Qua 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, thực tế đã chứng minh 
FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh đã góp phần đáng kể trong quá trình 
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Vốn FDI trong các doanh nghiệp liên doanh đã
đóng vai trò như lực khởi động cho quá trình tiến hành công nghiệp hóa hiện đại 
hóa đất nước, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, phát triển nền kinh tế thị trường và kích 
thích tăng trưởng kinh tế. Doanh nghiệp liên doanh tranh thủ được sự hỗ trợ của đối 
tác nước ngoài và có phạm vi lĩnh vực địa bàn hoạt động rộng, phù hợp với sự phân 
công quốc tế. Đầu tư theo hình thức doanh nghiệp liên doanh được Việt Nam rất 
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư theo 
hình thức này, bởi vì thu hút được quy trình công nghệ hiện đại và tiên tiến, kinh 
nghiệm cũng như trình độ quản lý kinh tế cao của bên đầu tư nước ngoài, đồng thời 
bên Việt Nam có khả năng lớn hơn trong việc bảo đảm quyền lợi của mình cũng 
như người lao động Việt Nam khi họ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành sản xuất 
và kinh doanh doanh nghiệp liên doanh cùng với bên đối tác nước ngoài.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 111 trang
111 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2884 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thời gian ngắn. Trong số các đối tác thương mại của Việt Nam, 
Mỹ là bạn hàng nhập khẩu lớn nhất, tiêu thụ trên 1/5 tổng khối lượng xuất khẩu của 
Việt Nam và gần 1/4 lượng hàng hóa xuất khẩu ngoài dầu thô. Tiếp sau đó là Liên 
minh châu Âu (EU), Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á. Thị trường xuất khẩu 
không ngừng được mở rộng với giá trị xuất khẩu ngày càng lớn là một trong những 
nhân tố tích cực hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta, 
Năm 2006, Việt Nam bị thâm hụt khoảng 5 tỷ USD và tăng lên tới 10,5 tỷ 
USD vào cuối năm 2007. Mặc dầu Việt Nam đã tăng cường được vấn đề xuất khẩu 
để đem về nguồn thu ngoại tệ, nhưng lại vấp phải tình trạng nhu cầu nhập khẩu rất 
lớn do đẩy mạnh xuất khẩu. Năm 2007, nhập khẩu tăng 30,5%/năm. Sở dĩ có sự gia 
tăng này là do nhu cầu đầu tư lớn và nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào đi kèm với 
mở rộng sản xuất công nghiệp. Nhập khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng đã tăng 
55% do nhu cầu mua sắm trang thiết bị có giá rị cao cho các nhà máy điện và nhà 
máy lọc đầu, cũng như mua sắm phươg tiện giao thông như máy bay và đầu máy xe 
lửa. Trong giai đoạn phát triển công nghệ, mua máy móc là điều cần thiết. 
Thâm hụt tài khoản vãng lai năm 2007 ước tính sẽ ở mức trên 3% GDP, so 
với 0,3% năm 2006. Trước mắt thì thâm hụt cán cân vãng lại của Việt Nam chưa 
phải là một vấn đề lớn bởi lẽ khoản thâm hụt này được bù đắp chủ yếu từ các nguồn 
không tạo nợ như đầu tư FDI, viện trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư gián tiếp 
vào kiều hối tư nhân. Vốn FDI và ODA cam kết ở mức cao đồng nghĩa với việc 
dòng tiền đổ vào Việt Nam sẽ tăng nhanh nếu có những nỗ lực chung nhằm giảm 
thiểu các rào cản trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Dòng vốn đầu tư gián tiếp 
cũng tăng mạnh trong năm 2006 và đầu năm 2007 nhờ sự phát triển nhanh chóng 
của các thị trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán đang trên đã mở rộng về 
lượng. Lượng kiều hối tư nhân, chủ yếu là của Việt kiều và người Việt Nam lao 
động ở nước ngoài gửi về cho gia đình, ước tính đạt 5 tỷ USD trong năm 2007. Nhờ 
 84 
có luồng vốn vào lớn như vậy nên dự trữ ngoại tệ đã tăng khá nhanh từ 11,5 tỷ 
USD năm 2006 lên một mức kỷ lục, ước đạt khoảng 21 tỷ USD tính đến cuối năm 
2007 
Nợ nước ngoài trên GDP ước tính ở mức 31% tính đến cuối năm 2007 và dự 
kiến sẽ giảm dần trong những năm sắp tới. Với gần 2/3 tổng số nợ là vay ưu đãi nên 
chỉ số thanh toán nợ vẫn ở mức rất thấp, tương đương khoảng 5% xuất khẩu. Do 
vậy, Việt Nam được xem là nước có nguy cơ thấp trong vấn đề nợ nước ngoài. 
Tình trạng lạm phát không thuyên giảm 
Mức lạm phát trung bình trong năm 2006 ở vào khoảng 7.6%. Mức độ này 
tương đối thấp hơn hai năm 2004-2005, nhưng còn khá cao so với những năm 2001-
2003 và so với những nước Á châu khác. Lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng 
(CPI) năm 2007 lên tới 12,6%, cũng là mức cao nhất kể từ năm 1997 23. Báo cáo 
Cập nhật về tình hình khu vực Đông Á Thái Bình Dương tháng 4/2008 của Ngân 
hàng Thế giới (WB) được công bố lạm phát năm 2008 của Việt Nam sẽ trên dưới 
19%. Nền kinh tế Việt Nam đang bộc lộ những dấu hiệu tăng trưởng quá nóng. 
Hiện Việt Nam cùng lúc đối mặt với 4 dạng lạm phát, gồm lạm phát tiền tệ do cung 
tiền trong lưu thông lớn; lạm phát cầu kéo do cung hàng hóa giảm sút; lạm phát chi 
phí đẩy do các sản phẩm đầu vào như xăng dầu, sắt thép, thiết bị tăng giá; và lạm 
phát ngoại nhập, do giá các sản phầm trên thị trường thế giới tăng. Ngoài ra, còn có 
yếu tố tâm lý "té nước theo mưa" nâng giá trong bối cảnh lạm phát. NếuViệt Nam 
không có những biện pháp thiết thực để kiềm chế lạm phát thì lạm phát cao sẽ là 
một trong những rủi ro cho sự phát triển kinh tế và điều này sẽ ảnh hưởng không 
nhỏ tới hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới. 
1.3. Định hướng thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian tới 
Chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước và tiếp tục 
được khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần X. Nghị quyết Đại hội lần thứ X 
của Đảng đã đề ra nhiệm vụ: "Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu 
đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng 
23  
 85 
lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút FDI, hướng vào những thị trường giàu tiềm 
năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số 
lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài’’ 
 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm 2006 - 2010 là đưa tổng sản phẩm trong 
nước (GDP) lên gấp 2,1 lần so với năm 2000, GDP bình quân đầu người năm 2010 
đạt khoảng 1.050-1100USD. 
 Nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,5%-8% cần phát triển bền vững, 
Việt Nam cần huy động vốn đầu tư toàn xã hội là 140 tỷ USD (giá năm 2005), 
chiếm 40% GDP, trong đó, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm khoảng 35%. 
