Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà doanh nghiệp nào
cũng lấy mục tiêu lợi nhuận làm đầu. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Lợi nhuận cao nhất mà chi phí bỏ
ra thấp nhất là điều mà doanh nghiệp nào cũng mong đạt được. Góp phần quan
trọng vào việc phát triển doanh nghiệp phải nói đến công tác tổ chức hạch
toán kế toán và việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
giúp cho doanh nghiệp nắm được chính xác tình hình sử dụng nguồn vốn kinh
doanh cũng như kết quả kinh doanh của quá trình sản xuất. Thông tin cung
cấp từ bộ phận kế toán là rất cần thiết do đó đòi hỏi phải chính xác kịp thời.
Nhờ số liệu kế toán, các nhà quản lý nắm được kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí trong tỏng chi phí của kỳ sản xuất kinh doanh để có quyết định kịp
thời trong xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
91 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3361 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại công ty Thạch Bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai
đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. ?ở Nhà máy Granit, sản
phẩm dở dang trên dây chuyền công nghệ là hỗn hợp của nhiều loại vật liệu
được đưa vào từ khâu gia công nguyên liệu nhưng chưa ra khỏi lò nung nên
không coi hình thái của chất ban đầu. Mỗi hỗn hợp gắn một tỷ lệ các loại
nguyên vật liệu nhất định do phòng kế hoạch đã tính định mức trên cơ sở các
tài liệu kỹ thuật.
Sản phẩm dở dang trên dây chuyền có ở bể hồ, sôlô chứa và trong sấy
đứng, xe goòng, lò nung. Đối với dây chuyền vát cạnh, mặt bằng khi xuất kho
bán thành phẩm bao nhiêu thì qua hệ máy vát cạnh, mài bóng chuyển kết
thành sản phẩm hoàn thành bấy nhiêu, vì vậy không có sản phẩm dở dang trên
dây chuyền này.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà công ty hiện nay đang áp
dụng cho hạch toán Nhà máy là xác định giá trị sản phẩm dở dang cho chi phí
nguyên, nhiên liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở. Theo phương
pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực và một số vật tư khác (số hộp băng dính
chưa sử dụng) nằm trong chi phí quản lý phân xưởng. Còn các chi phí về tiền
lương và chi bằng tiền khác được kế toán phân bổ hết cho sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
Cách xác định như sau:
Hàng tháng, tại Nhà máy một ban kiểm kê được thành lập gồm kế toán,
quản đốc, tổ trưởng các tổ sản xuất. Ban này có trách nhiệm cân đo xác định
khối lượng cụ thể từng khối lượng bột, hồ có trên bể hồ, silô chứa và lượng
gạch mộc trên sấy đứng, xe goòng, lò nung, kế toán căn cứ vào số lượng thực
tế qua kiểm kê và định mức từng loại nguyên vật liệu nằm trong sản phẩm dở
xác định số lượng vật liệu cụ thể từng loại tồn trong sản phẩm dở của tháng.
more information and additional documents
connect with me here:
Riêng chi phí về nhiên liệu và động lực, để tính lượng chi phí của 2 loại này
nằm trong sản phẩm dở cuối kỳ, kế toán căn cứ vào định mức tiêu thụ, dầu
tiêu hao ứng với từng công đoạn sản xuất. Định mức này được xây dựng trên
cơ sở thoóng kê kinh nghiệm. Ví dụ: Điện sản xuất ở công đoạn sấy đứng cần
20,5 kw/h tầu hỗn hợp nguyên liệu; định mức dầu là 13,5 lít/1 tầu nguyên liệu.
Giá trị sản phẩm dở dang được tính bằng cách nhân số lượng với đơn giá
trung bình từng loại nguyên, vật liệu và tổng hợp thành giá trị sản phẩm dở
dang cuối tháng.
Kỳ tính giá thành tại Công ty là hàng quý, số liệu trong chuyên đề này là
tính cho quí IV/2000. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang có liên quan đến tính
giá thành kỳ này là giá trị sản phẩm dở dang của sản phẩm tồn kho đầu quí
IV/2000 và tháng 12/2000.
Ví dụ: Bảng tính giá sản phẩm dở dang tháng 12/2000
Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang 12/2000
STT Danh mục chi phí Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng 2.579.723.118
Nguyên vật liệu 365.937.869
1 - Đất sét kg 244.132 391 95.955.612
- Caolin Kg 81.158 630 51.129.590
- Đôlômit Kg 16.244 461 7.479.264
Bột màu
2 - Hồng Mn Kg 1.443 27.656 39.907.608
- Nâu đất Kg 699 121.278 84.773.322
- Đen Kg 1.498 37.352 55.953.296
Vật liệu phụ 1.910.223.069
3 - Bi nghiền Kg 78.414 24.142 1.893.070.778
- Chất điện giải Kg 2.638 6.502 17.152.276
Nhiên liệu 72.609.537
4 - Gaz Kg - - -
- Dầu lít 29.179 3003 72.609.537
5 Động lực kw 38.000 736 27.968.000
6 Chi phí QLPX-VT - 22.350.422
more information and additional documents
connect with me here:
Số liệu trên được thể hiện trên cột "Tồn cuối kỳ" trên bảng "Tổng hợp chi
phí phát sinh trong kỳ" (Bảng số 1). Số liệu "Tồn cuối kỳ" được căn cứ vào
bảng "Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ" quí IV/2000, cột "Tồn cuối kỳ".
Sau khi định khoản các kế toán kết chuyển, chương trình kế toán máy sẽ
tự động vào các sổ nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối quí kế
toán in các mẫu sổ được thực hiện trên máy ra giấy, kiểm toán, đóng dấu và
lưu trữ. Ví dụ trong sổ cái TK 1541 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sổ cái tài khoản
Từ ngày 01/10/2000 đến ngày 31/12/2000
Tài khoản 1541 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Granit
Dư nợ đầu kỳ: 1.093.195.073
Ng
ày
Số Diễn giải TKDU PS Nợ PS Có
KC 621 - 154 6211
- 1541
6211 9.686.598.070
KC 622 - 154 6221
- 1541
6221 962.337.643
KC 62711 - 1541 62711 1.633.056.875
KC 62724 - 1544 62724 29.032.049
KC 62731-1541 62731 930.740
KC 62741 - 1541 62741 2.695.458.759
KC 62771 -1541 62771 1.439.607.530
KC 62781 - 1541 62781 190.432.827
KC 62742 - 1541 62742 730.000.000
Nhập kho thành
phẩm
48.537.640.50
6
Phát sinh Nợ: 17.977.088.534
Phát sinh Có: 18.537.640.506
Dư nợ cuối kỳ: 532.563.101
more information and additional documents
connect with me here:
4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại
Công ty Thạch Bàn
4.1. Đối tượng tính giá thành
Như đã trình bày ở phần lý luận chung, công việc đầu tiên của công tác
tính giá thành là kế toán phải xác định được đối tương cần tính toán. Xác định
đối tượng tính giá thành chính là việc xác định bán thành phẩm, sản phẩm
công việc, lao động nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
loại sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình tổ chức sản xuất... để
xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Đối với sản xuất gạch Granit tại nhà máy, quy trình công nghệ sản xuất
khá phức tạp, tổ chức sản xuất tập trung tại nhà máy, sản phẩm đem ra tiêu thụ
gồm nhiều loại: nhàm thường (sản phẩm sau khi ra khỏi lò nung), sản phẩm
vát cạnh và sản phẩm mài bóng đã được đóng hộp. Mỗi loại chất lượng trên lại
có kích thước khác nhau như 300x300, 400x400, 500x500... và có nhiều màu
sắc khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, sản phẩm tiêu thụ ở trên
và yêu cầu trình độ quản lý, kế toán Công ty đã xác định đối tượng tính giá
thành cho sản xuất tại nhà máy là từng ? ??? sản phẩm nhập kho thành phẩm
ứng với từng loại chất lượng, kích thước, màu sắc.
