Đề tài Thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng tại xí nghiệp may An Phú

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt Vấn Đề Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh, một doanh nghiệp dù trong lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ muốn tồn tại trên thị trường không chỉ đưa ra sản phẩm một cách nhanh nhất, rẻ nhất mà còn phải tạo cho sản phẩm của mình một chất lượng hồn hảo nhất. Có thể nói, chất lượng là thước đo vị thế của doanh nghiệp trên thương trường; nhiều nhà máy, xí nghiệp đã lấy khẩu hiệu “ chất lượng là trên hết ” hay “chất lượng là trước tiên ” làm mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp mình. Chính vì, sự quan trọng của chất lượng mà nhiều nhà khoa học đã đi vào nghiên cứu và xây dựng nên một số phương pháp để quản lý, thiết kế, kiểm sốt và phát triển chất lượng như: kiểm sốt chất lượng bằng thống kê (Douglas C. Montgomery), bài báo “ 6 sigma: thiết kế chất lượng và kiểm sốt quá trình ” (Jame O. Westgard, Ph.D) Cũng giống như bao doanh nghiệp nhỏ khác, vấn đề quản lý và kiểm sốt chất lượng ở công ty SD, một công ty sản xuất đồ chơi trẻ em, không được thực hiện một cách chặt chẽ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm; và do đặc thù riêng của ngành sản xuất đồ chơi cho trẻ em đòi hỏi một mức độ chất lượng khá cao nhằm đảm bảo sự an tồn cho trẻ em khi chơi. Vì vậy, vấn đề cần quan trọng cần giải quyết đó là, thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng từ khâu mua nguyên liệu gỗ cao su cho tới khâu đóng gói thành phẩm. 1.2 Mục Tiêu Nghiên Cứu Thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng cho công ty SD nhằm: - Tạo yêu cầu chất lượng chung. - Lập ra được kế hoạch lấy mẫu. - Thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng. - Giảm tỉ lệ phế phẩm. 1.3 Nội Dung Nghiên Cứu Trong luận văn sẽ có một số nội dung chính sau: - Tìm hiểu qui trình kiểm sốt chất lượng tại công ty SD. - Tìm hiểu lý thuyết kiểm sốt chất lượng. - Thu thập và phân tích số liệu. - Thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng. - Đưa ra các yêu cầu chất lượng cho các khâu, nhằm thực hiện đúng với yêu cầu về chất lượng của tiêu chuẩn Việt Nam về đồ chơi trẻ em. - Xây dựng phần mềm và đề xuất các biện pháp hổ trợ việc kiểm sốt chất lượng. 1.4 Phạm Vi Và Giới Hạn Đề tài nghiên cứu được áp dụng chủ yếu trong phạm vi phân xưởng sản xuất của xí nghiệp; đồng thời cũng đặt ra một số yêu cầu chất lượng cho các khâu có liên quan. Việc thiết lập hệ thống được thực hiện song song với việc lấy số liệu lỗi về một sản phẩm để áp dụng vào hệ thống vừa thiết kế. 1.5 Các Nghiên Cứu Liên Quan - Luận văn tốt nghiệp “thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng tại xí nghiệp may An Phú” [5]: từ việc phân tích hiện trạng về hoạt động quản lý chất lượng tại xí nghiệp may An Phú, xác dịnh vấn đề cần giải quyết là thiết kế lại hệ thống kiểm sốt chất lượng tại xí nghiệp may An Phú (chủ yếu là tập trung vào chuyền may). Thông qua một số cơ sở lý thuyết để tiến hành lập và phân tích các thành phần trong mô hình ý niệm và thiết kế lại quá trình kiểm sốt chất lượng. Kết quả là đưa ra một phương pháp thiết kế hệ thống kiểm sốt chất lượng của một đơn hàng trong chuyền may.

doc68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng tại xí nghiệp may An Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết kế và kỹ thuật hệ thống Thải hồi Sử dụng và hỗ trợ Sản xuất Thiết kế chi tiết Thiết kế sơ khởi Thiết kế ý niệm Xác định nhu cầu Thiết kế ý niệm Thiết kế ý niệm là giai đoạn đầu tiên trong việc thiết kế và phát triển hệ thống. Thiết kế ý niệm gồm nhiều bước. Trước tiên, việc phân tích nhu cầu cần được thực hiện. Tiếp theo là nghiên cứu khả thi được tiến hành để hỗ trợ cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ. Một bước rất quan trọng trong giai đoạn này là xác định các yêu cầu vận hành hệ thống cũng như quan điểm bảo hành. Sau khi các bước trên hồn thành, phân tích trade-off được thực hiện và đặc tả hệ thống được thiết lập. Một cách đồng thời với công tác thiết kế, một kế hoạch hệ thống cũng được soạn thảo. Kết thúc giai đoạn thiết kế ý niệm, thiết kế phải được xem xét và đánh giá. Xác định nhu cầu Kế hoạch hệ thống Phát triển và ứng dụng công nghệ Nghiên cứu khả thi Yêu cầu vận hành hệ thống Quan điểm bảo trì Phân tích sơ khởi Đặc tả hệ thống Xem xét thiết kế ý niệm Quy trình thiết kế ý niệm Thiết kế sơ khởi Thiết kế sơ khởi là bước tiếp theo sau thiết kế ý niệm. Nó sử dụng và chuyển đổi kết quả của giai đoạn trước thành các yêu cầu thiết kế định lượng và định tính. Quy trình thiết kế sơ khởi được mô tả như sau: Yêu cầu hệ thống Phân tích chức năng Phân bổ yêu cầu Phân tích trade-off Tổng hợp và xác định Xem xét thiết kế Phương án thiết kế được chấp nhận ? không được không được Quy trình thiết kế sơ khởi Phân tích chức năng mục đích và lợi ích: phân tích chức năng là phương pháp dùng để xác định và mô tả tất cả các chức năng của hệ thống, nghĩa là tất cả các hoạt động mà hệ thống phải thực hiện để hồn thành nhiệm vụ của hệ thống. Quy trình phân tích chức năng là quy trình chuyển đổi các yêu cầu hỗ trợ và vận hành hệ thống thành các yêu cầu thiết kế cụ thể ( định lượng và định tính). Phương pháp: các bước chính trong phân tích chức năng: Xác định hệ thống: xác định các yêu cầu hệ thống, môi trường làm việc, các ràng buộc giới hạn. Bước này thường được thực hiện trong giai đoạn thiết kế ý niệm. Xác định mức chi tiết: mức độ chi tiết mà phân tích chức năng thực hiện phụ thuộc vào yêu cầu của dự án, khả năng nguồn lực. Xác định các chức năng hệ thống. Mô tả hệ thống băng cây chức năng, ma trận chức năng, biểu đồ chức năng. Phân bổ yêu cầu Việc phân bổ yêu cầu tới các cấp thấp hơn trong hệ thống là rất quan trọng để đảm bảo rằng các thông số kỹ thuật, ràng buộc, yêu cầu chức năng và chuẩn thiết kế được thoả mãn. Việc phân bổ nên xem xét tất cả các thông số hệ thống kể cả: Các yếu tố hiệu quả như: độ tin cậy, khả năng bảo trì, độ sử dụng, khả năng hỗ trợ. Thông số vật lý và vận hành hệ thống như: khoảng cách, độ chính xác, tốc độ, năng suất, công suất, trọng lượng, kích thước và số lượng. Các yếu tố về khả năng hỗ trợ hệ thống như: vận chuyển hay thời gian cung cấp giữa các mức bảo trì, tính sẵn sàng của phụ tùng, thử nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ, hiệu quả nhân sự, giá vận chuyển, đóng gói, thời gian bảo trì. Các yếu tố liên quan tới chu kỳ sống kể cả chi phí phát triển và nghiên cứu, chi phí sản xuất và đầu tư, chi phí bảo trì và vận hành, chi phí thải hồi. Phân tích trade-off Phân tích trade-off cung cấp một phương pháp nghiên cứu phân tích có hệ thống cho việc đánh giá các