Vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của
Doanh nghiệp, trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, thì việc quản
lý, huy động vốn và các biện pháp thu hồi vốn ngày càng trở nên quan trọng, nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường
theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong các Doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của một Doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định được huy động, muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các Doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hòa giữa
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cho phù hợp với các điều
kiện của Doanh nghiệp mình
Công ty TNHH Sơn Hải là một trong những ngày Công nghiệp của nền kinh tế.
Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác hoạt động kinh
doanh, biết tăng cường huy động vốn, Công ty đã sử dụng tốt vốn cố định và vốn lưu
động đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo cho họ
cuộc sống ổn định cả về kinh tế lẫn tinh thần. Hơn nữa Công ty còn mang lại lợi ích
cho những ngành kinh tế khác.Với đặc điểm là một Công ty TNHH, Công ty đã tự
đứng vững trên đôi chân của mình, thoát khỏi tình trạng quản lý vốn theo cơ chế cũ,
từng bước quản lý vốn theo cơ chế thị trường, đáp ứng sản phẩm mà người tiêu dùng
chấp nhận, đây là một trong những thành công lớn mà Công ty đạt được.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sơn Hải, em nhận thấy công tác huy
động vốn và sử dụng vốn rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khắn khi thực hiện,
em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH
Sơn Hải”. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã cho em kiến thức chuyên sâu về
công tác huy động vốn tại một Doanh nghiệp cụ thể, giúp em tiểu hiểu sâu hơn những
lý thuyết bản thân học tại trường Đại học và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Sơn Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2013 là 4,31% có nghĩa là trong 100 đồng 
doanh thu thuần tạo ra được 4,31 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,13 đồng so với năm 
2012, nguyên nhân giảm là do năm 2013 Công ty kinh doanh không có hiệu quả tốc độ 
tăng của doanh thu thuần đạt 8,80% nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng 17,30%. Vì vậy 
tỷ suất sinh lời trên doanh thu Công ty năm 2013 tăng. Nhưng ta thấy tỷ suất sinh lời 
trên doanh thu của Công ty trong 3 năm đang đứng ở mức thấp cho thấy cách quản lý 
chi phí của Công ty không hợp lý tốc độ tăng chi phí cao như chi phí giá vốn, chi phí 
quản lý, Công ty cần có chính sách quản lý hợp lý hơn. 
Sức sinh lời của tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho 
biết 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu về bao nhiêu 
đồng lợi nhuận. Cứ 100 đồng vốn bỏ ra năm 2011 thu về 7,12 đồng lợi nhuận sau thuế, 
năm 2012 Công ty thu được 7,09 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 Công ty thu được 
9,29 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty biến động 
65 
không đồng đều qua các năm. Tỷ lệ này của Công ty tương đối thấp cho thấy việc đầu 
tư vào tài sản của Công ty chưa hiệu quả. Công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng 
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cao hơn. 
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH cho 
biết trong 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, 
đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm nhất. Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH Công 
ty liên tục giảm trong 3 năm. Trong 100 đồng vốn CSH đầu tư ra thì năm 2011 thu về 
1,55 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 thu về 1,46 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,09 
đồng so với năm 2011, năm 2013 thu về 1,38 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,08 đồng 
so với năm 2012. Nguyên nhân tỷ suất sinh lời giảm là do vốn chủ sở hữu Công ty 
năm 2012 tăng 23,34% trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng 22,58%. Năm 2013 vốn 
chủ sở hữu tăng 17,30% so với năm 2012 nhưng lợi nhuận lại giảm 25,92% so với 
năm 2012 kéo theo tỷ suất sinh lời trên vốn CSH năm 2013 giảm. 
Cơ cấu vốn tuy phù hợp với tình hình chung của ngành nhưng xét về lâu dài thì 
không hợp lý. Công ty sẽ chịu nhiều rủi ro khi vốn chủ sở hữu đang tăng tỷ trọng cao 
và vay dài hạn chiếm tỷ trọng 0% như hiện nay. Chủ sở hữu có thể mất toàn bộ nếu 
Công ty làm ăn không có lãi kéo dài và phá sản. Như vậy, chủ động tăng cường vốn 
chủ sở hữu chưa hẳn đã là phương thức huy động an toàn. 
Như đã nói, Công ty mới chỉ tập trung huy động vốn nợ ngắn hạn mà chưa quan 
tâm đến các khoản vay dài hạn. Việc không áp dụng nhiều hình thức huy động dài hạn 
khiến Công ty chưa san sẻ được rủi ro của mình sang các chủ nợ. Dù đây là nguồn vốn 
có chi phí cao nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng “việc sử dụng nợ ở 
một mức độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu” bởi vốn vay với 
chi phí lãi vay được khấu trừ thuế làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng 
phải chú ý rằng giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm 
dần do rủi ro tài chính tăng dần. 
Mặc dù đã huy động được một lượng vốn từ tín dụng thương mại nhưng Công ty 
cũng đã chiếm dụng trung bình khoảng 20% tổng nguồn vốn. Chấp nhận bị chiếm 
dụng vốn Công ty có thể bán được nhiều sản phẩm hơn, tăng số lượng các công trình 
giúp tăng doanh thu nhưng đôi khi lại không hiệu quả. Bên cạnh đó, lượng hàng tồn 
kho khá lớn và có xu hướng tăng dần qua mỗi năm gây ứ đọng vốn. Vốn lưu động sinh 
lời trong quá trình luân chuyển, để vốn bị chiếm dụng và ứ đọng quá lâu làm chậm sự 
luân chuyển của động vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. 
Tóm lại, khả năng thanh toán của Công ty hiện đang yếu kém, nếu gặp rủi ro 
Công ty có thể sẽ không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. Đây 
sẽ là khó khăn cho Công ty khi muốn huy động vốn từ bên ngoài bởi sự thiếu tin tưởng 
Thang Long University Library
66 
của các chủ nợ về khả năng thanh toán. Công ty TNHH Sơn Hải đã sử dụng hết khả 
năng hiện có của mình để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh 
cũng như đầu tư phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên 
trong hoạt động huy động vốn của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế, Công ty cần 
khắc phục để hoạt động huy động vốn ngày càng hiệu quả và tạo lên lực đẩy mạnh mẽ 
cho sự phát triển của Công ty. 