Mục tiêu và định hướng thu hút FDI giai đoạn tới được xác định như sau (theo 
Bộ Kế hoạch và Đầu tư): 
Mục tiêu Chƣơng trình thu hút FDI 2006-2010 : 
Các chỉ tiêu chủ yếu về FDI giai đoạn 2006-2010 cần đạt được là: 
- Vốn FDI thực hiện: đạt khoảng 24-25 tỷ USD (tăng 70-75% so với giai đoạn 
2001-2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. 
- Vốn đăng ký bao gồm cả vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn đạt khoảng 
55 tỷ USD (tăng hơn 2 lần so với giai đoạn 2001-2005), trong đó vốn cấp mới đạt 
41 tỷ USD và vốn bổ sung đạt khoảng 14 tỷ USD. Bình quân mỗi năm đạt khoảng 
11 tỷ USD. 
- Doanh thu: khoảng 163,4 tỷ USD 
- Xuất-nhập khẩu: xuất khẩu đạt khoảng 93,3 tỷ USD (không kể dầu thô); 
nhập khẩu đạt 103,tỷ USD. 
- Nộp ngân sách nhà nước: đạt khoảng 8,4 tỷ USD. 
- Cơ cấu vốn thực hiện theo ngành: vốn FDI thực hiện trong ngành công 
nghiệp chiếm khoảng 60%, nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vụ khoảng 
35%. 
- Chú trọng thu hút đầu tư từ các nước G7 có công nghệ cao, đảm bảo phát 
triển bền vững. 
Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trong một số ngành: 
 (1) Ngành Công nghiệp-Xây dựng: 
 86 
- Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư: gồm công nghệ thông tin, điện tử, 
vi điện tử, công nghệ sinh học,...; chú trọng công nghệ nguồn từ các nước công 
nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với 
nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. 
- Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ 
trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp 
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy 
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp 
ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ. 
 (2) Ngành Dịch vụ: 
 Ngành dịch vụ còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phần quan trọng 
trong nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ 
theo các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển 
như dịch vụ ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính-viễn thông, y tế, văn 
hoá, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác. 
 Với định hướng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề 
kinh doanh có điều kiện đối với FDI có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa 
theo lộ trình “mở cửa”; tạo bước đột phá trong thu hút FDI bằng việc xem xét đẩy 
sớm lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của 
khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng. Cụ thể là: 
- Khuyến khích mạnh vốn FDI vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục-đào tạo. 
Mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ “nhạy cảm” như ngân hàng, tài chính, vận 
tải, viễn thông, bán buôn và bán lẻ và văn hoá. 
- Khuyến khích FDI tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các 
phương thức thích hợp gồm BOT, BT để xây dựng cảng biển, cảng hàng không, 
đường cao tốc, đường sắt, viễn thông, cấp nước, thoát nước,.. nhằm góp phần nâng 
cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng nhanh của 
nền kinh tế. 
 (3) Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp: 
 87 
Theo Luật Đầu tư năm 2005, nuôi trồng, chế biến nông, lâm thuỷ sản, làm 
muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới là một trong 
những lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư. Phù hợp chiến lược phát triển ngành, thu 
hút FDI định hướng theo ngành hàng, sản phẩm chủ yếu như sau: 
- Về trồng trọt và chế biến nông sản, FDI tập trung vào các dự án xây dựng 
các vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu như lúa gạo, cây lương thực, rau 
quả, cà phê, cao su, chè... theo hướng thâm canh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành 
sản phẩm, đổi mới thiết bị các xưởng chế biến. 
- Về chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi, FDI tập trung thu hút vào các 
dự án sản xuất giống lợn, bò và gia cầm có chất lượng cao tại các vùng có điều kiện 
thuận lợi về lao động, đất đai, đảm bảo vệ sinh môi trường khi phát triển chăn nuôi 
với quy mô lớn, đồng thời tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất thức ăn gia súc có chất 
lượng cao. 
- Về trồng rừng - chế biến gỗ, đầu tư nước ngoài tập trung vào các dự án sản 
xuất giống cây có chất lượng, năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu trồng rừng 
nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ, lâm sản. 
Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ theo vùng: 
Trong thời gian tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa 
phương có điều kiện thuận lợi về địa lý-tự nhiên, nhất là các vùng kinh tế trọng 
điểm. Để tăng cường thu hút FDI tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội còn 
khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, bên cạnh 
những ưu đãi của đối với FDI tại các vùng đó đòi hỏi phải tăng cường đầu tư xây 
dựng nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, điện, nước ở các vùng kinh tế 
khó khăn bằng nguồn vốn nhà nước, vốn ODA và nguồn vốn tư nhân. 
Tập trung thu hút đầu tư, lấp đầy các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công 
nghệ cao, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt góp phần đẩy nhanh việc thu 
hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Tận dụng những khu vực đất trống, đồi 
trọc, ít giá trị nông nghiệp để phát triển khu công nghiệp, xây dựng nhà máy, hạn 
chế xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuât, khu công nghệ cao trên đất canh tác 
nông nghiệp truyền thống. 
 88 
Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ theo đối tác 
- Chú trọng thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia (TNCs): FDI trên thế giới 
chủ yếu là vốn của TNCs; hoạt động của các công ty này có tác động quan trọng đối 
với những nước tiếp nhận vốn FDI. Do đó, việc thu hút các TNCs được khuyến 
khích cả hai hướng: Thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất 
khẩu; tạo điều kiện để một số TNCs xây dựng các Trung tâm nghiên cứu, phát triển, 
vườn ươm công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực. 
- Các đối tác chính: Dự báo từ nay đến 2010 Nhật Bản sẽ tiếp tục giữ vai trò 
quan trọng hàng đầu trong đầu tư tại Việt Nam, tiếp theo là Hoa Kỳ và các nước 
EU. Đối tác truyền thống như Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore cũng sẽ tiếp tục gia 
tăng đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư từ Trung Quốc vào Việt Nam có xu hướng phát 
triển mạnh mẽ. Cụ thể: 
a. Nhật Bản 
Cùng với tiến trình xây dựng quan hệ đối tác chiến lược, cần thúc đấy mạnh 
đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để các tập đoàn xuyên 
quốc gia Nhật Bản thực hiện chiến lược đầu tư theo mô hình “Trung Quốc + 1” 
sang Việt Nam. 
Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động Sáng kiến chung Việt-Nhật 
giai đoạn II nhằm giải quyết những vướng mắc, nâng cao khả năng cạnh tranh của 
môi trường đầu tư. Đồng thời, đẩy nhanh việc đàm phán Hiệp định Hợp tác kinh tế 
Việt - Nhật. 
