Đề tài Thực tập công nhân xây dựng

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP Sau 1 tháng thực tập công nhân(27/12/2011 đến03/02/2012) tại công trường em được làm quen với 4 nghề cơ bản: nghề nề, nghề thép, nghề mộc và nghề bê tông. Ngoài ra chúng em còn học thêm một số nghề phục vụ cho nghành xây dựng như lát, ốp, đắp vẽ Qua đợt thực tập này chúng em được làm quen và học hỏi các công việc trong thực tế tại công trường so với vấn đề mà lý thuyết nêu lên trong giáo trình học tại trường . Sau đây là 4 nghề cụ thể mà em đã được học và được làm. a.Nghề Nề 1) Các loại vữa: Thường thì khi xây dựng dựa theo thành phần công trình ,loai công trinh và sự tác động môi trường . Căn cứ vào đó mà người ta phân chia ra các loại vữa xây cho phù hợp . thì vữa được phân ra hai lại co ban theo thành phần cốt liệu : -Thứ nhất là vữa ba ta: Bao gồm xi măng,cát, vôi được trộn theo 1 tỷ lệ nhất định dùng làm vữa xây hoặc vữa trát cho nhà cấp 4( cường độ chịu lực kém, không chịu được nước và độ ẩm thường dùng để xây tạm thời). - Thư hai là vữa xi măng cát: xi măng, cát và nước được trộn theo 1 tỷ lệ thích hợp tuỳ theo là vữa trát hay là vữa xây(có độ dẻo cao nhưng có độ ẩm kém dùng để xây nơI khô ráo). Cách pha trộn: vữa được phân ra các loại mác sau: 50:ximang 213 kg cat tính theo m3 là1,15 ,75:một bao ximang 12 thùng cát thùng dung tích 18 lít ,100,150 và 200: tỉ lệ giữa cát và xi mang là 2,24 tính theo đơn vị kg. Sự khác nhau giữa vữa xây và vữa trát là:vữa xây có modun của cát lớn hơn vữa trát. vữa trát yêu cầu cát có dộ mịn hơn vữa xây và tùy theo điều kiện công trình mà người ta lựa chọn max xây và trat sao cho phù hợp . do đăc thù của công trình là tu sửa lại cho nên phần nề được sử dụng không mấy phức tạp lắm . so với lý thuyết được học thì nhìn chung cũng có sự sê dịch nhưng không đáng kể . ta có thể so sánh qua bảng sau : Định mức cấp phối vật liệu 1m3 vữa xây cát có modun độ lớn >2

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8845 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập công nhân xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn Trong đợt thực tập này chúng em tìm hiểu được rất nhiều điều về ngành nghề mà chúng em đang theo học. Qua quá trình quan sát và nhất là được sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh kỹ sư, các anh chị em công nhân đang thi công tại công trường. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phụ trách: Giáo viên hướng dẫn: Chỉ huy công trường: Chúng em đã thấy rõ được nhiệm vụ cách làm việc của người kỹ sư phụ trách kĩ thuật thi công. Đồng thời chúng em cũng nắm được nhiệm vụ và các thao tác cơ bản của người công nhân, người thợ khi tham gia thi công một công việc cụ thể được giao.Vì công trình đang trong giai đoạn thi công nên chúng em không được quan sát nhiều khâu thi công trước đó và do kiến thức còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm cũng như thời gian thực tập có hạn nên bản báo cáo của em khó tránh đựơc sơ sài và thiếu xót vì vậy em mong được sự chỉ bảo và truyền đạt của các thầy và các anh kỹ sưc công trường .Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo , các anh kỹ sư, các anh chị công nhân đang thi công tại công trường. đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này. Hà Nội, ngày 15 thámg 01 năm 2011 Sinh viên: Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Họ và tên: Nguyễn Quốc Việt Lớp: 2009x7 Trường : Trường đại học Kiến Trúc Hà Nội Tên công trình: nâng cấp giảng đường Đai hoc hồ Đắc Di Địa điểm: Số 01, đường Tôn Thất Tùng , quận Đống Đa, Hà Nội . Đơn vị thi công: Công ty cổ phan xây lắp và thương mại Đức Hòa. Thời gian thực tập: Từ ngày 27/12/2011 đến ngày 03/02/2012. Nhận xét Hà nội, ngày……tháng……năm 2012 Kỹ sư phụ trách Giám đốc công ty NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP Sau 1 tháng thực tập công nhân(27/12/2011 đến03/02/2012) tại công trường em được làm quen với 4 nghề cơ bản: nghề nề, nghề thép, nghề mộc và nghề bê tông. Ngoài ra chúng em còn học thêm một số nghề phục vụ cho nghành xây dựng như lát, ốp, đắp vẽ… Qua đợt thực tập này chúng em được làm quen và học hỏi các công việc trong thực tế tại công trường........ so với vấn đề mà lý thuyết nêu lên trong giáo trình học tại trường . Sau đây là 4 nghề cụ thể mà em đã được học và được làm. a.Nghề Nề 1) Các loại vữa: Thường thì khi xây dựng dựa theo thành phần công trình ,loai công trinh và sự tác động môi trường . Căn cứ vào đó mà người ta phân chia ra các loại vữa xây cho phù hợp . thì vữa được phân ra hai lại co ban theo thành phần cốt liệu : -Thứ nhất là vữa ba ta: Bao gồm xi măng,cát, vôi được trộn theo 1 tỷ lệ nhất định dùng làm vữa xây hoặc vữa trát cho nhà cấp 4( cường độ chịu lực kém, không chịu được nước và độ ẩm thường dùng để xây tạm thời). - Thư hai là vữa xi măng cát: xi măng, cát và nước được trộn theo 1 tỷ lệ thích hợp tuỳ theo là vữa trát hay là vữa xây(có độ dẻo cao nhưng có độ ẩm kém dùng để xây nơI khô ráo). Cách pha trộn: vữa được phân ra các loại mác sau: 50:ximang 213 kg cat tính theo m3 là1,15 ,75:một bao ximang 12 thùng cát thùng dung tích 18 lít ,100,150 và 200: tỉ lệ giữa cát và xi mang là 2,24 tính theo đơn vị kg. Sự khác nhau giữa vữa xây và vữa trát là:vữa xây có modun của cát lớn hơn vữa trát. vữa trát yêu cầu cát có dộ mịn hơn vữa xây và tùy theo điều kiện công trình mà người ta lựa chọn max xây và trat sao cho phù hợp . do đăc thù của công trình là tu sửa lại cho nên phần nề được sử dụng không mấy phức tạp lắm . so với lý thuyết được học thì nhìn chung cũng có sự sê dịch nhưng không đáng kể . ta có thể so sánh qua bảng sau : Định mức cấp phối vật liệu 1m3 vữa xây cát có modun độ lớn >2 2) về gạch xây : Gạch xây được chia ra rất nhiều loại theo từng mục và đặc thù của công trình khác nhau, trên công trường thực tập thì được phân ra hai loại gach đặc và gạch ống . Về phần đá thì không được sử dụng nhiều lắm, chủ yếu là loại đá răm được dùng làm cốt liệu bê tong trong đổ mái. Thưc tế ngày nay đá là thành phần được sử dung trong xây dựng rất nhiều làm cốt liệu bê tong như đã nói ở trên và gach ốp láp , cầu thanh ,và trong trang tri tiểu cảnh . 2.1 phương pháp xây a) Phương pháp gạt vữa: dùng dao xây gạt bằng mạch vữa của các viên gạch vùa xây, đồng thời xúc vữa dải lên chỗ định xây. Dùng dao xây gạt bằng lớp vữa và dồn ép vữa lên mép viên gạch vừa xây xong làm thành mạch đứng . Dùng 1 tay khác lấy gạch đặt lên chỗ vừa san vữa cho sát với thân dao, ấn gạch và rút dao lên, rồi lấy cán dao gõ nhẹ vào mặt gạch để gạch dính chặt với vữa. b) Phương pháp đẩy vữa: Rải vữa như phương pháp trên. Bắt đầu từ chỗ viên gạch vừa xây xong chừng 5_6 cm dùng viên gạch đẩy vữa hướng về phía đằng trước thành mạch đứng, lấy tay ấn viên gạch xuống cho dính với vữa. c) Phương pháp chèn vữa: được áp dụng khi xây các hàng gạch trong ruột tường dày *Các loại tường xây: -Tường mười(110 mm) đặt dọc 1 hàng gạch . Hàng gạch trên và hàng dưới phải so le nhau để tránh trùng mạch vữa. -Tường 220 mm . Cách xây cũng khá đơn gian những viên gạch được đặt nằm êm trên một lớp vữa mỏng theo yêu câu ki thuât mặt có diện tích lớn nhất tiếp xuc lớp vữa dải ở rưới . Khoảng cách dãnh ở giữa tư 0,8 đến 1,2cm .Các yêu cấu khác như với tường 110mm .ngoài ra tường xây cao 8 đến 10 hàng thì quay ngang gạch một lần để tạo lien kết cho tường them chắc chắn yêu câu gạch đăc nếu phần tường đó tiếp xúc trực tiếp với môi trường ngoài trời . -Những loại tường >=330mm thường được xây là những vị trí chịu lực chính của công trình và những phần rể bị tác động gây phong hóa hoặc bị thấm cho công trình cách xây giống như tường 220 . yêu câu các mạch đứng phải kin vữa và vữa mac phải trộn đều . * Các loại mỏ trong xây tường: mỏ tường có thẻ để giữa tường, hai đầu tường… vì vậy có các loại mỏ sau: - Mỏ hộc: dùng để nối đầu tường ngang và tường dọc với nhau không tốn diện tích để mỏ nhưng khó chát vữa. - Mỏ lanh: Để nối giữa hai đầu đoạn tường, không tốn diện tích bề mặt nhưng chin vữa vao bề mặt khó, mach vữa không đều - Mỏ giật cấp: Dùng cho tường cầu thang, cho khối xây có chiều cao thấp nhưng dài, kiểu này thuận tiện cho việc xây dựng hàng gạch tiếp theo không kó khăn cho việc chèn vữa. * Các loại gạch sử dụng trong công trường. - Gạch 6 lỗ - Gạch đặc: gach đăc nung, gạch bêtong bọt siêu nhẹ. - Gạch 2 lỗ * Kĩ thuật xây các loại tường: - Cách căng dây: + Căng dây đứng:tường có chức năng chia không gian các phòng với nhau do vậy mà khả năng chịu lực của tường thay bằng các cột trụ. Khi xây tường thì phải phẳng và thẳng.Trên công trường dùng máy kinh vĩ lấy tim của bức tường và được đánh dấu lên các cột bằng mực, dùng thước lấy đều ra hai bên của tim cột khoảng cách là 110mm cho tường 220mm,đánh dấu ở chân cột, đỉnh cột,ở trên đầu cột ta căng hai dây thép nhỏ đi qua các cột và các điểm ta vừa đánh dấu trên cột. +Căng dây ngang: để căng chỉ ngang của hàng gạch tiếp theo, người công nhân phảI đặt hai viên gạch ở hai đầu bức tường sau đó căng dây dựa vào hai viên gạch này.Khi tới phần để cửa sổ và lanh tô của cửa sổ thì người thợ phảI kiểm tra lại để đảm bảo độ ngang bằng của khối xây,để sau này công tác lắp cửa được thuận tiện hơn. Tường giữa các cửa và cột phảI bắt đầu và kết thúc bằng hàng gạch xây mỏ Kết cấu của ngôi nhà chịu lực lớn nhất là cột và tường giữa hai cửa chiều dày ít hơn 2,5 viên gạch, vì vậy phải xây chúng bằng gạch nguyên chọn lựa. Đối với tường 110 thì chỉ đứng cần căng hai dây,chỉ ngang cần căng 1 dây và nằm ở phía ngoài.