LỜI MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nghề trồng hoa lan đã có những bước phát triển
đáng kể, và thâm nhập vào ngành nông nghiệp một cách mạnh mẽ, hoa lan đã
trở thành một mặt hàng có giá trị trong kinh doanh, xuất khẩu trên thế giới.
Hiện nay, nghề trồng hoa lan khá phát triển ở khắp cả nước, không ít nông
dân đã khấm khá nhờ trồng lan. Thuận lợi của trồng lan là không cần diện tích
đất lớn, nếu chăm sóc tốt thu nhập mang lại khá cao. Tuy nhiên, lan là loại
cây trồng đòi hỏi cao về kỹ thuật, vì vậy người trồng phải tuân thủ kỹ các biện
pháp trồng và chăm sóc.
Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, kéo theo sự phát
triển của tất cả các ngành, nghề và đòi hỏi tất cả các ngành các lĩnh vực phải
hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Các ngành tự động hóa, kỹ thuật điện tử,
công nghệ thông tin cũng có những bước phát triển nhảy vọt theo, các ứng
dụng của các ngành này vào các ngành khác ngày càng nhiều và việc ứng
dụng vào nuôi trồng hoa cũng không còn xa lạ. Nó đã góp phần tích cực vào
nâng cao năng suất lao động cho con người, đặt biệt là trong lĩnh vực xuất
khẩu, nó giúp đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng của quốc tế.
Trong các hệ thống sản xuất, hệ thống điều khiển đóng vai trò điều phối
toàn bộ các hoạt động của máy móc thiết bị. Các hệ thống máy móc và thiết bị
sản xuất thường rất phức tạp, có rất nhiều đại lượng vật lý phải điều khiển để
có thể hoạt động đồng bộ hoặc theo một trình tự công nghệ nhất định nhằm
tạo ra một sản phẩm mong muốn. Từng đại lượng vật lý đơn lẻ có thể được
điều khiển bằng một mạch điều khiển cơ sở dạng tương tự hay gián đoạn.
Điều khiển nhiều đại lượng vật lý đồng thời chúng ta không thể dùng các
mạch điều khiển tương tự mà phải sử dụng hệ thống điều khiển lô gíc. Trước
đây các hệ thống điều khiển lô gíc được sự dụng là hệ thống lô gíc rơ le. Nhờ
sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật điện tử, các thiết bị điều khiển lô gíc
khả lập trình PLC (Programmable Logic Controller) đã xuất hiện vào năm
1969 đã dần thay thế các hệ thống điều khiển rơ le.
Đồng thời, với sự phát triển chưa từng thấy của công nghệ tin học, đã cho
ra đời các phần mền kết hợp với các phần cứ vật lý như PLC tạo ra các hệ
thống hoàn hảo cho sinh hoạt cũng như trong sản xuất. Phần mền WinCC là
một ứng dụng cụ thế.
Chính vì thế mà hiện nay sự kết hợp giữa PLC và WinCC được nhiều
chuyên gia, kỹ sư thiết kế, kỹ thuật viên,chuyên viên, công nhân bậc cao
tham gia nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cũng như muốn làm quen với việc điều khiển
hệ thống nuôi trồng hoa lan bằng PLC kết hợp với tạo giao diện giao tiếp
dùng WinCC, em thực hiện đề tài Thiết Kế Hệ Thống Giám Sát Nuôi Trồng
Hoa Lan dùng PLC và phần mền WinCC để nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp,
nhằm lĩnh hội những tri thức cần thiết và cơ bản về PLC và thiết kế giao tiếp
tren máy tính trong việc tự động hoá hệ thống nuôi trồng hoa lan.
Nhiệm vụ đề tài
Nghiên cứu các ứng dụng của PLC Siemens vào điều khiển chu trình
chăm sóc nuôi trồng hoa lan
Thiết kế giao diện người dùng trên WInCC cho hệ thống giám sát nuôi
trồng chăm sóc hoa lan đồng thời tìm hiểu giao thức kết nối giữa WinCC
và PLC
Xây dựng mô hình thực tế dùng PLC Siemens điều khiển hệ thống và
WinCC làm giao diện giao tiếp
Đặc điểm, yêu cầu điều khiển hệ thống nuôi trồng chăm sóc hoa
lan
Hệ thống gồm có 4 máy bơm ,1 hệ thống đèn sưởi ấm, 1 hệ thống quạt
làm mát, làm khô không khí, 2 điện trở mô phỏng nhiệt độ và độ ẩm. Ngoài ra
hệ trống còn có ống dẫn, van, mô hình nhà kính.
Hệ thống sẽ điều khiển 4 role cho 4 máy bơm và 2 hệ thống đèn sưởi ấm
và quạt làm mát, làm khô. Đồng thời nhận tín hiệu từ 2 điện trở nhằm tính xử
lý tưới nước, sưởi ấm hay làm mát, làm khô.
Hệ thống sẽ hoạt động theo hai chế độ: thời gian thực [ tự dộng ] hoặc chế
độ điều khiển riêng biệt.
Mục tiêu nghiên cứu
Điều khiển lập trình PLC và thiết kế giao diện trên WinCC mang tính
mềm dẻo và linh hoạt, điều khiển dựa vào chương trình và thực hiện lệnh
logic. Em hy vọng sau khi nghiên cứu đề tài này sẽ lĩnh hội nhiều hơn về các
vấn đề liên quan đến PLC và phần mền WinCC như: cấu hình phần cứng, tập
lệnh của PLC, WinCC, xây dựng lưu đồ và viết chương trình điều khiển hệ
thống cũng như các giao thức kết nối giữa chúng.
Để đảm bảo cho chương trình viết ra có khả năng hoạt động ổn định
nhóm thực hiện đề tài đã chọn PLC S7200 để điều khiển, phần mền Step7
Micro Win V4.0 để viết chương trình nạp, phần mền WinCC V7.0 để thiết kế
giao diện người dùng và phần mền PC Access để có thể kết nối PLC với
WinCC
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống nuôi trồng chăm sóc hoa lan, nguyên lý
hoạt động của PLC, phần mền WinCC, ngôn ngữ lập trình hình thang (LAD),
cách truyền dữ liệu giữa chúng. Từ đó xây dựng chương trình điều khiển hệ
thống bằng PLC Siemens và phần mền WinCC
Nội dung nghiên cứu
Siemens là một tập đoàn Điện và điện tử lớn, chuyên sản xuất các thiết bị
tự động hoá. Khi thực hiện đề tài đã tiến hành nghiên cứu sơ lược các nội
dung cơ bản của PLC S7 – 200 và phần mền WinCC, cụ thể gồm các nội
dung sau:
Giới thiệu tổng quát về PLC và Kỹ thuật lập trình cho PLC S7-200.
Giới thiệu và làm việc với phần mềm Step7 Micro Win v4.0.
Viết chương trình ứng dụng điều khiển hệ thống nuôi trồng chăm sóc hoa
lan.
Thiết kế giao diên giao tiếp người dùng trên WinCC.
Xây dựng mô hình thực tế .
Hướng phát triển của hệ thống.
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5851 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống giám sát nuôi trồng hoa lan dùng PLC và phần mền wincc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/rotate,
string, table, timer, call.
2.1.2. Giao diện phần mềm
Để một hệ thống PLC có thể thực hiện được một quá trình điều khiển nào
đó thì bản thân nó phải biết được nó cần phải làm gì và làm như thế nào. Việc
truyền thông tin về hệ thống ví dụ như quy trình hoạt động cũng như các yêu
cầu kèm theo cho PLC người ta gọi là lập trình. Và để có thể lập trình được
cho PLC th cần phải có sự giao tiếp giữa người và PLC. Việc giao tiếp này
phải thông qua một phần mềm gọi là phần mềm lập trình. Mỗi một loại PLC
hoặc một họ PLC khác nhau cũng có những phần mềm lập trình khác nhau.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 33
Đối với PLC S7-200, SIEMEN đã xây dựng mềm chạy trên nền
Windows 32bit, trải qua nhiều phiên bản khác nhau. Tài liệu này tập trung nói
về STEP7- MicroWIN32 version 3.2.
Ngoài việc phục vụ lập trình cho PLC S7-200, phần mềm này cũng có
rất nhiều các tính năng khác như các công cụ g rối, kiểm tra lỗi, hỗ trợ nhiều
cách lập trình với các ngôn ngữ khác nhau…
Phần mềm này cũng đó được xây dựng một phần trợ giúp (Help) có thể
nói là rất đầy đủ, chi tiết và tiện dụng. Người dùng có thể tra cứu các vấn đề
về PLC S7-200 một cách rất nhanh chóng, rừ ràng và dễ hiểu.
