Đề tài: Thiết kế cung cấp điện cho trung cư cao tầng ( 103 trang)
MỤC LỤC
ĐỀ BÀI
Nhiệm vụ thiết kế
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. Giới thiệu chung
2. Những yêu cầu chung trong thiết kế một dự án cung cấp điện
B. THỰC HIỆN
I. THUYẾT MINH
1. TÍNH TOÁN NHU CẦU PHỤ TẢI
1. 1 Xác định phụ tải sinh hoạt của tòa nhà chung cư
1. 2 Xác định phụ tải động lực
2. XÁC ĐỊNH SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN
2. 1 Chọn vị trí đặt trạm biến áp (TBA)
2. 2. Lựa chọn các phương án (so sánh ít nhất 2 phương án)
3. CHỌN SỐ LƯỢNG VÀ CÔNG SUẤT MÁY BIẾN ÁP VÀ CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN
3. 1 Chọn tiết diện dây dẫn
4. 1 Tính toán ngắn mạch trong mạng điện hạ áp
4. 2 Chọn thiết bị của trạm biến áp
4. 3 Chọn thiết bị của tủ phân phối phía hạ áp
4. 4 Kiểm tra chế độ khởi động của động cơ
5. TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ MẠNG ĐIỆN
5. 1 Tổn thất điện điện áp
5. 2 Tổn thất công suất-tổn thất điện năng
6. THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CỦA MỘT CĂN HỘ
7. TÍNH TOÁN NỐI DẤT
8. HẠCH TOÁN CÔNG TRÌNH
9. PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH
II. BẢN VẼ
Sơ đồ mạng điện cung cấp cho tòa nhà chung cư
Sơ đồ mặt bằng và mặt cắt trạm biến áp tiêu thụ
Sơ đồ mạng điện căn hộ
Sơ đồ nối đất
Bảng số liệu tính toán
102 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 15598 | Lượt tải: 9
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế cung cấp điện cho chung cư cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g các khu nhà chung cư bao gồm phụ tải của các thiết bị dịch vụ và vệ sinh kỹ thuật như máy bơm nước,thang máy, máy quạt, thông thoáng….Phụ tải tính toán của các thiết bị động lực của khu chung cư được xác định theo biểu thức:
Pđl = knc.đl(Рtmå. + Pvs.kt)
Trong đó:
Pđl- công suất tính toán của phụ tải động lực, kW;
knc.đl- hệ số nhu cầu của phụ tải động lực, thường lấy bằng 0,9;
- công suất tính toán của các thang máy;
- công suất tính toán của thiết bị vệ sinh - kỹ thuật;
Công suất tính toán của trạm bơm:
Bảng 1.5.số liệu kỹ thuật bơm
STT
Chức năng
Số lượng
Công suất (kW)
Tổng
1
Cấp nước sinh hoạt
2
30
100,8
6
5,6
6
1,2
2
Thoát
4
4,8
19,2
3
Bể bơi
2
10
20
4
Cứu hỏa
1
20
45
1
25
Pbơm = knc.
nb- tổng số bơm sử dụng
knc: Hệ số nhu cầu của các thiết bị vệ sinh kỹ thuật (bơm), được xác định theo bảng 3.pl;
Tổng số máy bơm là 22, chia làm 4 nhóm;
Tiếp tục dùng nội suy lagrange ta có :
Kncl(14) = (14 – 10).(0,65 – 0,7)/(15 – 10) + 0,7 = 0,66
Bảng 1.6 Hệ số nhu cầu vệ sinh
Số lượng động cơ
Knc.vs
2
1
4
0,85
14
0,66
15
0,65
+ Nhóm 1. Cấp nước sinh hoạt(có 14 máy bơm):
Pbơm 1 = knc1. = 0,66.(2.30+6.5,6+6.1,2) = 66,528 kW
+ Nhóm 2. Thoát nước(có 4 máy bơm):
Pbơm 2 = knc2. = 0,85.4.4,8 = 16,32 kW
+ Nhóm 3. Bể bơi:
Pbơm 3 = knc3. = 1.2.10 = 20 kW
+ Nhóm 4. Cứu hỏa:
Pbơm 4 = knc4. = 1.(20 + 25) = 45 kW
Tổng hợp kết quả tính toán ta có bảng sau:
Bảng 1.7 Công suất cua bơm
Nhóm
Pbơmi, kW
Cấp nước sinh hoạt
66,528
Thoát nước
16,32
Bể bơi
20
Cứu hỏa
45
Tổng
147,848
Tổng hợp 4 nhóm này ta sẽ có phụ tải tính toán của trạm bơm:
Ta có số nhóm máy bơm là n = 4 vậy tra bảng 4.pl có knc = 0,8
Pbơm = knc. = 0,8.147,848 = 118,278 kW
Công suất tính toán của thang máy:
Công suất tính toán của thang máy được xác định theo biểu thức:
Trong đó:
knc.tm- hệ số nhu cầu của thang máy, xác định theo bảng 2.pl;
nct- số lượng thang máy;
Ptmi- công suất của thang máy thứ i,kW;
Do thang máy làm việc theo chế độ ngắn hạn lặp lại, nên công suất của chúng cần phải quy về chế độ làm việc dài hạn theo biểu thức:
Trong đó:
Pn.tm- công suất định mức của động cơ thang máy, kW;
- hệ số tiếp điện của thang máy (chọn = 0,6);
Chung cư có 3 thang máy nhỏ và 2 thang máy lớn. Công suất định mức tương ứng là: 3x7,5 và 2x25.
Ptm1 = Ptm2 = Ptm3 = 7,5.= 5,809
Ptm4 = Ptm5 = 25.= 19,365
Công suất tính toán của thang máy:
Ptm = knc.tm.Ptm.i
Trong đó:
knc.tm: Xác định theo bảng 2.pl (phụ lục): ứng với 5 thang máy; nhà 12 tầng. knc.tm = 0,65
Ptm =0,65.(19,365.2+5,809.3) = 36,50kW;
Phụ tải động lực:
Theo bảng 4.pl Giá trị hệ số nhu cầu phụ thuộc vào số nhóm tải. Ở đây chúng ta có 2 nhóm tải, mạng hạ áp knc.đl = 0,9
Pđl = knc.đl(Рtmå. + Pvs.kt) =knc.đl.(Ptm + Pbơm ) =
= 0,9.(36,503 + 118,278) = 139,303 kW;
Tra bảng 9.pl ta có đối với các thiết bị động lực như: máy bơm, máy hút bụi… thì cosφ = 0,8. Với thang máy cosφ = 0,65
1.3 Phụ tải chiếu sáng
Chiếu sáng trong chung cư bao gồm chiếu sáng trong nhà và chiếu sáng ngoài trời.
Chiếu sáng trong nhà đã được tính toán gộp vào phần tính toán phụ tải sinh hoạt, đã có nhân với hệ số kcc (lấy bằng 5% tổng công suất sinh hoạt).
Chiếu sáng bên ngoài: Theo đề bài thiết kế chiếu sáng ngoài trời với tổng chiều dài bằng ba lần chiều cao của tòa nhà, suất công suất chiếu sáng là pocs2=0,03 kW/m.
Pcs = pocs.l
Trong đó:
+ p0 là suất phụ tải chiếu sáng [W/m] (đã cho pocs2=0,03 kW/m)
+ l Tổng chiều dài chiếu sáng ngoài trời. [m]
Công suất cần cho chiếu sáng:
Pcs = 136,8.0,03 = 4,104 kW;
1.4 Tổng hợp phụ tải
Như vậy, phụ tải của chung cư được phân thành 3 nhóm: nhóm phụ tải sinh hoạt được xác định theo phương pháp hệ số đồng thời; phụ tải của nhóm động lực được xác định theo phương pháp hệ số nhu cầu; phụ tải của nhóm chiếu sáng.
- Phụ tải tính toán của toàn điểm chung cư sẽ được xác định theo phương pháp hệ số nhu cầu.
Trong đó:
Knc. Hệ số nhu cầu phụ thuộc vào số nhóm phụ tải (tra bảng 4.pl) rồi nội suy lagrange ta có knc = 0,85 (ứng với n = 3)
Nhóm
Sinh hoạt (kW)
Động lực (kW)
Chiếu sáng (kW)
Ptt
77,99
139,303
4,104
Công suất toàn phần của tòa nhà:
, kVA;
Trong đó:
Pch-Phụ tải tính toán của tòa nhà;
-hệ số công suất scủa phụ tải trong tòa nhà;
Với
Các ký hiệu: sh-sinh hoạt; ct-cầu thang máy; vs- thiết bị vệ sinh kỹ thuật;
Hệ số công suất của phụ tải chung cư được xác định theo bảng 9.pl
+ Hộ gia đình dùng bếp gas hoặc bếp than: =0,96
+ Các thiết bị động lực (máy bơm, quạt hút bụi...): =0,765
+ Chiếu sáng ngoài trời: =1
, kVA;
kVAr;
Nhận xét:Từ kết quả tính toán ta thấy công suất của phụ tải dộng lực lớn hơn rất nhiều so với phụ tải chiếu sáng và phụ tải sinh hoạt.Hệ số công suất của phụ tải động lực nhỏ nhất vì chúng tiêu thụ một lượng công suất phản kháng lớn.Phụ tải chiếu sáng có công suất tiêu thụ rất nhỏ.