4.2. Kỳ tính giá thành
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp là vấn đề quan trọng để tính giá
thành khao học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu giá thành thực tế được kịp
thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực tế kế hoạch giá thành
của doanh nghiệp.
Tại Công ty Thạch Bàn, kỳ tính giá thành được kế toán xác định là theo
quý; tức mỗi quý kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm một lần.
4.3. Phương pháp tính giá thành.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
nhưng căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất của từng doanh nghiệp mà áp
dụng phương pháp tính giá thành cho thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp mình. Sản phẩm gạch ốp lát Granit có nhiều loại về chất lượng, quy
cách về kích thước và màu sắc khác nhau. Phù hợp với đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất nhà máy đối tượng tính giá thành từng m2 sản phẩm cuối cùng
nhập kho thành phẩm, kế toán Công ty đã áp dụng phương pháp liên hợp để
tính giá thành. Cụ t hể kế toán đã kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành để
tính toán như phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tỷ lệ.
more information and additional documents
connect with me here:
Để tính giá thành sản phẩm, trước hết kế toán xác định tổng chi phí để
tính giá thành có liên quan đến sản phẩm ra lò và sản phẩm nhập kho thành
phẩm trong kỳ, sau đó tiến hành phân bổ chi phí cần tính giá thành cho sản
phẩm thường, phần chi phí tăng thêm của sản phẩm vát cạnh, phần chi phí
tăng thêm của sản phẩm mài bóng.
Cụ thể, căn cứ vào số liệu về chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí
phát sinh trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ để xác định chi phí
cần tính giá thành theo công thức sau:
Chi phí để tính
giá thành
= CPSX dở dang
đầu kỳ
+ CPSX phát sinh
trong kỳ
- CPSX dở dang
cuối kỳ
Hay: = Cột (tồn đầu kỳ) + Cột (xuất trong kỳ) - Cột (tồn cuối kỳ)
Công thức trên được áp dụng đối với từgn danh mục chi phí như nguyên
vật liệu chính bột màu (từng loại), vật liệu phụ... Số liệu quý IV/2000 được thể
hiện trên bảng "Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ"
(Bảng số 1)
Việc phân bổ tổng chi phí cho sản phẩm thường, phần tăng của sản phẩm
vát cạnh, phần tăng của sản phẩm mài bóng có liên quan tới số lượng sản
phẩm ra lò (sản phẩm thường sau nung) và sản phẩm nhập kho thành phẩm.
Căn cứ vào các biên bản nhập kho bán thành phẩm trong quý, kế toán tổng
hợp số lượng sản phẩm ra lò (bảng số 2). Căn cứ vào số lượng thành phẩm
nhập kho trong quý, kế toán lập bảng tổng hợp sản phẩm nhập kho (Bảng số
3).
Để phân bố từng yếu tố chi phí cho từng loại chất lượng sản phẩm kế
toán dựa vào các nguyên tắc sau:
+ Chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được phân bổ
hết cho sản phẩm thường.
+ Chi phí về động lực, phân bổ theo định mức chi phí động lực của sản
phẩm thường và mức tăng thêm của sản phẩm vát cạnh, mài bóng.
+ Định mức về tiêu hao cho 1m2 sản phẩm thường: 4,05 kw/m2
+ Định mức về điện tiêu hao tăng thêm cho 1m2 sản phẩm vát cạnh là:
1,13 kw/m2.
+ Về chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương, BHXH; BHYT, KPCĐ tính
vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất).
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương và bảng theo dõi BHXH... của quý
IV/2000 kế toán xác định riêng phần chi phí nhân công trực tiếp của tổ mài.
Chi phí này được phân bổ cho sản phẩm vát cạnh, mài bóng trong kỳ theo
more information and additional documents
connect with me here:
định mức tiền lương 1m2 sản phẩm tăng thêm của từng loại. Phần chi phí nhân
công trực tiếp còn lại được phân bổ cho sản phẩm thường.
Định mức tiền lương tăng thêm cho 1m2 sản phẩm vát cạnh là 712đ, cho
sản phẩm mài bóng là 853đ.
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ trong kỳ. 15% tổng co khấu hao TSCĐ được
phân bổ cho sản phẩm thường. 15% còn lại được phân bổ cho sản phẩm vát
cạnh, mài bóng theo số lượng sản phẩm vát cạnh, mài bóng nhập kho trong
kỳ. Tỷ lệ này dựa trên cơ sở giá trị máy móc thiết bị của dây chuyền vát cạnh,
mài bóng trên tổng giá trị máy móc thiết bị sản xuất: Granit
15%
+ Chi phí quản lý phân xưởng: phân bổ theo số lượng từng loại sản phẩm
nhập kho trong kỳ (sản phẩm thường, sản phẩm vát cạnh, mài bóng).
+ Chi phí về đĩa kim cương phân bổ cho sản phẩm vát cạnh, mài bóng
theo só lượng từng loại nhập kho trong kỳ.
+ Riêng chi phí về màu cho sản phẩm hoàn thành nhập kho bán thành
phẩm có bảng phân bổ riêng.
Cụ thể việc phân bổ chi phí cho từng loại chất lượng sản phẩm theo từng
yếu tố chi phí trên như sau:
* Động lực
Tổng chi phí động lực
Chi phí điện lực
cho sản phẩm
thường
=
ĐM SLSP ra lò + ĐM SLSP
vát cạnh ĐM SLSP M/bóng
ĐM SLSPra lò
1.441.959.530
=
4,05329.384,84+1,131804346+
4,043073506
4,05 329384,84
= 121823926
1.441.959.530
Chi phí ĐL cho
sản phẩm vát
cạnh
=
15.789883,822
1,13 1804346
more information and additional documents
connect with me here:
= 186.196.880,96
Chi phí ĐL cho sản phẩm mài bóng = 1.441.959.530 - (121.823.926 +
18.619.680,96)
= 1.017.825.476,24
* Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Số liệu về tiền lương phải trả và các khoản trích theo quy định vào chi phí
của công nhân tổ mài quý IV/2000 tập hợp được là: 167.224.644.
Chi phí NCTT tăng thêm của sản phẩm mài bóng = 167.244.644 -
54.995.093,2 = 112.249.550,8
Chi phí NCTT của sản phẩm thường = 187.654.649 - (54.995.093,2 +
112.249.550,8)
= 20.410.000
* Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ và phần trích trước chi phí
SCL TSCĐ và thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Cho sản phẩm thường = 85% x 2.975.108.120 = 2.528.841.902
- Cho sản phẩm vát cạnh và mài bóng = 15% x 2.975.108.120 =
446.266.218
Trong đó: Cho sản phẩm vát cạnh
Cho sản phẩm mài bóng = 446.266218 - 165.076.485,6 = 281.189.732,4
* Phân bổ chi phí quản lý phân xưởng
Tổng số lượng sản phẩm nhập kho = 87.618,35 + 23.809,63 +
193.438,17 = 304.866,15
Cho sản phẩm mài bóng = 2.492.427.831 - (1.541.476.722 + 53.668.664)
= 897.286.445.
