MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD LÝ NAM ĐẾ. 3
I ,Giới thiệu về PGD Lý Nam Đế. 3
1, Quá trình hình thành và phát triển. 3
1.1.Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. 3
1.2. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội. 4
1.3.Phòng giao dịch Lý Nam Đế. 6
2.Chức năng nhiệm vụ của PGD Lý Nam Đế. 7
3. Cơ cấu tổ chức . 8
3.1. Hoạt động huy động vốn. 10
3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 15
3.4. Hoạt động đầu tư . 16
4, Đánh giá kết quả hoạt động của PGD. 16
II, Tình hình thẩm định dự án vay vốn tại PGD Lý Nam Đế. 18
1,Quy mô và số dự án thẩm định tại PGD. 18
2,Các căn cứ thẩm định dự án. 21
2.1.Điều kiện vay vốn . 21
2.2. Căn cứ thẩm định. 22
3.Tổ chức thực hiện thẩm định. 23
3.1.Quy định về thời gian thẩm định. 23
3.2.Quy trình thẩm định. 24
III, Thực trạng hoạt động thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 26
1,Đặc điểm của các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD. 26
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 27
1.2.Dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 28
2. Vai trò của công tác thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 30
3,Số lượng các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thẩm định. 30
4.Nguồn nhân lực và trang thiết bị phục vụ cho thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 32
5 ,Nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 33
5.1.Thẩm định khách hàng. 34
5.1.1.Thẩm định tư cách pháp lý của doanh nghiệp . 34
5.1.2.Thẩm định tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp . 35
5.2.Thẩm định dự án vay vốn. 36
5.2.1.Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án. 36
5.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. 38
5.2.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. 39
5.2.3.1.Thẩm định về mức độ phù hợp của thiết bị công nghệ mà dự án lựa chọn. 40
5.2.3.2. Thẩm định nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào cho dự án. 40
5.2.3.3.Thẩm định việc lựa chọn địa điểm xây dựng cho dự án. 41
5.2.3.4.Thẩm định về phương án xây dựng của dự án. 41
5.2.3.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường . 42
5.2.4.Thẩm định phương diện tổ chức quản lý ,thực hiện dự án. 42
5.2.5.Thẩm định hiệu quả của dự án vay vốn. 43
5.2.5.1.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án. 43
5.2.5.2.Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án vay vốn. 45
5.3.Thẩm định điều kiện đảm bảo. 46
6.Các phương pháp thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 46
6.1.Phương pháp so sánh đối chiếu. 46
6.2.Phương pháp phân tích độ nhạy. 47
7,Ví dụ minh họa : Thẩm định dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm- công ty TNHH VA. 48
7.1. Giới thiệu về dự án. 48
7.2. Giới thiệu về doanh nghiệp vay vốn. 50
7.3. Thẩm định khách hàng . 50
7.3.1. Thẩm định năng lực pháp lý . 50
7.3.2. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp . 51
7.3.3. Đánh giá quan hệ của doanh nghiệp với tổ chức tính dụng khác. 53
7.4 . Thẩm định dự án vay vốn. 53
7.4.1. Cơ sở thực hiện của dự án. 54
7.4.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. 54
7.4.3.1.Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ ,thiết bị mà dự án lựa chọn. 56
7.4.3.2. Thẩm định về nguồn cung cấp nguyên liệu ,đầu vào cho dự án. 57
7.4.3.3.Phân tích đánh giá giải pháp xây dựng . 57
7.4.3.4.Thẩm định những tác động của dự án đến môi trường. 62
7.4.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư . 62
7.4.4.1./Đánh giá tiến độ thực hiện dự án . 62
7.4.4.2.Hiệu quả đầu tư . 63
7.4.5 Đánh giá khả năng trả nợ của dự án. 65
7.4.6. Đánh giá về tài sản đảm bảo. 65
7.4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án . 65
7.4.8 Đánh giá rủi ro của dự án. 66
7.4.9. Đề xuất 67
7.5. Nhận xét về công tác thẩm định dự án : xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm – công ty TNHH VA của PGD Lý Nam Đế. 68
7.5.1. Ưu điểm . 68
7.5.2.Nhược điểm 68
IV , Đánh giá thực trạng thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 69
1, Kết quả đạt được. 70
2.Những hạn chế và nguyên nhân. 71
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PGD LÝ NAM ĐẾ. 74
I ,Định hướng hoạt động chung của PGD. 74
1.Cơ hội và thách thức đối với PGD 74
2.Định hướng phát triển của PGD. 76
3,Định hướng thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 78
III ,Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 78
1. Kiện toàn bộ máy tổ chức đặc biệt với hoạt động thẩm định dư án vay vốn của các DNVVN. 78
1.1. Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của từng dự án được thẩm định. 78
1.2.Tổ chức và điều hành công tác thẩm định dự án cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khoa học ,hợp lý nhưng có sự linh động phù hợp với qui mô dự án. 80
2. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 82
3.Lựa chọn phương pháp phù hợp với hoạt động thẩm định dự án tại PGD. 84
4.Kiện toàn hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN. 85
5. Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 86
6.Giải pháp về trang thiết bị ngân hàng . 87
III, Kiến nghị . 87
1.Với chính phủ và các bộ ngành có liên quan. 87
2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác. 89
3.Với PGD Lý Nam Đế ,MHB Hà Nội ,MHB. 89
4.Với các khách hàng. 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 93
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2917 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Lý Nam Đế: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ hội để xây dựng phát triển và khẳng định mình.
Với chính sách kinh doanh linh hoạt ,đầy sáng tạo là ưu tiên hỗ trợ cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì đây chính là thời kì để PGD thực hiện tốt chính sách của mình ,tuy nhiên cần có sự thận trọng và cho vay với những dự án có tính khả thi cao ,cho vay dựa trên quan điểm đánh giá khách quan về dự án và doanh nghiệp.
Thời kì khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã gây ra ảnh hưởng tới các nền kinh tế lớn như Mỹ ,châu Âu ,Nhật Bản…Tuy nhiên trong thời gian gần đây ,các nền kinh tế này đã có dấu hiệu phục hồi và khi các nền kinh tế lớn tăng trưởng ,không ít thì nhiều ,kinh tế Việt Nam sẽ được hưởng lợi ,dòng vốn FDI sẽ tốt hơn .Mãi lực đầu tư và thị trường tiêu thụ bắt đầu tăng trưởng trở lại sẽ tác động đến xuất khẩu. Như vậy đây là cơ hội tốt để PGD tạo ra sự phát triển trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.Đồng thời đây cũng là cơ hội để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,những doanh nghiệp được coi như ngành công nghiệp phụ trợ cho các doanh nghiệp lớn .
