Đề tài Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Sơn Hải

Vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của Doanh nghiệp, trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, thì việc quản lý, huy động vốn và các biện pháp thu hồi vốn ngày càng trở nên quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một Doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định được huy động, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các Doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hòa giữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cho phù hợp với các điều kiện của Doanh nghiệp mình Công ty TNHH Sơn Hải là một trong những ngày Công nghiệp của nền kinh tế. Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác hoạt động kinh doanh, biết tăng cường huy động vốn, Công ty đã sử dụng tốt vốn cố định và vốn lưu động đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo cho họ cuộc sống ổn định cả về kinh tế lẫn tinh thần. Hơn nữa Công ty còn mang lại lợi ích cho những ngành kinh tế khác.Với đặc điểm là một Công ty TNHH, Công ty đã tự đứng vững trên đôi chân của mình, thoát khỏi tình trạng quản lý vốn theo cơ chế cũ, từng bước quản lý vốn theo cơ chế thị trường, đáp ứng sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận, đây là một trong những thành công lớn mà Công ty đạt được. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sơn Hải, em nhận thấy công tác huy động vốn và sử dụng vốn rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khắn khi thực hiện, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải”. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã cho em kiến thức chuyên sâu về công tác huy động vốn tại một Doanh nghiệp cụ thể, giúp em tiểu hiểu sâu hơn những lý thuyết bản thân học tại trường Đại học và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế.

pdf95 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại công ty TNHH Sơn Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2013 là 4,31% có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 4,31 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,13 đồng so với năm 2012, nguyên nhân giảm là do năm 2013 Công ty kinh doanh không có hiệu quả tốc độ tăng của doanh thu thuần đạt 8,80% nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng 17,30%. Vì vậy tỷ suất sinh lời trên doanh thu Công ty năm 2013 tăng. Nhưng ta thấy tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty trong 3 năm đang đứng ở mức thấp cho thấy cách quản lý chi phí của Công ty không hợp lý tốc độ tăng chi phí cao như chi phí giá vốn, chi phí quản lý, Công ty cần có chính sách quản lý hợp lý hơn. Sức sinh lời của tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cứ 100 đồng vốn bỏ ra năm 2011 thu về 7,12 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 Công ty thu được 7,09 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 Công ty thu được 9,29 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty biến động 65 không đồng đều qua các năm. Tỷ lệ này của Công ty tương đối thấp cho thấy việc đầu tư vào tài sản của Công ty chưa hiệu quả. Công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cao hơn. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH cho biết trong 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm nhất. Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH Công ty liên tục giảm trong 3 năm. Trong 100 đồng vốn CSH đầu tư ra thì năm 2011 thu về 1,55 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 thu về 1,46 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,09 đồng so với năm 2011, năm 2013 thu về 1,38 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,08 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân tỷ suất sinh lời giảm là do vốn chủ sở hữu Công ty năm 2012 tăng 23,34% trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng 22,58%. Năm 2013 vốn chủ sở hữu tăng 17,30% so với năm 2012 nhưng lợi nhuận lại giảm 25,92% so với năm 2012 kéo theo tỷ suất sinh lời trên vốn CSH năm 2013 giảm. Cơ cấu vốn tuy phù hợp với tình hình chung của ngành nhưng xét về lâu dài thì không hợp lý. Công ty sẽ chịu nhiều rủi ro khi vốn chủ sở hữu đang tăng tỷ trọng cao và vay dài hạn chiếm tỷ trọng 0% như hiện nay. Chủ sở hữu có thể mất toàn bộ nếu Công ty làm ăn không có lãi kéo dài và phá sản. Như vậy, chủ động tăng cường vốn chủ sở hữu chưa hẳn đã là phương thức huy động an toàn. Như đã nói, Công ty mới chỉ tập trung huy động vốn nợ ngắn hạn mà chưa quan tâm đến các khoản vay dài hạn. Việc không áp dụng nhiều hình thức huy động dài hạn khiến Công ty chưa san sẻ được rủi ro của mình sang các chủ nợ. Dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng “việc sử dụng nợ ở một mức độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu” bởi vốn vay với chi phí lãi vay được khấu trừ thuế làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải chú ý rằng giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm dần do rủi ro tài chính tăng dần. Mặc dù đã huy động được một lượng vốn từ tín dụng thương mại nhưng Công ty cũng đã chiếm dụng trung bình khoảng 20% tổng nguồn vốn. Chấp nhận bị chiếm dụng vốn Công ty có thể bán được nhiều sản phẩm hơn, tăng số lượng các công trình giúp tăng doanh thu nhưng đôi khi lại không hiệu quả. Bên cạnh đó, lượng hàng tồn kho khá lớn và có xu hướng tăng dần qua mỗi năm gây ứ đọng vốn. Vốn lưu động sinh lời trong quá trình luân chuyển, để vốn bị chiếm dụng và ứ đọng quá lâu làm chậm sự luân chuyển của động vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Tóm lại, khả năng thanh toán của Công ty hiện đang yếu kém, nếu gặp rủi ro Công ty có thể sẽ không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. Đây sẽ là khó khăn cho Công ty khi muốn huy động vốn từ bên ngoài bởi sự thiếu tin tưởng Thang Long University Library 66 của các chủ nợ về khả năng thanh toán. Công ty TNHH Sơn Hải đã sử dụng hết khả năng hiện có của mình để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên trong hoạt động huy động vốn của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế, Công ty cần khắc phục để hoạt động huy động vốn ngày càng hiệu quả và tạo lên lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của Công ty. Tốc độ tăng trƣởng vốn Tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 – 2013 như sau: Bảng 2.12 Tốc độ tăng trƣởng vốn của Công ty TNHH Sơn Hải Đơn vị: % Chỉ tiêu 2010/2013 2011/2013 2012/2013 Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 68,24 79,21 97,54 (Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán) Kết quả so sánh ở bảng 2.12 được biểu hiện qua đồ thị, phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn theo thời gian, đường biểu diễn kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng tăng trưởng vốn Đồ thị 2.8 Xu hƣớng tăng trƣởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn Hải Từ đồ thị 2.8 Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn Hải ta thấy xu hướng tăng trưởng vốn của doanh nghiệp khá rõ nét, tình hình huy động vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 2013 tổng số vốn có là 52.489.318.903 đồng tăng 31,76%, năm so với năm 2010, tăng 20,79% so với năm 2011, tăng 2,46% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ Công ty đã có tiến triển tích 68,24 79,21 97,54 100 0 20 40 60 80 100 120 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tốc độ tăng trưởng vốn (%) Kỳ so sánh 67 cực trong công tác huy động vốn. Đây là điều đáng mừng trong giai đoạn kinh tế khó khăn. Nhưng tốc độ tăng chỉ đạt ở con số nhỏ, có nhiều nguồn vốn Công ty chưa huy động hiệu quả, vốn bị chiếm dụng lên tới con số hàng chục triệu đồng. Công ty cần có những biện pháp tích cực để tốc độ huy động vốn đạt hiệu quả tối đa 2.3.2.2. Nguyên nhân Trong những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế và lạm phát, tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng bắt đầu thấp và chậm lại. Trong tình hình chung đó, có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Công ty TNHH Sơn Hải. Nhóm nguyên nhân làm tăng hiệu quả công tác huy động vốn Vị trí địa lý: Ở huyện Mê Linh thời điểm năm 2007 chưa có nhiều doanh nghiệp làm trong lĩnh vực này nên đây là thuận lợi lớn nhất đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, huyện Mê Linh cũng có nhiều thay đổi và tiến bộ để theo kịp thời đại và tốc độ phát triển của nên kinh tế. Công ty đã ngày càng có thêm nhiều dự án và khách hàng trung thành không chỉ trong huyện Mê Linh mà còn ở các huyện, tỉnh, thành phố lân cận. Được sự quan tâm và tạo điều kiện của cơ quan chính quyền huyện Mê Linh, công ty đã nhận được sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện các thủ tục giấy tờ, đăng kí kinh doanh và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Có được những thành công như ngày hôm nay là nhờ công tác quản lý và chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước. Khách hàng tin tưởng: Nhờ sự tín nhiệm của khách hàng nên trong các năm qua quy mô hoạt động của Công ty được mở rộng, các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, sản lượng, lợi nhuận. đều tăng trưởng tốt. Đồng thời, giải quyết tốt việc làm cho người lao động, cải thiện thu nhập và đặc biệt đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trên con đường hội nhập. Cơ sở vật chất được nâng cấp, hoạt động tài chính có sự cải thiện: Tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua tương đối lành mạnh, không có các khoản nợ xấu, lợi nhuận tăng mạnh đồng thời vốn chủ sở hữu cũng được gia tăng qua các năm. Các chỉ tiêu thanh toán của Công ty đều ở mức an toàn về tài chính, các khoản nợ đều được đảm bảo bằng tài sản. Việc sử dụng vốn vay của Công ty có thể nói là rất linh hoạt nên tiết kiệm tối đa chi phí tài chính. Đặc biệt, Công ty đã tận dụng được những nguồn vốn không phải trả lãi vay như ứng trước của người mua, chậm trả cho nhà cung cấp từ đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty. Nhóm nguyên nhân làm giảm hiệu quả huy động vốn Thang Long University Library 68 Thị trường kinh tế - Khủng hoảng kinh tế: Những năm gần đây, do nền kinh tế có nhiều biến động, Chính phủ cắt giảm chi tiêu công, các ngân hàng ngừng cấp tín dụng, lãi suất tín dụng tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường nguyên vật liệu vẫn tiếp tục biến động giá, trong khi các DN trên địa bàn hầu như không đứng vững nổi, thậm chí một số DN phải tạm dừng kinh doanh, làm cho quá trình hoạt động của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy chỉ là một huyện nhỏ nhưng cũng chịu sự ảnh hưởng không ít từ những khủng hoảng kinh tế - Lãi suất tăng cao: Tác động của chính sách lãi suất đến hiệu quả huy động vốn của Công ty. Sự thay đổi trong điều hành chính sách lãi suất khiến mức lãi suất cho vay của các NHTM có khi đạt tới mức 20% năm đối với lĩnh vực sản suất và 25%/năm đối với lĩnh vực phi sản suất, đây là mức lãi suất cao mà doanh nghiệp phải chấp nhận trong điều kiện kinh tế hết sức khó khăn. Chi phí lãi vay cao khiến khả năng sinh lợi của nhiều ngành giảm sút. - Bất động sản đóng băng: gây nhiều trở ngại trong việc giải phóng và bố trí mặt bằng thực hiện dự án, khiến cho cầu của thị trường giảm mạnh, làm cho khách hàng và các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường bất động sản. Điều này dẫn đến tình trạng nợ xấu nếu như có quá nhiều dự án bị “treo”, dở dang chưa thực hiện được. Công ty phải mất rất nhiều công sức trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề liên quan để dự án có thể tiến hành một cách chính xác và sớm nhất có thể cho khách hàng Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Đồng thời lượng vốn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối lớn và nguồn vốn bị chiếm dụng cũng khá lớn. Điều đó làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của vốn lưu động, giảm khả năng sinh lời. Trong mấy năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chưa cao, khả năng thanh toán còn yếu. Điều này gây trở ngại khi Công ty đi huy động vốn tại các ngân hàng, chủ đầu tư sẽ e ngại không muốn tiếp tục cho vay. Đồng thời hiệu quả hoạt động SXKD kém cũng làm giảm uy tín của Công ty đối với các chủ nợ. Trình độ quản lý kém, nhân sự thiếu và không chuyên nghiệp Hoạt động phòng kinh doanh (bộ phận maketing) của công ty chưa có sự chuyên nghiệp mà mới chỉ là hoạt động nhỏ lẻ của từng bộ phận riêng biệt. Và nó được thể hiện qua công tác thu thập thông tin của công ty về khách hàng, đối thủ chưa được làm thường xuyên. Song trình độ quản lý trong Công ty TNHH Sơn Hải còn nhiều hạn chế, dẫn tới