Đề tài Thực tập môn học tại Công ty cổ phần đá ốp và vật liệu xây dựng Thái nguyên

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 5 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 7 ĐÁ ỐP LÁT VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG 7 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY: 7 2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 7 3. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH 8 PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẾ 9 CHƯƠNG I. NỘI DUNG THỰC TẬP VỀ QUẢN TRỊ HỌC 9 1.1 HỆ THỐNG KẾ HOẠCH CỦA DOANH NGHIỆP 9 Bảng 1.1: Kế hoạch sản xuất năm 2011: 12 Bảng 1.2: Kế hoạch phân bổ lao động 2011: 13 Bảng 1.3: Kế hoạch về giá trị: 13 1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC CẤP QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP. 15 NHẬN XÉT 20 CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 22 2.1. CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 22 Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty 2009-2010 23 2.2 TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN 24 Bảng 2.2: kết quả tuyển dụng nhân sự của công ty: 29 2.3 ĐÀO TẠO NHÂN LỰC 30 Bảng 2.3: kết quả đào tạo năm 2009: 32 Bảng 2.4: Sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với yêu cầu của công việc 33 Bảng2.5: Đánh giá Khả năng làm việc sau khoá đào tạo, bồi dưỡng. 33 Bảng 2.6: Phù hợp giữa thời gian khoá học với kiến thức cần học. 34 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC(ĐGTHCV) 34 NHẬN XÉT 40 CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 42 3.1 HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY. 42 3.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SXKD. 43 3.3 HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY. 44 NHẬN XÉT 47 CHƯƠNG IV: NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU HOẶC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG HÀNG HÓA. 48 4.1. PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO CỦA DOANH NGHIỆP. 48 Bảng 4.1: Kết quả sản xuất năm 2010: 48 Bảng 4.2: Kế hoạch sản xuất khai thác sản phẩm năm 2011 49 Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu khách hàng 49 4.2. QUẢN LÝ DỰ TRỮ. 50 Bảng 4.4:dự trữ sản phẩm tồn kho đầu năm 2011 51 4.3. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT. 52 Bảng 4.5: Kế hoạch điều độ sản xuất tại mỏ đá Quang Sơn trong quý I năm 2011 của công ty (kế hoạch khai thác 40 000 m3 đá nhỏ hơn 0,5x1): 52 NHẬN XÉT 53 PHẦN V : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY 54 5.1.1. Ưu điểm 54 5.1.2. Nhược điểm. 54 5.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHƯỢC ĐIỂM CHO CÔNG TY 55 5.2.1. Về tổ chức. 55 5.2.2. Về Marketing 55 5.2.3. Về công tác quản lý lao động, tiền lương. 56 5.2.4. Về chính sách tuyển dụng và đào tạo. 56 5.2.5. Về hoạt động sản xuât 56 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG I. NỘI DUNG THỰC TẬP VỀ QUẢN TRỊ HỌC 9 Bảng 1.1: Kế hoạch sản xuất năm 2011: 12 Bảng 1.2: Kế hoạch phân bổ lao động 2011: 13 Bảng 1.3: Kế hoạch về giá trị: 13 CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 22 Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty 2009-2010 23 Bảng 2.2: kết quả tuyển dụng nhân sự của công ty: 29 Bảng 2.3: kết quả đào tạo năm 2009: 32 Bảng 2.4: Sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với yêu cầu của công việc 33 Bảng2.5: Đánh giá Khả năng làm việc sau khoá đào tạo, bồi dưỡng. 