2.XÁC ĐỊNH SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN
Hình 2.1.sơ đồ nguyên lý mạng điện cung cấp cho chung cư 12 tầng
Hình 2.2 Sơ đồ mạng điện tòa nhà 12
1-cáp vào nhà,dự phòng tương hỗ nhau;2-cơ cấu chuyển mạch;3-áptomat tổng;4-đường dây cung cấp điện cho căn hộ;5-điểm đấu dây của các thiết bị dịch vụ chung;6-đường dây cung cấp cho các thiết bị tự động và chiếu sáng cầu thang;7-đường dây cung cấp chomạng điên bên ngoài;8-đường dây cung cấp cho mạng điện chiếu sáng ki thuật tâng hầm và kho;9-đuòng dây cung câpcho các thiết bị động lực,thang máy;10-công tơ điện năng tác dụng;11-cung cấp điện cho mạng điện chiếu sáng sự cố;12-tủ phân phối tầng;13-dương trục đứng;14-cầu dao;15-công tơ;16-aptốmat mạch điên căn hộ;17-áptomat đường trục đứng;18-đèn hiệu;19-cơ cấu chuyển mạch;20-tụ chống nhiễu;21-mạng điện điều khiển ánh sáng cầu thang;22-tế bào quang điện;23-role thời gian;24-bảng điện chiếu sáng
2.1 Chọn vị trí đặt trạm biến áp (TBA)
Đối với các toàn nhà lớn với phụ tải cao, việc đặt máy biến áp ở bên ngoài đôi khi sẽ gây tốn kém, bởi vậy người ta thường chọn vị trí đặt bên trong, thường ở tầng một, cách ly với các hộ dân. Trạm biến áp cũng có thể đặt ở tầng hầm bên trong hoặc bên ngoài tòa nhà. Phương án đặt trạm biến áp ở tầng hầm gần đây được áp dụng nhiều, tuy nhiên ở đây cần đặc biệt lưu ý đến hệ thống thông thoáng và điều kiện làm mát của trạm. Nhìn chung, để chọn vị trí lắp đặt tối ưu cần phải giải bài toán kinh tế-kỹ thuật, trong đó cần phải xét đến tất cả các yếu tố có liên quan.
Cho phép đặt TBA trong khu nhà chung cư nhưng phòng phải được cách âm tốt và phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật theo tiêu chuẩn mức ồn cho phép trong công trình công cộng 20 TCN 175 1990. Trạm phải có tường ngăn cháy cách li với phòng kề sát và phải có lối ra trực tiếp. Trong trạm có thể đặt máy biến áp (MBA) có hệ thống làm mát bất kì.
Chọn vị trí đặt trạm biến áp là tầng hầm. Vì những lý do sau:
+ Tiết kiệm được một diện tích đất nhỏ.
+ Làm tăng tính an toàn cung cấp điện đối với con người
+ Tránh được các yếu tố bất lợi của thời tiết gây ra.
2.2.Lựa chọn các phương án (so sánh ít nhất 2 phương án)
Phương án A
A.1 Sơ đồ mạng điện bên ngoài
Sơ đồ mạng điện ngoài trời được xây dựng để cấp điện đến các tủ phân phối đầu vào của tòa nhà. Trong tủ phân phối đầu vào tòa nhà có trang bị các thiết bị đóng cắt, điều khiển, bảo vệ, đo đếm. Sơ đồ mạch điện của tủ phân phối phụ thuộc vào sơ đồ cấp điện ngoài trời, số tầng của tòa nhà, sự hiện diện của cửa hàng, văn phòng, công sở, số lượng thiết bị động lực và yêu cầu về độ tin cậy cung cấp điện. Phụ thuộc vào những yếu tố trên mỗi tòa nhà có thể có một, hai, ba hoặc nhiều tủ phân phối.
Để cung cấp điện cho các tòa nhà có độ cao trung bình (khoảng 9 16 tầng) có thể áp dụng sơ đồ hình tia hoặc sơ đồ đường trục phân nhánh.
Lựa chọn sơ đồ cung cấp điện phải dựa vào 3 yêu cầu:
+ Độ tin cậy
+ Tính kinh tế
+ An toàn
Hình 2.3.Sơ đồ cung cấp điện ngoài trời cho toà nhà 12 tầng
1,2-đường dây cung cấp chính
3,4-tủ phân phối cơ cấu chuyển mạch
Trong sơ đồ này, một trong các đường dây, chẳng hạn đường 1 được sử dụng để cấp điện cho các căn hộ và chiếu sáng chung (chiếu sáng hành lang, cầu thang, chiếu sáng bên ngoài...), còn đường dây kia để cung cấp điện cho các thang máy, thiết bị cứu hỏa, chiếu sáng sự cố và các thiết bị khác. Khi xảy ra sự cố trên một trong các đường dây cung cấp, tất cả các hộ dùng điện sẽ được chuyển sang mạch của đường dây lành với sự trợ giúp của cơ cấu chuyển mạch, đặt ngay tại tủ phân phối đầu vào tòa nhà. Như vậy cung cấp phải được lựa chọn sao cho phù hợp với chế độ làm việc khi xảy ra sự cố.
A.2 Sơ đồ mạng điện trong nhà
Việc xây dựng mạng điện phân phối trong tòa nhà thường được thực hiện với các đường trục đứng. Đầu tiên là lựa chọn số lượng và vị trí lắp đặt các đường trục đứng
Hình 2.4Sơ đồ trục đứng cung cấp
điện căn hộ qua tầng
Phương án B
B.1 Sơ đồ mạng điện bên ngoài
Sơ đồ mạng điện ngoài trời được xây dựng trên một đường trục cung cấp cho cả chung cư, động lực và chiếu sáng. Sơ đồ này có ưu điểm hơn sơ đồ trên là tiết kiệm được chi phí dây dẫn nhưng khi có sự cố thì không đảm bảo cung cấp điện liên tục. Vì thế ta chọn sơ đồ mạng điện bên ngoài là phương án A
Hình 2.5 Sơ đồ cung cấp điện ngoài trời cho toà nhà 12 tầng
1,2,3 -đường dây cung cấp chính
4,5,6-tủ phân phối với cơ cấu chuyển mạch
B.2 Sơ đồ mạng điện bên trong
Hình 2.6 Sơ đồ trục nhất cung cấp điện cho 4 tầng trên,trục thứ 2cung cấp điện cho 8 tầng phía dưới
Nhận xét:Có rât nhiều phương án đi dây cho toà nhà trung cư nhưng tôi quyết định đưa ra hai phương án trên vì đây là toà nhà có độ cao trung bình nếu sử dụng phương án sơ dồ một trục đứng có thể gây ảnh hưởng khi sự cố xảy ra
3. CHỌN SỐ LƯỢNG VÀ CÔNG SUẤT MÁY BIẾN ÁP VÀ CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN
3.1 Chọn tiết diện dây dẫn
Để tăng độ tin cậy của mạng điện sơ đồ được bố trí 2 đường dây hỗ trợ dự phòng cho nhau được tính toán để mỗi đường dây có thể mang tải an toàn khi có sự cố ở một trong 2 đường dây mà không làm giảm chất lượng điện trên đầu vào của các hộ tiêu thụ; Các mạch điện sinh hoạt, chiếu sáng và thang máy được xây dựng độc lập với nhau. Mạch chiếu sáng có trang bị hệ thống tự động đóng ngắt theo chương trình xác định.
Lựa chọn phương án đi dây cung cấp điện cho tòa nhà
( dây từ điểm đấu điện đến trạm biến áp)
Ta tiến hành so sánh giữa ba phương án:
+ Phương án 1 dùng nguồn cấp là đường dây 35 kV
+ Phương án 2 dùng nguồn cấp là đường dây 22 kV
+ Phương án 3 dùng nguồn cấp là đường dây 10 kV
Trước hết ta xác định giá trị dòng điện chạy trên đường dây theo các phương án:
Ứng với giá trị dòng điện I35 = 3,909 A theo biều đồ kinh tế của đường dây 35 kV ta xác định được mã hiệu của dây dẫn là AC.35 ứng với suất chi phí quy dẫn là Z01 = 47.106 đ/km
Xác định các hệ số:
A1 = (U1-U2)( U1-U3) = (35-22).(35-10) = 325
A1 = (U2-U1)( U2-U3) = (22-35).(22-10) = -156
A1 = (U3-U1)( U3-U2) = (10-35).(10-22) = 300
Xác định hệ số Z*1 = Z01/ A1 = 47.106/325 = 0,145. 106
Tương tự ta có bảng tính toán 3.1
Phương án
I, A
F, mm2
Z0i, 106đ/km
Ai
Z*i
35
3,909
35
46
325
0,141
22
4,938
35
46,5
-156
-0,298
10
10,865
35
47
300
0,1566
Giá trị điện áp tối ưu:
Ukt =
Ukt =kV
Vì điện áp Ukt=17,5kV nằm giũa với cấp điện áp chuẩn là 22kV và 10kV nên ta chọn hai cấp điện áp này
3.1.1 Chọn dây dẫn từ trạm biến áp đến tủ phân phối
Tủ phân phối trung tâm lấy nguồn từ trạm biến áp và máy phát dự phòng thông qua bộ chuyển đổi nguồn tự động: máy phát tự khởi động khi nguồn chính từ máy biến áp mất và tắt khi nguồn chính có trở lại.