* Chi phí về đĩa mài được phân bổ cho sản phẩm vát cạnh, mài bóng như
sau:
= 95.059.354
Cho sản phẩm mài bóng = 256.982.563 - 95.059.354
= 161.923.209
more information and additional documents
connect with me here:
Toàn bộ số liệu tính toán trên được thể hiện trên bảng "Phẩn bổ chi phí
trong kỳ cho các loại sản phẩm" (Bảng số 4).
Bảng số 2
Sản phẩm ra lò
Quý IV/2000 Đơn vị: m2
Mã
Sản phẩm
Loại
sản phẩm
300 333 400 500 600
x300
Cộn
g
01 35.8
43,04
28.2
32,16
1.91
7,25
66.0
29,45
02 0,00
03 38.8
92,96
18.8
89,60
57.7
82,56
04 0,00
05 0,00
06 0,00
07 0,00
08 14.1
87,42
13.3
20,00
27.5
07,42
09 11.9
94,15
15.2
47,68
27.2
41,83
10 2.38
4,10
23.8
26,00
26.2
10,10
11 0,00
12 0,00
13 0,00
14 20.3
10,48
20.3
10,48
15 0,00
16 0,00
17 0,00
18 28.7 9.96 38.7
more information and additional documents
connect with me here:
75,43 6,40 41,83
19 0,00
20 0,00
21 0,00
22 0,00
23 0,00
24 20.9
98,72
3.83
3,25
0,00
25 24.8
31.97
26 0,00
27 0,00
28 40.6
66,20
40.6
66,20
29 0,00
30 0,00
31 0,00
Cộn
g
193.
053,78
0,00 93.4
34,56
42.8
96,50
0,00 329.
384,84
Bảng số 4
Phân bổ chi phí trong kỳ cho các loại sản phẩm
Quý IV/2000
TT
Danh mục chi phí Tổng
cộng
Cho
sản phẩm
thường
Cho
sản phẩm
vát cạnh
Cho
sản phẩm
mài bóng
Nguyên vật liệu
chính
2.910.9
50.174
2.91
0.950.17
4
0
Bột màu 1.865.1
93.840
+ Bột màu xanh
lá cây
279.95
3.484
more information and additional documents
connect with me here:
+ Bộ hồng Mn 377.18
3.378
+ Bột màu nâu
đất
694.35
1.163
+ Bột màu đen 499.30
8.547
+ Bột màu xanh
Pháp
0 +
Bột màu
nâu vàng
0
+ Bột màu vàng 14.397.
268
Vật liệu phụ 522.14
8.489
522.
148.489
Nhiên liệu (gaz,
dầu)
3.134.9
06.235
3.13
4.906.23
5
Động lực (điện) 1.441.9
59.530
1.12
1.695.62
0
22.6
22.859
297.
641.051
Tiền lương 962.33
7.643
679.
898.249
52.2
19.371
230.
220.023
Khấu hao phân
bổ trong kỳ
3.425.4
58.759
2.91
1.639.94
5
42.6
76.467
471.
142.547
Chi phí quản lý
phân xưởng
2.429.4
27.831
1.54
1.476.72
3
73.7
50.932
814.
200.176
Cộng chi phí trực
tiếp
16.692.
382.501
12.8
22.715.4
35
191.
269.629
1.813.20
3.597
Đá mài các loại 690.35
3.456
690.
353.456
0
Đĩa kim cương 256.98
2.563
54.9
11.340
202.
071.223
Quả lô kim cương 357.54
0.557
357.
540.557
more information and additional documents
connect with me here:
1
Chi phí QLXN +
Chênh lệch tỷ giá
0
2
Chi phí bán hàng 0
3
Chiết khấu bán
hàng
0
Cộng chi phí
ngoài sản xuất
0
Tổng cộng chi
phí
17.997.
259.077
12.8
22.715.4
35
246.
180.969
3.063.16
8.833
Chi phí sản xuất phân bổ riêng cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Chi phí bột màu có bảng phân bổ riêng bột màu.
Tổng chi phí tính giá thành cho từng loại chất lượng sản phẩm bao gồm
giá thành các loại kích thước khác nhau như 300x300, 400x400, 500x500 có
cùng chất lượng hoàn thành trong kỳ.
Để tính giá thành cho từng loại kích thước ứng với từng chất lượng, kế
toán căn cứ vào hệ số quy đổi của các loại kích thước về sản phẩm gốc có kích
thước 300x300. Hệ số này được xây dựng riêng cho từng yếu tố chi phí trong
giá thành sản phẩm căn cứ vào định mức hao phí vật liệu, nhân công... từng
loại sản phẩm có kích thước tương ứng.
Ví dụ:
Chi phí NVLC trong giá thành sản phẩm 300x300 =
Trong đó
Tổng
tiêu thức
phân bổ
Số lượng sản
phẩm loại
300x300
Số lượng sản
phẩm loại
400x400
Hệ số tiêu
hao của sản phẩm
300x300/SP
400x400
Ví dụ: Đối với chi phí về vật liệu chính cho sản phẩm thường thì hệ số
tiêu hao của sản phẩm 400x400/sản phẩm 300x300 là 1,2, về tiền lương là 1,
...
Công thức trên được áp dụng cho các yếu tố chi phí khác và cho từng loại
chất lượng: sản phẩm thường, vát cạnh, mài bóng.
more information and additional documents
connect with me here:
Hệ số cho từng loại sản phẩm có kích thước khác nhau ứng với từng yếu
tố chi phí cho sản phẩm thường, vát cạnh, mài bóng được thể hiện trên bảng
"Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm" (Bảng số 5).
Bảng số 5
Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm
Mã sản phẩm
Loại
sản
phẩm
nhám +
men
thường
30
0
33
3
40
0
50
0
60
0x300
C
ộng
Nguyên vật liệu
chính
1,
00
1,
00
1,
20
1,
34
1,
20
Vật liệu phụ 1,
00
1,
00
1,
18
1,
33
1,
18
Nhiên liệu (gaz,
dầu)
1,
00
1,
00
1,
14,1,30
1,
14
Động lực (điện) 1,
00
1,
00
1,
08
1,
12
1,
08
Tiền lương 1,
00
1,
00
1,
20
1,
34
1,
20
Khấu hao phân
bổ trong kỳ
1,
00
1,
00
1,
30
1,
50
1,
30
Chi phí quản lý
phân xưởng
1,
00
1,
00
1,
30
1,
50
1,
30
Mã sản phẩm L
oại sản
phẩm
vát
cạnh
30
0
33
3
40
0
50
0
60
0x300
C
ộng
Đĩa kim cương 1, 0, 0, 0, 0,
more information and additional documents
connect with me here:
vát cạnh 00 90 80 60 50
Động lực (điện 1,
00,1,00
0,
90
1,
02
0,
99
Tiền lương 1,
00
1,
00
1,
00
1,
00
1,
00
Khấu hao phân
bổ trong kỳ
1,
00
1,
00
1,
30
1,
50
1,
20
Chi phí quản lý
phân xưởng
1,
00
1,
00
1,
30
1,
50
1,
20
Mã sp L
oại sản
phẩm
mài
bóng
30
0
33
3
40
0
50
0
60
0x300
C
ộng
Đá mài các loại 1,
00
1,
00
1,
00
1,
00
1,
00
Quả lô kim
cương
1,
00
0,
90
0,
80
0,
60
0,
50
Đĩa kim cường
vát cạnh
1,
00
0,
90
0,
80
0,
60
0,
50
Động lực (điện) 1,
00
1,
00
0,
99
1,
02
0,
99
Tiền lương 1,
00
1,
00
1,
00,1,00
1,
00
1,
00
Khấu hao phân
bổ trong kỳ
1,
00
1,
00
1,
30
1,
50
1,
30
Chi phí quản lý
phân xưởng
1,
00
1,
00
1,
30
1,
50
1,
30
Để tính giá thành công xưởng cho sản phẩm thường (chưa có giá trị
màu), kế toán căn cứ vào số liệu về tổng chi phí tính giá thành trong kỳ của
sản phẩm thường, số lượng sản phẩm ra lò từng loại ích thước 300x300,
400x400,... cùng với các hệ số phân bổ chi phí (lấy từ bảng Tiêu thức phân bổ
chi phí cho sản phẩm).
