Đề tài Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn

Việc xây dựng nhà vệsinh nông thôn mang nhiều ý nghĩa vềvệsinh và môi trường. Mặc dầu cũng đã có một sốnghiên cứu, đềxuất và áp dụng các mẫu nhà vệsinh phù hợp cho mỗi vùng sinh thái, kinh tế, tập quán sinh sống, canh tác khác nhau, nhưng vẫn có một sốvấn đềcần nghiên cứu bổsung: • Các chếphẩm vi sinh giúp việcphân hủy phân và các chất nền nhưtro, rơm, cỏ, trấu, mạc cưa, . nhanh hơn và giữ được nhiều đạm . • Các loại vật liệu rẻtiền có thểthay thếcây gỗ, xi măng, . trong xây dựng nhà vệsinh nông thôn. • Các mẫu nhà vệsinhhợp lýcho vùng ngập lũ, vùng ven biển ngập mặn ảnh hưởng thủy triều. • Các hình thức tiết kiệm nước và năng lượng cho nhà vệsinh. • Cách thu gom phân và nước tiểu riêng biệt cũng nhưbiện pháp ủcompost. • Cách marketting, quảng bá, tiêu thụsản phẩm phân và nước tiểu sau khi ủ. • Các biện pháp giáo dục ý thức cộng đồng hiệu quảtrong việc quản lý nhà vệsinh và quản lý chất thải người và gia súc.

pdf108 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4090 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi, ô nhiễm nguồn nước như nước nhiễm phân, nhiễm trùng và ô nhiễm đất như sự gia tăng nitrit, nitrat quá nhiều. 2. Ngăn ngừa sự phát tán của mầm bệnh như sán lãi, kiết lỵ, thương hàn, dịch tả, ... Đi tiêu bừa bãi là một trong các nguồn giúp ruồi phát triển. 3. Tái sử dụng dưỡng chất từ phân và nước tiểu nhằm trả lại và bổ sung độ phì nhiêu cho đất và cây trồng. 4. Gia tăng tính văn hóa, kín đáo, sạch sẽ cho cộng đồng chung, được đa số tập thể trong cộng đồng chấp nhận và ủng hộ. GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG THỂ HIỆN TÍNH VĂN HÓA NGĂN NGỬA MẦM BỆNH TÁI SỬ DỤNG DƯỠNG CHẤT Hình 5.3: Bốn tiêu chí cho việc xây dựng và quản lý nhà vệ sinh nông thôn --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 76 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.3 MỘT SỐ KIỂU NHÀ VỆ SINH TẬP THỂ 5.3.1 Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp Trong các trường hợp khẩn cấp như thên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, ... trong khi chờ đợi sự cứu trợ ở nơi khác đến, để tránh dịch bệnh lan tràn trong cộng đồng, có thể tạo ra hố vệ sinh kiểu rãnh (trench) như sau: Các đống đất đào từ hố để lấp phân sau mỗi lần đi tiêu Chiều dài rãnh 5 m/100 người Khung bao che đặt trên miếng ván 0,75 m 0,50 m 1,00 m Hình 5.4: Hố vệ sinh kiểu rãnh trong trường hợp khẩn cấp Việc thực hiện như sau: • Chọn một vị trí thuận lợi, xa nguồn nước. • Đào một cái rãnh rộng 1 m, đáy 0,5 m, sâu 0,75 m như hình 5.2. Chiều dài rãnh tùy theo số người sử dụng, có thể ước chừng 5 m dài cho 100 người sử dụng. • Đặt các tấm ván trên hai bờ rãnh và làm các khung bao che bằng gỗ ván, lá lợp hoặc thùng cạt tông. Trường hợp không có ván, có thể thay thế bằng các loại cây dài, tương đối vững chắc, bắc song song. • Đất đào rãnh được tập trung hai bên bờ rãnh, nếu có điều kiện đổ thêm một ít vôi bột hoặc tro trấu, ... Người sử dụng có nhiệm vụ dùng xẻng để lấp phân của mình sau mỗi lần đi tiêu để giảm mùi hôi và ruồi. • Trẻ em không nên sử dụng loại hố vệ sinh này, nên cho các cháu dùng bô, sau khi đi tiêu thì đổ xuống rãnh và lấp đất lại. • Khi rãnh còn chừng 0,25 m là tới mặt đất thì lấp đất lại, nén chặt xuống, cấm bảng báo cho người khác biệt và không đào xới chỗ này trong vòng 2 năm. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 77 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.3.2 Một số kiểu nhà vệ sinh cộng đồng Hiện nay, nhiều quốc gia đã có nhà vệ sinh công cộng dạng di động, gọn nhẹ, vật liệu phổ biến là plastic, composit. Loại này phù hợp cho những chỗ đông người qua lại như đường phố,quảng trường, nơi hội họp, meeting, diễn lễ hội thể thao, văn nghệ, hội chợ, ... Loại nhà vệ sinh di động này có hộc tự hoại chứa phân và nước tiểu . Ph ot o: L Ê AN H T U Ấ N , 2 00 5 Hình 5.5: Nhà vệ sinh công cộng di động --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 78 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nhà vệ sinh cộng đồng có nhiều kiểu dáng khác nhau, tùy theo cách thiết kế, tập quán địa phương. Trên cơ sở các kiểu nhà vệ sinh đơn, nhà vệ sinh cộng đồng có qui mô lớn hơn nhưng vẫn theo một qui tắc chung là các đường dẫn phân, nước tiểu, nước thải rửa đều tập trung gom về một hoặc hai hố chung. Nhiều nơi còn bố trí nhà tắm, nhà giặt rửa ở nhà vệ sinh tập thể, cần lưu ý là nước từ nhà tắm, nhà giặt rửa phải dẫn thoát bằng một đường riêng không để chảy vào nơi chứa phân, nước tiểu để tránh xà-phòng, chất giặt tẩy, ... làm hủy hoại vi sinh vật trong hố chứa. Qui mô nhà vệ sinh có thể là phục vụ cho từ 25 - 50 người một khối vệ sinh, có thể ít hơn chỉ vài 10 - 20 người. Tổ chức Oxfarm cũng từng thiết kế loại nhà vệ sinh chung cho các vùng bão lụt ở Bangladesh với qui mô phục vụ khoảng 500, 1000, 1500 người. Thông thường, với mật độ 200 - 500 người/hecta thì nên làm một khối nhà vệ sinh chung. Tại Zambia, cứ mỗi 3 - 5 gia đình cùng nhau làm một nhà vệ sinh chung theo kiểu nhà tiêu nước, kết hợp với nơi bố trí chỗ rửa tay, đi vào bằng một lối đi chung và mỗi phòng vệ sinh có cửa riêng. Hố chứa nước - phân có sàn đáy đổ bê tông cốt thép chắc chắn, tường bọc quanh xây gằng gạch trên nền đáy bê-tông, các tường ngăn c4ng xây bằng gạch có bố trí lỗ thông khí và thông sáng, mái lợp tole, cửa ra vào làm bằng gỗ, chỗ ngồi vệ sinh kiểu ngồi xổm đúc bê-tông, ống dẫn phân xuống có đầu ra ngập hoàn toàn