LỜI MỞ ĐẦU 
 Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây nghề trồng hoa lan đã có những bước phát triển 
đáng kể, và thâm nhập vào ngành nông nghiệp một cách mạnh mẽ, hoa lan đã 
trở thành một mặt hàng có giá trị trong kinh doanh, xuất khẩu trên thế giới. 
Hiện nay, nghề trồng hoa lan khá phát triển ở khắp cả nước, không ít nông 
dân đã khấm khá nhờ trồng lan. Thuận lợi của trồng lan là không cần diện tích 
đất lớn, nếu chăm sóc tốt thu nhập mang lại khá cao. Tuy nhiên, lan là loại 
cây trồng đòi hỏi cao về kỹ thuật, vì vậy người trồng phải tuân thủ kỹ các biện 
pháp trồng và chăm sóc. 
Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, kéo theo sự phát 
triển của tất cả các ngành, nghề và đòi hỏi tất cả các ngành các lĩnh vực phải 
hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Các ngành tự động hóa, kỹ thuật điện tử, 
công nghệ thông tin cũng có những bước phát triển nhảy vọt theo, các ứng 
dụng của các ngành này vào các ngành khác ngày càng nhiều và việc ứng 
dụng vào nuôi trồng hoa cũng không còn xa lạ. Nó đã góp phần tích cực vào 
nâng cao năng suất lao động cho con người, đặt biệt là trong lĩnh vực xuất 
khẩu, nó giúp đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng của quốc tế. 
 Trong các hệ thống sản xuất, hệ thống điều khiển đóng vai trò điều phối 
toàn bộ các hoạt động của máy móc thiết bị. Các hệ thống máy móc và thiết bị 
sản xuất thường rất phức tạp, có rất nhiều đại lượng vật lý phải điều khiển để 
có thể hoạt động đồng bộ hoặc theo một trình tự công nghệ nhất định nhằm 
tạo ra một sản phẩm mong muốn. Từng đại lượng vật lý đơn lẻ có thể được 
điều khiển bằng một mạch điều khiển cơ sở dạng tương tự hay gián đoạn. 
Điều khiển nhiều đại lượng vật lý đồng thời chúng ta không thể dùng các 
mạch điều khiển tương tự mà phải sử dụng hệ thống điều khiển lô gíc. Trước 
đây các hệ thống điều khiển lô gíc được sự dụng là hệ thống lô gíc rơ le. Nhờ 
sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật điện tử, các thiết bị điều khiển lô gíc 
khả lập trình PLC (Programmable Logic Controller) đã xuất hiện vào năm 
1969 đã dần thay thế các hệ thống điều khiển rơ le. 
Đồng thời, với sự phát triển chưa từng thấy của công nghệ tin học, đã cho 
ra đời các phần mền kết hợp với các phần cứ vật lý như PLC tạo ra các hệ 
thống hoàn hảo cho sinh hoạt cũng như trong sản xuất. Phần mền WinCC là 
một ứng dụng cụ thế. 
 Chính vì thế mà hiện nay sự kết hợp giữa PLC và WinCC được nhiều 
chuyên gia, kỹ sư thiết kế, kỹ thuật viên,chuyên viên, công nhân bậc cao 
tham gia nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế. 
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cũng như muốn làm quen với việc điều khiển 
hệ thống nuôi trồng hoa lan bằng PLC kết hợp với tạo giao diện giao tiếp 
dùng WinCC, em thực hiện đề tài Thiết Kế Hệ Thống Giám Sát Nuôi Trồng 
Hoa Lan dùng PLC và phần mền WinCC để nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp, 
nhằm lĩnh hội những tri thức cần thiết và cơ bản về PLC và thiết kế giao tiếp 
tren máy tính trong việc tự động hoá hệ thống nuôi trồng hoa lan. 
Nhiệm vụ đề tài 
 Nghiên cứu các ứng dụng của PLC Siemens vào điều khiển chu trình 
chăm sóc nuôi trồng hoa lan 
 Thiết kế giao diện người dùng trên WInCC cho hệ thống giám sát nuôi 
trồng chăm sóc hoa lan đồng thời tìm hiểu giao thức kết nối giữa WinCC 
và PLC 
 Xây dựng mô hình thực tế dùng PLC Siemens điều khiển hệ thống và 
WinCC làm giao diện giao tiếp 
Đặc điểm, yêu cầu điều khiển hệ thống nuôi trồng chăm sóc hoa 
lan 
Hệ thống gồm có 4 máy bơm ,1 hệ thống đèn sưởi ấm, 1 hệ thống quạt 
làm mát, làm khô không khí, 2 điện trở mô phỏng nhiệt độ và độ ẩm. Ngoài ra 
hệ trống còn có ống dẫn, van, mô hình nhà kính. 
 Hệ thống sẽ điều khiển 4 role cho 4 máy bơm và 2 hệ thống đèn sưởi ấm 
và quạt làm mát, làm khô. Đồng thời nhận tín hiệu từ 2 điện trở nhằm tính xử 
lý tưới nước, sưởi ấm hay làm mát, làm khô. 
Hệ thống sẽ hoạt động theo hai chế độ: thời gian thực [ tự dộng ] hoặc chế 
độ điều khiển riêng biệt. 
 Mục tiêu nghiên cứu 
Điều khiển lập trình PLC và thiết kế giao diện trên WinCC mang tính 
mềm dẻo và linh hoạt, điều khiển dựa vào chương trình và thực hiện lệnh 
logic. Em hy vọng sau khi nghiên cứu đề tài này sẽ lĩnh hội nhiều hơn về các 
vấn đề liên quan đến PLC và phần mền WinCC như: cấu hình phần cứng, tập 
lệnh của PLC, WinCC, xây dựng lưu đồ và viết chương trình điều khiển hệ 
thống cũng như các giao thức kết nối giữa chúng. 
 Để đảm bảo cho chương trình viết ra có khả năng hoạt động ổn định 
nhóm thực hiện đề tài đã chọn PLC S7200 để điều khiển, phần mền Step7 
Micro Win V4.0 để viết chương trình nạp, phần mền WinCC V7.0 để thiết kế 
giao diện người dùng và phần mền PC Access để có thể kết nối PLC với 
WinCC 
 Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống nuôi trồng chăm sóc hoa lan, nguyên lý 
hoạt động của PLC, phần mền WinCC, ngôn ngữ lập trình hình thang (LAD), 
cách truyền dữ liệu giữa chúng. Từ đó xây dựng chương trình điều khiển hệ 
thống bằng PLC Siemens và phần mền WinCC 
Nội dung nghiên cứu 
Siemens là một tập đoàn Điện và điện tử lớn, chuyên sản xuất các thiết bị 
tự động hoá. Khi thực hiện đề tài đã tiến hành nghiên cứu sơ lược các nội 
dung cơ bản của PLC S7 – 200 và phần mền WinCC, cụ thể gồm các nội 
dung sau: 
 Giới thiệu tổng quát về PLC và Kỹ thuật lập trình cho PLC S7-200. 
 Giới thiệu và làm việc với phần mềm Step7 Micro Win v4.0. 
 Viết chương trình ứng dụng điều khiển hệ thống nuôi trồng chăm sóc hoa 
lan. 
 Thiết kế giao diên giao tiếp người dùng trên WinCC. 
 Xây dựng mô hình thực tế . 
 Hướng phát triển của hệ thống.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 100 trang
100 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6304 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống giám sát nuôi trồng hoa lan dùng PLC và phần mền wincc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/rotate, 
string, table, timer, call. 
2.1.2. Giao diện phần mềm 
Để một hệ thống PLC có thể thực hiện được một quá trình điều khiển nào 
đó thì bản thân nó phải biết được nó cần phải làm gì và làm như thế nào. Việc 
truyền thông tin về hệ thống ví dụ như quy trình hoạt động cũng như các yêu 
cầu kèm theo cho PLC người ta gọi là lập trình. Và để có thể lập trình được 
cho PLC th cần phải có sự giao tiếp giữa người và PLC. Việc giao tiếp này 
phải thông qua một phần mềm gọi là phần mềm lập trình. Mỗi một loại PLC 
hoặc một họ PLC khác nhau cũng có những phần mềm lập trình khác nhau. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 33 
 Đối với PLC S7-200, SIEMEN đã xây dựng mềm chạy trên nền 
Windows 32bit, trải qua nhiều phiên bản khác nhau. Tài liệu này tập trung nói 
về STEP7- MicroWIN32 version 3.2. 
 Ngoài việc phục vụ lập trình cho PLC S7-200, phần mềm này cũng có 
rất nhiều các tính năng khác như các công cụ g rối, kiểm tra lỗi, hỗ trợ nhiều 
cách lập trình với các ngôn ngữ khác nhau… 
 Phần mềm này cũng đó được xây dựng một phần trợ giúp (Help) có thể 
nói là rất đầy đủ, chi tiết và tiện dụng. Người dùng có thể tra cứu các vấn đề 
về PLC S7-200 một cách rất nhanh chóng, rừ ràng và dễ hiểu. 