33 Bảng 2.6: Phù hợp giữa thời gian khoá học với kiến thức cần học. 34 CHƯƠNG IV: NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU HOẶC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG HÀNG HÓA. 48 Bảng 4.1: Kết quả sản xuất năm 2010: 48 Bảng 4.2: Kế hoạch sản xuất khai thác sản phẩm năm 2011 49 Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu khách hàng 49 Bảng 4.4:dự trữ sản phẩm tồn kho đầu năm 2011 51 Bảng 4.5: Kế hoạch điều độ sản xuất tại mỏ đá Quang Sơn trong quý I năm 2011 của công ty (kế hoạch khai thác 40 000 m3 đá nhỏ hơn 0,5x1): 52 LỜI MỞ ĐẦU Việt nam đang trên đà hội nhập phát triển và giao lưu hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm 2007 Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO, đã đánh dấu bước phát triển quan trọng đối với nền kinh tế .Việc ra nhập WTO mang lại cho nền kinh tế nước ta những cơ hội và thách thức lớn. Gia nhập WTO, chúng ta sẽ được bình đẳng tham gia thị trường toàn cầu để phát triển kinh tế, thương mại, thu hút đầu tư và hàng hóa, dịch vụ sẽ không bị phân biệt đối xử, sẽ dỡ bỏ được nhiều rào cản và được hưởng những ưu đãi dành cho thành viên WTO. Bên cạnh đó các Doanh nghiệp phải đối mặt với việc gia tăng áp lực cạnh tranh, yêu cầu sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn cao, cạnh tranh về giá, có chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Do đó để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường các Doanh nghiệp trong nước phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn phù hợp với “nhu cầu và khả năng”. Muốn như vậy, trước hết các Doanh nghiệp trong nước phải thay đổi tư duy kinh doanh, thay đổi cách thức tổ chức quản lý và hiểu rõ tầm quan trọng của nó đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Để từ đó Doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện và từng bước củng cố vị trí của mình không chỉ ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường thế giới. Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, việc đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn là hết sức quan trọng . Công tác giáo dục và đào tạo cần thực hiện “học đi đôi với hành”. Xác định được điều này mỗi sinh viên phải tư rèn luyện cho mình những những kỹ năng cần thiết. Ngoài những kiến thức cơ bản được học trên nghế nhà trường chúng ta cần đi sâu hơn với thực tế để tích luỹ thêm kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân phục vụ tốt cho công việc sau khi ra trường. Và quá trình đi thực tập môn học tại các doanh nghiệp là bước đầu của sự vận dụng kiến thức đã học vào thực tế của mỗi sinh. Đối với sinh viên khoa quản trị kinh doanh việc tìm hiểu công tác tổ chức quản trị doanh nghiệp là việc hết sức quan trọng. Vì qua đó sinh viên thấy được mô hình tổ chức, cách thức hoạt động, các chương trình, kế hoạch .của Doanh nghiệp một cách cụ thể. Giúp sinh viên có sự kết nối giữa lý thuyết và thực tế, sơ bộ hình dung ra những công việc mình cần làm trong tương lai. Vì vậy trong quá trình thực tế tại Công ty đá ốp lát và vật liệu xây dựng, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và sự giúp đỡ của các các cô, chú anh chị trong công ty, phòng ban chức năng trong công ty, đặc biệt là phòng Kế toán - Tổng hợp, phòng kế hoạch, đã giúp em tìm hiểu được tình hình thực tế của công ty, cụ thể là tình hình tổ chức - quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, các kế hoạch, chiến lược và chính sách, nghiên cứu tham khảo các dự án do công ty thực hiện, các văn bản pháp luật quy định liên quan đến hoạt động công ty, tham khảo các tài liệu chuyên ngành để em nắm vững được thực tế hoạt động tại công ty, nâng cao năng lực tự nghiên cứu học tập, kết hợp được giữa lý thuyết và thực hành, hiểu sâu hơn về những kiến thức mình đã học trên sách vở, giúp cho em khi ra trường có thể vận dụng khéo léo kiến thức đã học trên lớp vào công việc thực tiễn để tự