Chi phí về NVLC trong tổng giá thành sản phẩm 300x300 =
more information and additional documents
connect with me here:
ZCX1m2 Sản phẩm 300x300 = Tổng (Chi phí của các yếu tố trong giá
thành 1m2 sản phẩm 300x300)
Việc tính toán tương tự cho sản phẩm thường 400x400...
(Số liệu được tính ở trang bên) "Giá thành công xưởng cho sản phẩm
nhám + men" (chưa có màu (Bảng số 6)).
Để tính giá thành tăng thêm cho sản phẩm vát cạnh, mài bóng, kế toán
cũng dựa vào tổng chi phí để tính giá thành sản phẩm vát cạnh, mài bóng, số
lượng sản phẩm vát cạnh, mài bóng nhập kho trong kỳ và các hệ số phân bổ
ứng với từng yếu tố chi phí của từng loại kích thước sản phẩm. Cách tính được
thể hiện tương tự như đối với sản phẩm thường.
Số liệu được thể hiện trên 2 bảng:
* Giá thành công xưởng cộng thêm cho sản phẩm vát cạnh (chưa có
màu). (Bảng số 7).
* Giá thành công xưởng cộng thêm cho sản phẩm mài bóng (chưa có
màu). (Bảng số 8).
* Phân bổ chi phí về màu sử dụng trong kỳ cho các loại sản phẩm có kích
thước khác nhau.
Sản phẩm gạch Granit của Nhà nước sản xuất ra nhiều loại kích thước với
khoảng 30 loại màu sắc khác nhau (được đánh mã từ màu 01 đến 30. Riêng
sản phẩm màu 01 là loại không có chi phí về màu (màu sắc loại sản phẩm này
không màu nguyên thuỷ) còn lại mỗi mã màu là một sản phẩm có màu sắc
riêng biệt do có phối liệu m àu khác nhau dựa trên một số màu cơ bản.
Màu sắc sản phẩm khác nhau có thể do:
+ Hoặc bột màu sử dụng khác nhau: ví dụ màu 02 (màu hồng đơn) thì
loại bột màu sử dụng cần là màu hồng Mn (CP - R031); màu 10 (đen đốm
trắng) thì loại bột màu sử dụng là đen (CP - NE 18).
+ Hoặc cùng loại bộ màu sử dụng nhưng tỷ lệ khác nhau: Ví dụ đều sử
dụng màu hồng Mn (CP - R031) nhưng màu 02 thì định nước màu tiêu hao
cho 1m2 sản phẩm 300x300 là 0,5866 kg còn với màu 03 (trắng đốm hồng) thì
định mức này là 0,1467 kg.
+ Sản phẩm có màu sắc khác nhau còn do cách phối liệu của nhiều loại
bột màu khác nhau cho cùgn một loại sản phẩm. Ví dụ sản phẩm màu 12
(trắng, xanh Pháp, đen) sử dụng 2 loại bột màu là Đen (CP - NE18) và xanh
Pháp (VP - VE14).
Để phân bổ chi phí về màu cho các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ
trước hết kế toán quy đổi số lượng các loại sản phẩm có kích thước khác nhau
về sản phẩm 300x300 dựa vào hệ số quy đổi. Hệ số này được xây dựng trên
more information and additional documents
connect with me here:
định mức tiêu hao bột màu cho từng loại sản phẩm do phòng kế hoạch - kỹ
thuật đặt ra.
Hệ số quy đổi của sản phẩm 300x300 là 1
400x400 là 1,18
500x500 là 1,34
Xác định lượng màu sử dụng trong kỳ theo công thức:
Lượng màu sử
dụng trong quý
Tồn NM
đầu kỳ
Xuất (cho
NM) trong kỳ
Tồn NM
cuối kỳ
Công thức này áp dụng cho cả việc tính số lượng và giá trị màu từng loại
sử dụng trong kỳ.
Ví dụ đối với màu hồng Nm:
Lượng sử dụng = 0 + 17.519,08 - 1.443 = 16.076,08
Số liệu phần xuất lấy từ bảng tổng hợp xuất vật tư.
Số liệu tồn cuối kỳ lấy từ Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý
Chi phí về một loại bột màu cho 1m2 sản phẩm quy đổi 300x300 là:
Ví dụ: Đối với mã màu 03, loại bột màu sử dụng là Hồng Mn, sản lượng
quy đổi 34076,92 m2, định mức 1m2 sản phẩm quy đổi là 0,1467 kg.
Như vậy: Việc phân bổ chi phí loại bột màu khác như đen (CP - M18),
nâu đất,... được tiến hành tương trợ như đối với màu hồng Mn.
Đối với những mã sản phẩm mà bài phối liệu sử dụng nhiều loại bột màu
khác nhau thì chi phí về màu cho mã sản phẩm ấy bằng tổng chi phí các loại
bột màu sử dụng.
Tức là:
Chi phí về màu sử dụng cho 1m2 sản phẩm quy đổi mã j =
i: Loại màu sử dụng
n: Số lượng loại màu sử dụng
áp dụng đối với màu 09: Tổng chi phí màu gồm có chi phí về màu Hồng
Mn và màu nâu đất (CP - MA35)
Chi phí về màu 1m2 sản phẩm 09 quy đổi = 4.057 + 9.726 = 13.783
Số liệu về phân bổ màu được thể hiện trên bảng "Phân bổ màu sử dụng
trong kỳ: Quý IV/2000).