Hình .1: Giao diện sử dụng của Step & MictoWin 
Một số thành phần quan trọng: 
+ Program Block: 
Vùng soạn thảo 
chương trình 
Các khối hàm, 
Các khối 
chức 
năng 
Công cụ 
kết nối các 
Nút thay đổi 
trạng thái 
làm việc của 
Down 
load/Uplo
Nỳt kiểm tra 
trạng thái của 
Mở, tạo mới, 
lưu một CT 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 34 
 Khi click chuột vào nút này ta sẽ trở về được vùng soạn 
thảo chương trình. Ở vựng này ta có thể thêm bớt các đầu 
vào ra, các biến, các lệnh, hàm để thực hiện chương trình điều 
khiển. 
+ Communications và cách kiểm tra sự kết nối với PLC S7-200: 
 Ở đây ta có thể thay đổi cách mà máy tính truyền thông với 
PLC S7-200 (PPI, MPI, tốc độ truyền…) hoặc kiểm tra có hay 
không sự truyền thông giữa máy tính và PLC S7-200 (kiểm tra 
sự có mặt của PLC hay không). 
+ Symbol Table: 
 Click chuột vào đây, ta sẽ được một bảng mà ở đó ta có thể 
định nghĩa các tên biến và đặt địa ch tương ứng cho các biến 
đó để có thể dễ nhớ và dễ kiểm tra.Các biến này có thể là các 
đầu vào ra, các biến trung gian… 
+ Khối hàm, lệnh: 
Đây là một trong những thành phần quan trọng nhất của STEP7- 
MicroWIN32. Nó bao gồm toàn bộ các lệnh và khối 
hàm của STEP7- Micro WIN32 để có thể tạo được một 
chương trình điều khiển cho PLC S7-200. 
Trong đó thường dùng nhất là các khối: 
- Bit Logic: bao gồm các lệnh làm việc với bit 
và thực hiện các phép toán logic như AND, 
OR, NOT… 
- Compare: bao gồm các khối lệnh dùng để so 
sánh dữ liệu như >, <, =, ≥, ≤... 
- Interger Math, Floating-Point Math: nhóm 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 35 
lệnh làm việc với số nguyên 16bit, 32bit và số thực. Nhóm lệnh này 
thực hiện các phép toán số học như +, -,… 
- Move: các khối lệnh dùng để di chuyển dữ liệu từ vùng nhớ này 
sang vùng nhớ khác của PLC. 
- Timer: là khối lệnh làm việc với các loại timer của S7-200. 
- Counter: là khối lệnh làm việc với các loại timer của S7-200 
Ngoài ra còn các khối khác cũng rất quan trọng chúng ta có thể tham khảo 
thêm ở phần Help của STEP7- MicroWIN32. 
 Để có thể biết một khối hàm hoặc lệnh làm việc như thế nào và điều kiện 
kèm theo chúng ta chọn khối hàm, lệnh đó và nhấn F1. 
2.2. Lập trình win 
2.2.1. Control Center 
 Vị trí của Control Center trong hệ thống WinCC : 
Control Center đặc trưng cho lớp cao nhất trong hệ thống Win CC. Tất cả 
các moduls của toàn bộ hệ thống WinCC đều được bắt đầu từ đây. 
Nội dung của Control Center gồm có: 
+ Chức năng 
+ Cấu trúc 
+ Các editor chuẩn. 
 WinCC –là giao diện giữa người và máy móc trong thiết kế tự động 
WinCC là hệ thống trung tâm về công nghệ và kỹ thuật được dùng để điều 
hành các nhiệm vụ của màn hình hiển thị và hệ thống điều khiển trong tự 
động hóa sản xuất và quá trình. Hệ thống này cung cấp các modul chức năng 
thích ứng trong công nghiệp về: hiển thị hình ảnh, thông điệp, lưu trữ và báo 
cáo. Giao diện điều khiển mạnh, việc truy cập hình ảnh nhanh chóng, và chức 
năng lưu trữ an toàn của nó đảm bảo tính hữu dụng cao. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 36 
Ngoài các chức năng hệ thống, WinCC còn mở ra các giao diện cho các 
giải pháp của người sử dụng, những giao diện này khiến chúng có thể tích 
hợp WinCC vào các giải pháp tự động hóa phức tạp và toàn công ty. Việc xử 
lý dữ liệu lưu trữ được tích hợp bằng các giao diện chuẩn ODBC và SQL. 
Việc thêm vào các đối tượng và các tài liệu cũng được tích hợp bằng OLE2.0 
và OLE Custom Controls (OCX). Các cơ chế này làm cho WinCC trở thành 
một bộ phận am hiểu và dễ truyền tải trong môi trường Windows. 
WinCC dựa vào hệ điều hành 32 bit MS-Windows 95 hay MS-Windows 
NT. Cả hai đều có khả năng về thực hiện đa nhiệm vụ, đảm bảo phản ứng 
nhanh chóng với việc xử lý ngắt và độ an toàn chống lại sự mất dữ liệu bên 
trong ở mức độ cao. Windows NT còn cung cấp các chức năng để tạo ra sự an 
toàn và phục vụ như một nền tảng cho hoạt động của các servers trong hệ 
thống WinCC nhiều người sử dụng. Chính phần mềm WinCC cũng là ứng 
dụng 32 bit được phát triển với công nghệ phần mềm hướng đối tượng và hiện 
đại nhất. 
2.2.2. Nội dung của control center. 
Control Center chứa tất cả các chức năng quản lý cho toàn hệ thống 
WinCC. Trong Control Center, ta có thể đặt cấu hình và khởi động module 
run-time. 
Quản lý dữ liệu cung cấp ảnh quá trình với các giá trị của tag. Tất cả các 
hoạt động của quản lý dữ liệu đều chạy trên một background (nền). 
Cac nhiệm vụ chính của Control Center: 
+ Lập cấu hình hoàn ch nh. 
+ Hướng dẫn giới thiệu việc lập cấu hình. 
+ Thích ứng việc ấn định, gọi, và lưu trữ các projects. 
+ Quản lý các projects. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 37 
+ Có khả năng nối mạng các chức năng soạn thảo cho nhiều người sử 
dụng trong một project. 
+ Quản lý phiên bản. 
+ Diễn tả bằng đồ thị của dữ liệu cấu hình. 
+ Điều khiển và đặt cấu hình cho các hình vẽ cấu trúc hệ thống. 
+ Thiết lập việc cài đặt toàn cục. 
+ Đặt cấu hình cho các chức năng định vị đặc biệt. 
+ Tạo và soạn thảo các tham khảo đan chéo. 
+ Phản hồi tài liệu. 
+ Báo cáo trạng thái hệ thống. 
+ Thiết lập hệ thống đích. 
+ Chuyển giữa run-timer và cấu hình. 
+ Kiểm tra chế độ mô phỏng trợ giúp thao tác để đặt cấu hình dữ liệu, 
bao gồm dịch hình vẽ, mô phỏng tag, hiển thị trạng thái, và tạo thông 
điệp. 
2.2.3. Soạn thảo. 
Editor dùng để soạn thảo và điều khiển một project hoàn ch nh. Các bộ 
soạn thảo trong Control Center: 
Bảng .1: Chức năng các bộ soạn thảo trong WinCC 
Chƣơn trình soạn thảo Giải thí h 
Alarm Logging 
(Báo động) 
Nhận các thông báo từ các quá trình 
để chuẩn bị, hiển thị, hồi đáp, và lưu 
trữ các thông báo này. 
User Administrator 
(Quản lý người dùng) 
Việc điều khiển truy nhập sự cho 
phép cho các nhóm và người sử 
dụng. 
Text Library Chứa các văn bản tuỳ thuộc ngôn 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 38 
(Thư viện văn bản) ngữ do ta tạo ra. 
Report Designer 
(Báo cáo) 
Cung cấp hệ thống báo cáo được tích hợp mà ta có thể sử dụng để báo cáo 
dữ liệu, các giá trị quá trình hiện hành và đã lưu trữ, các thông báo hiện hành 
và đã lưu trữ, hệ thống tài liệu của chính người sử dụng. 
Global Scripts 
(Viết chương trình) 
Cho phép ta tạo các dự án động tùy 
thuộc vào từng yêu cầu đặc biệt. Bộ 
soạn thảo này cho phép ta tạo các 
hàm C và các thao tác có thể được sử 
dụng trong một hay nhiều projects 
tùy theo kiểu của chúng. 
Tag Logging Xử lý các giá trị đo lường và lưu trữ 
chúng trong thời gian dài. 
Graphics Designer 
(Thiết kế đồ họa) 
Cung cấp các màn hình hiển thị và 
kết nối đến các quá trình. 
2.2.4. c thành phần của project trong ontrol enter. 
Một project gồm các thành phần sau: 
+ Máy tính. 
+ Quản lý tag. 
+ Kiểu dữ liệu. 
+ Soạn thảo. 
+ Kết nối. 
2.2.4.1. Máy t nh. 
Thành phần “Computer” dùng để quản lý tất cả các máy tính có thể truy 
nhập một project hiện thời. Ta có thể đặt cấu hình cho mỗi máy tính riêng 
biệt. 
Các thuộc tính của một máy tính: 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 39 
 Tên máy tính. 
 Kiểu máy tính: 
+ Server : Máy tính trung tâm để lưu trữ dữ liệu và quản lý toàn cục 
trong hệ thống WinCC. 
+ Client : Cũng được định nghĩa như một workstation. Control Center 
được tải cục bộ trong từng máy tính loại này. 