trong nước ở hố chứa (Hình 5.6). Hình 5.6: Một kiểu nhà vệ sinh cộng đồng ở Zambia (Nguồn: ENSIC, 1987) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 79 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hình 5.7 là một kiểu nhà vệ sinh cộng đồng, nơi đây bố trí nhà tiêu, máng tiểu, nhà tắm, nơi giặt giũ, bàn để áo quần và phòng cho người phụ trách vệ sinh. Nam nữ sử dụng tách biệt. Tuyến thoát nước thải chạy xuyên qua trung tâm nhà vệ sinh. Hố phân cũng bố trí dưới tuyến trung tâm nhà. Nơi có mật độ người cao (khoảng 1.000 người/hecta) nên bố trí một nhà vệ sinh kiểu như thế này. Khoảng cách đề nghị cho đi bộ đến nhà vệ sinh từ nơi ở gần nhất chừng 100 m để người dân có thể đi đến trong vòng 1 - 2 phút với tốc độ 5 km/giờ (theo tài liệu của John M. Kalbermaten et al, 1982). Tuyến thoát nước thải M án g ti ểu Phòng người phục vụ vệ sinh Chậu giặt Chậu giặt Bàn lựa đồ Bàn lựa đồ Bồn rửa tay Bồn rửa tay N hà ti êu (d àn h ch o na m ) N hà ti êu (d àn h ch o nữ ) Ph òn g tắ m Ph òn g tắ m Lỗ gom đất đen Đường giới hạn mái che Máng tiểu (dùng ban đêm) Hình 5.7: Sơ đồ bố trí mặt bằng cho một nhà vệ sinh công cộng tiêu biểu (Nguồn: M. Kalbermaten et al, 1982) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 80 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hình 5.8 (a): Nhà vệ sinh tập thể cho học sinh ở làng Marachipatti, Ấn Độ Hình 5.8 (b): Bản vẽ nhà vệ sinh trường học làng Marachipatti, Ấn Độ (Nguồn: Trung tâm Công nghệ Nhà vệ sinh Gramalaya, Ấn Độ) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 81 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.4 XỬ LÝ PHÂN & NƯỚC TIỂU NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG Có 2 chọn lựa khi xử lý phân và nước tiểu: • Tách phân và nước tiểu riêng biệt để xử lý; • Phân và nước tiểu được tập trung vào một chỗ để xử lý. Việc chọn lựa tách phân và nước tiểu chỉ được thực hiện trong điều kiện có người chuyên đi lấy chất thải và xử lý. Việc này khá mất thời gian, công sức và môi trường có thể bị ảnh hưởng nếu xử lý không tốt nhưng bù lại nông dân có thể tận dụng chất thải để làm phân bón, nuôi cá, nuôi trùn đất, ... Khi chọn phương cách này thì khi thiết kế nhà vệ sinh phải làm đường dẫn riêng biệt cho phân và nước tiểu như loại hố xí 2 ngăn phổ biến ở miền Bắc Việt Nam hoặc ở các vùng quê của Trung Quốc trước đây. Trường hợp tập trung phân và nước tiểu vào một bể chứa riêng thì có thể làm theo kiểu bể tự hoại 3 ngăn hoặc xử lý qua đất như gò lọc (xem chương 4). Tốt nhất là làm đường dẫn vào một hầm biogas vừa giải quyết được vấn đề môi trường, vừa tạo nguồn năng lượng và phân bón cho nông thôn như đề xuất ở mô hình VACB (Hình 5.9). Hình 5.9: Mô hình VACB thâm canh hợp sinh thái (Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường và Năng lượng mới, Khoa Công nghệ, Đại học Cần Thơ) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 82 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.5 MỘT SỐ BÀI TOÁN LAO ĐỘNG CHO NHÀ VỆ SINH CÔNG CỘNG Bài toán 1: Tính dung tích chất thải (phân và nước tiểu) ra ở mỗi hộ gia đình sau 3, 4, 5, 7, 10 và 15 ngày -nếu lấy số ngày này (n ngày) làm thời gian thu gom- thì dung tích chất thải là bao nhiêu? Lời giải 1: Lấy lượng thải lớn nhất mà mỗi người có thể thải trong ngày là 1,50 lít/ngày thì dung tích sau n ngày sẽ là: Số ngày Số người 3 4 5 7 10 15 2 9,0 12,0 15,0 21,0 30,0 45,0 3 13,5 18,0 22,5 31,5 45,0 67,5 4 18,0 24,0 30,0 42,0 60,0 90,0 5 22,5 30,0 37,5 52,5 75,0 112,5 6 27,0 36,0 45,0 63,0 90,0 135,0 7 31,5 42,0 52,5 73,5 105,0 157,5 8 36,0 48,0 60,0 84,0 120,0 180,0 9 40,5 54,0 67,5 94,5 135,0 202,5 10 45,0 60,0 75,0 105,0 150,0 225,0 Toán đồ: Dung tích chất thải người sau n ngày 0 50 100 150 200 250 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số người/hộ Du ng tí ch th ải (l ít) 3 ngày 4 ngày 5 ngày 7 ngày 10 ngày 15 ngày Từ bảng này, ta có thể tính ra tổng dung tích lượng chất thải cho một cộng đồng có nhiều hộ, bằng cách lấy số người trung bình/hộ nhân với số lượng chất thải ra tương ứng với thời kỳ thu gom và số lao động cần thiết. Ví dụ: Một cộng đồng có 50 hộ sử dụng hố xí thùng để thu gom chất thải làm phân bón, cứ 5 ngày có người đi gom một lần, mỗi người thu gom chở được 300 L, tính số công lao động cần thiết cho tháng? Cho biết trung bình mỗi hộ có 4 người sinh sống. Số công lao động mỗi lần gom cho 50 hộ (dùng bảng trên cho 4 người và 5 ngày) (30 L/hộ x 50 hộ)/ 300 L/công = 5 công lao động/lần Mỗi tháng có 30 ngày/5 ngày = 6 lần thu gom. Vậy tổng số công lao động mỗi tháng là: 5 công lao động/lần x 6 lần = 30 công lao động. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 83 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài toán 2: Một khu dân cư vượt lũ có dân số 12.000 người. Để tránh chất thải người thấm vào nền đất và nước ngầm gây ô nhiễm, người ta xây các hầm chứa phân bằng cách chồng 4 ống bê-tông cốt thép đúc sẵn có đường kính là 1 m và chiều cao là 0,5 m lên với nhau và dùng vữa xi-măng gắn kết. Đáy hầm được bít kín và trên hầm xây nhà xí cho mỗi 6 người sử dụng. Sau 4 tháng thì hầm đầy khoảng 85%. Khi đó, người ta dùng xe hút hầm cầu loại 3 m3 đến hút và mang đi nơi khác. Xác định: 1. Số hầm chứa phân cần có? 2. Số lượng ống bê-tông? 3. Số lượng chất thải có được trong 1 năm? 4. Số lượt xe hút hầm cầu cần thiết cho khu dân cư này? 5. Tính số xe hút cần thiết, cho biết luật lao động qui định công nhân làm việc 8 giờ/ngày và 5 ngày/tuần. Thời gian xe