Mặt khác ,theo cam kết WTO sau giai đoạn 2010- 2012 ,các ngân hàng nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam.Nhưng thực tế ,cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra và với diễn biến thị trường hiện nay thì sự tham gia của ngân hàng con 100 % vốn nước ngoài vào Việt Nam sẽ chậm lại ,nên đây chính là cơ hội để các ngân hàng trong nước tăng tốc và PGD Lý Nam Đế cũng không phải ngoại lê. Chiến lược kinh doanh tốt trong lúc này sẽ có những tác động rất tích cực với sự phát triển của PGD.
Cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chính sách phù hợp với quy mô thẩm quyền ra quyết định của PGD ,đồng thời với công tác thẩm định dự án hiệu quả sẽ hứa hẹn đem lại nhiều thành công cho PGD trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn ,tạo uy tín tiềm lực để đối phó với những khó khăn không thể lường trước khi đất nước hội nhập,có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngân hàng Việt Nam.
PGD Lý Nam Đế mới được thành lập hơn 3 năm ,PGD có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ và giàu nhiệt huyết ,hơn nữa do được sự ủng hộ tin tưởng, quan tâm và giúp đỡ từ chi nhánh Hà Nội ,nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế chung như hiện nay, có thể thấy cơ hội này giúp PGD phát huy cả nội lực và ngoại lực của mình để có thể có điều kiện bứt phá trong thời gian tới.
Trước những cơ hội đặt ra thì cũng có không ít thách thức mà PGD phải đối mặt.Trước hết phải xét tới bộ máy tổ chức nhân sự thực hiện công tác thẩm định tại PGD còn nhiều hạn chế ,không đáp ứng được hết các yêu cầu về số dự án vay vốn của PGD đang ngày càng gia tăng cả về qui mô và tích chất kỹ thuật phức tạp .Do vậy,tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định dự án như thế nào là yêu cầu đặt ra trước mặt cho PGD.
Nếu năm 2008 khủng hoảng xảy ra,năm 2009 bước qua khủng hoảng ,bắt đầu vào điều kiện kinh doanh bình thường nhưng quá trình đó diễn ra trong thời gian ngắn và hiện chính sách tiền tệ nước ta đã bắt đầu được siết lại .Như vậy trong thời gian tới sẽ không loại trừ việc PGD nói riêng cũng như các ngân hàng nước ta nói chung sẽ phải đối mặt với những vấn để khó giải quyết.Do vậy điều quan trọng là PGD phải biết hành động như thế nào ,kết hợp với các công cụ chính sách nào để đạt hiệu quả cao trong hoạt động.Và đây cũng chính là thách thức lớn với PGD ,khi mà việc xây dựng các công cự dự báo còn gặp nhiều hạn chế lúng túng và đồng thời việc hạn chế rủi ro nợ xấu vẫn có những dấu hiệu bất ổn.
Trong thời gian vừa qua ,những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng tới lãi suất của các ngân hàng ,và PGD Lý Nam Đế cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng này.Việc NHNN có chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại để tăng lãi suất tiền gửi là giải pháp mà PGD không mong muốn ,vì lãi suất đầu ra đang bị khống chế bởi trần lãi suất ,tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với việc thu hẹp chênh lệch lãi suất ,ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của PGD.Cộng với việc thị trường đang thiếu vốn như hiện nay thì cho vay của PGD càng gặp nhiều khó khăn, rủi ro hơn nữa.
Thách thức nữa đặt ra với PGD là mới thành lập ,ít kinh nghiệm, do vậy phải cạnh tranh gay gắt với những chi nhánh ,PGD khác dầy dạn kinh nghiệm và có nhiều quan hệ hợp tác kinh doanh ổn định.Do vậy ,cán bộ nhân viên PGD cần phải nỗ lực hết mình để xây dựng PGD phát triển và ổn định.
2.Định hướng phát triển của PGD.
Mục tiêu của PGD đặt ra trong thời gian tới là cố gắng phối hợp tốt với chi nhánh Hà Nội thực hiện các mục tiêu của ngân hàng nhà nước để giúp ổn định lãi suất ,đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp bước qua giai đoạn khủng hoảng và phát triển- vì doanh nghiệp chính là động lực phát triển kinh tế ,là trung tâm của nền kinh tế hội nhập – đặc biệt vẫn tiếp tục ưu tiên cho vay với khối doanh nghiệp vừa và nhỏ ,phù hợp với thẩm quyền quyết định cho vay của PGD và mang lại hiệu quả cao.Bên cạnh sản phẩm tín dụng doanh nghiệp thì tín dụng cá nhân cũng được PGD đặt mục tiêu hướng đến trong thời gian tới và đưa ra nhiều chính sách khuyến mãi ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư. Mục tiêu về hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới cũng được PGD đặt ra đạt mức tăng trưởng 2%.
Năm 2010 là một năm đầy hứa hẹn song cũng nhiều thách thức với sự phát triển của PGD .Chính vì vậy ,PGD đã đưa ra những định hướng căn bản cho sự hoạt động của mình như sau :
. -Chủ trương xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Đầu tư cho nguồn nhân lực chất lượng cao là chiến lược được quan tâm hàn đầu tại PGD trong thời gian tới .PGD không chỉ mở các lớp tập huấn đào tạo trong nước mà còn chủ trương cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài .Đồng thời PGD còn chủ trương tổ chức tuyển dụng thêm cán bộ thẩm định nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của PGD.
-Nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh trong toàn hệ thống cũng như với các ngân hàng khác.PGD còn đặt mục tiêu phát triển để có thể phấn đấu mở thêm PGD trực thuộc trong vài năm tới.
- Tập trung sức và lực quan tâm đặc biệt đến công tác huy động vốn,phấn đầu nguồn vốn tăng trưởng ổn định và vững chắc, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ,có chính sách khách hàng linh hoạt mềm dẻo và thích hợp.
- Tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng một cách lành mạnh và hiệu quả ,chú trọng tìm kiếm đầu tư cho khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh tốt , có phương án ,dự án khả thi để đầu tư bỏ vốn.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,hộ sản xuất gia đình tiếp tục triển khai tốt định hướng của chính phủ coi trọng chống lạm phát bùng nổ trở lại và suy thoái ,duy trì ổn định phát triển sản xuất an sinh xã hội nhưng PGD cũng chủ động cơ cấu lại khách hàng để lựa chọn khách hàng hoạt động có hiệu quả ,có tiềm năng phát triển. Thực hiện khẩu hiệu : tiếp tục phục vụ nhưng kiên quyết không cho vay dưới chuẩn.
- Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng ,cho vay đầu tư vào các dự án phát triển khu dân cư ,đô thị mới ,cao ốc ,văn phòng ,khách sạn ,du lịch mới bắt đầu triển khai .
-Phát huy sức mạnh liên kết các PGD trong hệ thống ,huy động và sử dụng nguồn vốn trên thị trường để đầu tư có hiệu quả .