tin hơn và không bị bỡ ngỡ khi khởi nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Nguyễn Thị Mỹ Hạnh người trực tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tế này và sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban trong công ty. Do thời gian thực tập ít và khả năng thực tế của bản thân em còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cô, chú anh chị trong công ty cùng các thầy, cô giáo đặc biệt là của cô Nguyễn Thị Mỹ Hạnh là giáo viên hướng dẫn của em để giúp em hoàn thiện hơn bài báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực tế Nguyễn Thanh Giang

pdf57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập môn học tại Công ty cổ phần đá ốp và vật liệu xây dựng Thái nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 25 báo đầy đủ, công khai các điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong quá trình làm việc, giấy khám sức khoẻ, sơ yếu lý lịch, văn bằng chứng chỉ có liên quan… Phòng tổ chức xét nếu thấy phù hợp thì soạn thảo hợp đ ng lao động đệ trình Giám đốc công ty. Sau khi đã giao kết hợp đ ng lao động, ngƣời lao động đƣợc công ty điều động về các đơn vị trong công ty và phải tuân thủ đúng theo các điều khoản đã giao kết trong hợp đ ng lao động. 1.Thông báo tuyển dụng Phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành thông báo trên các báo ví dụ nhƣ: báo lao động, báo mua bán… nhƣng chủ yếu là thông báo rộng trong toàn công ty và dán thông báo tại cổng công ty. Nội dung của mỗi h sơ theo mỗi vị trí khác nhau. Một h sơ nội dung g m: - Số ngƣời và vị trí cần tuyển - Kinh nghiệm: với mỗi vị trí khác nhau thì đòi hỏi kinh nghiệm khác nhau. - Học vấn: trình độ trung cấp trở lên - Ngoài ra là các giấy tờ văn bằng khác… Trong bảng thông báo còn ghi rõ thời gian bắt đầu nhận h sơ, hạn cuối nhận h sơ, địa điểm nhận h sơ. 2. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Sau khi thông báo phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành thu nhận h sơ. Việc thu nhận h sơ sẽ dừng khi đã thu nhận đƣợc đủ số h sơ nhƣ dự tính. Trong quá trình thu nhận h sơ phòng sẽ xếp phân loại h sơ theo các vị trí mà ứng cử viên đăng ký. Nội dung của mỗi h sơ theo mỗi vị trí khác nhau một h sơ nội dung g m: - Đơn xin việc: trong mỗi đơn này có các phần: họ và tên, ngày tháng năm sinh, trình độ, kinh nghiệm trƣớc đây, do công ty thảo ra và các ứng cử viên phải điền đầy đủ thông tin vào đó. - Ảnh và số CMND - Phiếu khám sức khoẻ - Các văn bằng, chứng chỉ photo công chứng - Sơ yếu lí lịch cá nhân: Nêu tóm tắt lí lịch, hoàn cảnh cá nhân và gia đình. Phòng tổ chức hành chính sẽ nghiên cứu các h sơ sau khi đã thu nhập và loại dần các h sơ không đạt yêu cầu. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 26 3. Phỏng vấn thi tuyển: Công ty sẽ chia làm 2 đối tƣợng: Với những vị trí tuyển dụng là cấp lãnh đạo, quản lý thì sẽ phỏng vấn qua 2 vòng còn với những vị trí nhƣ kế toán hay công nhân lao động sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ và thi tuyển. * Phỏng vấn sơ bộ: - Đối với tất cả các h sơ đƣợc lọt vào vòng này. Trƣởng phòng tổ chức hành chính sẽ phỏng vấn tất cả ngƣời này và sẽ phân loại vào phỏng vấn sâu hay thi tuyển. Trƣởng phòng tổ chức hành chính sẽ loại bỏ dần các h sơ không đạt. Nếu đã đầy đủ về số lƣợng thì phòng tổ chức hành chính sẽ thông báo ngày biết kết quả và ngày giờ đến phỏng vấn lần 2 hay thi tuyển. Còn nếu không đủ h sơ thì phải tổ chức chọn thêm h sơ để đủ về số lƣợng theo nhƣ kế hoạch tuyển dụng đã đề ra. * Phỏng vấn sau: - Khi đã có danh sách phỏng vấn hai lần danh sách này sẽ đƣợc đƣa lên cho giám đốc và phó giám đốc trực tiếp phỏng vấn. Giám đốc hay phó giám đốc