Trong thời gian tới chú trọng thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Khu công nghệ 
cao Hòa Lạc theo thỏa thuận của hai Chính phủ trong chuyến thăm Nhật Bản của 
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. Tiến hành vận động đầu tư tại Nhật Bản theo hình 
thứ mới, chọn các dự án trọng điểm để vận động các tập đoàn cụ thể của Nhật Bản 
đầu tư. Tổ chức cho đoàn doanh nghiệp hai nước thăm và tìm hiểu có hội đầu tư lẫn 
nhau. Thúc đẩy và hỗ trợ các dự án lớn của Nhật Bản hiện đang trong quá trình đàm 
phán hoặc hình thành dự án, kể cả việc tham gia của đầu tư tư nhân vào dự án 
đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc-Nam. Giải quyết tốt các vướng mắc cho các 
 89 
doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động tại Việt Nam nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của 
các nhà đầu tư Nhật Bản đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. 
b. Hoa Kỳ 
Hoa kỳ là nước xuất khẩu tư bản lớn nhất thế giới. Việt Nam và Hoa kỳ đã ký 
kết và đang thực hiện Hiệp định thương mại (BTA). Quốc hội Hoa Kỳ thông qua 
Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam. Hai nước đã 
thành lập Hội đồng Tư vấn cấp cao Việt Nam-Hoa Kỳ nhằm tăng cường hợp tác và 
thức đẩy đầu tư của Mỹ vào Việt Nam. Năm 2006, Tập đoàn Intel đã đầu tư dự án 
trị giá gần 1 tỷ USD tại Việt Nam. Dự báo trong thời gian tới, các nhà đầu tư Hoa 
Kỳ sẽ tăng đầu tư vào Việt Nam và Hoa Kỳ có thể vươn lên vị trị thứ 2 sau Nhật 
Bản trong đầu tư tại Việt Nam. 
Để thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư Việt Nam-Hoa kỳ cần tăng cường hợp tác 
nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, 
nhằm khai thác tối đa những lợi ích từ việc triển khai Hiệp định này, giảm hiểu 
những tác động tiêu cực, đồng thời tăng cường thu hút đầu tư của Hoa Kỳ trên cơ sở 
đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động này. 
Tiếp tục tận dụng hoạt động của Hội đồng tư vấn Việt Nam-Hoa Kỳ để nghiên 
cứu, đề xuất cơ chế hợp tác mới nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế - thương 
mại và đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ và giữa các doanh nghiệp hai nước. 
Nghiên cứu, đề xuất về các vấn đề tăng cường cạnh tranh và thúc đẩy quan hệ kinh 
tế song phương Việt Nam-Hoa Kỳ, nhất là đẩy mạnh thu hút đầu tư của các công ty 
Hoa Kỳ vào Việt Nam. 
Hiện nay, có khoảng 1,5 triệu Việt kiều đang sinh sống, làm ăn tại Hoa Kỳ. 
Nhiều người Việt Nam đã trở thành những nhà kinh daonh thành đạt có khả năng 
đầu tư về nước, một số khác có trình độ kỹ thuật cao, đặc biệt trong các ngành khoa 
học tự nhiên, công nghệ... Do vậy, cần đẩy mạnh thu hút đầu tư của cộng đồng 
người Việt tại Hoa kỳ theo hướng: tiếp tục tăng cường các ưu đãi khuyến khích Việt 
kiều đầu tư về nước, đặc biệt trong các ngành công nghệ thông tin, giáo dục, y tế, 
nghiên cứu phát triển, du lịch, kinh doanh bất động sản...; tạo điều kiện thuận lợi 
hơn nữa cho việc nhập cảnh, cư trú, đi lại và sinh hoạt của Việt kiều tại Việt Nam. 
 90 
c. Các nước EU 
Liên minh châu Âu (EU) coi trọng phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với 
Việt Nam. EU cũng là những nước kết thúc sớm nhất đàm phán với Việt Nam gia 
nhập WTO. Tuy nhiên, đầu tư của EU sẽ gia tăng nhưng tốc độ gia tăng chậm hơn 
đầu tư từ Nhật Bản và Hoa Kỳ. Chủ yếu do dòng vốn FDI đan tập trung vào các 
thành viên mới của EU và do ở xa Việt Nam, chi phí vận chuyển cao, hiểu biết của 
cộng đồng doanh nghiệp các nước EU về Việt Nam còn ít. 
Định hướng thu hút đầu tư từ EU tập trung vào việc thu hút đầu tư của các 
công ty đa quốc gia (TNCs) vì các công ty này có khả năng tài chính mạnh, mạng 
lưới sản xuất và cung ứng sản phẩm toàn cầu. Trong khi EU cần tiếp tục thu hút 
FDI từ các nước công nghiệp hàng đầu như Pháp, Anh, Đức. 
Tăng cường giới thiệu về chính sách và cơ hội đầu tư tại Việt nam; tiếp tục 
xúc tiến các dự án mà các tập đoàn EU đi cùng các Lãnh đạo các nước vào Việt 
Nam, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, năng lượng, hóa chất, xây dựng, 
dịch vụ. Tăng cường công tác tổ chức hội thảo xúc tiến đầu tư tại Việt Nam cũng 
như tại một số nước EU, thực hiện việc đặt đại diện xúc tiến đầu tư tại EU. 
Thực hiện mở cửa lĩnh vực dịch vụ theo đúng cam kết; đối với một số dự án 
cụ thể, có thể xem xét cho phép đầu tư sớm hơn, đổi lại phía ta tranh thủ sự ủng hộ 
của Chính phủ và của các TNCs của EU trong việc cung cấp ODA và các lợi ích 
thương mại. 
d. Một số đối tác truyền thống 
* Đài Loan 
 Đài Loan tăng cường thực hiện Chính sách Hướng Nam, trong đó vIệt Nam 
được coi là thị trường quan trọng về đầu tư và thương mại. Đây là thời cơ mới trong 
thu hút đầu tư của Đài Loan để có thể đẩy quy mô và hiệu quả của các dự án đầu tư 
sắp tới lên trình độ mới theo định hướng của ta. Trên cơ sở thế mạnh của Đài Loan, 
tập trung thu hút các nhà đầu tư Đài Loan vào các lĩnh vực sản xuất thép, cơ khí chế 
tạo, xe máy, xe đạp; các thiết bị điện, điện tử, linh kiện máy tính; xi măng; sợi tổng 
hợp, dệt, may, giày thể thao xuất khẩu; trồng và chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư 
nghiệp và chế biến thực phẩm phục vụ xuất khẩu. 
 91 
 Đối với Đài Loan, cùng với việc tiếp tục chú trọng thu hút các Tập đoàn lớn 
cần coi trọng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đài Loan để phát 
triển ngành công nghiệp phụ trợ của ta; đẩy mạnh hơn hợp tác trong lĩnh vực đào 
tạo kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp để tạo điều kiện nâng cao chất lượng đầu tư tại 
Việt Nam. 
Tăng cường phối hợp với Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội, 
thành phố Hồ Chí Minh, với Hiệp hội Thương nhân Đài Loan tại Việt Nam để hỗ 
trợ tháo gỡ những khó khăn, trở ngại của các nhà đầu tư Đài Loan trong quá trình 
đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Thông qua những biện pháp này để khuyến 
khích họ mở rộng đầu tư, đầu tư mới và thu hút các doanh nghiệp mới của Đài Loan 
đầu tư vào Việt Nam. 
* Hàn Quốc 
Chính phủ Hàn Quốc kêu gọi mạnh mẽ các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư 
vào Việt Nam, có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, trong đó coi 
Việt Nam là một địa bàn đầu tư quan trọng trong khu vực và quyết định tăng vốn 
ODA cho Việt Nam cả viện trợ không hoàn lại lẫn vay tín dụng ưu đãi. Số lượng 
khách Hàn Quốc vào Việt Nam tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh ngày càng tăng. 