Đối với tường 220 thì cần dùng 4 chỉ đứng và 2 chỉ ngang và căng cả hai bên chỉ tường.ở những bức tương có bắt góc thì phải căng tất cả các chi đứng cần thiết để việc bẻ góc được chính xác. - Chuyển gạch và xếp gạch: trước khi xây gạch phải được tưới no nước vì nếu gạch khô thì khi xây gạch sẽ hút nước của vữa làm vữa chóng khô. - Rải vữa: dùng dao xây hoặc bay đảo qua vữa sau đó dải lên mặt gạch, các mép ngoài của viên gạch, dải thành một lớp đủ dể xây một viên gạch. Các lớp vữa phải được dải đều ở các hàng gạch. - Đặt gạch: Các viên gạch của hàng ngoài cùng được xây trước sau đó đến viên gạch ở phía trong. Sau khi dải vữa vào viên gạch cần xây người thợ cầm viên gạch ép vào lớp vữa đã trải cách chỗ viên gạch 56cm. Đầu tiên người thợ cầm nghiêng viên gạch rồi vừa điều chỉnh vừa đặt sát vào viên gạch đã xây trước, thao tác này có tác dụng tạo nên mạch vữa đồng thời vữa được chảy vào các phần rỗng của viên gạch.Sau đó ép viên gạch xuống lúc này vữa sẽ chảy ra hai bên, người thợ xây phảI dùng bay miết vữa vào mạch xây để không cho vữa chảy ra xung quanh. Sau khi hoàn thành khối xây người thợ dùng chổi quét qua bức tường vừa xây để tránh lượng vữa còn sót lại bám thành cục trên mặt tường. * Khối xây đúng kĩ thuật: - Mạch vữa phải đông đặc, và kín các mạch vữa.Theo quy phạm mach vữa thường dày từ 0,8 -1,2 cm.Mặt khác các lớp vữa cũng không nên qua dày sẽ làm yếu khối xây. - Lớp xây phải bằng nhau, trong hàng xây phải ngang nhau trên mỗi mặt phẳng vì vậy mỗi khối xây phải kiểm tra độ ngang bằng theo chiều cao ít nhất 2 lần. - Khối xây phải thẳng đứng: để kiểm tra độ thẳng đứng của bức tường người ta dùng quả dọi thép. - Mặt khối xây phải thẳng người ta dùng thanh thước gỗ thẳng dài từ 2-2,5 m để kiểm tra độ phẳng của khối xây. - Góc xây: phải vuông và thẳng đứng.Khối xây không được trùng mạch mà phải ngắt quãng giữa các mạch đứng của hai hàng trên dưới cách nhau 1/4 viên gạch, trong hàng ngang là 1/2 viên gạch. 3) Sự khác nhau các vật liệu xây cơ bản: - Gạch làm bằng đất sét nung ở nhiệt độ cao. Kích thước Gạch đặc và gạch 2 lỗ : dài 220 mm, rộng 105 mm, dày 60 mm Kích thước Gạch rỗng: mẫu 1: dài 220 mm, rộng 105 mm, dày 60 mm mẫu 2: dài 220 mm, rộng 110 mm, dày 110 mm mẫu 3: dài 220 mm, rộng 150 mm, dày 80mm mẫu 4: dài 220 mm, rộng 220 mm, dày 60 mm Đá tự nhiên Đá hộc:Đá phải rắn chắc không nứt dạn, không có gân, không bị hà, búa gõ vào đá phải kêu tiếng trong. đá đạt được cường độ chịu nén tối thiểu là 850 kg/cm2 và trọng lượng riêng tối thiểu là 2400kg/m3 -Đá đẽo:có tất cả phẩm chất của đá hộc và được gia công để cho mặt ngoài nhẵn và vuông vắn. - Đá đồ ( đá kiểu) 4) Hoàn thiện khối xây: Trát tường: kiểm tra độ phẳng của tường từ trần đến sàn và đánh các trong mối liên quan với các bức tường, trụ và trần.Trước khi trát tường phải tưới nước. Tại vị trí có cửa sổ hay cửa đi chưa có khuôn phải chú ý độ thẳng và phẳng.Để kiểm tra công tác trát được tốt và hoàn thiện, ta phải đặc biệt chú ý đến độ dính kết giữa lớp trát và mặt kết cấu. Cường độ dính kết giữa các lớp, cũng như dính kết giữa toàn bộ lớp trát với mặt trát được kiểm tra bằng cách gõ búa vào lớp trát đó, chỗ nào có tiếng kêu đục chứng tỏ dính kết kém, phải đập bỏ lớp trát đó và trát lại. * Sơn vôi: khi tường xây xong thì chờ cho tường đạt được độ khô tương đôi rôi tiến hành sơn. Việc sơn được tiến hành như sau - Mặt trát phải phẳng và khô .nếu chưa phẳng và khô thì phải là phẳng và chờ khô mới lăn sơn - Cạo mài hoặc đánh giấy giáp. - Nếu tường không bả thì lăn sơn 2 hoặc 3 lớp. - Nếu tường có bả thi đợi bề mặt khô thì lăn sơn 2 hoặc 3 lớp. - Sơn vôi bề ngoài nhà để tạo đường phân vị màu theo phương thẳng đứng hay phương ngang dùng băng dính để dán,sau khi màu nền đã hoàn chỉnh thì lăn màu và lột băng dính đi. - Để tránh hiện tượng ngưng tụ nước và phá hoại mặt sơn, không cho phép sự thay đổi nhiều về nhiệt độ, nhiệt độ của sơn không được thấp hơn 15oC. B. Nghề Mộc Nghề mộc có vai trò rất quan trọng trong xây dựng cơ bản. No phuc vụ trực tiếp trong quá trình thi công và hoàn thiện công trình . gia công gỗ thì không thể thiếu những dụng cụ 1) Một số dụng cụ thông thường của nghề mộc: - Cưa: - cưa tay - cưa máy Công dụng: dùng để xẻ gỗ tạo những mẫu theo kích thước cho sẵn. - Bào: - bào tay - bào máy Công dụng: làm nhẵn bề mặt của gỗ - Đục: dùng để tạo ra những mộng dùng liên kết gỗ - Khoan: - khoan tay - khoan máy Công dụng: khoan sâu vào trong gỗ 2) Các loại gỗ thông thường dùng trong xây dựng: Gỗ dùng trong xây dựng từ nhóm 2 dến nhóm 6 trong đó -Gỗ nhóm 2 _5 được dùng chủ yếu làm đồ dùng