Tủ phân phối trung tâm cấp nguồn cho các tủ phân phối trung gian ở các tầng. Thông thường một tuyến dây nguồn cấp cho bốn năm tầng. Ngoài ra nó còn cung cấp nguồn cho các phụ tải chính như máy điều hòa trung tâm, thang máy, hệ thống bơm…
Chiều dài từ trạm biến áp đến tủ phân phối l1 = 20 m, trong tổng số hao tổn điện áp cho phép 5,5% ta phân bố cho 3 đoạn như sau:
- Từ trạm biến áp đến tủ phân phối tổng.
- Từ tủ phân phối tổng đến tủ phân phối các tầng.
- Từ tủ phân phối các tầng đến các hộ gia đình.
Dự định chọn dây cáp lõi đồng có độ dẫn điện
Sơ bộ chọn
xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng
Tiết diện dây dẫn của đường dây cung cấp cho tủ phân phối tổng được xác định theo biểu thức
Ta chọn cáp vặn xoắn tiết diện 25mm2 cách điện XLPE vỏ PVC của hãng FURUKAWA (Nhật) chế tạo có r01 = 0,8 và x01 =0,06
Hao tổn điện áp thực tế
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp
3.1.2 Chọn dây dẫn đến các tầng
Có thể thực hiện theo 2 phương án: phương án 1 –sơ đồ hai trục đứng cung cấp điện cho cac căn hộ qua tầng; phương án 2 – sơ đồ hai trục đứng trục thứ nhất cung cấp điện cho 4 tầng bên trên,trục thứ hai cung cấp điện cho 8 tầng dưới
a-Phương án 1
Hình 3.1Sơ đồ đường dây lên các tầng phương án 1
Vì sơ đồ gồm 2 trục ta tính toán như sau:
+Đối với trục thứ nhất m
Công suất phản kháng của từng tầng: Q tầng = 22,617 kVAr; (theo 1.1)
Thành phần của hao tổn điện áp:
DUx11%=
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
DUr11% =DUcp11- DUx11% = 1,25-0,177 =1,07%
Tiết diện dây dẫn từ tủ phân phối tổng đến từng tủ phân phối của mỗi tầng là:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-25 có r0=0,74, x0=0,066
Hao tổn thực tế:
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp.
+Đối với trục thứ hai m
Thành phần của hao tổn điện áp:
DUx12%=%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
DUr12% =DUcp2- DUx2% = 1,25-0,193 =1,056%
Tiết diện dây dẫn từ tủ phân phối tổng đến từng tủ phân phối của mỗi tầng là:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-25 có tiết diện 25mm2 có r01 = 0,74và x01 =0,066
Hao tổn thực tế:
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp.
Tổng tổn thất điện áp thực tế của phương án này là
DU1=DU11+DU12=1,04+1,12=2,16%<2,5%
Thoả mãn điều kiện về tổn thất điện áp
b)Phương án 2
Hình 3.2Sơ đồ đường dây lên các tầng phương án 2
Vì sơ đồ gồm 2 trục ta tính toán như sau:
+Đối với trục thứ nhất m
Công suất phản kháng của từng tầng: Q tầng = 22,617kVAr; (theo 1.1)
Thành phần của hao tổn điện áp:
DUx21%=%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
DUr21% =DUcp21- DUx21% = 1,25-0,035 =1,215%
Tiết diện dây dẫn từ tủ phân phối tổng đến từng tủ phân phối của mỗi tầng là:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-25 có tiết diện 25mm2 có r01 = 0,74 và x01=0,091
Hao tổn thực tế:
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp.
+Đối với trục thứ 2: m
Thành phần của hao tổn điện áp:
DUx22%=%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
DUr22% =DUcp22- DUx22% = 1,25-0,023 =1,22%
Tiết diện dây dẫn từ tủ phân phối tổng đến từng tủ phân phối của mỗi tầng là:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-25 có tiết diện 25mm2 có r01 = 0,74và x01 =0,091
Hao tổn thực tế:
Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp.
Tổng tổn thất điện áp thực tế của phương án này là
DU1=DU21+DU22=1,08+0,98=2,16%<2,5%
Thoả mãn điều kiện về tổn thất điện áp
c) So sánh 2 phương án
Phương án 1.
Tổng chiều dài của tất cả dây lên tầng là
m
Tổn thất điện năng trên các đoạn đường dây theo phương án 1
Trong đó
- thời gian tổn thất công suất cực đại.
Chi phí do tổn thất là
đ
Trong đó:
- Giá thành tổn thất điện năng. = 1000đ/kWh
Suất vốn đầu tư của cáp XLPE-25 là v01 = 377.106 đ/km (tra bảng 32.pl)
Hệ số tiêu chuẩn sử dụng vốn đầu tư:
Với Th – tuổi thọ công trình. Lấy Th = 25 năm.
Tra bảng 31.pl với đường dây hạ áp kkh% = 3,6%
Chi phí quy đổi theo phương án 1 là
đ
Tính toán tương tự cho phương án 2 kết quả dược ghi trong bảng sau
Phương án
L,m
Vo.106đ
,kWh
C.106đ
Z.106đ
1
87,4
377
6620
6620
11,041
2
76
377
4860
4860
7,346
So sánh kết quả tính toán ta thấy về kỹ thuật cả 2 phương án đều đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện, về kinh tế: tổng chi phí quy đổi của phương án 2 nhỏ hơn phương án 1 dây dẫn được chọn theo phương án 2
3.1.3 Chọn dây dẫn cho mạch điện thang máy
- Với thang máy có công suất lớn (P =25 kW)
Chiều dài đến thang máy xa nhất là l31 = 44m, ta có hệ số .
Tổng số hao tổn điện áp cho phép Ucp% = 1,25%
Công suất phản kháng của thang máy là
kVAr;
Xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
DUx3%=%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
DUr3% =DUcp3- DUx3% = 1,25-0,069 =1,181%
Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-10 có tiết diện 10 mm2 có r031 = 2 và x03 =0,08
Hao tổn điện áp thực tế:
Cáp ta đã chọn là thỏa mãn điều kiện hao tổn điện áp
- Với thang máy có công suất nhỏ (P =7,5 kW)
Chiều dài đến thang máy xa nhất là l32 = 44m, ta có hệ số .
Tổng số hao tổn điện áp cho phép Ucp% = 1,25%
Công suất phản kháng của thang máy là
kVAr;
Xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
DUx3%=%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
DUr3% =DUcp3- DUx3% = 1,25-0,021 =1,229%
Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-4 có tiết diện 4 mm2 có r032 = 5 và x032 =0,09
Hao tổn điện áp thực tế:
Cáp ta đã chọn là thỏa mãn điều kiện hao tổn điện áp
Với tổng số thang máy là 3x7,5 và 2x25 ta bố trí 2 tháng máy có công suất 25 kW với chiều dài dây là 44m; 2 thang máy có công suất 7,5 với chiều dài dây là 44 và 1thang máy có công suất 7,5kW là thang máy dự phòng
3.1.4 Chọn dây dẫn cho mạch điện trạm bơm
Chiều dài từ tủ phân phối tổng đến trạm bơm là l4 = 40m
Xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng
DUx4%=%
Thành phần hao tổn điện áp tác dụng cho phép là:
DUr4% =DUcp4- DUx4% = 1,25-0,246 =1,004%
Tiết diện dây dẫn được xác định theo biểu thức:
Ta chọn cáp hạ áp XLPE-70 có tiết diện 70 mm2 có r04 = 0,26và x04 =0,06
Hao tổn điện áp thực tế:
Cáp ta đã chọn là thỏa mãn điều kiện hao tổn điện áp
3.1.5 Chọn dây dẫn cho mạng điện chiếu sáng
-Mạng chiếu sáng trong nhà
Hình 3.3Mạng chiếu sáng trong nhà
Do không có số liệu cụ thể nên tạm lấy chiều dài của mạng điện chiếu sáng trong nhà bằng 4 lần chiều cao của tòa nhà chung cư
m
Công suất chiếu sáng trong nhà bằng 0,05 lần công suất phụ tải sinh hoạt
Chọn hệ thống chiếu sáng trong nhà là mạng điện 1 pha 220 V như hình vẽ trên. Với hao tổn điện áp cho phép
Mô men tải M = kWm
Tiết diện dây dẫn
mm2
Với C1 = 14 -tra bảng 26.pl
Ta chọn cáp đồng 2 lõi PVC-16; r0 =1,25 , x0 = 0,07
Tổn hao điện áp thực tế
< 2,5%
-Mạng điện chiếu sáng ngoài trời.
Do theo đầu bài ra tổng chiều dài mạng điện chiếu sáng ngoài trời bằng 3 lần chiều cao tòa nhà do đó ta có
lcsngoai =3.45,6=136,8m
Hình 3.4Mạng điện chiếu sáng ngoài trời
Mạng chiếu sáng ngoài trời được bố trí như hình vẽ trên;chiều dài đoạn OA=25m,đoạn AB có lA-B=86,8 m và đoạn AC có lA-C = 50 m.Suất phụ tải trên một đơn vị chiều dài là Po=0,03kW/m,hao tổn điện áp cho phép là DUcp=2,5% .Các đoạn dây trên đường trục từ nguồn O đến B được xây dựng với 4 dây dẫn,các rẽ nhánh AC thuộc loại 2 pha có dây trung tính.