-Thực hiện một chiến lược ,văn hóa kinh doanh hướng đến khách hàng ,thành lập và xác định trách nhiệm một cách rõ ràng hơn cho các bộ phận phục vụ chăm sóc khách hàng. Phấn đấu nguồn vốn tăng trưởng ổn định ,đổi mới cơ cấu nguồn vốn,đa dạng hóa các hình thức huy động. Tăng cường công tác tiếp thị ,chú trọng thu hút nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế xã hội ,tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.Có chính sách khách hàng linh hoạt mềm dẻo và thích hợp.
- Thực hiện tốt các nguyên tắc phân tán rủi ro ,việc đầu tư vốn trên nguyên tắc thương mại thị trường và hiệu quả ,kiên quyết không hạ thấp điều kiện cho vay, tăng dần thị phần cho vay có đảm bảo ,cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ,cho vay khối kinh tế ngoài quốc doanh...
- Thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng ,nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư ,phương án kinh doanh ,nâng cao ý thức trách nhiệm ,tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm tra ,kiểm soát trước và trong khi cho vay ,quản lý chặt chẽ hạn mức dư nợ của từng khách hàng và có biện pháp xử lý kịp thời,đảm bảo an toàn vốn vay.
- Tăng cường kiểm soát tập trung mọi hoạt động của các bộ phận của PGD.Tăng cường nghiệp vụ cho các hoạt động cần thiết .Định hướng hoạt động của PGD nhưng không tách rời với định hướng chung của chi nhánh và hội sở ,tuân thủ chặt chẽ theo các văn bản hướng dẫn của hội sở.
Các chỉ tiêu tổng thể mà PGD đặt ra trong năm 2010 như sau :
- Tăng trưởng tổng tài sản : 30%
- Tăng trưởng hoạt động đầu tư : 30 %
- Tỉ lệ nợ xấu : dưới 3 %.
- Tăng trưởng nguồn vốn huy động : 30 %
- Doanh số thanh toán quốc tế tăng 30 %.
3,Định hướng thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ưu tiên cho vay dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,góp phần hỗ trợ nhu cầu về vốn của doanh nghiệp ,tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phát triển là một chiến lược quan trọng trong hoạt động cho vay theo dự án của PGD Lý Nam Đế. Để đáp ứng được yêu cầu chiến lược hoạt động thì công tác thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD cần có những định hướng nhất định, rõ ràng:
- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án kết hợp với các chính sách ưu tiên hỗ trợ trong quá trình thẩm định để đảm bảo cho vay dự án mang tính khả thi cao ,doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Không cho vay dựa trên tài sản đảm bảo và quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng.
- Tăng cường công tác nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định. Tiến hành phân loại dự án theo tính chất ,qui mô để phù hợp với chuyên môn của từng cán bộ.
- Thẩm định dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không chỉ đứng trên góc độ người cho vay mà còn với vai trò hỗ trợ công tác nghiên cứu lập dự án của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp còn yếu về khoản này.
- Chú trọng tổ chức thẩm định sau cho vay để đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả .
III ,Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế.
1. Kiện toàn bộ máy tổ chức đặc biệt với hoạt động thẩm định dư án vay vốn của các DNVVN.
1.1. Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của từng dự án được thẩm định.
Trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội thì nhân tố con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng hiệu quả công việc. Với công tác thẩm định dự án cũng vậy ,con người là nhân tố chính làm nên hiệu quả của báo cáo thẩm định.Đặc biệt với công tác thẩm định dự án cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ- một lĩnh vực còn chứa đựng nhiều vướng mắc và hạn chế trong khâu lập dự án cũng như trong việc huy động vốn cho hoạt động của dự án.Vì thế chất lượng của công tác thẩm định đóng vai trò quan trọng với việc ra quyết định đầu tư tài trợ vốn cho dự án của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ.Điều này lại phụ thuộc rất nhiều đến trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định.
Có những dự án qui mô nhỏ ,đơn giản nhưng cũng có những dự án lớn ,đòi hỏi tính chất kỹ thuật phức tạp .Hay có những dự án về xây dựng nhà xưởng nhưng cũng có những dự án về mua sắm máy móc thiết bị hoặc xây dựng cầu đường...Vậy làm thế nào để đáp ứng yêu cầu của từng loại dự án thì phụ thuộc rất nhiều vào chuyên môn ,kinh nghiệm của cán bộ thẩm định để đánh giá chính xác các chỉ tiêu hiệu quả của dự án ,đánh giá chính xác về các thông số tiêu chuẩn kỹ thuật của máy móc thiết bị ,công nghệ sử dụng cho dự án...Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ ,chuyên môn trong từng lĩnh vực phù hợp. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng phải am hiểu các qui chế, qui định của nhà nước ,các bộ ban ngành có liên quan...biết phân tích đánh giá dự án đầu tư, nhưng không máy móc mà có sáng tạo khoa học.
Như vậy để phù hợp với yêu cầu tích chất của từng dự án thì ngân hàng cần chủ động tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ thẩm định thông qua tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ thẩm định dự án ,tổ chức đào tạo cho cán bộ kinh tế những kiến thức về cầu đường ,xây dựng công trình giao thông, kỹ thuật ...Tổ chức các hội thảo trao đổi với các PGD trong cùng hệ thống MHB về kinh nghiệm thẩm định các dự án .Bên cạnh đó ngân hàng cần có chính sách khen thưởng đúng lúc để động viên khích lệ nhưng cũng cần xử lý nghiêm các sai phạm của cán bộ thẩm định đặc biệt sai phạm về câu kết với khách hàng, thiếu trung thực nghiêm túc trong thẩm định gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác ,thực tế công tác thẩm định dự án tại PGD chỉ có 2 cán bộ đảm nhiệm, trong khi đó số lượng hồ sơ vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD ngày càng tăng.Do vậy ,PGD và chi nhánh Hà Nội nên có chính sách tuyển dụng ,phân công thêm cán bộ thẩm định dự án cho PGD Lý Nam Đế. Đồng thời ,tại PGD Lý Nam Đế nên chủ trương phân chia đội ngũ cán bộ thẩm định trong đó có cán bộ tín dụng khách hàng doanh nghiệp ,nhằm đảm bảo hướng dẫn tiếp xúc với dự án của doanh nghiệp và chuyên phụ trách công việc thẩm định dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ .Nhưng bên cạnh đó ,vẫn cần có sự hỗ trợ tham gia của các cán bộ thẩm định khác trong quá trình thẩm định với những dự án mang tính chất kỹ thuật phức tạp hoặc không phù hợp với khả năng của cán bộ tính dụng khách hàng doanh nghiệp.