Hình .1: Giao diện sử dụng của Step & MictoWin
Một số thành phần quan trọng:
+ Program Block:
Vùng soạn thảo
chương trình
Các khối hàm,
Các khối
chức
năng
Công cụ
kết nối các
Nút thay đổi
trạng thái
làm việc của
Down
load/Uplo
Nỳt kiểm tra
trạng thái của
Mở, tạo mới,
lưu một CT
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 34
Khi click chuột vào nút này ta sẽ trở về được vùng soạn
thảo chương trình. Ở vựng này ta có thể thêm bớt các đầu
vào ra, các biến, các lệnh, hàm để thực hiện chương trình điều
khiển.
+ Communications và cách kiểm tra sự kết nối với PLC S7-200:
Ở đây ta có thể thay đổi cách mà máy tính truyền thông với
PLC S7-200 (PPI, MPI, tốc độ truyền…) hoặc kiểm tra có hay
không sự truyền thông giữa máy tính và PLC S7-200 (kiểm tra
sự có mặt của PLC hay không).
+ Symbol Table:
Click chuột vào đây, ta sẽ được một bảng mà ở đó ta có thể
định nghĩa các tên biến và đặt địa ch tương ứng cho các biến
đó để có thể dễ nhớ và dễ kiểm tra.Các biến này có thể là các
đầu vào ra, các biến trung gian…
+ Khối hàm, lệnh:
Đây là một trong những thành phần quan trọng nhất của STEP7-
MicroWIN32. Nó bao gồm toàn bộ các lệnh và khối
hàm của STEP7- Micro WIN32 để có thể tạo được một
chương trình điều khiển cho PLC S7-200.
Trong đó thường dùng nhất là các khối:
- Bit Logic: bao gồm các lệnh làm việc với bit
và thực hiện các phép toán logic như AND,
OR, NOT…
- Compare: bao gồm các khối lệnh dùng để so
sánh dữ liệu như >, <, =, ≥, ≤...
- Interger Math, Floating-Point Math: nhóm
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 35
lệnh làm việc với số nguyên 16bit, 32bit và số thực. Nhóm lệnh này
thực hiện các phép toán số học như +, -,…
- Move: các khối lệnh dùng để di chuyển dữ liệu từ vùng nhớ này
sang vùng nhớ khác của PLC.
- Timer: là khối lệnh làm việc với các loại timer của S7-200.
- Counter: là khối lệnh làm việc với các loại timer của S7-200
Ngoài ra còn các khối khác cũng rất quan trọng chúng ta có thể tham khảo
thêm ở phần Help của STEP7- MicroWIN32.
Để có thể biết một khối hàm hoặc lệnh làm việc như thế nào và điều kiện
kèm theo chúng ta chọn khối hàm, lệnh đó và nhấn F1.
2.2. Lập trình win
2.2.1. Control Center
Vị trí của Control Center trong hệ thống WinCC :
Control Center đặc trưng cho lớp cao nhất trong hệ thống Win CC. Tất cả
các moduls của toàn bộ hệ thống WinCC đều được bắt đầu từ đây.
Nội dung của Control Center gồm có:
+ Chức năng
+ Cấu trúc
+ Các editor chuẩn.
WinCC –là giao diện giữa người và máy móc trong thiết kế tự động
WinCC là hệ thống trung tâm về công nghệ và kỹ thuật được dùng để điều
hành các nhiệm vụ của màn hình hiển thị và hệ thống điều khiển trong tự
động hóa sản xuất và quá trình. Hệ thống này cung cấp các modul chức năng
thích ứng trong công nghiệp về: hiển thị hình ảnh, thông điệp, lưu trữ và báo
cáo. Giao diện điều khiển mạnh, việc truy cập hình ảnh nhanh chóng, và chức
năng lưu trữ an toàn của nó đảm bảo tính hữu dụng cao.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 36
Ngoài các chức năng hệ thống, WinCC còn mở ra các giao diện cho các
giải pháp của người sử dụng, những giao diện này khiến chúng có thể tích
hợp WinCC vào các giải pháp tự động hóa phức tạp và toàn công ty. Việc xử
lý dữ liệu lưu trữ được tích hợp bằng các giao diện chuẩn ODBC và SQL.
Việc thêm vào các đối tượng và các tài liệu cũng được tích hợp bằng OLE2.0
và OLE Custom Controls (OCX). Các cơ chế này làm cho WinCC trở thành
một bộ phận am hiểu và dễ truyền tải trong môi trường Windows.
WinCC dựa vào hệ điều hành 32 bit MS-Windows 95 hay MS-Windows
NT. Cả hai đều có khả năng về thực hiện đa nhiệm vụ, đảm bảo phản ứng
nhanh chóng với việc xử lý ngắt và độ an toàn chống lại sự mất dữ liệu bên
trong ở mức độ cao. Windows NT còn cung cấp các chức năng để tạo ra sự an
toàn và phục vụ như một nền tảng cho hoạt động của các servers trong hệ
thống WinCC nhiều người sử dụng. Chính phần mềm WinCC cũng là ứng
dụng 32 bit được phát triển với công nghệ phần mềm hướng đối tượng và hiện
đại nhất.
2.2.2. Nội dung của control center.
Control Center chứa tất cả các chức năng quản lý cho toàn hệ thống
WinCC. Trong Control Center, ta có thể đặt cấu hình và khởi động module
run-time.
Quản lý dữ liệu cung cấp ảnh quá trình với các giá trị của tag. Tất cả các
hoạt động của quản lý dữ liệu đều chạy trên một background (nền).
Cac nhiệm vụ chính của Control Center:
+ Lập cấu hình hoàn ch nh.
+ Hướng dẫn giới thiệu việc lập cấu hình.
+ Thích ứng việc ấn định, gọi, và lưu trữ các projects.
+ Quản lý các projects.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 37
+ Có khả năng nối mạng các chức năng soạn thảo cho nhiều người sử
dụng trong một project.
+ Quản lý phiên bản.
+ Diễn tả bằng đồ thị của dữ liệu cấu hình.
+ Điều khiển và đặt cấu hình cho các hình vẽ cấu trúc hệ thống.
+ Thiết lập việc cài đặt toàn cục.
+ Đặt cấu hình cho các chức năng định vị đặc biệt.
+ Tạo và soạn thảo các tham khảo đan chéo.
+ Phản hồi tài liệu.
+ Báo cáo trạng thái hệ thống.
+ Thiết lập hệ thống đích.
+ Chuyển giữa run-timer và cấu hình.
+ Kiểm tra chế độ mô phỏng trợ giúp thao tác để đặt cấu hình dữ liệu,
bao gồm dịch hình vẽ, mô phỏng tag, hiển thị trạng thái, và tạo thông
điệp.
2.2.3. Soạn thảo.
Editor dùng để soạn thảo và điều khiển một project hoàn ch nh. Các bộ
soạn thảo trong Control Center:
Bảng .1: Chức năng các bộ soạn thảo trong WinCC
Chƣơn trình soạn thảo Giải thí h
Alarm Logging
(Báo động)
Nhận các thông báo từ các quá trình
để chuẩn bị, hiển thị, hồi đáp, và lưu
trữ các thông báo này.
User Administrator
(Quản lý người dùng)
Việc điều khiển truy nhập sự cho
phép cho các nhóm và người sử
dụng.
Text Library Chứa các văn bản tuỳ thuộc ngôn
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 38
(Thư viện văn bản) ngữ do ta tạo ra.
Report Designer
(Báo cáo)
Cung cấp hệ thống báo cáo được tích hợp mà ta có thể sử dụng để báo cáo
dữ liệu, các giá trị quá trình hiện hành và đã lưu trữ, các thông báo hiện hành
và đã lưu trữ, hệ thống tài liệu của chính người sử dụng.
Global Scripts
(Viết chương trình)
Cho phép ta tạo các dự án động tùy
thuộc vào từng yêu cầu đặc biệt. Bộ
soạn thảo này cho phép ta tạo các
hàm C và các thao tác có thể được sử
dụng trong một hay nhiều projects
tùy theo kiểu của chúng.
Tag Logging Xử lý các giá trị đo lường và lưu trữ
chúng trong thời gian dài.
Graphics Designer
(Thiết kế đồ họa)
Cung cấp các màn hình hiển thị và
kết nối đến các quá trình.
2.2.4. c thành phần của project trong ontrol enter.
Một project gồm các thành phần sau:
+ Máy tính.
+ Quản lý tag.
+ Kiểu dữ liệu.
+ Soạn thảo.
+ Kết nối.
2.2.4.1. Máy t nh.
Thành phần “Computer” dùng để quản lý tất cả các máy tính có thể truy
nhập một project hiện thời. Ta có thể đặt cấu hình cho mỗi máy tính riêng
biệt.
Các thuộc tính của một máy tính:
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 39
Tên máy tính.
Kiểu máy tính:
+ Server : Máy tính trung tâm để lưu trữ dữ liệu và quản lý toàn cục
trong hệ thống WinCC.
+ Client : Cũng được định nghĩa như một workstation. Control Center
được tải cục bộ trong từng máy tính loại này.