Tốc độ tăng trƣởng vốn 
Tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 – 2013 như sau: 
Bảng 2.12 Tốc độ tăng trƣởng vốn của Công ty TNHH Sơn Hải 
Đơn vị: % 
Chỉ tiêu 
2010/2013 
2011/2013 
2012/2013 
Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 68,24 79,21 97,54 
(Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán) 
Kết quả so sánh ở bảng 2.12 được biểu hiện qua đồ thị, phản ánh tốc độ tăng 
trưởng vốn theo thời gian, đường biểu diễn kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng tăng 
trưởng vốn 
Đồ thị 2.8 Xu hƣớng tăng trƣởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn Hải 
Từ đồ thị 2.8 Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn 
Hải ta thấy xu hướng tăng trưởng vốn của doanh nghiệp khá rõ nét, tình hình huy động 
vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 2013 tổng số vốn có là 
52.489.318.903 đồng tăng 31,76%, năm so với năm 2010, tăng 20,79% so với năm 
2011, tăng 2,46% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ Công ty đã có tiến triển tích 
68,24 
79,21 
97,54 100 
0
20
40
60
80
100
120
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 
Kỳ so sánh 
67 
cực trong công tác huy động vốn. Đây là điều đáng mừng trong giai đoạn kinh tế khó 
khăn. Nhưng tốc độ tăng chỉ đạt ở con số nhỏ, có nhiều nguồn vốn Công ty chưa huy 
động hiệu quả, vốn bị chiếm dụng lên tới con số hàng chục triệu đồng. Công ty cần có 
những biện pháp tích cực để tốc độ huy động vốn đạt hiệu quả tối đa 
2.3.2.2. Nguyên nhân 
 Trong những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế và lạm 
phát, tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng bắt đầu thấp và chậm lại. Trong tình hình 
chung đó, có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác huy 
động vốn của Công ty TNHH Sơn Hải. 
 Nhóm nguyên nhân làm tăng hiệu quả công tác huy động vốn 
 Vị trí địa lý: Ở huyện Mê Linh thời điểm năm 2007 chưa có nhiều doanh 
nghiệp làm trong lĩnh vực này nên đây là thuận lợi lớn nhất đối với sự tồn tại và phát 
triển của công ty. Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, huyện Mê Linh cũng có 
nhiều thay đổi và tiến bộ để theo kịp thời đại và tốc độ phát triển của nên kinh tế. Công 
ty đã ngày càng có thêm nhiều dự án và khách hàng trung thành không chỉ trong huyện 
Mê Linh mà còn ở các huyện, tỉnh, thành phố lân cận. 
Được sự quan tâm và tạo điều kiện của cơ quan chính quyền huyện Mê Linh, 
công ty đã nhận được sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện các thủ tục giấy tờ, đăng kí 
kinh doanh và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Có được những thành công như 
ngày hôm nay là nhờ công tác quản lý và chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước. 
Khách hàng tin tưởng: Nhờ sự tín nhiệm của khách hàng nên trong các năm qua 
quy mô hoạt động của Công ty được mở rộng, các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, sản 
lượng, lợi nhuận. đều tăng trưởng tốt. Đồng thời, giải quyết tốt việc làm cho người 
lao động, cải thiện thu nhập và đặc biệt đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước 
góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trên con đường 
hội nhập. 
Cơ sở vật chất được nâng cấp, hoạt động tài chính có sự cải thiện: Tình hình tài 
chính của Công ty trong những năm vừa qua tương đối lành mạnh, không có các 
khoản nợ xấu, lợi nhuận tăng mạnh đồng thời vốn chủ sở hữu cũng được gia tăng qua 
các năm. Các chỉ tiêu thanh toán của Công ty đều ở mức an toàn về tài chính, các 
khoản nợ đều được đảm bảo bằng tài sản. 
Việc sử dụng vốn vay của Công ty có thể nói là rất linh hoạt nên tiết kiệm tối đa 
chi phí tài chính. Đặc biệt, Công ty đã tận dụng được những nguồn vốn không phải trả 
lãi vay như ứng trước của người mua, chậm trả cho nhà cung cấp từ đó góp phần 
nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty. 
 Nhóm nguyên nhân làm giảm hiệu quả huy động vốn 
Thang Long University Library
68 
 Thị trường kinh tế 
- Khủng hoảng kinh tế: Những năm gần đây, do nền kinh tế có nhiều biến 
động, Chính phủ cắt giảm chi tiêu công, các ngân hàng ngừng cấp tín dụng, lãi suất tín 
dụng tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường nguyên vật liệu vẫn tiếp 
tục biến động giá, trong khi các DN trên địa bàn hầu như không đứng vững nổi, thậm 
chí một số DN phải tạm dừng kinh doanh, làm cho quá trình hoạt động của công ty 
gặp nhiều khó khăn. Tuy chỉ là một huyện nhỏ nhưng cũng chịu sự ảnh hưởng không ít 
từ những khủng hoảng kinh tế 
- Lãi suất tăng cao: Tác động của chính sách lãi suất đến hiệu quả huy động 
vốn của Công ty. Sự thay đổi trong điều hành chính sách lãi suất khiến mức lãi suất 
cho vay của các NHTM có khi đạt tới mức 20% năm đối với lĩnh vực sản suất và 
25%/năm đối với lĩnh vực phi sản suất, đây là mức lãi suất cao mà doanh nghiệp phải 
chấp nhận trong điều kiện kinh tế hết sức khó khăn. Chi phí lãi vay cao khiến khả năng 
sinh lợi của nhiều ngành giảm sút. 
- Bất động sản đóng băng: gây nhiều trở ngại trong việc giải phóng và bố trí 
mặt bằng thực hiện dự án, khiến cho cầu của thị trường giảm mạnh, làm cho khách 
hàng và các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường bất động sản. Điều này dẫn đến tình 
trạng nợ xấu nếu như có quá nhiều dự án bị “treo”, dở dang chưa thực hiện được. 
Công ty phải mất rất nhiều công sức trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề liên 
quan để dự án có thể tiến hành một cách chính xác và sớm nhất có thể cho khách hàng 
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 
 Máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Đồng 
thời lượng vốn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối lớn và nguồn vốn bị chiếm dụng 
cũng khá lớn. Điều đó làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của vốn lưu động, giảm khả 
năng sinh lời. Trong mấy năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chưa cao, 
khả năng thanh toán còn yếu. Điều này gây trở ngại khi Công ty đi huy động vốn tại 
các ngân hàng, chủ đầu tư sẽ e ngại không muốn tiếp tục cho vay. Đồng thời hiệu quả 
hoạt động SXKD kém cũng làm giảm uy tín của Công ty đối với các chủ nợ. 