Bản thân cán bộ thẩm định cần là những người có đạo đức nghề nghiệp ,có ý thức kỷ luật cao ,tinh thần trách nhiệm trong công việc và có lòng say mê tâm huyết với nghề nghiệp.Cán bộ thẩm định không chỉ tham gia sự nâng cao chuyên môn từ các khóa đào tạo của ngân hàng mà còn tự mình nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm ,tự mình tham gia các khóa học bổ sung chuyên môn ,kiến thức cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm định. Đồng thời phải thường xuyên cập nhật các thông tư qui chế của nhà nước về thẩm định dự án ,về đầu tư xây dựng...và tuân thủ theo văn bản hướng dẫn thẩm định của hội sở chính ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Cán bộ thẩm định còn phải áp dụng các chính sách ưu tiên ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình thẩm định nhưng trên cơ sỏ đúng mục đích cho vay của ngân hàng ,không có sự thiên vị sai lệch quan điểm.
Trong nội bộ hoạt động của ngân hàng thì nên tổ chức các buổi tổng kết đánh giá khách quan về hiệu quả của hoạt động thẩm định nói chung và thẩm định dự án cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định cho vay với khối doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các năm tiếp theo,phù hợp với qui mô quyền phán quyết cho vay của PGD và thực hiện chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
1.2.Tổ chức và điều hành công tác thẩm định dự án cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khoa học ,hợp lý nhưng có sự linh động phù hợp với qui mô dự án.
Có sự phân công cán bộ thẩm định chuyên trách theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư là đa dạng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh khác nhau.Một cán bộ thẩm định không thể am hiểu hết tất cả các lĩnh vực khác nhau nên việc một cán bộ phụ trách thẩm định nhiều loại dự án cùng một lúc sẽ không đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định ,không có điều kiện thẩm định hết các yếu tố quan trọng của dự án ,ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định ,hiệu quả đẩu tư. Và đặc biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ ,khi công tác thẩm định dự án không đáp ứng được yêu cầu vay vốn của doanh nghiệp hoặc cho vay khi dự án của doanh nghiệp vẫn còn tính khả thi thấp thì sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp vì doanh nghiệp nhỏ ,không đủ sức chống chọi với các tác động .
PGD có thẩm quyền quyết định cho vay với những dự án từ dưới 3 tỉ VND nhưng với những dự án lớn hơn thì vẫn do PGD đảm nhiệm thẩm định rồi lập báo cáo và nộp lên chi nhánh để tái thẩm định và ra quyết định cho vay.Như vậy việc này sẽ khiến cho công tác tổ chức thẩm định tại PGD gặp nhiều khó khăn khi mà số lượng cán bộ thẩm định còn hạn chế ,đồng thời làm cho công tác tổ chức thẩm định dự án trở lên phức tạp ,rắc rối.
Dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều khi được lập bởi tự bản thân doanh nghiệp mà không có sự hỗ trợ của cơ quan lập dự án nào cả nên có thể ý tưởng về dự án là rất tốt nhưng công tác nghiên cứu về thị trường ,kỹ thuật... của dự án chưa tốt dẫn đến cho ra đời 1 dự án mang không mang tính khả thi. Vì vậy vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh vừa không bỏ lỡ cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng thì trong quá trình làm công tác nghiên cứu thẩm định về dự án ,cán bộ thẩm định có thể đóng vai trò làm nhà cố vấn bổ sung những điểm còn thiếu và giới thiệu dự án của doanh nghiệp với cơ quan nghiên cứu lập dự án để nghiên cứu lại cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng nhằm không bỏ lỡ .
Thẩm định dự án đầu tư là tập hợp của rất nhiều hoạt động khác nhau nhưng nó lại có liên quan chặt chẽ với nhau. Do vậy, việc sắp xếp, tổ chức ra sao để các bộ phận hoạt động một cách nhịp nhàng, kế thừa và hỗ trợ cho nhau một thể thống nhất là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Một cơ chế tổ chức hoạt động phải đủ hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. Tuy PGD đã hoạt động khá hiệu quả với mô hình tổ chức và cách quản lý như hiện nay trong nhiều năm. Nhưng thực tế cho thấy để hoạt động có hiệu quả hơn nữa PGD cần có những thay đổi về hình thức tổ chức quản lý và mô hình tổ chức phù hợp.
PGD cần tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình tham gia thẩm định dự án nói chung và các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
Việc quản lý tập trung, phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng đòi hỏi những yêu cầu hết sức khắt khe về quy chế hoạt động, khả năng tổ chức và lãnh đạo của cán bộ quản lý. Điều đó không dễ dàng thực hiện và đòi hỏi những chi phí về thời gian, tiền của, công sức không nhỏ. Tuy nhiên, chỉ có làm được điều đó thì PGD Lý Nam Đế mới có thể tạo được sự hợp tác chặt chẽ, hiệu quả giữa các bộ phận trong hệ thống, phát huy được tiềm lực và các thế mạnh, đóng vào hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- MHB Hà Nội.
2. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong quá trình thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cán bộ thẩm định cần chú trọng đến thẩm định việc triển khai sử dụng vốn ,chất lượng đội ngũ nhân sự phục vụ cho dự án ,quá trình lựa chọn máy móc thiết bị công nghệ cho dự án.Theo cơ chế của nhà nước khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ song cũng không nên tràn lan và đại trà ,do vậy khi cho vay ngân hàng nên xem xét kỹ cả về đối thủ cạnh tranh của sản phẩm dự án và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án để loại bỏ những dự không đáp ứng đủ yêu cầu .
Trong nội dung thẩm định dự án thì các chỉ tiêu chính mà ngân hàng sử dụng để đánh giá hiệu quả dự án là NPV ,IRR .Tuy nhiên trong thực tế PGD nên kết hợp thêm nhiều chỉ tiêu khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn vê dự án như :
- Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó, doanh thu của dự án vừa đủ bù bù đắp các khoản chi phí bỏ ra. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, tại đây, dự án chưa có lãi cũng không bị lỗ. Việc tính toán điểm hoà vốn cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất mà dự án cần đạt được để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra.
- Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án (DSCR)
Chỉ số này được tính trên cơ sở so sánh giữa nguồn trả nợ hàng năm từ dự án với nợ phải trả (gốc và lãi) theo kế hoạch trả nợ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh với 1. Nếu DSCRt > 1 dự án đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay như dự kiến tính toán.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú trọng vào việc phân tích khía cạnh khác của dự án: khía cạnh môi trường, khía cạnh kinh tế xã hội. Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, cán bộ thẩm định xác định các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực…
Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, cán bộ thẩm định cần chú trọng việc xác định lãi suất chiết khấu của dự án, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả tính toán của các chỉ tiêu hiệu quả. Thông thường, lãi suất chiết khấu được xác định dựa trên chi phí cơ hội của vốn và phương pháp bình quân gia quyền mà quyền số là tỷ trọng của các nguồn vốn khác nhau mà dự án cần sử dụng. Vì vậy, để xác định được mức lãi suất chiết khấu thích hợp và chính xác nhất, cán bộ thẩm định cần thu thập được thông tin đầy đủ về các khoản vay, các nguồn tài trợ cho dự án. Ngoài ra cũng cần chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng cụ thể và phổ biến tới lãi suất chiết khấu của dự án như: tỷ lệ trượt giá, tỷ lệ trích lợi nhuận của các thành viên góp vốn đầu tư, sự thay đổi tỷ giá…Ngân hàng nên nghiên cứu phương pháp tính lãi suất chiết khấu biến đổi, có tính đến sự biến động của những yếu tố này để việc tính toán lãi suất chiết khấu được chính xác hơn. Đảm bảo hiệu quả trong thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả.