more information and additional documents
connect with me here:
Để xác định giá thành công xưởng của các loại sản phẩm ứng với từng
loại chất lượng, kích thước, màu sắc ta tiến hành như sau:
* Đối với sản phẩm thường có kích thước i mã j
ZCXi ZSP thường
KTi
Giá trị màu
cho 1m2 SP
300x300
Hệ số phân
bổ màu KTi
Ví dụ với màu 03 sản phẩm thường, kích thước 300x300 thì
ZCX = 33.944 + 3.057 = 38.001 (đ/m2)
* Đối với sản phẩm vát cạnh có kích thước i:
Z
CXi
ZSP
thường KTi
ZVC
tăng thêm
KTi
Giá trị màu
cho 1m2 SP
300x300
Hệ số
phân bổ màu
KTi
Ví dụ sản phẩm vát cạnh, màu 09, kích thước 400x400 thì:
ZCX = 39.847 + 18.305 + 13.783x1,18 = 74.416 (đ/m2)
Z
CXi
ZSP
thường KTi
Zmb
tăng thêm
KTi
Giá trị màu
cho 1m2 SP
300x300
Hệ số
phân bổ màu
KTi
Ví dụ sản phẩm mài bóng, màu 04, kích thước 300x300 thì:
ZCX = 33.944 + 35.993 + 3.265 x 10 = 73.202 (đ/m2)
Bảng tính "Giá thành công xưởng đã có màu quý IV/2000" (Bảng số 10)
Bảng số 10: Giá thành công xưởng đã có màu quý IV/2000
M
ã sản
phẩm
T
hường
v
át
cạnh
M
ài
bóng
3
00-
333
4
00-
600
5
00
3
00-
333
4
00-
600
5
00
3
00-
333
4
00-
600
5
00
0
1
3
8.532
4
5.779
5
1.633
4
8.587
5
7.654
6
2.919
7
1.984
8
1.987
8
7.589
0
2
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0
3
4
1.843
5
0.686
5
6.069
5
1.898
6
1.561
6
7.356
0 0 0
more information and additional documents
connect with me here:
0
4
0 0 5
1.633
4
8.587
0 0 7
5.295
8
5.894
9
2.026
0
5
0 4
6.779
0 0 5
7.654
0 7
1.984
0 0
0
6
0 0 0 0 0 0 0 8
1.987
0
0
7
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0
8
4
2.103
5
0.994
5
6.418
5
2.158
6
1.868
0 0 0 0
0
9
5
0.766
6
1.215
6
8.026
6
0.821
7
2.090
7
9.312
7
5.556
8
6.201
9
2.375
1
0
4
9.362
0 6
6.146
5
9.417
0 0 8
4.218
9
6.423
1
03.98
3
1
1
3
9.807
4
8.284
5
3.341
4
9.862
5
9.158
0 8
2.815
0 1
02.10
2
1
2
0 0 0 5
0.243
0 0 7
3.259
0 8
9.297
1
3
0 0 0 0 0 0 0 0 0
1
4
4
2.627
5
1.611
0 5
2.682
6
2.486
0 0 9
0.577
0
1
5
0 6
4.510
0 6
3.613
0 0 7
6.079
8
6.819
9
3.076
1
6
0 0 0 0 0 0 8
7.010
9
9.717
0
1
7
0 0 0 0 0 0 0 0 0
1
8
5
1.647
6
2.225
0 6
1.702
7
3.130
0 0 0 0
1
9
0 0 0 0 0 0 8
5.100
0 0
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0
more information and additional documents
connect with me here:
0
2
1
0 0 0 0 0 0 0 0 0
2
2
0 0 0 0 0 0 0 0 0
2
3
0 0 0 0 0 0 0 0 0
2
4
0 0 0 0 0 0 0 0 0
2
5
5
7.120
6
8.713
7
6.541
6
7.175
7
9.588
8
7.827
9
0.572
1
03.92
1
1
12.49
7
2
6
4
5.152
0 0 5
5.207
0 0 7
8.604
0 0
2
7
0 0 0 0 0 0 0 0 0
2
8
3
8.913
4
7.229
0 4
8.968
5
8.104
0 7
2.365
0 0
2
9
0 0 0 0 0 0 0 0 0
3
0
4
8.734
0 6
5.304
0 6
9.693
0 8
2.187
9
4.026
1
01.26
0
3
1
0 5
3.879
5
9.695
5
4.604
6
4.754
0 0 8
9.087
9
5.652
Căn cứ vào bảng sản phẩm nhập kho và bảng tính giá thành công xưởng
đã có màu quý IV/2000, kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm nhập kho
thành phẩm của từng loại chất lượng (thường, vát cạnh, mài bóng) theo công
thức sau:
Tổng giá thành từng loại chất lượng = Tổng (Số lượng SPij x 2 đơn vị
SPị)
Trong đó:
i là kích thước sản phẩm
j là mã màu sản phẩm
more information and additional documents
connect with me here:
Tổng giá
thành sản phẩm
nhập kho thành
phẩm trong kỳ
Tổng giá
thành sản phẩm
thường
Tổng giá
thành sản phẩm
vát cạnh
Tổng giá
thành sản phẩm
mài bóng
Với giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho thành phẩm, kế toán ghi định
khoản kết chuyển sang TK thành phẩm 155 - Granit. Với số liệu quí IV/2000
tổng giá thành sản phẩm nhập kho thành phẩm trong kỳ là 21.357.690.506
Kế toán định khoản
Nợ TK 155: 21.357.640.506
Có TK 1541: 21.357.640.506
Ta có bảng phân tích giá thành như sau: (Bảng số 11)
Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng
Công ty Thạch Bàn
Bảng phân tích giá thành sản phẩm năm 2000
Tên sản phẩm: Granit
Đơn vị tính: m2
STT Diễn giải Mã Thành tiền Ghi chú
A Chi phí trực tiếp 1
I Chi phí sản xuất kinh
doanh đầu kỳ
2 812.108.487
1 Chi phí NVLTT 3 493.450.305
2 Chi phí NCTT 4 36.547.241
3 Chi phí sản xuất chung 5 282.110.941
Trong đó khấu hao TSCĐ 6 50.522.460
II Chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong kỳ
7 68.584.946.2
48
1 Chi phí NVLTT 8 36.905.815.1
77
2 Chi phí NCTT 9 2.305.165.49
2
3 Chi phí sản xuất chung 10 29.373.965.5
79
Trong đó khấu hao TSCĐ 11 10.767.921.5
more information and additional documents
connect with me here:
98
III Chi phí sản xuất Khách
hàng dở dang cuối kỳ
12 691.213.050
1 Chi phí NVLTT 13 371.944.318
2 Chi phí NCTT 14 23.231.927
3 Chi phí sản xuất chung 15 296.036.805
Trong đó khấu hao TSCĐ 16 108.521.376
IV Tổng giá thành SP nhập
kho trong kỳ
17 68.705.841.6
85
1 Chi phí NVLTT 18 37.027.321.1
64
2 Chi phí NCTT 19 2.318.480.80
6
3 Chi phí sản xuất chính 20 29.360.039.7
15
Trong đó khấu hao TSCĐ 21 10.659.407.2
72
B Số lượng sản phẩm 22
1 Số lượng sản phẩm tồn kho
đầu kỳ
23 113.594,36
2 Số lượng sản phẩm nhập
kho trong kỳ
24 1.219.669,06
3 Số lượng sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ
25 1.272.413,52
4 Số lượng sản phẩm tồn kho
cuối kỳ
26 86.480,88
C Giá thành công xưởng bình
quân
27 56.332
Giá vốn hàng bán trong kỳ 55.872
D Các chỉ tiêu phân tích 28
I Chi phí bán hàng 29
1 Tổng chi phí bán hàng
trong kỳ
30 14.904.808.7
10
more information and additional documents
connect with me here:
2 Chi phí bán hàng bình
quân
31 11.714
II Chi phí QLDN 32
1 Tổng chi phí quản lý 33 26.986.359.4
08
Trong đó vay lãi NH 34 0
2 Chi phí BQ 1 sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ
35 21.195
3 Chi phí QLBQ 1 sản phẩm
xuất trong kỳ
36
III Giá thành toàn bộ của sản
phẩm
38
1 Giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ bình quân
39 88.780
2 Giá thành toàn bộ sản xuất
bình quân
40 89.240
IV Giá bán bình quân 1 sản
phẩm
41 94.141
V Chênh lệch 42
1 Giữa giá bán bình quân và
giá thành sản phẩm tiêu thụ
(41 - 39)
43 5.360
2 Giữa giá bán bình quân và
giá thành thành phẩm cho
sản phẩm sản xuất (41-40)
44 4.901
Phần III. Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thạch Bàn
I. Nhận xét, đánh giá ưu, nhược điểm
Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển với sự cố gắng nỗ lực của ban
lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, Công ty Thạch
Bàn đã thực sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề, nhanh
chóng hoà nhập với cơ chế thị trường, được đánh giá là một trong những đơn
vị hàng đầu của ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
more information and additional documents
connect with me here:
Việc vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các quy luật kinh tế thị trường, đồng
thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và thực hiện chính sách mới
của Đảng và Nhà nước Công ty đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt,
hoàn thành nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đặc biệt trong những
năm gần đây, cùng với việc củng cố lại công tác tổ chức quản lý, Công ty đã
mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng,
nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới (gạch ốp lát Granit nhân tạo - sản phẩm
đầu tiên sản xuất tại Việt Nam), xúc tiến công tác tư vấn và chuyển giao công
nghệ xây dựng lò nung tuynel cho các đơn vị sản xuất gạch khác trong cả
nước Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong và
ngoài nước, chủ động nghiên cứu thị trường, nhờ vậy đã tiếp nhận được công
nghệ và máy móc thiết bị thuộc loại hiện đại nhất, sản phẩm gạch Granit của
Công ty đã được biết đến và tiêu thụ rộng rãi trên thị trường cả nước.