2.2.4.2. Quản lý tag. 
Thành phần này có nhiều mục con như : các bộ điều khiển truyền thông 
để quản lý các tag quá trình, các tag nội, các kết nối logic và các nhóm tag. 
Hình . : Quản lý Tag 
Tags WinCC là phần tử trung tâm để truy nhập các giá trị quá trình. Trong 
một project, chúng nhận một tên và một kiểu dữ liệu duy nhất. Kết nối logic 
sẽ được gán với tag WinCC. Kết nối này xác định rằng kênh nào sẽ chuyển 
giao giá trị quá trình cho các tags. Các tags được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu 
toàn dự án. Khi một chế độ của WinCC khởi động, tất cả các tags trong một 
project được nạp và các cấu trúc run time tương ứng được thiết lập. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 40 
Mỗi tag được lưu trữ trong quản lý dữ liệu theo một kiểu dữ liệu chuẩn. 
 Tag trong: 
Các tags nội không có địa ch trong hệ thống PLC, do đó quản lý dữ liệu 
bên trong WinCC sẽ cung cấp cho toàn bộ network. Các tags nội được dùng 
để lưu trữ thông tin tổng quát như : ngày, giờ hiện hành; lớp hiện hành; cập 
nhật liên tục. Hơn nữa, các tags nội còn cho phép trao đổi dữ liệu giữa các 
ứng dụng để thực hiện việc truyền thông cho cùng quá trình theo cách tập 
trung và tối ưu. 
 Tag ngoài: 
Trong hệ thống WinCC, tag ngoài cũng được hiểu là tag quá trình. Các 
tags ngoài được liên kết với truyền thông logic. Để phản ảnh thông tin về địa 
ch của các hệ thống PLC khác nhau, các tags ngoài chứa một mục tổng quát 
gồm các thông tin về tên, kiểu, các giá trị giới hạn và một mục chuyên biệt về 
kết nối mà cách diễn tả phụ thuộc kết nối logic. Quản lý dữ liệu luôn cung cấp 
những mục đặc biệt của tag ngoài cho các ứng dụng trong một mẫu văn bản. 
 Nhóm tag: 
Nhóm tag chứa tất cả các tags có kết nối logic lẫn nhau. 
Ví dụ về các nhóm tag: 
+ CPU: nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập cùng một CPU. 
+ Lò nhiệt: nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập cho một lò. 
+ I O số: nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập các I Os số. 
+ I O tương tự: : nhóm này chứa tất cả các tags truy nhập các I Os tương 
tự. 
Một kết nối logic diễn tả giao diện giữa hệ thống tự động và quản lý dữ 
liệu. Mỗi nhóm tag được gán với một khối kênh. Một kênh có thể chứa nhiều 
nhóm tag. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 41 
2.2.4.3. Các kiểu dữ liệu: 
Ta phải gán một trong các kiểu dữ liệu sau cho mỗi tag được định cấu 
hình. Việc gán kiểu dữ liệu cho tag được thực hiện trong khi tạo một tag mới. 
Kiểu dữ liệu của một tag thì độc lập với kiểu tag (tag nội hay tag quá trình). 
Trong WinCC, một kiểu dữ liệu nào đó cũng đều có thể được chuyển đổi 
thành kiểu khác bằng cách điều ch nh lại dạng. 
Các kiểu dữ liệu có trong WinCC: 
Bảng . : Các kiểu dữ liệu 
 Data Types Format Adaptable 
Binary Tag No 
Signed 8-Bit Value Yes 
Unsigned 8-Bit Value Yes 
Signed 16-Bit Value Yes 
Unsigned 16-Bit Value Yes 
Signed 32-Bit Value Yes 
Unsigned 32-Bit Value Yes 
Floating-Point Number 32-Bit IEEE 754 Yes 
Floating-Point Number 64-Bit IEEE 754 Yes 
Text Tag 8-Bit Character Set No 
Text Tag 16-Bit Character Set No 
Raw Data Type No 
Text Reference No 
Structure Types No 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 42 
2.2.4.4. Soạn thảo: 
Thành phần soạn thảo gồm có: Alarm Logging, User Administrator, Text 
Library, Report Designer, Global Scripts, Tag Logging, Graphic Designer… 
2.2.4.5. Kết nối: 
Một kết nối logic mô tả giao diện giữa hệ thống tự động và quản lý dữ liệu 
WinCC. 
Quản lý dữ liệu của máy server đảm trách việc cung cấp các tags với các 
giá trị quá trình khi run time. Quản lý dữ liệu cung cấp các giá trị quá trình 
đến các tags nội bộ của nó cũng như các tags của máy client tương ứng. Quản 
lý dữ liệu chuyển các tags được truy cập đến kết nối logic của chúng và do 
vậy đến được kênh thích hợp. Các kênh sẽ thực hiện các bước truyền thông 
cần thiết bằng tuyến quá trình theo cách tối ưu nhất. Bằng cách này, việc giảm 
thiểu chuyển dữ liệu là cần thiết trên tuyến quá trình để gán giá trị cho các 
tags. 
Hình . : Mô tả kết nối giữa Tag và kênh của nó thông qua kết nối logic 
Logical 
Connection 
Channel 
Danh sách các tags 
được truy cập 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 43 
2.3. Graphics designer. 
2.3.1. Chức năng. 
Graphics Designer dùng để tạo các hình vẽ từ quá trình. Nó có các đặc tính 
sau: 
+ Dễ sử dụng, giao diện đơn giản với các mẫu đồ họa và công cụ. 
+ Hợp lý hóa cấu hình với các thư viện đối tượng và biểu tượng tích 
hợp. 
+ Mở ra các giao diện để đưa vào các hình đồ họa và hỗ trợ giao diện 
OLE 2.0. 
+ Liên kết các chức năng bổ sung bằng cơ cấu viết chương trình rất hiệu 
quả. 
+ Liên kết các đối tượng đồ họa mà ta tự tạo. 
2.3.2. ấu trúc: 
Graphics Designer chứa các mục sau: 
+ Các palettes để tạo và biên tập các đối tượng đồ họa. 
- Palette màu sắc. 
- Palette đối tượng. 
- Palette về kiểu. 
- Palette thu phóng. 
- Palette font chữ. 
+ Các palettes và các thanh (bar) thao tác trên Graphics Designer. 
- Thanh menu. 
- Palette chuẩn. 
- Thanh trạng thái. 
- Thanh layer. 
+ Cửa sổ hội thoại để thiết lập và thay đổi đặc tính của đối tượng. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 44 
2.3.3. Palette đối tượng: 
Các đối tượng có sẵn được xếp vào các vùng dưới đây: 
+ Standard Objects: gồm các hình đa giác, elip, hình chữ nhật. 
+ Smart Objects: gồm có OLE control, OLE object, bar, I O field. 
+ Window Objects: bao gồm Button và Chech Box. 
 Standard Objects: 
Hình .4: Các đối tượng cơ bản trong WinCC 
 Smart Objects: 
+ Application Windows: là các đối tượng được quản lý bởi hệ thống 
thông báo (Alarm Logging), hệ thống lưu trữ (Tag Logging), hệ thống 
báo cáo (Print Jobs), và các ứng dụng (Global Scripts). Trong Graphic 
Designer, các đặc tính bên ngoài (vị trí, kích thước, và các thuộc tính 
khác) cũng được đặt cấu hình và chuyển đến ứng dụng khi run time. 
Ứng dụng mở ra các cửa sổ ứng dụng và quản lý nó để hiển thị và thao 
tác. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 45 
+ Picture Windows: là đối tượng thu nhận các hình vẽ được tạo từ 
Graphics Designer. Chúng được cấu hình theo vị trí, kích c , và các 
đặc tính động khác. Ví dụ một đặc tính quan trọng là xem xét các hình 
vẽ để hiển thị trong picture window. 
+ OLE Control: sử dụng OLE Control để bổ sung thêm phần tử trong 
Window (như nút nhấn hay hộp chọn lựa). Một OLE Control có các 
thuộc tính được hiển thị trong cửa sổ “Object Properties”, “Event” và 
có thể soạn thảo ở đó. 
+ OLE Object: Graphics Designer hỗ trợ tính năng chèn vào một OLE 
Object trong đồ họa. Sau khi thực hiện việc chuyển đổi để liên kết 
OLE Object trong hộp đối tượng, ta phải truy cập sự liên kết để hiển 
thị những thay đổi. 
+ I/O field: ta có thể sử dụng nó như một input field, output field, hay 
một I O field kết hợp. Các dạng dữ liệu có thể có: nhị phân, thập lục 
phân, thập phân, hay chuỗi. Ta cũng có thể định r các giá trị giới hạn, 
đầu vào ẩn, thu nhận khi vùng field bị đầy. 
+ Bar: được gán với nhóm Smart Object. Các thuộc tính của nó có ảnh 
hưởng đến hình dạng, tính năng của nó và hiển thị các giá trị liên quan 
giới hạn cao và thấp. 
+ Graphic Object: nhận hình vẽ được tạo từ một dạng đồ họa bên ngoài 
vào Graphic Designer. 