nội thất, trang trí, cầu thang, …các loại gỗ này được bảo quản tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu khi đem đi cắt phối. thường thì được để cách ly với mặt đất , và được tre đậy cẩn thận , duy trì nhiệt độ ổn định thường nhiệt độ bảo quản giao động trong khoảng tủ 18 đến 35 độ .Và đương nhiên là phải phun chất chống mục, nấm, mối mọt. - Gỗ nhóm 5_6 được dùng làm cốp pha trong xây dựng. Những loại này thì thường được phân loại sắp sếp theo từng loại . rồi che đậy cho cẩn thận sao cho khô giáo và chánh tiep xúc với nhiệt độ thay đôi vượt quá mức giới hạn. * Yêu cầu của gỗ cốp pha: Là các loại gỗ thuộc nhóm 5_6 có cường độ tốt, không mục nát, không bị xoắn thân, không cong ,…đảm bảo độ cứng, bền, chiều dày từ 2-3 cm, đúng kích thước hình dáng thiết kế dễ tháo lắp không ảnh hưởng đến bê tông khi tháo,sau khi ghép thành khuôn phải khít, đảm bảo khi đổ và đàm bê tông không bị đổ ra ngoài Cấu tạo cốp pha:- Ván mặt: ghép mặt tiếp giáp với bê tông - Nẹp dọc - Nẹp ngang - Thanh chống 3) Cách ghép cốp pha: * Cốp pha móng: a.Ván khuôn móng cột: Loại này thường có dạng bậc thang, ván khuôn một bậc thường có bốn mảnh ghép lại với nhau thành một hộp không đáy thành từng bậc. Các hộp thường đặt chồng lên nhau với hai thanh gánh ở hai bên, gác lên thành ván khuôn bậc dưới, rồi dùng văng , thanh chống, cộc gỗ và gông để cố định, khuôn trong luôn cao hơn mặt bê tông khoảng 5 đến 10 cm: + Phương pháp lắp đặt: - Căng dây kéo trục tim của cột. Ghép ván khuôn thành hộp theo kích thước từng bậc thang. - Xác định trung điểm của các cạnh của ván khung, qua hai điểm đó đóng hai thớc vuông góc với nhau. - Lắp đặt ván khuôn, thả dây dọi theo dây căng xắc định điểm sao cho cạch thớ đi qua trung điểm đó trùng với đường dóng của dây dọi. b. Ván khuôn móng băng: - Ván khuôn móng băng thường có chiều dài 1m các nẹp chúng dùng gỗ 4x6 cm và cách nhau 0,4 đến 0,6 m dóng theo chiều dày của ván thành và chiều cao của móng. - Chiều rộng lòng khuôn được cố định bằng gông trên mặt và dóng thanh ngang tạm trong lòng khuôn.ở phía ngoài dùng thanh chống và cột dóng xuống đất. * Cốp pha cột : - Gồm hai phần: + Chủ yếu là phần khuôn để tạo cột có hình dáng và kích thước cột theo thiết kế. + Phần gông giữ khuôn ổn định và chắc.(Gông có thể làm bằng thép hoặc bằng gỗ, khoảng cách giữa các gông từ 0,4 đến 0,6 m) + Chân ván khuôn chứa một cửa nhỏ để làm vệ sinh trước khi đổ bê tông, kích thước cửa khoảng 30x40 cm,có nắp đậy được gia công. + Phương pháp lắp đặt ván khuôn cột: 1. Móng bêtông 2. Vạch tim 3. Thép chờ 4. Đệm gỗ đặt sẵn trong bê tông mống 5. Khung gỗ làm cửa 6. Cao độ thép chờ Trước hết xác định tim ngang và dọc của cột, cạnh mặt cắt cột lên sàn. -Gim khung, cố định chân cột với những đệm gỗ đã đặt sẵn trong khung móng để làm cữ dựng ván khuôn cột. - Dựng lần lượt các móng phía trong đất phía ngoài rồi đóng đinh liên kết 4 móng với nhau, lắp các gông , nêm chặt. - Dùng dây kiểm tra tim và độ thẳng đứng của cột - Nẹp giữ chống cho cột thẳng đứng. * Cốp pha dầm : Ván khuôn có dạng hộp dầm được ghép bởi hai mảnh ván thành và 1 mảnh ván đáy, ván đáy đặt giữa 2 ván thành , chiều dày ván đáy 3 đến 4 cm,mặt bên ván thành bằng mặt tiếp giáp với mặt rưới của lớp đổ bê tông và được bào thẳng cạnh. Có thể chống giữ ván khuôn dầm bằng gông mặt, thanh chống xiên bên ngoài hoặc kéo bằng dây thép kết hợp với thanh văng chống tạm bên trong tuỳ thuộc vào độ cao của dầm. * Phương pháp xác định khuôn dầm chính: -Xác định tim dầm chính. - Dải ván lót để đặt chân cột. - Đặt cột chống chữ T: Đặt 2 cột chống sát tờng hay sát cột, cố định 2 cột chống. Đặt khuôn một số cột chống chính theo đờng tim dầm, đặt nêm và cố định tạm thời các cột chống. - Rải ván dầm lên xà để cột chống chữ T, và cố định 2 đầu bằng các giằng. - Đặt tiếp cột chống chữ T theo thiết kế . - Kiểm tra tim dầm và điều chỉnh đáy dầm cho đúng cao độ. * Cốp pha sàn: - Ván khuôn sàn gồm những tấm có kích thước rộng 250 – 300 mm, dài 2600 – 2900mm loai này thường được sử dụng phổ biến . dày 20 -25mm đặt trực tiếp lên dầm đỡ. - Để dễ tháo ván khuôn sàn , chu vi sàn phải có ván dầm , ván dầm liên kết vào thanh, ván khuôn dầm và ván đỡ khuôn sàn. * Ván khuôn cầu thang: Phương pháp lắp: -Trước tiên ta đặt ván đáy và hệ thống chống đỡ. - Lắp đặt cốt thép rồi ghép ván thành cầu thang. - Cố định ván khuôn bằng thanh gông , thanh chống xiên, thanh văng tạm. * Ván khuôn làm ô văng: Phương pháp lắp: - Gác ván đáy lên các xà ngang, những cây chống thẳng hoặc cây chống kiểu công so để vào tường. - Lắp ván thành - Kiểm tra điều chỉnh cao độ. Cố định ván khuôn bằng những nẹp , bộ giữ, thanh chống xiên, thanh nâng, chống những thanh đảm bảo hệ thống