Năm 2000 là năm Công ty Thạch Bàn có bước ngoặt trong tiến trình phát
triển đi lên của mình. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh rất lớn - sản
xuất 1.200.000 m2 và tiêu thụ 1.250.000 m2 gạch ốp lát Granit và đầu tư dây
chuyền 2, nâng công suất nhà máy gạch ốp lát Granit từ 1.000.000 lên
2.000.000 m2/năm. Được sự chỉ đạo sát sao của Bộ Xây dựng cũng như Tổng
Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng mà đời sống cán bộ công nhân viên của
Công ty được nâng lên một cách rõ rệt.
Lấy uy tín làm đầu và bằng chất lượng sản phẩm của mình Công ty
Thạch Bàn không những tiêu thụ được sản phẩm của mình ở trong nước mà
còn mở rộng xuất khẩu được sang các nước khác. Đó là do bộ máy quản lý
của Công ty khá năng động, trình độ chuyên môn cao, nhạy bén với cơ chế thị
trường. Sự đổi mới của bộ máy quản lý kinh tế đã góp phần không nhỏ vào kết
quả chung của toàn Công ty và đã thực sự trở thành cánh tay đắc lực thúc đẩy
quá trình sản xuất ngày càng phát triển.
Để đánh giá tình hình được đầy đủ, khách quan và đúng đắn nhiệm vụ
của công tác kế toán Công ty hết sức nặng nề trong đó kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán giữ vai trò quan
trọng nhất. Do đó, Công ty luôn quan tâm đến việc nghiên cứu tìm ra những
biện pháp cụ thể để quản lý chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm nhằm
đảm bảo sự phù hợp giữa các bộ phận quản lý với tình hình thực tế của Công
ty và yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thạch Bàn, em có một số nhận xé về
công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí - tính giá thành
sản phẩm ở Công ty như sau:
* Việc áp dụng hình thức kế toán tập trung và hình thức sổ Nhật ký chun
là phù hợp với điều kiện sản xuất và trang bị tính toán. Đặc biệt Công ty đã
more information and additional documents
connect with me here:
đưa chương trình kế toán thực hiện trên máy vi tính vào sử dụng đã đáp ứng
khá đầy đủ các yêu cầu kịp thời, chính xác của thông tin kế toán đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm khối lượng ghi chép, hạn chế tới
mức thấp nhất việc ghi chép trùng lắp, tiết kiệm lao động kế toán.
* Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty với đội ngũ kế toán có năng
lực, trình độ chuyên môn cao đã đáp ứng được yêu cầu công việc. Tuy vậy, do
khối lượng, công việc lớn, phải đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán nên phần
vào còn hạn chế đến tính kịp thời của thông tin kế toán.
* Về thực hiện chế độ kế toán: Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của Bộ Tài chính có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
như quản lý và sử dụng vốn, thực hiện trích khấu hao TSCĐ... thực hiện đầy
đủ các thủ tục về chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán, phản ánh một cách trung
thực, hợp lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do đó đã quản lý chặt chẽ vốn và
tài sản của Công ty, sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi và
thực sự có lãi.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Mọi
chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất gạch Granit nói chung được tập hợp
đầy đủ cho đối tượng hạch toán chi phí là toàn nhà máy. Công ty tổ chức tính
giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm nhập kho thành phẩm có sự chi tiết
thêm một số khoản mục chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung giúp cho việc phân tích rõ ràng, chi tiết hơn tình hình biến động và mức
ảnh hưởng của các yếu tố chi phí cơ bản trong giá thành sản phẩm. Từ sự phân
tích nà sẽ giúp lãnh đạo Công ty có những thông tin cụ thể, chính xác để có
những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
cũng như đề ra các quyết định đúng đắn trong công tác quản lý lãnh đạo nói
chung.
Bên cạnh những mặt tích cực đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại Công ty vẫn còn tồn tại những khâu,
bước chưa thật phù hợp với chế độ chung cũng như chưa thực sự khoa học,
chính xác và hợp lí. Những vấn đề này đòi hỏi kế toán phải phân tích cụ thể
hơn và đưa ra phương hướng, biện pháp nhằm tiếp tục củng cố và hoàn thiện.
+ Thứ nhất, việc xác định kỹ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo quý chưa đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời chính
xác, sát với thực tế thị trường đối với việc lập kế hoạch giá trị sản xuất và giá
thành sản phẩm.
+ Thứ hai, về đối tượng tập hợp chi phí: Hiện nay kế toán Công ty tập
hợp chi phí sản xuất gạch Granit cho một đối tượng duy nhất là nhà máy (hay
toàn bộ quá trình sản xuất). Tuy vậy, khi xem xét mối quan hệ giữa đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành thì thấy đối tượng hạch toán chi phí
more information and additional documents
connect with me here:
sản xuất chưa thực sự phù hợp với đối tượng tính giá thành là từng m2 sản
phẩm nhập kho thành phẩm ứng với từng loại chất lượng, kích thước, màu sắc.
Chính vì thế, để tính giá thành sản phẩm kế toán phải căn cứ vào sổ tổng hợp
xuất vật tư - TK 621 (6211) để xác định lại chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp
cho sản phẩm thường, phần tăng cho sản phẩm vát cạnh, mài bóng, chi phí về
vỏ hộp. Bên cạnh đó, kế toán phải tiến hành phân bổ rất nhiều lần từng khoản
chi phí trong giá thành cho 3 loại sản phẩm trên. Công việc này rất phức tạp
mà kết quả tính toán phân bổ nhiều khi không chính xác do tiêu thức lựa chọn
chưa được hợp lý. Mặt khác các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp cho sản phẩm thường, phần tăng của sản phẩm vát cạnh, mài
bóng, đóng hộp trên thực tế đều có thể tập hợp riêng được.
Sự không phù hợp giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành dẫn đến một số nghiệp vụ hạch toán, tổng hợp chi phí và phân
bổ chi phí chưa được hợp lí và chính xác như:
* Kế toán Công ty đa đồng nhất giá thành của sản phẩm ra lò với giá
thành của sản phẩm thường nhập kho. Thực tế sản phẩm ra lò phải qua khâu
đóng hộp, kiểm nghiệm mới được nhập kho thành phẩm. Như vậy sản phẩm
thường nhập kho phải có thêm phần chi phí về vỏ hộp và chi phí nhân công
trực tiếp tổ đóng hộp cho sản phẩm thường.