Năm 2006, Hàn Quốc dẫn đầu về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam do có một số dự 
án lớn, trong đó có dự án trị giá 1,12 tỷ USD của Tập đoàn sản xuất thép POSCO. 
Trong những năm tới cần coi trọng thu hút đầu tư từ Hàn Quốc nhất là vào 
lĩnh vực công nghiệp chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin, chú trọng 
thu hút các tập đoàn đa quốc gia với công nghệ tiên tiến của Hàn Quốc 
Thúc đẩy và hỗ trợ các dự án lớn của Hàn Quốc hiện đang đàm phám hoặc 
hình thành dự án. 
Cũng như các nhà đầu tư Nhật Bản, các nhà đầu tư Hàn Quốc chịu ảnh hưởng 
của những nhà đầu tư đi trước, vì vậy, cần có biện pháp tích cực hỗ trợ các nhà đầu 
tư hiện đang kinh doanh ở Việt Nam, tạo tác động tích cực với các nhà đầu tư mới. 
* Singapore 
Hiện có hơn 1600 TNCs đặt trụ sở tại Singapore, cần khuyến khích các tập 
đoàn này đầu tư vào Việt Nam. Với điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển (sân bay, 
 92 
cảng biển,...), Singapore có thể đóng vai trò điểm kết nối các nhà đầu tư nước ngoài 
tới Việt Nam và cũng như cho các nhà xuất khẩu Việt Nam đến các thị trường quốc 
tế. 
Việt Nam và Singapore đang triển khai thực hiện đề án kết nối hai nền kinh tế. 
Hai nước cũng đã thỏa thuận thực hiện chương trình hợp tác xúc tiến và thúc đẩy 
đầu tư của nước thức ba vào Việt Nam và Singapore mà cụ thể là Nhật Bản. Đây là 
yếu tố thuận lợi để thúc đẩu đầu tư của Singapore vào Việt Nam trong những năm 
tới 
Các lĩnh vực cần ưu tiên thu hút đầu tư từ Singapore là: công nghiệp điện tử, 
tin học, công nghệ thông tin, các dự án công nghiệp dịch vụ có tỷ suất sinh lợi cao 
như khách sạn - du lịch, bất động sản. 
e. Trung Quốc 
Trong những năm gần đây, Trung Quốc tăng cường thực hiện chính sách khai 
thác hai nguồn tài nguyên (tài nguyên trong nước và tài nguyên nước ngoài) và hai 
thị trường (thị trường trong nước và thị trường nước ngoài), nên đầu tư từ Trung 
Quốc vào Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng trong những năm tới. Nhiều công 
ty Trung Quốc cũng tích cực tham gia khuôn khổ hợp tác “10+1” để tạo điều kiện 
xâm nhập và khai thác thị trường các nước ASEAN trong đó có Việt Nam. Để tăng 
cường thu hút đầu tư từ Trung Quốc, cần tích cực tiếp cận và vận động các công ty, 
tập đoàn của Trung Quốc có thực lực tài chính và kỹ thuật đầu tư vào Việt Nam. 
Trong một số năm gần đây, Trung Quốc có bước phát triển lớn trong lĩnh vực kỹ 
thuật nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, do đó cần khuyến khích Trung Quốc đầu 
tư trong lĩnh vực này. 
Chính phủ cần tăng cường đầu tư phát triển nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã 
hội tại những vùng biên giới, khu kinh tế cửa khẩu, tăng cường cơ chế phối hợp 
giữa trung ương và địa phương trong hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài 
tại vùng biên giới giữa hai nước. 
2. Số liệu dự báo 
Trên cơ sở dự báo, tác giả đưa ra số liệu dự báo FDI vào Việt Nam dưới hình 
thức doanh nghiệp liên doanh trong 3 năm 2008-2010 như sau : 
 93 
- Vốn đăng ký liên doanh đạt khoảng 30 tỷ USD (mỗi năm tăng bình quân 
khoảng 55% so với năm trước) chiếm tỷ trọng từ 20-25% trong tổng vốn FDI. Bình 
quân mỗi năm đạt khoảng 10 tỷ USD vốn đăng ký liên doanh. 
- Vốn thực hiện liên doanh: đạt khoảng 9 tỷ USD (chiếm khoảng 30% so với 
vốn thực hiện) chiếm khoảng 3,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. 
- Cơ cấu vốn thực hiện theo ngành: Vốn thực hiện liên doanh trong ngành công 
nghiệp chiếm khoảng 40%, dịch vụ khoảng 55%, nông-lâm nghiệp khoảng 5%. 
- Nộp ngân sách nhà nước: đạt khoảng 2 tỷ USD. 
II. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 
1. Nhóm giải pháp về phía nhà nƣớc 
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và thủ tục hành chính 
Môi trường pháp lý: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều 
chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có 
giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị 
trường và triển khai có hiệu quả các đạo luật mới như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu 
tư, sửa đổi Luật Thuế, Luật Ngân hàng, Bảo hiểm, Sở hữu trí tuệ, Hải quan,…Ban 
hành các văn bản hướng dẫn còn thiếu, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và minh 
bạch của hệ thống pháp lý về đầu tư- kinh doanh, nhất là các văn bản liên quan trực 
tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp (về quyền sử dụng đất, về huy động vốn, 
về lao động, về thuế, đặc biệt là cách tính thuế và thu thuế). Theo dõi, giám sát việc 
thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp liên doanh để kịp thời phát hiện và xử 
lý các vướng mắc phát sinh, kịp thời hướng dẫn cụ thể về chuyển đổi thủ tục hành 
chính, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài phù 
hợp với quy định của Luật mới. Coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không làm ảnh 
hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh khi áp dụng các Luật mới. 
Thủ tục hành chính : Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế “liên thông-một 
cửa” ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng 
lực quản lý đầu tư nước ngoài của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám 
sát, kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất 
nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp liên 
 94 
doanh, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Thực hiện 
từng bước minh bạch hoá chính sách, thủ tục đầu tư; công khai hoá các bước của 
quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư lên mạng. 
1.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án liên doanh 
Tập trung vào việc đẩy mạnh vốn giải ngân, giảm khoảng cách giữa vốn đăng 
ký và vốn thực hiện trong hình thức doanh nghiệp liên doanh thì khâu quản lý nhà 
nước đối với các dự án liên doanh là khâu hết sức quan trọng vì nó quyết định sự 
thành công của từng dự án cụ thể và theo đó là của toàn bộ hợp tác đầu tư. Do vậy 
Nhà nước cần dành sự quan tâm chỉ đạo để nắm chắc tình hình thực hiện dự án, 
theo sát diễn biến nhằm chủ động có biện pháp xử lý kịp thời. Việc giải quyết kịp 
thời các vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp liên doanh triển khai dự án 
thuận lợi; khuyến khích họ đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh để đạt 
hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. 
Đối với các dự án chưa thực hiện cần kiểm tra lại tính khả thi của dự án và 
liên hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để nắm thực chất dự định của họ. Nếu dự án 
không thể tiếp tục tỉển khai được thì nên xử lý việc thu hồi giấy phép đầu tư để có 
thể quy hoạch đất của dự án liên doanh vào mục đích khác hoặc kêu gọi các nhà đầu 
tư khác thực hiện. 