Nhìn chung nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD là khá đầy đủ và chi tiết xong lại trở lên cứng nhắc khi áp dụng hết các nội dung thẩm định cho nhiều dự án có quy mô tính chất kỹ thuật ,độ phức tạp khác nhau.Thông thường ,dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mang mang tính chất kỹ thuật đơn giản và quy mô nhỏ ,việc thẩm chi tiết ,tỉ mỉ từng nội dung của dự án đôi khi lại trở thành rườm già và không cần thiết.
Tuy nhiên ,có những nội dung mà cần được chú trọng khi thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp này như :thẩm định tác động của dự án đến môi trường xung quanh. Trong phần nội dung thẩm định khía cạnh thị trường như đã phân tích ở chương 2 cho thấy , việc thẩm định nội dung này ở PGD còn quá sơ sài và mang tính chủ quan.PGD nên có những quy định rõ rang về đánh giá biện pháp xử lý xả thải do hoạt động của nhà máy gây ra ; các phương án hạn chế tiếng ồn do hoạt động của dự án tác động đến dân cư trong vùng ,các biện pháp trồng cây xanh để cải thiện môi trường ,các biện pháp về phòng cháy chữa cháy…Ngoài ra việc đánh giá nội dung này nên có những quy định rõ ràng cụ thể hơn ví dự như : dư án phải giành 1tỷ lệ vốn đầu tư nhất định cho công tác cải thiện chất lượng môi trường thì mới được đánh giá là đảm bảo hiệu quả môi trường.
Việc thẩm định dòng tiền của dự án dựa trên các khoản mục chi phí ,cách tính khấu hao ,dự tính doanh thu của dự án đã được ước tính. Việc thẩm định dòng tiền của dự án là đánh giá xem xét cách tính của dự án như thế nào ,có chính xác và hiệu quả không.
Nội dung thẩm định về dòng tiền của dự án còn chưa đầy đủ và rõ ràng. PGD nên đưa ra cách tình dòng tiền cụ thể để có sự sánh đối chiếu với dự án trong quá trình thấm định chư không đơn giản là xem xét đúng sai về kết quả tính của dự án.
Hơn nữa ,nên có nội dung thẩm định về chi phí sử dụng vốn của dự án để đảm bảo hiệu quả chắc chắn.
Nội dung thẩm định công tác tổ chức nhân sự cho dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là còn tồn tại nhiều hạn chế.Các doanh nghiệp này thường yếu kém cả về đội ngũ cán bộ nhân viên.Do vậy ,khi thẩm định nội dung này ,PGD không chỉ đơn thuần là thẩm định sự phù hợp của cơ cấu tổ chức quản lí của doanh nghiệp có phù hợp với dự án không mà nên có sự thẩm định các nội dung khác như: đánh giá về nguồn nhân lực cho dự án dựa trên các tiêu chí : số lao động của dự án, trình độ tay nghề ,kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho dự án...
3.Lựa chọn phương pháp phù hợp với hoạt động thẩm định dự án tại PGD.
Phương pháp thẩm định tại PGD chủ yếu dựa trên sự kết hợp của 3 phương pháp là phân tích độ nhạy ,dự báo và phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Trong đó ,khi thẩm định khía cạnh thị trường chủ yếu dùng phương pháp so sánh và dự báo ,thẩm định khía cạnh kỹ thuật dựa trên phương pháp so sánh ,thẩm định rủi ro của dự án dựa trên phân tích độ nhạy…Như vậy ,mỗi phương pháp thẩm định đều có những ưu nhược điểm riêng ,cán bộ thẩm định nên có sự lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung thẩm định .Với dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì thường không đòi hỏi về quy mô tính chất kỹ thuật phức tạp, nhưng để đảm bảo độ chính xác cho kết quả thẩm định thì cán bộ thẩm định nên kết hợp phương pháp so sánh đối chiếu và phương pháp dự báo khi thẩm định yếu tố thị trường của dự án ,hoặc nên kết hợp phương pháp phân tích dự báo với phân tích độ nhạy khi thẩm định rủi ro có thể xảy ra với dự án.
Phương pháp thẩm định chủ yếu của PGD hiện nay vẫn là dựa trên những dự án tương tự đã được thẩm định .Như vậy nên có sự chủ động trong từng dự án. Đồng thời PGD nên có sự nghiên cứu đổi mới các phương pháp thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN cho phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn hiện nay.
Ngoài các phương pháp thẩm định mà PGD vẫn thường sử dụng thì nên có sự vận dụng linh hoạt thêm nhiều phương pháp thẩm định khác như : phương pháp thẩm định theo trình tự.Đây là phương pháp thẩm định theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết ,phương pháp này rất phù hợp với việc thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN. Bởi vì khi sử dụng phương pháp này thì trước tiên dự án sẽ được xem xét khái quát ,từ đó giúp cán bộ thẩm định hình dung khái quát về dự án ,quy mô dự án, tầm quan trọng của dự án.Việc này giúp cho phân loại được những dự án đơn giản, không đòi hỏi yêu cầu cao.Do đó ,trong giai đoạn sau ,khi đi vào thẩm định chi tiết sẽ giúp dự án được tiến hành tỉ mỉ ,chi tiết và tập trung vào những nội dung quan trọng.Đặc biệt ,khi thẩm định chi tiết thì kết luận của nội dung trước là điều kiện nghiên cứu của nội dung sau.
4.Kiện toàn hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN.
Ngày nay, thông tin được sử dụng như một nguồn lực, một loại vũ khí trong môi trường cạnh tranh, các tổ chức kinh tế nói chung, các ngân hàng nói riêng phải sử dụng thông tin ngày càng nhiều để tăng năng lực, tăng hiệu quả trong hoạt động và đem lại lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho ngân hàng. Trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư thì thông tin cũng đóng vai trò quyết định đến chất lượng của công tác thẩm định. Thông tin cung cấp chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra, còn thông tin không cập nhật sẽ làm cho quyết định cho vay của ngân hàng bị hạn chế.
Cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chiến lược kinh doanh hiện nay của PGD Lý Nam Đế.Do vậy ,để hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao thì công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD nên có sự kiện toàn về hệ thống thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định.Trong suốt quá trình thẩm định ,những thông tin liên quan đến dự án và đến doanh nghiệp cần phải được xác định nhanh chóng ,chính xác.