* Khi hạch toán chi phí về vỏ hộp, trong kỳ kế toán tập hợp vào khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Granit - TK 621 (6211) nhưng khi tổng
hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế toán lại đưa khản chi phí này về chi phí quản
lý phân xưởng để phân bổ cho sản phẩm nhập kho trong kỳ.
* Đối với chi phí tiền lương của công nhân đóng hộp: Hiện nay có một
bộ phận công nhân đóng hộp thuộc tổ mài. Toàn bộ chi phí về nhân côgn trực
tiếp của khâu đóng hộp được tập hợp chung cho tổ mài sau đó phân bổ cho sản
phẩm vát cạnh, mài bóng nhập kho trong kỳ. Như vậy đối với sản phẩm
thường nhập kho thành phẩm sẽ không có chi phí NCTT của bộ phận này. *
Khi phân bổ chi phí quản lý phân xưởng (là khoản chi phí sản xuất chính còn
lại ngoài chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí dịch vụ mua ngoài (điện), kế toán
sử dụng tiêu thức phân bổ là số lượng sản phẩm nhập kho thành phẩm trong
kỳ. Tiêu thức này là chưa phù hợp vì như vậy sẽ có một lượng sản phẩm ra lò
(bán thành phẩm), không chịu khoản chi phí này. Điều này thể hiện rõ ở khâu:
khi phân bố khoản chi phí này cho tổng số lượng sản phẩm nhập kho thành
phẩm thì số lượng sản phẩm thường là 161.511.513 m2, mức phân bổ là
12.822.715.435 nhưng khi tính giá thành đơn vị cho sản phẩm thường kế toán
sử dụng số lượng sản phẩm ra lò là 327.785,06 m2 (trong đó sản phẩm loại
300x300 là: 260.371,46 m2, sản phẩm loại 400x400 là: 67.413,6m2).
+ Thứ 3, đối với khoản chi phí phải trả (kế toán trích trước vào chi phí
sản xuất trong kỳ) bao gồm có chi phí trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định
more information and additional documents
connect with me here:
trong kế hoạch và thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch được kế toán
hạch toán vào TK 62742 - cuối kỳ được kết chuyển sang TK 1541 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang: Granit. Đây là khoản chi phí sản xuất chính (cụ
thể thuộc chi phí quản lý phân xưởng) nhưng khi tổng hợp chi phí phát sinh
tỏng kỳ để tính giá thành sản phẩm kế toán đã gộp khoản chi phí này vào chi
phí khấu hao tài sản cố định. Điều này chưa hợp lý bởi vì khi phân bổ khoản
chi phí này cho các loại sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ sẽ khác nhau
do tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí quản lý phân
xưởng là khác nhau. Và do vậy việc phân tích kết cấu các loại chi phí (trong
đó có chi phí về khấu hao tài sản cố định) trong giá thành sản phẩm chưa được
chính xác.
+ Thứ tư, về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Trong điều kiện sản
xuất thực tế tại Công ty, chi phí sản phẩm dở dang chỉ có trên dây chuyền
công nghệ ở giai đoạn bắt đầu từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến
trước khi sản phẩm ra lò và lượng bán thành phẩm (sản phẩm ra lò) nằm trong
kho bán thành phẩm của nhà máy. Đối với dây chuyền vát cạnh, mài bóng do
công tác xây dựng định mức khoa học, thời gian gia công ngắn nên kế hoạch
cần gia công bao nhiêu thì khi xuất kho bán thành phẩm qua hệ máy vát cạnh,
mài bóng sẽ trở thành sản phẩm hoàn thành bằng nhiều vật tư được sử dụng
hết vì vậy không có sản phẩm dở dang ở công đoạn này. Đối với chi phí sản
phẩm dở dang nằm trong chi phí quản lý phân xưởng ở Công ty thì thực chất
đây là số lượng hộp gạch, băng dính còn tồn chưa sử dụng hết trong kỳ ở khâu
đóng hộp. Kế toán cần ghi giảm chi phí vật liệu ở khâu này chứ không coi là
sản phẩm dở dang hiện tại.
Trên cơ sở những nhận xét đánh giá nêu trên, em nhận thấy công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Granit ở Công ty
hiện nay vẫn còn những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp
củng cố và hoàn thiện hơn nữa khâu công tác này ở Công ty.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại Công ty Thạch Bàn. Sau một
thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Thạch Bàn, kết hợp với những kiến thức
đã học tập tại trường, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn
đề xuất một số ý kiến để cải tiến hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. ý kiến 1: Về kỳ tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Hiện nay Công ty đã xác định kỳ tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là theo quý. Theo em, Công ty nên
áp dụng kỳ tập hợp và tính giá thành theo tháng. Việc làm này sẽ đảm bảo
cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết về chi phí sản xuất, giá thành cho các
nhà quản lý, giúp cho việc lập kế hoạch giá thành, và giá bán sản phẩm hàng
more information and additional documents
connect with me here:
tháng được chính xác hợp lý hơn. Một thuận lợi cho việc tính giá thành theo
tháng là việc kiểm kê và đánh gái sản phẩm dở dang tại nhà máy được tiến
hành đều đặn vào cuối tháng. Công việc này giúp cho giá bán sản phẩm của
Công ty phù hợp với giá cả thị trường từ đó tăng nhanh quá trình tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
ý kiến 2: Thay đổi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập
hợp và phân bổ.
Như đã nêu ở trên, việc tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng là toàn
Nhà mày mặc dù đơn giản nhưng chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất là sản
phẩm nhập kho thành phẩm Công ty phải qua nhiều giai đoạn gia công. Dựa
vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo em Công ty nên có
những thay đổi về đối tượng tập hợp chi phí, cách thức tập hợp và phân bổ như
sau:
* Thực tế sản xuất tại Công ty là phức tạp, sản phẩm nhập kho thành
phẩm phải trải qua một hay nhiều bước công nghệ và đều phải đóng hộp. Vì
vậy qua nghiên cứu, để phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm đối tượng
hạch toán chi phí có thể xác định theo từng giai đoạn công nghệ sau:
Bước 1: Từ khâu gia công nguyên liệu đến khi gạch ra khỏi lò nung. Sản
phẩm của bước này là sản phẩm ra lò sẽ trở thành bán thành phẩm của các
bước tiếp theo:
Bước 2: Giai đoạn vát cạnh
Bước 3: Giai đoạn mài bóng
Bước 4: Giai đoạn đóng hộp
Việc tập hợp như vậy sẽ đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm nhập
kho thành phẩm từng loại được chính xác và đầy đủ.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ:
- Đối với chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Những nguyên, vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới giai đoạn nào
thì tập hợp trực tiếp cho giai đoạn đó.
ở bước 1: Nguyên vật liệu trực tiếp gồm có nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, bột màu.
ở bước 3: Có chi phí về đá mài và quả lô kim cương
ở bước 4: Có chi phí về hộp gạch, băng dính,...
Riêng chi phí về đĩa kim cương có liên quan đến cả chi phí ở bước 2 và
bước 3, vì vậy sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp, cụ thể theo số
more information and additional documents
connect with me here:
lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho thành phẩm từng loại trong kỳ. - Đối với
chi phí nhân công trực tiếp: ? ở Bảng tổng hợp và thanh toán lương toàn Công
ty, kế toán mới chi tiết được tiền lương của tổ mài, vì vậy chưa tính rõ được
tiền lương của công nhân đóng hộp. Khi lập bảng này kế toán cần chi tiết
riêng cho bộ phận này.