công tác huy động vốn chưa thực sự hiệu quả. Đến cuối năm 2013 toàn công ty có 450 người lao động, trong đó có 300 người là lao động gián tiếp với cơ cấu trình độ như sau: 69 - Trình độ trên đại học: 05 người chiếm 1,67% - Trình độ đại học: 10 người chiếm 3,33 % - Lao động phổ thông: 285 người chiếm 95 % Trong điều kiện hiện nay, số lượng cán bộ gián tiếp cơ bản đủ, tuy nhiên về trình độ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thể hiện ở chỗ số lượng lao động gián tiếp đạt trình độ từ đại học trở lên chỉ chiếm 3,33%. Lượng cán bộ gián tiếp có trình độ đại học và trên đại học chủ yếu thực hiện công tác tư vấn và không trực tiếp lao động tại công ty. Lao động trực tiếp toàn Công ty có tổng cộng 450 người trong đó có 300 công nhân có bậc thợ bình quân đạt 3,3. Cơ cấu lao động trực tiếp theo ngành nghề như sau: - Công nhân xây dựng 200 người chiếm 66,6 % - Công nhân cơ giới và lắp máy 50 người chiếm 16,6% - Công nhân khảo sát 03 người chiếm 1% - Công nhân các ngành nghề khác 47 người chiếm 15,67% Như vậy, số lượng và cơ cấu công nhân chưa đáp ứng tốt cho nghành nghề SXKD chính của Công ty. Điều đó cho ta thấy sự yếu kém về kiến thức, dẫn tới không biết nắm bắt thời cơ, cũng như việc huy động vốn sẽ trở lên khó khăn hơn nhiều. Cán bộ không hiểu hết các kiến thức tài chính, không hiểu những đặc điểm tài chính trên thị trường, từ đó chưa tận dụng tối đa khả năng tiếp cận tới các loại nguồn vốn khác nhau, làm cho công tác huy động vốn của Công ty chưa đạt được kết quả cao nhất. Thang Long University Library 70 CHƢƠNG 3: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI 3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Sơn Hải 3.1.1. Định hướng của ngành Căn cứ theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số: 984/BC- KH&ĐT ngày 11/8/2011. Phát triển ngành Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng đảm bảo tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, lịch sử, cảnh quan, an ninh quốc phòng. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý, công nghệ sản xuất tiên tiến. Khuyến khích phát triển các công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên. Đa dạng hóa các loại hình đầu tư thu hút mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng mới tập trung vào các khu công nghiệp, góp phần hình thành các trung tâm công nghiệp lớn của thành phố trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội. Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2015 gấp 5 lần; năm 2020 gấp 6 lần so với hiện nay và giữ tỷ trọng khoảng 6% trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn. Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, thu hút lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Khai thác tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, thị trường, công nghệ, lao động để phát triển ngành vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, từ năm 2010 đáp ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại vật liệu xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ tiên tiến tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền vững Nâng cao năng lực quản lý, vận hành ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Đội ngũ cán bộ ngành vật liệu xây dựng phải nhanh chóng làm chủ công nghệ sản xuất. Đến năm 2015 Việt Nam phải tự chế tạo được các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng quy mô tương đối lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, phải làm chủ trong việc sản xuất, dịch vụ cung cấp phụ tùng thay thế, đặc biệt là phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng. Ngành Xây dựng là một trong những ngành có tác động trực tiếp đến môi trường. Trước đây, khi Việt Nam chưa phát triển mạnh, ngành Xây dựng đã hoạt động hiệu quả và năng suất phương pháp thủ công tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội đồng thời cũng giải quyết các vấn đề liên quan đến con người và lao động thỏa đáng. Không thể phụ nhận những tác động tích cực mà ngành Xây dựng đã mang 71 lại. Song cho đến ngày hôm nay, nếu vẫn sử dụng những phương pháp sản xuất thủ công đó những lại gây lên tác động xấu cho con người, cho môi trường tức là đã đi ngược lại với sự phát triển của thời đại. Và điều đáng hoan nghênh là ngành Xây dựng đã và đang cố gắng khắc phục những ảnh hưởng xấu đó bằng nhiều biện pháp trong đó đáng ghi nhận là sản xuất vật liệu không nung như: gạch ti len,... Nắm bắt cơ hội, tận dụng lợi thế ngành Xây dựng đã kịp thời thực hiện chiến lược “Hội nhập và phát triển” giai đoạn 2001-2010 với phương châm “phát huy tối đa nội lực, tạo môi trường cạnh tranh sâu, rộng và hội nhập quốc tế”, đổi mới quản lý đất nước, quản lý SXKD, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu thắng lợi, mục tiêu tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), xóa bỏ Doanh nghiệp độc quyền, mở cửa thị trường và chuyển sang cạnh tranh trên tất cả các loại hình dịch vụ. Thế giới càng phát triển, bên cạnh đó mặt tái ngược của sự phát triển cũng bộc lộ càng rõ nét. Một trong những thực trạng lớn nhất là ô nhiễm môi trường. Việt Nam thực sự là Quốc gia đáng báo động khi hàng ngày phải đối diện với tình trạng đó. Điều đáng lo ngại là sức khỏe của người dân đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi ô nhiễm môi trường. Theo thống kê, có tới 80% các loại bệnh tật của con người đều liên quan đến nước vệ sinh môi trường, đặc biệt là những người dân sống gần các nhà máy, khu công nghiệp, thường tập trung mắc các bệnh như nhiễm độc bởi khí thải hóa chất, triệu chứng xấu về tim mạch và ung thư da, ung thu nội tạng Kể từ ngày thủ tướng chính phủ ký quyết định phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 nhằm mục tiêu phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng không nung để thay thế gạch đất sét nung có tác dụng tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. Cho đến ngày nay, gạch không nung đã dần trở lên phổ biến, ngày càng nhiều khách hàng biết đén và tin tưởng sử dụng sản phẩm từ các công trình dân dụng như: Nhà, cửa, công trình phụ, tường bao,đến các công trình như: Đình chùa, nhà hàng, sân gôn, khu nghỉ dưỡng, cao ốc,Có được thành công đó, không thể không kể đến những nhà đầu từ đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền, công nghệ, nhà xưởng,để đưa sản phẩm ưu việt này đến với công chúng. Theo tổng cục thông kê, trong năm 2013 ngành Xây dựng đã đạt được kết quả đáng nể. Hoạt động cơ bản tăng mạnh, trong đó tăng cao nhất ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do tập trung đẩy nhanh tiến độ đối với các công trình thuộc khu kinh tế trọng điểm quốc gia. Tiến độ xây dựng trong khu vực Nhà nước chậm hơn do ưu tiên cho những công trình chuyển tiếp từ năm trước nên giá trị sản xuất giảm. Đối với các Thang Long University Library 72 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, do gặp khó khăn về vốn nên kết quả tăng thấp. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 770,4 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 92,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 12%; khu vực ngoài Nhà nước 644,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 83,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 33,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,4%. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 chia theo loại công trình như sau: Công trình nhà ở đạt 333,3 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 128,2 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 219,4 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 89,5 nghìn tỷ đồng. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 626,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2012, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 77,2 nghìn tỷ đồng, giảm 1,4%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 521,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,5 nghìn tỷ đồng, tăng 34,3%. Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động của ngành xây dựng trong năm vẫn còn những tồn tại và gặp khó khăn như: Chủ đầu tư thực hiện không đúng quy trình, thủ tục gây chậm chễ trong thanh toán công trình dẫn đến nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn, không đủ sức cạnh tranh. Tiến độ giải ngân của một số dự án, công trình mặc dù có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. 3.1.2. Định hướng phát triển tại Công ty TNHH Sơn Hải Năm 2013, trước tình hình khó khăn chung của ngành Xây dựng, nguồn vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng cơ bản thiếu dẫn đến nhiều công trình phải ngừng hoặc giãn tiến độ. Trong khi đó tại một số dự án đang thi công, công tác giải phóng mặt bằng rất chậm và không liên tục, công tác nghiệm thu, thanh toán, điều chỉnh giá của các chủ đầu tư không kịp thời trong khi đó giá những vật tư chính đều tăng dẫn đến nhà thầu không đủ chi phí để sản xuất. Trước tình hình khó khăn chung của ngành Xây dựng, lãnh đạo Công ty và các đơn vị thành viên đã rất cố gắng và tìm các giải pháp tháo gỡ, tập trung điều hành tốt các công trình đang thi công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng hiệu quả. Phát huy cao độ nội lực, chủ động liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành, mở rộng thị trường trong nước và khu vực, tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả kinh tế, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho người lao động, xây dựng Công ty phát triển toàn diện, vững chắc theo hướng Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa. Năm 2014, một giai đoạn vô cùng khó khăn của ngành Xây dựng cũng như đất nước, Công ty TNHH Sơn Hải đã có những bước đi đúng hướng, bám sát sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Xây dựng. Các công trình sản phẩm mang thương hiệu Sơn Hải luôn đạt chất 73 lượng cao, mỹ thuật đẹp, thứ trưởng ngành Xây dựng cũng khẳng định Sơn Hải luôn là một trong số đơn vị tiến tiến nhất toàn ngành về công tác ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất Thứ trưởng cũng yêu cầu Sơn Hải tiếp tục bám sát chủ trương của ngành Xây dựng đó là Kỷ cương – Chất Lượng – Tiến độ – Hiệu quả, nâng cao quản trị Doanh nghiệp, quyết liệt trong công tác cổ phần hóa Doanh nghiệp, quan tâm chặt chẽ tới công tác an toàn – vệ sinh công nghiệp tại các công trình dự ánKhối Doanh nghiệp quản lý sửa chữa quản lý sửa chữa đường bộ trong quá trình cổ phần hóa cần xác định cần xác định rõ ràng đi thích hợp nhằm nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với Công ty TNHH Sơn Hải, nhận thức được cơ hội cũng như thác thức mới trong nền kinh tế hiện tại, lãnh đạo Công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên đã hoạch định chiến lược phát triển của công ty với những mục tiên phấn đấu đến năm 2020 như sau: - Các chỉ tiêu phấn đấu vào năm 2020: + Tổng giá trị thực hiện: 300 tỷ đồng. + Doanh thu thuần: 260 tỷ đồng. + Nộp nhà nước: 10 tỷ đồng. +Lợi nhuận trước thuế: 20 tỷ đồng. + Vốn chủ sở hữu: 50 tỷ đồng. + Giá trị đầu tư: 2 tỷ đồng. + Thu nhập bình quân/người/tháng: 6,3 triệu đồng. - Cơ cấu ngành nghề trong hoạt động của công ty: Công ty phấn đấu trong các năm tới thay đổi cơ cấu ngành nghề, mũi nhọn kinh doanh chính vẫn là thi công và đầu tư xây dựng công trình nhưng mở rộng hoạt động dịch vụ đồng thời tăng giá trị sản xuất ở các hoạt động cơ khí, sản xuất gỗ.... Từ đó giúp công ty chủ động hơn trong kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Cụ thể: + Tỷ trọng giá trị kinh doanh xây lắp và đầu tư xây dựng công trình chiếm khoảng 60% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. + Tỷ trọng giá trị sản xuất kinh doanh dịch vụ ( bao gồm dịch vụ tư vấn thiết kế, tư vấn sử dụng vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng vật liệu, mua bán vật liệu xây dựng, dịch vụ lắp đặt sửa chữa cơ khí và các dịch vụ khác,.... ) đạt khoảng 40% tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Tăng cường tổ chức bộ máy quản lý Đổi mới mô hình Doanh nghiệp, tăng cường bộ máy quản lý trong Công ty theo mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực phù hợp với xu thế hội nhập. Tổ chức bộ máy quản Thang Long University Library 74 lý trên cở sở phân biệt rõ phòng ban có chức năng rõ ràng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng ban, đặt ra chỉ tiêu cho từng phòng ban, Công ty sẽ thưởng hoặc phạt vào cuối tháng dựa vào mức doanh số đạt được của từng phòng. Đảm bảo tình hình hệ thống quản lý theo nguyên tắc “Năng lực quản lý đón đầu yêu cầu phát triển”. Đổi mới tổ chức, cải tiến quy trình, nâng cao trình độ cán bộ, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp trong ngành Xây dựng. Nghiên cứu áp dụng các mô hình sáng tạo mới với các hình thức khác nhau nhằm đa dạng hóa các hình thức ở hữu. Hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh, thiết lập các liên minh, liên kết chặt chẽ giữa các Doanh nghiệp trong lĩnh vực Xây dựng. Phát triển mạnh nguồn nhân lực. Hoàn thiện hệ thống chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, người lao động trong Công ty, mở lớp học đào tạo dạy nghề cho cán bộ công nhân viên, một khóa học chuyên nghiệp về kỹ thuật đầu tư, giám sát đầu tư, kiểm soát chất lượng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Có chính sách và chế độ đãi ngộ đặc biết để thu hút nhân tài, khuyến khích chuyên gia trong và ngoài nước, đặc biết đối với người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, vị trí và điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực Xây dựng, nhiệt tình tham gia đóng góp cho phát triển ngành Xây dựng của đất nước. Thu hút đầu tư và huy động nguồn vốn Hình thành môi trường nuôi dưỡng, phát triển và đón đầu cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sẵn sàng về cơ sở hạ tầng vật chất, hậu cần, nguồn nhân lực để thu hút đầu tư từ các tập đoàn Xây dựng lớn như tập đoàn Vinaconex, tập đoàn xây dựng Thăng Long,Huy động vốn đầu tư từ các nguồn quốc tế, ưu tiên các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, cổ phần hóa, thị trường chứng khoán, tích lũy, ODAcho phát triển Xây dựng. Với những mục tiêu đã đề ra Công ty chủ trương xây dựng và phát triển công ty mạnh, đa nghành nghề trong đó lấy giá trị xây lắp làm chủ đạo để xây dựng và phát triển công ty: - Phấn đấu trở thành một nhà thầu xây lắp lớn mạnh, đa dạng trong nhiều lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện....... đồng thời mở rộng sang lĩnh vực thiết kế, chế tạo.... - Nghiên cứu đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín, xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh, nâng cao vị thế của công ty ở thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. 75 - Tạo lập môi trường làm việc hiệu quả và năng động, phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người lao động. Xây dựng lực lượng lao động đủ mạnh về số lượng và chất lượng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời quy tụ được đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, kiến trúc sư giỏi trong lĩnh vực xây dựng các loại hình công trình. Ngoài ra, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành kinh doanh mang tính chuyên nghiệp. - Xây dựng và phát triển Công ty thành một đơn vị mạnh về tiềm lực tài chính. Đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Bảo toàn và không ngừng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao giá trị Công ty. Xây dựng chiến lược giá thành phù hợp nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Bên cạnh đó cần nâng cao năng lực trong công tác đấu thầu để đảm bảo khả năng trúng thầu cao và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn chủ sở hữu 3.2.1.1. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Bảo toàn và phát triển vốn SXKD đối với Công ty là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho Doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động SXKD, đồng thời gắn trách nhiệm của Doanh nghiệp với việc bảo toàn và phát triển vốn. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của Công ty là có đủ vốn để duy trì hoạt động kinh doanh, vì vậy để đạt mục tiêu lâu dài đó Doanh nghiệp phải luôn tuân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn vốn và phát triển vốn, đó là cái ngưỡng tối thiểu mà Công ty phải đạt được để có thể duy trì sự tồn tại của mình trên thị trường. Vốn SXKD mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho Doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng như sự đảm bảo trước Nhà nước, các bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của Công ty. Quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ của Doanh nghiệp. Bởi vì tài sản quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và những nhà tài trợ đánh giá qua sự đảm bảo của nguồn vốn này. Chính vì vậy Doanh nghiệp phải luôn luôn chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất là việc duy trì giá trị, sức mua năng lực nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của Doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sỡ hữu và vốn vay nợ khác xong mọi kết quả SXKD cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm nguồn vốn vay. Nếu kinh doanh thua lỗ thì Doanh nghiệp đó phải gánh chịu trách Thang Long University Library 76 nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù được tài trợ từ nguồn vốn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của các nguồn vốn và các tài sản Doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn SXKD qua các thời kỳ là không phù hợp. Để bảo toàn vốn Doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị thực (giá trị ròng) của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố đầu vào. Do vậy, yêu cầu để đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong Doanh nghiệp là không giống nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, thời gian của từng loại vốn vào quá trình kinh doanh nên yêu cầu bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động có khác nhau. Bảo toàn và phát triển vốn lƣu động Vốn lưu động ở các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, nên mỗi Công ty phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần, hình thái giá trị của nó cũng thay đổi qua các giai đoạn quá trình kinh doanh tồn đọng dưới dạng tiền tệ hàng hóanên nó là những tài sản rất dễ gặp phải rủi ro do tác động chủ quan từ phía Doanh nghiệp và từ thị trường. Tuy nhiên Công ty phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của Công ty. Căn cứ để xác minh giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá của sản phẩm hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của Công ty. Thời điểm kết thúc vòng quay vốn lưu động nên tiến hành vào cuối kỳ kế toán (quý hoặc năm) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh. Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lƣu động. Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển. Tiết kiệm là một giải pháp cần áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn vốn lưu động khác, bởi vì nếu sử dụng tiết kiệm vốn lưu động Công ty sẽ phải mất thêm một khoản chi sử dụng mới nào mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng cách vay nợ và cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để áp dụng thành công những vấn đề đặt ra này đòi hỏi Công ty phải nỗ lực lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh. Tuy việc thực hiện phương án này đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực nhưng tính khả thi lại rất cao, bởi vì tiết kiệm vốn lưu động là một trong những chính sách tài chính được ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt 77 và được tổ chức thực hiện nghiêm túc như: Chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã đăng ký, khuyến khích khách hàng trả tiền trước nhằm tăng vong quay vốn. Với những nỗ lực trên Công ty chắc chắn sẽ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ. Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như một nhu cầu thiết yếu của mỗi Doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau: Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định cao hơn. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị “đe dọa” bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình Khác với cách vận động vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cùng hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá từng phần và hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hóa thành vốn tiền tệ - quỹ khấu hao (phần động) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần giá trị còn lại của tài sản cố định (phần tĩnh). Nếu loại trừ những tác nhân chủ quan và khách quan muốn bảo toàn được vốn cố định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển sang “phần động” đó là một quá trình khó khăn và phức tập, đây chính là khâu dễ làm thất thoát. Từ những lý do chủ yếu trên ta thấy việc quản lý, bảo toàn và sử dụng vốn là rất quan trọng trong Doanh nghiệp. 3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn nợ 3.2.2.1. Vay trong nội bộ Công ty Có nhiều người cho rằng: “Huy động vốn từ cán bộ, nhân viên của công ty, suy cho cùng đó cũng chỉ là cái khôn trong lúc khó do không thể tiếp cận được với nguồn vốn từ ngân hàng”. Nhưng hình thức huy động này cũng có rất nhiều ưu điểm Ƣu điểm: Khả năng huy động vốn lớn – vì không những huy động được nguồn vốn từ cán bộ nhân viên trong Công ty mà còn huy động được cả những người thân của nhân viên trong Công ty. Công ty tiết kiệm được các khoản chi phí do điều kiện vay đơn giản, Công ty không phải thế chấp tài sản. Hình thức này giúp Công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn, khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. Nhƣợc điểm: Thang Long University Library 78 - Người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này không sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên - Độ rủi ro của vốn vay cao nên có thể gây áp lực đến khả năng thanh toán - Có thể gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều Trước khi huy động vốn từ cán bộ công nhân viên Công ty nên xem xét kỹ ưu và nhược điểm, Công ty cần có những biện pháp khai thác vốn phù hợp thông qua các công cụ kinh tế như: Tính thuận tiện trong thanh toán, lãi suất hợp lý, mức lãi suất này phải luôn hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn của Công ty. Mức lãi suất này thực hiện theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ công nhân viên phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng lại nhỏ hơn lãi suất vay vốn ngân hàng. Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ nhân viên không thể có hiệu quả ngay tức thì. Từ chỗ cán bộ công nhân viên chưa có ý định gửi đến chỗ họ ưa thích gửi tiền tại Công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi Công ty phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc. Với tình hình tài chính hiện nay của công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao thì việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên cũng có điểm lợi thế và điểm bất lợi. Song với tổng doanh thu của Công ty trong những năm tới sẽ tăng trên 20% thì việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi. Như vậy, với việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên thì Công ty đã huy động động được một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp. 3.2.2.2. Vay ngắn hạn ngân hàng Về mặt lý thuyết, Doanh nghiệp không nên vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư dài hạn, vì rủi ro rất cao. Nhưng thực tế các tổ chức tín dụng, ngân hàng và Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn đã sử dụng mô hình này. Mô hình này được nhiều Doanh nghiệp sử dụng là do một số nguyên nhân sau: Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn vay dài hạn, do đó giảm chi phí lãi vay phải trả nên hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn sẽ lớn hơn hiệu quả sử dụng vốn vay dài hạn nếu Doanh nghiệp biết sử dụng một cách hợp lý. Vạy ngắn hạn có thể thực hiện được dễ dàng hơn, thuận tiện hơn so với vay dài hạn. sử dụng nguồn vốn ngắn hạn giúp Doanh nghiệp có thể linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn do thời gian ngắn nên Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tăng giảm hệ số nợ nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của đòn bẩy tài chính nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu cho Doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định việc Công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tư dài hạn là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay ngắn hạn Công ty cần lưu ý tới những rủi ro như: Rủi ro về lãi suất cao do lãi suất ngắn hạn hay biến 79 động, rủi ro về thanh toán cao vì phải trả đúng hạn trong thời gian vay ngắn và sẽ gây căng thẳng tài chính nếu sử dụng quá nhiều. 3.2.2.3. Vay dài hạn ngân hàng Để được vay dài hạn, Công ty sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp hơn vay ngắn hạn. Nhiều dự án của Công ty là dự án lớn nên vốn lưu động hay bị ứ đọng, chính vì vậy Công ty liên tục phải bổ sung vốn lưu động bằng việc vay ngắn hạn ngân hàng để thực hiện vòng quay vốn. Mặt khác, Công ty cũng phải có phương án đầu tư mang tính khả thi cao, có tài sản thế chấp và sẽ bị giảm đi rất nhiều tính chủ động trong quá trình sử dụng vốn, vì vậy nguồn vốn này không được ưu tiên sử dụng nhiều. 