hút hầm chứa và chuyển đi nơi khác rồi quay lại mất 4 giờ. Cho phép số xe dự trữ cho trường hợp sửa chữa và bảo dưỡng là 10%. Lời giải 2: 1. Có 6 người chia nhau sử dụng 1 nhà xí, vậy với 12.000 người sẽ cần: Số hố xí = 6 000.12 = 2.000 cái 2. Mỗi hầm chứa có 4 ống bê-tông, vậy 2.000 hầm sẽ cần: Số ống = 2.000 x 4 = 8.000 ống 3. Dung tích 1 hầm chứa: V = ( ) =×××=× 4501 4 143 4 22 ,,h× Dπ 1,57 m3 Sau 4 tháng thì hầm đầy 85%, mỗi năm có 3 lượt hút, vậy trong 1 năm sẽ có lượng chất thải toàn khu dân cư: W = 1,57 × 0,85 × 3 × 2000 = 7.980 m3 4. Mỗi xe có dung tích 3 m3, vậy số lượt xe hút hầm cầu làm việc trong 1 năm: X = 3 980.7 = 2.660 lượt.xe 5. Tính số ngày công xe hút hầm cầu: Số ngày làm việc trong 1 năm là 52 tuần x 5 ngày/tuần = 260 ngày. Số lượt hút/xe trong 1 ngày = 8/4 = 2 lượt/ngày Số lượt xe hút trong 1 năm = 260 x 2 = 520 lượt Số xe hút hầm cầu cần thiết, kể cả 10% dự trữ: N = 101 520 660 ,. ×2 = 5,62 xe Làm tròn 6 xe. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 84 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.6 CHI PHÍ VÀ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH Giá thành xây dựng cho một nhà vệ sinh nông thôn là câu hỏi được nhiều người dân và cán bộ quan tâm khi đề cập đến vấn đề này. Thực tế, khó có một bảng giá chung cho tất cả mọi đối tượng và khu vực. Tổng chi phí cho một nhà vệ sinh nông thôn bao gồm: • Quy mô xây dựng nhà vệ sinh (lớn hay nhỏ theo số người sử dụng); • Địa điểm đặt nhà vệ sinh (gần hay xa nguồn cung cấp vật liệu xây dựng); • Loại vật liệu xây dựng (bê-tông cốt thép, gạch xây, vữa xi-măng, cây gỗ, tranh tre, tole nhựa, tole tráng kẽm, giấy dầu lợp nhà, bệ xí, ống dẫn, …). Giá vật liệu và thiết bị vệ sinh tùy thuộc vào chất liệu và kiểu dáng; • Chi phí chuyên chở (bằng xe, ghe xuồng, tự mang vác); • Chi phí nhân công (sử dụng chính lao động gia đình, làng xóm hay phải thuê mướn); • Có phải vay nợ ngân hàng để xây dựng nhà vệ sinh hay không? • Khả năng tận dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương? Dưới đây là một số định mức xây dựng Bảng 5.2: Bảng ước tính công lao động (công/m3) cho việc đào đắp đất (chuyển dịch trong vòng 10 m) Cấp đất Công việc Chiều sâu đào (m) I II III IV ≤ 1 0,56 0,82 1,24 1,93 Đào đất ≤ 2 0,62 0,88 1,31 2,00 Đắp đất 0,51 0,60 0,67 0,67 Bảng 5.3: Công việc xây tường (tính cho 1 m3 tường, chiều cao dưới 4 m, công chuyển dịch trong vòng 10 m) Vật tư Đơn vị Tường 110 (mm) Tường 220 (mm) Gạch ống viên 650 550 Vữa m3 0,23 0,29 Cây chống cây 0,5 0,5 Gỗ ván m3 0,003 0,003 Nhân công công 2,41 1,92 Bảng 5.43: Cấp phối vữa cho 1 m3 (dùng xi-măng P.300) Mác vữa Vật tư Đơn vị 25 50 75 100 125 150 Xi măng kg 101 182 257 328 384 435 Cát vàng m3 1,3 1,2 1,1 1,0 1,0 0,9 Bảng 5.5: Cấp phối bê-tông mác 200 (dùng đá đăm 1 x 2 cm, cát vàng, tính cho 1 m3 bê-tông) Vật tư Đơn vị Xi-măng PC.30 Xi-măng PC.40 Xi măng m3 325 283 Cát vàng m3 0,4 0,4 Đá dăm m3 0,8 0,8 --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 85 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.7 CHỌN LỰA CÁCH Ủ PHÂN COMPOST Ủ phân compost là một trong các biện pháp biến các chất thải hữu cơ thành chất vô cơ. Các gia đình nông dân có thể ủ phân compost bằng các loại phân người, gia súc (heo, bò, gà, …), rác thải, thức ăn thừa, rơm rạ, cây cỏ, … Chương 3 cũng đã phân tích các ích lợi và nhược điểm của việc ủ phân compost. Việc chọn lựa loại hình nhà xí có ủ phân compost hay không nên theo hướng dẫn của ENSIC: khác Hố xí 2 ngăn với thùng chứa hữu cơ Có Có Có Có Có Không Không Không Không Hố xí 2 ngăn có thùng xả nước Hố xí 2 ngăn có tách biệt nước tiểu Chọn lựa Không Hố xí 2 ngăn hiếu khí Việc đảo trộn phân ủ có thể thực hiện bằng tay ? Có đủ nước không? Đất có đủ khả năng thấm rút không? Có đủ chất thải hữu cơ để ủ không? Có nhu cầu dùng phân ủ không? Hình 5.10: Lưu đồ lựa chọn các loại nhà xí 2 ngăn (Nguồn: ENSIC, Bangkok,1987) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 86 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Có nhiều cách ủ phân compost. Phổ biến nhất là sử dụng: • nhà xí 2 ngăn: như kiểu thông dụng ở miền Bắc Việt Nam: một ngăn sử dụng và một ngăn ủ (xem chương 3); • cách ủ phân theo kiểu nông dân Trung quốc: Dùng 4 loại nguyên liệu: phân người, phân gia súc, đất bột và rác. Trộn các nguyên liệu ủ với nhau và đắp thảnh luống dài cao khoảng 15 cm như hình dưới. Dùng 4 thanh tre (có đường kính khoảng 70 - 100 mm) gát trên mặt với khoảng cách chừng 90 cm. Dùng 4 thanh tre khác gắn theo chiều thẳng dứng ở góc giao nhau của 4 thanh nằm. Đắp tiếp lên luống 50 cm đất và phân trộn (theo tỉ lệ gần đúng 2/3 đất + 1/3 phân). Nện chặt luống và tưới thêm nước nếu thấy quá khô. Sau đó, đắp lên trên một lớp đất. Khi luống ủ đã ráo khô nước thì nhẹ nhàng rút các thanh tre ra để tạo các lỗ thông khí. Phân trộn để ủ Các thanh tre gác thẳng góc 75 cm 90 cm 15 cm Luống ủ sau khi rút các thanh tre Hình 5.11: Cách ú phân compost của nông dân Trung quốc Các lỗ ở luống phân ủ sẽ giúp không khí vào bên trong tạo điều kiện cho quá trình phân hủy hiếu khí. Khi thời tiết lạnh thì ban đêm bịt kín các lỗ bằng đất để ngăn sự mất nhiệt. Trái lại, vào mùa khô nóng, khi nhiệt độ lên đến 50°C thì các lỗ cũng được bít lại để ngăn sự bốc hơi và hạn chế sự mất đạm. Mùa lạnh, giữ cho độ ẩm trong luống ủ khoảng 30%, trời mát thì có thể duy trì độ ẩm khoảng 40% và mùa khô nóng thì giữ cho độ ẩm trong luống khoảng 50%. Nhiệt độ khi ủ phân compost có thể đạt 50 - 60 °C. Khoảng sau 20 ngày (mùa nóng) đến 60 ngày (mùa lạnh) thì luống ủ phân đã có thể dùng để bón cho cây trồng. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 87 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.8 CÁCH CHỐNG RUỒI Hố xí là nơi hấp dẫn cho sự gia tăng quần thể ruồi phát triển, đặc biệt là ruồi nhà (House Fly - Musca domestica). Ruồi cũng thích đến sinh sôi ở các nơi chứa rác, nơi chứa phân và nơi có xác chết động vật đang thối rữa. Tùy theo nhiệt độ và độ ẩm, một con ruồi cái có thể đẻ mỗi lứa từ 75 - 150 trứng và cả đời của nó có thể đẻ 900 trứng. Trứng nở thành dòi, trong điều kiện nhiệt đới nóng và ẩm như ở Việt Nam, dòi sau 3 ngày đến 1 tuần có thể chuyển hóa thành ruồi. Ruồi trưởng thành có thể truyền tải nhiều mầm bệnh bằng nhiều cách: từ các lông ở chân và lông trên cơ thể của chúng, hoặc bởi sự nôn ợ thức ăn hoặc bằng phân của chúng. Bệnh tật từ ruồi truyền dẫn khá nhiều, có thể kể ra như sốt thương hàn (typhoid fever), phó thương hàn (paratyphoids), bệnh tả (cholera), bệnh lỵ hình que (bacillary dysentery), tiêu chảy trẻ con (Infantile diarrhoea), bệnh mắt hột (trachoma), bệnh bại liệt (poliomyelities), bệnh ghẻ cóc (yaws), bệnh lỵ amip (amoebic dysentery) và các vật ký sinh trùng (parasitic organisms) khác. Hình 5.12: Ruồi nhà Hố xí do vậy cần xây dựng và bảo quản nhằm ngăn cản sự xâm nhập của ruồi gây bệnh truyền nhiễm. Một số biện pháp sau có thể hạn chế ruồi: biện pháp cơ học, biện pháp nhiệt, biện pháp hóa học và biện pháp sinh học. • Biện pháp cơ học: màu tối thường hạn chế sự tập trung ruồi nhiều hơn màu sáng. Đối với các hố chứa phân sâu và tối thì ruồi cũng khó xâm nhập. Ở các lỗ thông của hố xí phải có nắp đậy hoặc lưới bọc (Hình 5.13). Có thể làm một cái bẫy ruồi ở ngay các lỗ của hố xí như hình 5.14, 5.15. Co chữ T Ống thông khí phóng lớn Lưới ngăn ruồi Ống thông khí Mái nhà vệ sinh Hình 5.13: Làm lưới ngăn ruồi ở ống thông hơi --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 88 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Cách làm một cái bẫy ruồi đơn giản bằng chai nhựa PET, có thể dùng để hướng dẫn học sinh phổ thông, phụ nữ nông thôn, nông dân thực hiện. (Xem hình, nguồn: Vật liệu: • 01 bình nhựa PET (loại đựng nước ngọt) loại 2 lít. • 01 cái kéo lớn • 01 đoạn dây kẽm khoảng 40 cm • 01 cây đinh 5 phân • 01 bã mồi (thịt cá, trái cây ngọt, … nhúng ít nước) Thực hiện: Khoét 1 lỗ trên nắp Bẫy ruồi bằng chai nhựa Dây kẽm để treo Ruồi bị bã mồi hấp dẫn, cố vượt qua khe hở của nắp để tiến vào lòng bình và kẹt lại ở trong bình Bã mồi Lật ngửa phần cắt, gắn ngược vào bình, dùng cây đinh khoét 2 lỗ đối diện và xỏ dây kẽm buộc vào để treo lên Cắt theo đường đứt nét (khoảng 1/3 chiều cao bình) Hình 5.14: Tạo một bẫy ruồi đơn giản • Dùng kéo cắt khoảng 1/3 chiều cao bình nhựa như hình 5.14; • Bỏ vào đáy bình các thứ bã mồi (nên nhúng ít nước); • Lật ngửa phần miệng bình vừa mới cắt, gắn ngược vào thân bình, khoét 1 lỗ nhỏ có đường kính chừng 4 mm, hoặc bóp miệng chai nhựa nhỏ lại, sao cho khoang hở ở miệng chai chừng 4 mm (dùng dây kẽm để cố định khoảng hở), miệng chai có tác dụng như một cái "lờ bắt cá". • Dùng cây đinh để khoét 2 lỗ nhỏ đối diện nhau và dùng cọng dây kẽm để làm một cái quai treo nơi có ruồi (nên treo trong bóng râm). • Để bã mồi vào đáy chai. Diệt ruồi: • Ruồi bị hấp dẫn bởi mùi của bã mồi, chun vào chai vào bay lòng vòng bên trong thân chai mà không đi ngược miệng ra. • Để khoảng 2 tuần lễ, có thể thấy trứng và nhộng ruồi phát triển trong bình. Khi ruồi bị bẫy khá nhiều thì có thể cho 1 vài cục nước đá nhỏ vao thân chai, ruồi sẽ bị ướt và lạnh mà chết. • Làm vài ba lần thì nên vệ sinh bẫy ruồi. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 89 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Đối với các hầm chứa phân để bên ngoài nhà vệ sinh, ta cóthể làm một bẫy ruồi như hình dưới, dùng lưới ngăn muỗi để bọc khung ngoài và khung hình chóp. Hình 5.15: Bẫy ruồi đặt trên hầm chứa phân (Nguồn: Uno Winblad et.al., 1985) • Biện pháp nhiệt: Ủ phân compost là một trong những cách thức diệt ruồi và trứng ruồi bằng nhiệt. Khi nhiệt độ bề mặt trên 40 °C thì ảnh hưởng lớn đến hầu hết trứng ruồi, giòi. Nhiệt độ 43 °C sẽ giết hầu hết mầm sống của ruồi. Nếu hầm chứa phân có gắn tấm kính hấp thu nhiệt mặt trời theo lý thuyết hiệu ứng nhà kiếng thì đây là một cách để gia tăng nhiệt độ trong hầm (hình 5.16). Hình 5.16: Tấm kiếng thu nhiệt mặt trời gắn vào hầm chứa phân Hầm chứa phân 5 Tấm kiếng thu nhiệt mặt trời --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 90 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- • Biện pháp hóa học: Xông khói vào hầm chứa phân cũng là một biện pháp diệt ruồi như hình dưới. Với những nhà vệ sinh tập thể có thể áp dụng cách này bằng việc xây thêm một lò đốt bên hông hầm chứa phân, lò đốt nằm thập phía dưới nền nhà xí, khói được không khí đùn vào hầm chứa và thoát ra bằng ống thông khí bên trên, chất đốt dùng là rơm rạ, cỏ khô, trấu, cành cây, củi nhỏ … Ở các nước Đông Phi, biện pháp này khá phổ biến. Chất đốt họ dùng là một loại cây rừng nhiều nhựa karosene gây khói nhiều và cháy chậm. Lỗ thông khí Nhà xí Nhà xí Hầm chứa phân Ống khói Lò đốt Lỗ bỏ chất đốt vào lò Hình 5.17: Xông khói vào hầm chứa để diệt ruồi Các biện pháp dùng hoá chất như DDT và các hóa chất diệt ruồi, giòi như Larvadex cũng có thể áp dụng và tỏ ra hiệu quả trong việc diệt côn trùng. Tuy nhiên, việc lạm dụng hóa chất gây tốm kém, nguy