Cần tính đến lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nước ngoài khi thanh lý, giải 
thể dự án liên doanh. Nếu dự án có thể tiếp tục triển khai nhưng chủ đầu tư gặp khó 
khăn tạm thời về huy động vốn hoặc về thị trường tiêu thụ sản phẩm thì có thể xem 
xét cho phép dãn, hoãn trong một khoảng thời gian nhất định. 
Đẩy mạnh việc kiểm tra, kiên quyết xử lý, kể cả rút Giấy phép đối với các 
trường hợp dây dưa không triển khai dự án theo quy định hiện hành. Phấn đấu nâng 
cao hơn tỷ lệ vốn thực hiện và lợi ich của Nhà nước, coi đó là một chỉ tiêu chính 
đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư nước ngoài. Thực hiện nghiêm túc việc 
kiểm toán hoạt động tài chính của các doanh nghiệp liên doanh, cải tiến công tác 
giám định vốn góp của Bên nước ngoài. 
Đối với những dự án mới bắt đầu triển khai thủ tục hoặc ở giai đoạn xây dựng 
cơ bản thì cần hỗ trợ họ giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính như công bố 
 95 
thành lập doanh nghiệp, thuê đất, thẩm định thiết kế xây dựng,… để nhanh chóng 
đưa dự án vào hoạt động. 
Đối với những dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng gặp các khó 
khăn về tài chính, thị trường cần xem xét cụ thể để có biện pháp giải quyết phù hợp. 
Trước hết cần xem xét điều chỉnh để các dự án liên doanh nhanh chóng được hưởng 
các ưu đãi, khuyến khích các quy định mới trong Luật, Nghị định vừa ban hành. 
Với những doanh nghiệp liên doanh gặp khó khăn về tài chính có thể xem xét việc 
cho họ vay tín dụng để triển khai dự án. 
Đối với các liên doanh hiện nay hoặc trong tương lai gần làm ăn có lãi và 
những liên doanh quan trọng cần duy trì, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, 
tạo điều kiện, tháo gỡ khó khăn, giải quyết dứt điểm các vấn đề phát sinh cho vay 
tín dụng để bên đối tác Việt Nam trong doanh nghiệp liên doanh nâng dần tỉ lệ góp 
vốn, tăng cường các cán bộ có năng lực để các doanh nghiệp liên doanh phát huy 
tác dụng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 
1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật 
Một trong các nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng vốn giải ngân trong các 
doanh nghiệp liên doanh diễn ra chậm, khả năng tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài 
kém là do điều kiện về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam hiện nay được đánh giá là còn 
thấp và kém nhất trong khu vực. Chi phí cho các dịch vụ ở Việt Nam được xếp vào 
loại cao so với trong khu vực. Do đó hiện nay chính phủ cần có những giải pháp 
tích tực để cải thiện cơ sở hạ tầng của Việt Nam như: 
- Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm cả vốn 
FDI, ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tư nhân trong và ngoài nước, thu hút tiền 
tiết kiệm từ người dân dưới hình thức phát hành trái phiếu. 
- Xác định mức độ ưu tiên cho các dự án cơ sở hạ tầng theo mức độ hiệu quả 
và theo địa phương nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng ở 
các khu vực khó khăn. 
- Hạn chế và kiểm soát việc lạm dụng độc quyền trong lĩnh vực hạ tầng bằng 
các biện pháp như đấu thầu công khai. 
 96 
- Chia tách doanh nghiệp đang giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ 
hạ tầng sơ sở khỏi các doanh nghiệp chủ đạo. 
- Duy trì chế độ kiểm soát giá cả chặt chẽ nhất đối với giá cả một số dịch vụ 
nhà nước giữ độc quyền như điện, nước... 
Như vậy, để có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài trong cuộc cạnh 
tranh với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới và đảm bảo thành công của các 
dự án liên doanh, Việt Nam cần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với nhu 
cầu của họ. 
1.4. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư 
Công tác vận động, xúc tiến đầu tư sẽ góp phần đẩy mạnh đầu tư FDI dưới 
hình thức doanh nghiệp liên doanh vào Việt Nam đồng thời góp phần hỗ trợ đắc lực 
cho hoạt động tìm kiếm đối tác, cung cấp thông tin, thẩm tra năng lực, tăng cường 
hiểu biết lẫn nhau giữa các đối tác trong doanh nghiệp liên doanh. Nhờ có sẽ giảm 
thiểu được đáng kể rủi ro trong quá trình triển khai và hoạt động của các dự án liên 
doanh. Trước hết cần xác định xúc tiến đầu tư cũng như xúc tiến thương mại là 
nhiệm vụ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, của các Bộ, ngành, các tỉnh. Ban 
quản lý khu công nghiệp, Ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi phí thỏa 
đáng cho công tác vận động, xúc tiến đầu tư. Thiết lập, cung cấp các nguồn lực và 
tự do hoạt động đối với các cơ quan xúc tiến đầu tư. Thể chế được ưu tiên hàng đầu 
là tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho cả các nhà đầu tư hiện tại và các nhà đầu tư 
tiềm năng trong việc thiết lập hoạt động kinh doanh mới và các hoạt động đang 
được tiến hành ở Việt Nam. Trong thời gian tới, hoạt động xúc tiến đầu tư cần tập 
trung vào việc: 
- Tăng cường phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư giữa trung ương và địa 
phương. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ 
sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch 
phát triển ngành, địa phương. 
- Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận xúc tiến 
đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, chuyển 
mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận và 
 97 
vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao đầu tư 
vào Việt Nam. Tổ chức hiệu quả các hội thảo xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước. 
Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài bằng một số ngôn 
ngữ (các thứ tiếng : Anh, Nhật, Hàn, Trung và Nga) đáp ứng nhu cầu của nhà đầu 
tư. Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà lãnh đạo 
Đảng, Chính phủ để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư, mời các 
nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước phát biểu tại các cuộc hội thảo nhằm xây dựng hình 
ảnh tốt về sự quan tâm của Chính phủ đối với đầu tư nước ngoài. Để nâng cao chất 
lượng hoạt động xúc tiến đầu tư cần chấm dứt tình trạng tổ chức nhiều cuộc hội 
thảo với nội dung khá chung chung hoặc chỉ phổ biến những ưu đãi mà nhà đầu tư 
có thể dễ dàng biết được thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. 
- Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện 
Chương trình x quốc gia giai đoạn 2007-2010. Tăng cường các đoàn vận động xúc 
tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU 
và Hoa Kỳ) để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và 
hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam. 
1.5. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật cho các 
doanh nghiệp liên doanh đồng thời phát triển thị trường lao động có tổ chức tại 
các địa bàn trong cả nước 
Cán bộ quản lý Việt Nam trong các liên doanh đóng vai trò quan trọng trong 
việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, của doanh nghiệp Việt Nam, của người 
lao động, đảm bảo cho doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo đúng pháp luật. 