Trình độ quản lý kém, nhân sự thiếu và không chuyên nghiệp 
Hoạt động phòng kinh doanh (bộ phận maketing) của công ty chưa có sự chuyên 
nghiệp mà mới chỉ là hoạt động nhỏ lẻ của từng bộ phận riêng biệt. Và nó được thể 
hiện qua công tác thu thập thông tin của công ty về khách hàng, đối thủ chưa được làm 
thường xuyên. Song trình độ quản lý trong Công ty TNHH Sơn Hải còn nhiều hạn chế, 
dẫn tới công tác huy động vốn chưa thực sự hiệu quả. Đến cuối năm 2013 toàn công ty 
có 450 người lao động, trong đó có 300 người là lao động gián tiếp với cơ cấu trình độ 
như sau: 
69 
- Trình độ trên đại học: 05 người chiếm 1,67% 
- Trình độ đại học: 10 người chiếm 3,33 % 
- Lao động phổ thông: 285 người chiếm 95 % 
Trong điều kiện hiện nay, số lượng cán bộ gián tiếp cơ bản đủ, tuy nhiên về trình 
độ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thể hiện ở chỗ số lượng lao động gián tiếp đạt trình 
độ từ đại học trở lên chỉ chiếm 3,33%. Lượng cán bộ gián tiếp có trình độ đại học và 
trên đại học chủ yếu thực hiện công tác tư vấn và không trực tiếp lao động tại công ty. 
Lao động trực tiếp toàn Công ty có tổng cộng 450 người trong đó có 300 công 
nhân có bậc thợ bình quân đạt 3,3. Cơ cấu lao động trực tiếp theo ngành nghề như sau: 
- Công nhân xây dựng 200 người chiếm 66,6 % 
- Công nhân cơ giới và lắp máy 50 người chiếm 16,6% 
- Công nhân khảo sát 03 người chiếm 1% 
- Công nhân các ngành nghề khác 47 người chiếm 15,67% 
Như vậy, số lượng và cơ cấu công nhân chưa đáp ứng tốt cho nghành nghề 
SXKD chính của Công ty. Điều đó cho ta thấy sự yếu kém về kiến thức, dẫn tới không 
biết nắm bắt thời cơ, cũng như việc huy động vốn sẽ trở lên khó khăn hơn nhiều. Cán 
bộ không hiểu hết các kiến thức tài chính, không hiểu những đặc điểm tài chính trên 
thị trường, từ đó chưa tận dụng tối đa khả năng tiếp cận tới các loại nguồn vốn khác 
nhau, làm cho công tác huy động vốn của Công ty chưa đạt được kết quả cao nhất. 
Thang Long University Library
70 
CHƢƠNG 3: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH 
SƠN HẢI 
3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Sơn Hải 
3.1.1. Định hướng của ngành 
 Căn cứ theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số: 984/BC-
KH&ĐT ngày 11/8/2011. Phát triển ngành Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng đảm 
bảo tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ nguồn tài nguyên 
thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, lịch sử, cảnh quan, an ninh quốc 
phòng. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý, công nghệ sản xuất tiên tiến. Khuyến 
khích phát triển các công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ làm giảm thiểu ô 
nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên. Đa dạng hóa các loại hình đầu 
tư thu hút mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Phân 
bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng mới tập trung vào các khu công nghiệp, góp 
phần hình thành các trung tâm công nghiệp lớn của thành phố trong quá trình chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế - xã hội. Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng 
đến năm 2015 gấp 5 lần; năm 2020 gấp 6 lần so với hiện nay và giữ tỷ trọng khoảng 
6% trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn. Phát triển sản xuất vật 
liệu xây dựng, thu hút lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải 
thiện đời sống nhân dân. 
 Khai thác tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, thị trường, công nghệ, lao động 
để phát triển ngành vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, từ năm 2010 đáp ứng 
về số lượng, chất lượng và các chủng loại vật liệu xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu 
trong nước và xuất khẩu. Sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ tiên tiến tạo ra các 
sản phẩm chất lượng cao, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, bảo vệ môi trường, 
cảnh quan thiên nhiên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền vững 
 Nâng cao năng lực quản lý, vận hành ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Đội ngũ 
cán bộ ngành vật liệu xây dựng phải nhanh chóng làm chủ công nghệ sản xuất. 
Đến năm 2015 Việt Nam phải tự chế tạo được các dây chuyền sản xuất vật liệu xây 
dựng quy mô tương đối lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, phải làm chủ trong việc 
sản xuất, dịch vụ cung cấp phụ tùng thay thế, đặc biệt là phụ tùng thay thế cho nhà 
máy xi măng. 
 Ngành Xây dựng là một trong những ngành có tác động trực tiếp đến môi 
trường. Trước đây, khi Việt Nam chưa phát triển mạnh, ngành Xây dựng đã hoạt động 
hiệu quả và năng suất phương pháp thủ công tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu 
của xã hội đồng thời cũng giải quyết các vấn đề liên quan đến con người và lao động 
thỏa đáng. Không thể phụ nhận những tác động tích cực mà ngành Xây dựng đã mang 
71 
lại. Song cho đến ngày hôm nay, nếu vẫn sử dụng những phương pháp sản xuất thủ 
công đó những lại gây lên tác động xấu cho con người, cho môi trường tức là đã đi 
ngược lại với sự phát triển của thời đại. Và điều đáng hoan nghênh là ngành Xây dựng 
đã và đang cố gắng khắc phục những ảnh hưởng xấu đó bằng nhiều biện pháp trong đó 
đáng ghi nhận là sản xuất vật liệu không nung như: gạch ti len,... 
 Nắm bắt cơ hội, tận dụng lợi thế ngành Xây dựng đã kịp thời thực hiện chiến 
lược “Hội nhập và phát triển” giai đoạn 2001-2010 với phương châm “phát huy tối đa 
nội lực, tạo môi trường cạnh tranh sâu, rộng và hội nhập quốc tế”, đổi mới quản lý đất 
nước, quản lý SXKD, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi 
mục tiêu thắng lợi, mục tiêu tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), xóa bỏ 
Doanh nghiệp độc quyền, mở cửa thị trường và chuyển sang cạnh tranh trên tất cả các 
loại hình dịch vụ. 
 Thế giới càng phát triển, bên cạnh đó mặt tái ngược của sự phát triển cũng bộc 
lộ càng rõ nét. Một trong những thực trạng lớn nhất là ô nhiễm môi trường. Việt Nam 
thực sự là Quốc gia đáng báo động khi hàng ngày phải đối diện với tình trạng đó. Điều 
đáng lo ngại là sức khỏe của người dân đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi ô nhiễm môi 
trường. Theo thống kê, có tới 80% các loại bệnh tật của con người đều liên quan đến 
nước vệ sinh môi trường, đặc biệt là những người dân sống gần các nhà máy, khu công 
nghiệp, thường tập trung mắc các bệnh như nhiễm độc bởi khí thải hóa chất, triệu 
chứng xấu về tim mạch và ung thư da, ung thu nội tạng 
 Kể từ ngày thủ tướng chính phủ ký quyết định phê duyệt chương trình phát triển 
vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 nhằm mục tiêu phát triển sản xuất và sử 
dụng vật liệu xây dựng không nung để thay thế gạch đất sét nung có tác dụng tiết kiệm 
đất nông nghiệp, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi 
trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu 
than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. Cho đến ngày nay, gạch không 
nung đã dần trở lên phổ biến, ngày càng nhiều khách hàng biết đén và tin tưởng sử 
dụng sản phẩm từ các công trình dân dụng như: Nhà, cửa, công trình phụ, tường 
bao,đến các công trình như: Đình chùa, nhà hàng, sân gôn, khu nghỉ dưỡng, cao 
ốc,Có được thành công đó, không thể không kể đến những nhà đầu từ đã mạnh dạn 
đầu tư dây chuyền, công nghệ, nhà xưởng,để đưa sản phẩm ưu việt này đến với công 
chúng. 