2.2.4.2. Quản lý tag.
Thành phần này có nhiều mục con như : các bộ điều khiển truyền thông
để quản lý các tag quá trình, các tag nội, các kết nối logic và các nhóm tag.
Hình . : Quản lý Tag
Tags WinCC là phần tử trung tâm để truy nhập các giá trị quá trình. Trong
một project, chúng nhận một tên và một kiểu dữ liệu duy nhất. Kết nối logic
sẽ được gán với tag WinCC. Kết nối này xác định rằng kênh nào sẽ chuyển
giao giá trị quá trình cho các tags. Các tags được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
toàn dự án. Khi một chế độ của WinCC khởi động, tất cả các tags trong một
project được nạp và các cấu trúc run time tương ứng được thiết lập.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 40
Mỗi tag được lưu trữ trong quản lý dữ liệu theo một kiểu dữ liệu chuẩn.
Tag trong:
Các tags nội không có địa ch trong hệ thống PLC, do đó quản lý dữ liệu
bên trong WinCC sẽ cung cấp cho toàn bộ network. Các tags nội được dùng
để lưu trữ thông tin tổng quát như : ngày, giờ hiện hành; lớp hiện hành; cập
nhật liên tục. Hơn nữa, các tags nội còn cho phép trao đổi dữ liệu giữa các
ứng dụng để thực hiện việc truyền thông cho cùng quá trình theo cách tập
trung và tối ưu.
Tag ngoài:
Trong hệ thống WinCC, tag ngoài cũng được hiểu là tag quá trình. Các
tags ngoài được liên kết với truyền thông logic. Để phản ảnh thông tin về địa
ch của các hệ thống PLC khác nhau, các tags ngoài chứa một mục tổng quát
gồm các thông tin về tên, kiểu, các giá trị giới hạn và một mục chuyên biệt về
kết nối mà cách diễn tả phụ thuộc kết nối logic. Quản lý dữ liệu luôn cung cấp
những mục đặc biệt của tag ngoài cho các ứng dụng trong một mẫu văn bản.
Nhóm tag:
Nhóm tag chứa tất cả các tags có kết nối logic lẫn nhau.
Ví dụ về các nhóm tag:
+ CPU: nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập cùng một CPU.
+ Lò nhiệt: nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập cho một lò.
+ I O số: nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập các I Os số.
+ I O tương tự: : nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập các I Os tương
tự.
Một kết nối logic diễn tả giao diện giữa hệ thống tự động và quản lý dữ
liệu. Mỗi nhóm tag được gán với một khối kênh. Một kênh có thể chứa nhiều
nhóm tag.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 41
2.2.4.3. Các kiểu dữ liệu:
Ta phải gán một trong các kiểu dữ liệu sau cho mỗi tag được định cấu
hình. Việc gán kiểu dữ liệu cho tag được thực hiện trong khi tạo một tag mới.
Kiểu dữ liệu của một tag thì độc lập với kiểu tag (tag nội hay tag quá trình).
Trong WinCC, một kiểu dữ liệu nào đó cũng đều có thể được chuyển đổi
thành kiểu khác bằng cách điều ch nh lại dạng.
Các kiểu dữ liệu có trong WinCC:
Bảng . : Các kiểu dữ liệu
Data Types Format Adaptable
Binary Tag No
Signed 8-Bit Value Yes
Unsigned 8-Bit Value Yes
Signed 16-Bit Value Yes
Unsigned 16-Bit Value Yes
Signed 32-Bit Value Yes
Unsigned 32-Bit Value Yes
Floating-Point Number 32-Bit IEEE 754 Yes
Floating-Point Number 64-Bit IEEE 754 Yes
Text Tag 8-Bit Character Set No
Text Tag 16-Bit Character Set No
Raw Data Type No
Text Reference No
Structure Types No
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 42
2.2.4.4. Soạn thảo:
Thành phần soạn thảo gồm có: Alarm Logging, User Administrator, Text
Library, Report Designer, Global Scripts, Tag Logging, Graphic Designer…
2.2.4.5. Kết nối:
Một kết nối logic mô tả giao diện giữa hệ thống tự động và quản lý dữ liệu
WinCC.
Quản lý dữ liệu của máy server đảm trách việc cung cấp các tags với các
giá trị quá trình khi run time. Quản lý dữ liệu cung cấp các giá trị quá trình
đến các tags nội bộ của nó cũng như các tags của máy client tương ứng. Quản
lý dữ liệu chuyển các tags được truy cập đến kết nối logic của chúng và do
vậy đến được kênh thích hợp. Các kênh sẽ thực hiện các bước truyền thông
cần thiết bằng tuyến quá trình theo cách tối ưu nhất. Bằng cách này, việc giảm
thiểu chuyển dữ liệu là cần thiết trên tuyến quá trình để gán giá trị cho các
tags.
Hình . : Mô tả kết nối giữa Tag và kênh của nó thông qua kết nối logic
Logical
Connection
Channel
Danh sách các tags
được truy cập
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 43
2.3. Graphics designer.
2.3.1. Chức năng.
Graphics Designer dùng để tạo các hình vẽ từ quá trình. Nó có các đặc tính
sau:
+ Dễ sử dụng, giao diện đơn giản với các mẫu đồ họa và công cụ.
+ Hợp lý hóa cấu hình với các thư viện đối tượng và biểu tượng tích
hợp.
+ Mở ra các giao diện để đưa vào các hình đồ họa và hỗ trợ giao diện
OLE 2.0.
+ Liên kết các chức năng bổ sung bằng cơ cấu viết chương trình rất hiệu
quả.
+ Liên kết các đối tượng đồ họa mà ta tự tạo.
2.3.2. ấu trúc:
Graphics Designer chứa các mục sau:
+ Các palettes để tạo và biên tập các đối tượng đồ họa.
- Palette màu sắc.
- Palette đối tượng.
- Palette về kiểu.
- Palette thu phóng.
- Palette font chữ.
+ Các palettes và các thanh (bar) thao tác trên Graphics Designer.
- Thanh menu.
- Palette chuẩn.
- Thanh trạng thái.
- Thanh layer.
+ Cửa sổ hội thoại để thiết lập và thay đổi đặc tính của đối tượng.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 44
2.3.3. Palette đối tượng:
Các đối tượng có sẵn được xếp vào các vùng dưới đây:
+ Standard Objects: gồm các hình đa giác, elip, hình chữ nhật.
+ Smart Objects: gồm có OLE control, OLE object, bar, I O field.
+ Window Objects: bao gồm Button và Chech Box.
Standard Objects:
Hình .4: Các đối tượng cơ bản trong WinCC
Smart Objects:
+ Application Windows: là các đối tượng được quản lý bởi hệ thống
thông báo (Alarm Logging), hệ thống lưu trữ (Tag Logging), hệ thống
báo cáo (Print Jobs), và các ứng dụng (Global Scripts). Trong Graphic
Designer, các đặc tính bên ngoài (vị trí, kích thước, và các thuộc tính
khác) cũng được đặt cấu hình và chuyển đến ứng dụng khi run time.
Ứng dụng mở ra các cửa sổ ứng dụng và quản lý nó để hiển thị và thao
tác.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 45
+ Picture Windows: là đối tượng thu nhận các hình vẽ được tạo từ
Graphics Designer. Chúng được cấu hình theo vị trí, kích c , và các
đặc tính động khác. Ví dụ một đặc tính quan trọng là xem xét các hình
vẽ để hiển thị trong picture window.
+ OLE Control: sử dụng OLE Control để bổ sung thêm phần tử trong
Window (như nút nhấn hay hộp chọn lựa). Một OLE Control có các
thuộc tính được hiển thị trong cửa sổ “Object Properties”, “Event” và
có thể soạn thảo ở đó.
+ OLE Object: Graphics Designer hỗ trợ tính năng chèn vào một OLE
Object trong đồ họa. Sau khi thực hiện việc chuyển đổi để liên kết
OLE Object trong hộp đối tượng, ta phải truy cập sự liên kết để hiển
thị những thay đổi.
+ I/O field: ta có thể sử dụng nó như một input field, output field, hay
một I O field kết hợp. Các dạng dữ liệu có thể có: nhị phân, thập lục
phân, thập phân, hay chuỗi. Ta cũng có thể định r các giá trị giới hạn,
đầu vào ẩn, thu nhận khi vùng field bị đầy.
+ Bar: được gán với nhóm Smart Object. Các thuộc tính của nó có ảnh
hưởng đến hình dạng, tính năng của nó và hiển thị các giá trị liên quan
giới hạn cao và thấp.
+ Graphic Object: nhận hình vẽ được tạo từ một dạng đồ họa bên ngoài
vào Graphic Designer.
+ Status Display: hiển thị được 32 trạng thái khác nhau của một đối
tượng. Ta có thể hiển thị bằng cách kết nối nó với tag có giá trị tương
ứng với trạng thái. Sử dụng hộp thoại để đặt cấu hình cho màn hình
trạng thái một cách đơn giản và nhanh chóng.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 46
+ Text List: sử dụng text list để gán giá trị cho text. Nó được dùng như
một input list, output list, hay text list kết hợp. Các dạng dữ liệu có thể
có: thập phân, nhị phân, bit.