phương án. Phân tích trade-off gồm các bước: Xác định các phương án: các phương án có thể được xác định từ trước hay thiết lập cho việc nghiên cứu trade-off.. Xác định mục tiêu: nhiệm vụ, mục tiêu, yêu cầu hệ thống là cơ sở chính xác định mục tiêu. Một phân tích chỉ thành công khi mà mục tiêu thực hiện nó được xác định ngay từ đầu. Chuẩn đánh giá: là công cụ cần thiết cho thấy sự khác nhau giữa các phương án. Chuẩn đánh giá có thể khác nhau tuỳ theo vấn đề, cấp độ phức tạp của đánh giá. Trọng số: là thước đo mức độ ưu tiên giữa các chuẩn đánh giá. Hàm tiện ích: so sánh giữa các chuẩn khác nhau như giá, thời gian, hiệu quả… hàm tiện ích phải giống nhau cho tất cả các phương án trong phân tích trade-off. Đánh giá các phương án: các phương án phải được đánh giá với từng chuẩn đánh giá. Kiểm tra độ nhạy: là kiểm chứng xếp hạng từ các phân tích trên để cho thấy rằng một thay đổi nhỏ không làm đổi việc xếp hạng. Lựa chọn: sau khi kiểm chứng, phân tích trade-off sẽ cho thấy phương án được chọn lựa. Tổng hợp và định nghĩa Tại thời điểm này, ta thu thập rất nhiều thông tin về hệ thống: nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống, chức năng mà hệ thống phải thực hiện. Các thông tin đã đủ cho ta phát hoạ một cấu trúc hệ thống. Nhưng các thông tin này cần được sắp xếp , tổ chức thành định nghĩa hệ thống. Xem xét thiết kế Sau khi hồn thành phần thiết kế sơ khởi, ta cần xem xét lại các kết quả. Mục đích của công tác này này cũng tương tự nhu xem xét thiết kế ý niệm. Thiết kế chi tiết Thiết kế chi tiết các thiết bị chính. Thiết kế các thành phần của hệ thống hỗ trợ. Thiết kế các chức năng hỗ trợ. Dữ liệu và tài liệu thiết kế. Thiết kế hệ thống Chế tạo nguyên mẫu hệ thống Chế tạo mô hình mẫu Chuẩn bị thử nghiệm. Thử nghiệm mẫu. Phân tích và đánh giá dữ liệu thử nghiệm. Phân tích và đánh giá hệ thống. Hiệu chỉnh Thử nghiệm mẫu và đánh giá Thiết kế sơ khởi Công tác thiết kế chi tiết Yêu cầu thiết kế chi tiết Các mục đích cụ thể của thiết kế khác nhau tuỳ theo loại hệ thống và bản chất nhiệm vụ của chúng. Công tác thiết kế chi tiết phải có các mục tiêu sau: thiết kế cho vận hành: các đặc điểm của thiết kế có liên quan đén tính năng vận hành kỹ thuệt của hệ thống. Nó bao gồm: kích thước, trọng lượng, dung lượng, độ chính xác… cũng như tất cả các đậc tính kỹ thuất và vật lý mà hệ thống phải có để thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Thiết kế cho độ tin cậy: độ tin cậy thường được diễn tả bằng khái niệm thời gian trung bình giữa hai lần hư hỏng.mục tiêu là tối đa độ tin cậy và tối thiểu số lần hỏng hóc. Thiết kế cho bảo hành: các đặc điểm của thiết kế hệ thống có liên quan tới tình dễ dàng, , tính kinh tế, an tồnvà chính xác. Mục đích là tối thiểu thời gian bảo trì, tối đa khả năng hỗ trợ của thiết kế, tối thiểu nguồn lực hỗ trợ hậu cần cần thiết để bảo trì, tối thiểu chi phí hỗ trợ bảo trì. Thiết kế cho sử dụng: các đặc điểm của thiết kế hệ thống có liên quan tới tối ưu giao diện người dùng-máy. Các yếu tố con người xem xét khả năng hoạt động và các đặc điểm mỹ quan với mục tiêu là giảm yêu cầu về kỹ năng người dùng, tối thiểu yêu cầu huấn luyện, tối thiểu khả năng sai sót của con người. Thiết kế cho sản xuất: các đặc điểm của hệ thống cho phép sản xuất có hiệu quả các thành phần với cấu hình cho trước. Mục đích là tối thiểu yêu cầu nguồn lực trong suốt quà trình sản xuất. Thiết kế cho hỗ trợ: các đặc điểm của thiết kế cho phép bảo đảm rằng hệ thống có thể được hỗ trợ một cách hiệu quả trong suốt chu kỳ sống. Mục đích là xem xét đồng thời các đặc tính nội tại của thiết kế thiết bị. Thiết kế cho khả thi kinh tế: các đặc điểm của thiết kế và lắp đặt cho phép tối đa lợi nhuận và hiệu quả chi phí của cấu hình tổng quát. Mục dích là ra quyết định trên cơ sở của chi phí vòng đời. Thiết kế cho xã hội: các đặc điểm của thiết kế cho phép hệ thống có thể được chấp nhận như là một phần của xã hội. Mục đích là tối thiểu độ ô nhiễm, dễ dàng thải hồi, tối thiểu rủi ro, dễ dàng vận chuyển…. Các bước trong thiết kế chi tiết Không Không Không Không Biểu đồ chức năng hệ thống Thiết kế hệ thống con Thiết kế thành phần, cụm, cụm con, bộ phận Toàn bộ tài liệu thiết kế Mô hình, mẫu, thử nghiệm, đánh giá Đưa thiết kế vào sản xuất Khuyến cáo hiệu chỉnh Kết quả đạt Xem xét tài liệu thiết kế Thiết kế sơ khởi Kết quả đạt Kết quả đạt Các công cụ kiểm sốt chất lượng Mục đích: phát hiện nhanh chóng sự xuất hiện của nguyên nhân gán được để khảo sát và hiệu chỉnh quá trình; triệt bỏ biến thiên quá trình. Các yếu tố thực hiện thành công SPC Sự ủng hộ và tham gia của lãnh đạo. Tinh thần đồng đội, tổ chức tập thể của những người tham gia. Đào tạo về SPC và cải tiến chất lượng cho mọi nhân viên. Cải thiện không ngừng. Một cơ chế khen thưởng và phổ biến thành quả cải tiến chất lượng. Các công cụ của SPC Bảng kiểm tra Bảng thu thập thông tin các lỗi. Thu thập thông tin theo thời gian giúp phân tích xu hướng. Dùng để ghi lại những số liệu quá khứ nhằm tìm ra nguyên nhân của một vấn đề nào đó. Việc thu thập số liệu gồm 7 giai đoạn: Xem xét những sự kiện đang nghiên cứu được biểu hiện bỡi những loại số liệu nào. Định rõ mục đích của việc thu thập số liệu. Chuẩn bị phân tầng những số liệu sẽ thu thập. Định phương pháp thu thập số liệu. Thiết kế một hay nhiều bảng kê. Thu thập số liệu. Xử lý kết quả và trình bày kết quả. BẢNG KIỂM TRA Sản phẩm Tháng Qui định Nhà máy Số đơn vị kiểm tra Người điều hành Sần sùi Rạn nứt Lỏng lẻo Lý do khác Bảng kê để chỉ ra những khuyết tật Thí dụ về bảng kiểm tra: Biểu đồ Pareto Phân bố tần suất thuộc tính dữ kiện sắp xếp theo loại. Sắp xếp theo thứ tự tần suất giảm dần từ trái sang phải. Giúp phát hiện những lỗi thường xảy ra nhất. Người ta nhận thấy rằng khoảng 80% thiệt hại vì không có chầt lượng do 20% nguyên nhân gây ra. Thủ tục vẽ một biểu đồ Pareto: Chọn những nguyên nhân của tình trạng không chất lượng . Quyết định một khoảng thời gian để quan sát. Tính thiệt hại(hay đếm số lần phát hiện) những tình trạng không có chất lượng do mỗi nguyên nhân gây ra. Xếp hạng những nguyên nhân theo thứ tự thiệt hại chúng gây ra. Vẽ đồ thị có hồnh độ là nguyên nhân và tung độ là thiệt hại. Ví dụ Biểu đồ nhân quả Được dùng nhiều nhất trong việc tìm kiếm nguyên nhân những khuyết tật trong quá trình sản xuất. Có thể dùng để nghiên cứu phòng ngừa sự phát hiện mọi tình trạng không có chất lượng. Hạn chế: biểu đồ nhân quả chỉ giúp chúng ta lập danh sách và xếp loại những nguyên nhân tiềm tàng của một vấn đề mà không có phương pháp khử nguyên nhân đó. Thủ tục xây dựng biểu đồ nhân quả: Xác định vấn đề/ hậu quả. Lập nhóm phân tích. Vẽ hộp hậu quả và đường tâm. Định các nguyên nhân chính. Định và phân loại các nguyên nhân