Theo tổng cục thông kê, trong năm 2013 ngành Xây dựng đã đạt được kết quả 
đáng nể. Hoạt động cơ bản tăng mạnh, trong đó tăng cao nhất ở khu vực có vốn đầu tư 
nước ngoài do tập trung đẩy nhanh tiến độ đối với các công trình thuộc khu kinh tế 
trọng điểm quốc gia. Tiến độ xây dựng trong khu vực Nhà nước chậm hơn do ưu tiên 
cho những công trình chuyển tiếp từ năm trước nên giá trị sản xuất giảm. Đối với các 
Thang Long University Library
72 
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, do gặp khó khăn về vốn nên kết quả tăng thấp. Giá trị 
sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 770,4 nghìn tỷ đồng, bao 
gồm: Khu vực Nhà nước đạt 92,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 12%; khu vực ngoài Nhà nước 
644,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 83,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 33,7 nghìn tỷ 
đồng, chiếm 4,4%. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 chia theo loại công trình như 
sau: Công trình nhà ở đạt 333,3 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 128,2 
nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 219,4 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây 
dựng chuyên dụng đạt 89,5 nghìn tỷ đồng. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo 
giá so sánh 2010 ước tính đạt 626,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2012, bao 
gồm: Khu vực Nhà nước đạt 77,2 nghìn tỷ đồng, giảm 1,4%; khu vực ngoài Nhà nước 
đạt 521,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,5 nghìn 
tỷ đồng, tăng 34,3%. 
 Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động của ngành xây 
dựng trong năm vẫn còn những tồn tại và gặp khó khăn như: Chủ đầu tư thực hiện 
không đúng quy trình, thủ tục gây chậm chễ trong thanh toán công trình dẫn đến nhiều 
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn, không đủ sức cạnh tranh. Tiến độ giải ngân của 
một số dự án, công trình mặc dù có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu 
thực tế. 
3.1.2. Định hướng phát triển tại Công ty TNHH Sơn Hải 
 Năm 2013, trước tình hình khó khăn chung của ngành Xây dựng, nguồn vốn 
ngân sách đầu tư cho xây dựng cơ bản thiếu dẫn đến nhiều công trình phải ngừng hoặc 
giãn tiến độ. Trong khi đó tại một số dự án đang thi công, công tác giải phóng mặt 
bằng rất chậm và không liên tục, công tác nghiệm thu, thanh toán, điều chỉnh giá của 
các chủ đầu tư không kịp thời trong khi đó giá những vật tư chính đều tăng dẫn đến 
nhà thầu không đủ chi phí để sản xuất. Trước tình hình khó khăn chung của ngành Xây 
dựng, lãnh đạo Công ty và các đơn vị thành viên đã rất cố gắng và tìm các giải pháp 
tháo gỡ, tập trung điều hành tốt các công trình đang thi công nhằm đảm bảo tiến độ, 
chất lượng hiệu quả. 
Phát huy cao độ nội lực, chủ động liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài 
ngành, mở rộng thị trường trong nước và khu vực, tăng cường công tác quản lý, nâng 
cao hiệu quả kinh tế, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho người lao động, xây 
dựng Công ty phát triển toàn diện, vững chắc theo hướng Công nghiệp hóa –Hiện đại 
hóa. 
Năm 2014, một giai đoạn vô cùng khó khăn của ngành Xây dựng cũng như đất nước, 
Công ty TNHH Sơn Hải đã có những bước đi đúng hướng, bám sát sự chỉ đạo của lãnh 
đạo Bộ Xây dựng. Các công trình sản phẩm mang thương hiệu Sơn Hải luôn đạt chất 
73 
lượng cao, mỹ thuật đẹp, thứ trưởng ngành Xây dựng cũng khẳng định Sơn Hải luôn là 
một trong số đơn vị tiến tiến nhất toàn ngành về công tác ứng dụng khoa học công 
nghệ mới vào sản xuất Thứ trưởng cũng yêu cầu Sơn Hải tiếp tục bám sát chủ 
trương của ngành Xây dựng đó là Kỷ cương – Chất Lượng – Tiến độ – Hiệu quả, nâng 
cao quản trị Doanh nghiệp, quyết liệt trong công tác cổ phần hóa Doanh nghiệp, quan 
tâm chặt chẽ tới công tác an toàn – vệ sinh công nghiệp tại các công trình dự ánKhối 
Doanh nghiệp quản lý sửa chữa quản lý sửa chữa đường bộ trong quá trình cổ phần 
hóa cần xác định cần xác định rõ ràng đi thích hợp nhằm nâng cao nâng cao năng lực 
cạnh tranh. 
Đối với Công ty TNHH Sơn Hải, nhận thức được cơ hội cũng như thác thức mới 
trong nền kinh tế hiện tại, lãnh đạo Công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên đã 
hoạch định chiến lược phát triển của công ty với những mục tiên phấn đấu đến năm 
2020 như sau: 
- Các chỉ tiêu phấn đấu vào năm 2020: 
+ Tổng giá trị thực hiện: 300 tỷ đồng. 
+ Doanh thu thuần: 260 tỷ đồng. 
+ Nộp nhà nước: 10 tỷ đồng. 
+Lợi nhuận trước thuế: 20 tỷ đồng. 
+ Vốn chủ sở hữu: 50 tỷ đồng. 
+ Giá trị đầu tư: 2 tỷ đồng. 
+ Thu nhập bình quân/người/tháng: 6,3 triệu đồng. 
- Cơ cấu ngành nghề trong hoạt động của công ty: 
Công ty phấn đấu trong các năm tới thay đổi cơ cấu ngành nghề, mũi nhọn kinh 
doanh chính vẫn là thi công và đầu tư xây dựng công trình nhưng mở rộng hoạt động 
dịch vụ đồng thời tăng giá trị sản xuất ở các hoạt động cơ khí, sản xuất gỗ.... Từ đó 
giúp công ty chủ động hơn trong kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Cụ thể: 
+ Tỷ trọng giá trị kinh doanh xây lắp và đầu tư xây dựng công trình chiếm 
khoảng 60% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. 