+ 3D Bar: được gán với nhóm Smart Object. Các thuộc tính của nó có
ảnh hưởng đến hình dạng, tính năng của nó và hiển thị các giá trị liên
quan giới hạn cao và thấp. Ta có thể đặt cấu hình hiển thị 3 chiều theo
cách mà ta muốn. 3D Bar là một bộ phận của hộp lựa chọn Điều Khiển
Quá Trình Cơ Bản.
+ Group Display: đưa ra màn hình các trạng thái hiện tại của các kiểu
thông báo theo cách tập trung có thứ tự. Không có sự kết nối với hệ
thống thông báo trong WinCC.
Window Objects:
+ Button: dùng để điều khiển các ngắt quá trình. Nó nhận biết hai trạng
thái (nhấn và không nhấn). Sự liên kết với quá trình được thực hiện
bằng cách tạo ra các thuộc tính động tương ứng.
+ Check box: được sử dụng khi ta cần nhiều sự lựa chọn. Ta có thể chọn
một hay nhiều hộp trong Check Box. Một liên kết linh hoạt với quá
trình có thể được thực hiện bằng cách tạo ra các thuộc tính động tương
ứng.
+ Option Group: cũng giống với Check Box nhưng ch cho phép chọn
một. Sự liên kết quá trình từ Option Group có thể được tạo trong khi
run time bằng cách tạo ra các thuộc tính động tương ứng.
+ Round Button: thực hiện như một button cho các ngắt quá trình hoạt
động. Tuy nhiên, ngược lại với button, nó cho phép chốt cả hai trạng
thái nhấn và không nhấn.
+ Slider: thực hiện như một bộ hiệu ch nh dịch chuyển để điều khiển quá
trình ( ví dụ như điều khiển nhiệt độ). Tầm điều khiển nằm giữa giá trị
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 47
min và max. Ta có thể liên kết với quá trình bằng các thuộc tính động
thích hợp.
2.3.3.1. Tab “Property”:
Tab “Property” dùng để xác định thuộc tính cho đối tượng được chọn.
Subject Tree:
Các thuộc tính của đối tượng được sắp xếp thành nhóm. Khi ta chọn một
nhóm từ Subject Tree, các thuộc tính tương ứng sẽ được hiển thị. Subject Tree
gồm có:
+ Geometry (hình học).
+ Colors (màu sắc).
+ Styles (kiểu).
+ Flashing (chớp sáng).
+ Filling (đầy).
+ Font (kiểu chữ).
+ Limits (giới hạn).
+ Axis (trục tọa độ).
+ Miscellaneous (các thuộc tính khác).
+ Output Input (vào ra).
Attributes:
Ta có thể thay đổi thuộc tính bằng cách sử dụng các giá trị đầu vào, các
bảng mẫu, hay menu dựa vào kiểu thuộc tính. Ta có thể tạo các thuộc tính
động bằng cách sử dụng tag hay giá trị trả về của một thao tác.
2.3.3.2. Tab “event” :
Trong tab “Event”, ta xác định những thao tác nào được thực hiện bởi đối
tượng đã chọn.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 48
Subject Tree: gồm có các phần như sau:
+ Chuột.
+ Bàn phím.
+ Các thuộc tính khác.
+ Các thuộc tính của đối tượng.
Event:
Nếu một sự kiện được liên kết với một thao tác, thì biểu tượng tia chớp
sẽ chuyển sang màu xanh. Các hàm chuẩn có sẵn cho các thao tác mà ta có
thể chọn trong hộp thoại. Ta cũng có thể lập trình cho các thao tác bằng ngôn
ngữ lập trình C.
Object Event:
Mỗi đối tượng trong hình vẽ có thể liên kết với các thao tác.
Ta có thể tạo ra một thao tác bằng các sự kiện sau:
+ Sự kiện nhấn hay nhả chuột bằng nút trái hoặc phải.
+ Sự kiện nhấn hay nhả phím.
+ Các sự kiện khác: thay đổi đối tượng.
+ Các sự kiện liên kết thuộc tính cho đối tượng:
- Thay đổi thuộc tính đối tượng.
- Thay đổi trạng thái của tag có ảnh hưởng đến thuộc tính của đối
tượng.
Triggering Events:
Việc tạo các sự kiện phụ thuộc vào đối tượng ta đã chọn từ Subject Tree.
Action (A…) hiển thị một thao tác được ấn định hay một kết nối trực tiếp.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 49
Selecting the Action:
+ C Action:
+ “C Action” xảy ra khi liên kết sự kiện với hàm đã định trong ngôn ngữ
lập trình ANSI-C và được tạo một cách tuần hoàn bởi các sự kiện.
+ Biểu tượng tia chớp chuyển sang màu xanh khi sự kiện được kết nối
với một hàm.
+ Direct Connection:
+ Dùng cửa sổ hộp thoại “Direct Connection” để chọn phần tử nguồn và
liên kết nó với phần tử đích.
+ Khi kết nối trực tiếp được thực hiện cho một sự kiện thì biểu tượng tia
chớp cũng chuyển sang màu xanh.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 50
CHƢƠNG III: THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH VÀ MÔ HÌNH CHO
HỆ THỐNG
3.1. Dự toán thiết kế
3.1.1. T ng quan
Chương trình được thiết kế phần mền lẫn phần cứng cho hai giống hoa lan,
đó là: Oncidium ( còn được gọi tên dân gian là hoa lan vũ nữ) và
Dendrobium.
Vì hai loài lan này có điều kiện sinh trưởng phát triển ở nhiệt độ
và độ ẩm tương đối giống nhau vì thế khi thiết lập chương trình cũng như
xây dựng mô hình thì chúng được xếp vào cùng một hệ thống thống nhất
không riêng lẻ chứ không riêng lẻ.
Hình 3.1: Tổng quan việc thực hiện phân đoạn tư i nư c
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 51
Hình .2: Phát thảo tổng quan mô hình hệ thống
Hình .3: Các thiết bị dự t nh sẽ có trong mô hình hệ thống
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 52
3.1.2. c yếu tố sinh trưởng cần thiết của hoa
Vì thống được vận hành theo chu trình thời gian thực có thể vận hành
tự động hoặc vận hành ở chế độ thao tác cho nên khi thực hiện viết chương
trình cần quan tâm đến các điều kiện về tưới nước, nhiệt độ và độ ẩm của hoa
lan.
3.1.2.1. Oncidium
Lan vũ nữ có khoảng 400-600 loài, xuất xứ từ châu Mỹ và vùng cận nhiệt
đới. Cành hoa có thể lưu giữ được từ 35 đến 45 ngày. Điều đặc biệt là hoa có
thể nở tất cả các mùa trong năm.
+ Ánh sáng:
Loài lan này ưa bóng mát.
+ Độ ẩm: 60%.
Cách tưới nước: Rễ của lan vũ nữ rất nhỏ, nên bồn trồng phải nhỏ hơn các
loại khác. Mùa đông mỗi ngày tưới một lần. Mùa hè tưới ngày 2-3 lần vào lúc
sáng sớm và chiều mát. Nếu ngày nắng nóng và gió nhiều thì tăng thêm một
lần tưới. Di chuyển vòi phun nước qua một lượt rồi tưới trở lại để cho thấm
đều vào chất trồng. Cách tưới : vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Oncidium là giống Lan thích nghi được với biên độ sinh thái khá rộng,
chúng có thể trồng được ở khắp nơi: các t nh phía Nam, phía Bắc và trên vùng
cao nguyên. Nhiệt độ thích hợp là từ 20 – 25oC.
+ Nhu cầu phân bón
Về nhu cầu phân bón, Oncidium là loài Lan đòi hỏi dinh dư ng cao, có thể
dùng phân bón dưới nhiều dạng khác nhau. Phân bò khô vò thành từng viên
đặt trên bề mặt giá thể rất hữu hiệu cho việc hấp thu của cây qua quá trình
tưới nước hàng ngày. Các loại phân vô cơ thường được dùng có công thức 30-
10-10 tưới 5 ngày lần với nồng độ một muỗng cà phê 4lít nước trong suốt
mùa sinh trưởng, nếu cây có nụ hoa ta thay phân 30-10-10 bằng 20-20-20 để
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 53
đảm bảo cành hoa dài với số lượng hoa nhiều. một tháng trước khi vào mùa
ngh có thể bón phân 6-30-30, 15-30-15, 10-20-20 2lần tuần để nâng cao sức
chịu đựng của cây.
.