hại cho môi trường và con người nên không khuyến khích sử dụng lắm, đặc biệt là các vùng nông thôn các nước đang phát triển. • Biện pháp sinh học: Ta có thể lợi dụng các con vật là kẻ thù của ruồi để hạn chế quần thể ruồi ở các khu vực có nhà vệ sinh tập thể như thằn lằn, nhện, ếch, cóc, … và cả một nơi người ta nuôi một giống cò ăn ruồi (Tên dân gian: Cò ruồi, tên khoa học: Bubulcus ibis). Ở Mỹ, người ta có sử dụng một loại hóc-môn tổng hợp, tương tự như loại hóc- môn diệt côn trùng, để phun lên các bãi phân trại chăn nuôi bò, gà. Các thực nghiệm cho thấy loại này diệt hiệu quả 100% đối với 4 loại ruồi khác nhau, kể cả ruồi nhà. Tuy nhiên, chưa thấy có báo cáo nào ở Mỹ cho thấy loại hóc-môn này đã sử dụng để diệt ruồi trong phân người vì luật lệ ở Mỹ không cho phép thải phân người bừa bãi ra môi trường tự nhiên. --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 91 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5.8 CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU THÊM Việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn mang nhiều ý nghĩa về vệ sinh và môi trường. Mặc dầu cũng đã có một số nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các mẫu nhà vệ sinh phù hợp cho mỗi vùng sinh thái, kinh tế, tập quán sinh sống, canh tác khác nhau, nhưng vẫn có một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung: • Các chế phẩm vi sinh giúp việc phân hủy phân và các chất nền như tro, rơm, cỏ, trấu, mạc cưa, ... nhanh hơn và giữ được nhiều đạm . • Các loại vật liệu rẻ tiền có thể thay thế cây gỗ, xi măng, ... trong xây dựng nhà vệ sinh nông thôn. • Các mẫu nhà vệ sinh hợp lý cho vùng ngập lũ, vùng ven biển ngập mặn ảnh hưởng thủy triều. • Các hình thức tiết kiệm nước và năng lượng cho nhà vệ sinh. • Cách thu gom phân và nước tiểu riêng biệt cũng như biện pháp ủ compost. • Cách marketting, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm phân và nước tiểu sau khi ủ. • Các biện pháp giáo dục ý thức cộng đồng hiệu quả trong việc quản lý nhà vệ sinh và quản lý chất thải người và gia súc. ============================================================= --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN 92 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - TOILET DESIGN FOR RURAL AREAS Le Anh Tuan 1 1 Department of Environmental and Water Resources Engineering, College of Technology, CanTho University, Campus II, Street 3/2, CanTho City, Vietnam. * E-mail: latuan@ctu.edu.vn --- oOo --- ABSTRACT Rural water supply and sanitation is one of major programs for rural development applied not only in Vietnam but also in other developing countries. However, due to poor income and low knowledge conditions, the numbers of farmers achieve this are not so high. Currently, there is a little documentation in Vietnamese concerning toilet design have been found in bookstores and libraries although this is a real need, special for rural areas. For this purpose, a rural toilet design manual was just written in the College of Technology (CoT), CanTho University (CTU). Many types and forms of rural latrine - toilets have been illustrated. Otherwise, some ways for human excreta and urine disposal collection and treatment have been introduced also. Key words: rural, sanitation, toilet design 1. INTRODUCTION Currently, the rapid increasing of population and pollution problem is gone concurrent, special in where almost a large numbers of the low-income people are living on. This even is happening in almost the developing countries. Vietnam in general and the Mekong river delta (MD) in particular, there is very low ratio of population served by adequate sanitation, especially in rural, peri-urban and poor urban areas (Anh, 2002). Not many of poor households have own sanitation toilet (Table 1 and table 2), almost are using very simple septic tanks or overhung toilets in ponds or rivers (figure 1). Table 1: Percentage of rural households owning latrines 1998 1999 2000 2001 2002 % households  20 # 30 32 34 37 (Source: L.V. Can, 2003) Table 2: Percentage of people accessing water supply and owning latrines in regions (2001) Per cent (%) Regions Accessing water supply Owning latrines Mountain area in the North 39 23 Red river delta 50 47 The Northern of central area 44 41 Coastal Central area 42 32 Highland area 36 24 The Eastern part of the South 53 46 The Mekong river delta 48 19 (Source: National Strategy for Rural Water Supply and Sanitation, 2003) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Figure 1: Overhung toilet in pond in the MD Vietnamese people once have an idiom "Nhà sạch - Ruộng xanh" ("Clean house - Green field) considered as a rich and sustainable rural indicator. In 1999, the National Strategy for Rural Water Supply and Sanitation of Vietnamese Government has stated the goals: "Up to year 2010, about 70 per cent of households in rural areas have sanitation latrines and know how to apply personal hygienic" (Decision No. 104/2000/QÐ-TTg, dated 25 Aug. 2000, signed by the Prime Minister). So, for this purpose, there was a campaign namely "Building 3 sanitation works: water wells, bathrooms and toilets" have been deployed several years and got some successful in many places in the Northern and the Central regions of Vietnam. However, this expectation seems not to reach the general objectives in many rural areas of the Mekong River Delta because of economic difficulties, low income, the poor