sẽ có sẵn một loạt các câu hỏi hay bài thi trắc nhiệm cho các ứng cử viên này. Qua quá trình này sẽ chọn ra đƣợc những ngƣời có thiện chí với công ty, làm việc nhiệt tình và chất lƣợng với công việc của công ty. * Thi tuyển - Công ty sẽ xây dựng lên một bài thi tuyển để có thể đánh giá thực chất và kiểm tra kiến thức, tay nghề của ứng viên. - Bài thi vào vị trí kế toán sẽ thiên về kiến thức, kỹ năng làm việc của một ngƣời kế toán. - Bài thi vào vị trí lao động sản xuất thƣờng là bài thi thực hành, thi tay nghề. Qua hình thức này, công ty sẽ chọn ra ngƣời có năng lực thực sự. -Sau tất cả các bƣớc trên, công ty sẽ thống nhất và đƣa ra kết quả cho phòng tổ chức hành chính. Nếu các ứng viên đƣợc giữ lại quá ít, không đủ yêu cầu của việc tuyển dụng thì công ty sẽ nhận tiếp h sơ và bắt đầu thực hiện theo các quy trình trên. 4. Đánh giá và quyết định tuyển dụng: Đánh giá: Để đánh giá các ứng viên một cách toàn diện và chính xác nhất, mỗi ứng cử viên sẽ đƣợc đánh giá trên 1 bảng đánh giá. Bảng đánh giá này sẽ là sự kết hợp cho điểm theo các tiêu chí, chỉ tiêu ở các vòng phỏng vấn trƣớc NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 27 đó hay bài chấm điểm thi tuyển để chọn ra số ngƣời có tổng số số điểm cao nhất, chính xác nhất để làm việc trong công ty theo các vị đã tuyển. - Công ty sẽ thành lập hội đ ng đánh giá g m giám đốc hoặc phó giám đốc, trƣởng phòng tổ chức hành chính những ngƣời trực tiếp phỏng vấn ứng cử viên. Ngoài ra là 1 số cán bộ chuyên môn đang phụ trách, lãnh đạo vị trí cần tuyển. Từ đó sẽ đƣa ra các thông tin, kết hợp lại và đánh giá giám lựa chọn để đƣa ra quyết định tuyển dụng. - Quyết định tuyển dụng Quyết định tuyển dụng sẽ do giám đốc và trƣởng phòng tổ chức hành chính quyết định dựa vào h sơ và bảng đánh giá tổng hợp cuối cùng của ứng cử viên.Thông báo kết quả của công tác tuyển dụng tới ngƣời lao động và phòng tổ chức hành chính sẽ sắp lịch cho các ứng cử viên mới đến thử việc tại các bộ phận của công ty, bản kế hoạch đó sẽ đƣợc trình lên giám đốc và phải đƣợc giám đốc kí quyết định 5. Hội nhập mới vào môi trường làm việc của công ty: Đây đƣợc coi là giai đoạn thử việc của công ty, diễn ra trong 6 tháng và nhận đƣợc lƣơng thử việc của công ty. Quá trình thử việc của công ty chia làm 2 giai đoạn với 2 mức lƣơng khác nhau: giai đoạn 1 khoảng 3 tháng đầu và ở giai đoạn 2 là 3 tháng sau với mức lƣơng ở giai đoạn 2 cao hơn giai đoạn 1 tùy vào vị trí công việc khác nhau mà mức lƣơng mới của ngƣời lao động mới cũng khác nhau. - Mỗi nhân viên khi làm thử việc tại công ty không có nghĩa là đã là nhân viên chính thức mà qua thời gian thử việc, nếu không làm tốt rất có thể họ sẽ phải rời khỏi công ty. Cho nên giai đoạn này rất quan trọng, họ phải nỗ lực, cố gắng hết sức để hoàn thành công việc có chất lƣợng hiệu quả, họ luôn có tinh thần trách nhiệm cao. - Để đào tạo các nhân viên mới này tốt, công ty luôn tạo điều kiện cho họ làm việc hòa nhập với không khí làm việc chung trong công ty: Công ty luôn cử những ngƣời có kinh nghiệm làm việc tại công ty theo dõi, hƣớng dẫn ngƣời mới làm việc của họ. Qua sự chỉ đạo hƣớng dẫn, tạo điều kiện NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 28 từ phía những ngƣời lao động trong công ty, ngƣời mới có thể hạn chế đƣợc các sai lầm có thể gặp phải và tự tin hơn với những công việc khác đƣợc giao. Sau khi kết thúc thời gian thử việc, trƣởng phòng tổ chức hành chính sẽ cùng với tổ trƣởng, trƣởng các bộ phận hay giám đốc quyết định tiếp nhận lao động chính thức hay không tiếp nhận họ. Nếu tiếp nhận, ngƣời lao động sẽ tiếp tục làm việc tại công ty với cƣơng vị là 1 nhân viên chính thức. Còn trƣờng hợp ngƣời mới