Đối với tiền lương tổ mài do liên quan đến cả giai đoạn 2 và 3, kế toán
cần phân bổ theo định mức tiền lương tăng thêm của từng loại sản phẩm vát
cạnh hoặc mài bóng.
Chi phí về nhân công trực tiếp ở bước 1 chính là bộ phận "còn lại" trong
bảng tổng hợp lương.
- Đối với chi phí về động lực, khấu hao tài sản cố định được phân bổ như
thực tế.
- Đối với chi phí quản lý phân xưởng (chi phí sản xuất chính ngoài chi
phí về khấu hao tài sản cố định và động lực) sẽ được phân bổ theo tiêu thức
phù hợp. Ví dụ có thể chọn tiêu thức số lượng sản phẩm từng loại nhập kho
trong kỳ.
ý kiến 3: Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang
Như đã trình bày ở trên, sản phẩm dở dang chỉ có ở bước 1 gồm có chi
phí về nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ tiêu hao nằm
tron sản phẩm dở trên dây chuyền sản xuất, được tính theo định mức. Đối với
côgn đoạn gia công sản phẩm vát cạnh, mài bóng không có sản phẩm dở dang.
Vì vậy, tổng chi phí về sản phẩm dở dang trong kỳ sẽ bao gồm sản phẩm dở
dang ở bước 1 và bán thành phẩm ra lò còn nằm trong kho bán thành phẩm
của nhà máy.
Kế toán Công ty không nên coi cả số vỏ hộp, băng dính chưa sử dụng là
sản phẩm dở dang như hiện nay mà nên nhập trả lại k ho cuối kỳ, ghi giảm chi
phí về vật liệu ở bước 4 theo định khoản sau:
Nợ TK 152
Có TK 621 (62110 (Chi tiết bộ phận đóng hộp)
Trong trường hợp không nhập kho thì sang đầu kỳ hạch toán sau kế toán
ghi bút toán đảo lại:
Nợ TK 621 (6211)
Có TK 152
ý kiến 4: Khi kế toán tập hợp chi phí phát sinh trogn kỳ cần tập hợp chi
phí trích trước (gồm trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định và chi phí
ngừng sản xuất trong kế hoạch) vào chi phí quản lý phân xưởng thay vì vào
more information and additional documents
connect with me here:
chi phí khấu hao tài sản cố định. Mặc dù đều nằm trong khoản mục chi phí
sản xuất chung nhưng tiêu thức phân bổ chi phí quản lý phân xưởng và chi phí
khấu hao tài sản cố định cho các loại sản phẩm thường, vát cạnh, mài bóng là
khác nhau. Vì vậy, sự thay đổi này sẽ đảm bảo cho việc phân tích chính xác
ảnh hưởng của các yếu tố chi phí trong giá thành (trong đó chi phí về khấu
hao tài sản cố định).
ý kiến 5: Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm so sánh là không có sản phẩm dở dang ở bước 2, 3 và 4, vì
vậy Công ty có thể áp dụng phương án tính giá thành có phân bước nhưng
được đơn giản hơn cho từng loạ chất lượng (thường, vát cạnh, mài bóng) tương
tự như hiện tại, tuy vậy mỗi loại chất lượng sản phẩm nhập kho thành phẩm sẽ
được cộng thêm chi phí về khâu đóng hộp.
Do chi phí phát sinh ở bước đóng hộp có liên quan đến cả số sản phẩm ra
lò (phần sản phẩm thường đóng hộp), sản phẩm vát cạnh, mài bóng. Dựa vào
định mức tiêu hao vật tư khác (cụ thể là vỏ hộp, băng dính) kế toán sẽ xác
định được hệ số tiêu hao vật liệu của sản phẩm kích thước 400x400,
500x500,... so với sản phẩm 300x300.
Chi phí 300x300 400x400 500x500
Vật liệu 1,00 1,10 1,12
Nhân công 1,00 1,00 1,00
Căn cứ vào tổng chi phí phát sinh ở bước 4 và số lượng sản phẩm nhập
kho thành phẩm, tiêu thức phân bổ chi phí khâu đóng hộp kế toán sẽ xác định
được chi phí tăng thêm do đóng hộp ứng với từng kích thước sản phẩm khác
nhau (xác định tương tự như chi phí tăng thêm khâu vát cạnh, mài bóng).
Đối với chi phí về màu được phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm ra lò
được xác định như hiện nay là hoàn toàn chính xác.
Để xác định giá thành từng loại sản phẩm nhập kho thành phẩm, kế toán
xác định như sau:
* Đối với sản phẩm thường có kích thước i mã j
ZCXi = Z Sản phẩm
ra lò KTi
+ Z Sản phẩm
tăng thêm do
đóng hộp KTi
+ Giá trị màu
cho 1m2 sản
phẩm 300x300
x Hệ số phân
bổ màu KTi
* Đối với sản phẩm vát cạnh có kích thước i mã j
ZCXi = Z Sản
phẩm ra lò
KTi
+ Z Sản
phẩm tăng
thêm do
+ Z Sản
phẩm tăng
thêm do
+ Giá trị
màu cho
1m2 sản
x Hệ số
phân bổ
màu KTi
more information and additional documents
connect with me here:
VC KTi đóng hộp
KTi
phẩm
300x300
* Đối với sản phâm mài bóng có kích thước i mã j
ZCXi = Z Sản
phẩm ra
lò KTi
+ Z Sản
phẩm tăng
thêm do
Mài bóng
KTi
+ Z Sản
phẩm tăng
thêm do
đóng hộp
KTi
+ Giá trị
màu cho
1m2 sản
phẩm
300x300
x Hệ số
phân bổ
màu KTi
more information and additional documents
connect with me here:
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay khi mà doanh nghiệp nào
cũng lấy mục tiêu lợi nhuận làm đầu. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Lợi nhuận cao nhất mà chi phí bỏ
ra thấp nhất là điều mà doanh nghiệp nào cũng mong đạt được. Góp phần quan
trọng vào việc phát triển doanh nghiệp phải nói đến công tác tổ chức hạch
toán kế toán và việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
giúp cho doanh nghiệp nắm được chính xác tình hình sử dụng nguồn vốn kinh
doanh cũng như kết quả kinh doanh của quá trình sản xuất. Thông tin cung
cấp từ bộ phận kế toán là rất cần thiết do đó đòi hỏi phải chính xác kịp thời.
Nhờ số liệu kế toán, các nhà quản lý nắm được kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí trong tỏng chi phí của kỳ sản xuất kinh doanh để có quyết định kịp
thời trong xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Quá trình thực hiện tại Công ty Thạch Bàn cụ thể là ở phòng Tài chính -
Kế toán đã cho em thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán trong
doanh nghiệp. Qua đây, em đã bổ sung được kiến thức thực tế và những lý
luận đã được học ở trường. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đòi hỏi phải có một kiến thức tổng hợp và những ngày thực
tập tại Công ty đã giúp em thấy rõ được và hoàn thành báo cáo của mình là:
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch Granit tại Công
ty Thạch Bàn.
Thực tập tại Công ty em đã nhận được sự giúp đỡ của Công ty nói chung
và phòng Kế toán tài chính nói riêng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Hà Mai Anh đã giúp đỡ em trong thời
gian qua.
more information and additional documents
connect with me here:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_bao_cao_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_san_pham_tai_cong_ty_thach_ban_8539.pdf