+ Status Display: hiển thị được 32 trạng thái khác nhau của một đối 
tượng. Ta có thể hiển thị bằng cách kết nối nó với tag có giá trị tương 
ứng với trạng thái. Sử dụng hộp thoại để đặt cấu hình cho màn hình 
trạng thái một cách đơn giản và nhanh chóng. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 46 
+ Text List: sử dụng text list để gán giá trị cho text. Nó được dùng như 
một input list, output list, hay text list kết hợp. Các dạng dữ liệu có thể 
có: thập phân, nhị phân, bit. 
+ 3D Bar: được gán với nhóm Smart Object. Các thuộc tính của nó có 
ảnh hưởng đến hình dạng, tính năng của nó và hiển thị các giá trị liên 
quan giới hạn cao và thấp. Ta có thể đặt cấu hình hiển thị 3 chiều theo 
cách mà ta muốn. 3D Bar là một bộ phận của hộp lựa chọn Điều Khiển 
Quá Trình Cơ Bản. 
+ Group Display: đưa ra màn hình các trạng thái hiện tại của các kiểu 
thông báo theo cách tập trung có thứ tự. Không có sự kết nối với hệ 
thống thông báo trong WinCC. 
 Window Objects: 
+ Button: dùng để điều khiển các ngắt quá trình. Nó nhận biết hai trạng 
thái (nhấn và không nhấn). Sự liên kết với quá trình được thực hiện 
bằng cách tạo ra các thuộc tính động tương ứng. 
+ Check box: được sử dụng khi ta cần nhiều sự lựa chọn. Ta có thể chọn 
một hay nhiều hộp trong Check Box. Một liên kết linh hoạt với quá 
trình có thể được thực hiện bằng cách tạo ra các thuộc tính động tương 
ứng. 
+ Option Group: cũng giống với Check Box nhưng ch cho phép chọn 
một. Sự liên kết quá trình từ Option Group có thể được tạo trong khi 
run time bằng cách tạo ra các thuộc tính động tương ứng. 
+ Round Button: thực hiện như một button cho các ngắt quá trình hoạt 
động. Tuy nhiên, ngược lại với button, nó cho phép chốt cả hai trạng 
thái nhấn và không nhấn. 
+ Slider: thực hiện như một bộ hiệu ch nh dịch chuyển để điều khiển quá 
trình ( ví dụ như điều khiển nhiệt độ). Tầm điều khiển nằm giữa giá trị 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 47 
min và max. Ta có thể liên kết với quá trình bằng các thuộc tính động 
thích hợp. 
2.3.3.1. Tab “Property”: 
Tab “Property” dùng để xác định thuộc tính cho đối tượng được chọn. 
 Subject Tree: 
Các thuộc tính của đối tượng được sắp xếp thành nhóm. Khi ta chọn một 
nhóm từ Subject Tree, các thuộc tính tương ứng sẽ được hiển thị. Subject Tree 
gồm có: 
+ Geometry (hình học). 
+ Colors (màu sắc). 
+ Styles (kiểu). 
+ Flashing (chớp sáng). 
+ Filling (đầy). 
+ Font (kiểu chữ). 
+ Limits (giới hạn). 
+ Axis (trục tọa độ). 
+ Miscellaneous (các thuộc tính khác). 
+ Output Input (vào ra). 
 Attributes: 
Ta có thể thay đổi thuộc tính bằng cách sử dụng các giá trị đầu vào, các 
bảng mẫu, hay menu dựa vào kiểu thuộc tính. Ta có thể tạo các thuộc tính 
động bằng cách sử dụng tag hay giá trị trả về của một thao tác. 
2.3.3.2. Tab “event” : 
Trong tab “Event”, ta xác định những thao tác nào được thực hiện bởi đối 
tượng đã chọn. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 48 
 Subject Tree: gồm có các phần như sau: 
+ Chuột. 
+ Bàn phím. 
+ Các thuộc tính khác. 
+ Các thuộc tính của đối tượng. 
 Event: 
Nếu một sự kiện được liên kết với một thao tác, thì biểu tượng tia chớp 
sẽ chuyển sang màu xanh. Các hàm chuẩn có sẵn cho các thao tác mà ta có 
thể chọn trong hộp thoại. Ta cũng có thể lập trình cho các thao tác bằng ngôn 
ngữ lập trình C. 
 Object Event: 
Mỗi đối tượng trong hình vẽ có thể liên kết với các thao tác. 
Ta có thể tạo ra một thao tác bằng các sự kiện sau: 
+ Sự kiện nhấn hay nhả chuột bằng nút trái hoặc phải. 
+ Sự kiện nhấn hay nhả phím. 
+ Các sự kiện khác: thay đổi đối tượng. 
+ Các sự kiện liên kết thuộc tính cho đối tượng: 
- Thay đổi thuộc tính đối tượng. 
- Thay đổi trạng thái của tag có ảnh hưởng đến thuộc tính của đối 
tượng. 
 Triggering Events: 
Việc tạo các sự kiện phụ thuộc vào đối tượng ta đã chọn từ Subject Tree. 
Action (A…) hiển thị một thao tác được ấn định hay một kết nối trực tiếp. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 49 
 Selecting the Action: 
+ C Action: 
+ “C Action” xảy ra khi liên kết sự kiện với hàm đã định trong ngôn ngữ 
lập trình ANSI-C và được tạo một cách tuần hoàn bởi các sự kiện. 
+ Biểu tượng tia chớp chuyển sang màu xanh khi sự kiện được kết nối 
với một hàm. 
+ Direct Connection: 
+ Dùng cửa sổ hộp thoại “Direct Connection” để chọn phần tử nguồn và 
liên kết nó với phần tử đích. 
+ Khi kết nối trực tiếp được thực hiện cho một sự kiện thì biểu tượng tia 
chớp cũng chuyển sang màu xanh. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 50 
CHƢƠNG III: THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH VÀ MÔ HÌNH CHO 
HỆ THỐNG 
3.1. Dự toán thiết kế 
3.1.1. T ng quan 
Chương trình được thiết kế phần mền lẫn phần cứng cho hai giống hoa lan, 
đó là: Oncidium ( còn được gọi tên dân gian là hoa lan vũ nữ) và 
Dendrobium. 
Vì hai loài lan này có điều kiện sinh trưởng phát triển ở nhiệt độ 
và độ ẩm tương đối giống nhau vì thế khi thiết lập chương trình cũng như 
xây dựng mô hình thì chúng được xếp vào cùng một hệ thống thống nhất 
không riêng lẻ chứ không riêng lẻ. 
Hình 3.1: Tổng quan việc thực hiện phân đoạn tư i nư c 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 51 
Hình .2: Phát thảo tổng quan mô hình hệ thống 
Hình .3: Các thiết bị dự t nh sẽ có trong mô hình hệ thống 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 52 
3.1.2. c yếu tố sinh trưởng cần thiết của hoa 
 Vì thống được vận hành theo chu trình thời gian thực có thể vận hành 
tự động hoặc vận hành ở chế độ thao tác cho nên khi thực hiện viết chương 
trình cần quan tâm đến các điều kiện về tưới nước, nhiệt độ và độ ẩm của hoa 
lan. 
3.1.2.1. Oncidium 
 Lan vũ nữ có khoảng 400-600 loài, xuất xứ từ châu Mỹ và vùng cận nhiệt 
đới. Cành hoa có thể lưu giữ được từ 35 đến 45 ngày. Điều đặc biệt là hoa có 
thể nở tất cả các mùa trong năm. 
+ Ánh sáng: 
 Loài lan này ưa bóng mát. 
+ Độ ẩm: 60%. 
Cách tưới nước: Rễ của lan vũ nữ rất nhỏ, nên bồn trồng phải nhỏ hơn các 
loại khác. Mùa đông mỗi ngày tưới một lần. Mùa hè tưới ngày 2-3 lần vào lúc 
sáng sớm và chiều mát. Nếu ngày nắng nóng và gió nhiều thì tăng thêm một 
lần tưới. Di chuyển vòi phun nước qua một lượt rồi tưới trở lại để cho thấm 
đều vào chất trồng. Cách tưới : vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. 
Oncidium là giống Lan thích nghi được với biên độ sinh thái khá rộng, 
chúng có thể trồng được ở khắp nơi: các t nh phía Nam, phía Bắc và trên vùng 
cao nguyên. Nhiệt độ thích hợp là từ 20 – 25oC. 
+ Nhu cầu phân bón 
Về nhu cầu phân bón, Oncidium là loài Lan đòi hỏi dinh dư ng cao, có thể 
dùng phân bón dưới nhiều dạng khác nhau. Phân bò khô vò thành từng viên 
đặt trên bề mặt giá thể rất hữu hiệu cho việc hấp thu của cây qua quá trình 
tưới nước hàng ngày. Các loại phân vô cơ thường được dùng có công thức 30-
10-10 tưới 5 ngày lần với nồng độ một muỗng cà phê 4lít nước trong suốt 
mùa sinh trưởng, nếu cây có nụ hoa ta thay phân 30-10-10 bằng 20-20-20 để 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 53 
đảm bảo cành hoa dài với số lượng hoa nhiều. một tháng trước khi vào mùa 
ngh có thể bón phân 6-30-30, 15-30-15, 10-20-20 2lần tuần để nâng cao sức 
chịu đựng của cây. 
. 