không tiếp nhận là nhân viên chính thức thì trƣởng phòng tổ chức hành chính và cấp trên quản lý trực tiếp ngƣời mới đó sẽ giải thích rõ những sai lầm của họ để thấy rõ đƣợc mình không đƣợc nhận vì lí do gì. Và phòng tổ chức hành chính sẽ giữ lại h sơ và các tài liệu có liên quan đến họ để khi cần hợp tác, công ty sẽ xem xét tới họ. Nhờ quá trình làm việc tốt, các nhân viên đƣợc tiếp nhận chính thức sẽ đƣợc thông báo và giám đốc hay ngƣời đƣợc giám đốc ủy quyền sẽ lập ra quyết định tiếp nhận, điều động và quyết định lƣơng cho nhân viên mới, kết thúc thời gian thử việc của họ. 2.2.2. Kết quả tuyển dụng 2 năm gần nhất Hai năm gần đây Công ty đã có bƣớc tiến đáng kể, ngày càng hoàn thiện hơn về số lƣợng và chất lƣợng tuyển dụng góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và bản thân thu nhập của ngƣời lao động cũng tăng lên, và giải quyết đƣợc những vị trí còn trống trong công ty cả bằng ngu n tuyển dụng bên ngoài và bên trong. Do đặc điểm là công ty sản xuất nên công ty cần một đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm và cứng cáp. Nếu nhƣ những năm trƣớc đây trình độ của ngƣời công nhân mới tuyển là phổ thông thì hiện nay, đặc biệt là từ năm 2009 trở đi công ty đã tuyển chọn ngƣời công nhân có trình độ trung cấp và hạn chế dần số công nhân có trình độ thấp hơn. Do yêu cầu ngày càng cao nên mặc dù hàng năm công ty phải tuyển rất ít các lao động quản lý hay thị trƣờng, kế toán… nhƣng việc tuyển chọn những lao động này khá khắt khe đảm bảo tìm đúng ngƣời có năng lực thật sự cho công ty. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 29 Bảng 2.2: kết quả tuyển dụng nhân sự của công ty: Vị trí tuyển Năm 2009 Nội bộ Bên ngoài Trình độ 1. Cán bộ quản lý 0 0 2. Nhân viên 0 0 - Kế toán 0 1 ĐH - Marketing 0 0 - Kinh doanh 1 0 - Kỹ thuật 0 0 - Hành chính 0 1 - Bảo vệ 0 0 - Công nhân 1 4 TC - Bốc xếp 0 0 - Lái xe 0 0 Tổng cộng 2 6 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Tỷ lệ lao động là công nhân chiếm số đông trong tổng số lao động tuyển mỗi năm vì công ty đang cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà máy mới trên một vị trí rộng lớn hơn, các sản ph m không chỉ hƣớng tới việc cung cấp cho các hợp đ ng lớn mà còn hƣớng tới nhiều ngƣời tiêu dùng cả nƣớc. Một ƣu điểm khá lớn của công ty là đã tính toán và đƣa ra tỷ lệ sàng lọc cho các bƣớc tuyển dụng để thu nhận một số lƣợng h sơ hợp lý cho các bƣớc chuyển. Công việc này giúp cho việc tuyển dụng dễ dàng hơn, không gây tình trạng thiếu hụt lƣợng h sơ cần thiết cho các bƣớc này có quá nhiều h sơ khiến cho các công đoạn tiếp theo của quá trình tuyển dụng một nhiều thời gian, gấp gáp, rối loạn. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 30 2.3 Đào tạo nhân lực 2.3.1 Quy trình đào tạo Quy trình đào tạo của công ty trải qua 5 bƣớc: Bước 1: Xác định rõ nhu cầu, mục tiêu của công tác đào tạo, b i dƣỡng và phát triển ngu n nhân lực tuỳ thuộc vào chiến lƣợc, mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phụ thuộc vào các ngu n sau: Ngu n 1: Dựa vào nhu cầu về quản lý Ngu n 2: Dựa vào mong muốn của cán bộ công nhân viên do sự thay đổi của khoa học công nghệ, sự thăng tiến của cán bộ công nhân viên có nhu cầu đào tạo, b i dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ hay mở mang tri thức. Ngu n 3: Dựa vào sự phát sinh nhu cầu đào tạo khi phân tích công việc và khả năng của nhân viên. Ngu n 4: Dựa vào công thức tính toán về lao động nhƣ sau: Nhu cầu bổ sung = Nhu cầu cần có năm kế hoạch - Số đã có năm báo cáo Bước 2: Xác định đối tƣợng đào tạo, b i dƣỡng và phát triển. Trên cơ sở xác định rõ nhu cầu và mục tiêu của đào tạo, b i dƣỡng và phát triển, công ti lập ra