3.2.2.4. Giảm vốn bị chiếm dụng Nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty hiện chiếm tỷ trọng tương đối so với vốn đi chiếm dụng. Để giải tỏa nguồn vốn bị chiếm dụng nayg, công ty cần xem xét chính sách tín dụng thương mại của mình để tang khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản phải thu khó đòi. Công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác trước khi ký hợp đồng để giảm rủi roc ho các khoản phải thu. Đồng thời Công ty cần có biện pháp thu hồi nợ như tăng tỷ lệ chiết khấu, giảm thời gian cho nợ để đồng vốn tiếp tục quay vòng vào quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2.3. Nhóm giải pháp khác 3.2.3.1. Thanh lý, bán một số hàng tồn kho của Công ty Ta có thể thanh lý bằng các biện pháp cụ thể sau: Chủ động giảm giá hàng hóa hoặc sử dụng các hình thức khuyến mại nhân dịp các ngày lễ trong năm hay nhân ngày kỷ niệm thành lập Công ty. Khuyến khích nhân viên phòng kinh doanh khi bán được hàng hóa tồn kho bằng các hình thức thưởng cao. Hoặc có thể đưa các sản phẩm này về các tỉnh có trình độ chưa cao, dân trí thấp. Ngoài ra Công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng. Đây là những tài sản không những không góp phần vào hoạt động SXKD, bên cạnh đó còn làm phát sinh những chi phí thiệt hại khác, do vậy Công ty cần nhanh chóng giải quyết để thu hồi vốn cố định tạo nguồn vốn mới tài sản cố định. 3.2.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động Nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý tài chính Trong Công ty, ngoài các nhân viên kế toán làm tại phòng tài chính kế toán của Công ty còn có những nhân viên kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc. Để thực hiện các Công tác tài chính nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, đòi hỏi phải có sự phối Thang Long University Library 80 hợp chặt chẽ của các bộ phận này. Vì vậy, trình độ nhân viên của các bộ phận này đòi hỏi phải có sự tương quan, không quá chênh lệch. Ngoài ra, Công ty có những chính sách khuyến khích các cán bộ quản lý tài chính nâng cao trình độ chuyên môn như cử đi học các lớp chuyên ngành dài hạn cũng như ngắn hạn, hỗ trợ kinh phí đi học cho cán bộ, đảm bảo rằng họ sẽ có vị trí tốt hơn sau khi học xongđồng thời Công ty cũng tạo điều kiện để các cán bộ tài chính không ngừng tiếp cận với những các mới, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường đặc biệt là thị trường tài chính và các dịch vụ ngân hàng. Nâng cao mức tín nhiệm của Công ty Định mức tín nhiệm là uy tín của Công ty trên thị trường, một Công ty có định mức tín nhiệm cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn vì Công ty đó tạo được sự tin tưởng cho các nhà tài trợ đặc biệt định mức tín nhiệm rất cần thiết đối với một Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, Công ty cần nâng cao hơn nữa định mức tín nhiệm của mình trên thị trường bằng cách nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, minh bạch và lành mạnh hóa tình hình tài chính và tăng cường quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường. Các biện pháp này giúp các nhà tài trợ và công chúng biết đến Công ty và tạo niềm tin để họ thực hiện đầu tư. 3.2.3.3. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của kênh huy động Cùng với sự tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị Doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp các biện pháp huy động vốn với nhau tùy theo sự biến động của hoàn cảnh chung và điều kiện cụ thể tại Công ty. Hơn nữa các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ với nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện pháp khác. Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, nhịp nhàng. Ngoài ra Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài không chỉ về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác nhau như phản ánh những vướng mắc, kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của Nhà nước hay cung cấp thông tin cần thiết về vấn đề mà Công ty đang quan tâm. Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các Doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to lớn. Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế. Ngoài ra, yêu cầu đối với Nhà nước về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các Doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và các Doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay. 3.3. Kiến nghị 81 Là doanh nghiệp về xây lắp do vậy công ty chịu nhiều ảnh hưởng của các chính sách của nhà nước như: - Chính sách về đơn giá, định mức, cơ chế bù giá, bù hệ số nhân công. - Chính sách về cấp phép đầu tư các dự án, cấp phép xây dựng. - Chính sách về vốn đối ứng, vốn tạm ứng, lãi suất, thuế.... Do vậy cần có những kiến nghị đối với Nhà nước để doanh nghiệp có cơ chế hoạt động thông thoáng hơn. Trong việc ban hành các chính sách để áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước cần gửi dự thảo và phiếu thăm dò lấy ý kiến phản ứng từ các doanh nghiệp từ đó ban hành các văn bản phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Như tình hình kinh tế hiện nay, việc biến động giá, biến động về lương thì Nhà nước cũng cần có cơ chế điều chỉnh các chính sách về đơn giá, định mức, bù vật liệu, bù nhân công cho các doanh nghiệp xây lắp Để tạo điều kiện cho ngành xây đựng phát triển, Nhà nước cần có sự quan tâm bằng cách: Ngành Xây dựng phải được ưu tiên phát triển, phải được coi là một trong những ngành kinh tế trọng điểm trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa về sản phẩm và hội nhập với các nước trong khu vực. Phát triển ngành Xây dựng phải gắn bó với sự phát triển ngành Công nghiệp và các ngành khác có liên quan. Nhà nước và Công ty cần tiếp tục mở rộng thị trường, phải đấu tranh giành nhiều quyền hạn ngạch đối với nước nhập khẩu và khống chế xuất khẩu bằng hạn ngạch. Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà sản xuất Việt Nam tiếp cận với thị trường nước ngoài, để nắm bắt được thị hiếu, cũng như học tập kinh nghiệm sản xuất của các nước tiên tiến. Thực hiện các biện pháp khuyến khích các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tăng cường các hình thức huy động vốn qua thị trường, một mặt vừa tăng khả năng huy động vốn cho Công ty, một mặt tăng nguồn hàng cho thị trường. Các biện pháp khuyến khích có thể là: Miễn giảm thuế, tư vấn miễn phí, nghiên cứu thị trường theo yêu cầu của Doanh nghiệp với chi phí thấp, giảm chi phí phát hành cho Doanh nghiệp... Sớm hoàn thiện các khung khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sửa đổi một số luật: Luật chứng khoán, Luật sử dụng vốn kinh doanh, Luật phá sản và giải thể Doanh nghiệp, hướng dẫn thi hành luật đất đai...tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt về điều kiện kinh doanh với các Doanh nghiệp, khuyến khích Doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, Nhà nước cần Thang Long University Library 82 có sự quan tâm và giúp đỡ ngành Xây dựng bằng cách ban hành các chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp chủ động trong việc huy động và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kiểm soát hoạt động của các Doanh nghiệp, buộc các Doanh nghiệp phải minh bạch hóa tình hình tài chính để tăng cường nguồn vốn và khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp. Nhà nước cần có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp chú ý đến hình thức tín dụng thuê bằng cách ban hành luật thuê tài chính, tạo điều kiện thuận lợi thành lập các công ty tài chính, công ty thuê mua. Thực tế ở nước ta hiện nay, phần lớn thuê tài chính vẫn được thực hiện như một nghiệp vụ phụ của ngân hàng, do đó chưa phát huy hết được tính tích cực của nó. Nhà nước nên thống nhất quản lý các đơn vị, các cơ quan, các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng các phương thức thuê vận hành, thuê tài chính như thông lệ quốc tế Ngân hàng Nhà nước nên nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu mua, đầu tư trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời quy định lãi suất phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước nên điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm lãi suất cho vay để khuyến khích các thành phần kinh tế vay tiền đầu tư, tăng lãi suất tiền gửi để thu hút vốn nhàn rỗi, nâng cao tính ổn định của lãi suất Đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Hiên nay, thị trường chứng khoán nước ta vẫn còn yếu kém chưa khuyến khích được nhiều các thành phần tham gia đầu tư. Chính vì vậy, tại các sàn chứng khoán cần có những hướng dẫn cụ thể và kiện toàn hệ thống pháp lý. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo điều kiện cho các dân cư và tổ chức bỏ vốn ra để giúp các doanh nghiệp thu hút được vốn. Nhưng biện pháp hỗ trợ trên của Nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Sơn Hải dễ dàng, thuận tiện hơn trong công tác huy động vốn, tiếp cận được những nguồn vốn đa dạng, tăng hiệu quả và giảm chi phí sử dụng vốn. KẾT LUẬN Vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của Doanh nghiệp, trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, thì việc quản lý, huy động vốn và các biện pháp thu hồi vốn ngày càng trở nên quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một Doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định được huy động, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các Doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hòa giữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cho phù hợp với các điều kiện của Doanh nghiệp mình Công ty TNHH Sơn Hải là một trong những ngày Công nghiệp của nền kinh tế. Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác hoạt động kinh doanh, biết tăng cường huy động vốn, Công ty đã sử dụng tốt vốn cố định và vốn lưu động đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo cho họ cuộc sống ổn định cả về kinh tế lẫn tinh thần. Hơn nữa Công ty còn mang lại lợi ích cho những ngành kinh tế khác....Với đặc điểm là một Công ty TNHH, Công ty đã tự đứng vững trên đôi chân của mình, thoát khỏi tình trạng quản lý vốn theo cơ chế cũ, từng bước quản lý vốn theo cơ chế thị trường, đáp ứng sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận, đây là một trong những thành công lớn mà Công ty đạt được. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sơn Hải, em nhận thấy công tác huy động vốn và sử dụng vốn rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khắn khi thực hiện, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải”. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã cho em kiến thức chuyên sâu về công tác huy động vốn tại một Doanh nghiệp cụ thể, giúp em tiểu hiểu sâu hơn những lý thuyết bản thân học tại trường Đại học và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế. Với những kiến thức đã được nhà trường đào tạo cùng việc nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty, bài khóa luận được hoàn thành phản ánh được những vấn đề lý luận và thực trạng về công tác huy động vốn tại Công ty. Vì điều kiện có hạn, kiến thức thực tế còn hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự tham gia góp ý của thầy, cô giáo, cán bộ Công ty và bạn bè để có thêm kiến thức cho bản thân và luận văn được hoàn thiện, có ý nghĩa thực tiễn. Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình QTKDTH – Chủ biên: GS.TS nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao – NXB Khoa học kỹ thuật, năm 1999 2. Giáo trình tài chính Doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Tài chính, năm 1998 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Chủ biên PGS.PTS Phạm Thị Gái, NXB Giáo dục năm 1997 4. Giáo trình pháp luật kinh tế - Chủ biên TS Nguyễn Hợp Toàn, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 5. Phân tích tài chính Doanh nghiệp – Josete Peyrard, NXB thống kê năm 1994 6. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, học viện Tài chính Hà Nội, NXB Tài chính năm 1999 7. Tài liệu về Công ty: tài liệu công tác tài chính kế toán, tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013 8. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính năm 2009 9. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS, Nguyễn Năng Phúc, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013 10. Luận văn “Nâng cao hiệu quả huy động vốn Công ty Cổ phần cầu CENCO 14– Lâm Thị Vân Anh”, tháng 10 năm 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19241_7887.pdf
Luận văn liên quan