Công suất tính toán chạy trên đoạn dây là:
PAB=Po.lA-B=0,03.86,8=2,604kW
PAC=Po.lA-C=0,03.50=1,5kW
POA=PAB+PAC=2,604+1,5=4,104kW
Mô men tải của đoạn dây:
Tra bảng 26.pl ta được C=83 và tra bảng 27.pl ta được a=1,39.
Xác định mômen quy đổi:
Mqd=MO-A+a(MA-B+MA-C)=102,6+1,39(94,76+49,78)=234,35kWm
Tiết diện dây dẫn trên đoạn đầu:
FO-A= = =1,345mm2
Ta chọn dây cáp đồng loại PVC-1,5 có ro=13,35W/km và xo=0,1W/km
Hao tổn điện áp thực tế trên đoạn OA:
< 2,5%
Hao tổn điện áp trên các đoạn còn lại:
DUAB =DUAC =DUcp -DU0A =2,5-1,93=0,627%
Tiết diện dây dẫn trên các đoạn AB và AC là:
FAB= (tra bảng 26.pl ta có C=37)
Vậy ta chọn cáp PVC-4 có ro=5 W/km và xo=0,09 W/km
FAC=
Ta chọn cáp PVC-2,5 có ro=8 W/km và xo=0,09 W/km
Hao tổn thực tế trên đoạn AB và AC là:
DUAB=%
DUAC=%
Tổng hao tổn thực tế trong mạch chiếu sáng ngoài trời là:
DUcs= DUAB+DUAC= 0,78+0,467=1,247%<2,5%
Vậy dây dẫn chọn đáp ứng yêu cầu
3.2 Chọn công suất và số lượng máy biến áp.
3.2.1.Tính toán ∆P,∆Q
Việc lựa chọn máy biến áp phải đảm bảo các yêu cầu cung cấp điện liên tục, chất lượng và an toàn. Các trạm biến áp cung cấp điện cho phụ tải loại 1 và loại 2 nên dùng không ít hơn 2 máy. Khi phụ tải loại 1 bé hơn 50% tổng công suất khu vực đó thì ít nhất mỗi một máy phải có dung lượng bằng 50% công suất của khu vực đó. Khi phụ tải loại 1 lớn hơn 50 % tổng công suất thì mỗi máy biến áp phải có dung lượng bằng 100% công suất của khu vực đó. Ở chế độ làm việc bình thường, cả hai máy biến áp làm việc, còn trong trường hợp sự cố một máy thì ta sẽ chuyển toàn bộ phụ tải về máy không sự cố.
Phụ tải của chung cư cao tầng được coi là loại II, suất thiệt hại do mất điện là gth = 2500đ/kWh;
Tổng công suất tính toán của toàn chung cư có kể đến tổn thất là
Tính toán
Hao tổn công suất trên đường dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối tổng =
=
Tính toán cho các phần tiếp theo được tính theo bảng3.1 sau:
Stt
Stt
l,m
P,kW
Q,kVAr
R0
X0
DP
DQ
1
Đường trục
20
188,187
122,51
0,4
0,06
2,794
6,98
2
Lên tầng
76
9,935
2,881
0,8
0,07
0,045
0,06
3
Thang máy lớn
244
19,365
22,638
2
0,08
1,082
0,54
4
Thang máy nhỏ
244
5,809
6,791
3,33
0,09
0,162
0,05
5
Thang máy dự phòng
35
5,809
6,791
3,33
0,09
0,064
0,02
6
Trạm bơm
40
118,278
88,709
0,21
0,06
1,272
6,06
7
Chiếu sáng trong nhà
182,4
3,777
0
1,25
0,07
0,023
0,02
8
Chiếu sáng ngoài trời
25
4,104
0
13,35
0,1
0,039
0,00
9
Nhánh1
86,8
2,604
0
5
0,09
0,020
0,00
10
Nhánh2
50
1,5
0
8
0,09
0,006
0,00
11
5,506
13,73
Từ bảng 3.1ta có
= 193,69 + j136,21 KVA
kVA
Căn cứ vào kết quả tính toán phụ tải ta chọn công suất và số lượng máy biến áp 10/0,4 kV theo 2 phương án sau:
Phương án 1. dùng 2 máy 2x100 kVA;
Phương án 2 dùng 1 máy 180 kVA;
3.2.2 So sánh các phương án
Bảng 3.2 Các tham số của máy biến áp
SBA, kVA
, kW
, kW
Vốn đầu tư, 106 VNĐ
2x100
0,32
2,05
111,95
180
0,53
3,15
133,25
Vì máy biến áp có thể làm việc quá tải trong một thời gian nhất định nên ta chọn hai phương án trên để có thể tiết kiệm được chi phí nhưng dưới góc độ kỹ thuật các phương án ngang nhau về độ tin cậy cung cấp điện: đối với phương án 1, khi có sự cố ở 1 trong 2 máy biến áp máy còn lại sẽ phải gánh 1 phần phụ tải, còn ở phương án 2 sẽ phải ngừng cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ khi có sự cố trong máy biến áp. để đảm bảo sự tương đồng về kỹ thuật của các phương án cần phải xét đến thành phần thiệt hại do mất điện khi có sự cố xảy ra ở 1 trong các máy biến áp
Phương án 1: Dùng 2 máy biến áp 2x100 kVA
Trước hết cần kiểm tra khả năng làm việc quá tải của máy biến áp
Hệ số điền kín đồ thị có thể xác định theo biểu thức
< 0,75
Như vậy máy biến áp có khả năng chịu được quá tải 40% trong thời gian xảy ra sự cố.
Tổng hợp phụ chung cư:
Trước hết xác định phụ tải tính toán của toàn chung cư qua các năm theo biểu thức:
Trong đó:
Tính toán cho năm thứ nhất. t=1;
kW
kVAr
Để đảm bảo máy biến áp không quá tải 40% so với giá trị định mức khi có sự cố 1 trong 2 máy biến áp cần phải cắt bớt 1 lượng công suất là
kVAr
Thiệt hại do mất điện
đ
tf =24h – thời gian mất điện trung bình trong năm
Xác định tổn thất điện năng trong các máy biến áp
kWh
Chi phí tổn thất ở năm thứ nhất:
đ/năm
Tổng chi phí ở năm thứ nhất
đ
Giá trị tổng chi phí quy về hiện tại PVC được xác định theo biểu thức:
với
đ
Tính toán tương tự cho các năm và các phương án, kết quả ghi trong bảng
Bảng 3.2 Dùng 2 máy biến áp 2x100 kVA
Stt
Si
Stt
DA
Y.106
C.106
Cå
bt
Cå.bt
0
0
0
15,159
1
13,795
1
264,2
124,4
8908,4
6,255
8,9084
15,657
0,91
13,899
2
267,84
127,81
9002,5
6,546
9,0025
15,789
0,826
14,243
3
269,56
129,63
9303
6,876
9,303
16,123
0,751
14,676
4
272,43
132,45
9634,8
7,023
9,6348
16,546
0,683
14,79
5
275,22
135,22
9866,5
7,355
9,8665
16,87
0,621
15,124
6
278,01
138,72
10540,77
7,455
10,54077
17,788
0,564
15,433
7
281,36
141,8
10345,77
7,809
10,34577
18,159
0,513
15,845
67686,8
46,134
112,75
102,456
Bảng 3.3 Dùng một máy biến áp 250 kVA
Stt
Si
Sth
ΔA
Y.106
C.106
CΣ
βt
CΣ.βt
0
0
81,6
1
81,6
1
264,2
12,2
10433,67
8,9084
10,43367
19,464
0,91
17,6776
2
267,84
15,841
10867,54
9,0025
10,86754
19,837
0,826
17,78
3
269,56
17,56
11123,78
9,303
11,12378
20,212
0,751
18,43
4
272,43
20,427
11466,55
9,6348
11,46655
21,59
0,683
18,575
5
275,22
23,219
11898,56
9,8665
11,89856
25,971
0,621
18,890
6
278,01
26,012
12122,76
10,54077
12,12276
26,353
0,564
19,545
7
281,36
29,355
12547,278
10,34577
12,547278
26,738
0,513
20,77
77244,76
68,95576
154,844
126,788
Kết quả tổng hợp của các phương án chọn máy biến áp ta có trong bảng 3.4
Tham số
Phương án 1
Phương án 2
Vốn đầu tư V, 106đ
115,95
133,25
, kWh
67686,8
77244,76
Thiệt hại Y, 106 đ
46,134
68,95576
PVC, 106đ
102,456
126,788
Từ kết quả tính toán ở bảng trên, ta thấy phương án 1 có PVC nhỏ nhất, nên đó chính là phương án tối ưu cần xác định. Tóm lại ta chọn trạm biến áp gồm 2 máy 100 kVA loại TM.100/10
Các thông số của MBA 100kVA
SBA, kVA
Điện áp
ΔP0, kW
ΔPk, kW
Uk%
I0%
100
10/0,4
0,32
2,05
4,5
7,5
SA403-H
SA103-H
SA103-H
BI:400/5
BI:400/5
3PVC 1X200
3PVC 1X200
TM-2X100
10/0,4
XLPE 3X25
XLPE 3X25
3GD1 604-5B
3GD1 604-5B
3DC
3DC
2XLPE 3X25
SA403-H
SA403-H
Hình 3.5.Sơ đồ nguyên lý trạm biến áp
4. Các tủ hạ áp
Hình 3.6 Mặt cắt tram biến áp
7. Rãnh cáp
8. Thông gió
6. Thanh cái cao áp
5. Thanh cái hạ áp
3. Tủ cao áp
2. Đầu cao áp
1. Máy biến áp
MẶT BẰNG
MẶT CẮT ĐỨNG A-A
Nhận xét:Việc chọn lựa máy biến áp sao cho hợp lý là một điều hết sức quan trọng vì máy biến áp có đặc tính chịu quá tải trong một giới hạn nhất định,một thời gian nhất định và đặc biệt khi quá tải như vậy là lúc máy biến áp hoạt động tốt nhất đảm bảo tuổi thọ của má biến áp va chi phí cho máy biến áp là nhỏ nhất.Ngoài ra để đảm bảo cung cấp điện an toàn khi có sự cố xảy ra cũng là một vấn đề quan trọng ttrong việc lụa chọn máy biến áp.Vì cac lí do như vậy mà chúng ta quyết định chọn hai máy biến áp làm việc song song với công suất là 2X100kVA
4.CHỌN THIẾT BỊ ĐIỆN
4.1 Tính toán ngắn mạch trong mạng điện hạ áp
Hình 4.1Sơ đồ tính toán ngắn mạch
Coi hệ thống có công suất vô cùng lớn (Xht = 0); bỏ qua điện trở của các thiết bị phụ. Máy biến áp có thông số: Sđm = 100 kVA, kW, Uk = 4,5%.