Hình .4: Hoa Oncidium 
3.1.2.2. Dendrobium 
Điều kiện sinh thái cũng rất đa dạng, có nhiều loài ch mọc và ra hoa ở 
vùng lạnh, có loài ở vùng nóng, có loài trung gian. Cũng có loài thích nghi 
với bất cứ điều kiện khí hậu nào 
Nhiệt độ, ẩm độ, tưới nước: 
+ Giống Dendrobium gồm nhiều loài thích nghi với các điều kiện sinh 
thái khác nhau. Có thể tạm chia Dendrobium làm 2 nhóm chính: nhóm 
ưa lạnh và nhóm ưa nóng. 
+ Nhóm Dendrobium ưa lạnh sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ lý 
tưởng là 15- 25độ C 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 54 
+ Nhóm Dendrobium ưa nóng, gồm đa số các giống Dendrobium rừng 
của Châu c, Indonêxia, Malaixia và các loài của 
giống Dendrobium lai hiện được trồng tại thành phố Hồ Chí Minh và 
các t nh phía Nam, nhiệt độ thích hợp cho các hoài của nhóm này là 25 
độ c. 
+ Tuy nhiên các giống Dendrobium lai chịu được một nhiệt độ cao hơn 
nhiều. 
+ m độ tương đối cần thiết là 70%. Cấu tạo giá thể quá ẩm và úng là 
điều kiện bất lợi cho sự sinh trưởng của giống Dendrobium vì có thể 
toàn bộ rễ bị thối và biểu hiện là các cây con mọc từ phần ngọn của 
thân. 
+ Nước: 
- Ở thành phố Hồ Chí Minh, Dendrobium được trồng trong điều kiện 
ánh sáng nhiều tưới nước 2 lần ngày từ tháng 5 đến tháng 11, 3 lần 
ngày từ tháng 12 đến tháng 2 và 1 lần ngày từ đầu tháng 3 đến cuối 
tháng 4. Sự tưới nước 1 lần. ngày trong mùa ngh sẽ làm cho các 
giả hành của giống Dendrobium rụng lá và nhăn nheo nhưng điều 
chắc chắn xảy ra khi mùa mưa đến, những chồi non sẽ mọc lên rất 
nhanh và rất mạnh, các chồi hoa sẽ hình thành dần. Hoa sẽ nở trong 
thời gian 3 tháng sau khi mưa, và có thể kéo dài đến tháng 12. 
- Quá trình khô hạn trong mùa ngh từ đầu tháng 3 đến cuối tháng 4 
sẽ giúp cây dự trữ dư ng liệu để chuẩn bị một mùa hoa hứa hẹn 
trong tương lai. 
- Mùa ngh là thời gian tuyệt đối cần thiết đối với 
giống Dendrobium sự theo d i trong 5 năm (1979 - 1983) cho 
thấy rằng đối với loài Dendrobium AmericanBeauty, 
Dendrobium Pompadour... một thời gian ngh 2 tháng sẽ giúp 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 55 
cây lan đến tuổi thành thục và có thể thu hoạch từ 3 - 4 cành hoa, 
mỗi cành từ 20-25 hoa rất dễ dàng. 
+ Nhu cầu phân bón: 
Các loại phân vô cơ được dùng, thường có công thức 30-10-10 dùng 3 
lần 1 tuần với nồng dộ 1 muỗng cà phê 4lít. Trong suốt mùa tăng 
trưởng (từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 1) một tháng trước khi bước vào 
mùa ngh (trong suốt tháng 2) ta bón phân 10-20-30 làm 2 lần 1 tuần 
để tạo một sức chịu đựng cho cây trước khi bước vào mùa ngh . Trong 
mùa tăng trưởng nếu cây có nụ hoa, ta thay phân 30-10-10 bằng phân 
10-20-20 với chu kỳ bón như trên cho đến kho hoa tàn. Trong mùa 
ngh hoàn toàn không bón phân. cho Dendrobium, hay đúng hơn giảm 
và không bón phân cho Dendrobium khi cây hoàn tất thời kỳ tăng 
trưởng hằng năm của nó. 
Hình .5: Hoa Dendrobium 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 56 
3.2. Thiết kế -lập trình trên s7-200 : 
 Từ các yếu tố sinh trưởng của hai loài hoa lan Dendrobium và 
Oncidium và với điều kiện giới hạn về thiết bị và kinh tế, hệ thống giám sát 
nuôi trồng hai loại hoa lan được thiết kế nhằm mục đính tưới, điều ch nh nhiệt 
độ và độ ẩm theo bản tóm tắt sau: 
 Oncidium: 
+ To : 20oC- 270C 
+ Độ ẩm: 80 % 
+ Nước: 
- Tháng 3 – 4: 3 lần ngày 
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày 
- Tháng 12 – 2: 1 lần ngày 
+ Bón phân: 
- Tháng 6 – 10 : 2 lần tuần 
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tuần 
- Tháng 1 – 5 : 3 lần tuần 
 Dendrobium: 
+ To : 250C 
+ Độ ẩm: 70 % 
+ Nước: 
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày 
- Tháng 12 – 2: 3 lần ngày 
- Tháng 3 – 4: 1 lần ngày 
+ Bón phân: 
- Tháng 5 – 10 : 2 lần tuần 
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tháng 
- Tháng 1 – 4 : 3 lần 4 thán 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 57 
3.2.1. Khai o thiết ị ngõ vào ra : 
Bảng .1: Bảng khai báo tên biến và chứ năng trong PLC 
Tên biến Chức năng 
I0.2 Nút nhấn máy bơm 1 
I0.3 Nút nhấn máy bơm hoa Oncidium 
I0.4 Nút nhấn máy bơm 2 
I0.5 Nút nhấn máy bơm hoa Dendrobium 
Q0.0 Máy bơm Oncidium 
Q0.1 Máy bơm Dendrobium 
Q0.2 Máy bơm 1 
Q0.3 Đèn báo bón phân cho hoa Oncidium 
Q0.4 Máy bơm 2 
Q0.5 Đèn báo bón phân cho hoa Dendrobium 
Q0.6 Quạt thông gió, làm mát 
Q0.7 Đèn sợi tóc sưởi ấm 
M0.0 Chế độ Auto 
M0.2 Chế độ giám sát điều khiển 
M0.3 Công tắc hành trình cho máy bơm 1 
M0.4 Công tắc hành trình cho máy bơm 2 
VB1 Tháng 
VB2 Ngày 
VB3 Giờ 
VB4 Phút 
VB7 Thứ 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 58 
Bảng . : Tên biến và k hiệu trong chương trình Step7 MicroWin 
Tên biến Kí hiệu 
I0.2 B1 
I0.3 BO 
I0.4 B2 
I0.5 BD 
Q0.0 Onci 
Q0.1 Dend 
Q0.2 Bom1 
Q0.3 BP_O 
Q0.4 Bom2 
Q0.5 BP_D 
Q0.6 Fan 
Q0.7 Light 
M0.0 Auto 
M0.2 ByHand 
M0.3 C_1 
M0.4 C_2 
VB1 Month 
VB2 Day 
VB3 Hour 
VB4 Minute 
VB7 Thu 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 59 
3.2.2. Mạch lập trình lad với s7-200: 
 Khởi động STEP S7-200: trên thanh Taskbar chọn Start > SIMATIC > 
Step 7- MicroWin 32, tiến hành thiết kế: 
 Từ bảng tóm tắt ta sẽ thiết kế hệ thống vận hành tự động theo thời gian 
thực như sau: 
 Oncidium: 
+ Nước: 
- Tháng 3 – 4: 3 lần ngày vào lúc 6h, 10h và 17h. 
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày vào lúc 7h và 16h. 
- Tháng 12 – 2: 1 lần ngày vào lúc 16h. 
+ Bón phân: 
- Tháng 6 – 10 : 2 lần tuần vào mỗi 7h ngày thứ 3 và thứ 6 hàng 
tuần. 
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tuần vào mỗi 7h ngày thứ 4 hàng tuần. 
- Tháng 1 – 5 : 3 lần tuần vào mỗi 7h ngày thứ 2, thứ 4 và thứ 6 hàng 
tuần. 
 Dendrobium: 
+ Nước: 
- Tháng 5 – 11: 2 lần ngày vào lúc 7h và 16h. 
- Tháng 12 – 2: 3 lần ngày vào lúc 6h, 10h và 17h. 
- Tháng 3 – 4: 1 lần ngày vào lúc 16h . 
+ Bón phân: 
- Tháng 5 – 10 : 2 lần tuần vào mỗi 7h thứ 3 và thứ 6 hàng tuần. 
- Tháng 11 – 12 : 1 lần tháng vào lúc 7h ngày 15 của tháng. 
- Tháng 1 – 4 : 3 lần 4 tháng vào lúc 7h ngày thứ 5 hàng tuần. 
Hệ thống có kết nối với hai biến trở giả lập cho cảm biến nhiệt độ và độ 
ẩm. Quạt làm mát và Đèn sưởi ấm sẽ hoạt động theo nguyên tắt: 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 60 
+ T0 > 30 hoặc độ ẩm > 80% : hệ thống Quạt hoạt động. 
+ T0 <20 Đèn sưởi ấm hoạt động. 
+ Độ m 80% Tưới nước 2 hệ thống 
Vì khối EM235 yêu cầu ng vào điện áp cho nên khi sử dụng biến trở đã 
có sự tính toán nhằm tạo ra độ phân giải thích hợp khi chạy mô hình. 