PGD nên xây dựng hệ thống thông tin chung về khối doanh nghiệp vừa và nhỏ trên các lĩnh vực như : thị trường chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,lĩnh vực hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp này.Nghiên cứu về sự biến động cung cầu trong nền kinh tế và những biến động khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến khối doanh nghiệp này như thế nào.
PGD nên chủ động xây dựng quan hệ hợp tác với hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội để được cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp này ,đồng thời cũng là đặt mối quan hệ vững chắc giữa ngân hàng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu thập thông tin khi thẩm định dự án .
Như vậy quá trình thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ dựa trên những thông tin do doanh nghiệp vay vốn cung cấp mà còn dựa trên thông tin từ phía hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,từ phía bạn hàng đối tác của doanh nghiệp ,hoặc từ các ngân hàng tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp có quan hệ ,hoặc nhờ sự giúp đỡ của cơ quản quản lý bộ ngành có liên quan.Như vậy để thu thập được thông tinh chính xác về doanh nghiệp vay vốn thì cần đảm bao những điều kiện sau :
- PGD phải có quan hệ hợp tác tốt với các tổ chức xã hội ,kinh tế .
- Đảm bảo bí mật nguồn thông tin nếu người cung cấp yêu cầu.Đồng thời cũng cần có những căn cứ chính xác xác định độ tin cậy của thông tin.
- Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin báo cáo nội bộ, phải làm sao để thông tin được đầy đủ, thông suốt, không phiến diện, làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư được nhanh chóng thuận tiện và hiệu quả
Ngoài các giải pháp trên thì PGD nên xây dựng một hồ sơ các dự án đã vay vốn của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ để có thể theo dõi hiệu quả sử dựng vốn của các doanh nghiệp này ,đồng thời cũng là nơi cung cấp thông tin cho quá trình thẩm định sau nếu doanh nghiệp đó tiếp tục muốn đặt quan hệ kinh doanh với PGD. Đồng thời hồ sơ về các dự án khác cũng làm tài liệu thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì cán bộ thẩm định có thể dựa trên những dự án tương tự để đưa ra một số đánh giá cho dự án thẩm định .
5. Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để việc thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả tốt hơn thì PGD nên có những chính sách hỗ trợ cán bộ thẩm định tham gia các khóa đào tạo ,huấn luyện nâng cao nghiệp vụ kỹ năng thẩm định. Đồng thời tổ chức các khóa học về nghiên cứu lĩnh vực hoạt động ,quy mô …về các DNVVN cho các cán bộ thẩm định tại PGD .
Cán bộ thẩm định tại PGD có chuyên môn cao về kinh tế xong về khía cạnh kỹ thuật còn hạn chế và gặp nhiều lúng túng.Do vậy ,ngân hàng cũng nên tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định tham gia các khóa đào tạo của các khối ngành kỹ thuật ,xây dựng…nhằm nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định.
Bản thân cán bộ thẩm định phải là những người có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Mọi quan hệ hợp tác với doanh nghiệp phải dựa tinh thần khách quan ,đứng đắn.Đồng thời cán bộ thẩm định nên có sự trau dồi học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp ,và từ chính phía doanh nghiệp về kinh tế ,kỹ thuật ,thị trường…
6.Giải pháp về trang thiết bị ngân hàng.
Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đã rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Để thực hiện được điều này, PGD cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ phương tiện làm việc tuỳ theo tính chất công việc để có thể truy cập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, phức tạp với số liệu tính toán lớn. Theo hướng này, mỗi cán bộ thẩm định nên được trang bị một máy tính được nối mạng. PGD cần nghiên cứu lắp đặt một hệ thống máy tính mạng cục bộ giữa các bộ phận thẩm định và các bộ phận khác của PGD để phục vụ việc truyền tin báo cáo, khai thác thông tin. Tuy nhiên, tuỳ theo quy mô, tính chất công việc mà có sự đầu tư phù hợp để vừa không lãng phí, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc. PGD nên tự nghiên cứu hoặc đặt mua số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án hoặc trao đổi thông tin.
III, Kiến nghị .
Bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần học cách xây dựng kế hoạch kinh doanh, nhằm giảm chi phí, chủ động công bố và minh bạch hóa thông tin; tham gia hiệu quả vào các hoạt động của các hiệp hội...
1.Với chính phủ và các bộ ngành có liên quan.
Chính phủ cần có nhứng biện pháp để tiếp tục giảm thủ tục hành chính,cải thiện môi trường pháp lý ,cung cấp ,phổ biến thông tin về các nguồn vốn chính thức khác ngoài vốn vay ngân hàng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn nữa ,đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp thông qua hỗ trợ đầu tư vào các dự án của doanh nghiệp.
Để hỗ trợ trực tiếp cho dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chính phủ và các bộ ngành có liên quan nên có các giải pháp như : giảm chi phí về nguồn nhân lực, chi phí thuê mặt bằng ; giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các nguồn vốn vay thông qua hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp địa phương; phát triển năng lực và giúp các công ty vươn ra thị trường nước ngoài.
Các bộ ngành ,Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố ,các khu công nghiệp nên tạo điều kiện để DNVVN tiếp cận tốt với thông tin thị trường ,giá cả hàng hóa ,trợ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Các địa phương thì nên trợ giúp doanh nghiệp về trưng bày ,giới thiệu sản phẩm quảng cáo ,tiếp thị sản phẩm có tiềm năng của doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp và sản phẩm dự án của doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường một cách dễ dàng.
Chính phủ cũng nên có chính sách khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp ,tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm ,sản xuất linh kiện ,phụ tùng ,nhận thầu xây dựng…nhằm thúc đầy chuyển giao công nghệ ,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ,nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông qua các chương trình trợ giúp ,Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ ,trang thiết bị ,máy móc ,phát triển sản phẩm mới ,hiện đại hóa quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa ,tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Các địa phương ,ban quản lý các khu công nghiệp nên hỗ trợ giúp đỡ doanh nghiệp trong quá trình thực hiên giải phóng mặt bằng phục vụ cho hoạt động dự án của các doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng và không bị ảnh hưởng bởi các rào cản. Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các hiệp hội doanh nghiệp đã có và thành lập các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, nhằm triển khai các hoạt động kể cả thu hút các nguồn lực từ nước ngoài để trợ giúp một cách thiết thực, trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dịch vụ về thông tin, tiếp thị mở rộng thị trường, đào tạo, công nghệ..., nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân địa phương có trách nhiệm thường xuyên gặp gỡ, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức lấy ý kiến tham gia của hiệp hội doanh nghiệp trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng.Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án tổ chức và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác.
Đề nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ thẩm định, phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin, kinh nghiệm cho các ngân hàng, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
- Đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC), cần đưa ra mức độ rủi ro về từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho các ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
- Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án đầu tư để các cấp cơ sở thực hiện. Với chủ trương cải cách hành chính hiện nay của Đảng và Nhà nước, tài liệu này cần được rút gọn vào một số điểm và có sự phân công giữa các Bộ, ngành, các cấp.