có thể. Xếp hạng nguyên nhân để tìm nguyên nhân ảnh hưởng nhất. Hiệu chỉnh. Nguyên nhân phụ 1.1 Nguyên nhân phụ 1.2 Nguyên nhân chính 1 Nguyên nhân phụ 2.2 Nguyên nhân phụ 2.1 Nguyên nhân chính 2 Nguyên nhân phụ 3.2 Nguyên nhân phu ï3.1 Nguyên nhân chính 3 Nguyên nhân phụ 4.2 Nguyên nhân phụ 4.1 Nguyên nhân chính 4 Chất lượng sản phẩm Ví dụ Biểu đồ hư hỏng Hình vẽ sản phẩm với các góc nhìn, các loại lỗi. Liên quan giữa vị trí hư hỏng và nguyên nhân. Tần đồ: là công cụ giúp chúng ta: Mô tả phân bố của những số liệu. Xem xét quy trình lấy mẫu có được phân tầng đúng hay không. Xem xét quy trình sản xuất có đúng quy định kỹ thuật hay không. Cho phép quan sát: hình dáng, vị trí, khuynh hướng và mức độ phân tán. Phân bố thực nghiệm với các thông tin về: Trung bình mẫu Phương sai mẫu Thủ tục vẽ tần đồ: Đếm những số liệu. Tìm trị số lớn nhất và nhỏ nhất của số liệu. Tính giao độ, nghĩa là sai biệt giữa trị dố tối đa và trị số tối thiểu. Chia những số liệu thành từng lớp. Tính độ rộng của mỗi lớp. Vẽ đồ thị có: hồnh độ là những lớp và tung độ là những số liệu, tần suất. Ví dụ Tán đồ Dùng để quan sát mối quan hệ nhân quả giữa hai biến số. Quan hệ nhân quả được kiểm tra bỡi thiết kế thực nghiệm. Dữ kiện thu thập (xi,yi), i= 1-n => y = y(x). Ví dụ Kiểm đồ Là một công cụ quan trọng trong cải tiến chất lượng quá trình: Quá trình không tự nhiên hoạt động trong kiểm sốt. Kiểm đồ triệt bỏ nguyên nhân gán được, giảm thiểu biến thiên, ổn định quá trình. Cải tiến chất lượng và năng suất. Lá một công cụ trực tuyến của SPC. Là đồ thị quan hệ đặc tính chất lượng đo từ mẫu. Có hai loại kiểm đồ: kiểm đồ biến số và kiểm đồ thuộc tính. Kiểm đồ biến số Biến số: đặc tính chất lượng biểu diễn dưới dạng đo số học. Dùng để đo đặc tính chất lượng liên tục, mô tả khuynh hướng biến thiên. Các loại kiểm đồ biến số: Dùng để kiểm sốt giá trị trung bình biến số : kiểm đồ trung bình (XCC). Dùng để kiểm sốt biến thiên biến số: kiểm đồ độ lệch chuẩn (SCC), kiểm đồ khoảng (RCC) và kiểm đồ phương sai (S2CC). Tuy nhiên khi quá trình cần kiểm sốt cả trị trung bình và biến thiên thì ta sẽ phải kết hợp các loại biểu đồ trên lại với nhau. Kiểm đồ thuộc tính Thuộc tính là đặc tính chất lượng không thể biểu đạt dưới dạng một đại lượng số học. Được do dưới hình thức phù hợp – không phù hợp hay hư hỏng – không hư hỏng. Sản phẩm đạt chất lượng hay không theo một thuộc tính. Các loại kiểm đồ thuộc tính: kiểm đồ tỉ lệ (PCC), kiểm đồ số lỗi (CCC) và kiềm đồ số lỗi đơn vị (UCC). Kiểm đồ thuộc tính ít thông tin hơn kiểm đồ biến số do chỉ phân loại phù hợp hay không phù hợp. Aùp dụng rộng rãi trong môi trường dịch vụ và phi sản xuất. Thiết kế kiểm đồ: Loại đồ thị áp dụng. Đặc tính chất lượng quan tâm. Số mẫu cần lấy. Kích thước mẫu và tần suất. Tính chính xác và chi phí. Nguyên nhân áp dụng rộng rãi kiểm đồ trong công nghiệp: Là công cụ hiệu quả để nâng cao năng suất. Hiệu quả trong việc ngăn ngừa sai sót, hỏng hóc. Tránh các hiệu chỉnh quá trình không cần thiết. Cung cấp thông tin chẩn đốn. Cung cấp các thông tin năng lực quá trình. Những Kỹ Thuật Lấy Mẫu Biến Số Chấp Nhận [3] Những dạng của kế hoạch lấy mẫu có giá trị Có hai dạng chung của thủ tục lấy mẫu biến số: kế hoạch kiểm sốt lô hàng hoạch tỉ lệ hư hỏng quá trình và kế hoạch kiểm sốt một thông số (thường là trung bình ) của lô hàng hoặc quá trình: p: tỉ lệ hư hỏng trong lô hàng. P= f(m,s). s: đã biết. Ta có 2 thủ tục để tính. Thủ tục 1: lấy một mẫu ngẫu nhiên gồm n chi tiết từ lô hàng và tính: Trong đó ZLSL :diễn tả khoảng cách giữa trung bình mẫu và giới hạn kỹ thuật dưới trong đơn vị của độ lệch chuẩn. Giá trị của ZLSL có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỉ lệ hư hỏng của lô hàng p. Nếu có một giá trị tới hạn của p được quan tâm mà nó không vượt quá xác suất được chỉ ra, chúng ta có thể chuyển đổi giá trị này của p vào một khoảng cách tới hạn gọi là k cho ZLSL. Nếu ZLSL≥ k, chúng ta sẽ chấp nhận lô hàng bỡi vì dữ liệu của mẫu đã nói lên rằng trung bình mẫu ở trên LSL, để đảm bảo rằng tỉ lệ không phù hợp của lô hàng thì thoả mãn. Tuy nhiên, nếu ZLSL< k, trung bình thì quá gần LSL và lô hàng nên bị từ chối. Thủ tục 2: lấy một mẫu ngẫu nhiên gồm n chi tiết từ lô hàng và tính ZLSL từ công thức (14-1). Sử dụng ZLSL để ước lượng tỉ lệ hư hỏng của lô hàng hoặc của quá trình như vùng dưới đường cong Normal chuẩn bên dưới ZLSL. Thật sự, sử dụng như là một biến Normal chuẩn thì tốt hơn, bỡi vì nó cho một ước lượng của p tốt hơn. Đặt p^ là ước lượng của p. Nếu p^ vượt quá một giá trị cực đại M được chỉ rõ, từ chối lô hàng; ngược lại, chấp nhận nó. Hai thủ tục này có thể được thiết kế và cho ra một kết quả tương đương. Khi chỉ có một giới hạn kỹ thuật ( LSL hoặc USL) thủ tục có thể được sử dụng. Ta có thể dùng công thức: Thay cho công thức (14-1) Khi có cả hai giới hạn kỹ thuật dưới và trên, thủ tục 2, phương pháp M nên được sử dụng. Khi s không biết, nó có thể được ước lượng từ độ lệch chuẩn của mẫu s. Thiết kế một kế hoạch lấy mẫu biến số với một OC biết trước. Để thiết kế một kế hoạch lấy mẫu biến số sử dụng thủ tục 1, phương pháp k mà nó có một đường cong đặc tính vận hành biết trước thì dễ dàng. Đặt (p1, 1-a), (p2, b) là hai điểm trên đường cong OC mà ta quan tâm. Chú ý rằng p1 và p2 có thể là những mức độ của tỷ lệ hư hỏng của lô hàng hoặc quy trình mà nó tương ứng với mức độ chất lượng chấp nhận hoặc bác bỏ. Đồ thị 2-1 cung cấp phương tiện cho kỹ sư chất lượng để tìm cở mẫu n và giá trị tới hạn k mà nó thoả mãn một tập những điều kiện cho trước p1, 1-a, p2, b cho cả hai trường hợp biết hoặc không biết s. Đồ thị bao gồm các mức riêng biệt đối với cỡ mẫu cho hai trường hợp trên. Sự không chắc chắn lớn hơn trong trường hợp độ lệch chuẩn không biết đòi hỏi một cỡ mẫu lớn hơn trong trường hợp s được biết, nhưng giá trị k thì giống nhau trong cả hai trường hợp. Hơn nữa, đối với một kế hoạch lấy mẫu cho trước, xác suất chấp nhận cho bất kỳ giá trị nào của tỉ lệ hư hỏng có thể được tìm từ đồ thị 2-1 bằng cách vẽ một vài điểm, kỹ sư chất lượng có thể xây dựng một đường cong OC của kế hoạch lấy mẫu. Cũng có thể thiết kế một kế hoạch lấy mẫu biến số chấp nhận từ đồ thị sử dụng thủ tục 2, phương pháp M, để làm điều đó cần thêm vào một bước. Hình 2-2 trình bày một đồ thị cho việc xác định tỷ lệ hư hỏng cho phép cực đại M. một trong những cặp giá trị của n và k đã được xác định cho một kế hoạch lấy mẫu thích hợp từ hình 2-1, giá trị của M có thể được đọc một cách trực tiếp từ hình 2-2. Để sử dụng thủ tục 2, cần thiết chuyển đổi giá trị của ZLSL hoặc ZUSL vào thành một tỷ lệ hư hỏng được ước lượng. Hình 2-3 có thể sử dụng cho mục đích này. Khi có cả hai giới hạn kỹ thuật, thủ tục hai có thể được sử