3.2.3. Lưu đồ giải thuật của hệ thống: 
Xem Phụ lục A 
3.2.4. hương trình: 
3.2.4.1. Viết chương trình 
Xem Phụ lục B 
Khi có được chức năng của các biến ng vào ng ra, ta bắt đầu gán tên 
cho các biến nhằm dễ quản lý và dễ Tag với PC Access và WinCC 
Hình .6: Gán biến trong PLC 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 61 
Sau khi thiết kế mạch điều khiển xong, ta kiểm tra lỗi ( plc > compile khi 
đó góc trái ở phía dưới màn hình có chữ 0 errors là được), rồi lưu lại với tên 
Orchids, tiếp theo tiến hành mô phỏng để kiểm tra hoạt động của mạch. 
Trước tiên ta cần chọn loại CPU mà ta cần kết nối để mô phỏng : từ bên 
trái của cửa sổ thiết kế nhấp phải vào tên Orchids mà ta vừa lưu chọn Type > 
PLC Type > CPU 224XP > ok. 
Hình .7: Chọn CPU cho PLC 
Sau đó nhấp vào biểu tượng Download để nạp chương trình cho plc 
Hình .8: Download chương trình vào PLC 
3.2.4.2. Kiểm tra 
Kiểm tra hoạt động trên plc nếu thỏa yêu cầu là đạt, đến đây đã hoàn thành 
công việc với STEP 7-Micro/Win 32. 
Ta có thể kiểm tra chương trình trực tiếp tren máy tính dựa vào chương 
trình mô phỏng S7-200 Simulator 2.0 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 62 
Hình .9: Giao diện chương trình S7-200 Simulator 2.0 
Trước tiên ta cần Export chương trình viết trên Step7 ra file *.awl và Load 
vào chương trình mô phỏng 
Sau đó tiến hành chạy chương trình để giám sát hoạt động của các hoạt 
động của các ng ra và kiểm tra lỗi (nếu có) trước khi chạy chương trình thực 
tế. 
Hình .1 : Load chương trình vào S7-200 Simulator 2.0 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 63 
Vì đây là chương trình được viết để giám sát trên WinCC cho nên việc 
kiểm tra trên chương trình mô phỏng khó thực hiện, các ng ra M không tích 
hợp trong phần mền nên không chạy theo yêu cầu V.v…Do đó việc kiểm tra 
trực tiếp giữa WinCC và PLC là cần thiết. 
Hình .11: chạy chương trình trên phần mền mô phỏng 
3.3. Thiết kế tạo kết nối trên s7-200 pc access: 
Khởi động s7-200 pc access, trên thanh Taskbar chọn start > simatic > S7-
200 PC Access v1.0.8.06 > S7-200 PC Access, cửa sổ Unitiled xuất hiện, 
chọn File ->Import Symbols (Hình .12) 
Hình .1 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 64 
Hộp thoại Import hiện ra, tìm Project lập trình trên Step 7 mà ta đã lưu [ 
Orchids] sau đó bấm Open. 
Lúc này trên cửa sổ Unitiled đã xuất hiện Plc có tên là Orchids và với các 
biến trong User1 của nó (Hình .13) 
Hình .13 
Sau đó lưu lại với tên Project là Orchids (nhớ lưu trùng với tên đã lưu trên 
Step 7- Micro/win), 
3.4. Thiết kế mô hình iám sát trên win 7.0: 
3.4.1. Tạo dự n mới 
Khởi động chương trình WinCC, chọn start > SIMATIC > WINCC > 
Window Control Center 7.0. 
Trên thanh trình đơn, chọn File > New để tạo dự án mới. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 65 
Hình .14: Tạo một Project m i 
Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện, nhấp tùy chọn mục Single – User 
Project rồi nhấp Ok. Bảng Create a new project xuất hiện, nhập tên Orchids 
vào mục project name. sau đó nhấp vào dấu mũi tên khung Drive chọn đường 
dẫn để lưu, nhấp Create để tạo dự án. 
Hình .15: Đặt tên cho dự án Orchids 
Lúc này khung bên trái cửa sổ vWinCC Explore xuất hiện dự án Orchids. 
Sau đó nhấp phải vào mục Tag Management chọn Add New Driver như hình 
Hình .16 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 66 
Hình .16 
Cửa sổ Add new driver xuất hiện, chọn OPC.chn , rồi nhấn Open 
(Hình .17) 
Hình .17 
Lúc này trong mục Tag Management xuất hiện drive OPC, nhấp đúp vào 
nó để hiện cổng kết nối . sau đó nhấp phải vào cổng OPC Groups chọn System 
Parameter (Hình .18) 
Hình .18 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 67 
Cửa sổ OPC Item Manager xuất hiện. Chờ vài giây sẽ có mục 
hiện ra, sau đó nhấp đúp vào. Chọn dòng S7200 OPCServer rồi bấm Brown 
Server (Hình .19) 
Hình .19 
Cửa sổ Filter Criteria xuất hiện, bấm Next, cửa sổ S7200.OPCServer hiện 
ra, double click S7200.Server -> MicroWin -> tên project đã tạo tren PC 
Access sẽ hiện ra các Items, kéo chuột chọn hết rồi bấm Add Items 
(Hình . ) 
Hình . 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 68 
 Khi hiện ra bảng OPC Tags ta chon Yes và đặt tên, ở đây ta đặt tên là 
Orchids, sau đó bấm Ok, chương trình sẽ hiện ra bảng Add Tags ta chon 
Orchids rùi bấm Finish (Hình . 1) 
Hình . 1 
 Và khi đó các biến ng vào ng ra của PLC đã được Add vào Tag 
Management của WinCC (Hình 3.22) 
Hình . 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 69 
3.5. Xây dựn mô hình iám sát: 
Trong cửa sổ WinCCExplorer, nhấp phải vào mục Graphics Designer chọn 
New picture. 
Hình . : Tạo một giao diện dồ họa m i 
Trong khung bên phải xuất hiện file ảnh NewPdl0.Pdl, nhấp phải vào file 
này chọn Rename picture để đổi tên. 
Bảng New Name xuất hiện, nhập tên ORCHIDS vào khung trống, rồi 
nhấp Ok. 
Hình . : Đặt tên cho giao diện đồ họa 
Sau đó nhấp phải vào file vừa đổi tên, chọn Open picture mở giao diện 
thiết kế (Hình . 4) 
Hình . 4 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 70 
Cửa sổ Graphics Designer – [ ORCHIDS.pdl ] xuất hiện. 
Hình . 5: Giao diện đồ họa của WinCC 
Để lấy mô hình các linh kiện, trên thanh trình đơn chọn View > Library 
(Hình . 6) 
Hình . 6 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 71 
3.5.1. Lấy thiết ị cho giao diện điều khiển 
Cửa sổ Library xuất hiện . Đây là nơi chứa tất cả các mô hình, máy móc, 
thiết bị … của WINCC . 
Nhấp đúp vào Global Library mở ra các thư mục chứa thiết bị. Để quan sát 
các thiết bị chọn biểu tượng mắt kính (preview) và Giant Icons (Hình 3.27) 
Hình . 7 
Để lấy máy bơm, chọn PlantElement -> Pumps -> Pump011 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 72 
Hình . 8: Lấy máy bơm cho giao diện 
Để lấy các đoạn ống dẫn tưới nước, chọn PlantElements - > Pipes - Smart 
Objects 
Hình . 9: Lấy các ống dẫn cho hệ thống 
Để lấy các đầu van chọn Symbols - > Valves -> 31 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 73 
Hình . : Lấy van số 1 cho giao diện giám sát hệ thống 
Để lấy biểu tượng cây, chọn Siemens HMI Symbol Library 1.4.1 -> Nature 
Hình . 1: Biểu tưởng cây 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 74 
Để lấy quạt thông gió chọn Siemens HMI Symbol Library 1.4.1 -> Air 
Conditioning -> Air Conditioning 24 
Hình . : Lấy biểu tượng hệ thống làm mát cho hệ thống 
Vì không có đèn ta lấy hệ thống sưởi để thay thế cho giao diện. Chọn 
Siemens HMI Symbol Library 1.4.1 -> Heating. 
Hình . : Chọn heating làm đèn sưởi ấm 
Để lấy khung hiện thị nhiệt độ và độ ẩm, chọn trên giao diện màn hình 
Graphics Designer ở khung Object Palette -> Smart Object -> I/O Field 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 75 
Hình . 4: I O Fileld 
Để lấy các nút nhấn hay các công tắc hành trình cho hệ thống, cũng từ giao 
diện màn hình Graphics Designer ở khung Object Palette ->Windows Object 
-> Button 
Hình . 5: Lấy các nút nhấn và nút hiển thị 
Sau khi lấy xong các thiết bị, sắp xếp thành mô hình như Hình 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 76 
Hình . 6: Giao diện điều khiển sau khi thiết lập hoàn tất 
Để tạo các chữ ghi chú như trên, trong bảng Object Palette chọn Static 
Text.Nhấp và kéo rê trên vùng thiết kế tạo khung văn bản, rồi nhập text. 
Hình . 7: Nhập Text cho giao diện 
Đến đây công việc thiết kế tạo mô hình đã xong, tiếp theo ta cần thiết lập 
thuộc tính cho các đối tượng. 