- Đề nghị các ngân hàng thương mại quốc doanh khác toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
3.Với PGD Lý Nam Đế ,MHB Hà Nội ,MHB.
- Tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên để thẩm định dự án đầu tư, tổ chức đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các chi nhánh nhằm tăng nâng cao năng lực thẩm định nói chung và thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
- Cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống cho phù hợp với tình hình mới để PGD có thể căn cứ vào đó mà thực hiện.
- Đề nghị MHB Hà Nội cần thành lập một mạng lưới thông tin; thống nhất mẫu báo cáo thẩm định trong toàn chi nhánh.
- Trong nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên được xem xét và hoàn thiện lại ,có những nội dung cần được bổ sung ,nhưng cũng có một số nội dung không cần thiết thì có thể loại bỏ cho phù hợp với quy mô đặc điểm của từng dự án ,nhằm đẩy nhanh và nâng cao chất lượng thẩm định.
- Cần tăng cường hoạt động của bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro thuộc chi nhánh MHB Hà Nội để có thể cung cấp thông tin thường xuyên cho các PGD cấp dưới của mình.
- Tăng cường quan hệ hợp tác với hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạp điều kiện cho quá trình thu thập thông tin về doanh nghiệp được chính xác hơn.
- MHB cần có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến các chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình từng ngành để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh. Bên cạnh đó, MHB cần tích luỹ các chỉ tiêu dự án sau khi đã kiểm chứng qua thực tế cùng với việc sưu tầm những chỉ tiêu của các ngân hàng bạn. Tập hợp các tông tin về chất lượng phát triển của các ngành, tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư của các ngành trên toàn quốc sẽ được MHB xây dựng thành hệ thống thông tin của ngành và đưa lên mạng nội bộ.
- Định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học chung trong lĩnh vực đầu tư.
4.Với các khách hàng.
Để giúp cho PGD có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự án, có quyết định chính xác trong quyết định cho vay đối với dự án, tránh những trường hợp từ chối không cho vay những dự án có hiệu quả do nguyên nhân từ công tác thẩm định làm mất cơ hội đầu tư của dự án. Các doanh nghiệp có dự án xin vay vốn tại PGD cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho PGD đúng như quy định, để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng hơn. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp vì khi đánh giá dự án, nếu PGD không thấy được những rủi ro, vì những rủi ro này đã bị doanh nghiệp giấu đi. Thì khi rủi ro xảy ra thì hậu quả doanh nghiệp cũng phải chịu.
Các doanh nghiệp nên tham gia vào hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,nhằm tạo uy tín và có sự bảo lãnh từ hiệp hội ,giúp cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng diễn ra hiệu quả.
Các chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ đầu tư phải lập đầy đủ các biểu mẫu quy định trong dự án như: bảng tính vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính huy động vốn theo chương trình đầu tư và thực hiện dự án, bảng tính vốn hoạt động, bảng tính khả năng trả nợ theo cả gốc và lãi. Các chủ đầu tư phải tính toán đầy đủ các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay vốn lưu động, chi phí đầu tư bổ sung đối với những dự án có vòng đời kéo dài, đây là những vấn đề mà hiện nay khách hàng chưa thực hiện đúng yêu cầu của PGD.
Bản thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần học cách xây dựng kế hoạch kinh doanh ,nhằm giảm chi phí ,chủ động công bố và minh bạch hóa thông tin ; tham gia hiệu quả vào các hoạt động của các hiệp hội…Điều này vừa giúp doanh nghiệp nâng cao kinh nghiệm kỹ năng kinh doanh vừa cung cấp thông tin minh bạch ,dễ dàng cho các ngân hàng khi tiến hành thẩm định dự án vay vốn của nhóm doanh nghiệp này.
Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Khi thi công dự án cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch, cần phối hợp với PGD giải quyết các bất trắc xảy ra trong quá trình thi công của Doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới .Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển vì những doanh nghiệp này chiếm số lượng khá lớn ,song khả năng về vốn của doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế và là rào cản lớn cho quá trình phát triển của doanh nghiệp.Do vậy việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng là tạo điều kiện cho sự đóng góp phát triển của khối doanh nghiệp này vào nền kinh tế ,tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Để có thể hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng một cách có hiệu quả nhất thì đòi hỏi công tác thẩm định dự án phải được thực hiện một cách khoa học ,phù hợp với nội dung của dự án ,nhằm lựa chọn cho vay với những dự án mang tính khả thi cao.Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy công tác thẩm định tại ngân hàng vẫn còn tồn tại những yếu điểm như : áp dụng quá máy móc nội dung quy trình thẩm định cho tất cả các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều nội dung được thẩm định dựa trên các dự án có sẵn đã được thẩm định ,sự hạn chế về chuyên môn của cán bộ thẩm định ,việc tiếp cận thông tin về dự án còn gặp nhiều khó khăn…Trước tình hình này ,ngân hàng nên có những giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn và cũng nhằm thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của PGD Lý Nam Đế là hỗ trợ cho vay với dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kinh tế đầu tư – chủ biên PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt ,TS.Từ Quang Phương – NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân 2007.
Bài giảng Thẩm định dự án đầu tư ,2009 - TS.Trần Mai Hương.
Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng – TS,Nguyễn Ninh Kiều – NXB Tài Chính 2007.
Lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân 2008.
Thẩm định dự án đầu tư – Vũ Công Tuấn.
QĐ số 319/QTTD – NHN về việc ban hành qui trình tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
HD số 370 / HD – NHN – TD của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long về hướng dẫn thẩm định dự án vay vốn.
Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của PGD Lý Nam Đế ,chiến lược kinh doanh của PGD Lý Nam Đế.