of building materials in the countryside and the lack of required information and skills of communities imply thinking nothing of sanitation needs in farmers and/or even poor hygiene awareness in rural development staff. Using toilet is one of actual human needs but it is really hardly to find some Vietnamese books and documents concerning sanitation facilities and hygienic human waste treatment in the libraries or bookstores, even simple ones. Otherwise, the ways for treating the excreta and urine as a source of mineral nutrient fertilizer have applied very little in the Southern of Vietnam. Humane urine has a high content of nitrogen, phosphorous and potassium (Simon, 2002). Thus, if one can separate the urine and find a suitable to have a mineral fertilizer and then distribute this fertilizer source back to the cultivated lands, we may achieve one of the goals for a sustainable eco-agricultural development. So, the main objectives of this report are to introduce:  A rural toilet design manual, its significance, contents and application.  An experimental concentration of nutrient in human urine. 2. RURAL TOILET DESIGN MANUAL Currently, the big gaps between the urban people and the rural people in Vietnam are their income opportunities, living standards, education and health conditions, and others. As a result, the farmers are limited to receive enough clean water supply and sanitation facilities as a social beneficiary. Furthermore, their living habits are directed toward the Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - simple nature. It is difficult to break the thinking to defecate and urinate to the open fields in farmers and communities' daily life. In general speaking, there are some reasons listed that have limited the numbers of rural toilet building:  Low in-come;  High cost for a sanitation toilet;  Lack clean water;  Hardly to find good building materials;  Poor awareness in hygiene;  Not to like to defecate in a cramped toilet;  Consider human and animal excrement as a source for fish raising;  Not to be interested fully in local governments and rural development staff;  Very scare information and documents (books, guidebooks, manuals, ...) Awareness the uncontrolled and libertine sanitation situation in rural area was a population cause in water body, since mid-2003 to early-2005, CTU had accepted to develop a know-how reference document as a manual concerning rural toilet designs (Figure 2). The main goal of this work is to write a guidebook as a basic knowledge for farmers, rural development staff and local governments in fixative designing and building available low-cost toilets. The document emphasizes to reduce soil and water pollution, to use recycled human waste and to protect environment (Figure 3). It focuses the technical structures of the rural waterless and water toilets that can be applied in different rural regions and available financial investment capacity, not only to introduce some models in other countries but also to improve existing ones. Otherwise the community based toilet management is introduced. The structure of the manual, with five chapters totally, follows a logical sequence from the general pictures of rural toilet situation and problems in Vietnam, as reviewed in Chapter 1. Basic knowledge on rural toilet sanitation is encountered in Chapter 2. Coming to Chapter 3, some models of rural waterless toilets are introduced and analyzed their advantages and disadvantages. Similar, in Chapter 4 presents rural water toilet structures and also to compare their both sides of cost and benefit. Later, how to develop and manage toilets in community is discussed generally in Chapter 5. Finally, additional reading documents as reference are listed. An English - Vietnamese Toilet Dictionary is also added shortly at the end pages of the manual. 3. DISCUSSION It is necessary to distribute widely the know-how technology to the farmers. The aim of this research is to help rural communities some available low-cost technical documents. The rural toilet design manual has finished its final draft and being last edited. We need a financial support for publication. A study of separated urine collection and treatment is going on. It is an interesting research with full of promise in theory but there are some rocky application in practice as mentions above. Anyway, urine applicable for rural development has very useful and meaningful not in social economic but also in eco-environmental protection. 5. ACKNOWLEDEMENTS The author would like to thank financial support from CTU through his science research fund for development the manual. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Figure 2: Cover of rural toilet design manual Figure 3: Toilet classification, treatment and reuse system TR AN SF O RT & TR EA TM EN T TOILET Waterless Water To pond * Bucket latrine Borehole latrine Vault tank Septic tank toilet Sludge Excreta carrying cart Collection vehicle Biogas tank To raise fish To raise earth worm To keep Storage pond To fertilize field To raise poultry CO LL EC TI O N US E & RE US E Food Man To raise cattle Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Phụ lục TỪ ĐIỀN TOILET ANH - VIỆT A Ablution Sự tắm gội Aeration Sự thông khí, thoáng khí Aerated composting pile Cọc giàn ủ phân hiếu khí Aerated lagoon Ao hiếu khí Air vent pipe Ống thông khí Alkali Chất kiềm Agricutural re-use of wastes Tái sử dụng chất thải nông nghiệp Algal production Sản xuất tảo Anal cleasing Rửa sạch hậu môn Anaerobic Kỵ khí Anakinetic Sự tạo nhiệt, tạo năng lượng Aqua Nước Aquaculture Thủy canh, nuôi trồng thủy sản Aquaeductus Mương, máng, ống dẫn nước Aquaprivy Nhà tiêu nước, hố xí nước Ash Tro cây B Bacteria Vi khuẩn Bathroom Nhà tắm, buồng tắm, nhà vệ sinh Biochemical reaction rate Tốc độ phản ứng sinh hóa Biochemical oxygen demand (BOD) Nhu cầu oxy sinh hóa Bioreactor system Hệ thống phản ứng sinh học Biodegradable household waste Chất thải gia đình khả suy sinh học Biogas Khi sinh học Borehole latrine Hố xí khoan xuống đất Bucket latrine Hố xí thùng Bulking materials Vật liệu đổ đống C Carbon-nitrogen ratio Tỉ lệ C/N Carcinogenic Chất gây ung thư Caltle dung Phân trâu bò Chamber Hộc phân, ngăn hố xí Chlorination Sự khử trùng bằng clo Cholera Bệnh dịch tả Chute Máng dẫn phân Cistern-flush toilet Nhà vệ sinh có thùng xả nước Collection vehicle Xe thu bùn phân ở hầm cầu Comfort station Nhà vệ sinh công cộng (Mỹ) Communal sanitation facility Thiết bị vệ sinh công cộng Compost Phân ủ Composting toilet Nhà xí ủ phân -------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHỤ LỤC: TỪ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT 93 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Contamination Sự nhiễm, ô nhiễm Control measures for excreted infections Kiểm tra sự lây nhiễm chất bài tiết Conventional sewerage system Hệ thống thoát nước quy ước Cost-benefit analysis Phân tích Chi phí-Lợi ích Cow dung for biogas Phân bò dùng cho khí sinh học Cubicle Phòng nhỏ (cạnh nhà vệ sinh) Cultural attitudes Hành vi văn hóa D Defecation Đi tiêu, sự bài tiết Diarrhea Tiêu chảy Digester Hầm ủ Dirty Dơ dáy, bẩn thỉu Disable Nơi cho người tàn tật Double-vault composting (DVC) Ủ phân 2 ngăn Drainfield Cánh đồng tiêu nước Ducks raised in pond Nuôi vịt ở ao Dung Phân thú vật, bón phân Dung-yard Nơi chứa phân Dungy Có phân, bẩn thiểu E Economic costing Chi phí kinh tế (tiết kiệm) Education for use of toilet Dạy cách sử dụng nhà xí Elephantiasis Bệnh chân voi Elimination Sự bài tiết Emergency Sự khẩn cấp Excreta Chất bài tiết (phân, nước tiểu) Excreted infection Sự lây nhiễm từ chất bài tiết Excreted load Mức tải chất bài tiết F Facultative pond Hồ tùy nghi Feasability study Nghiên cứu khả thi Fecal coliform Trực khuẩn từ phân Feces Phân Fertilizer Phân bón Filariasis Bệnh giun chỉ Filtration method Phương pháp lọc Fish pond Ao cá Fly Ruồi Flotation Sự tuyển nổi Flush toilet Nhà vệ sinh có nút xả nước -------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHỤ LỤC: TỪ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT 94 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- G Groundwater Nước ngầm Grey water Nước xám Grid Lưới chắn Grinder Máy nghiền, máy xay xát H Helminths Giun sán Hepatitis Bệnh viêm gan Hookworm Sán móc Household waste Chất thải từ hộ gia đình House fly Ruồi nhà Humus production Sản xuất đất mùn I Infection Sự lây nhiễm In-house connection Kết nối trong nhà Insect Côn trùng International Drinking Water Supply and Sanitation Decade Thập kỷ Nước uống và vệ sinh Quốc tế L Labor Lao động, lao công Latenty Tiềm ẩn Latrine Hố xí Latrine and toilet superstructure Phần trên, khung bao che nhà xí Laundry facility Thiết bị giặt giũ Least-cost choice Chọn lựa ít chi phí nhất Lib Nắp đậy (hầm cầu) Lighting Chiếu sáng Liver flukes Sán lá gan Loans from bank Vay từ ngân hàng M Maintenance Bảo dưỡng Man, Men Chỗ dành cho Quí ông Mariculture Hải canh, nuôi động thực vật biển Maturation lagoon Hồ phân hủy Methane Khí mê-tan Mosquitoes Muỗi Muddy soil Đất bùn Municipal revenue Thu nhập ở vùng đô thị -------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHỤ LỤC: TỪ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT 95 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- N Neutralization Sự trung hòa, trung tính hóa Night soil "Đất" phân Nitrat pollution Ô nhiễm ni-trát Nitrification Sự ni-trát hóa Nutrient Chất dinh dưỡng Nutrition Sự dinh dưỡng O Odor Mùi Off-site treatment of waste Xử lý chất thải bên ngoài (nhà xí) Oxidation ditch Mương oxy hóa P Pasture Đồng cỏ Pathogen Mầm bệnh, nguồn bệnh Pedestal seat Bệ ngồi (trong nhà xí) Pig dung Phân heo Pinworm Giun kim Pit latrine Hố xí đào Planning Quy hoạch Plumbing fixture Cố định đường ống nước Pond for waste treatment Hồ ao xử lý chất thải Population density Mật độ dân số Pork tapeworm Sán xơ mít từ heo Poultry Gia cầm Pour-flush (PF) toilet Nhà vệ sinh có thùng xả nước Precipitation Mưa, sự giáng thủy Privacy toilet Nhà xí tư nhân Protozoa Nguyên sinh động vật Public facility Thiết bị công cộng R Reed odorless earth closets (ROEC's) Nhà xí có hầm chứa bên ngoài Resouce recovery Phục hồi tài nguyên Rice husk Trấu Rive traw Rơm S Sand filtration method Phương pháp lọc bằng cát Sanitation Vệ sinh Sanitation technology Công nghệ vệ sinh Sawdust Mùn cưa Schistosomiasis Bệnh sán máng -------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHỤ LỤC: TỪ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT 96 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Screening Lưới chắn Sedimentation Lắng tụ Seepage pit Hố xí thấm ngang Self-help Sự tự lục Septic tank Bể tự hoại, hầm chứa phân Sewerage system Hệ thống thoát nước thải Shower facility Thiết bị tắm vòi hoa sen Sludge Nước cống rãnh Slurry Chất pha sền sệt, vữa hồ Snail Sên ốc Soakaway Thấm