chống đỡ ổn định. - Các cây chống phải đứng đúng vị trí. 4)Yêu cầu kỹ thuật với cốp pha: - Ván dùng làm ván khuôn phải tốt, không bị cong vênh, sâu mọt, mục nát…thường dùng bằng cây bạch đàn. - Đảm bảo vững chắc không bị biến hình khi sức nặng của khối bê tông hoặc bê tông cốt thép mới đổ và tải trọng khác trong quá trình thi công. - Đảm bảo thao tác lắp nhanh, tháo dỡ để không làm hại ván khuôn. - Ván đươc dùng nhiều lần (ván gỗ dùng 6 đến 7 lần, ván kim loại trên 100 lần) * Yêu cầu về kết cấu ván khuôn: - Ván khuôn nên kết thành từng tấm tiêu chuẩn, với trọng lượng của ván khuôn tiêu chuẩn không quá 120 kg. - Kết cấu không ở những bộ phận thẳng đứng phải đảm bảo tháo ra đợc mà không bị phụ thuộc vào việc tháo ván khuôn, dàn giáo để chống đỡ. - Mặt ván đặt yêu cầu cần thiết của mặt bê tông theo thiết kế. - Mặt ván phải nhẵn, sạch sẽ. - Vắn phải chắc, đảm bảo đợc những rung động do đầm gây nên. 5) Yêu cầu về lắp dựng ván khuôn: - Khi vận chuyển, nâng lên, hạ xuống phải nhẹ nhàng tránh cho ván khuôn bị biến dạng. - Khi lắp ván khuôn phải sửa lại chỗ để , làm vệ sinh, khi đổ bê tông phải bịt kín các lỗ đó lại bằng các miếng gỗ gia công sẵn. - Tránh dùng ván khuôn tầng dưới làm chỗ tựa cho ván khuôn tầng trên. - Khi lắp dựng vắn khuôn phải chú ý chừa lỗ để bắt được bằng bộ đầu cố định bulông, móc hay các loại kẹp khác. - Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích thớc và vị trí của ván khuôn, nếu có biến dạng do vận chuyển cần phải có biện pháp xử lý thích đáng và kịp thời. - Cố định ván khuôn bằng thanh chống và cọt buộc. * Yêu cầu về sử dụng và bảo quản: - Ván khuôn sử dụng lần sau phải cọ sạch bê tông cũ, đất mùn, bề mặt và cạnh ván phải làm cho sạch lại. - Ván khuôn sau khi gia công xong phải bảo quản cẩn thận, tránh hiện tượng cong vênh, nứt nẻ,…, phải để nơi khô ráo có mái che và đặt cách đất 10cm , đệm kê ở hai đầu. - Xếp theo thứ tự , phân loại để còn tiện sử dụng 6) Cách tháo cốp pha: a.Thời gian tháo dỡ ván khuôn : Việc tháo dỡ tiến hành sau khi bê tông đạt độ cứng cần thiết. Với ván khuôn thẳng đứng không chịu được lực đỡ khi cường độ bê tông đảm bảo cho góc, cạch bề mặt không bị sứt mẻ. Với bê tông khối lớn, để tránh sảy ra nứt,phải căn cứ vào nhiệt độ cho phép trong và ngoài bê tông. Với ván khuôn chịu tải trọng của khối bê tông thì thời hạn tháo dỡ ván khuôn phải căn cứ vào kết quả thí nghiệm. -Làm ngược lại với quá trình lắp cốp pha Tháo nêm hoặc kích để hạ ván sàn,sau đó rút xà gồ ngang,rut xà gồ dọc với trình tự từ trong ra ngoài. b.Yêu cầu kỹ thuật khi tháo dỡ ván khuôn: Khi tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp tránh va chạm hoặc gây chấn động mạnh, làm h hỏng mặt ngoài , sứt mẻ cạnh góc. Tháo dỡ các trụ của ván khuôn ở tấm sàn của công trình nhiều tầng phải tuân theo những quy luật sau: + Không cho phép tháo dỡ trụ xuống của ván khuôn sàn nằm dưới của tấm sàn sắp đổ bê tông. + Trụ chống của ván khuôn ở tấm sàn nằm dới có thể tháo dỡ hoàn toàn khi bê tông đạt cờng độ thiết kế. + Muốn tháo dỡ trụ sớm hơn thì phải thí nghiệm cường độ bê tông tại thời điểm tháo dỡ và tính toán tải trọng thực tế, nếu đảm bảo kỹ thuật thì tháo dỡ được. Hiện nay thường dùng dàn giáo và cốp pha bằng thép: 7) Cách gia công gỗ làm các loại cửa: *Gỗ được gia công , bào nhẵn theo kích thước định sẵn sau đó lắp ráp theo mộng đã định sẵn .Chỉ được sai số từ 2-3 ly. * Khi chèn khung phảI có đinh dĩa và ở độ cao theo cùng 1 cốt. * Lắp cánh: - Nếu là gỗ tự nhiên; ta dạo cánh để lắp bản lề của cánh vào khuôn. - Nếu cánh là gỗ công nghiệp thì dạo khuôn đảm bảo hèm cửa nhẵn lắp bản lề của cánh vào khuôn. 8)Đánh vécni; Dùng giấy giáp đánh bóng sau đó trải đều vécni lên bề mặt và đánh bóng bằng cồn. * Phun sơn đồ gỗ: - Đánh giấy giáp thật kĩ và bóng bằng loại giáp vải 100. - Phun sơn lót lần một để cho các tôm gỗ được dựng lên. - Sau khi sản phẩm khô, dùng keo bả các vết nứt,vết sâu,lỗ đinh,các kẽ góc. - Khi bột bả đã khô dùng loại giấy giáp 180 đánh sạch các bột bả làm cho sản phẩm nhẵn. - Giáp lại lần 3 làm cho sản phẩm được nhẵn, để chuẩn bị cho phun mầu. -Phun phủ bóng làm cho sản phẩm được bền màu và bóng đẹp. c) Nghề sắt: 1) Các loại thép thông thường:Thép dùng trong xây dựng có đường kính từ 6_32 mm trong đó thép có đường kính từ 6_10 là loại thép trơn dạng cuộn,thép có đường kính từ 12_32 là loại thép gai dạng thanh thẳng.Thép có cương độ cao dùng trong kết cấu các công trình đặc biệt và làm cốt dự ứng lực. 2) Gia công thép theo bản vẽ: -Với các loại thép nhỏ thì dùng vam tay -Thép trơn dùng xe cơ giới hoặc máy nắn thép để nắn thẳng thép -Thép gai dùng vam tay hoặc máy để uốn. 3) Cách buộc thép móng thép cột,thép dầm ,sàn. -Thép cột:Sau khi gia công thép theo bản vẽ thép được đưa ra công trường. Dựng thép dọc cho đai vào buộc . khoảng cách đai được định sẵn trong bản vẽ khi buộc cần đưa thép vào góc đai -Thép dầm:2 đầu được đặt trên 2 cột và được bắt mỏ với cột.