: chiều dài từ trạm biến áp đến tủ phân phối
- Chiều dài từ tủ phân phối tổng đến tủ phân phối tầng 12 là:
10
Hình 4.2Sơ đồ thay thế tính toán trong hệ đơn vị có tên
Thiết lập sơ đồ thay thế tính toán:
Xác định điện trở của các phần tử, tính trong hệ đơn vị có tên; Chọn điện áp cơ bản Ucb = 0,38 kV.
Xác định điện trở của các phần tử:
Điện trở ngăn mạch tại điểm N1
Dòng ngắn mạch 3 pha tại điểm N1
Dòng điện ngắn mạch 3 pha
Dòng xung kích
Trong đó kxk là hệ số xung kích phụ thuộc vào tỷ số X/R.(tra bảng 6.pl)
Giá trị hiệu dụng dòng xung kích:
Trong đó qxk là hệ số phụ thuộc vào nơi xảy ra ngắn mạch. ( tra bảng 7.pl.BT)
Công suất ngắn mạch:
Điểm ngắn mạch
Zk
Ik(3), kA
ixk
Ixk
Sk, MVA
N1
0,036
6,145
10,428
6,698
4,045
N2
0,0452
4,854
8,238
5,291
3,195
N3
0,0812
2,702
4,585
2,945
1,778
Tính toán tương tự cho điểm ngắn mạch N2 và N3 ta có bảng tổng kết 4.1
Tính toán ngắn mạch một pha tại điểm N3
Điện trở dây trung tín lấy bằng điện trở dây pha
Điện trở thứ tự không của MBA
Tổng trở ngắn mạch một pha được xác định như sau:
Tại điểm N1
Dòng ngắn mạch một pha tại các điểm N1 và N3
4.2 Chọn thiết bị của trạm biến áp
Để kiểm tra thiết bị điện ta giả thiết thời gian cắt bảo vệ là tk = 0,5 s
4.2.1 Cầu chảy cao áp
Ta có kVA
Dòng điện làm việc bình thường phía cao áp
A
Theo bảng 19.b.pl ta chọn cầu chảy loại do Nga chế tạo có Un = 10 kV, dòng định mức In = 16 A theo bảng 19.b.pl
4.2.2 Dao cách ly
Căn cứ vào dòng điện làm việc ta chọn dao cách ly PB-10/400 (bảng 26.pl – Sách Bài tập cung cấp điện) (hoặc loại 3DC do SIMENS chế tạo).
4.2.3 Chống sét
Chọn chống sét van loại RA10 do Pháp sản xuất (bảng 35.pl - Sách Bài tập cung cấp điện ) hoặc loại AZLP501B.12 do hãng Cooper Mỹ chế tạo).
4.3 Chọn thiết bị của tủ phân phối phía hạ áp
4.3.1 Chọn thanh cái
Điện áp định mức của thanh cái (Utc) không nhỏ hơn điện áp của mạng điện:UtcU
Dòng làm việc chạy qua thanh cái là
A
Thanh cái dẹt bằng đồng tiết diện
mm2
jkt = 2,1 (bảng 9pl.BT) Vật liệu thanh đồng, Tmax =3950 giờ/năm. Ta chọn thanh cái 50x5 = 250 mm2 theo bảng 24.pl
Thanh cái được kiểm tra điều kiện ổn định nhiệt theo điều kiện
Trong đó Ct =171 hệ số của vật liệu tra bảng 8.plBT
tk = 0,5s thời gian tồn tại ngắn mạch
Thanh cái đạt yêu cầu về ổn định nhiệt.
Kiểm tra ổn định động: Chọn khoảng vượt của thanh cái là l=120 cm, khoảng cách giữa các pha là a = 70 cm;
Mômen uốn:
Mômen chống uốn: W = 0,167.b2.h=0,167.0,52.5=0,209 cm3
Ứng suất:
Vậy điều kiện ổn định động đảm bảo.
4.3.2 Chọn sứ cách điện
Ta chọn sứ có U = 10kV; lực phá hủy Fph = 375 kG
Lực cho phép trên đầu sứ là Fcp = 0,6.Fph = 0,6.375 = 225kG
Lực tính toán
Hệ số hiệu chỉnh k = H’/H = 17,5/15 = 1,17
Lực tính toán hiệu chỉnh k.Ftt = 1,17.3,696 = 4,325 < Fcp = 225 kG
Vậy sứ chọn đảm bảo
4.3.3 Cáp điện lực
Chọn theo điều kiện hao tổn điện áp cho phép như đã trình bày ở trên.
Kiểm tra ổn định nhiệt của cáp đã chọn
< Fc =50 mm2
tk = 0,5s thời gian tồn tại ngắn mạch
Ct =159 là hệ số của vật liệu – cáp lõi đồng (Bảng 8.pl.BT – Sách BT Cung cấp điện)
Vậy cáp đã chọn là đảm bảo điều kiện ổn định nhiệt
< Fc =25 mm2
Vậy cáp đã chọn là đảm bảo điều kiện ổn định nhiệt
4.3.4 Chọn aptomat và cầu chảy
Dự định bố trí các aptomat bảo vệ cho các mạch như hình vẽ
Aptomat A0 bảo vệ lộ tổng
Aptomat A1 bảo vệ mạch điện sinh hoạt
Aptomat A2 bảo vệ mạch điện động lực
Aptomat A3 bảo vệ mạch điện trạm bơm
Aptomat A4 bảo vệ cho mỗi mạch 1 thang máy dự phòng
Aptomat A5 bảo vệ cho mỗi mạch gồm 2 tầng
Aptomat A6 bảo vệ cho mỗi mạch gồm 1 tầng
Aptomat C7 bảo vệ cho mỗi mạch chiếu sáng
Aptomat A8 bảo vệ cho mạch 2 thang máy lớn
Aptomat A9 bảo vệ cho mạch 2 thang máy nhỏ
Bảo vệ lộ tổng (A0):
Căn cứ vào dòng làm việc lớn nhất đã xác định ở trên = 314,104 A. Ta chọn aptomat loại SA403-H của Nhật với dòng điện định mức là 350A; (theo bảng 31.pl)
Bảo vệ mạch điện sinh hoạt (A1):
Dòng điện làm việc lớn nhất của mạng điện sinh hoạt
Theo bảng 31.pl chọn aptomat loại EA103-G của Nhật với dòng định mức là 125A
Bảo vệ mạch động lực (A2):
Bảo vệ cho mạch động lực: Mạch động lực gồm 22 bơm, 5 thang máy. Ta xác định dòng định mức của các thang máy
Với thang máy có công suất lớn:
Dòng định mức quy về chế độ làm việc dài hạn
Với P’=P.=P.