dụng một cách trực tiếp. Chúng ta bắt đầu bằng cách nhận được cỡ mẫu n và giá trị tới hạn k cho kế hoạch một giới hạn mà nó có các giá trị giống nhau của p1, p2, a và b như là kế hoạch hai giới hạn mong muốn. Sau đó, giá trị của M nhận được trực tiếp từ hình 2-2. Trong việc thực hiện kế hoạch lấy mẫu chấp nhận, chúng ta sẽ tính ZLSL và ZUSL, và từ hình 2-3 tìm được những ước lượng tỷ lệ hư hỏng tương ứng, đặt là p^LSL và p^USL. Nếu p^LSL + p^USL ≤ M lô hàng sẽ được chấp nhận; ngược lại, từ chối lô hàng. Cũng có thể sữ dụng thủ tục 1 đối với giới hạn kỹ thuật hai phía. Tuy nhiên, thủ tục phải được thay đổi tổng quát hơn . Phương pháp hệ thống trong kiểm sốt QUÁ TRÌNH Mục tiêu ĐẦU VÀO ĐẦU RA Hiệu suất Hiệu quả Có rất nhiều các phương pháp hay kỹ thuật đã được xây dựng và phát triển để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và kỹ thuật phức tạp. Vá phương pháp hệ thống được sử dụng nhiều trong cácc vần đề kiểm sốt là phương pháp Cybernetics, được mô tả bỡi mô hình đơn giản sau: Các khái niệm xuất phát từ quan điểm hệ thống: Mục tiêu: là định hướng của hệ thống, là xu hướng thay đổi mong muốn: cải thiện chất lượng, tăng năng suất, giảm chi phí… Tính hiệu quả của kiểm sốt hay quyết định được đo so với mục tiêu. Trong nhiều trường hợp mục tiêu là kết quả mong muốn, là trạng thái hệ thống cần tiến tới nhưng hiện nay mục tiêu còn được áp dụng rộng rãi cho đầu vào, quá trình và các thành phần , yếu tố khác của hệ thống. Bộ kiểm sốt: là thành phần đưa ra các lựa chọn, các quyết định hay các kiểm sốt tác động lên hệ thống bị kiểm sốt. Trạng thái: là kết quả của sự tương tác giữa hành động/kiểm sốt được lựa chọn. Tình huống hay hệ thống bị kiểm sốt: là đối tượng chịu tác động từ bộ kiểm sốt hay người ra quyết định để thay đổi trạng thái của mình. Bốn mode kiểm sốt cơ bản có thể theo phương pháp hệ thống: Mode kiểm sốt thông thường: chọn một hành động phù hợp để đạt mục tiêu. Mode kiểm sốt thích nghi: thay cấu trúc của bộ kiểm sốt tức thay đổi cách thức chọn một hành động phù hợp, thay đổi cách thức đạt mục tiêu. Mode kiểm sốt chiến lược: thay đổi chính mục tiêu để thay đổi việc đạt được mục tiêu đó. Phương án chất lượng Kết quả Kết quả Tác động Tác động Mục tiêu chất lượng Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) Hàm chất lượng(QF) Sản phẩm Hệ thống bị kiểm soát Mode kiểm sốt bên ngồi: thay đổi đầu vào để làm thay đổi lựa chọn và thay đổi sự đạt mục tiêu. Hệ thống quản lý chất lượng Mục tiêu chất lượng: hệ thống các mục tiêu chất lượng là chuẩn mực lý tưởng cần đạt, nó có thể có các đặc tính sau: Đo được. Thay đổi, cập nhật theo thời gian. Đa số lượng. Đa bản chất: có nhiều mục tiêu con hồn tồn khác biệt và được đo bằng những thứ nguyên khác nhau, có thể độc lập hay phụ thuộc. Có cấu trúc nhất định (thường là dạng cây) với nhiều mức/tầng khác nhau: hiệu quả của hệ thống ở mức cao nhất (là sự mãn nguyện của khách hàng) và các chỉ tiêu chất lượng đo được (định tính hay định lượng) ở mức thấp nhất áp dụng cho mọi phẩm chất chất lượng. Quan hệ giữa một phẩm chất ở tầng trên và các phẩm chất ở tầng dưới là quan hệ mục tiêu – phương tiện: phẩm chất ở tầng trên là mục tiêu của các phẩm chất ở tầng dưới và các phẩm chất ở tầng dưới là phương tiện để đạt được các mục tiêu bên trên. Phải được những cá nhân, nhóm có liên quan cùng thoả thuận và nhất trí. Hàm chất lượng Quản lý theo quá trình: phương pháp hệ thống trong quản lý được đặc trưng bằng phương pháp quản lý theo quá trình thay cho phương pháp quản lý theo chức năng thống lĩnh trong quá khứ và hiện tại vẫn còn được sử dụng rộng rãi. Phương pháp quản lý theo chức năng: tồn bộ một công ty hay xí nghiệp thường được tổ chức thành các phòng ban, phân xưởng có chức năng rất đặc thù và mọi nỗ lực trong phạm vi một phòng ban hay phân xưởng tập trung cho việc đạt mục tiêu của chính nó. Phương pháp quản lý theo quá trình: là phương pháp tiếp cận các quá trình lập kế hoạch, kiểm sốt và cải tiến các hoạt động cơ bản để tạo ra chất lượng sản phẩm hay dịch vụ trong một cơ quan bằng cách sử dụng các nhóm đa chức năng được tổ chức dài hạn. Theo phương pháp này thì quá trình bao gồm một chuỗi các hoạt động cơ bản phối hợp các nguồn lực, công nghệ và thiết bị với nguyên vật liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm/ dịch vụ cuối cùng. QUÁ TRÌNH ĐẦU VÀO ĐẦU RA Môi trường Hàm chất lượng: là tập hợp mọi hoạt động tác động trực tiếp lên các dạng tổn tại của sản phẩm và tạo ra các phẩm chất chất lượng thoả mãn khách hàng. Theo quan điểm của quản lý theo quá trình, mọi hoạt động đều có thể mô tả như sau: Tồn bộ các hoạt động của hàm chất lượng lại tương átc với nhau: đầu ra của một quá trình thành đầu vào của một hay nhiều quá trình khác. Có nhiều cách mô tả hàm chất lượng, Juran đề nghị một đường xoắn kiểu lò xo; nhiều tác giả khác thì chia hoạt động này thành hai hoạt động: Hoạt động cơ bản: Nghiên cứu thị trường. Thiết kế/kế hoạch và phát triển sản phẩm. Mua sắm. Sản xuất/xây dựng. Vận chuyển Tiếp thị/bán hàng. Hoạt động hỗ trợ Xây dựng và duy trì cơ sở vật chất. Quản lý nhân sự. Phát triển công nghệ/kỹ thuật. Quản lý chung. Hành chínhquản trị. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM): TQM là một phương pháp tiếp cận quá trình kinh doanh cho phép nâng cao năng lực cạnh tranh của một công ty hay cơ quan thông qua việc cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm, dịch vụ, các quá trình và cả môi trường. Các yếu tố cơ bản của TQM: Khách hàng là trọng tâm. Tham gia đóng góp trực tiếp của lãnh đạo cơ quan. TQM là trách nhiệm của mọi người trong ccơ quan. Cải tiến không ngừng mọi quá trình. Phương pháp tiếp cận hệ thống cho công tác quản lý. Phương pháp quản lý quá trình. Ra quyết định trên cơ sở các dữ liệu. Liên minh với nhà cung cấp. Thiết lập các chỉ tiêu chất lượng. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY Giới Thiệu Chung Quá trình thành lập Vào năm 1989, một nhóm giáo viên tiểu học ở Mỹ Tho đã họp lại để lảm những đồ chơi cho trẻ em cung cấp cho các trường mẫu giáo trong tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 1999, chuyển thành doanh nghiệp tư nhân SD và thị trường cũng được mở rộng ra nhiều tỉnh trong nước, đặc biệt là cung cấp các mẫu đồ chơi cho các sở giáo dục của các tỉnh. Năm 2000, sản phẩm của công ty đã có mặt tại các siêu thị và các nhà sách trong cả nước và đến năm 2001, sản phẩm của công ty đã xuất sang một số nước trong khu vực như: Đài Loan,Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc thông qua một số nhà phân phối ở Hàn Quốc. Tháng 02 năm 2004, Nhà máy chuyển mặt bằng sản xuất vào Cụm công nghiệp Trung An, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Các sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty được chia ra làm 3 loại: hàng gia dụng, quà tặng và đồ chơi trẻ em. Trong đó, sản phẩm chủ lực của công ty là đồ chơi trẻ em được chia ra làm các loại sau: đồ chơi cho trẻ dưới 1 tuổi, dưới 18 tháng, từ 18 tháng đến 3 tuổi, từ 3 đến 5 tuổi và trên 5 tuổi. Trong các sản phẩm đồ chơi trẻ em thì có một số sản phẩm ra đời rất sớm và được ưa chuộng cho tới hôm nay và đã được chứng nhận kiểu dáng công nghiệp như: MG001 (Hộp gỗ tạo hình), giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp số 2646. MG020 (Đồng hồ học số) và MG021 (Đồng hồ học chữ), Giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp số 3014. Sơ đồ tổ chức (xem phụ lục 1 ) Giám đốc: quyết định tất cả mọi việc trong công ty, các bộ phận khi có một vần đề gì thì phải trình qua giám đốc quyết định. Trực tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng, sau đó đưa qua bộ phận kinh doanh xem xét. Phòng tài chính- kế tốn: có nhiệm vụ kiểm sốt tài chính của công ty, đồng thời cung ứng những vật dụng văn phòng và quản lý kho vật tư. Phòng sản xuất: có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất từ lúc mua gỗ cho đến khi thành phẩm và bảo trì tất cả các hệ thống trong xí nghiệp. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thiết lập đơn giá sản phẩm, kiểm sốt chất lượng sản phẩm, thiết kế, hỗ trợ kỹ thuật cho bộ phận sản xuất, làm mẫu gởi cho khách hàng vá giao hàng cho khách hàng. Mặt Bằng Công Ty (xem phụ lục 2) Tác nghiệp quản lý sản xuất Khi nhận được một đơn hàng mới, thì sẽ chuyển xuống thủ kho thành phẩm để kiểm tra lượng tồn kho, sau đó sẽ viết phiếu đề xuất sản xuất trình lên giám đốc. Giám đốc sẽ xem xét và quyết định sản lượng cần sản xuất. Đồng thời khi nhận đơn đặt hàng thì sẽ chuyển qua bộ phận lập kế hoạch kiểm tra gỗ tồn và quyết định loại gỗ sẽ mua. Sau khi gỗ mua về sẽ đưa ngay vào sản xuất. Đơn hàng Giám đốc Đề xuất sản xuất Thủ kho thành phẩm Mua Thủ kho vật tư Kỹ thuật Sản xuất Kiểm tra tồn kho Quyết định sản lượng sản xuất Kiểm tra gỗ Quyết định loại gỗ Hình 3-1: sơ đồ quản lý sản suất Quy Trình Sản Xuất Đây là một xí nghiệp sản xuất theo mô hình Job Shop nên máy được bố trí theo từng khu nhất định, không theo qui trình sản phẩm. Qui trình sản xuất (xem phụ lục 3) Nguyên liệu: chủ yếu là gỗ cao su được mua từ các nông trường cao su ở Bình Dương; gỗ khi mua vể đã qua xử lý và có nhiều qui cách. Tổ cưa: bất kỳ một sản phẩm nào cũng phải qua cưa trước khi qua các công đoạn khác. Chính vì điều này mà trước đây việc mua nguyên liệu gỗ do tổ cưa quyết định. Nếu cưa không chính xác thì khi qua các khâu lắp ráp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm không đồng nhất. Tổ mài: khi cưa xong sản phẩm thường được chuyển qua mài để làm phẳng các mặt lắp ráp hay mài góc vuông. Tổ tiện: khi sản phẩm đả qua tiện thì không cần chà lại, chỉ cần chuyển qua lắp ráp hoặc sơn. Tổ khoan lộng: thực hiện việc khoan và cưa lông những chi tiết hay sản phẩm phức tạp (những đường cong); đồng thời đảm nhận luôn nhiệm vụ mài bo các cạnh chi tiết. Tổ chà trám: chi tiết trước khi đưa vào sơn cần phải được chà sạch lông gỗ để khi sơn sẽ đẹp và ăn sơn. Đồng thời xà lót khi sơn lót xong; trám lại những vết nứt của chi tiết. Tổ sơn: làm nhiệm vụ sơn chi tiết hoặc sản phẩm đã lắp ráp xong. Hiện tại, chỉ sơn cho chi tiết rời hoặc các sản phẩm đã lắp ráp. Tổ lắp ráp - đóng gói: khi các chi tiết đã sẵn sàng thì sẽ được chuyển qua lắp ráp để lắp ráp. Lắp ráp có 2 loại: lắp ráp bán phẩm và lắp ráp thành phẩm. Sản phẩm sau khi đã lắp ráp hồn chỉnh sẽ được đưa qua đóng gói. Qui cách đóng gói phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Phân Tích Tình Hình Kiểm Sốt Chất Lượng Qui trình kiểm sốt chất lượng Nguyên liệu Cưa Mài phẳng Khoan - lộng Tiện Chà - trám Sơn Lắp ráp Đóng gói Kho thành phẩm Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Hiện tại, việc kiểm sốt chất lượng tại xí nghiệp không theo một kỹ thuật nào, chủ yếu dựa vào kinh nghiệp để kiểm tra. Tổ trưởng có nhiệm vụ kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do tổ mình gia công. Nến có phát sinh vấn đề nào về chất lượng thì tổ trưởng sẽ báo nhân viên kiểm tra chất lượng xử lý; nhân viên kiểm tra chất lượng (KCS) đi kiểm tra các chi tiết gia công và khi phát hiện lỗi thì yêu cầu công nhân đứng máy điều chỉnh lại. Trên thực tế thì tổ trưởng rất ít khi kiểm tra chất lượng sản phẩm do tổ mình làm, chỉ có KCS là kiểm tra, việc kiểm tra không có một văn bản nào lưu lại và chỉ có một KCS cho tồn bộ xí nghiệp. Nhận xét Ưu điểm: Xử lý kiệp thời những sự cố phát sinh vì KCS hầu như trực tiếp ở dưới xưởng sản xuất. Tương đối phù hợp với tình hình sản xuất nhỏ của công ty. Khuyết điểm: Chưa có một biểu kiểm tra nào cho tổ trưởng lẫn KCS, nên không thể lưu lại những số liệu quá khứ để có thể thống kê và cải tiến chất lượng trong tương lai. Kế hoạch lấy mẫu kiểm tra không có nên việc thực hiện kiểm tra có thể làm mất nhiều thời gian khi kiểm tra nhiều lần và với số lượng lớn hoặc kiểm tra quá ít với số lượng nhỏ có thể bỏ sót lỗi và không đánh giá đúng chất lượng lô hàng. Không có một biên bản xử lý, khi KCS nhắc nhở thì công nhân không thực hiện và lỗi đó lại tiếp tục diễn ra. Mặc dù chủ trương của công ty là vi tính hố nhưng bộ phận KCS lại chưa có một chương trình kiểm sốt chất lượng nào trên máy tính để có thể phát hiện kịp thời những dịch chuyển của quá trình nhằm có thể kiểm sốt kịp thời. Phân tích lỗi Qua quá trình khảo sát và xem xét thực tế sản xuất của xí nghiệp, một số lỗi có thể xảy ra tại các khâu và cách khắc phục lỗi như sau: Vị trí lỗi Loại lỗi Nguyên nhân Cách khắc phục Cưa Sai khích thước: Dư Thiếu Bể mặt Sọc Không vuông góc. Chỉnh đồ gá không chuẩn. Lưỡi cưa không bén. Răng cưa bẻ rộng, không đều. Đồ gá không chuẩn. Cưa lại ≥ 1mm, bỏ. Mài phẳng lại. Chỉnh lại đồ gá, cưa hoặc mài phẳng chi tiết. Mài phẳng Sọc. Mất kích thước. Cạnh còn bén. Không phẳng. Không vuông góc. Nhám mới thay. Tay nghề công nhân. Tay nghề công nhân. Tay nghề công nhân, đồ gá hoặc mặt mài bị lún. Mài lại. ≥ 1mm, bỏ. Mài lại. Chỉnh lại đồ gá, hoặc thay mặt mài và mài lại. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Biểu đồ xương cá Quy trình sản phẩm Công cụ quản lý Khả năng đáp ứng Trình độ Tổ chức Tác phong Tay nghề Tâm trạng Kinh nghiệm Con người Loại gỗ Chất lượng gỗ Chất lượng keo Chất lượng sơn Nguyên vật liệu Aùnh sáng Nhiệt độ Mức độ thân thiện Mức độ độc hại Tâm trạng Bụi Môi trường Năng suất Khả năng sẵn sàng Độ tin cậy Đồ gá Độ chính xác Máy móc Tổ chức Độ tin cậy Chi phí Quản lý chất lượng Độ chính xác Thiết kế mới Độ phức tạp Thiết kế Chất lượng sản phẩm Phân tích sản phẩm XK.438: giá sách XK.438: Giá sách Sản phẩm XK.438: giá sách Sản phẩm giá sách hiện là mặt hàng chiến lược của công ty vào thị trường Nhật Bản, một thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm khá cao. Tuy nhiên việc lấy số liệu cũng gặp phải một số khó khăn, đó là không có số liệu quá khứ mà phải trực tiếp lấy trong quá trình sản xuất. Cấu tạo của giá sách (kí hiệu XK.438) Thanh chận (ký hiệu: A). Thanh đỡ (B). Thanh chân (C). Thanh chống (D). Thanh ngang (E). Thanh bản lề (F). Chốt bản lề (H). Kích thước các chi tiết Kích thước tổng thể của sản phẩm (rộng x dài x cao): 50 x 220 x 315 (mm) Bảng 3.1 :Kích thước các chi tiết của sản phẩm XK.438 Tên chi tiết Kích thước (mm) Số lượng/1sản phẩm Dày Rộng Dài 01 A. Thanh chận 6 24 220 01 B. Thanh đỡ 10 24 220 03 C. Thanh chân 10 24 270 01 D. Thanh chống 10 24 174 01 E. Thanh ngang 10 24 120 01 F. Thanh bản lề 10 10 40 01 H. Chốt bản lề ∅4 20 01 Thông số kỹ thuật Bảng 3.2:Thông số kỹ thuật các chi tiết của sản phẩm XK.438 STT Thông số Yêu cầu kỹ thuật Ký hiệu 01 Chiều dày thanh chận 6 ±1 mm tA 02 Chiều dày thanh đỡ 10 ±1 mm tB 03 Chiều dày thanh chân 10 ±1 mm tC 04 Chiều dày thanh chống 10 ±1 mm tD 05 Chiều dày thanh ngang 10 ±1 mm tE 06 Chiều dày thanh bản lề 10 ±1 mm tF 07 Chiều rộng thanh chận 24 ±1 mm wA 08 Chiều rộng thanh đỡ 24 ±1 mm wB 09 Chiều rộng thanh chân 24 ±1 mm wC 10 Chiều rộng thanh chống 24 ±1 mm wD 11 Chiều rộng thanh ngang 24 ±1 mm wE 12 Chiều rộng thanh bản lề 10 ±1 mm wF 13 Chiều rộng đường phay 10 ±0.2 mm wp 14 Chiều dài thanh chận 220 ±2 mm lA 15 Chiều dài thanh đỡ 220 ±2 mm lB 16 Chiều dài thanh chân 270 ±2 mm lC 17 Chiều dài thanh chống 174 ±2 mm lD 18 Chiều dài thanh ngang 120 ±2 mm lE 19 Chiều dài thanh bản lề 40 ±1 mm lF 20 Chiều dài chốt bản lề 20 ±0.5 mm lH 21 Chiều dài đường phay 22 ±0.5 mm lp 22 Độ sâu lỗ khoan thanh chống 20 ±0.5 mm dK 23 Đường kính chốt bản lề (chuốt) f4 ±0.2 mm dH 24 Đường kính lỗ khoan thanh chống f4 ±0.2 mm dD 25 Đường kính lỗ khoan thanh bản lề f4.5 ±0.2 mm dF 26 Khoảng cách từ tâm lỗ khoan thanh chống đến mép ngang 5 ±0.2 mm xD 27 Khoảng cách từ tâm lỗ khoan thanh chống đến mép dọc 5 ±0.2 mm yD 28 Khoảng cách từ tâm lỗ khoan thanh bản lề đến mép ngang 10 ±0.2 mm xF 29 Khoảng cách từ tâm lỗ khoan thanh bản lề đến mép dọc 5 ±0.2 mm yF 30 Khâu mài phẳng Độ bo, độ láng, nứt, mẻ,… 31 Khâu ghép Độ hở mối ghép, độ lem keo, độ tiệp màu. 32 Khâu ráp Độ nứt, mẻ, móp méo chi tiết; độ rơ thanh chống. Trình tự gia công: xem phụ lục 4. Thông số kiểm sốt Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm XK.438: Thông số không cần kiểm sốt Đây là những thông số không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của sản phẩm XK.438, nó chỉ ảnh hưởng đến vẻ thẩm mỹ của sản phẩm. Những chi tiết và thông số không cần kiểm sốt đó là: Thanh chận: tA, wA, lA. Thanh đỡ: tB, wB, lB. Thanh chân: tC, wC, lC. Thanh chống: tD, wD, lD. Thanh ngang: tE, wE, lE. Thanh bản lề: tA, lA. Kiểm sốt định tính: Thông số định tính là thông số không thể đo được bằng các thước đo kích thước. Đối với những thông số này, ta chỉ có thể giám sát và kiểm sốt một cách một cách chủ quan; nhưng ở xí nghiệp chưa có một ghi nhận nào về số liệu này nên ta chỉ có thể kiểm sốt dựa vào khinh nghiệm, đó là các thông số liên quan đến khâu mài phẳng, mài định hình, tupi, chà trám, sơn và lắp ráp như: Mài phẳng: độ phẳng mặt các chi tiết B, C, D, E, F, AB. Mài định hình, mài bo : độ cong thanh chặn A sau khi đã lộng, độ bo các cạnh dài chi tiết C, D, E. Bo tupi: các góc chi tiết C, D, E. Chà: kiểm tra lông gỗ, xả lót tất cả các chi tiết (trừ H). Sơn: sơn lót và sơn bóng đều không. Lắp ráp: đúng vị trí, độ ăn keo, độ hở , tiệp màu gỗ, độ ro thanh chống; độ thẩm mỹ. Kiểm sốt định lượng: Thông số định lượng là những thông số mà ta có thể đo bằng thước đo kích thước. Đây là những thông số ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dựa vào các thông số kỹ thuật có được từ bản vẽ kỹ thuật mà ta kiểm sốt chất lượng của các chi tiết gia công. Các thông số có thể được kiểm sốt định lượng như sau: Cưa: wF, wp, lF, lp. Khoan: dk, dD, dF, xD, yD, xF, yF. Chuốt: dH. Kiểm đồ XCC và RCC cho các thông số định lượng. Ơû đây, do chưa có số liệu quá khứ nên ta chưa thể lập được biểu đồ Pareto để phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng của sản phẩm XK.438, để từ đó có thể đưa ra được những biện pháp khắc phục trong sản xuất hiện tại. Chính vì vậy, ta chỉ lập kiểm đồ kiểm sốt chất lượng của các chi tiết của sản phẩm XK.438 và dựa vào các luật? để phát hiện dịch chuyển của quá trình và có biện pháp khắc phục kịp thời. Đối với sản phẩm XK.438, kiểm đồ XCC và RCC rất phù hợp do hai kiểm đồ này kiểm sốt trung bình và khoảng sai lệch của quá trình sản xuất. Ta sẽ lấy cở mẫu n = 5 và lấy m = 20 mẫu. Các số liệu và kiểm đồ được thể hiện trong phụ lục 4. XCC RCC Dựa vào cở mẫu n = 5, ta tra bảng ? được các giá trị A2 = 0.577; D3 = 0; D4 =2.155. Sau đây là các giới hạn kiểm sốt cho các kiểm đồ: 1.Thông số wF XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 2.Thông số wp XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 3.Thông số lF XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 4.Thông số lp XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 5. Thông số dk XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 6.Thông số dD XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 7.Thông số dF XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 8.Thông số xD XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 9.Thông số yD XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 10.Thông số xF XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 11.Thông số yF XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = 12.Thông số dH XCC UCL = CL = LCL = RCC UCL = CL = LCL = CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xác định vấn đề Phân tích chất lượng Xây dựng hệ thống KSCL Thử nghiệm Đánh giá kết quả Kết luận và kiến nghị Thu thập số liệu Thực tế KSCL tại công ty SD Tài liệu liên quan 7 công cụ KSCL Cơ sở lý thuyết TCVN về đồ chơi trẻ em Software Chương 5: thiết kế sơ bộ hệ thống kiểm sốt chất lượng 5.1 Thiết kế ý niệm hệ thống kiểm sốt chất lượng Nhu cầu Từ thực tế, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, thành phần khách hàng ngày càng đa dạng cộng với sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty khác trong lĩnh vực đồ chơi gỗ. Nên đã hình thành một số yêu cầu về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm tốt hơn: giảm tỉ lệ hư hỏng trong lô hàng khi phân phối đến tay khách hàng. Có sự đồng nhất giữa các sản phẩm đồng loại. Giảm tỉ lệ phế phẩm trong từng công đoạn gia công. Giảm thời gian