Như vậy, trong hoạt động đầu tư, con người có vai trò đặc biệt quan trọng vì vừa là 
chủ thể đưa ra các quyết định đầu tư và thu hút đầu tư, vừa là chủ thể thực hiện các 
quyết định ấy. Do đó, phải đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao phẩm 
chất chính trị, đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ của đội 
ngũ công chức Nhà nước các cấp, đội ngũ của cán bộ Việt Nam trong các doanh 
nghiệp liên doanh. 
Trước hết, cần tổ chức bồi dướng, nâng cao trình độ về luật pháp, chính sách, 
chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án liên doanh. 
 98 
Bên cạnh đó, cần tập trung xây dựng quy chế cán bộ Việt Nam tham gia hoạt động 
quản trị và quản lý doanh nghiệp liên doanh. Trong đó cần quy định rõ tiêu chuẩn 
chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ 
trong và sau thời gian làm việc tại các doanh nghiệp liên doanh, có chế độ báo cáo, 
kiểm tra rõ ràng. Thực hiện cơ chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm những cán 
bộ Việt Nam không có năng lực, thoái hóa. 
Song song với việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, các dự án 
liên doanh đã góp phần quan trọng trọng đào tạo đội ngũ công nhân, quản lý. Đội 
ngũ này có cơi hội tiếp cận với kĩ thuật công nghệ mới và được đào tạo về kĩ năng 
để vân hành máy móc, thiết bị. Vì vậy, cần chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân kĩ 
thuật, công nhân có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu các công nghệ tiên tiến khi 
làm việc trong môi các doanh nghiệp liên doanh. Nhà nước cần đẩy mạnh thực hiện 
phát triển thị trường lao động có tổ chức và đào tạo công nhân lành nghề cho các 
doanh nghiệp liên doanh một phần bằng vốn ngân sách song song với khuyến khích 
xã hội hóa trong công tác này. Lập một số trung tâm dịch vụ việc làm tại các địa 
bàn trên cả nước. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục xin giấy phép lao động, thị thực 
nhập cảnh, tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, nhà ở,…để thu hút các cán bộ kỹ 
thuật, các nhà khoa học, quản lý cấp cao nước ngoài đến làm việc. Khuyến khích và 
có quy định cụ thể đối với các dự án liên doanh về đào tạo tay nghề, nhất là huấn 
luyện kỹ thuật, có chính sách yêu cầu các doanh nghiệp liên doanh có kế hoạch đào 
tạo công nhân và người quản lý. 
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phải có kể hoạch vận động thành lập công 
đoàn và nâng cao hiệu quả của tổ chức công đoàn trong các ở tất cả các doanh 
nghiệp FDI (trong đó có các doanh nghiệp liên doanh) để xây dựng tổ chức công 
đoàn thật sự trưởng thành, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao 
động; giáo dục kĩ thuật lao động, tác phong lao động công nghệ cho công nhân, 
quan hệ hợp tác xây dựng với chủ đầu tư, đóng góp vào hiệu quả sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
1.6. Giải quyết những vướng mắc liên quan đến vốn góp bên Việt Nam 
 99 
 Tăng phần góp vốn của bên Việt Nam trong các công ty liên doanh nước 
ngoài là yêu cầu cấp thiết nhưng đến nay vẫn chưa tìm được lời giải đáp hữu hiệu. 
Các biện pháp sau đây chủ yếu giải quyết những vướng mắc nảy sinh có liên quan 
tới giá trị quyền sử dụng đất của công ty liên doanh- hình thức góp vốn chính của 
các doanh nghiệp đại diện đối tác bên Việt Nam: 
- Chuyển số nợ tiền thuê đất thành số vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp 
nhà nước góp vào liên doanh đang hoạt động. Hiện nay, theo Thông tư 35/2001/TT-
BTC ngày 25.5.2001 của Bộ tài chính hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên 
doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, số tiền thuê đất góp vốn liên doanh là phần 
vốn của Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp bên Việt Nam và doanh nghiệp phải 
nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Như vậy, 
một mặt quy định này làm giảm gánh nặng “nợ ngân sách”, mặt khác sẽ tăng cường 
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn góp liên doanh. 
- Bãi bỏ chế độ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với dự án liên 
doanh mới, chuyển sang chế độ thuê đất của Nhà nước. Điều này có tác dụng hạn 
chế các doanh nghiệp không có đủ năng lực tài chính tham gia liên doanh mà góp 
vốn liên doanh bằng đất, không tính đến ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có phù 
hợp chức năng và sở trường kinh doanh hay không; mặt khác, đảm bảo nguồn thu 
ổn định hàng năm cho ngân sách nhà nước từ tiền cho thuê đất. Đây là một yếu tố 
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các liên doanh, góp phần sử dụng tiết 
kiệm và có hiệu quả quỹ đất đai của quốc gia vào mục tiêu phát triển kinh tế- xã 
hội. 
- Cần khuyến khích, hỗ trợ nâng cao tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong 
liên doanh. Nhà nước có thể thực hiện chính sách miễn, hoặc giảm tiền thu sử dụng 
vốn ngân sách đối với phần vốn góp của đối tác Việt Nam trong liên doanh trong 
một thời hạn nhất định nếu như số vốn góp của bên VN đạt một tỷ lệ tối thiểu theo 
quy định (ví dụ từ 45%- 50% vốn pháp định của liên doanh trở lên). Ngoài ra, đối 
với các dự án liên doanh có lãi, Nhà nước có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp phía VN 
nâng cao tỷ lệ vốn góp thông qua chính sách tín dụng ưu đãi (về thời gian và lãi 
suất) trong một thời hạn nào đó. Thêm vào đó, nên thí điểm cho phép các ngân hàng 
 100 
thương mại của Việt Nam tham gia đầu tư liên doanh. Điều này không những tạo 
nguồn vốn cho doanh nghiệp mà còn phát huy khả năng của ngân hàng trong việc 
kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của liên doanh, hạn chế tình trạng chuyển 
giá, chuyển lợi nhuận bất hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy các liên 
doanh làm ăn trung thực, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của đất nước. 
- Các bộ, ngành liên quan cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thế 
chấp tài sản và giá trị quyền sử dụng đất tại ngân hàng hoạt động ở Việt Nam đối 
với công ty liên doanh, cho phép công ty liên doanh được thế chấp quyền sử dụng 
đất trong trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm. 
- Căn cứ để phân chia quyền lợi (lãi được chia, hoàn vốn...) cũng như trách 
nhiệm (chịu lỗ hoặc các rủi ro...) của mỗi bên nên tính theo tỷ lệ góp vốn liên doanh 
(gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) có tính đến yếu tố thời gian là trong hay ngoài 
thời hạn cam kết góp vốn. Nếu trong thời hạn, nghĩa vụ và quyền lợi được tính theo 
tỷ lệ vốn góp theo cam kết, nếu ngoài thời hạn sẽ theo tỷ lệ vốn góp thực tế tính tới 
thời điểm phân chia. 
- Cần chấm dứt tình trạng chễ ai có quyền sử dụng đất là trở thành đối tác 
trong liên doanh bằng cách Nhà nước thu hồi và giao đất cho các doanh nghiệp, có 
đủ điều kiện về chuyên môn, kỹ thuật, cán bộ để liên doanh với bên nước ngoài. 