Hình .4: Hoa Oncidium
3.1.2.2. Dendrobium
Điều kiện sinh thái cũng rất đa dạng, có nhiều loài ch mọc và ra hoa ở
vùng lạnh, có loài ở vùng nóng, có loài trung gian. Cũng có loài thích nghi
với bất cứ điều kiện khí hậu nào
Nhiệt độ, ẩm độ, tưới nước:
+ Giống Dendrobium gồm nhiều loài thích nghi với các điều kiện sinh
thái khác nhau. Có thể tạm chia Dendrobium làm 2 nhóm chính: nhóm
ưa lạnh và nhóm ưa nóng.
+ Nhóm Dendrobium ưa lạnh sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ lý
tưởng là 15- 25độ C
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 54
+ Nhóm Dendrobium ưa nóng, gồm đa số các giống Dendrobium rừng
của Châu c, Indonêxia, Malaixia và các loài của
giống Dendrobium lai hiện được trồng tại thành phố Hồ Chí Minh và
các t nh phía Nam, nhiệt độ thích hợp cho các hoài của nhóm này là 25
độ c.
+ Tuy nhiên các giống Dendrobium lai chịu được một nhiệt độ cao hơn
nhiều.
+ m độ tương đối cần thiết là 70%. Cấu tạo giá thể quá ẩm và úng là
điều kiện bất lợi cho sự sinh trưởng của giống Dendrobium vì có thể
toàn bộ rễ bị thối và biểu hiện là các cây con mọc từ phần ngọn của
thân.
+ Nước:
- Ở thành phố Hồ Chí Minh, Dendrobium được trồng trong điều kiện
ánh sáng nhiều tưới nước 2 lần ngày từ tháng 5 đến tháng 11, 3 lần
ngày từ tháng 12 đến tháng 2 và 1 lần ngày từ đầu tháng 3 đến cuối
tháng 4. Sự tưới nước 1 lần. ngày trong mùa ngh sẽ làm cho các
giả hành của giống Dendrobium rụng lá và nhăn nheo nhưng điều
chắc chắn xảy ra khi mùa mưa đến, những chồi non sẽ mọc lên rất
nhanh và rất mạnh, các chồi hoa sẽ hình thành dần. Hoa sẽ nở trong
thời gian 3 tháng sau khi mưa, và có thể kéo dài đến tháng 12.
- Quá trình khô hạn trong mùa ngh từ đầu tháng 3 đến cuối tháng 4
sẽ giúp cây dự trữ dư ng liệu để chuẩn bị một mùa hoa hứa hẹn
trong tương lai.
- Mùa ngh là thời gian tuyệt đối cần thiết đối với
giống Dendrobium sự theo d i trong 5 năm (1979 - 1983) cho
thấy rằng đối với loài Dendrobium AmericanBeauty,
Dendrobium Pompadour... một thời gian ngh 2 tháng sẽ giúp
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 55
cây lan đến tuổi thành thục và có thể thu hoạch từ 3 - 4 cành hoa,
mỗi cành từ 20-25 hoa rất dễ dàng.
+ Nhu cầu phân bón:
Các loại phân vô cơ được dùng, thường có công thức 30-10-10 dùng 3
lần 1 tuần với nồng dộ 1 muỗng cà phê 4lít. Trong suốt mùa tăng
trưởng (từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 1) một tháng trước khi bước vào
mùa ngh (trong suốt tháng 2) ta bón phân 10-20-30 làm 2 lần 1 tuần
để tạo một sức chịu đựng cho cây trước khi bước vào mùa ngh . Trong
mùa tăng trưởng nếu cây có nụ hoa, ta thay phân 30-10-10 bằng phân
10-20-20 với chu kỳ bón như trên cho đến kho hoa tàn. Trong mùa
ngh hoàn toàn không bón phân. cho Dendrobium, hay đúng hơn giảm
và không bón phân cho Dendrobium khi cây hoàn tất thời kỳ tăng
trưởng hằng năm của nó.
Hình .5: Hoa Dendrobium
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 56
3.2. Thiết kế -lập trình trên s7-200 :
Từ các yếu tố sinh trưởng của hai loài hoa lan Dendrobium và
Oncidium và với điều kiện giới hạn về thiết bị và kinh tế, hệ thống giám sát
nuôi trồng hai loại hoa lan được thiết kế nhằm mục đính tưới, điều ch nh nhiệt
độ và độ ẩm theo bản tóm tắt sau:
Oncidium:
+ To : 20oC- 270C
+ Độ ẩm: 80 %
+ Nước:
- Tháng 3 – 4: 3 lần ngày
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày
- Tháng 12 – 2: 1 lần ngày
+ Bón phân:
- Tháng 6 – 10 : 2 lần tuần
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tuần
- Tháng 1 – 5 : 3 lần tuần
Dendrobium:
+ To : 250C
+ Độ ẩm: 70 %
+ Nước:
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày
- Tháng 12 – 2: 3 lần ngày
- Tháng 3 – 4: 1 lần ngày
+ Bón phân:
- Tháng 5 – 10 : 2 lần tuần
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tháng
- Tháng 1 – 4 : 3 lần 4 thán
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 57
3.2.1. Khai o thiết ị ngõ vào ra :
Bảng .1: Bảng khai báo tên biến và chứ năng trong PLC
Tên biến Chức năng
I0.2 Nút nhấn máy bơm 1
I0.3 Nút nhấn máy bơm hoa Oncidium
I0.4 Nút nhấn máy bơm 2
I0.5 Nút nhấn máy bơm hoa Dendrobium
Q0.0 Máy bơm Oncidium
Q0.1 Máy bơm Dendrobium
Q0.2 Máy bơm 1
Q0.3 Đèn báo bón phân cho hoa Oncidium
Q0.4 Máy bơm 2
Q0.5 Đèn báo bón phân cho hoa Dendrobium
Q0.6 Quạt thông gió, làm mát
Q0.7 Đèn sợi tóc sưởi ấm
M0.0 Chế độ Auto
M0.2 Chế độ giám sát điều khiển
M0.3 Công tắc hành trình cho máy bơm 1
M0.4 Công tắc hành trình cho máy bơm 2
VB1 Tháng
VB2 Ngày
VB3 Giờ
VB4 Phút
VB7 Thứ
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 58
Bảng . : Tên biến và k hiệu trong chương trình Step7 MicroWin
Tên biến Kí hiệu
I0.2 B1
I0.3 BO
I0.4 B2
I0.5 BD
Q0.0 Onci
Q0.1 Dend
Q0.2 Bom1
Q0.3 BP_O
Q0.4 Bom2
Q0.5 BP_D
Q0.6 Fan
Q0.7 Light
M0.0 Auto
M0.2 ByHand
M0.3 C_1
M0.4 C_2
VB1 Month
VB2 Day
VB3 Hour
VB4 Minute
VB7 Thu
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 59
3.2.2. Mạch lập trình lad với s7-200:
Khởi động STEP S7-200: trên thanh Taskbar chọn Start > SIMATIC >
Step 7- MicroWin 32, tiến hành thiết kế:
Từ bảng tóm tắt ta sẽ thiết kế hệ thống vận hành tự động theo thời gian
thực như sau:
Oncidium:
+ Nước:
- Tháng 3 – 4: 3 lần ngày vào lúc 6h, 10h và 17h.
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày vào lúc 7h và 16h.
- Tháng 12 – 2: 1 lần ngày vào lúc 16h.
+ Bón phân:
- Tháng 6 – 10 : 2 lần tuần vào mỗi 7h ngày thứ 3 và thứ 6 hàng
tuần.
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tuần vào mỗi 7h ngày thứ 4 hàng tuần.
- Tháng 1 – 5 : 3 lần tuần vào mỗi 7h ngày thứ 2, thứ 4 và thứ 6 hàng
tuần.
Dendrobium:
+ Nước:
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày vào lúc 7h và 16h.
- Tháng 12 – 2: 3 lần ngày vào lúc 6h, 10h và 17h.
- Tháng 3 – 4: 1 lần ngày vào lúc 16h .
+ Bón phân:
- Tháng 5 – 10 : 2 lần tuần vào mỗi 7h thứ 3 và thứ 6 hàng tuần.
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tháng vào lúc 7h ngày 15 của tháng.
- Tháng 1 – 4 : 3 lần 4 tháng vào lúc 7h ngày thứ 5 hàng tuần.
Hệ thống có kết nối với hai biến trở giả lập cho cảm biến nhiệt độ và độ
ẩm. Quạt làm mát và Đèn sưởi ấm sẽ hoạt động theo nguyên tắt:
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 60
+ T0 > 30 hoặc độ ẩm > 80% : hệ thống Quạt hoạt động.
+ T0 <20 Đèn sưởi ấm hoạt động.
+ Độ m 80% Tưới nước 2 hệ thống
Vì khối EM235 yêu cầu ng vào điện áp cho nên khi sử dụng biến trở đã
có sự tính toán nhằm tạo ra độ phân giải thích hợp khi chạy mô hình.
