luỹ về mặt giá trị, bù đắp giá trị hao mòn của chính TSCĐ đó bằng cách chuyễn dần giá trị TSCĐ một cách có kế hoạch theo mức quy định vào giá thành sản phẩm sản xuất ra trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Để tính khấu hao chính xác, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khấu hao để tạo nguồn thay thế và duy trì sản xuất của TSCĐ để bảo toàn vốn cố định. Việc thực hiện khấu hao sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để doanh ngiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Do chức năng, tác dụng và giá trị của mỗi loại TSCĐ khác nhau nên để phản ánh sự hao mòn TSCĐ đúng thì mỗi loại TSCĐ được áp dụng một tỷ lệ khấu hao nhất định. Biểu 12: Trích khấu hao TSCĐ các năm 2008, 2009, 2010. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Khấu hao cơ bản 2008 2009 2010 1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.491.640.931 2.612.766.149 12.148.238.865 2 Máy móc thiết bị 119.346.440 175.182.033 1.790.394.142 3Phương tiện vận tải 996.371.511 1.419.403.266 2.021.652.362 4Dụng cụ quản lý 122.162.668 277.549.415 323.090.327 Tổng cộng 3.729.521.555 4.484.900.863 16.283.375.696 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện trích khấu hao TSCĐ Từ năm 1997 đến nay, công ty áp dụng chế độ khấu hao mới theo chế độ quản lý TSCĐ ở điều 17-QĐ 162 TC/QĐ/CSTC là TSCĐ được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng: 2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động a.Tình hình sử dụng và quản lý tài sản lưu động của công ty Tài sản lưu động của công ty gồm: đối tượng lao động, công cụ lao động phục vụ sản xuất mà chủ yếu là nguyên nhiên vật liệu, tiền vốn biểu hiện về mặt giá trị của TSLĐ và vốn lưu động Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ta lập bảng phân tích so sánh qua hai năm 2009, 2010 về tình trạng công nợ, các khoản phải thu, phải trả của công ty qua bảng sau: Biểu 13: Khoản phải thu và nợ phải trả ở công ty Kraze Vina Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch Mức % Mức % Mức % I.Khoản phải thu 64.981.421.736 29,39 67.223.889.650 33,23 2.242.476.914 3,45 PTKH 47.226.082.386 72,67 48.361.162.483 23,91 1.135.080.143 2,4 Trả trước người bán 716.540.035 1,1 2.269.069.483 1,12 1.552.556.448 216,67 Phải thu tạm ứng 1.507.488.802 2,31 1.142.633.705 0,56 -364.825.097 -24,2 PThu nội bộ 6.246.459.606 9,61 7.568.750.681 3,74 1.322.291.075 21,17 PThu khác 9.284.841.907 14,31 7.882.216.252 3,9 -1.402.625.655 -15,1 II. Khoản phải trả 156.098.349.581 70,61 135.074.562.022 66,77 -21.023.787.559 -13,47 1. Nợ dài hạn 11.075.424.420 7,19 11.977.052.010 5,92 901.627.590 8,14 -Vay dài hạn 128.560.000 0,08 11.977.052.010 5,92 11.848.492.010. -Nợ dài hạn khác 10.947.208.402 7,01 0 2. Nợ ngắn hạn 145.022.925.161 92,91 123.097.510.012 60,85 -21.925.415.149 -15,12 -Vay ngắn hạn 76.155.695.845 48,78 61.792.965.702 30,55 -PT người bán 42.295.128.922 27,1 40.613.873.062 20,07 -Người mua trả trước 158.202.922 0,1 274.783.663 0,136 -P trả CNV 4.878.707.893 3,12 2.950.451.221 1,46 -Thuế phải trả 1.311.712.356 0,84 -365.704.065 -0,18 -Phải trả t công ty 7.457.217.646 4,77 3.610.704.065 1,785 -Phải trả khác 12.766.260.163 8,22 14.219.820.185 7,03 Tổng 221.079.762.317 100 202.298.451.672 100 Nguồn: báo cáo quyết toán tài chính 2009, 2010 Trong hai năm 2009, 2010 nguồn vốn công ty đó chiếm dụng là rất lớn trong khi đó vốn của công ty bị chiếm dụng lại nhỏ hơn rất nhiều. Nguyên nhân do công ty đã được các nhà cung ứng nguyên vật liệu ở nước ngoài cho kéo dài thời gian thanh toán và một số công trình XDCB mà công ty đã cung ứng vật liệu nổ đã thanh toán nhanh hơn cho công ty. So với năm 2009, các khoản vốn bị chiếm dụng trong năm 2010 là tăng lên 2.242.476.914 đồng tương ứng với 3,45% trong đó trả trước cho người bán là tăng lên nhiều nhất. b.Một số chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đáng giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty người ta lần lượt xTôi xét những chỉ tiêu được phản ánh ở bảng sau: Biểu số 14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 2010 So sánh Mức % 1.Tổng doanh thu 306.972.221.992 299.610.190.909 -7.062.031.003 -2,3 2. Lợi nhuận thuần 0 200.000.000 200.000.000 100 3.VLĐ bình quân 17.578.270.071 18.233.673.951 655.403.880 3,73 4. Sức sx của VLĐ(=1:3) 17,446 16,432 -1,014 -5,8 5. Sức sinh lời VLĐ (=(2):(3) ) 0 0,012 0,012 100 6.Số vòng luân chuyển (= (1):(3) ) 18 17 - 1 -5,55 7.Độ dài một vòng Luân chuyển (= 360:(5) ) 20 21ngày +1 5 8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ ( = (3) : (1) ) 0,057 0,061 0,004 -7,0175 Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Qua bảng ta có nhận xét: Chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động năm 2010 nhỏ hơn năm 2009. Tuy nhiên chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động của năm 2010 là cao hơn và năm 2009 là không có lãi hay trong năm 2009 vốn lưu động không sinh lời. Trong năm 2010 khả năng sinh lời của một đòng vốn lưu động là 0,012 đồng. Chỉ số vòng quay của vốn lưu động: số vòng quay của vốn lưu động năm 2009 là 18 vòng/năm, năm 2010 là17 vòng / năm. So với năm 2009 số vòng quay của VLĐ năm 2010 giảm 1 vòng/năm. Nguyên nhân do: Doanh thu giảm 7062031003 đồng (giảm 2,3%) Vốn lưu động bình quân tăng 655403880( tăng3,73%). Vậy nếu số vòng quay của vốn lưu động năm 2010 bằng năm 2009 thì cần số vốn lưu động là: 299610190909 : 18 =16645010606 đồng .So với thực tế công ty đã lãng phí một khoản là: 18.232.673.951- 160645.010.606 = 1.588.663.345 đồng. 