1.7. Lựa chọn đối tác nước ngoài tham gia liên doanh: 
Vấn đề lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được đặt ra và 
xử lý một cách đồng bộ, từ khâu xây dựng nguyên tắc đến khâu hoàn thiện phương 
pháp, quy trình và xử lý các vấn đề có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
tổ chức thực hiện. 
Về nguyên tắc lựa chọn, cần phải quán triệt tinh thần hợp tác là: “hiểu biết và 
tương hợp”, “bình đẳng và cùng có lợi”, “kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích 
lâu dài”, “cập nhật và linh hoạt”... Về tiêu chuẩn lựa chọn, cần chú ý về năng lực 
pháp lý, năng lực tài chính, năng lực tiêu thụ sản phẩm và uy tín trên thị trường 
quốc tế. Một điểm đặc biệt cần chú ý là ảnh hưởng bởi nền văn hóa của các đối tác 
nước ngoài. Nếu nắm được một số đặc điểm văn hóa chung của đối tác và biết khai 
thác một cách triệt để cũng là một trong những yếu tố quan trọng để lựa chọn đối 
 101 
tác thích hợp. Ngoài ra, thông qua sự hiểu biết về đất nước, cuộc sống, con người 
của họ để tạo điều kiện cho người nước ngoài có cuộc sống hạnh phúc và hòa nhập 
được vào xã hội nước ta. Điều này không chỉ đòi hỏi ở những cán bộ, công chức 
nhà nước mà quan trọng là quần chúng nhân dân cùng làm việc và chung sống với 
người nước ngoài phải có được ý thức xã hội, tư tưởng, quan niệm nhân đạo và 
quốc tế đúng đắn, chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. Ngoài việc tăng cường dạy 
tiếng Việt, cũng cần thiết phải trang bị cho người nước ngoài các kiến thức về văn 
hóa, phong tục, tập quán nước ta thông qua các hoạt động văn hóa xã hội trong dịp 
lễ tết song song với việc tạo điều kiện để họ duy trì bản sắc dân tộc riêng. 
Về quy trình lựa chọn, đây là quy trình có mối quan hệ logic về nội dung và 
thời gian tiến hành các bước công việc nhằm thu thập và xử lý được một hệ thống 
các thông tin có liên quan đến các nhà đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó lựa chọn 
được nhà đầu tư phù hợp nhất với dự án đầu tư đã định. Trước hết, cần phải tăng 
cường tuyên truyền, giáo dục và tạo sự thống nhất về nhận thức yêu cầu, ý nghĩa và 
tầm quan trọng của việc lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài. Tiếp theo, trong quá 
trình triển khai công tác lựa chọn cần có sự trao đổi lẫn nhau, rút kinh nghiệm 
thường xuyên, đề xuất những tiêu chuẩn phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của từng 
ngành, từng địa phương. Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện quy trình và tổ chức lựa chọn, 
phối hợp các nguồn thông tin phục vụ công tác lựa chọn để vừa thúc đẩy tiến độ 
công việc, vừa đảm bảo sự đánh giá toàn diện và khách quan. Biện pháp cuối cùng 
nhưng không kém phần quan trọng là cần phát triển dịch vụ tư vấn chuyên ngành và 
tổng hợp về nhà đầu tư nước ngoài. 
2. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam tham gia liên doanh 
2.1. Trước khi quyết định liên doanh, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây 
dựng kế hoạch phát triển dài hạn của đơn vị mình. 
Trên cơ sở định hướng của ngành mỗi doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng 
kế hoạch phát triển dài hạn có những mục tiêu cụ thể, trên cơ sở đó xây dựng kế 
 102 
hoạch đầu tư phát triển hàng năm để đạt được các mục tiêu đề ra bằng cách tập 
trung vào việc đổi mới công nghệ, tăng cường năng lực quản lý, sản xuất kinh 
doanh để đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong nước và xuất khẩu trong các năm tới. 
Từ kế hoạch trên các doanh nghiệp sẽ xác định mỗi mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị 
mình và đề ra các dự án cần triển khai gồm các dự án đầu tư chiều sâu, các dự án 
mới. Trong các dự án này cần cân nhắc các dự án mà doanh nghiệp đầu tư và dự án 
nào cần hợp tác liên doanh với nước ngoài. Riêng các dự án liên doanh với nước 
ngoài cần xác định các mục tiêu cụ thể sẽ đạt được và dự kiến được đối tác nước 
ngoài là những công ty và quốc gia nào. 
Kế hoạch phát triển dài hạn cần căn cứ vào yêu cầu thị trường để xem xét điều 
chỉnh khi cần thiết, từ đó để chuẩn xác tiến độ triển khai cũng như phương thức 
thực hiện các dự án đầu tư đã dự kiến trước đây. 
Đối với các dự án liên doanh với nước ngoài các doanh nghiệp cần: 
- Rà soát các liên doanh mà doanh nghiệp đã có để nắm lại quá trình đầu tư 
cũng như sản xuất kinh doanh của từng liên doanh của mình. Trên cơ sở đó xác 
định liên doanh cần củng cố để phát triển và liên doanh nào không cần thiết cho 
doanh nghiệp để có biện pháp xử lý giải thể trước thời hạn hoặc chuyển nhượng cho 
đối tác khác. 
- Tiếp tục đề xuất các dự án liên doanh mới: Việc triển khai các dự án mới 
nhất thiết phải phân tích kỹ nhu cầu thị trường, khảo sát kỹ và dựa trên các số liệu 
tin cậy. Quá trình chuẩn bị dự án cần đặc biệt chú ý việc bồi dưỡng và bố trí lực 
lượng cán bộ thích hợp, có trình độ kỹ thuật, kinh tế, ngoại ngữ, ngoại thương, luật 
pháp,....cử cán bộ tham gia dự án ngay từ khi hình thành dự án và sau này ở khâu 
quản lý 
- Đề ra các giải pháp thích hợp, cụ thể và dài hạn, dự tính trước được các rủi ro 
có thể xảy ra. Có một thực tế là trừ một số rất ít các liên doanh có lãi ngay từ năm đầu 
sản xuất kinh doanh còn phần lớn các liên doanh đều chưa có lãi hoặc lỗ trong một số 
năm. Đây là thời kỳ khó khăn nhất buộc các liên doanh phải vượt qua để tồn tại và 
phát triển. Do đó doanh nghiệp tham gia liên doanh liên doanh cần lên kế hoạch cụ 
thể và phải dự tính được trước những rủi ro có thể xảy ra để từ đó đề ra những kế 
 103 
hoạch dự phòng nhất định đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp liên doanh. Thời 
kỳ này các liên doanh rất cần sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ, ngành liên quan và 
trước hết là nỗ lực của chính các bên tham gia liên doanh. 
2.2. Bố trí cán bộ có năng lực phẩm chất vào các vị trí chủ chốt trong doanh 
nghiệp liên doanh 
Cần có những khảo sát kĩ lưỡng hơn để đánh giá xem các đại diện của bên 
Việt Nam trong Hội đồng quản trị các liên doanh có thực sự đại diện cho lợi ích của 
bên Việt Nam, hay chú ý nhiều hơn đến lợi tư (lương cao và nhiều lợi ích tư khác). 