chƣơng trình đào tạo cho phù hợp. Sau đó tiến hành lựa chọn đối tƣợng để đào cho phù hợp. Bước 3: Xác định phƣơng pháp đào tạo, b i dƣỡng và phát triển ngu n nhân lực. Sau khi xác định đƣợc nhu cầu, mục tiêu và đối tƣợng cần đƣợc đào tạo, thì những ngƣời phụ trách về công việc lựa chọn ra một chƣơng trình đào tạo cho phù hợp, chƣơng trình này phải đảm bảo đƣợc mục tiêu đặt ra, về nội dung phải phù hợp, về thời gian hợp lý. Phƣơng pháp sƣ phạm phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề, của đối tƣợng đƣợc đào tạo: NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 31 ■ Đối với cán bộ quản lý và chuyên viên Trong doanh nghiệp thì đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên viên có một vai trò rất quan trọng, nó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, trình độ và khả năng của đội ngũ này có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai phƣơng pháp mà công ti đang áp dụng đối với đội ngũ này: 1) Phƣơng pháp dạy kèm. Theo phƣơng pháp này ngƣời học viên đƣợc giáo viên là các cán bộ chuyên môn giỏi kèm cặp. Ngoài cơ hội quan sát, học viên còn phải thực hành ngay và còn đƣợc chỉ định một số công việc quan trọng đòi hỏi kỹ năng. 2) Phƣơng pháp thực tập Theo phƣơng pháp này các học viên sau khi đã đƣợc nghiên cứu các lý thuyết phải đi thực tập tại một cơ sở hoặc một doanh nghiệp nào đó để quan sát và học hỏi cách làm việc. Cách giải quyết vấn đề cụ thể của các cán bộ giỏi và nhân viên có trình độ lành nghề cũng nhƣ tiến hành thực tập các lý thuyết đã học đƣợc. ■ Hình thức đào tạo công nhân sản xuất trực tiếp Việc đào tạo công nhân sản xuất hay nhân viên nghiệp vụ văn phòng thƣờng đơn giản hơn. trong cơ chế thị trƣờng thì đội ngũ công nhân sản xuất có một vai trò hết sức quan trọng nó quyết định chất lƣợng và giá thành sản ph m, dịch vụ. Cho nên việc đào tạo b i dƣỡng và phát triển đội ngũ công nhân có vai trò rất quan trọng chúng ta có thể tiến hành đào tạo ở trong doanh nghiệp hoặc ở ngoài doanh nghiệp. Phƣơng pháp đang đƣợc áp dụng tại Công ti cổ phần đá ốp lát và vật liệu xây dựng Thái Nguyên là Phƣơng pháp đào tạo tại chỗ: Đào tạo tại chỗ ngay trong lức làm việc là phƣơng pháp đào tạo mà ngƣời công nhân đƣợc giao cho ngƣời thợ có kinh nghiệm hơn dạy kèm. Ngƣời công nhân vừa đƣợc làm bằng cách quan sát nghe các lời chỉ dẫn và làm theo cho đến khi tự làm đƣợc NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 32 Ƣu điểm: tiết kiệm đƣợc chi phí đào tạo và không đòi hỏi trƣờng lớp, các giáo viên chuyên môn, ngƣời học có thể vừa học vừa tham gia vào quá trình sản xuất. Nhƣợc điểm : Phần học hỏi lý thuyết không có hệ thống, thiếu phƣơng pháp sƣ phạm và đôi khi còn bắt chƣớc có phƣơng pháp còn chƣa khoa học của ngƣời dạy kèm. Bước 4: Thực hiện chƣơng trình đào tạo, b i dƣỡng và phát triển ngu n nhân lực. Trong giai đoạn thực hiện chƣơng trình đào tạo: theo dõi nội dung và tiến độ đào tạo, định kỳ tổ chức kiểm tra các học viên và gặp gỡ các giáo viên, để có đƣợc những sự điều chỉnh cần thiết. Bước 5: Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển. 2.3.2 Kết quả đào tạo Bảng 2.3: kết quả đào tạo năm 2009: Chỉ tiêu Cán bộ quản lý Công nhân Số lƣợng % Số lƣợng % Khá, giỏi 7 63.64 20 30.6 Trung bình 5 36.36 10 30.3 Yếu kém - - 3 9.1 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua bảng trên ta thấy rằng chất lƣợng của công tác đào tạo b i dƣỡng và phát triển ngu n nhân lực ở công ti cổ phần đá ốp lát và vật liệu xây dựng Thái Nguyên rất cao. Cán bộ quản lý thì kết quả học tập khá giỏi đạt 63,6% còn ở phí công nhân thì khá giỏi đạt 60,6% nhƣ vậy khả năng tiếp thu của các học viên rất tốt sau đây chúng ta sẽ xem xét sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo, b i dƣỡng với yêu cầu công việc. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 33 Bảng 2.4: Sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với yêu cầu của công việc Mức độ Cán bộ quản lý Công nhân Số lƣợng % Số lƣợng % 1. Rất phù hợp 6 54,46 20 60,6 2. Tƣơng đối phù hợp 3 27,36 11 33,3 3. Ít phù hợp 2 18,18 2 6,1 4. Không phù hợp - - - - Tổng cộng 11 100 33 100 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua bảng trên ta nhận thấy rằng kiến thức mà các học viên đƣợc đào tạo phù hợp với công việc của họ rất cao, điều đó cho thấy rằng ở Công ty công tác nghiên cứu nhu cầu và xác định đối tƣợng đi đào tạo rất phù hợp và cử họ đi học đúng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà họ cần cho công việc của mình và hiệu quả của công tác đào tạo, b i dƣỡng và phát triển ngu n nhân lực ở Công ty đạt hiệu quả khá cao đa số là chuyên môn nghiệp vụ đƣợc đào tạo rất phù hợp với công việc họ đang làm và đã làm sau khoá học. Bảng2.5: Đánh giá Khả năng làm việc sau khoá đào tạo, bồi dưỡng. Mức độ Cán bộ quản lý Công nhân Số lƣợng % Số lƣợng % Tốt hơn nhiều 1 9,1 4 12,12 Tốt hơn 4 36,36 23 69,7 Tốt hơn ít 4 36,36 1 3,03 Không thay đổi 2 18,18 5 15,15 Tổng 11 100 33 100 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 34 Qua bảng này thấy rằng khả năng làm việc sau khoá học của cán bộ quản lý và công nhân viên tăng lên, tốt hơn so với trƣớc khoá học chỉ có một phần nhỏ các học viên là sau khoá học hiệu quả vẫn không thay đổi điều đó cho chúng ta thấy rằng chất lƣợng của khoá học cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu của công việc mà Công ty đã đề ra, đáp ứng đƣợc yêu cầu của khoá đào tạo, đém lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 2.6: Phù hợp giữa thời gian khoá học với kiến thức cần học. Mức độ phù hợp Số lƣợng % Thời gian quá nhiều 2 4,55 Thời gia phù hợp 20 45,45 Thời gian quá ít 22 50 Tổng cộng 44 1000 (Nguồn Phòng tổ chức hành chính) Ta nhận thấy rằng với nội dung của kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cần đƣợc đào tạo thì thời gian mà Cảng bố trí đào tạo là còn ít thì điều này có thể có nhiều lý do trong đó có một lý do quan trọng là tiến độ công việc của cảng không cho phép khoảng trống của ngƣời lao động một lý do nữa là do công tác nghiên cứu chƣa kỹ. 2.4 Đánh giá thực hiện công việc(ĐGTHCV) ■ Khái niệm: ĐGTHCV thƣờng đƣợc hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của ngƣời lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chu n đã đƣợc xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với ngƣời lao động. Mục đích ĐGTHCV của Công ty: Đánh giá thực hiện công việc trong quá khứ nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong tƣơng lai, xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên, đánh giá năng lực tiềm tàng và khả năng thăng tiến trong tƣơng lai của nhân viên, làm cơ sở xác định mức lƣơng, tạo động lực cho ngƣời lao động thông qua việc công nhận đúng mức thành tích của họ, giúp họ gắn bó với Công ty. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 35 Công ty luôn chú trọng trong công tác đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên nhằm không ngừng cải tiến chất lƣợng làm việc và từ đó có các biện pháp giải quyết hợp lý. Do vậy, việc tổ chức ĐGTHCV đƣợc thực hiện hàng tháng. 