3.2.3. Lưu đồ giải thuật của hệ thống:
Xem Phụ lục A
3.2.4. hương trình:
3.2.4.1. Viết chương trình
Xem Phụ lục B
Khi có được chức năng của các biến ng vào ng ra, ta bắt đầu gán tên
cho các biến nhằm dễ quản lý và dễ Tag với PC Access và WinCC
Hình .6: Gán biến trong PLC
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 61
Sau khi thiết kế mạch điều khiển xong, ta kiểm tra lỗi ( plc > compile khi
đó góc trái ở phía dưới màn hình có chữ 0 errors là được), rồi lưu lại với tên
Orchids, tiếp theo tiến hành mô phỏng để kiểm tra hoạt động của mạch.
Trước tiên ta cần chọn loại CPU mà ta cần kết nối để mô phỏng : từ bên
trái của cửa sổ thiết kế nhấp phải vào tên Orchids mà ta vừa lưu chọn Type >
PLC Type > CPU 224XP > ok.
Hình .7: Chọn CPU cho PLC
Sau đó nhấp vào biểu tượng Download để nạp chương trình cho plc
Hình .8: Download chương trình vào PLC
3.2.4.2. Kiểm tra
Kiểm tra hoạt động trên plc nếu thỏa yêu cầu là đạt, đến đây đã hoàn thành
công việc với STEP 7-Micro/Win 32.
Ta có thể kiểm tra chương trình trực tiếp tren máy tính dựa vào chương
trình mô phỏng S7-200 Simulator 2.0
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 62
Hình .9: Giao diện chương trình S7-200 Simulator 2.0
Trước tiên ta cần Export chương trình viết trên Step7 ra file *.awl và Load
vào chương trình mô phỏng
Sau đó tiến hành chạy chương trình để giám sát hoạt động của các hoạt
động của các ng ra và kiểm tra lỗi (nếu có) trước khi chạy chương trình thực
tế.
Hình .1 : Load chương trình vào S7-200 Simulator 2.0
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 63
Vì đây là chương trình được viết để giám sát trên WinCC cho nên việc
kiểm tra trên chương trình mô phỏng khó thực hiện, các ng ra M không tích
hợp trong phần mền nên không chạy theo yêu cầu V.v…Do đó việc kiểm tra
trực tiếp giữa WinCC và PLC là cần thiết.
Hình .11: chạy chương trình trên phần mền mô phỏng
3.3. Thiết kế tạo kết nối trên s7-200 pc access:
Khởi động s7-200 pc access, trên thanh Taskbar chọn start > simatic > S7-
200 PC Access v1.0.8.06 > S7-200 PC Access, cửa sổ Unitiled xuất hiện,
chọn File ->Import Symbols (Hình .12)
Hình .1
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 64
Hộp thoại Import hiện ra, tìm Project lập trình trên Step 7 mà ta đã lưu [
Orchids] sau đó bấm Open.
Lúc này trên cửa sổ Unitiled đã xuất hiện Plc có tên là Orchids và với các
biến trong User1 của nó (Hình .13)
Hình .13
Sau đó lưu lại với tên Project là Orchids (nhớ lưu trùng với tên đã lưu trên
Step 7- Micro/win),
3.4. Thiết kế mô hình iám sát trên win 7.0:
3.4.1. Tạo dự n mới
Khởi động chương trình WinCC, chọn start > SIMATIC > WINCC >
Window Control Center 7.0.
Trên thanh trình đơn, chọn File > New để tạo dự án mới.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 65
Hình .14: Tạo một Project m i
Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện, nhấp tùy chọn mục Single – User
Project rồi nhấp Ok. Bảng Create a new project xuất hiện, nhập tên Orchids
vào mục project name. sau đó nhấp vào dấu mũi tên khung Drive chọn đường
dẫn để lưu, nhấp Create để tạo dự án.
Hình .15: Đặt tên cho dự án Orchids
Lúc này khung bên trái cửa sổ vWinCC Explore xuất hiện dự án Orchids.
Sau đó nhấp phải vào mục Tag Management chọn Add New Driver như hình
Hình .16
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 66
Hình .16
Cửa sổ Add new driver xuất hiện, chọn OPC.chn , rồi nhấn Open
(Hình .17)
Hình .17
Lúc này trong mục Tag Management xuất hiện drive OPC, nhấp đúp vào
nó để hiện cổng kết nối . sau đó nhấp phải vào cổng OPC Groups chọn System
Parameter (Hình .18)
Hình .18
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 67
Cửa sổ OPC Item Manager xuất hiện. Chờ vài giây sẽ có mục
hiện ra, sau đó nhấp đúp vào. Chọn dòng S7200 OPCServer rồi bấm Brown
Server (Hình .19)
Hình .19
Cửa sổ Filter Criteria xuất hiện, bấm Next, cửa sổ S7200.OPCServer hiện
ra, double click S7200.Server -> MicroWin -> tên project đã tạo tren PC
Access sẽ hiện ra các Items, kéo chuột chọn hết rồi bấm Add Items
(Hình . )
Hình .
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 68
Khi hiện ra bảng OPC Tags ta chon Yes và đặt tên, ở đây ta đặt tên là
Orchids, sau đó bấm Ok, chương trình sẽ hiện ra bảng Add Tags ta chon
Orchids rùi bấm Finish (Hình . 1)
Hình . 1
Và khi đó các biến ng vào ng ra của PLC đã được Add vào Tag
Management của WinCC (Hình 3.22)
Hình .
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 69
3.5. Xây dựn mô hình iám sát:
Trong cửa sổ WinCCExplorer, nhấp phải vào mục Graphics Designer chọn
New picture.
Hình . : Tạo một giao diện dồ họa m i
Trong khung bên phải xuất hiện file ảnh NewPdl0.Pdl, nhấp phải vào file
này chọn Rename picture để đổi tên.
Bảng New Name xuất hiện, nhập tên ORCHIDS vào khung trống, rồi
nhấp Ok.
Hình . : Đặt tên cho giao diện đồ họa
Sau đó nhấp phải vào file vừa đổi tên, chọn Open picture mở giao diện
thiết kế (Hình . 4)
Hình . 4
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 70
Cửa sổ Graphics Designer – [ ORCHIDS.pdl ] xuất hiện.
Hình . 5: Giao diện đồ họa của WinCC
Để lấy mô hình các linh kiện, trên thanh trình đơn chọn View > Library
(Hình . 6)
Hình . 6
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 71
3.5.1. Lấy thiết ị cho giao diện điều khiển
Cửa sổ Library xuất hiện . Đây là nơi chứa tất cả các mô hình, máy móc,
thiết bị … của WINCC .
Nhấp đúp vào Global Library mở ra các thư mục chứa thiết bị. Để quan sát
các thiết bị chọn biểu tượng mắt kính (preview) và Giant Icons (Hình 3.27)
Hình . 7
Để lấy máy bơm, chọn PlantElement -> Pumps -> Pump011
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 72
Hình . 8: Lấy máy bơm cho giao diện
Để lấy các đoạn ống dẫn tưới nước, chọn PlantElements - > Pipes - Smart
Objects
Hình . 9: Lấy các ống dẫn cho hệ thống
Để lấy các đầu van chọn Symbols - > Valves -> 31
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 73
Hình . : Lấy van số 1 cho giao diện giám sát hệ thống
Để lấy biểu tượng cây, chọn Siemens HMI Symbol Library 1.4.1 -> Nature
Hình . 1: Biểu tưởng cây
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 74
Để lấy quạt thông gió chọn Siemens HMI Symbol Library 1.4.1 -> Air
Conditioning -> Air Conditioning 24
Hình . : Lấy biểu tượng hệ thống làm mát cho hệ thống
Vì không có đèn ta lấy hệ thống sưởi để thay thế cho giao diện. Chọn
Siemens HMI Symbol Library 1.4.1 -> Heating.
Hình . : Chọn heating làm đèn sưởi ấm
Để lấy khung hiện thị nhiệt độ và độ ẩm, chọn trên giao diện màn hình
Graphics Designer ở khung Object Palette -> Smart Object -> I/O Field
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 75
Hình . 4: I O Fileld
Để lấy các nút nhấn hay các công tắc hành trình cho hệ thống, cũng từ giao
diện màn hình Graphics Designer ở khung Object Palette ->Windows Object
-> Button
Hình . 5: Lấy các nút nhấn và nút hiển thị
Sau khi lấy xong các thiết bị, sắp xếp thành mô hình như Hình
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 76
Hình . 6: Giao diện điều khiển sau khi thiết lập hoàn tất
Để tạo các chữ ghi chú như trên, trong bảng Object Palette chọn Static
Text.Nhấp và kéo rê trên vùng thiết kế tạo khung văn bản, rồi nhập text.
Hình . 7: Nhập Text cho giao diện
Đến đây công việc thiết kế tạo mô hình đã xong, tiếp theo ta cần thiết lập
thuộc tính cho các đối tượng.