đặt các thanh thép ngang rồi luồn đai,chỉnh đai cho đúng kích thước rồi lấy thép buộc cố định. Cách buộc:dùng dây thép có đường kính 1 mm dài khoảng 8_10 cm gập đôi luồn bắt chéo qua chỗ thép cần buộc rồi dùng móc xoắn thép theo chiều thuận của tay . 4) Cách nối thép:-khoảng cách mối nối là:30_35mm d( d là đường kính thép) và được buộc ít nhất 3 nút đai,có thể nối bằng phương pháp hàn,chiều dài mối hàn >= 10 d -Yêu cầu mối nối: 2 thanh thép nối phải thẳng,sát vào nhau,không cong vênh , được buộc ít nhất 3 nút đai. * Các phương pháp hàn: - Hàn tiếp điểm:Điện hạ áp qua máy biến thế từ 380V xuống 3V-9V,hai thanh thép được nối với nhau tại điểm hàn, được kẹp giữa hai cực của máy hàn, khi phóng điện hai thanh thép được nung đỏ, dùng một lực ép hai cực hàn làm hai thanh thép liền lại và tiếp xúc nhau. - Hàn đối đầu: Chỉ áp dụng với thep 12,dùng dòng điện hạ thế từ 1,2V đến 9V - Hàn hồ quang: là dòng điện có điện áp 40V-60V tạo ra hồ quang đốt chảy que hàn lắp vào chỗ cần hàn. * Lắp cốt thép: - Móng băng:thép ngang đặt trước,thep dọc đặt sau,thép dầm,móng,đối với các loại móng to và cao phảI dùng bộ giá. - Sàn:Đặt phương ngắn ở dưới(đặt trước),đặt phương dài ở trên (đặt sau),dùng phấn vạch đầu khoảng cách, buộc theo 1 phương có định sau đó điều chỉnh - Dầm : loại nhỏ làm ngoài,loại to làm tại chỗ. * Phương pháp lắp dựng: - Lắp từng thanh:lắp dựng kết cấu thép từ các thanh dời thành khung hoặc lưới.Lắp cốp pha đáy dầm rồi lắp cốp pha dầm sau đó ghép cốp pha thành dầm và cốp pha thành sàn. - Lắp đặt từng phần:cốt thép được lắp sẵn thành từng phần như 1 đoạn cốt thép dầm, thép đế móng độc lập. - Lắp đặt toàn bộ:cốt thép được buộc hoặc hàn hoàn chỉnh thành 1 tấm hoặc khung ,sau đó đặt vào cốp pha và bổ xung các chi tiết liên kết. - Thi công lắp cốt cứng:chuẩn bị tốt sàn công tác để tạo mặt bằng, bắc giáo và các dụng cụ chuyên dụngnhư thang, giáo treo.Đối với nha khung khi tiến hành đổ cần chú ý đổ cột sau để bắt vào tường tăng tính liên kết giưa tường và cột. Một số lưu ý khi thi công nghề sắt lá về cột thì sau khi hoàn tất cột phải thẳng . không bị vặn soán ,nhiều khi đai buộc không tốt sẽ gây ra sự soắn đó . đai buộc phải đạt được mức tương đối đồng đều Những công trình lớn thì phấn kết câu thép chịu lực chính thường đươc sử dụng các mối hàn nên việc gia công săt làm mỏ chờ với mức vừa phải theo quy định chánh ngắn qua gay kho khăn trong liên kết mối hàn , dài qua gây lãng phi tổn thất đến giá thành xây dựng. Mỏ bẻ phải vuông nếu không sẽ không thẳng đứng khi dựng sắt cột . Về phần sắt sàn thì yêu cầu rải đều tạo thành các mắt lưới có diện tích tương đối bằng nhau . đầu mỏ của các thanh mômen phải hướng xuống rưới mạng lưới mômen phải phù hợp với hình dáng kiến trúc công trình . Sắt dầm thì phần sắt rưới các đầu mỏ hướng đuổi nhau , các thanh trên thì mỏ hướng xuống . các đai thì đấu khóa đai được sắp sếp so le nhau . về cơ bản là như vậy D) nghề bê tông: 1) Các loại vật liệu sử dụng để đổ bê tông .Xi măng: Xi măng là chất kết dính trong bêtông, khi đổ bêtông Ximăng kết hợp với nước tạo thành vữa bao bọc các hạt cát, đá và lấp đầy các khoảng rỗng. Sau khi đông cứng vữa xi măng gắn chặt các hạt cát, đá tạo thành khối liên tục và rắn chắc. -Ximăng thường dùng là ximăng Pooc-lăng, ximăng hỗn hợp và một số loại ximăng khác. -Khi đánh giá ximăng ta dựa vào các chỉ tiêu sau: +Trọng lượng thể tích +Tỷ trọng và độ mịn +Tính hút nước và nhả nước +Tính toả nhiệt +Tính chống ăn mòn +Tính ổn định thể tích +Cường độ ximăng +Quá trình đông cứng ximăng Khi sử dụng cần chú ý đến nhãn, mác và hạn sử dụng ghi trên bao bì. * Cốt liệu: a. Cốt liệu nhỏ: Cốt liệu nhỏ dùng cho bêtông thườnglà cát, cát có đường kính ≤ 5mm, là hỗn hợp thiên nhiên của các nham thạch rắn và chắc hay cát nhân tạo được nghiền từ loại nham thạch rắn và chắc. Những yêu cầu đối với cát: + Không lẫn những hạt sỏi, đá dăm có kích thước lớn + Không lẫn nhiều hạt bụi, bùn và đất sét, hàm lượng tạp chất này không được vượt quá 3% trọng lượng + Hàm lượng mika không được vượt quá 1% trọng lượng + Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo từng nhóm, theo mức độ sạch để sử dụng, cát ngoài trời phải che đậy. b. Cốt liệu lớn: Cốt liệu lớn thường dùng là sỏi và đá dăm, trong trường hợp đặc biệt có thể dùng sỏi lẫn cát có trong thiên nhiên để làm bêtông. Khi đánh giá chất lượng của cốt liệu lớn dựa vào các chỉ tiêu sau: + Độ rỗng của cốt liệu + Cấp phối của cốt liệu + Cường độ của cốt