Báo cáo thẩm định dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ,gia cầm – công ty TNHH VA.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI – PGD LÝ NAM ĐẾ. 3
I ,Giới thiệu về PGD Lý Nam Đế. 3
1, Quá trình hình thành và phát triển. 3
1.1.Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. 3
1.2. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long- chi nhánh Hà Nội. 4
1.3.Phòng giao dịch Lý Nam Đế. 6
2.Chức năng nhiệm vụ của PGD Lý Nam Đế. 7
3. Cơ cấu tổ chức . 8
3.1. Hoạt động huy động vốn. 10
3.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. 15
3.4. Hoạt động đầu tư. 16
4, Đánh giá kết quả hoạt động của PGD. 16
II, Tình hình thẩm định dự án vay vốn tại PGD Lý Nam Đế. 18
1,Quy mô và số dự án thẩm định tại PGD. 18
2,Các căn cứ thẩm định dự án. 21
2.1.Điều kiện vay vốn . 21
2.2. Căn cứ thẩm định. 22
3.Tổ chức thực hiện thẩm định. 23
3.1.Quy định về thời gian thẩm định. 23
3.2.Quy trình thẩm định 24
III, Thực trạng hoạt động thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 26
1,Đặc điểm của các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD. 26
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 27
1.2.Dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 28
2. Vai trò của công tác thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 30
3,Số lượng các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ được thẩm định. 30
4.Nguồn nhân lực và trang thiết bị phục vụ cho thẩm định dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 32
5 ,Nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 33
5.1.Thẩm định khách hàng. 34
5.1.1.Thẩm định tư cách pháp lý của doanh nghiệp. 34
5.1.2.Thẩm định tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. 35
5.2.Thẩm định dự án vay vốn. 36
5.2.1.Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án. 36
5.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. 38
5.2.3.Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. 39
5.2.3.1.Thẩm định về mức độ phù hợp của thiết bị công nghệ mà dự án lựa chọn. 40
5.2.3.2. Thẩm định nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào cho dự án. 40
5.2.3.3.Thẩm định việc lựa chọn địa điểm xây dựng cho dự án. 41
5.2.3.4.Thẩm định về phương án xây dựng của dự án. 41
5.2.3.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường . 42
5.2.4.Thẩm định phương diện tổ chức quản lý ,thực hiện dự án. 42
5.2.5.Thẩm định hiệu quả của dự án vay vốn. 43
5.2.5.1.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án. 43
5.2.5.2.Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án vay vốn. 45
5.3.Thẩm định điều kiện đảm bảo. 46
6.Các phương pháp thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 46
6.1.Phương pháp so sánh đối chiếu. 46
6.2.Phương pháp phân tích độ nhạy. 47
7,Ví dụ minh họa : Thẩm định dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm- công ty TNHH VA. 48
7.1. Giới thiệu về dự án. 48
7.2. Giới thiệu về doanh nghiệp vay vốn. 50
7.3. Thẩm định khách hàng . 50
7.3.1. Thẩm định năng lực pháp lý . 50
7.3.2. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp. 51
7.3.3. Đánh giá quan hệ của doanh nghiệp với tổ chức tính dụng khác 53
7.4 . Thẩm định dự án vay vốn. 53
7.4.1. Cơ sở thực hiện của dự án. 54
7.4.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. 54
7.4.3.1.Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ ,thiết bị mà dự án lựa chọn. 56
7.4.3.2. Thẩm định về nguồn cung cấp nguyên liệu ,đầu vào cho dự án. 57
7.4.3.3.Phân tích đánh giá giải pháp xây dựng . 57
7.4.3.4.Thẩm định những tác động của dự án đến môi trường. 62
7.4.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư. 62
7.4.4.1./Đánh giá tiến độ thực hiện dự án . 62
7.4.4.2.Hiệu quả đầu tư. 63
7.4.5 Đánh giá khả năng trả nợ của dự án. 65
7.4.6. Đánh giá về tài sản đảm bảo. 65
7.4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án . 65
7.4.8 Đánh giá rủi ro của dự án. 66
7.4.9. Đề xuất 67
7.5. Nhận xét về công tác thẩm định dự án : xây dựng xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm – công ty TNHH VA của PGD Lý Nam Đế. 68
7.5.1. Ưu điểm . 68
7.5.2.Nhược điểm 68
IV , Đánh giá thực trạng thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 69
1, Kết quả đạt được. 70
2.Những hạn chế và nguyên nhân 71
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PGD LÝ NAM ĐẾ. 74
I ,Định hướng hoạt động chung của PGD. 74
1.Cơ hội và thách thức đối với PGD 74
2.Định hướng phát triển của PGD. 76
3,Định hướng thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 78
III ,Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Lý Nam Đế. 78
1. Kiện toàn bộ máy tổ chức đặc biệt với hoạt động thẩm định dư án vay vốn của các DNVVN. 78
1.1. Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của từng dự án được thẩm định. 78
1.2.Tổ chức và điều hành công tác thẩm định dự án cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khoa học ,hợp lý nhưng có sự linh động phù hợp với qui mô dự án. 80
2. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 82
3.Lựa chọn phương pháp phù hợp với hoạt động thẩm định dự án tại PGD. 84
4.Kiện toàn hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án vay vốn của các DNVVN. 85
5. Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 86
6.Giải pháp về trang thiết bị ngân hàng. 87
III, Kiến nghị . 87
1.Với chính phủ và các bộ ngành có liên quan. 87
2.Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác. 89
3.Với PGD Lý Nam Đế ,MHB Hà Nội ,MHB. 89
4.Với các khách hàng. 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
BẢNG PHỤ LỤC: KẾ HOẠCH TRẢ LÃI CỦA DỰ ÁN
Tháng
Dư vốn
Trả gốc
Trả lãi
Dư cuối kì
Lãi trả hằng năm
Gốc trả hằng năm
1
3,000,000,000.00
125,000,000.00
26,250,000.00
2,875,000,000.00
2
2,875,000,000.00
125,000,000.00
25,156,250.00
2,750,000,000.00
3
2,750,000,000.00
125,000,000.00
24,062,500.00
2,625,000,000.00
4
2,625,000,000.00
125,000,000.00
22,968,750.00
2,500,000,000.00
5
2,500,000,000.00
125,000,000.00
21,875,000.00
2,375,000,000.00
6
2,375,000,000.00
125,000,000.00
20,781,250.00
2,250,000,000.00
7
2,250,000,000.00
125,000,000.00
19,687,500.00
2,125,000,000.00
8
2,125,000,000.00
125,000,000.00
18,593,750.00
2,000,000,000.00
9
2,000,000,000.00
125,000,000.00
17,500,000.00
1,875,000,000.00
10
1,875,000,000.00
125,000,000.00
16,406,250.00
1,750,000,000.00
11
1,750,000,000.00
125,000,000.00
15,312,500.00
1,625,000,000.00
12
1,625,000,000.00
125,000,000.00
14,218,750.00
1,500,000,000.00
242,812,500.00
1,500,000,000.00
13
1,500,000,000.00
125,000,000.00
13,125,000.00
1,375,000,000.00
14
1,375,000,000.00
125,000,000.00
12,031,250.00
1,250,000,000.00
15
1,250,000,000.00
125,000,000.00
10,937,500.00
1,125,000,000.00
16
1,125,000,000.00
125,000,000.00
9,843,750.00
1,000,000,000.00
17
1,000,000,000.00
125,000,000.00
8,750,000.00
875,000,000.00
18
875,000,000.00
125,000,000.00
7,656,250.00
750,000,000
19
750,000,000.00
125,000,000.00
6,562,500.00
625,000,000.00
20
625,000,000.00
125,000,000.00
5,468,750.00
500,000,000.00
21
500,000,000.00
125,000,000.00
4,375,000.00
375,000,000.00
22
375,000,000.00
125,000,000.00
3,281,250.00
250,000,000.00
23
250,000,000.00
125,000,000.00
2,187,500.00
125,000,000.00
24
125,000,000.00
125,000,000.00
1,093,750.00
-
85,312,500.00
1,500,000,000.00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Lý N.doc