3.5.2. Thiết lập thuộc tính cho c c đối tượng: 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 77 
Thiết lập thuộc tính cho đối tượng tức là tạo ra các hiệu ứng để nhận biết 
khi hệ thống hoạt động đồng thời liên kết trực tiếp đối tượng với ng vào ra 
của PLC bằng cách Tag sẽ được trình bày sau đây. 
3.5.2.1. Thiết lập thuộc t nh cho 4 máy bơm: 
Nhấp phải vào máy bơm Oci , chọn Properties, hộp thoại Object properties 
xuất hiện, để tạo thuộc tính nhấp nháy khi hoạt động, chọn Properties -> 
Flashing -> Flashing Background Active chuyển từ No sang Yes, có thể thay 
dôi để chế độ Upon = 2s 
Hình . 8: Bật Flashing Background Active 
Đồng thời gán biến cho đối tượng, tại cột Dynamic dòng Flashing 
Background Active bấm chuột phải chọn Tag (Hình . 9) 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 78 
Hình . 9 
Tại khung Tags – Project chọn OPC -> OPC Group -> Orchids nhìn sang 
khung bên phải chọn biến Onci rùi bấm Ok (Hình .4 ) 
Hình 3.40 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 79 
Thiết lập hiệu ứng tương tự cho các máy bơm còn lại. 
Tag biến: 
+ Máy bơm Oci – B tag với biến Bom1 
+ Máy bơm Den tag với biến Dendor 
+ Máy bơm Den-B tag với biến Bom2 
3.5.2.2. Thiết lặp thuộc t nh cho các van nư c: 
Vì các van nước được xem như hoạt động đồng thời với máy bơm cho nên 
khi tạo hiệu ứng và tag biến cũng tương tự. 
Bấm Shift và chọn vào các van của từng hệ thống bơm Oci hay Den, chọn 
Properties, hộp thoại Object properties xuất hiện, 
chọn tab Properties -> Flashing -> Flashing Background Active chuyển 
từ No sang Yes, để chế độ Upon = 2s(Hình .41) 
Hình .41 
Tag biến tương tự như với máy bơm. Với hệ thống van của hoa Oncidium, 
Tag với biến Onci còn với hệ thống van của hoa Dendrobium thì Tag với biến 
Dendor (Hình .4 ) 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 80 
Hình .42 
3.5.2.3. Thiết lặp thuộc tính cho c c nút nhấn: 
Các nút nhấn trong giao diện là các yếu tố tác động qua lại trực tiếp đến 
các ng vào ra của PLC cũng như hệ thống phần cứng. Ngoài các hiệu ứng 
khi hoạt động. các nút nhấn còn phải nhận dạng con trỏ chuột để người dùng 
có thể thao tác trực tiếp tren giao diện máy vi tính. 
Ở Graphics Designer chúng ta ch cần quan tâm đến các nút nhấn Auto, 
ByHand, Oci, Den, Oci-B, Den-B vì các nút nhấn này liên kết, điều khiển 
PLC. 
Nhấp phải vào nút Auto , chọn Properties, hộp thoại Object properties xuất 
hiện, để tạo thuộc tính nhấp nháy khi hoạt động, chọn Properties -> Flashing 
-> Flashing Background Active chuyển từ No sang Yes, để chế độ Upon = 2s 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 81 
 Tag nút Auto với biến Auto (Hình .4 ) 
Hình .43 
Ở hộp thoại Object Properties Ripon Even -> Button -> Mouse nhìn sang 
khung bên phải ở dòng Press left bấm chuột phải vào cột Action chọn C-
Action (Hình .44) 
Hình .44 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 82 
Ở khung Edit Option, bên trái chọn đường dẫn Internal Function > tag > 
set, rồi nhấp đúp vào SetTagBit 
Hình .45: Tiến hành Set Tagbit cho các nút 
Hộp thoại Assigning Parameters xuất hiện, chọn hàng Tag_Name, rồi 
nhấp vào nút ô vuông chọn Tag selection (Hình .46) 
Hình .46 
Cửa sổ Tag – project xuất hiện, chọn Tag Auto rồi nhấp Ok để chọn . 
Trở lại hộp thoại Assigning Parameters, nhập giá trị 1 cho hàng value ở 
cột value, sau đó nhấp Ok (Hình .47) 
Hình .47 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 83 
Lúc này trên hộp thoại Edit Action xuất hiện Tag Auto mang giá trị 1, vì 
chương trinh PLC viết khi chế độ Auto khởi động thì chế độ thao tác ByHand 
được tắt cho nên tiếp theo nhấp đúp vào SetTagBit để liên kết thêm tag nữa 
cho nút nhấn Auto. 
Tag selection lúc này là biến ByHand và giá trị của nó là 0 (Hình .48) 
Hình .48 
Bấm Ok chương trình sẽ hiện ra hộp thoại Warning! Bấm Yes để hoàn 
thành (Hình .49) 
Hình .49 
Ta làm tương tự với các nút nhấn ByHand, Oci, Den, Oci-B, Den-B với: 
+ Nút ByHand Tag selection với biến ByHand giá tri 1 
 Auto 0 
+ Nút Oci Onci 1 
+ Nút Den Dendor 1 
+ Nút Oci-B B1 1 
+ Nút Den-B B2 1 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 84 
3.5.2.4. Thiết lập thuộc t nh cho các nút hiện thị khác: 
Các nút hiện thị bao gồm: 2 công tắc hành trình S-1, S-2, các nút hiện thị 
hoạt động cho quạt ( Fan-1, Fan-2 ) và đèn ( Light-1, Light-2). 
Ở các nút này chúng ta không Tag selection như các nut hệ thống ở trên, ta 
ch cần Tag với các biến thích hợp nhằm tạo hiệu ứng khi thiết bị hoạt động 
để thuận lợi cho việc giám sát. 
Làm tương tự như với các máy bơm với: 
+ S-1 tag với biến C_1 
+ S-2 tag với biến C_2 
+ Fan-1, Fan-2 tag với biến Fan 
+ Light-1, Light-2 tag với biến Light 
Hình .5 : Tag v i biến Light 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 85 
3.5.2.5. Thiết lập thuộc t nh cho ngõ vào I O Field: 
Ng vào I O Field có chức năng lấy giá trị từ ng vào Analog của PLC và 
hiển thị trên giao diện thiết kế. 
Trong hệ thống này, Quy định ng vào bên trái là ng vào của nhiệt độ còn 
bên phải là độ ẩm. 
Bấm chuột phải khung số bên nhiệt độ chọn Properties, cửa sổ Object 
Properties hiện ra chọn Properties -> Limits thiết lập Low Limits Value =0 và 
High Limits Value = 100, sau đó tới mục Output Input, tại dóng Output Value 
cột Dynamic chuột phải chọn Tag. 
Hình .51: Thiết lập ngõ vào I O field 
Chọn đến biến T xong bấm Ok. 
Làm tương tự với khung số dành cho độ ẩm 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 86 
3.6. Chạy Mô Phỏn 
Sau khi thiết lập xong thuộc tính cho các đối tượng trên mô hình, trở lại 
giao diện Graphic Designer. Trên thanh thuộc tính chọn biểu tượng Runtime 
(Hình .52)để tiến hành mô phỏng và giám sát. 
Hình .52 
Màn hình mô phỏng Runtime xuất hiện, ta tiến hành mô phỏng và giám 
trên màn hình này. 
Hình .5 : Màn hình Runtime 
Tiến hành kết nối với mô hình thực tế bên ngoài . 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 87 
CHƢƠNG IV: THIẾT KẾ MÔ HÌNH CHĂM SÓC LAN THỰC TẾ 
TỔNG KẾT VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỰ ÁN 
4.1. Thiết kế mô hình 
Trước khi xây dựng mô hình sẽ có các tính toán về thông số các linh kiện 
cũng như sự phù hợp của các phần cứng khác. 
4.2.1. c thiết bị dùng trong mô hình 
 Máy bơm: 
 Hệ thống bơm được chia làm hai cấp và hệ thống bơm cấp II đảm trách 
nhiệm vụ phun ưới tước cho hoa lan, do đó cần tính toán các thống số để chọn 
ra máy bơm phù hợp. 
 Hệ thống dự trù sẽ có 7 van nhỏ ở mỗi đường ống, mỗi van được thay 
thế trong mô hình là các đoạn dây điện dài khoảng 1cm dường kính 1mm và 
yêu cầu lưu lượng nước mỗi van sẽ là 10ml s. Việc chọn bơm sẽ theo công 
thức: 
10 7
.max 252000 / 252 /
1
3600
F ml h l h
  
Hình 4.1: Máy bơm SOBO Wp- v i F.Max= L H 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 88 
 Relay: 
Vì hệ thống dùng 4 máy bơm điện áp 220 VAC và ng ra PLC là điện áp 
là 24 VDC cho nên ta sẽ dùng 4 relay Omron MY2 24 VDC 
Hình 4.2: Relay omron MY2 24 VDC 
Hình4.3: Sơ đồ chân của Relay Omron MY 4 VDC 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 89 
Đế chân Relay (Hình 4.4) 
Hình 4.4 
Trên thực tế mô hình không sử dụng các tiếp điểm thường đóng của Relay 
vì vậy khi kết nối nguồn cũng như với ng ra PLC, các chân số 1 và số 4 của 
bốn Relay được đề trống. 