kiểm tra bằng cách định thời gian lấy mẫu và cỡ mẫu hợp lý. Hệ thống kiểm sốt chất lượng Đầu vào: Yêu cầu của khách hàng. Qui trình sản phẩm. Các phương thức kiểm tra tại các vị trí. Các công cụ kiểm tra. Tay nghề của công nhân. Quá trình: Dựa vào từng qui trình sản phẩm cụ thể, xác định được vị trí có khả năng xảy ra lỗi để từ đó xác định được vị trí kiểm tra. Xem xét với tay nghề của công nhân có thể tự kiểm tra được hay không? Nếu được thì kiểm tra như thế nào và với công cụ gì ? hoặc là tổ trưởng phải kiểm tra. Tuỳ thuộc vào yêu cầu chất lượng của khách hàng và khả năng của xí nghiệp mà xác định phương thức kiểm tra: 100% hay lấy mẫu kiểm tra. Đầu ra: Vị trí kiểm tra chất lượng. Phương thức kiểm tra. Người kiểm tra. Hàm chất lượng: Vận hành hệ thống kiểm sốt chất lượng Nhiệm vụ: hệ thống kiểm sốt chất lượng có nhiệm vụ quản lý và kiểm sốt được tỉ lệ phế phẩm trong quá trình sản xuất. Đồng thời phải định ra được tần suất lấy mẫu. Vận hành hệ thống: tổ trưởng các tổ và KCS sẽ thực hiện việc kiểm tra. Các bảng biểu kiểm tra sẽ được đặt tại nơi làm việc của tổ trưởng và KCS. Thống kê và phát triển hệ thống về sau sẽ do KCS thực hiện. Hỗ trợ vận hành: trong giai đoạn đầu, các bộ phận có liên quan sẽ hỗ trợ việc triển khai và vận hành hệ thống kiểm sốt chất lượng. Gỗ Kiểm tra Cưa Mài Khoan Tiện Chà & Trám Ghép gỗ Sơn Lắp ráp Đóng gói Gỗ Kiểm tra Phụ liệu Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Yêu cầu kiểm tra giữa các khâu Yêu cầu vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng Thiết kế sơ khởi hệ thống kiểm sốt chất lượng Phân tích chức năng hệ thống kiểm sốt chất lượng Thoả mãn yêu cầu chất lượng khách hàng Thoả mãn yêu cầu chất lượng của xí nghiệp Thoả mãn AQL của khách hàng Không ảnh hưởng đến năng suất Tăng chất lượng kiểm tra Giảm tỉ lệ lỗi sau khi kiểm tra Giảm chi phí chất lượng Tăng độ nhạy Thiết bị kiểm tra phù hợp Chọn cởõ mẫu phù hợp Tần suất lấy mẫu hợp lý Giảm thời gian kiểm tra Giảm nhân viên kiểm tra Chọn phương pháp kiểm soát phù hợp Phương pháp lấy mẫu hợp lý Cây chức năng chất lượng của xí nghiệp Hệ thống kiểm soát chất lượng Với mục tiêu đặt ra là quản lý và kiểm sốt được chất lượng của xí nghiệp, các chức năng mà hệ thống kiểm sốt chất lượng phải thực hiện được mô tả trong cây chức năng bên dưới: Phân bổ yêu cầu Sau khi đã xác định các chức năng, ta sẽ phân bổ các chức năng đó vào các thành phần của hệ thống kiểm sốt chất lượng như sau: Thỏa mãn yêu cầu khách hàng Tạo kênh liên lạc vời khách hàng. Nhận thông tin phản hồi từ khách hàng khi đã giao hàng. Cung cấp ngay hướng dẫn khắc phục những sự cố (cách lắp ráp, chi tiết bị rời ra) cho khách hàng khi có yêu cầu. Sản phẩm phức tạp và sản lượng lớn: cho nhân viên đến kiểm tra và sửa chửa. Hiện tại, do chưa mở rộng thị trường tiêu thụ nên chỉ đáp ứng được đối với khách hàng ở thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận. Thỏa mãn AQL của khách hàng Hiện tại, đối với khách hàng trong nước khi giao hàng xong, nếu có sản phẩm hư hỏng thì khách hàng sẽ phản hồi lại thì xí nghiệp sẽ khấu trừ tiền cho số sản phẩm hư đó hay bù vào đơn hàng sau. Chính vì vậy, AQL chỉ áp dụng đối với khách hàng ngồi nước và với số lượng lớn. KCS kiểm tra lô hàng trước khi giao cho khách hàng với mức AQL của khách hàng. Điền vào phiếu kiểm tra xuất hàng (mẫu trong chương 6). Sửa chửa: fax hướng dẫn sửa chửa khi khách hàng có yêu cầu. Thỏa mãn yêu cầu chất lượng của xí nghiệp Không quá 3% phế phẩm. Phân bổ 3% phế phẩm vào các khâu. KCS xử lý kịp thời những sự cố phát sinh. Không ảnh hưởng đến năng suất của xí nghiệp Tổ trưởng kiểm tra chất lượng của tổ mình. KCS lấy mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm của các tổ. Đội ngũ kiểm tra và KCS như trước đây. Tăng chất lượng kiểm tra Giảm tỉ lệ lỗi sau kiểm tra. Giảm chi phí. Tăng độ nhạy. Giảm tỉ lệ lỗi sau khi kiểm tra Tỉ lệ phế phẩm không vượt quá tỉ lệ phân bổ sau khi sản phẩm hay chi tiết đã qua kiểm tra. Kiểm tra cẩn thận. Ghi đầy đủ vào phiếu kiểm tra khi kiểm tra chi tiết hay sản phẩm. Công nhân được nhắc nhở mà vẫn để xảy ra cùng một lỗi trong 3 lần kiểm tra sẽ bị lập biên bản. Biên bản và phiếu kiểm tra (mẫu trong chương 6). Thiết bị kiểm tra phù hợp Kiểm tra thước đo và đồ gá trước khi kiểm tra: kiểm tra góc vuông, độ thẳng, vạch chia của thước hay độ chuẩn của đồ gá. Dùng thước đo để kiểm tra phải phù hợp vơi dung sai cho phép của chi tiết hay sản phẩm. Nếu độ chính xác của chi tiết được tính bằng giem (1/10 mm) thì dùng thước cập đề đo, kiểm tra. Giảm chi phí chất lượng Chọn cỡ mẫu phù hợp Dựa vào năng lực của quá trình để xác định tỉ lệ hư hỏng p. a, b dựa vào mức độ mong muốn của lãnh đạo. Tính cỡ mẫu lấy kiểm tra. Tần suất lấy mẫu Chọn thời gian lấy mẫu kiểm tra. Vị trí kiểm tra. Giảm thời gian kiểm tra Hướng dẫn cách kiểm tra cho tổ trường và KCS. Cách lấy mẫu kiểm tra. Cách ghi số liệu vào bảng kiểm tra một cách nhanh chóng và chính xác. Giảm nhân viên kiểm tra Hiện tại, vẫn để đội ngũ kiểm tra và KCS cũ thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm nhưng khi hệ thống đi vào ổn định, ta sẽ chọn ra vài nhân viên để thực hiện việc kiểm tra cho tất cả các tổ. Tổ trưởng sẽ không kiểm tra, KCS chỉ lấy mẫu kiểm tra và thống kê lại. Tăng độ nhạy Khi có sự dịch chuyển của quá trình thì phát hiện ngay. Căn cứ vào mục đích là cần phát hiện dịch chuyển lớn hay nhỏ. Phương pháp lấy mẫu hợp lý Kiểm tra 100%. Kiểm tra bằng cách lấy mẫu: lấy mẫu đơn, mẫu kép, đa mẫu hay tuần tự. Chọn một phương pháp lấy mẫu hợp lý cho từng vị trí kiểm sốt. Phương pháp kiểm sốt hợp lý Lựa chọn kiểm đồ kiểm sốt căn cứ vào mục đích là phát hiện dịch chuyển lớn hay nhỏ. Chọn công cụ quản lý, phân tích lỗi và chất lượng: 7 công cụ quản lý chất lượng. Phân tích trade-off Để xác định được một phương án phù hợp nhất đối với hệ thống kiểm sốt chất lượng, ta sẽ xem xét và đánh giá các phương án đó dựa trên một số tiêu chuẩn hay mục tiêu đã đặt ra: Chọn phương pháp kiểm tra: Phương án: kiểm ta 100%, lấy mẫu đơn, lấy mẫu kép hay lấy đa mẫu. Mục tiêu: giảm chi phí kiểm tra, giảm tỉ lệ loại bỏ lô hàng tốt. Chuẩn đánh giá: chi phí, khả năng quen việc, xác suất loại lô hàng tốt. Phương án Chi phí kiểm tra Xác suất loại lô hàng tốt Thời gian kiểm tra Kinh nghiệm kiểm tra Kiểm tra 100% Rất cao Không có lâu Không Lấy mẫu đơn Thấp Cao Ngắn cao Lấy mẫu kép Thấp Thấp Tương đối Trung bình Lấy đa mẫu Cao Rất thấp Lâu Thấp Lựa chọn phương án: Sau khi đánh giá các phương án, ta thấy kế hoạch lấy lấy mẫu kép là phù hợp nhất với tình hình của công ty. Chọn phương pháp kiểm sốt Phương án: bảng kê, tần đồ, biểu đồ Pareto, biểu đồ nhân quả, biểu đồ hư hỏng, tán đồ và kiểm đồ. Mục tiêu: ổn định quá