ra Soil pollution Ô nhiễm đất Spray irrigation Tưới phun Squatting plate Bàn cầu xổm Stabilization pond Hồ ổn hoá Straw Rơm rạ Storm water Nước mưa Sullage Bùn cống Swine Heo nái T Taboo Sự cấm kỵ Tank Thùng, bồn chứa Tank truck Xe cam nhông thùng Tapeworm Sán máng Temperature Nhiệt độ Toilet Nhà vệ sinh, nhà xí, cầu tiêu Toiletology Toilet học Transmission Sự truyền nhiễm Typhoid Bệnh thương hàn U Upgrading Nâng cấp Urinal Chổ đi tiểu, bô tiểu Urine Nươc tiểu User charge Tính phí người sử dụng V Vacuum Trống hơi Vacuum cleaner Máy hút bụi VACB system Hệ thống Vườn-Ao-Chuồng-Biogas Vault toilet Hố xí có hầm Ventilation Sự thông gió Ventilator Cửa thông gió, bộ thông khí Vent pipe Ống thông hơi -------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHỤ LỤC: TỪ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT 97 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Virus Vi rút, vi khuẩn Vomit Ói mửa, chất nôn mửa W Wash-room Phòng rửa mặt, nhà vệ sinh Wastewater Nước thải Water closet (WC) Khóa nước, nhà vệ sinh (WC) Water supply Nước cấp Waterborne desease Bệnh do nguồn nước Water level Mức nước Water tap Vòi nước máy Well Giếng đào Woman, women Chỗ dành cho Quí bà Y Yaws Bệnh ghẻ cóc Yeast Men, men bia Yellow fever Sốt vàng da Yield Sản lượng -------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHỤ LỤC: TỪ ĐIỂN TOILET ANH - VIỆT 98 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TÀI LIỆU THAM KHẢO Carroll R.F. (1977). Low-Cost Sanitation - Compost Toilet for Hot Climates. Building Research Establishment, Garson, Watford, UK. Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (2002). Mục tiêu của chiến lược quốc gia về Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020. Văn bản Nhà nước. Dương Trọng Phỉ (2003). Nâng cao hiệu quả của nhà tiêu sinh thái VINASANRES, Viện Pasteur Nha Trang, Nha Trang Environmental Sanitation Information Center (1987). Environmental Sanitation Review. Asian Institute of Technology, Bangkok, Thailand Feachem R.G. (1980). Apropriate Technology for Water Supply and Sanitation - Health Aspects of Excreta and Sullage Management - A State-of-the-Art Review. World Bank, Washington D.C., USA Franceys. R, Pickford, J, Reed, R (1992). A guide to the development of on-site sanitation, WHO, Geneva, p 57-58. Jeeyaseela S., B.N. Lohani, T. Viraraghavan (1987). Low-cost Rural Sanitation - Problems and Solutions. Environmental Sanitation Information Center, Bangkok, Thailand John M. Kalbermatten, DeAnne S. Julius, Charles G. Gunnerson, D. Duncan Mara (1982). Appropriate Sanitation Alternatives - a Planning and Design Manual. The Johns Hopkins University Press. Published for the World Bank. Baltimore and London, UK Gruhler J. V.K.Long dịch (1980). Công trình làm sạch nước thải loại nhỏ. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Huỳnh Phước Lợi (2003). Báo cáo Hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường tỉnh Cần Thơ, Trung tâm Y học Dự phòng tỉnh Cần Thơ Lê Anh Tuấn (2000). Giáo trình Công trình Xử lý Nước thải. Khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ Lê Văn Căn (2003). Cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nôn thôn: Những bước đi ban đầu. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 2/2003 Peter Morgan (1994). Rural Water Supplies and Sanitation. Blair Reserach Laboratory, Ministry of Health, Harare. The MacMillan Press, Ltd. Pham Si Nghien & Paul Calverl (2000). Appraisal Of The Vinsanres Eco-San Toilet Demonstration Project 1997 - 2000, Nha Trang Pasteur Institute -------------------------------------------------------------------------------------------------------- TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Richard Feachem, Michael McGarry, Duncan Mara, (1978). Water, Wastes and Health in Hot Climates. Eng. Lang. Book Society anh John Wiley & Sons Chichester Richard J. Perkins (1989). Onsite Wastewater Disposal, National Environmental Health Association, Lewis Publishers, Inc. Robens Institute of the University of Surrey, UK (1995). Fact sheets on Environmental Sanitation, WHO Sagar G. (1982). Low-Cost Technology for Disposal of Human Excreta with Community Latrines. Institute of Engineers (India), Journal of the Environmental Engineering Division, India Trần Hiếu Nhuệ, Lê Thị Dung, Ứng Quốc Dũng, Trần Đức Hạ, Đỗ Hải, Phạm Ngọc Thái, Nguyễn Văn Than (2001). Cấp nước và Vệ sinh Nông thôn. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Tuan, V.A. & Tam, D.M. (1981). Human Faeces, Urine and Their Utilization. Environmental Sanitation Information Center, Bangkok, Thailand Winblad, Uno, and Kilama, Wen (1985). Sanitation Without Water. MacMillan Education Ltd., London and Basingstoke. pp. 20-21. Winblad, Uno, 1998. Ecological Sanitation. Swedish International Development Cooperation Agency, Stockholm, Sweden. p. 25. Witold Ryberyski, Chongrak Polprasert và Micheal McGarry (1978). Low-Cost Technology Options for Sanitation - A State of the Art Review and Annotated Bibliography. International Development Research Centre World Health Organization, Water and sanitation Collaborative Council (1994). Operation and Maintenance of Water Supply and Sanitation: Case Studies. WHO/EOS/94.5 Website tham khảo liên quan: -------------------------------------------------------------------------------------------------------- TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn_ĐH cần thơ.pdf
Luận văn liên quan