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất kinh doanh dịch vụ ( bao gồm dịch vụ tư vấn thiết 
kế, tư vấn sử dụng vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng vật liệu, mua bán vật liệu 
xây dựng, dịch vụ lắp đặt sửa chữa cơ khí và các dịch vụ khác,.... ) đạt khoảng 40% 
tổng giá trị sản xuất kinh doanh. 
Tăng cường tổ chức bộ máy quản lý 
Đổi mới mô hình Doanh nghiệp, tăng cường bộ máy quản lý trong Công ty theo mô 
hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực phù hợp với xu thế hội nhập. Tổ chức bộ máy quản 
Thang Long University Library
74 
lý trên cở sở phân biệt rõ phòng ban có chức năng rõ ràng, nhiệm vụ và trách nhiệm 
của từng phòng ban, đặt ra chỉ tiêu cho từng phòng ban, Công ty sẽ thưởng hoặc phạt 
vào cuối tháng dựa vào mức doanh số đạt được của từng phòng. Đảm bảo tình hình hệ 
thống quản lý theo nguyên tắc “Năng lực quản lý đón đầu yêu cầu phát triển”. Đổi mới 
tổ chức, cải tiến quy trình, nâng cao trình độ cán bộ, năng suất lao động, hiệu quả kinh 
doanh và năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp trong ngành Xây dựng. Nghiên cứu áp 
dụng các mô hình sáng tạo mới với các hình thức khác nhau nhằm đa dạng hóa các 
hình thức ở hữu. Hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh, thiết lập các liên minh, liên kết 
chặt chẽ giữa các Doanh nghiệp trong lĩnh vực Xây dựng. 
Phát triển mạnh nguồn nhân lực. Hoàn thiện hệ thống chương trình đào tạo nâng cao 
trình độ cho cán bộ công chức, người lao động trong Công ty, mở lớp học đào tạo dạy 
nghề cho cán bộ công nhân viên, một khóa học chuyên nghiệp về kỹ thuật đầu tư, giám 
sát đầu tư, kiểm soát chất lượng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảm bảo cung 
cấp nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Có chính sách và chế độ đãi ngộ đặc 
biết để thu hút nhân tài, khuyến khích chuyên gia trong và ngoài nước, đặc biết đối với 
người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, vị trí và điều kiện 
thuận lợi trong lĩnh vực Xây dựng, nhiệt tình tham gia đóng góp cho phát triển ngành 
Xây dựng của đất nước. 
Thu hút đầu tư và huy động nguồn vốn 
Hình thành môi trường nuôi dưỡng, phát triển và đón đầu cuộc cách mạng khoa học 
công nghệ, sẵn sàng về cơ sở hạ tầng vật chất, hậu cần, nguồn nhân lực để thu hút đầu 
tư từ các tập đoàn Xây dựng lớn như tập đoàn Vinaconex, tập đoàn xây dựng Thăng 
Long,Huy động vốn đầu tư từ các nguồn quốc tế, ưu tiên các nguồn vốn tín dụng 
ngân hàng, cổ phần hóa, thị trường chứng khoán, tích lũy, ODAcho phát triển Xây 
dựng. 
Với những mục tiêu đã đề ra Công ty chủ trương xây dựng và phát triển công ty 
mạnh, đa nghành nghề trong đó lấy giá trị xây lắp làm chủ đạo để xây dựng và phát 
triển công ty: 
- Phấn đấu trở thành một nhà thầu xây lắp lớn mạnh, đa dạng trong nhiều lĩnh 
vực: dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện....... đồng thời mở rộng sang lĩnh vực 
thiết kế, chế tạo.... 
- Nghiên cứu đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới 
nhằm phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy 
tín, xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh, nâng cao vị thế của công ty ở thị trường 
trong nước cũng như thị trường thế giới. 
75 
- Tạo lập môi trường làm việc hiệu quả và năng động, phát huy tối đa năng lực 
sáng tạo của người lao động. Xây dựng lực lượng lao động đủ mạnh về số lượng và 
chất lượng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời quy tụ được đội ngũ 
chuyên gia, kỹ sư, kiến trúc sư giỏi trong lĩnh vực xây dựng các loại hình công trình. 
Ngoài ra, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành kinh doanh mang tính 
chuyên nghiệp. 
- Xây dựng và phát triển Công ty thành một đơn vị mạnh về tiềm lực tài chính. 
Đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư đồng thời nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Bảo toàn và không ngừng gia tăng nguồn vốn 
chủ sở hữu, nâng cao giá trị Công ty. Xây dựng chiến lược giá thành phù hợp nhằm 
đảm bảo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Bên cạnh đó cần nâng cao năng lực 
trong công tác đấu thầu để đảm bảo khả năng trúng thầu cao và nâng cao hiệu quả hoạt 
động tài chính. 
3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải 
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn chủ sở hữu 
3.2.1.1. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn 
 Bảo toàn và phát triển vốn SXKD đối với Công ty là nội dung cốt lõi của quy 
chế giao vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho Doanh nghiệp trong quá trình sử dụng 
vốn và hoạt động SXKD, đồng thời gắn trách nhiệm của Doanh nghiệp với việc bảo 
toàn và phát triển vốn. 
 Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của Công ty là có đủ vốn để duy 
trì hoạt động kinh doanh, vì vậy để đạt mục tiêu lâu dài đó Doanh nghiệp phải luôn 
tuân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn vốn và phát triển vốn, đó là cái ngưỡng 
tối thiểu mà Công ty phải đạt được để có thể duy trì sự tồn tại của mình trên thị trường. 
 Vốn SXKD mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho Doanh 
nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu 
tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng như sự đảm bảo trước Nhà nước, các 
bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của Công ty. Quy mô của nguồn 
vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ 
của Doanh nghiệp. Bởi vì tài sản quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu 
và những nhà tài trợ đánh giá qua sự đảm bảo của nguồn vốn này. Chính vì vậy Doanh 
nghiệp phải luôn luôn chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. 
 Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất là việc duy trì giá trị, sức mua năng lực nguồn 
vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của Doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sỡ hữu và 
vốn vay nợ khác xong mọi kết quả SXKD cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm 
nguồn vốn vay. Nếu kinh doanh thua lỗ thì Doanh nghiệp đó phải gánh chịu trách 
Thang Long University Library
76 
nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù 
được tài trợ từ nguồn vốn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu. 
 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của 
các nguồn vốn và các tài sản Doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng 
bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn SXKD 
qua các thời kỳ là không phù hợp. Để bảo toàn vốn Doanh nghiệp phải quan tâm đến 
giá trị thực (giá trị ròng) của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố 
đầu vào. Do vậy, yêu cầu để đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong Doanh nghiệp là 
không giống nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, thời gian của từng loại 
vốn vào quá trình kinh doanh nên yêu cầu bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động có 
khác nhau. 