Hình 4.5: Tiếp điểm thường đóng số 1 và 4 không sử dụng 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 90 
 Hệ thống quạt: 
Hệ thống quạt của mô hình tượng trưng cho hệ thống làm mát đồng thời 
cũng là hệ thống làm giàm độ ẩm của hệ thống nuôi trồng hoa lan trong thực 
tế. Mô hình được lắp đặt nối tiếp hai cánh quạt 12 VDC: 
Hình 4.6: Quạt 8 cm điện áp12 VDC 
 Hệ thống đèn: 
Hệ thống đèn của mô hình sẽ tượng trưng cho hệ thống sưởi ấm cho hoa 
trong hệ thống thực. Mô hình được lắp đặt nối tiếp hai bóng đèn sợi tóc điện 
áp 12 VDC: 
Hình 4.7: Hai bóng đèn sợi tóc 1 VDC công suất mỗi bóng là 1 W 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 91 
 Hệ thống báo động khi dến thời gian bón phân: 
Hệ thống chuông báo động trong thực tế được thay thế bằng mạch đổ 
chuông trong mô hình. Trong mô hình được gắn hai mạch reo chuông điện tử 
dành cho hệ thống báo động bón phân cho hai loại hoa Oncidium và 
Dendrobium. Mạch báo hoạt động ở điện áp 1.5VDC. 
Hình 4.8: Mạch báo 
Vì ng ra của PLC có điện áp 24 VDC do đó mạch báo được lắp đặt với 1 
điện trở hạn áp theo nguyên lý cầu phân áp. 
 Công tắc hành trình: 
Ở hệ thống thưc tế đươc sử dụng các cảm biến để xác định mực nước cho 
hoạt động của các máy bơm cấp I và II. Tuy nhiên vì điều kiện giới hạn nên 
mô hình được xây dựng với hai công tắc hành trình: 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 92 
Hình 4.9: Công tắc hành trình 
Hình 4.10: Công tắc hành trình và phao nổi 
 Biến trở và nguồn : 
Để thay thế các cảm biến nhiệt độ và độ ẩm trong hệ thống thực tế mô hình 
được thay thế bằng hai biến trở và nguồn điện theo nguyên lý cầu phân áp 
biến thiên giá trị điện áp ng ra để cho vào analog Input của khối EM235. Mô 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 93 
hình sử dụng biến trờ 10KΩ và nguồn 10VDC để mô phỏng cảm biến nhiệt 
độ, sử dụng biến trở 100 KΩ và nguồn để mô phỏng cảm biến độ ẩm. 
Hình 4.11: Sơ đồ kết nối biến trở v i nguồn 
4.1.2. Kết nối c c thiết ị 
Thiết lập hệ thống điện cho mô hình: 
Hình 4.12: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của mô hình 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 94 
Dựa và sơ đồ ta có thể biết được rằng các khóa K là một khối điều kiện đã 
được viết chương trình và khi các điều kiện thỏa mãn thì khóa K đóng lại và 
thiết bị hoạt động. 
Đồng thời dựa vào số lượng các khóa K ta sẽ liệt kê được sơ đồ các ng ra 
của PLC để tiến hành lắp đặt các nút ng ra tương ứng trên mô hình. 
Hình 4.13: Sơ đồ kết nối cá thiết bị ngoại vi v i PLC 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 95 
Hình 4.14: Mô hình thực tế khi hoàn thành 
Giám sát kết nối giữa WinCC, PLC 
Vì hệ thống được giám sát bởi Laptop không có cổng Com để kết nối 
với PLC nên cần phải có Converter Cable chuyển từ cổng USB sang 
cổng RS232 
Hình 4.15: Cable chuyển từ cổng USB sang cổng RS 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 96 
Khi thực hiện chạy hệ thống, tốc độ kết nối giữa màn hình Run time của 
WinCC với PLC ở mức 9,6 Kbps ( mức kết nối tối đa có thể cho phép của 
cable dùng trong hệ thống ) cho nên việc hiển thị và thực hiện có hiện tượng 
không đồng bộ, hiệu ứng tren WinCC hiện thị chậm hơn khoảng 0,5s. 
Và khi tìm hiểu, việc kết nối với hệ thống thực sẽ có các cable hỗ trợ biệt 
cho việc kết nối ( có thể lên tới 187,5 Kbps), khi đó việt đồng bộ hóa sẽ trở 
nên đơn giản hơn rất nhiều. 
Hình 4.16: Máy bơm cấp I của hoa Oncidium hoạt động đồng bộ v i Q . 
trên PLC 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 97 
Hình 4.17: Máy bơm ch nh hoa oncidium đang hoạt động đồng bộ v i Q0.0 
trên PLC 
4.2. Tổn Kết 
Chương trình đã thực hiện chạy ổn định, đúng theo ý tưởng của người 
lập trình. Hệ thống hoạt động cho sai số không đáng kể. Tốc độ truyền tải từ 
máy tính với PLC còn hạn chế nhưng với hệ thống thực tế có thể khác phục. 
Ngoài các chức năng cơ bản đủ cho một hệ tưới tiêu đơn giản hoạt động. 
Ta có thể điều khiển hệ thống bằng hai cách: điều khiển các nút nhấn 
trên máy tính ở chế độ ByHanh hay để hệ thống tự vận hành theo ngày tháng 
ở chế độ Auto. Trong WinCC, ta có thể kết nối và lấy dữ liệu từ các ô nhớ, 
trạng thái các bits…để thực hiện điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu. 
Tuy hệ thống chăm sóc giám sát nuôi trồng hoa lan này là không mới 
so với thế giới nhưng để có thể đưa nó ra gần gũi với người dùng Việt là một 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 98 
điều khó khăn. Vì thế đề tài nhằm đề cập đến sự tiện dụng , với một mức chi 
phí hợp lý sử dụng PLC và WinCC tạo nên một mô hình chăm sóc hoa sử 
dụng ít nhất sức của con người để làm tiền đề cho công cuộc hiện đại hóa 
“ngành công nghiệp” đang hái ra tiền này và thúc đẩy nền khoa học kỹ thuật 
nước nhà phát triển 
Cũng thông qua đề tài này, em đã có được những hiểu biết sâu hơn về 
PLC cũng như thấy được sự tiện dụng của các phần mền đi kèm. Thế giới 
đang phát triển theo xu hướng 
4.3. Hƣớn phát triển 
4.3.1. Ph t Triển Theo Quy Mô 
Hệ thống được thiết kế kế phần mền và xây dựng phần cứng nhằm vào nhu 
cầu thực tế và có khả năng áp dụng với thực tế cao. Thiết kế mô hình phần 
cứng ch áp dụng cho hai loai hoa khá tương đồng về các yếu tố sinh trưởng 
các hệ thống cảm biến cũng ch là chế độ giả lập đồng thời chương trình viết 
trên PLC cũng ch dừng lại trên ngôn ngữ LADDER nhằm phù hợp với khả 
năng và dễ khảo sát thực tế cho đề tài. Do đó hướng phát triển của hệ thống 
trước hết sẽ nhắm vào sự đa dạng về loài hoa cho việc chăm sóc với quy mô 
công nghiệp diện rộng và hoàn toàn tự động. 
Hình 4.18: Một mô hình nhà k nh tương lai 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 99 
Đồng thời hệ thống sẽ được nâng cấp các cảm biến về nhiệt độ, độ ẩm, ánh 
sáng…các hệ thống làm mát, làm khô, sưởi ấm hay hệ thống quan sát cũng 
như hệ thống thông báo sự cố cũng sẽ được thiết lập. Nói chúng Đề tài sẽ phát 
triển theo mô hình nhà kính thông minh Greenhouse. 
4.3.2. Ph t Triển Theo Sự Tiện Dụng Và Bảo Mật 
Như đã nói ở trên thì Hệ thống sẽ được phát triển về quy mô và tự động 
hóa cao do đó việc giám sát sẽ trở nên rất phức tạp và khó khăn. Nắm r được 
khía cạnh đó, việc phát triển đề tài nghiên cứu theo hướng bảo mật được đặt 
ra. 
Ta đã biết, WinCC (Windows Control Center) là phần mềm tích hợp giao 
diện người máy IHMI (Integrated Human Machine Interface) đầu tiên cho 
phép kết hợp phần mềm điều khiển với quá trình tự động hoá. Những thành 
phần dễ sữ dụng của WinCC giúp tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn 
mà không gặp bất kì trở ngại nào. Nó được cài đặt trên máy tính và giao tiếp 
với PLC thông qua cổng COM1 hoặc COM2 (chuẩn RS-232) của máy tính. 
Do đó, cần phải có một bộ chuyển đổi từ chuẩn RS-232 sang chuẩn RS 485 
của PLC. 
Ngoài ra WinCC còn có thể được điều khiển giám sát bằng Option 
“WinCC WebNavigator” - cho phép đưa các giao diện của mình lên Web. 
Bằng cách này ta có thể giám sát và điều khiển trên Interrnet ở bất cứ đâu với 
điều kiện máy tính server phải kết nối internet . 
Và chúng ta cũng hướng tới một hệ thống được kiểm soát hoàn toàn bởi 
một chiệc máy tính bảng. 
Luận Văn Tốt Nghiệp 
Trang 100 
Hình 4.19: Phát triển theo hư ng giám sát toàn diện. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 CD034.pdf CD034.pdf