3.5.2. Thiết lập thuộc tính cho c c đối tượng:
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 77
Thiết lập thuộc tính cho đối tượng tức là tạo ra các hiệu ứng để nhận biết
khi hệ thống hoạt động đồng thời liên kết trực tiếp đối tượng với ng vào ra
của PLC bằng cách Tag sẽ được trình bày sau đây.
3.5.2.1. Thiết lập thuộc t nh cho 4 máy bơm:
Nhấp phải vào máy bơm Oci , chọn Properties, hộp thoại Object properties
xuất hiện, để tạo thuộc tính nhấp nháy khi hoạt động, chọn Properties ->
Flashing -> Flashing Background Active chuyển từ No sang Yes, có thể thay
dôi để chế độ Upon = 2s
Hình . 8: Bật Flashing Background Active
Đồng thời gán biến cho đối tượng, tại cột Dynamic dòng Flashing
Background Active bấm chuột phải chọn Tag (Hình . 9)
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 78
Hình . 9
Tại khung Tags – Project chọn OPC -> OPC Group -> Orchids nhìn sang
khung bên phải chọn biến Onci rùi bấm Ok (Hình .4 )
Hình 3.40
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 79
Thiết lập hiệu ứng tương tự cho các máy bơm còn lại.
Tag biến:
+ Máy bơm Oci – B tag với biến Bom1
+ Máy bơm Den tag với biến Dendor
+ Máy bơm Den-B tag với biến Bom2
3.5.2.2. Thiết lặp thuộc t nh cho các van nư c:
Vì các van nước được xem như hoạt động đồng thời với máy bơm cho nên
khi tạo hiệu ứng và tag biến cũng tương tự.
Bấm Shift và chọn vào các van của từng hệ thống bơm Oci hay Den, chọn
Properties, hộp thoại Object properties xuất hiện,
chọn tab Properties -> Flashing -> Flashing Background Active chuyển
từ No sang Yes, để chế độ Upon = 2s(Hình .41)
Hình .41
Tag biến tương tự như với máy bơm. Với hệ thống van của hoa Oncidium,
Tag với biến Onci còn với hệ thống van của hoa Dendrobium thì Tag với biến
Dendor (Hình .4 )
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 80
Hình .42
3.5.2.3. Thiết lặp thuộc tính cho c c nút nhấn:
Các nút nhấn trong giao diện là các yếu tố tác động qua lại trực tiếp đến
các ng vào ra của PLC cũng như hệ thống phần cứng. Ngoài các hiệu ứng
khi hoạt động. các nút nhấn còn phải nhận dạng con trỏ chuột để người dùng
có thể thao tác trực tiếp tren giao diện máy vi tính.
Ở Graphics Designer chúng ta ch cần quan tâm đến các nút nhấn Auto,
ByHand, Oci, Den, Oci-B, Den-B vì các nút nhấn này liên kết, điều khiển
PLC.
Nhấp phải vào nút Auto , chọn Properties, hộp thoại Object properties xuất
hiện, để tạo thuộc tính nhấp nháy khi hoạt động, chọn Properties -> Flashing
-> Flashing Background Active chuyển từ No sang Yes, để chế độ Upon = 2s
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 81
Tag nút Auto với biến Auto (Hình .4 )
Hình .43
Ở hộp thoại Object Properties Ripon Even -> Button -> Mouse nhìn sang
khung bên phải ở dòng Press left bấm chuột phải vào cột Action chọn C-
Action (Hình .44)
Hình .44
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 82
Ở khung Edit Option, bên trái chọn đường dẫn Internal Function > tag >
set, rồi nhấp đúp vào SetTagBit
Hình .45: Tiến hành Set Tagbit cho các nút
Hộp thoại Assigning Parameters xuất hiện, chọn hàng Tag_Name, rồi
nhấp vào nút ô vuông chọn Tag selection (Hình .46)
Hình .46
Cửa sổ Tag – project xuất hiện, chọn Tag Auto rồi nhấp Ok để chọn .
Trở lại hộp thoại Assigning Parameters, nhập giá trị 1 cho hàng value ở
cột value, sau đó nhấp Ok (Hình .47)
Hình .47
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 83
Lúc này trên hộp thoại Edit Action xuất hiện Tag Auto mang giá trị 1, vì
chương trinh PLC viết khi chế độ Auto khởi động thì chế độ thao tác ByHand
được tắt cho nên tiếp theo nhấp đúp vào SetTagBit để liên kết thêm tag nữa
cho nút nhấn Auto.
Tag selection lúc này là biến ByHand và giá trị của nó là 0 (Hình .48)
Hình .48
Bấm Ok chương trình sẽ hiện ra hộp thoại Warning! Bấm Yes để hoàn
thành (Hình .49)
Hình .49
Ta làm tương tự với các nút nhấn ByHand, Oci, Den, Oci-B, Den-B với:
+ Nút ByHand Tag selection với biến ByHand giá tri 1
Auto 0
+ Nút Oci Onci 1
+ Nút Den Dendor 1
+ Nút Oci-B B1 1
+ Nút Den-B B2 1
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 84
3.5.2.4. Thiết lập thuộc t nh cho các nút hiện thị khác:
Các nút hiện thị bao gồm: 2 công tắc hành trình S-1, S-2, các nút hiện thị
hoạt động cho quạt ( Fan-1, Fan-2 ) và đèn ( Light-1, Light-2).
Ở các nút này chúng ta không Tag selection như các nut hệ thống ở trên, ta
ch cần Tag với các biến thích hợp nhằm tạo hiệu ứng khi thiết bị hoạt động
để thuận lợi cho việc giám sát.
Làm tương tự như với các máy bơm với:
+ S-1 tag với biến C_1
+ S-2 tag với biến C_2
+ Fan-1, Fan-2 tag với biến Fan
+ Light-1, Light-2 tag với biến Light
Hình .5 : Tag v i biến Light
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 85
3.5.2.5. Thiết lập thuộc t nh cho ngõ vào I O Field:
Ng vào I O Field có chức năng lấy giá trị từ ng vào Analog của PLC và
hiển thị trên giao diện thiết kế.
Trong hệ thống này, Quy định ng vào bên trái là ng vào của nhiệt độ còn
bên phải là độ ẩm.
Bấm chuột phải khung số bên nhiệt độ chọn Properties, cửa sổ Object
Properties hiện ra chọn Properties -> Limits thiết lập Low Limits Value =0 và
High Limits Value = 100, sau đó tới mục Output Input, tại dóng Output Value
cột Dynamic chuột phải chọn Tag.
Hình .51: Thiết lập ngõ vào I O field
Chọn đến biến T xong bấm Ok.
Làm tương tự với khung số dành cho độ ẩm
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 86
3.6. Chạy Mô Phỏn
Sau khi thiết lập xong thuộc tính cho các đối tượng trên mô hình, trở lại
giao diện Graphic Designer. Trên thanh thuộc tính chọn biểu tượng Runtime
(Hình .52)để tiến hành mô phỏng và giám sát.
Hình .52
Màn hình mô phỏng Runtime xuất hiện, ta tiến hành mô phỏng và giám
trên màn hình này.
Hình .5 : Màn hình Runtime
Tiến hành kết nối với mô hình thực tế bên ngoài .
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 87
CHƢƠNG IV: THIẾT KẾ MÔ HÌNH CHĂM SÓC LAN THỰC TẾ
TỔNG KẾT VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
4.1. Thiết kế mô hình
Trước khi xây dựng mô hình sẽ có các tính toán về thông số các linh kiện
cũng như sự phù hợp của các phần cứng khác.
4.2.1. c thiết bị dùng trong mô hình
Máy bơm:
Hệ thống bơm được chia làm hai cấp và hệ thống bơm cấp II đảm trách
nhiệm vụ phun ưới tước cho hoa lan, do đó cần tính toán các thống số để chọn
ra máy bơm phù hợp.
Hệ thống dự trù sẽ có 7 van nhỏ ở mỗi đường ống, mỗi van được thay
thế trong mô hình là các đoạn dây điện dài khoảng 1cm dường kính 1mm và
yêu cầu lưu lượng nước mỗi van sẽ là 10ml s. Việc chọn bơm sẽ theo công
thức:
10 7
.max 252000 / 252 /
1
3600
F ml h l h
Hình 4.1: Máy bơm SOBO Wp- v i F.Max= L H
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 88
Relay:
Vì hệ thống dùng 4 máy bơm điện áp 220 VAC và ng ra PLC là điện áp
là 24 VDC cho nên ta sẽ dùng 4 relay Omron MY2 24 VDC
Hình 4.2: Relay omron MY2 24 VDC
Hình4.3: Sơ đồ chân của Relay Omron MY 4 VDC
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 89
Đế chân Relay (Hình 4.4)
Hình 4.4
Trên thực tế mô hình không sử dụng các tiếp điểm thường đóng của Relay
vì vậy khi kết nối nguồn cũng như với ng ra PLC, các chân số 1 và số 4 của
bốn Relay được đề trống.