Bảo toàn và phát triển vốn lƣu động 
Vốn lưu động ở các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu 
tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều 
nhân tố khác nhau, nên mỗi Công ty phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với 
những đặc điểm đó. Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và 
hoàn vốn một lần, hình thái giá trị của nó cũng thay đổi qua các giai đoạn quá trình 
kinh doanh tồn đọng dưới dạng tiền tệ hàng hóanên nó là những tài sản rất dễ gặp 
phải rủi ro do tác động chủ quan từ phía Doanh nghiệp và từ thị trường. Tuy nhiên 
Công ty phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển 
vốn lưu động của Công ty. 
Căn cứ để xác minh giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá 
của sản phẩm hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn 
lưu động của Công ty. 
Thời điểm kết thúc vòng quay vốn lưu động nên tiến hành vào cuối kỳ kế toán 
(quý hoặc năm) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh. 
Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lƣu động. 
Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển. Tiết kiệm là một giải 
pháp cần áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn vốn lưu động khác, bởi vì nếu sử dụng 
tiết kiệm vốn lưu động Công ty sẽ phải mất thêm một khoản chi sử dụng mới nào mà 
độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng cách vay nợ và 
cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để áp dụng thành công những vấn 
đề đặt ra này đòi hỏi Công ty phải nỗ lực lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử 
dụng vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh. Tuy việc thực hiện phương án này 
đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực nhưng tính khả thi lại rất cao, bởi vì tiết kiệm vốn 
lưu động là một trong những chính sách tài chính được ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt 
77 
và được tổ chức thực hiện nghiêm túc như: Chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã 
đăng ký, khuyến khích khách hàng trả tiền trước nhằm tăng vong quay vốn. Với những 
nỗ lực trên Công ty chắc chắn sẽ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt 
được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ. 
Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như 
một nhu cầu thiết yếu của mỗi Doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ 
những lý do sau: 
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm tỷ 
trọng lớn nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh 
doanh của Doanh nghiệp. 
So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra 
ban đầu cho chi phí về tài sản cố định cao hơn. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị 
“đe dọa” bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất 
thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình 
Khác với cách vận động vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cùng 
hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá từng phần và hoàn vốn từng phần. 
Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hóa thành vốn tiền tệ - quỹ 
khấu hao (phần động) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần giá trị còn lại của 
tài sản cố định (phần tĩnh). Nếu loại trừ những tác nhân chủ quan và khách quan muốn 
bảo toàn được vốn cố định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển 
sang “phần động” đó là một quá trình khó khăn và phức tập, đây chính là khâu dễ làm 
thất thoát. Từ những lý do chủ yếu trên ta thấy việc quản lý, bảo toàn và sử dụng vốn 
là rất quan trọng trong Doanh nghiệp. 
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn nợ 
3.2.2.1. Vay trong nội bộ Công ty 
Có nhiều người cho rằng: “Huy động vốn từ cán bộ, nhân viên của công ty, suy 
cho cùng đó cũng chỉ là cái khôn trong lúc khó do không thể tiếp cận được với nguồn 
vốn từ ngân hàng”. Nhưng hình thức huy động này cũng có rất nhiều ưu điểm 
 Ƣu điểm: 
Khả năng huy động vốn lớn – vì không những huy động được nguồn vốn từ cán bộ 
nhân viên trong Công ty mà còn huy động được cả những người thân của nhân viên 
trong Công ty. Công ty tiết kiệm được các khoản chi phí do điều kiện vay đơn giản, 
Công ty không phải thế chấp tài sản. Hình thức này giúp Công ty có thể linh hoạt hơn 
trong tổ chức nguồn vốn, khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. 
 Nhƣợc điểm: 
Thang Long University Library
78 
- Người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này không sử dụng để 
tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên 
- Độ rủi ro của vốn vay cao nên có thể gây áp lực đến khả năng thanh toán 
- Có thể gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều 
 Trước khi huy động vốn từ cán bộ công nhân viên Công ty nên xem xét kỹ ưu và 
nhược điểm, Công ty cần có những biện pháp khai thác vốn phù hợp thông qua các 
công cụ kinh tế như: Tính thuận tiện trong thanh toán, lãi suất hợp lý, mức lãi suất này 
phải luôn hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn 
của Công ty. Mức lãi suất này thực hiện theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ công 
nhân viên phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng lại nhỏ hơn lãi suất vay vốn ngân hàng. 
Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ nhân viên 
không thể có hiệu quả ngay tức thì. Từ chỗ cán bộ công nhân viên chưa có ý định gửi 
đến chỗ họ ưa thích gửi tiền tại Công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi Công ty 
phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc. 
 Với tình hình tài chính hiện nay của công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao thì 
việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên cũng có điểm lợi thế và điểm bất lợi. 
Song với tổng doanh thu của Công ty trong những năm tới sẽ tăng trên 20% thì việc 
thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi. 
Như vậy, với việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên thì Công ty đã 
huy động động được một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp. 
3.2.2.2. Vay ngắn hạn ngân hàng 
Về mặt lý thuyết, Doanh nghiệp không nên vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư 
dài hạn, vì rủi ro rất cao. Nhưng thực tế các tổ chức tín dụng, ngân hàng và Doanh 
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn đã sử dụng mô hình này. Mô hình này 
được nhiều Doanh nghiệp sử dụng là do một số nguyên nhân sau: 
 Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn vay dài 
hạn, do đó giảm chi phí lãi vay phải trả nên hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn sẽ lớn 
hơn hiệu quả sử dụng vốn vay dài hạn nếu Doanh nghiệp biết sử dụng một cách hợp lý. 
 Vạy ngắn hạn có thể thực hiện được dễ dàng hơn, thuận tiện hơn so với vay dài 
hạn. sử dụng nguồn vốn ngắn hạn giúp Doanh nghiệp có thể linh hoạt trong tổ chức 
nguồn vốn do thời gian ngắn nên Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tăng giảm hệ số 
nợ nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của đòn bẩy tài chính nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn 
tối ưu cho Doanh nghiệp. 
 Như vậy, chúng ta có thể khẳng định việc Công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn 
đầu tư dài hạn là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay ngắn hạn Công ty 
cần lưu ý tới những rủi ro như: Rủi ro về lãi suất cao do lãi suất ngắn hạn hay biến 
79 
động, rủi ro về thanh toán cao vì phải trả đúng hạn trong thời gian vay ngắn và sẽ gây 
căng thẳng tài chính nếu sử dụng quá nhiều. 