Cần có cơ chế thúc ép, giám sát người đại diện Việt Nam phải trung thành với lợi 
ích của bên Việt Nam. Xem xét các cán bộ mà doanh nghiệp cử tham gia Hội Đồng 
Quản Trị, các chức danh chủ chốt trong liên doanh đã nắm chắc hợp đồng liên 
doanh, điều lệ vông ty liên doanh , bản quy chế hoạt động công ty liên doanh,..Để 
bảo vệ quyền lợi của bên Việt Nam trong liên doanh cũng như có thể đóng góp để 
liên doanh ngày càng phát triển. Những cán bộ không đáp ứng được các yêu cầu 
trên cần được thay thế sớm. 
2.3. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực hết mình để nâng cao năng lực 
cạnh tranh và trở thành đối tác tin cậy trong doanh nghiệp liên doanh 
Một trong những nguyên nhân thất bại của hình thức doanh nghiệp liên doanh 
đó là do sự mất cân đối lợi ích của các bên trong liên doanh. Mà điều này bắt nguồn 
từ sự yếu kém của của các đối tác Việt Nam. Sự yếu kém về năng lực cạnh tranh 
của bên Việt Nam được biểu hiện ở một số khía cạnh như: ít vốn, công nghệ lạc 
hậu, năng suất lao động thấp, trình độ quản lý kém, thiếu kỹ năng về tiếp thị, thiếu 
hiểu biết về thị trường thế giới và các luật lệ kinh doanh quốc tế,... Chính vì thế khi 
tham gia liên doanh với nước ngoài, bên Việt Nam luôn ở thế yếu và phải chịu rất 
nhiều bất lợi. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực hết mình để nâng 
cao năng lực cạnh tranh và trở thành đối tác tin cậy trong các liên doanh, từ đó khai 
thác được triệt để những ưu điểm của mô hình này. 
KẾT LUẬN 
 104 
Qua 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, thực tế đã chứng minh 
FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh đã góp phần đáng kể trong quá trình 
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Vốn FDI trong các doanh nghiệp liên doanh đã 
đóng vai trò như lực khởi động cho quá trình tiến hành công nghiệp hóa hiện đại 
hóa đất nước, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, phát triển nền kinh tế thị trường và kích 
thích tăng trưởng kinh tế. Doanh nghiệp liên doanh tranh thủ được sự hỗ trợ của đối 
tác nước ngoài và có phạm vi lĩnh vực địa bàn hoạt động rộng, phù hợp với sự phân 
công quốc tế. Đầu tư theo hình thức doanh nghiệp liên doanh được Việt Nam rất 
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư theo 
hình thức này, bởi vì thu hút được quy trình công nghệ hiện đại và tiên tiến, kinh 
nghiệm cũng như trình độ quản lý kinh tế cao của bên đầu tư nước ngoài, đồng thời 
bên Việt Nam có khả năng lớn hơn trong việc bảo đảm quyền lợi của mình cũng 
như người lao động Việt Nam khi họ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành sản xuất 
và kinh doanh doanh nghiệp liên doanh cùng với bên đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, 
qua thực tế hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh, hình thức doanh nghiệp liên 
doanh cũng tồn tại rất nhiều vướng mắc, bất cập làm cho hiệu quả đạt được vẫn còn 
hạn chế, gây nản lòng các bên đối tác tham gia liên doanh. Từ thực tế đó, khóa luận 
tốt nghiệp “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam dưới hình thức 
doanh nghiệp liên doanh. Thực trạng và giải pháp” được thực hiện và đạt được một 
số kết quả sau: 
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về FDI, về doanh nghiệp liên doanh và sự cần 
thiết phải thu hút FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh vào Việt Nam. 
- Đánh giá thực trạng FDI vào doanh nghiệp liên doanh ở Việt Nam trong thời 
gian qua. 
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam thông qua 
hình thức doanh nghiệp liên doanh. 
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian hạn chế, năng lực và trình độ có 
hạn, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Kính 
mong thầy cô và các bạn góp ý để khóa luận hoàn thiện hơn. 
 105 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (2006), Phần II Biểu cam kết 
dịch vụ, Hà Nội. 
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Tổng quan 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài 
tại Việt Nam. 
3. Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (2007), Báo cáo cập nhất 
tình hình phát triển kinh tế Việt Nam năm 2007, Báo cáo của ngân hàng thế giới. 
4. Phan Thị Vân, giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Đại học Ngoại 
Thương., Ôn tập Đầu tư nước ngoài. 
5. Quốc hội nước CHXHCNVN(2006), Luật Đầu tư 2005, NXB Thống kê, Hà Nội. 
6. Quốc hội nước CHXHCNVN(2006), Luật Doanh nghiệp 2005, NXB Thống kê, 
Hà Nội 
7. Nguyễn Đình Phan (1994), Thành lập và quản lý công ty, xí nghiệp liên doanh 
với nước ngoài: Lý luận, thực tiễn và văn bản hướng dẫn , NXB Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
8. Nguyễn Quốc Khải (2006), Tổng kết tình hình kinh tế Việt Nam trong năm 2006, 
Vietnam Review. 
9. Tập thể tác giả CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (tên tiếng 
Anh viết tắt là CIEM)( 2007), Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2007, Viện Nghiên cứu 
Quản lý Kinh tế Trung ương. 
10. Thạc sĩ Cao Minh Trí (2004), Nâng cao vị thế bên Việt Nam tại các liên doanh 
nước ngoài: Con người là yếu tố quyết định, tạp chí Phát triển kinh tế số 167. 
11. Thạc sĩ Cao Minh Trí (2004), Một số vấn đề về hình thức đầu tư, vốn vên Việt 
Nam và đối tác tại các liên doanh nước ngoài, Tạp chí Phát triển kinh tế số 170. 
12. Thang Mạnh Hợp (2005), Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quá trình 
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 92. 
13. Tiến sĩ Đỗ Nhất Hoàng, phó vụ trưởng vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
(2007), Quá trình hình thành và phát triển của luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt 
Nam, Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 
 106 
14. Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa , khoa luật đại học quốc gia Hà Nội (2006), xung đột 
lợi ích trong doanh nghiệp liên doanh: một số góp ý nhằm thực thi luật đầu tư 
2005, Tạp chí khoa học pháp luật số 4(35)/2006 
15. Trang Web Bộ Kế hoạch và Đầu tư www.mpi.org.vn 
16. Trang Web Bộ công thương www.moit.gov.vn 
17. Trang Web Bộ ngoại giao www.org.vn 
18. Trang Web Báo đầu tư www.vir.com.vn 
19. Trang Web Quỹ tiền tệ quốc tế www.imf.org.vn 
20. Trang Web Thời báo kinh tế Việt Nam www.vneconomy.com.vn 
21. TrangWebViện Kinh tế TP Hồ Chí Minh 
www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn 
22. Trang Web Báo Vietnamnet www.vietnamnet.vn 
23. Việt Nam đứng thứ 6/141 về triển vọng thu hút Đầu tư, Tạp chí doanh nghiệp 
đầu tư nước ngoài, số 16, tháng 10/2007. 
24. Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiến 
trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4082_9448.pdf 4082_9448.pdf