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina   2.3.1. Kết quả đạt được Hiện nay các doanh nghiệp đều gặp phải vấn đề là thiếu vốn kinh doanh, là một trở ngại lớn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế để đáp ứng nhu cầu về vốn, công ty đã chủ động lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn: ngân sách cấp, tự bổ sung, tín dụng, chiếm dụng. Nhờ vậy mà kết qủa kinh doanh của công ty có phần khả quan, công ty luôn đảm vốn cho hoạt động kinh doanh. Thực tế cho thấy rằng nhu cầu về VLĐ của công ty là rất lớn vì do đặc thù về nguyên vật liệu và sản phẩm sản xuất của công ty. Nguồn huy động cơ bản của công ty là vay ngân hàng. tuy nhiên công ty đã thực hiện sự cân đối hợp lý giữa các nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu về vốn lao động, công ty có nguồn đi chiếm dụng đã tăng lên nhanh (năm 2009 tăng so với năm 2008 là 690715%, năm 2010 tăng so với năm2009 là 113052%) , bên cạnh đó vốn vay ngân hàng lại giảm. Cơ cấu các bộ phận TSCĐ tương đối hợp lý, công ty đã bước đầu tận dụng tối đa công suất và thời gian làm việc của máy móc thiết bị. Trong công tác khấu hao, công ty luôn trích đủ theo kế hoạch ,đều đặn hàng năm và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất sử dụng vốn Trong những năm gần đây công tác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đạt được một kết quả thông qua các chỉ tiêu . Biểu 16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2009 2010 Chênh lệch Mức % 1. TRT 306.672.221.912 299.610.190.909 -7.062.031.003 -2,3 2. ÕR 0 200.000.000 200.000.000 100 3. VKD 36.516.718.585 36.034.990.837 -481.727.748 -1,32 4. DVKD ( % ) 0 0,56 0.56 100 5. SVVKD 8,4 8,3 -0,1 -1,2 6. DTR ( % ) 0 0,0667 0,0667 100 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009, 2010 của Công ty Kraze Vina Như vậy ta thấy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh năm 2010 cao hơn năm 2009( do năm 2009 công ty sản xuất kinh doanh không có lãi). Tuy công ty đã tận dụng mọi nguồn vốn để thay đổi, mua mới máy móc thiết bị tăng sức sinh lời của VCĐ. Nhưng năm 2009 việc quản lý sử dụng VCĐ lẫn VLĐ đều không hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh không có lãi. Đó cũng là tình trạng chung của DNNN trong thời gian qua. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Một số bộ phận máy móc thiết bị vẫn đang còn lạc hậu không đồng bộ trong dây chuyền công nghệ, điều đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Lượng vốn huy động từ nguồn tín dụng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn (cụ thể năm 2010: vay ngắn hạn ngân hàng với số tuyệt đối là 39.962..244.884 đồng, chiếm 24,45%; vay dài hạn ngân hàng là 9.039.789.248 chiếm 5,53% trong tổng số vốn). Vì thế phần lãi suất vay ngân hàng đến hạn trả của công ty ánh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt vốn tín dụng của công ty chủ yếu là phần vay ngắn hạn ngân hàng. - Lượng vốn còn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối lớn và nguồn vốn bị chiếm dụng cũng lớn . Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của VLĐ , giảm khả năng sinh lời - Lượng hàng tồn kho của công ty tồn đọng lớn, tuy có giảm trong các năm 2008, 2009, 2010 nhưng vẫn gây ứ đọng vốn. Cần có biện pháp để tiêu thụ số sản phẩm này để thu hồi vốn sản xuất kinh doanh. - Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ dự trữ gây nên sự lãng phí vốn. - Trình độ chuyên môn của nhân viên quản lý chưa cao ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định trong quản trị tài chính doanh nghiệp có thể làm giảm hiệu quả của việc huy động cũng như sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cuả công ty 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nghệ thông tin là ngành cần có đầu tư vào máy móc kỹ thuật lớn. Do công ty chưa có chính sách thích hợp để đầu tư vào trang thiết bị, nên một số bộ phận máy móc thiết bị của công ty còn lạc hậu ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty. - Lượng vốn huy động từ nguồn tín dụng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số vốn (cụ thể năm 2010: vay ngắn hạn ngân hàng với số tuyệt đối là 39.962..244.884 đồng, chiếm 24,45%; vay dài hạn ngân hàng là 9.039.789.248 chiếm 5,53% trong tổng số vốn. Do lượng vốn còn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối lớn và nguồn vốn bị chiếm dụng cũng lớn . Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của VLĐ , giảm khả năng sinh lời . - Công ty chưa có chính sách đào tạo bồi dưỡng nhân viên một cách hợp lý, dẫn đến tình trạng trình độ của nhân viên chưa đồng đều, đặc biệt nhân viên quản lý còn có trình độ chuyên môn chưa cao, đáp ứng chưa đầy đủ yêu cầu của công việc. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KRAZE VINA 3.1. Định hướng phát triển của công ty 3.1.1. Định hướng của ngành Căn cứ Chỉ thị 07/CT-BBCVT ngày 7/7/2007 Về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh”) Sau hơn 20 năm đổi mới ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin Việt Nam đã có những bước tiến toàn diện, vượt bậc, tăng nhanh năng lực, không ngừng hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ năm 1986 thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra, ngành Bưu chính, Viễn thông đã dũng cảm xây dựng và triển khai chiến lược đột phá với phương châm chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế “tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm”. Nhanh chóng khẳng định được vị thế vững chắc, ngành đã tiếp tục tập trung thực hiện chiến lược “Tăng tốc” giai đoạn 1993 – 2000 với phương châm “đi thẳng vào công nghệ hiện đại” và “lấy ngoài nuôi trong”, đạt được mục tiêu số hóa hoàn toàn mạng lưới viễn thông, phát triển các dịch vụ mới, kinh doanh ngày càng hiệu quả, mở rộng phạm vi phục vụ đến các vùng nông thôn. Nắm bắt cơ hội, tận dụng lợi thế, ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin đã kịp thời thực hiện chiến lược “Hội nhập và phát triển” giai đoạn 2001 - 2010 với phương châm “phát huy tối đa nội lực, tạo môi trường cạnh tranh sâu, rộng và hội nhập quốc tế”, đổi mới quản lý nhà nước, quản lý sản xuất kinh doanh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp, mở cửa thị trường và chuyển sang cạnh tranh trên tất cả các loại hình dịch vụ. Nhờ thực hiện thành công hai Chiến lược nêu trên, ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin nay là ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Mật độ điện thoại đạt gần 50% (vượt chỉ tiêu 35% do Đại hội Đảng toàn quốc lần thức X đề ra), 100% số xã có điện thoại, số người sử dụng Internet đạt trên 20%, bán kính phục vụ trung bình của một điểm bưu chính giảm xuống dưới 2,3 km. Hầu hết các cơ quan nhà nước và trên 50% doanh nghiệp đã ứng dụng Công nghệ thông tin. Tỷ lệ cán bộ công chức biết sử dụng thành thạo Công nghệ thông tin và khai thác Internet ở các cơ quan trung ương là 70%. Công nghiệp Công nghệ thông tin phát triển với tốc độ ngày càng cao, công nghiệp phần cứng đạt tốc độ phát triển trung bình từ 20 - 30%; công nghiệp phần mềm và dịch vụ đạt tốc độ phát triển trung bình từ 30 - 40%. Nhiều tập đoàn Công nghệ thông tin và Truyền thông hàng đầu thế giới đã tham gia vào thị trường Việt Nam mở ra nhiều điều kiện thuận lợi mới. Công nghệ thông tin và Truyền thông đang góp phần quan trọng nâng cao năng lực quản lý, sản xuất kinh doanh, xóa đói giảm nghèo; rút ngắn khoảng cách số; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin quốc gia. Tuy nhiên, những kết quả nêu trên vẫn “chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của ngành và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” , chưa phát huy, khai thác hết năng lực con người trong quản lý nhà nước cũng như quản lý các doanh nghiệp, năng suất lao động còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống văn bản, cơ chế chính sách vẫn đang trong quá trình hoàn thiện và cụ thể hóa, chưa giải phóng hết tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trong ngành. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong tiến trình đổi mới đang có những biến đổi to lớn và “tăng tốc” mạnh mẽ, đòi hỏi ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông với tư cách ngành hạ tầng kinh tế - xã hội cần phải đi trước, chuyển nhanh sang giai đoạn “cất cánh”, phát triển mạnh hơn, với chất lượng ngày càng cao hơn, vượt qua nguy cơ tụt hậu, tận dụng cơ hội vươn ra biển lớn, bắt kịp các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Xu thế hội tụ công nghệ và dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin - Truyền thông cùng với quá trình toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội đột phá toàn diện, nhưng cũng đặt ra những thách thức sâu sắc về quản lý, công nghệ, đầu tư, sản xuất kinh doanh đòi hỏi toàn ngành phải biết đón bắt thời cơ, liên kết phát triển và chuyển nhanh sang hoạt động theo mô hình mới linh hoạt, chủ động, sáng tạo, đa lĩnh vực, đa dịch vụ. Với vai trò quan trọng của ngành là dịch vụ, kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội và là tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam cần tiếp tục phát triển theo hướng cập nhật công nghệ hiện đại, “đi tắt đón đầu”, bảo đảm kết nối thông tin thông suốt giữa các nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, cao về trình độ và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (“Chiến lược Cất cánh”) thể hiện tinh thần chủ động chuẩn bị tích cực và ý chí mạnh mẽ của toàn ngành quyết tâm đưa Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng cơ hội do cuộc cách mạng Công nghệ thông tin và Truyền thông mang lại, góp phần “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức” . Với tinh thần cách mạng chủ động tiến công, phát huy truyền thống lịch sử vẻ vang của toàn ngành, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông chỉ thị cho các đơn vị, các doanh nghiệp và toàn thể cán bộ, công nhân viên trong ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam nghiêm túc học tập, quán triệt và triển khai các chương trình hành động cụ thể để chuẩn bị xây dựng và thực hiện thành công “Chiến lược Cất cánh” giai đoạn 2011 - 2020 theo những nội dung cơ bản dưới đây: Các phương châm và quan điểm của chiến lược “Chiến lược Cất cánh” giai đoạn 2011 - 2020 bám sát hai phương châm, đó là: • Lấy phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin và Truyền thông có trình độ và chất lượng cao làm khâu đột phá; • Lấy việc nhanh chóng làm chủ thị trường trong nước để từng bước vững chắc mở rộng sang thị trường khu vực và toàn cầu làm khâu quyết định. Cùng với hai phương châm nêu trên, ba quan điểm cơ bản cần quán triệt, nhấn mạnh khi xây dựng và triển khai “Chiến lược Cất cánh” là: • Chuyển mạnh từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu; từ số lượng sang chất lượng; tăng cường hiệu quả, năng suất. • Tận dụng hiệu quả ngoại lực để tăng cường nội lực. Nội lực phải trở thành nòng cốt và chủ yếu, ngoại lực giữ vai trò quan trọng. • Phát huy tính chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng lực cạnh tranh toàn ngành.   Các mục tiêu định hướng cơ bản của chiến lược đến năm 2020 Đến năm 2020 Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam trở thành một ngành quan trọng đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP với tỷ lệ ngày càng tăng. Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong các nước ASEAN góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Hạ tầng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin đạt các chỉ tiêu về mức độ sử dụng dịch vụ tương đương với mức bình quân của các nước công nghiệp phát triển, đa dạng các loại hình dịch vụ, bắt kịp xu thế hội tụ công nghệ và dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin - Truyền thông, hình thành hệ thống mạng tích hợp theo công nghệ thế hệ mới, băng thông rộng, dung lượng lớn, mọi nơi, mọi lúc với mọi thiết bị truy cập, đáp ứng nhu cầu ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông, rút ngắn khoảng cách số, bảo đảm tốt an ninh, quốc phòng. Ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông và Internet sâu rộng trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quản lý tạo nên sức mạnh và động lực để chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu suất lao động, tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ; góp phần xây dựng nhà nước minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ và phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, chính phủ điện tử và doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử đạt trình độ nhóm các nước dẫn đầu khu vực ASEAN. Công nghiệp Công nghệ thông tin và Truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và khâu quan trọng trong dây chuyền gia công, sản xuất và cung cấp toàn cầu, đảm bảo tăng trưởng tốc độ cao, công nghệ hiện đại, sản xuất nhiều sản phẩm Việt Nam ngày càng có hàm lượng sáng tạo cao. Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng trong lĩnh vực điện tử, phần cứng, phần mềm đạt trình độ nhóm nước phát triển trên thế giới. Phát triển mạnh công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung, coi trọng sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả. Nguồn nhân lực Công nghệ thông tin và Truyền thông đạt trình độ nhóm các nước dẫn đầu khu vực ASEAN về số lượng, trình độ và chất lượng đáp ứng các yêu cầu quản lý, sản xuất, dịch vụ và ứng dụng trong nước và xuất khẩu quốc tế. Phổ cập, xóa mù tin học, nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông cho người dân, đặc biệt thanh thiếu niên. Các giải pháp tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược - Nâng cao nhận thức về vai trò của Công nghệ thông tin và Truyền thông: Nâng cao nhận thức về xã hội thông tin, kinh tế tri thức và vai trò của Công nghệ thông tin và Truyền thông trong toàn xã hội thông qua mọi hình thức tuyên truyền, phổ biến, đặc biệt chú ý tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng. Lãnh đạo các cấp cần thực sự nhận thức được Công nghệ thông tin và Truyền thông là lĩnh vực quan trọng và ưu tiên của quốc gia; quan tâm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ mạnh mẽ cho ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông; gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp: Rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông đáp ứng các yêu cầu về hội nhập toàn diện kinh tế quốc tế, bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia; tăng cường và phát huy nội lực, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp; tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế có cơ hội bình đẳng tham gia thị trường; hoàn thiện các thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông và bắt kịp xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin - Truyền thông. - Thực hiện tốt các chiến lược và quy hoạch: Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch ngành nhằm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, nguồn tài nguyên và các nguồn lực quốc gia khác bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giữ vững chủ quyền quốc gia. Từng lĩnh vực cụ thể cần xây dựng chiến lược và quy hoạch bảo đảm phát huy cao độ tính độc lập, tự chủ và sáng tạo. - Tăng cường tổ chức bộ máy quản lý của nhà nước; Đổi mới mô hình doanh nghiệp; Tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về Công nghệ thông tin và Truyền thông theo mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ và dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin - Truyền thông. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý nhà nước trên cơ sở phân biệt rõ các tổ chức có chức năng xây dựng chính sách, luật pháp với các tổ chức có chức năng thực thi pháp luật; đảm bảo hình thành hệ thống quản lý nhà nước mạnh theo nguyên tắc “Năng lực quản lý đón đầu yêu cầu phát triển”. Đổi mới tổ chức, cải tiến quy trình, nâng cao trình độ quản lý, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Nghiên cứu áp dụng các mô hình doanh nghiệp sáng tạo mới với các hình thức khác nhau nhằm đa dạng hóa các hình thức sở hữu. Hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh, thiết lập các liên minh, liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. - Mở rộng và phát triển thị trường Công nghệ thông tin và Truyền thông: Phát huy thế mạnh của mọi thành phần kinh tế, nhanh chóng làm chủ thị trường trong nước, từng bước mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới, đồng thời tăng cường xây dựng và làm giầu hình ảnh thương hiệu “Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam”. Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm và dịch vụ Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam với hàm lượng sáng tạo ngày càng cao. Các doanh nghiệp chủ lực về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin đảm bảo có kế hoạch, lộ trình tăng cường năng lực cạnh tranh, chuyển sang kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trong đó Công nghệ thông tin và Truyền thông là ngành kinh doanh chính và có trình độ chuyên môn hóa cao. - Phát triển mạnh nguồn nhân lực: Hoàn thiện hệ thống chương trình đào tạo, dạy nghề thống nhất và chuyên nghiệp về Công nghệ thông tin trong cả nước ở tất cả các bậc học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và hợp tác quốc tế trong đào tạo Công nghệ thông tin và Truyền thông, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, người lao động ở các doanh nghiệp, đặc biệt là nâng cao trình độ ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông vào hoạt động quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các mô hình xã hội hóa, mô hình đào tạo theo nhu cầu của thị trường, mô hình đào tạo liên kết Doanh nghiệp – Viện – Trường, mô hình liên danh, liên kết quốc tế... để cung cấp cho thị trường nguồn nhân lực Công nghệ thông tin đủ về số lượng, cao về trình độ và chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Có chính sách và chế độ đãi ngộ đặc biệt để thu hút nhân tài, khuyến khích chuyên gia trong và ngoài nước, đặc biệt đối với người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, vị trí và điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông tích cực, nhiệt tình tham gia đóng góp cho phát triển ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông của đất nước. - Thu hút đầu tư và huy động nguồn vốn; Hình thành môi trường nuôi dưỡng, phát triển và đón đầu cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sẵn sàng về cơ sở hạ tầng vật chất, hậu cần, nguồn nhân lực để thu hút các tập đoàn Công nghệ thông tin và Truyền thông lớn trên thế giới đầu tư, triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tại Việt Nam. Huy động vốn đầu tư từ các nguồn vốn trong nước và quốc tế, ưu tiên nguồn vốn tín dụng ngân hàng, cổ phần hoá, thị trường chứng khoán, tích luỹ, ODA… cho phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông. 3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp    Các đơn vị, các doanh nghiệp trong toàn ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông nói chung và Công ty TNHH Kraze Vina nói riêng tổ chức nghiên cứu, phổ biến nội dung của Chỉ thị 07/CT-BBCVT ngày 7/7/2007 “Chiến lực cất cánh”, coi việc triển khai các chương trình, kế hoạch hành động, đề xuất các sáng kiến, chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực cho việc xây dựng và thực hiện thành công “Chiến lược Cất cánh” giai đoạn 2011 - 2020 là một nhiệm vụ chính trị quan trọng; thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện về Bộ Bưu chính Viễn thông. Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng các cơ chế, chính sách đồng bộ, tạo môi trường hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông theo nội dung, tinh thần của Chỉ thị này. Nắm chắc tình hình và xu thế phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông trong giai đoạn tới, căn cứ vào nội dung, tinh thần của Bản Chỉ thị này, chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức, nhân lưc, vật lực, xây dựng lộ trình và kế hoạch chuẩn bị tham gia xây dựng và thực hiện thắng lợi “Chiến lược Cất cánh” giai đoạn 2011 – 2020. 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina  3.2.1. Một số biện pháp tăng cường huy động vốn a. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng của đội ngũ lao động tạo động lực làm việc: - Thứ nhất là nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý. Vì trong phần II ta thấy một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh không hiệu quả là do trình độ chuyên môn trong quản lý của công ty chưa được tốt. tỷ. Vì thế để khắc phục được thực tế đó thì: + Công ty cần bố trí lại lao động quản lý cho phù hợp với năng lực của từng người. Muốn làm được điều này thì giám đốc, các phó giám đốc và trưởng phòng tổ chức nhân sự phải nắm được toàn bộ phòng ban của công ty, các dơn vị trực thuộc cần số lượng cán bộ là bao nhiêu, chất lượng như thế nào, cố gắng để phát huy thế mạnh của từng người. + Qua viẹc nắm rõ năng lực của từng cán bộ sẽ phát hiện những người có năng lực, ham học hỏi tạo điều kiện thuận lợi cho họ có được học nâng cao lên. Việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý thường rất tốn kém cần phải tuyển những người có năng lực thật sự để đTôi lại hiệu quả cao cho việc đào tạo đồng thời chính họ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và vốn kinh doanh nói riêng. - Thứ hai là phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể cá nhân người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu và sử dụng có hiệu nhất nguyên vật liệu, máy móc thiết bị tiên tiến. Biện pháp: + Cần hình thành nên cơ cấu lao động hợp lý, phải bảo đảm việc làm trên cơ sở phân công đúng nhiệm vụ của mình. + Cần phải kiểm tra tay nghề khi giao việc cho công nhân. Đặc biệt cần quan tâm tới công tác trả lương, thưởng , khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động. + Tạo một động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế. Công ty hoá chất mỏ cần phải phân phối lợi nhuận một cách thoả đáng đảm bảo công bằng hợp lý, thưởng phạt nghiêm minh. b. Mua sắm, trang bị thêm máy móc thiết bị cho dây chuyền công nghệ mới, nâng cấp, sửa chữa máy móc thiết bị đang sử dụng. - Một trong những lý do làm hiệu quả kinh tế ở các doanh nghiêp thấp là do thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy đổi mới công nghệ là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp. Theo phần II ta đã thấy ở công ty trong những năm gần đây đã đầu tư mua sắm thêm công nghệ mới nhưng mức độ hiện đại là chưa cao và trong dây chuyền còn không ít bộ phận không đồng bộ với các bộ phận khác. Bên cạnh đó cũng đã nâng cấp, cải tạo sửa chữa máy móc thiết bị đang sử dụng. Khi đầu tư mua sắm công nghệ thì tránh tình trạng mua sắm công nghệ lạc hậu, lỗi thời, phải xTôi xét kỹ lưỡng và nhanh chóng đưa dự án đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. Máy móc thiết bị là một trong những nhân tố quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả. Bên cạnh đó là yếu tố con người, nguyên nhiên vật liệu cho quá trình sản xuất. Mục đích cuối cùng đó là tạo được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Các biện pháp để thực hiện: + Con người: Để thực hiện tốt biện pháp này cần phải tạo lập một đội ngũ cán bộ quản trị, các chuyên viên kỹ thuật công nhân lành nghề ... để đáp ứng được việc mua và sử dụng công nghệ mới này. Tuy nhiên vấn đề ở đây lại là chi phí cho việc đầu tư công nghệ mới này. Các nhà quản trị cần phải biết điều này và có biện pháp để thực hiện. + Cần phải lựa chọn, mua sắm các thiết bị công nghệ hợp lý cho việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ của công ty. Sau đó lập kế hoạch, phương pháp để quản trị nó. Sản phẩm dịch vụ của công ty đang được quan tâm nhất là thuốc nổ ANFO chịu nước, chính vì vậy công ty cần đầu tư mạnh hơn vào dây chuyền này. c. Bảo toàn và phát triển vốn. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của công ty là phát triển. Để đạt được mục tiêu lâu dài đó doanh nghiệp phải luôn tuân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn vốn và phát triển vốn, đó là cái ngưỡng tối thiểu mà Công ty phải đạt được để có thể duy trì sự tồn tại của mình trên thương trường. Vốn sản xuất kinh doanh mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu được coi như sự đảm bảo trước Nhà nước, các bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của Công ty. Quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Bởi vì những tài sản quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và những nhà tài trợ đánh giá qua sự đảm bảo của nguồn vốn này. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn luôn chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất là việc duy trì giá trị, sức mua năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ khác song mọi kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm nguồn vốn vay. Nếu kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp đó phải gánh chịu trách nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù được tài trợ bằng nguồn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của các nguồn vốn và tài sản doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ là không còn phù hợp. Để bảo toàn vốn doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị thực (giá trị ròng) của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố đầu vào. Do vậy, yêu cầu để đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong doanh nghiệp là không giống nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, thời gian của từng loại vốn vào quá trình kinh doanh nên yêu cầu bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động có khác nhau. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động Vốn lưu động ở các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nên mỗi công ty phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần, hình thái giá trị của nó cũng thay đổi qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh tồn đọng dưới dạng tiền tệ, hàng hóa … nên nó là những taifsanr rất dễ gặp phải rủi ro do tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và từ thị trường đTôi lại. Tuy nhiên công ty phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của công ty. Căn cứ để xác minh giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá của sản phẩm hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiểm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của công ty. Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuổi kỳ kế toán (quý, năm) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh. Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động. Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển. Tiết kiệm là một giải pháp cần áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn vốn huy động khác, bởi vì nếu sử dụng tiết kiệm vốn lưu động công ty sẽ không phải mất thêm một khoản chi sử dụng mới nào mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng vay nợ và cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để ắp dụng thành công những vấn đề đặt ra này đòi hỏi công ty phải có nỗ lựu lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh. Tuy việc thực hiện phương án này đồi hỏi công ty phải có nhiều nỗ lực nhưng tính khả thi lại rất cao, bởi vì tiết kiệm vốn lưu động là một trong những chính sách tài chính được Ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt và được tổ chức thực hiện nghiêm túc như: chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã đăng ký, khuyến khích khách hàng trả tiền trước nhằm tăng vòng quay vốn. Với những nỗ lực trên chắc chắn công ty sẽ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau: Trong cơ cẩu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định cao hơn. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị “đe dọa” bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình… Khác với cách vận động của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cùng hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá từng phần và hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hóa thành vốn tiền tệ - quỹ khấu hao (phần động) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần giá trị còn lại của tài sản cố định (phần tĩnh). Nếu “loại trừ” những tác nhân chủ quan và khách quan thì muốn bảo toàn được vốn cố định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển sang “phần động”. Đó là một quá trình khó khăn và phức tạp, đây chính là khâu dễ làm thất thoát. Từ những lý do chủ yếu trên ta thấy việc quản lý, bảo toàn và sử dụng vốn là rất quan trọng trong doanh nghiệp. d. Huy động vốn từ cản bộ, nhân viên trong công ty Hình thức này có nhiều ưu điểm như: khả năng huy động vốn lớn – vì không những huy động được nguồn vốn từ cản bộ nhiên viên trong công ty mà còn huy động được cả những người thân của nhân viên trong công ty; công ty tiết kiệm được khoản chi phí sử dụng vốn vay do chi phí sử dụng vốn vay thấp; điều kiện vay đơn giản; công ty không phải thế chấp tài sản. Hình thức vay giúp công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn, khuyển khích tinh thần lao đọng của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, do nguồn vốn này hoàn toàn được huy động dưới hình thức tiền vay không kỳ hạn nên có những điểm hạn chế sau: Vì người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào nên nguồn vốn này không sử dụng để tài trọ cho nhu cầu vốn thường xuyên. Độ rủi ro của vốn vay cao nên có thế gây áp lực đến khả năng thanh toán. Có thể gây căng thẳng tài chính nếu công ty sử dụng quá nhiều. Công ty cần phải có những biện pháp khai thác vốn hợp lý thông qua các công cụ kinh tế như: tính thuận tiện trong thanh toán; lãi suất hợp lý, mức lãi suất này phải luôn hấp dẫn với người cho vay nhưng lại không quá cáo để giảm chi phí sử dụng vốn của công ty. Mức lãi suất này thực hiện theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ công nhân viên phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng lại nhỏ hơn lãi suất vay vốn ngân hàng. Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên không thể có hiệu quả ngay tức thì. Từ chỗ cán bộ công nhân viên chưa có ý định gửi đến chỗ họ ưa thích gửi tiền lại công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi công ty phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc. Với tình hình tài chính hiện nay của công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao thì việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên cũng có điểm lợi thế và điểm bất lợi. Song với tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trong những năm vừa qua và dự kiến doanh thu của công ty trong những năm tới sẽ tăng trên 20% thì việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi. Như vậy. với việc tiết kiệm vốn lưu động và huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên trong công ty thì công ty đã thu hút được nguồn vốn đáng kế. e. Thanh lý, bán một số hàng còn đang tồn kho của công ty Ta có thể thanh lý bằng các biện pháp cụ thể sau: Chủ động giảm giá hàng hóa các hình thức khuyến mại nhân dịp các ngày lễ trong năm hoặc xây dựng một chương trình khuyến mại nhân dịp kỉ niệm thành lập công ty. Khuyến khích nhân viên trong phòng kinh doanh khi bán được hàng hóa tồn kho bằng các hình thức thưởng cao. Đưa các sản phảm này về các tỉnh có trình độ chưa cao. Ngoài ra công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng. Đây là những taifsanr không những không góp phần vào hoạt động sản xuất kình doanh mà còn làm phát sinh những chi phái thiệt hại khác, do vậy công ty cần nhanh chóng giải quyết để thu hồi vốn cố định, tạo nguồn vốn mới tài sản cố định. 3.2.2. Kiến nghị đến cơ quan chức năng Về phía Nhà nước cần thực hiện tốt mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước. Với ngành công nghệ thông tin, máy tính tin học gặp không ít khó khăn như về thị trường tiêu thụ, vốn, công nghệ … vì vậy để thích ứng được với cơ chế mới, các Công ty chỉ là ngành công nghệ thông tin mà tất cả các ngành nghề khác phải có thay đổi căn bản. Thế nhưng thách thức với ngành công nghệ thông tin Việt Nam khi bước vào WTO là không nhỏ, hiện tiak năng lực sản xuất của ngành còn nhỏ bé so với các nước trong khu vực về quy mô, năng suất, chất lượng. Hơn nữa Việt Nam gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á – ASEAN, tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA, tham gia diễn đàn Châu Á, Thái Bình Dương APEC và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, là những cơ hội thách thức to lớn đối với ngành kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghệ thông tin nói riêng. Để tạo điều kiện cho ngành công nghệ thông tin phát triển, Nhà nước cần có sự quan tâm bằng cách: Ngành Công nghệ thông tin cần được ưu tiên phát triển, cần được coi là một trong những ngành kinh tế trọng điểm trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển theo hình thức sở hữu và tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Phát triển ngành công nghệ thông tin, phải gắn bó với sự phát triển ngành công nghiệp và các ngành khác có liên quan. Nhà nước và Công ty cần tiếp tục mở rộng thị trường, phải đấu tranh dành nhiều quyền hạn ngạch đối với nước nhập khẩu và khống chế xuất khẩu bằng hạn ngạch. Nhà nước cẩn tạo điều kiện cho các nhà sản xuất Việt Nam tiếp cận với thị trường nước ngoài, để nắm bắt được thị hiếu, cũng như học tập kinh nghiệm sản xuất của các nước tiên tiến. KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định được huy động, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cuả mình các doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hoà giữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định với và lưu động cho phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp mình. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay các quan hệ tài chính của nền kinh tế thị trường còn rất mới mẻ và hàng ngày hàng giờ thử thách sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực tế thấy rằng để thích nghi với cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải làm chủ được vốn kinh doanh thông qua công cụ đắc lực là tìm kiếm các nguồn cung ứng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Sau một thời gian thực tập ở công ty, nhận thấy một vấn đề được xTôi là rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khăn khi thực hiện, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài "Tăng cường huy động vốn tại Công ty TNHH Kraze Vina". Với sự cố gắng của bản thân và sự hướng dẫn của cô giáo, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty tôi đã tìm ra một số mặt yếu của công ty và đề ra một số giải pháp. Vì điều kiện có hạn, kiến thức thực tế còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự tham gia góp ý của Thầy Cô giáo, cán bộ Công ty và bạn bè để có thêm kiến thức cho bản thân và chuyên đề được hoàn thiện, ý nghĩa thực tiễn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình QTKDTH - Chủ biên: GS.TS nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao - NXB Khoa học kỹ thuật, năm 1999 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PTS Lưu Thị Hương - NXB Giáo dục 1998 3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Chủ biên PGS. PTS Phạm Thị Gái - Khoa kế toán Đại học KTQD, NXB Giáo dục 1997 4. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Josete Peyrard, NXB thống kê, năm 1994 5. Giáo trình Pháp luật kinh tế - Chủ biên TS Nguyễn Hợp Toàn – NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Tài liệu từ công ty: Báo cáo quyết toán các năm: 2008, 2009,2010 ; Báo cáo tăng giảm TSCĐ, Báo cáo công nợ của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Kraze Vina.doc
Luận văn liên quan