Hình 4.5: Tiếp điểm thường đóng số 1 và 4 không sử dụng
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 90
Hệ thống quạt:
Hệ thống quạt của mô hình tượng trưng cho hệ thống làm mát đồng thời
cũng là hệ thống làm giàm độ ẩm của hệ thống nuôi trồng hoa lan trong thực
tế. Mô hình được lắp đặt nối tiếp hai cánh quạt 12 VDC:
Hình 4.6: Quạt 8 cm điện áp12 VDC
Hệ thống đèn:
Hệ thống đèn của mô hình sẽ tượng trưng cho hệ thống sưởi ấm cho hoa
trong hệ thống thực. Mô hình được lắp đặt nối tiếp hai bóng đèn sợi tóc điện
áp 12 VDC:
Hình 4.7: Hai bóng đèn sợi tóc 1 VDC công suất mỗi bóng là 1 W
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 91
Hệ thống báo động khi dến thời gian bón phân:
Hệ thống chuông báo động trong thực tế được thay thế bằng mạch đổ
chuông trong mô hình. Trong mô hình được gắn hai mạch reo chuông điện tử
dành cho hệ thống báo động bón phân cho hai loại hoa Oncidium và
Dendrobium. Mạch báo hoạt động ở điện áp 1.5VDC.
Hình 4.8: Mạch báo
Vì ng ra của PLC có điện áp 24 VDC do đó mạch báo được lắp đặt với 1
điện trở hạn áp theo nguyên lý cầu phân áp.
Công tắc hành trình:
Ở hệ thống thưc tế đươc sử dụng các cảm biến để xác định mực nước cho
hoạt động của các máy bơm cấp I và II. Tuy nhiên vì điều kiện giới hạn nên
mô hình được xây dựng với hai công tắc hành trình:
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 92
Hình 4.9: Công tắc hành trình
Hình 4.10: Công tắc hành trình và phao nổi
Biến trở và nguồn :
Để thay thế các cảm biến nhiệt độ và độ ẩm trong hệ thống thực tế mô hình
được thay thế bằng hai biến trở và nguồn điện theo nguyên lý cầu phân áp
biến thiên giá trị điện áp ng ra để cho vào analog Input của khối EM235. Mô
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 93
hình sử dụng biến trờ 10KΩ và nguồn 10VDC để mô phỏng cảm biến nhiệt
độ, sử dụng biến trở 100 KΩ và nguồn để mô phỏng cảm biến độ ẩm.
Hình 4.11: Sơ đồ kết nối biến trở v i nguồn
4.1.2. Kết nối c c thiết ị
Thiết lập hệ thống điện cho mô hình:
Hình 4.12: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của mô hình
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 94
Dựa và sơ đồ ta có thể biết được rằng các khóa K là một khối điều kiện đã
được viết chương trình và khi các điều kiện thỏa mãn thì khóa K đóng lại và
thiết bị hoạt động.
Đồng thời dựa vào số lượng các khóa K ta sẽ liệt kê được sơ đồ các ng ra
của PLC để tiến hành lắp đặt các nút ng ra tương ứng trên mô hình.
Hình 4.13: Sơ đồ kết nối cá thiết bị ngoại vi v i PLC
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 95
Hình 4.14: Mô hình thực tế khi hoàn thành
Giám sát kết nối giữa WinCC, PLC
Vì hệ thống được giám sát bởi Laptop không có cổng Com để kết nối
với PLC nên cần phải có Converter Cable chuyển từ cổng USB sang
cổng RS232
Hình 4.15: Cable chuyển từ cổng USB sang cổng RS
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 96
Khi thực hiện chạy hệ thống, tốc độ kết nối giữa màn hình Run time của
WinCC với PLC ở mức 9,6 Kbps ( mức kết nối tối đa có thể cho phép của
cable dùng trong hệ thống ) cho nên việc hiển thị và thực hiện có hiện tượng
không đồng bộ, hiệu ứng tren WinCC hiện thị chậm hơn khoảng 0,5s.
Và khi tìm hiểu, việc kết nối với hệ thống thực sẽ có các cable hỗ trợ biệt
cho việc kết nối ( có thể lên tới 187,5 Kbps), khi đó việt đồng bộ hóa sẽ trở
nên đơn giản hơn rất nhiều.
Hình 4.16: Máy bơm cấp I của hoa Oncidium hoạt động đồng bộ v i Q .
trên PLC
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 97
Hình 4.17: Máy bơm ch nh hoa oncidium đang hoạt động đồng bộ v i Q0.0
trên PLC
4.2. Tổn Kết
Chương trình đã thực hiện chạy ổn định, đúng theo ý tưởng của người
lập trình. Hệ thống hoạt động cho sai số không đáng kể. Tốc độ truyền tải từ
máy tính với PLC còn hạn chế nhưng với hệ thống thực tế có thể khác phục.
Ngoài các chức năng cơ bản đủ cho một hệ tưới tiêu đơn giản hoạt động.
Ta có thể điều khiển hệ thống bằng hai cách: điều khiển các nút nhấn
trên máy tính ở chế độ ByHanh hay để hệ thống tự vận hành theo ngày tháng
ở chế độ Auto. Trong WinCC, ta có thể kết nối và lấy dữ liệu từ các ô nhớ,
trạng thái các bits…để thực hiện điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu.
Tuy hệ thống chăm sóc giám sát nuôi trồng hoa lan này là không mới
so với thế giới nhưng để có thể đưa nó ra gần gũi với người dùng Việt là một
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 98
điều khó khăn. Vì thế đề tài nhằm đề cập đến sự tiện dụng , với một mức chi
phí hợp lý sử dụng PLC và WinCC tạo nên một mô hình chăm sóc hoa sử
dụng ít nhất sức của con người để làm tiền đề cho công cuộc hiện đại hóa
“ngành công nghiệp” đang hái ra tiền này và thúc đẩy nền khoa học kỹ thuật
nước nhà phát triển
Cũng thông qua đề tài này, em đã có được những hiểu biết sâu hơn về
PLC cũng như thấy được sự tiện dụng của các phần mền đi kèm. Thế giới
đang phát triển theo xu hướng
4.3. Hƣớn phát triển
4.3.1. Ph t Triển Theo Quy Mô
Hệ thống được thiết kế kế phần mền và xây dựng phần cứng nhằm vào nhu
cầu thực tế và có khả năng áp dụng với thực tế cao. Thiết kế mô hình phần
cứng ch áp dụng cho hai loai hoa khá tương đồng về các yếu tố sinh trưởng
các hệ thống cảm biến cũng ch là chế độ giả lập đồng thời chương trình viết
trên PLC cũng ch dừng lại trên ngôn ngữ LADDER nhằm phù hợp với khả
năng và dễ khảo sát thực tế cho đề tài. Do đó hướng phát triển của hệ thống
trước hết sẽ nhắm vào sự đa dạng về loài hoa cho việc chăm sóc với quy mô
công nghiệp diện rộng và hoàn toàn tự động.
Hình 4.18: Một mô hình nhà k nh tương lai
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 99
Đồng thời hệ thống sẽ được nâng cấp các cảm biến về nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng…các hệ thống làm mát, làm khô, sưởi ấm hay hệ thống quan sát cũng
như hệ thống thông báo sự cố cũng sẽ được thiết lập. Nói chúng Đề tài sẽ phát
triển theo mô hình nhà kính thông minh Greenhouse.
4.3.2. Ph t Triển Theo Sự Tiện Dụng Và Bảo Mật
Như đã nói ở trên thì Hệ thống sẽ được phát triển về quy mô và tự động
hóa cao do đó việc giám sát sẽ trở nên rất phức tạp và khó khăn. Nắm r được
khía cạnh đó, việc phát triển đề tài nghiên cứu theo hướng bảo mật được đặt
ra.
Ta đã biết, WinCC (Windows Control Center) là phần mềm tích hợp giao
diện người máy IHMI (Integrated Human Machine Interface) đầu tiên cho
phép kết hợp phần mềm điều khiển với quá trình tự động hoá. Những thành
phần dễ sữ dụng của WinCC giúp tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn
mà không gặp bất kì trở ngại nào. Nó được cài đặt trên máy tính và giao tiếp
với PLC thông qua cổng COM1 hoặc COM2 (chuẩn RS-232) của máy tính.
Do đó, cần phải có một bộ chuyển đổi từ chuẩn RS-232 sang chuẩn RS 485
của PLC.
Ngoài ra WinCC còn có thể được điều khiển giám sát bằng Option
“WinCC WebNavigator” - cho phép đưa các giao diện của mình lên Web.
Bằng cách này ta có thể giám sát và điều khiển trên Interrnet ở bất cứ đâu với
điều kiện máy tính server phải kết nối internet .
Và chúng ta cũng hướng tới một hệ thống được kiểm soát hoàn toàn bởi
một chiệc máy tính bảng.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 100
Hình 4.19: Phát triển theo hư ng giám sát toàn diện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CD034.pdf