Với thang máy có công suất nhỏ
Dòng định mức quy về chế độ làm việc dài hạn
Ta xác định dòng định mức của các máy bơm:
Dòng khởi động của aptomat được xác định theo biểu thức
với (làm việc ngắn hạn ,bảng 12.pl.BT)
Dòng mở máy của động cơ lớn nhất (là bơm có công suất 30 kW)
Dòng khởi động cắt nhanh của aptomat phải thỏa mãn điều kiện
Ta chọn aptomat SA403-H có dòng định mức 350A, có
Icắt = 85>=6,145A
Bảo vệ trạm bơm (A3):
Vì máy bơm 30kW cũng là động cơ có công suất max nên ta có
(làm việc ngăn hạn, tra bảng 5.5);
Dòng khởi động cắt nhanh
Ta chọn aptomat SA403-H có dòng định mức 350A
có Icắt = 85>=6,145A
Bảo vệ cho mạch 1 thang máy dự phòng (A4):
Dòng định mức của thang máy:
Dòng tính toán của thang máy
(dòng làm việc cưc đại chạy trong mạng )
Dòng mở máy của thang máy
Dòng khởi động của aptomat được xác định theo biểu thức
αtm:tra bảng 12pl.BT
Dòng khởi động cắt nhanh
Ta chọn aptomat EA103-G có dòng định mức 100A;
có Icắt = 14>Isc=6,145A
Đây cũng là aptomat cho mạch hai thang máy nhỏ (A9)
Bảo vệ cho mạch thang máy lớn (A8):Dòng định mức của thang máy:
Dòng tính toán của thang máy(dòng làm việc cực đại chạy trong mạng)
Dòng mở máy của thang máy
Dòng khởi động của aptomat được xác định theo biểu thức
Dòng khởi động cắt nhanh
Ta chọn aptomat SA403-H có dòng định mức 350A
có Icắt = 85>Isc=6,145A .
Bảo vệ cho mạch chiếu sáng (A7):
Với mạch chiếu sáng ngoài ta có:
Dòng làm việc lớn nhất:
Tra bảng 18.pl ứng với cáp 2PVC tiết diện 4mm2 có Icp = 28A
Tra bảng 5.4 có Kc = 1,1
Vậy dòng định mức của cầu chảy phải thỏa mãn:6,253<In<=25,45
Vậy ta chọn cầu chảy có In = 15A và Idc = 10 > Isc = 7,116 A
Bảo vệ cho mạch gồm 2 tầng (A5):
Dòng làm việc lớn nhất:
Chọn aptomat EA52G có In = 40 A và Icắt = 5 > Isc = 3,751A
Bảo vệ cho mạch gồm 1 tầng (A6):
Dòng làm việc lớn nhất:
Chọn aptomat EA52G có In = 20 A và Icắt = 5 > Isc = 3,751A
Bảng 4.2chọn thiết bị bảo vệ
Mạch bảo vệ
Ký hiệu
Số lượng
Loại aptomat
Dòng điện khởi động,A
Tính toán
Định mức
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Lộ tổng
A0
1
SA403-H
314,104
350
Sinh hoạt
A1
1
EA103-G
123,43
125
Động lực
A2
1
SA603-H
320,48
350
Trạm bơm
A3
1
SA403-H
320,48
350
Thang máy lớn
A8
2
SA403-H
327,5
350
Thang máy nhỏ
A9
2
EA103-G
87,65
100
Thang máy dự phòng
A4
1
EA103-G
87,65
100
Nhánh 2 tầng
A5
6
EA52-G
31,143
40
Nhánh lên 1 tầng
A6
12
EA52-G
15,57
20
Chiếu sáng
A7
1
6,235
15
4.3.5 Chọn máy biến dòng
- Biến dòng cho công tơ tổng
Căn cứ vào giá trị dòng điện chạy trên đoạn dây tổng ta chọn máy biến dòng loại TKM-0,5 (bảng 27.pl) [1] có điện áp dịnh mức là 0,5kV dòng định mức phía sơ cấp là 400 A ,hệ số biến dòng
Ki = 400/5 = 80,cấp chính xác 10%, công suất định mức phía nhị thứ là 5VA. Kiểm tra chế độ làm việc của công tơ khi phụ tải cực tiểu. Công tơ làm việc bình thường nếu dòng nhị thứ khi phụ tải cực tiểu lớn hơn dòng sai số 10% (I10% = 0,1.5 = 0,5A)
Dòng điện khi phụ tải nhỏ nhất bằng 25%phụ tải tính toán:
Imin = 0,25. = 0,25.314,104 =78,526 A
Dòng điện nhị thứ khi phụ tải cực tiểu
I1min = Imin/Ki = 78,526/80 = 0,982 >0,5 A
Vậy máy biến dòng làm việc bình thường khi phụ tải cực tiểu
4.4 Kiểm tra chế độ khởi động của động cơ
Kiểm tra ảnh hưởng của chế độ làm việc của thang máy đối với chất lượng điện.
Độ lệch điện áp khi khởi động động cơ
Hình 4.2.Sơ đồ tính toán chế độ khởi động của thang máy
Theo kết quả tính ngắn mạch ta có
Với dây đến động cơ ta có(thang máy)
Tổng trở của động cơ lúc mở máy:
Vậy chế độ khởi động là ổn định
Kiểm tra ảnh hưởng của chế độ làm việc của máy bơm đối với chất lượng điện.
Lúc này ta có :
Với dây đến động cơ ta có(máy bơm)
Tổng trở của động cơ lúc mở máy:
Vậy chế độ khởi động là ổn định
Nhận xét:Viêc lựa chọn các thiết bị bảo vệ là cực kì quan trọng để đảm baoran toàn trong cung cấp điện tránh những thiệt hại khi có sự cố xảy ra
5. TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ MẠNG ĐIỆN
5.1 Tổn thất điện điện áp
Tổn thất điện áp được xác định theo công thức sau
-Với đường dây cao áp:
5.2 Tổn thất công suất-tổn thất điện năng
Ta có tổn thất công suất được tính theo công thức sau:
Tổn thất công suất tác dụng
Tổn thất công suất phản kháng
Với đoạn dây cao áp ta có
Tính toán tương tự cho các đoạn ta có bảng sau ta :
Bảng 4.3
Các nhánh
P
Q
U(kV)
R0
X0
L(m)
ΔU%
ΔP
ΔQ
Cao áp
188,19
122,51
10
1,94
0,113
115
0,004
0,1125
0,0655
Đến tủ phân phối
188,19
122,51
0,38
0,4
0,06
20
0,011
2,7935
0,1592
Lên các tầng
9,839
2,853
0,38
0,8
0,07
45,6
0,003
0,0265
0,0009
2 thang máy lớn
19,365
22,638
0,38
2
0,08
88
0,025
1,0817
0,0164
2 thang máy nhỏ
5,809
6,791
0,38
3,33
0,09
88
0,012
0,1621
0,0017
1 thang máy nhỏ
5,809
6,791
0,38
3,33
0,09
35
0,005
0,0645
0,0007
Trạm bơm
118,28
88,709
0,38
0,21
0,06
40
0,008
1,2716
0,1381
c.s trong
3,777
0
0,38
1,25
0,07
205,2
0,007
0,0253
0,0005
c.s ngoài
4,104
0
0,38
13,35
0,1
25
0,009
0,0389
0,0001
Nhánh 1
2,304
0
0,38
5
0,09
86,8
0,007
0,016
0,0001
Nhánh 2
1,8
0
0,38
8
0,09
50
0,005
0,009
0
Tổng
0,096
5,6015
0,3832
-Tính tổn thất điện năng của đường dây là:
-Tổng tổn thất điện năng của toà nhà là:
=+=13217+10345,77=23562,77kWh
Nhận xét:tổn thất điện áp là một điêu không thể bỏ qua khi thiết kế cung cấp điện vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và tổn thất của điện năng.Tổn thất càng nhỏ thì phương kết hợp với chi phí hợp lí thì dự án càng trở nên khả thi.Vì vậy việc tính toán phải đưa ra được những phương án có tổn thất điện năng nằm trong một giới hạn cho phép.
6.THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CỦA MỘT CĂN HỘ
Công tơ điện
Atomat tổng
Chống xét
Dây 10 mm2
Đầu nối đất
Aptomat nhánh
Aptomat chong ro
Hình6.1 Sơ đồ mạng điện căn hộ
6.1 Những vấn đề chung
Sơ đồ mạng điện căn hộ được thể hiện trên hình 6.2. Một aptomat tổng hai cực được lắp đặt tại bảng điện đầu vào, công tơ điện có thể lắp ở tủ phân phối tầng hoặc ở bảng điện căn hộ. Các mạch điện cho chiếu sáng, ổ cắm, bếp điện và nhà tắm được thiết kế độc lập với nhau. Mỗi mạch điện được bảo vệ bởi aptomat nhánh và aptomat chống dòng rò (RCD – Residual Current Device
6.2 Chọn dây dẫn
Dây dẫn của mạng điện trong nhà được sử dụng là dây cáp hoặc dây cách điện. Tiết diện dây dẫn được lựa chọn theo dòng điện cho phép:
Trong đó:
IM – giá trị dòng điện làm việc cực đại chạy trên dây dẫn, được xác định theo biểu thức:
Trong đó:
Ilv.i – dòng điện làm việc của thiết bị thứ i;
kđt – hệ số đồng thời, phụ thuộc vào công suất và số lượng thiết bị điện được cung cấp;
ntbi – số lượng thiết bị được cung cấp bởi đoạn dây xét.
Icp – giá trị dòng điện cho phép cực đại của dây dẫn chọn.