3.2.2.3. Vay dài hạn ngân hàng 
Để được vay dài hạn, Công ty sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp hơn vay 
ngắn hạn. Nhiều dự án của Công ty là dự án lớn nên vốn lưu động hay bị ứ đọng, chính 
vì vậy Công ty liên tục phải bổ sung vốn lưu động bằng việc vay ngắn hạn ngân hàng 
để thực hiện vòng quay vốn. Mặt khác, Công ty cũng phải có phương án đầu tư mang 
tính khả thi cao, có tài sản thế chấp và sẽ bị giảm đi rất nhiều tính chủ động trong quá 
trình sử dụng vốn, vì vậy nguồn vốn này không được ưu tiên sử dụng nhiều. 
3.2.2.4. Giảm vốn bị chiếm dụng 
 Nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty hiện chiếm tỷ trọng tương đối so với vốn 
đi chiếm dụng. Để giải tỏa nguồn vốn bị chiếm dụng nayg, công ty cần xem xét chính 
sách tín dụng thương mại của mình để tang khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản 
phải thu khó đòi. Công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác trước khi ký hợp 
đồng để giảm rủi roc ho các khoản phải thu. Đồng thời Công ty cần có biện pháp thu 
hồi nợ như tăng tỷ lệ chiết khấu, giảm thời gian cho nợ để đồng vốn tiếp tục quay vòng 
vào quá trình sản xuất kinh doanh. 
3.2.3. Nhóm giải pháp khác 
3.2.3.1. Thanh lý, bán một số hàng tồn kho của Công ty 
Ta có thể thanh lý bằng các biện pháp cụ thể sau: 
Chủ động giảm giá hàng hóa hoặc sử dụng các hình thức khuyến mại nhân dịp 
các ngày lễ trong năm hay nhân ngày kỷ niệm thành lập Công ty. 
Khuyến khích nhân viên phòng kinh doanh khi bán được hàng hóa tồn kho bằng các 
hình thức thưởng cao. Hoặc có thể đưa các sản phẩm này về các tỉnh có trình độ chưa 
cao, dân trí thấp. 
Ngoài ra Công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần 
dùng. Đây là những tài sản không những không góp phần vào hoạt động SXKD, bên 
cạnh đó còn làm phát sinh những chi phí thiệt hại khác, do vậy Công ty cần nhanh 
chóng giải quyết để thu hồi vốn cố định tạo nguồn vốn mới tài sản cố định. 
3.2.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động 
Nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý tài chính 
Trong Công ty, ngoài các nhân viên kế toán làm tại phòng tài chính kế toán của Công 
ty còn có những nhân viên kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc. Để thực hiện các Công 
tác tài chính nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, đòi hỏi phải có sự phối 
Thang Long University Library
80 
hợp chặt chẽ của các bộ phận này. Vì vậy, trình độ nhân viên của các bộ phận này đòi 
hỏi phải có sự tương quan, không quá chênh lệch. 
Ngoài ra, Công ty có những chính sách khuyến khích các cán bộ quản lý tài 
chính nâng cao trình độ chuyên môn như cử đi học các lớp chuyên ngành dài hạn cũng 
như ngắn hạn, hỗ trợ kinh phí đi học cho cán bộ, đảm bảo rằng họ sẽ có vị trí tốt hơn 
sau khi học xongđồng thời Công ty cũng tạo điều kiện để các cán bộ tài chính không 
ngừng tiếp cận với những các mới, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường đặc biệt 
là thị trường tài chính và các dịch vụ ngân hàng. 
Nâng cao mức tín nhiệm của Công ty 
 Định mức tín nhiệm là uy tín của Công ty trên thị trường, một Công ty có định 
mức tín nhiệm cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn vì Công ty đó tạo được sự 
tin tưởng cho các nhà tài trợ đặc biệt định mức tín nhiệm rất cần thiết đối với một 
Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, Công ty cần nâng cao 
hơn nữa định mức tín nhiệm của mình trên thị trường bằng cách nâng cao hiệu quả 
trong hoạt động kinh doanh, minh bạch và lành mạnh hóa tình hình tài chính và tăng 
cường quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường. Các biện pháp này giúp các nhà tài 
trợ và công chúng biết đến Công ty và tạo niềm tin để họ thực hiện đầu tư. 
3.2.3.3. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của kênh huy động 
Cùng với sự tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị 
trường, nhà quản trị Doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp 
các biện pháp huy động vốn với nhau tùy theo sự biến động của hoàn cảnh chung và 
điều kiện cụ thể tại Công ty. Hơn nữa các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ với 
nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện pháp 
khác. Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, nhịp 
nhàng. 
Ngoài ra Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài 
không chỉ về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác nhau như phản ánh những vướng 
mắc, kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của Nhà nước hay cung cấp 
thông tin cần thiết về vấn đề mà Công ty đang quan tâm. 
Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các Doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to 
lớn. Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ 
thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế. Ngoài ra, yêu cầu đối với Nhà nước 
về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các Doanh nghiệp Nhà 
nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và các 
Doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay. 
3.3. Kiến nghị 
81 
Là doanh nghiệp về xây lắp do vậy công ty chịu nhiều ảnh hưởng của các chính 
sách của nhà nước như: 
- Chính sách về đơn giá, định mức, cơ chế bù giá, bù hệ số nhân công. 
- Chính sách về cấp phép đầu tư các dự án, cấp phép xây dựng. 
- Chính sách về vốn đối ứng, vốn tạm ứng, lãi suất, thuế.... 
Do vậy cần có những kiến nghị đối với Nhà nước để doanh nghiệp có cơ chế hoạt 
động thông thoáng hơn. 
Trong việc ban hành các chính sách để áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà 
nước cần gửi dự thảo và phiếu thăm dò lấy ý kiến phản ứng từ các doanh nghiệp từ đó 
ban hành các văn bản phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Như tình 
hình kinh tế hiện nay, việc biến động giá, biến động về lương thì Nhà nước cũng cần 
có cơ chế điều chỉnh các chính sách về đơn giá, định mức, bù vật liệu, bù nhân công 
cho các doanh nghiệp xây lắp 
Để tạo điều kiện cho ngành xây đựng phát triển, Nhà nước cần có sự quan tâm 
bằng cách: 
 Ngành Xây dựng phải được ưu tiên phát triển, phải được coi là một trong những 
ngành kinh tế trọng điểm trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 
Phát triển theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa về sản phẩm và hội nhập với các 
nước trong khu vực. Phát triển ngành Xây dựng phải gắn bó với sự phát triển ngành 
Công nghiệp và các ngành khác có liên quan. 
Nhà nước và Công ty cần tiếp tục mở rộng thị trường, phải đấu tranh giành nhiều 
quyền hạn ngạch đối với nước nhập khẩu và khống chế xuất khẩu bằng hạn ngạch. 
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà sản xuất Việt Nam tiếp cận với thị trường 
nước ngoài, để nắm bắt được thị hiếu, cũng như học tập kinh nghiệm sản xuất của các 
nước tiên tiến. 