liệu + Lượng ngậm nước của cốt liệu Những quy định khi sử dụng cốt liệu lớn: - Sử dụng đá phải sạch - Tỷ lệ hạt dẹt, thỏi không quá 15% - Tỷ lệ đất sét, phù sa không quá 2% khi dùng mác bê-tông >150, không quá 3% khi dùng mác bê-tông từ 100-150 và không quá 5% khi dùng mác bê-tông <100. + Dùng nước sạch, không sử dụng nước sông + Nước không được lẫn các chất dầu, mỡ , đường… * Phụ gia: Để cải thiện độ dẻo của bêtông, tăng độ bền và tiết kiệm ximăng người ta trộn thêm chất phụ gia vào. 2)Mác của bê tông: a.Mác 100 :,200: cach trộn 7 sô đá 3 sô cat sử dụng loại thung sơn nươc 20 kg để đong áp dụng đối với xi măng chuyên dung trong đổ bê tông ,250 thì 6 xô sỏi 4 xô cát , 300,400,500.bê tông được trộn bằng tay hoặc bằng máy Trộn bê tông bằng tay thì bê tông có độ sụt nhỏ hơn khi trộn bằng máy. b. Tính toán lượng pha trộn:Tỷ lệ của thành phần pha trộn hỗn hợp bê-tông là lượng sỏi, đá, ximăng và nước trong 1m3 bêtông đã được xác định: - Lượng cát, đá không được sai qúa 5% - Lượng ximăng không được sai quá 2% - Tỷ lệ ximăng/ nước (X/N) phải được đảm bảo - Tỷ lệ thành phần hỗn hợp bêtông có thể tính toán theo thể tích hay trọng lượng 3)Trộn và vận chuyển vữa bêtông: a. Những yêu cầu đối với trộn bêtông: -Thành phần của bêtông phải đảm bảo -Trộn đều đồng nhất về thành phần -Thời gian trộn và vận chuyển phải rút ngắn -Vữa bêtông phải có độ sụt nhất định b. Cân đo vật liệu: Để đảm bảo lượng pha trộn của các thành phần thì vật liệu cần cân đo chính xác - Ximăng, cát, đá dăm, sỏi và các chất phụ gia tính theo trọng lượng - Nước tính theo thể tích c. Trộn bêtông: * Trộn bằng tay:Tiến hành trên sàn trộn bằng tôn hay gỗ ghép có diện tích 5-7 m2 - Dụng cụ: Xẻng, cuốc, thùng chứa nước … - Cách trộn: + Trộn cát với xi măng: (trộn khô ) + Trộn hỗn hợp cát, ximăng với sỏi và một phần nước nhất định . + Cuối cùng tưới toàn bộ nước lên hỗn hợp. Miệng thùng tưới nước nhỏ <30% ,vừa tưới vùa trộn . + Thời gian trộn <10 phút. + Trộn bê tông bằng tay thường có cuờng độ bê tông không cao chỉ dùng cho quy mô nhỏ . * Trộn bằng máy: Máy trộn thường có hai loại : Loại có thùng đổ nghiêng được , dung tích 300,400,1200. - Chu trình làm việc của máy bao gồm : + Đổ cốt và xi măng vào cối : + Quay cối để trộn đều, sau đó cho nước vào + Quay nghiêng cối để trút bêtông ra . - Cách trộn: Thể tích vật liệu đổ vào cối phải phù hơp với dung tích cối, không chêng lệch quá 10% . - Cho máy chạy trước khi cho vật liệu vào cối, không dừng máy trước khi bê tông được trút ra - Trước hết bỏ 10%-15% lượng nước, sau đó cho thêm ximăng, cốt liệu đồng thời và liên tục phần nước còn lại. - Khi thêm chất phụ gia thì chỉnh chất phụ gia phải trộn sơ bộ với ximăng trên sàn trộn hay máy trộn cho đều nhau. d. Vận chuyển hỗn hợp bêtông - Vân chuyển là đưa bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bêtông. - Có thể vận chuyển bằng cơ giới , nửa cơ giới hoặc thủ công - Yêu cầu vận chuyển hỗn hợp bêtông - Dụng cụ và phương pháp vận chuyển phải đảm bảo cho bêtông không bị phân tầng và thay đổi tỷ lệ nước - Dung tích các phương tiện vận chuyển lấy theo bội số hoặc ước số của một cối trộn.Bố trí dây chuyền đổ bêtông, tránh bị ứng đọng thời gian vận chuyển cần cố gắng rút ngắn - Vận chuyển bằng xe thô sơ, xe cút kít, xe cải tiến dùng cho phạm vi từ 8-10m. - Vận chuyển bằng xe goòng là phương tiện vận chuyển nửa cơ giới dung tích 0.4-0.5m3. Chạy trên đường ray nhỏ, chiều rộng đường 600-700mm, độ dốc không quá 2% - Vận chuyển bằng dây và thùng treo - Vận chuyển bằng ô tô: Khoảng cách hợp lí nhất là 1.5km loại ô tô tự đổ trộn - Vân chuyển bằng băng tải: Dùng cho các công trình lớn, có khối lượng 100-150m3 /ca. Băng tải có thể di chuyển đi xa 2km - Vận chuyển bằng máy bơm bêtông với đường kính ống là 150, 280 hoặc 283mm e) Đổ bê tông : * Chỉ dẫn chung :Trước khi đổ bêtông cần kiểm tra hình dáng, kích thước, vị trí và độ hở các khe rãnh của bàn khuôn, cốt thép dàn giáo, sân công trình.Đối với ván khuôn bằng gỗ phải dọn sạch, kiểm tra kích thước, hình dạng, vị trí của cốt thép cốt thép cũ phải đánh sạch Không được đặt các vật liệu lên cốt thép, muốn đi lại trong khu vực đổ bêtông thì phải bắc cầu Tránh đổ bêtông va chạm vào ván khuôn và cốt thép. Nếu đổ bê tông lên lớp bêtông cũ thì phải cạo sạch bề mặt tiếp xúc * Các phương pháp đổ bêtông móng: - Đổ thủ công: Đổ bằng máy bơm bêtông: * Chiều cao của bêtông : - Bắt đầu từ độ sâu trước nhất đổ thành từng lớp , tránh đổ cốt liệu rơi vãi vữa xi măng phân tầng . khi đổ phải giữ cho phương quả dọi thẳng đứng và giảm chiều cao rơi tự do - Thông thường chiều cao quả dọi rơi tự do trong hỗn hợp không quá 1.5-2cm, ống vòi không quá 5 cm . Khi dùng máng dẫn phía dưới cần có đoạn