Giá trị dòng phụ tải cho phép của dây dẫn được xác định theo biểu thức:
Icp = khc. Icp.n
Trong đó:
Icp - dòng điện cho phép ứng với từng loại dây dẫn, phụ thuộc vào nhiệt độ đốt nóng cho phép của chúng;
Icp.n – dòng điện cho phép lâu dài của dây dẫn trong điều kiện bình thường;
khc – hệ số hiệu chỉnh theo điều kiện thực tế:
khc= k1k2.k3
k1 – hệ số phụ thuộc vào phương thức lắp đặt dây dẫn (xem bảng 15.pl)
k2 – hệ số phụ thuộc vào số lượng dây cáp đặt chung trong hào cáp (bảng 16.pl).
k3 - hệ số hiệu chỉnh, phụ thuộc vào nhiệt độ trung bình thực tế tại nơi lắp đặt, có thể xác định theo bảng 17.pl.
Giá trị dòng điện làm việc được xác định phụ thuộc vào loại mạng điện như sau:
Mạng điện một pha
Mạng điện 2 pha mắc theo đIện áp pha
mạng điện 3 pha
, A
, A
, A
S – công suất truyền tải trên đường dây, kVA;
Un, Uph – điện áp dây và điện áp pha, kV.
Cáp sau khi chọn được kiểm tra:
* Theo điều kiện hao tổn điện áp: Hao tổn điện áp thực tế trên đường dây không được vượt quá giá trị cho phép:
;
P, Q - công suất tác dụng và phản kháng chạy trên đoạn cáp, kW và kVAr;
r0 , x0 - suất điện trở tác dụng và phản kháng của đoạn cáp, W/km;
l - chiều dài đoạn cáp, km;
Un – điện áp định mức của đường dây, kV;
DUcp – hao tổn điện áp cho phép trên đoạn cáp, giá trị hao tổn điện áp cho phép trong mạng hạ áp từ thanh cái trạm biến áp phân phối đến đầu vào thiết bị là DUcp = 5% đối với phụ tải chiếu sáng và DUcp=7,5% đối với các phụ tải khác.
* Kiểm tra chế độ ổn định nhiệt: Để đảm bảo chế độ ổn định nhiệt khi có dòng ngắn mạch chạy qua tiết diện của cáp phải lớn hơn giá trị tối thiểu xác định theo biểu thức:
;
Trong đó:
Ik – giá trị dòng điện ngắn mạch ba pha chạy qua thiết bị, A;
tk – thời gian tồn tại của dòng ngắn mạch, s;
Ct – hệ số đặc trưng của dây cách điện, phụ thuộc vào vật liệu dẫn điện cho trong 25.pl. Trong trường hợp thiếu thông tin có thể lấy giá trị trung bình theo bảng 5.3.
Bảng 6.1. Bảng giá trị hệ số Ct
Cách điện
Dân đồng
Dây nhôm
PVC(Polychlorure inyle)
115
76
PR(Polyethylenereticulé)
143
94
Thiết kế cung cấp điện cho một căn hộ gồm có 1 phòng bếp, 1 phòng khách, 3 phòng ngủ. Ta có bảng chọn dây dẫn và thiết bị bảo vệ sơ bộ như sau:
Bảng 6.2
Tên thiết bị
Số lượng
Công suất dự kiến
Dây dẫn
Thiết bị bảo vệ
Loại
Ký hiệu
1
Công tắc cho bình nóng lạnh
2
2x1000W
4mm2
Aptomat
EA52G-20A
2
Ổ cắm cho thiết bị truyền thông
2
2x400W
6mm2
nt
EA52G-30A
3
Ổ cắm 3 cực cho điều hòa
2
1,5mm2
nt
EA52G-16A
4
Ổ cắm
11
2,5mm2
Cầu chảy
5
Đèn lốp bán cầu mờ
7
7x75W
1,5mm2
Cầu chảy
6
Đèn huỳnh quang; 1,2m
4
4x40W
7
Đèn trang trí gắn tường
4
4x60W
8
Quạt thông gió
1
40W
1,5mm2
9
Ổ cắm cho máy giặt
1
800W
2,5mm2
Aptomat
EA52G-20A
Nhận xét:khi tính toán cung cấp điện cho một căn hộ cụ thế ta phải bố trí các thiết bị một cách hợp lý nhất để đảm bảo được độ an toàn,ổn định,và kinh tế
7.TÍNH TOÁN NỐI DẤT
Cách thực hiện hệ thống trang bị nối đất. Trang bị nối đất bao gồm các điện cực nối đất và dây nối đất. Các điện cực nối đất bao gồm các điện cực thẳng đứng được đóng sâu vào trong đất và các điện cực nằm ngang được chôn trong đất ở một độ sâu nhất định.
l
l
l
Hình 7.1Sơ đồ bố trí các cực tiếp địa
Dây nối đất dùng để nối liền các bộ phận được nối đất với các điện cực nối đất.Khi thực hiện nối đất, trước hết lợi dụng các vật nối đất tự nhiên sẵn có như các đường ống dẫn nước hay các ống bằng kim loại khác đặt trong đất (trừ các ống dẫn nhiên liệu lỏng, khí dễ cháy), các kết cấu kim loại của công trình nhà cửa có nối đất, các vỏ bọc kim loại của cáp đặt trong đất (trừ vỏ cáp chì, vỏ cáp thép ít dùng). Điện trở của các nối đất tự nhiên được xác định bằng cách đo thực tế hay tính gần đúng theo các công thức kinh nghiệm.Nếu nối đất tự nhiên không đảm bảo được trị số điện trở Rđ theo yêu cầu thì phải dùng nối đất nhân tạo.Nối đất nhân tạo được thực hiện bằng các cọc thép tròn, thép ống, thanh thép dẹt hay thép góc dài 2 – 3m, đóng sâu xuống đất, đầu trên của chúng cách mặt đất 0,5 – 0,8 m để tránh thay đổi của Rđ theo thời tiết. Các cọc thép được hàn nối với nhau bằng các thanh thép đặt nằm ngang và cũng được chôn sâu cách mặt đất 0,5 – 0,8m.
Vì trạm biến áp của ta dùng cho chung cư là 2x100 vậy điện trở nối đất cho phép là , điện trở suất của vùng đất trong điều kiện độ ẩm trung bình()là =0,75.104cm
(với thanh nối ngang )
Do không có hệ thông tiếp địa tự nhiên nên điện trở của hệ thống tiếp địa nhân tạo là
Chọn cọc tiếp địa bằng thép tròn dài l= 300cm, đường kính d= 8cm. Cọc được đóng sâu cách mặt đất h = 80cm.
Chiều sâu trung bình của cọc : htb = h + = 80+ = 230cm
h =0,8 m
l =3,0 m
Hình 7.2.Sơ đồ đặt cọc
Điện trở tiếp xúc của cọc tiếp địa:
-số lượng cọc được chọn sơ bộ là:
→chọn n = 10. Số cọc này được đóng xung quanh trạm biến áp theo kích thước như sau: L = 2.(8 + 6) = 28 m
Khoảng cách trung bình giữa các cọc là la = L/n = 28/10 =2,8m
→ tỷ lệ la/l = 3,1/3 = 1,038
Tra đường cong ứng với tỷ lệ 1,12 và số lượng cọc là n=10 ta xác định được hệ số lợi dụng của các cọc tiếp địa là (bang5.pl sách bảo hộ lao động và kĩ thuật an toàn điện)và của thanh nối là (bảng 49.pl)
Chọn thanh nối tiếp địa bằng thép có kích thước bxc = 50x6 cm. Điện trở tiếp xúc xủa thanh nối ngang
Điện trở thục tế của thanh nối có xét đến hệ số lợi dụng là
Điện trở cần thiết của hệ thông tiếp địa nhân tạo có tính đến điện trở của thanh nối ngang là
Số lượng cọc chính thức là
Vậy ta chọn nct = 12 cọc
Kiểm tra độ ổn định nhiệt của hệ thống tiếp địa
Với C :là hệ số phụ thuộc vào vật liệu làm thanh nối ( với thanh thép C = 74-sách bảo hộ lao động và kĩ thuật an toàn điện)
Vậy hệ thống tiếp địa thỏa mãn điều kiện về ổn định nhiệt.