trình, giảm biến thiên. Chuẩn đánh giá: định lượng hay định tính, khả năng phát hiện dịch chuyển, xác định năng suất quá trình, nguyên nhân gây lỗi. Phương án Định tính Định lượng Khả năng phát hiện dịch chuyển Năng suất quá trình Xác định nguyên nhân Bảng kê Tần đồ x x Pareto x x Biểu đồ nhân quả x x Biểu đồ hư hỏng x Kiểm đồ x x x Chọn phương án: dựa vào mục tiêu và bảng so sánh bên trên thì ta sẽ chọn công cụ kiểm sốt chất lượng đó là kiểm đồ. Chọn lựa kiểm đồ kiểm sốt Phương án: kiểm đồ biến số (VCC), kiểm đồ thuộc tính (ACC). Mục tiêu: đánh giá kết quả thu thập được một cách đầy đủ nhất. Chuẩn đánh giá: chi phí (thông qua cỡ mẫu),thông tin nhận được, lĩnh vực, ước lượng năng suất quá trình, đặc tính chất lượng đồng thời, thời gian. Phương án Cỡ mẫu Thông tin nhận Ước lượng năng suất quá trình Đặc tính chất lượng đồng thời Thời gian Lĩnh vực VCC Nhỏ Nhiều Có Một Tương đối Sản xuất ACC Lớn Ít Không Nhiều Nhanh Phi sản xuất Lựa chọn phương án: dựa vào bảng so sánh trên, chọn kiểm đồ biến số. Chương 6: thiết kế chi tiết hệ thống kiểm sốt chất lượng Chất lượng cho thiết kế Khi thiết kế và thử nghiệm một loại đồ chơi mới, bộ phân kỹ thuật cần tuân thủ một số yêu cầu về chất lượng, đây là tiêu chuẩn của Việt Nam về an tồn đồ chơi trẻ em- TCVN 6238-1 , an tồn đồ chơi trẻ em: yêu cầu cơ lý như sau: Vật liệu: sạch sẽ, không nhiễm bẩn (quan sát bằng mắt). Vật liệu không được nhiễm dịch bệnh từ súc vật hay vật gây hại khác. Lắp ráp: kèm theo hướng dẫn cách lắp ráp và cảnh báo sau khi lắp ráp fải được người lớn kiểm tra trước khi chơi. Màng nhựa dẻo: chiều dày trung bình bằng hoặc lớn hơn 0.38 mm. Nếu nhỏ hơn 0.38 mm và có diện tích lớn hơn 100 mm x 100 mm thì trong diện tích 30 mm x 30 mm phải có diện tích lỗ bằng hay lớn hơn 1%. (Aùp dụng cho nhân viên thiết kế bao bì). Vật liệu dãn nở: dãn không quá 50% kích thước. Đối với đồ chơi cho trẻ dưới 36 tháng tuổi, dây có độ dày ³ 1.5 mm, chiều dài £ 220 mm khi kéo căng một lực 25 ± 2N hoặc bị tách ra thành từng đoạn có chiều dài £ 220 mm. Cạnh bén: không có tiêu chuẩn áp dụng cho đổ chơi gỗ nhưng các cạnh bén phải được làm mất, trong thiết kế chỉ rõ cạnh cần bo và nhám cần thiết. Đầu nhọn: không có đầu nhọn. Cơ cấu dẫn động: khe hở giữa cơ cấu với các phần khác của đồ chơi phải có đường kính 12 mm. Chi tiết rời: đường kính của các chi tiết rời phải lớn hơn 31.7 mm. Lời cảnh báo: nếu đồ chơi có thể gây nguy hiểm cho trẻ thì phải ghi lời cảnh báo vào hộp của đồ chơi. Phải cảnh báo những nguy hiểm tiềm ẩn mà đồ chơi có thể gây ra. (nhân viên thiết kế bao bì thực hiện). Cách kiểm tra tổng quát: tất cả các chi tiết hay sản phẩm khi thử được đặt theo hướng bất lợi nhất. Kiểm tra đầu nhọn: lồng đầu nhọn vào một dụng cụ thử đầu nhọn: là một khe hở hình chữ nhật có chiều rộng 1.02 ± 0.02 mm và dài 1.15 ± 0.02 mm ở phần cuối của một nắp đậy xác lập hai kích thước chuẩn. Đầu cảm ứng được đặt cách đầu cuối của nắp đậy 0.38 ± 0.02 mm. Lò xo phản hối có lực 2.5-03 N nằm dưới đầu cảm ứng một khoảng 0.12 ± 0.02 mm. Nếu đầu nhọn xuyên qua khe một khoảng ³ 0.50 mm làm đèn sáng và đầu nhọn không biến dạng dưới tác dụng của một lực 4.5 N thì được đánh giá là đầu nhọn và phải làm lại. Kiểm tra chi tiết rời: thử bằng ống trụ đường kính 31.7 mm, yêu cầu chi tiết không qua được là đạt yêu cầu. Thử xoắn: Tác động một momen xoắn từ từ lên chi tiết trong giây theo chiều kim đồng hồ cho đến khi chi tiết bị xoay 1800 so với vị trí ban đầu hoặc đạt được momen xoắn 0.34 Nm và giữ trong 10 giây. Trả chi tiết về trạng thái nghỉ và lặp lại trình tự trên theo chiều ngược lại. Thử kéo: tác động một lực 50 ± 2 N khi kích thước lớn nhất tiếp cận được £ 6 mm. 90 ± 2 N khi kích thước lớn nhất tiếp cận được > 6 mm. Tác động lực từ từ trong vòng 5 giây và giữ trong vòng 10 giây. Nế chi tiết không rời ra là đạt yêu cầu. Thử độ bền rơi: Thả đồ chơi 5 lần từ độ cao 850 ± 50 mm lên trên tấm thép dày 4 mm được dặt trên mặt phẳng nằm ngang không đàn hồi. Định hướng để đồ chơi rơi vào vị trí va đập lớn nhất. Sản phẩm đạt yêu cầu khi chi tiết không rời ra hoặc chi tiết rời ra có đường kính > 31.7 mm. Thử độ bền va đập: Đặt đồ chơi ở vị trí dễ bị tổn hại nhất trên mặt phẳng nằm ngang bằng thép. Thả tải trọng kim loại khối lượng 1 ± 0.02 Kg phân bố trên diện tích có đường kính 80 ± 2 mm. Độ cao rơi: 100 ± 2 mm. Thử ngâm: Sử dụng nước đã khử khống. Ngâm đồ chơi hồn tồn trong nước 20 ± 50C trong 4 phút. Lấy đồ chơi ra, để đồ chơi ở nhiệt độ phòng trong 10 phút. Tiến hành thử 4 lần liên tục. Đo độ dày màng nhựa dẻo: Dụng cụ đo chính xác đến 1 µm. Đo 10 điểm cách đều nhau theo đường chéo của phần có diện tích bằng hoặc lớn hơn 100 mm x 100 mm. Lấy giá trị trung bình. Nếu lớn hơn 0.38 mm thì đạt yêu cầu. Đồ chơi mang khối lượng trẻ như máy bay, xe, ngựa gỗ Đặt tải trọng có khối lượng 50 ± 0.5 Kg đối với trẻ trên 36 tháng tuổi hoặc tải trọng có khối lượng 25 ± 0.2 Kg đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi lên bề mặt đứng hoặc ngồi của đồ chơi ở vị trí kém thuận lợi nhất Thử độ ổn định: đặt đồ chơi trên một mặt phẳng nghiên 10 ± 10 ở vị trí kém thuận lợi nhất. Thử trong 5 phút, nếu không lật thì đạt yêu cầu. Thử độ bền động: cho chay 3 lầm với vận tốc 2 ± 0.2 m/s va đập vào một bậc thang không đàn hồi cao 50 mm. Thử độ bền tĩnh: thử trong 5 phút. Tiêu chuẩn kiểm tra:dựa vào bản vẽ kỹ thuật để kiểm tra Cưa: kiểm tra bằng thước đo Cắt: kiểm tra chiều dài. Rọc: kiểm tra chiều rộng. Xẻ: kiểm tra độ dày. Mài: mài phẳng: kiểm tra định tính bằng mắt. Mài mất cạnh bén: kiểm tra định tính bằng mắt và so sánh với chi tiết mẫu. Mài góc vuông: kiểm tra bằng dụng cụ đo góc vuông (thước vuông). Khoan: Lỗ khoan: kiểm tra độ sâu, kiểm tra đường kính lỗ khoan và kiểm tra khoảng cách đến mặt chuẩn bằng thước đo. Mài bo: kiểm tra định tính bằng mắt, nếu cần độ cần chính xác cao thì phải chế tạo đồ gá để kiểm tra. Tiện: Đường kính: kiểm tra bằng thước. Kích thước khác: kiểm tra định tính bằng mắt. Chà & trám: kiểm tra định tính bằng mắt và tay. Sơn: kiểm tra định tính bằng mắt và tay. Lắp ráp: kiểm tra định tính bằng mắt và tay. Đóng gói: kiểm tra định tính bằng mắt và tay. Tài Liệu Tham Khảo Bùi Thị Kim Dung, giáo trình quản lý chất lượng tổng thể. Dale H. Besterfield, 4th edition, quality control. Doulas C. Montgomery, 3rd edition, introduction statistic quality control. Hồ Thanh Phong, giáo trình kỹ thuật hệ thống. Lê Ngọc Hân, 2003, Luận văn tốt nghiệp. Nguyễn Như Phong, kiểm sốt chất lượng. TCVN về đồ chơi trẻ em. 8. 7 công cụ quản lý chất lượng. 9. phòng ngừa khuyết tật? Độ chính xác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThiết kế hệ thống kiểm soát chất lượng tại xí nghiệp may An Phú.doc
Luận văn liên quan