ống dẫn để tránh cho bêtông bị phân tầng * Chiều dài đổ bêtông: Khoảng cách vận chuyển, khả năng đầm, điều kiện khí hậu, kích thước của kết cấu cho phép độ dầy của bêtông * Mạch ngừng khi đổ bê tông bêtông được đổ liên tục không được ngừng khi đổ bêtông. Trong nhiều trương hợp nếu không thể tiến hành đổ bê tông một cách liên tục toàn bộ kết cấu công trình mà phải gián đoạn nhiều vị trí theo yêu cầu tổ chức lao động và kĩ thuật thì chỉ được ngừng tại các vị trí nhất định gọi là mạch ngừng. + Bảng thời gian tạm ngừng cho phép khi đổ bêtông ( Không có phụ gia ) Độ sụt Xi măng pooclăng Xi măng pudolan >30 60 90 20-30 90 100 10-20 135 180 * Xử lí khớp nối thi công: Việc sử dụng khớp nối thi công được tiến hành như sau: Dùng bàn chải sắt đánh sạch các mảng vữa trên bề mặt. Dùng nước tưới và rửa toàn bộ bề mặt. Nếu bêtông có độ sụt dưới 4-6 cm thì cần phải rải một lớp vữa ximăng cát khi đổ bê tông mới, công tác đổ bêtông tiến hành bình thường, sau khi đổ bêtông 3-4 giờ giữ cho bêtông đủ độ ẩm cần thiết. * Đổ bê tông trong các công trình thường gặp: Đổ bêtông móng: Trước khi đổ bê tông móng cần phải chuẩn bị một lớp lót bê tông. Tạo mặt phẳng cho việc thi công móng khuôn và cốt thép, kiểm tra máy trộn, phương tiện vận chuyển…Nếu khối bêtông quá lớn thì phải phân chia thành nhiều ô đổ. Đổ bê tông dầm, bản cột: Kiểm tra máy trộn, máy đầm, phương tiện vận chuyển hỗn hợp bêtông, nhân lực, ván khuôn. Dùng máng khuôn đưa bêtông vào cột, đầm được đưa vào trong cột theo phương thẳng đứng. Nếu chiều cao của cột quá 4 m, không nên đổ bêtông từ trên xuống dưới, phải làm các ô đổ để đổ bêtông vào để tránh hiện tượng phân tầng. 4) Đầm bê tông: Có thể tiến hành bằng tay hoặc máy - Đầm bằng tay: Đầm gang nặng 8-10 kg , xà beng nhọn đầu, thép tròn trơn, búa nhỏ, đầm sắt.Đầm gang và sắt được dùng để đầm sân, đường. Que sắt, xà beng dùng trọc cho vữa bê tông đi xuống sâu vào trong kết cấu, búa dùng gõ lên mắt cốt pha, khi đầm cần phải đầm kỹ,xong chỗ này đầm chỗ khác,tránh để sót. +Trước khi đầm phải san bằng lớp bê tông vữa +Khi đầm khối bêtông nhỏ, độ sụt vữa trên 7 cm phải dùng que sắt chọc đều. +Phương pháp này chỉ dùng cho công trình nhỏ - Đầm bêtông bằng máy: Máy đầm làm việc theo nguyên lí chấn động - Ưu điểm: + Sử dụng được loại vữa bêtông khô, do đó lượng ximăng tiết kiệm được 10-15%. + Giảm lượng ximăng và độ co ngót của bêtông, cường độ và tính chống thấm tăng. Yêu cầu đầm bêtông:chất lượng bêtông phụ thuộc nhiều vào công tác đầm bêtông.Khi đổ bêtông từng lớp nằm ngang, phải theo dõi xem chiều dày của lớp đổ có phù hợp với yêu cầu cần thiết không và xem bêtông có được đầm kĩ trước khi đổ lớp sau không. Khi đầm dùi, phải đầm trong lớp bêtông, chiều day của lớp đó không được lớn 1,25 chiều dày của đầm dùi.Khi đầm mặt đối với kết cấu không có cốt thép (dầm ở trên các mặt sàn)hoặc chỉ có một hàng cốt thép chiều dày của lớp đó không được lớn hơn 250mm, đối với kết cấu 2 hàng cốt thép không được lớn hơn 120mm. Khi đầm không được tỳ máy lên cốt thép của các kết cấu toàn khối. Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo bêtông được đầm chặt đầy đủ,khi bê tông không lún nữa, trên mặt bêtông xuất hiện vũă ximăng và bột khí không thoát ra nữa,tuỳ thuộc vào độ chảy hỗn hợp của bêtông nhưng thời gian đầm tại mỗi vị trí nằm trong khoảng 20giây đên một phút . 5) Bảo dưỡng bêtông: Trong điều kiện khô, nóng phải đảm bảo không để xảy ra trường hợp bêtông bị co ngót lớn dẫn tới rạn nứt.nếu nắng hoăc mưa to quá phải tiến hành tre đậy thật cẩn thận tránh tình trạng rửa trôi bê tông hoặc rạn nứt kết cấu đổ bê tông . Mục đích bảo dưỡng bê tông là không cho nước xâm nhập vào bê tông mới đổ,không làm mất nước mới đổ. Bảo dưỡng bê tông: làm thoả mãn điều kiện để phản ứng thủy hoá được thực hiện, tác dụng thuỷ hoá chỉ tiến hành ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Tưới nước sạch vào bề mặt của khối bê tông. lần tưới nước đầu tiên thực hiện sau khi đổ bê tông từ 4 đến 6 giờ tuỳ theo nhiệt độ ngoài trời. Đối với kết cấu phẳng nên dùng bao tải hay rơm ẩm che phủ lên bề mặt bê tông khi bảo dưỡng. Tuyệt đối không để bê tông trắng mặt. Khi trời nóng phải tưới cả cốp pha. Để mặt bê tông áp vào cốp pha vẫn được ẩm ướt cần thiết.Tại vùng khí hậu khô và nóng phả phủ một lớp cát lên bề mặt bê tông dày ít nhất là 10 cm. Thời gian giữ ẩm bê tông không được ít hơn 20 ngày đêm, chỉ cho phép người và thiết bị vận chuyển qua lại trên kết cấu bê tông khi cường độ bê tông đạt 15kG\cm2. Bản nhận xét, Đánh giá của giáo viên hướng dẫn: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà nội, ngày…tháng…năm 2012

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tập công nhân xây dựng.doc