Nhận xét:Để đánh giá tính khả thi của một dự án thì vấn đề an toàn luôn là một trong những vấn đề quan trọng nhất.Đối với với các thiết bị điện thí tính toán nối đất là phương pháp được sử dụng rộng rãi vì nó đơn giản mà đạt hiệu quả an toàn cao
8.HẠCH TOÁN CÔNG TRÌNH
Cách thiết bị chính xét đến trong hạch toán công trình được liệt kê trong bảng 8.1
Bảng 8.1 Liệt kê các thiết bị chính và hạch toán giá thành năm 2008
TT
Tên thiết bị
Quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá, 103đ
V.106đ
1
trạm biến áp
2.TM 100/10
cái
1
196,6000
196,6
2
Cầu chảy cao áp
-10
bộ
1
2500
2,5
3
Chống sét van
RA10
bộ
1
2000
2
4
Dao cách ly
RB-10/400
bộ
1
1600
1,6
5
vỏ tủ điện
cái
1
1000
1
6
Cáp cao áp
ACBG-16
m
115
312
84,525
7
cáp hạ áp
XLPE-50
m
20
571
11,420
8
nt
XLPE-25
m
45,6
377
17,19
9
nt
XLPE-10
m
44
271
11,924
10
nt
XLPE-4
m
44
147
6,468
11
nt
XLPE-95
m
50
893
44,65
12
nt
PVC-16
m
84,6
323
27,326
13
nt
PVC-1,5
m
25
96
2,4
14
nt
PVC-4
m
86,8
167
14,49
15
nt
PVC-2,5
m
50
104
6,450
16
Cầu dao
bộ
1
850
0,85
17
aptomat tổng
SA403-H
cái
1
2300
2,3
18
aptomat sinh hoạt
EA103-G
cái
1
1250
1,25
19
aptomat tầng
EA52G
cái
12
350
4,2
20
aptomat 2 tầng
EA52G
cái
6
350
2,1
21
aptomat động lực
SA603-H
cái
1
4020
4,02
22
aptomat máy bơm
SA403-H
cái
1
2300
2,3
23
aptomat thang máy lớn
SA403-H
cái
2
2300
4,6
24
aptomat thang máy nhỏ
EA103-G
cái
3
600
1,8
25
cầu chảy chiếu sáng
P P-2
cái
1
50
0,05
26
Khởi động từ
PME-211
cái
12
1500
18
27
Biến dòng
TKM-0,5
bộ
3
300
0,9
28
Ampeke
0-200A
cái
4
400
1,6
29
Vonke
0-500V
cái
10
310
3,1
30
Công tơ 3 pha
cái
10
600
6
31
Đồng thanh cái
M,50x5
kg
10
60
0,6
32
Sứ thanh cái
cái
9
50
0,45
33
Bộ dàn trạm
bộ
1
3500
3,5
34
Cọc tiếp địa
cọc
12
100
1,2
35
Thanh nối
50x6
M
22
15
0,33
Tổng
448,18
Tổng giá thành công trình là =489,693 triệu đồng
Tổng giá thành có tính đến công lắp đặt
=1,1. 448,18 =493 triệu đồng
Giá thành một đơn vị công suất đặt
đ/kVA
Chi phí vận hành năm
Cvh = k0&M.V∑= 0,02. 448,18.106=9779.106 đ
Hệ số sử dụng vốn đầu tư và khấu hao thiết bị
Chi phí tổn thất điện năng
Cht = ght.=1000.23562,77=23,562.106đ
(các giá trị k0&M và kkh lấy theo phụ lục bảng 5.pl[1])
Tổng chi phí quy đổi
=(0,086.489,623+ 23,562+9779).106 =69,45.106 đ/năm
Tổng điện năng tiêu thụ:
Tổng chi phí trên một đơn vị điện năng
đ/kW
9. PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH
Trước hết ta xác định sản lượng điện bán ra ở năm đầu:
kWh
Lượng điện năng tổn thất:
=0,0317. 1054842= 33438 kWh
Điện năng mua vào:
=1054842 + 33438 = 1088280kWh
Chi phí mua điện:
=1088280.520 = 565,9.106 đ=565,9tr.đ
Để đơn giản ta lấy đơn vị tính là triệu đồng (tr.đ)
Doanh thu:
=1054842.820 = 864,971 tr.đ
Chi phí vận hành hàng năm:
Cvh = k0&M.V∑ =0,02.489,963 = 9,799 tr.đ
Chi phí khấu hao
Năm thứ nhất: = 0,036.489,963= 17,64 tr.đ
Tổng chi phí không thể khấu hao năm thứ nhất.
Cm&vh1 = Cm.1 + Cvh1 = 565,9 + 9,799= 575,77 tr.đ
Dòng tiền trước thuế
T1 = B1 – Cm&vh1 = 864,971 - 571,074 = 293,897 tr.đ
Lãi chịu thuế:
Năm thứ nhất: = 293,897 - 17,64 = 276,146 tr.đ
Thuế lợi tức: = 276,146.0,15 = 41,422 tr.đ
Tổng chi phí toàn bộ:
=565,212 +9,799 +17,64+ 41,422 = 634,8 tr.đ
Dòng tiền sau thuế:
= 293,897- 41,422 = 252,475 tr.đ
Hệ số quy đổi
Giá trị lợi nhuận quy về hiện tại
= 252,475.0,91 = 229,523 tr.đ
Tổng chi phí quy về hiện tại
= 630,247.0,91 = 572,952 tr.đ
Tổng doanh thu quy về hiện tại
=864,971 .0,91 = 786,337 tr.đ
Tính toán tương tự cho các năm khác, kết quả ghi trong bảng 3.12
NPV = 747,4420
R = B/C =6244,75/4085,56=1,528
Khi i = 47 thì NPV = 7,2056và khi i = 48thì NPV= -1,6665 do vậy
Bảng 9.1
St
Ab.103
Am.103
DA.103
Am.103
1
2
3
4
0
1
267,0490
1054,8436
33,4385
1088,2821
2
269,8410
1065,8720
33,7881
1099,6601
3
272,6340
1076,9043
34,1379
1111,0422
4
275,4270
1087,9367
34,4876
1122,4242
5
278,2190
1098,9651
34,8372
1133,8022
6
281,0120
1109,9974
35,1869
1145,1843
7
283,8040
1121,0258
35,5365
1156,5623
Bảng 9.2a
t
Cm.106
B.106
Cm&vh.106
T1.106
Llt. 106
tlt. 106
.106
1
2
3
4
5
6
7
0
493,0910
-493,0910
1
565,9067
864,9717
575,7057
289,2660
276,1460
41,4219
634,7676
2
571,8232
874,0150
581,6222
292,3928
279,3220
41,8983
641,1605
3
577,7419
883,0615
587,5409
295,5206
282,4990
42,3749
647,5558
4
583,6606
892,1081
593,4596
298,6484
285,6750
42,8513
653,9509
5
589,5772
901,1513
599,3762
301,7752
288,8520
43,3278
660,3440
6
595,4958
910,1979
605,2948
304,9030
292,0280
43,8042
666,7390
7
601,4124
919,2412
611,2114
308,0298
295,2050
44,2808
673,1322
Bảng 9.2b
T2.106
bt
.106
B.bt106
T2.bt. 106
T2.bt(i=47)
T2.bt(i=48)
1
2
3
4
5
6
7
0
-493,0000
-493,1000
-493,0910
1
247,8441
0,9091
577,0614
786,3379
225,3128
168,6014
167,4622
2
250,4945
0,8264
529,8847
722,3264
207,0202
115,9214
114,3601
3
253,1457
0,7513
486,5182
663,4572
190,1921
79,6927
78,0882
4
255,7972
0,6830
446,6572
609,3218
174,7129
54,7806
53,3149
5
258,4474
0,6209
410,0216
559,5441
160,4755
37,6518
36,3968
6
261,0988
0,5645
376,3568
513,7830
147,3835
25,8762
24,8447
7
263,7490
0,5132
345,4232
471,7161
135,3449
17,7815
16,9574
Tổng
747,4420
7,2056
-1,6665
Khi tn = 2 thì NPV = = -60,7 tr.đ
Và khi t = 3 thì NPV = = 129,5 tr.đ
Thời gian thu hồi vốn
năm
Bảng 9.3 các chỉ tiêu kinh tế tài chính cơ bản của công trình điện
NPV
IRR
B/C
T
747,4
8,74%
1,374
2,27 năm
Kết luận: Tất cả các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng điện đều đảm bảo yêu cầu thiết kế. Dự án có mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, bên cạnh đó có thể thấy dự án mạng lại hiệu quả kinh tế với tổng vốn đầu tư là 493 triệu đồng sẽ được thu hồi trong khoảng thời gian là 2,23 năm. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính cơ bản được biểu thị trong bảng trên cho thấy dự án có thể hoàn toàn chấp nhận được
II.BẢN VẼ
1-Sơ đồ mạng điện cung cấp cho tòa nhà chung cư
2-Sơ đồ mặt bằng và mặt cắt trạm biến áp tiêu thụ
3-Sơ đồ mạng điện căn hộ
4-Sơ đồ nối đất
l
l
l
h =0,8 m
l =3,0 m
5-Bảng số liệu tính toán
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]-Ts Trần Quang Khánh.Giáo trình cung cấp điện theo tiêu chuẩn IEC
[2]-Ts Trần Quang Khánh.Bài tập cung cấp điện.Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
[3]-Pgs.Ts Phạm Văn Hòa.Ngắn mạch và sự cố đứt dây trong hệ thông điện
[4] – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Mạnh Hoạch. Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp công nghiệp đô thị và nhà cao tầng. NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 2005
[5] – Ngô Hồng Quang – Vũ Văn Tẩm. Thiết kế cấp điện. NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 2006
[6] – Ngô Hồng Quang. Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến
500kV. NXB Học Kỹ Thuật, 2000
[7] – Nguyễn Văn Đạm. Thiết kế các mạng và hệ thống điện. NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 2005
[8] – Nguyễn Hữu Khái. Thiết kế nhà máy điện và trạm biến áp. NXB KhoaHọc Kỹ Thuật, 2005.
[9] – Trịnh Hùng Thám- Nguyễn Hữu Khái - Đào Quang Thạch - Lã Văn Út - Phạm Văn Hòa- Đào Kim Hoa. Nhà máy điện và trạm biến áp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế cung cấp điện cho chung cư cao tầng.doc