Thực hiện các biện pháp khuyến khích các Công ty niêm yết trên thị trường 
chứng khoán tăng cường các hình thức huy động vốn qua thị trường, một mặt vừa tăng 
khả năng huy động vốn cho Công ty, một mặt tăng nguồn hàng cho thị trường. Các 
biện pháp khuyến khích có thể là: Miễn giảm thuế, tư vấn miễn phí, nghiên cứu thị 
trường theo yêu cầu của Doanh nghiệp với chi phí thấp, giảm chi phí phát hành cho 
Doanh nghiệp... 
Sớm hoàn thiện các khung khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sửa 
đổi một số luật: Luật chứng khoán, Luật sử dụng vốn kinh doanh, Luật phá sản và giải 
thể Doanh nghiệp, hướng dẫn thi hành luật đất đai...tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự khác 
biệt về điều kiện kinh doanh với các Doanh nghiệp, khuyến khích Doanh nghiệp tăng 
sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, Nhà nước cần 
Thang Long University Library
82 
có sự quan tâm và giúp đỡ ngành Xây dựng bằng cách ban hành các chính sách để 
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động trong việc huy động và tích tụ vốn cho sản 
xuất kinh doanh. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kiểm soát hoạt động của các Doanh 
nghiệp, buộc các Doanh nghiệp phải minh bạch hóa tình hình tài chính để tăng cường 
nguồn vốn và khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp. 
Nhà nước cần có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp chú ý đến hình thức tín 
dụng thuê bằng cách ban hành luật thuê tài chính, tạo điều kiện thuận lợi thành lập các 
công ty tài chính, công ty thuê mua. Thực tế ở nước ta hiện nay, phần lớn thuê tài 
chính vẫn được thực hiện như một nghiệp vụ phụ của ngân hàng, do đó chưa phát huy 
hết được tính tích cực của nó. Nhà nước nên thống nhất quản lý các đơn vị, các cơ 
quan, các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ 
cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng các phương thức thuê vận hành, thuê tài chính 
như thông lệ quốc tế 
Ngân hàng Nhà nước nên nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở rộng 
tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu mua, đầu tư trung và dài 
hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời quy định lãi suất phù hợp với tình hình thực tế 
của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước nên điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm lãi suất 
cho vay để khuyến khích các thành phần kinh tế vay tiền đầu tư, tăng lãi suất tiền gửi 
để thu hút vốn nhàn rỗi, nâng cao tính ổn định của lãi suất 
Đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Hiên nay, thị 
trường chứng khoán nước ta vẫn còn yếu kém chưa khuyến khích được nhiều các 
thành phần tham gia đầu tư. Chính vì vậy, tại các sàn chứng khoán cần có những 
hướng dẫn cụ thể và kiện toàn hệ thống pháp lý. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ 
tạo điều kiện cho các dân cư và tổ chức bỏ vốn ra để giúp các doanh nghiệp thu hút 
được vốn. 
Nhưng biện pháp hỗ trợ trên của Nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp nói chung 
và Công ty TNHH Sơn Hải dễ dàng, thuận tiện hơn trong công tác huy động vốn, tiếp 
cận được những nguồn vốn đa dạng, tăng hiệu quả và giảm chi phí sử dụng vốn. 
KẾT LUẬN 
Vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của 
Doanh nghiệp, trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, thì việc quản 
lý, huy động vốn và các biện pháp thu hồi vốn ngày càng trở nên quan trọng, nhằm 
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. 
Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường 
theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
kinh doanh trong các Doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát 
triển của một Doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định được huy động, muốn nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các Doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hòa giữa 
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cho phù hợp với các điều 
kiện của Doanh nghiệp mình 
 Công ty TNHH Sơn Hải là một trong những ngày Công nghiệp của nền kinh tế. 
Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác hoạt động kinh 
doanh, biết tăng cường huy động vốn, Công ty đã sử dụng tốt vốn cố định và vốn lưu 
động đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo cho họ 
cuộc sống ổn định cả về kinh tế lẫn tinh thần. Hơn nữa Công ty còn mang lại lợi ích 
cho những ngành kinh tế khác....Với đặc điểm là một Công ty TNHH, Công ty đã tự 
đứng vững trên đôi chân của mình, thoát khỏi tình trạng quản lý vốn theo cơ chế cũ, 
từng bước quản lý vốn theo cơ chế thị trường, đáp ứng sản phẩm mà người tiêu dùng 
chấp nhận, đây là một trong những thành công lớn mà Công ty đạt được. 
 Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sơn Hải, em nhận thấy công tác huy 
động vốn và sử dụng vốn rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khắn khi thực hiện, 
em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH 
Sơn Hải”. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã cho em kiến thức chuyên sâu về 
công tác huy động vốn tại một Doanh nghiệp cụ thể, giúp em tiểu hiểu sâu hơn những 
lý thuyết bản thân học tại trường Đại học và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế. 
 Với những kiến thức đã được nhà trường đào tạo cùng việc nghiên cứu tình 
hình thực tế tại Công ty, bài khóa luận được hoàn thành phản ánh được những vấn đề 
lý luận và thực trạng về công tác huy động vốn tại Công ty. 
 Vì điều kiện có hạn, kiến thức thực tế còn hạn nên đề tài nghiên cứu không 
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự tham gia góp ý của thầy, cô giáo, 
cán bộ Công ty và bạn bè để có thêm kiến thức cho bản thân và luận văn được hoàn 
thiện, có ý nghĩa thực tiễn. 
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình QTKDTH – Chủ biên: GS.TS nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao – NXB 
Khoa học kỹ thuật, năm 1999 
2. Giáo trình tài chính Doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Tài 
chính, năm 1998 
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Chủ biên PGS.PTS Phạm Thị Gái, 
NXB Giáo dục năm 1997 
4. Giáo trình pháp luật kinh tế - Chủ biên TS Nguyễn Hợp Toàn, NXB Đại học 
Kinh tế Quốc dân. 
5. Phân tích tài chính Doanh nghiệp – Josete Peyrard, NXB thống kê năm 1994 
6. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, học 
viện Tài chính Hà Nội, NXB Tài chính năm 1999 
7. Tài liệu về Công ty: tài liệu công tác tài chính kế toán, tài liệu về hoạt động sản 
xuất kinh doanh, công tác tổ chức Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013 
8. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – lý thuyết và thực hành, NXB Tài 
chính năm 2009 
9. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS, Nguyễn Năng Phúc, NXB Đại 
học Kinh tế Quốc dân năm 2013 
10. Luận văn “Nâng cao hiệu quả huy động vốn Công ty Cổ phần cầu CENCO 14– 
Lâm Thị Vân Anh”, tháng 10 năm 2013 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 a19241_7887.pdf a19241_7887.pdf