2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá ■ Đối với các chỉ tiêu về công việc: + Chất lƣợng công việc + Khối lƣợng công việc + Thời gian hoàn thành nhiệm vụ + Kỹ năng chuyên môn ■ Đối với các chỉ tiêu về hành vi và tác phong lao động: + Tôn trộng quy trình công nghệ + Động cơ làm việc + Đạo đức nghề nghiệp + Thái độ làm việc + Tinh thần làm việc 2.4.2 Quy trình đánh giá Nội dung trình tự đánh giá tình hình thực hiện công việc đƣợc tiến hành theo 3 bƣớc: Bước 1: Xác định công việc Các cán bộ nhân sự và nhân viên thống nhất về các vấn đề sau: - Điều mà Công ty mong đợi ở nhân viên - Những tiêu chu n mẫu, căn cứ vào đó sẽ tiến hành đánh giá thực hiện công việc của nhân viên Bước 2: Ở bƣớc này Công ty sẽ đƣa ra các tiêu chu n mẫu để so sánh với kết quả thực hiện công việc của công nhân viên. Phƣơng pháp đánh giá đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp cho điểm Bước 3: Cung cấp thông tin phản h i: Sau khi các nhà quản lý đánh giá thực hiện công việc sẽ cung cấp thông tin phản h i lại cho các nhân viên của mình. 2.4.3 Kết quả đánh giá Do muốn lấy kết quả đánh giá từ cả 2 phía: ngƣời quản lý và công nhân viên, Công ty có 2 mẫu bản đánh giá kết quả thực hiện công việc nhƣ sau: NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 36 Mẫu 1: Công ty Cổ Phần đá ốp và vật liệu xây dựng BẢN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN (Dành cho người quản lý) Tên nhân viên: Chức danh: Kỳ đánh giá: Từ…/…/… đến…/…/… Phòng ban: Ngƣời quản lý: TT Yếu tố đánh giá Đi ểm (Đ ) Trọng số(T) Điểm yếu tố(Đ*T) Ghi chú A Chỉ tiêu công việc 50% 1 Chất lƣợng công việc 20% 2 Khối lƣợng công việc 10% 3 Thời gian hoàn thành 10% 4 Kỹ năng chuyên môn 10% B Hành vi, tác phong lao động 50% 1 Tôn trọng quy trình công nghệ 10% 2 Động cơ làm việc 10% 3 Đạo đức nghề nghiệp 10% 4 Thái độ làm việc 10% 5 Tinh thần làm việc 10% Ghichú: Trên 90 đến 100: A1 Trên 72 đến 89: A2 Trên 52 đến 71: B Trên 40 đến 51: C Dƣới 40: D NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 37 Mẫu 2: ĐÁNH GIÁ VÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC (Dành cho nhân viên tự đánh giá) Tên đầy đủ của nhân viên: Mã số, chức danh: Số CMT của nhân viên: Phòng/ban: A. Chỉ tiêu công việc (Trọng số: 40%) Điểm đánh giá Chất lƣợng công việc  50  40  30  20  10 Khối lƣợng công việc  50  40  30  20  10 Thời gian hoàn thành nhiệm vụ  50  40  30  20  10 Kỹ năng chuyên môn  50  40  30  20  10 NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 38 B. Hành vi, tác phong làm việc (Trọng số: 50%) Điểm đánh giá Tôn trọng quy trình công nghệ  50  40  30  20  10 Động cơ làm việc  50  40  30  20  10 Đạo đức nghề nghiệp  50  40  30  20  10 Thái độ làm việc  50  40  30  20  10 Tinh thần làm việc  50  40  30  20  10 NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 39 Trong đó: Xuất sắc Khá Đạt yêu cầu Dƣới mức yêu cầu Mức độ tối thiểu Chất lƣợng công việc 50 40 30 20 10 Khối lƣợng công việc 50 40 30 20 10 Thời gian hoàn thành 50 40 30 20 10 Kỹ năng chuyên môn 50 40 30 20 10 Tôn trọng quy trình công nghệ 50 40 30 20 10 Động cơ làm việc 50 40 30 20 10 Đạo đức nghề nghiệp 50 40 30 20 10 Thái độ làm việc 50 40 30 20 10 Tinh thần làm việc 50 40 30 20 10 Kết luân: Qua công tác ĐGTHCV nhƣ trên cho thấy đƣợc quan điểm của nhà quản lý đối với nhân viên của mình, đ ng thời cũng tạo điều kiện cho chính những công nhân viên xem xet lại thực lực làm việc và tinh thần làm việc của mình. Qua đó, cải tiến đƣợc sự thực hiện công việc của ngƣời lao động và giúp cho các nhà quản lý có thể đƣa ra các quyết định nhân sự đúng đắn nhƣ đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến, kỷ luật,… NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 40 NHẬN XÉT Qua trên ta thấy đƣợc cùng với quá trình phát triển của doanh nghiệp ngu n nhân lực của doanh nghiệp với lực lƣợng lao động đó chất lƣợng nhân lực của doanh nghiệp cũng ngày một nâng cao. Về cơ cấu lao động Lao động trong doanh nghiệp có cơ cấu khá ổn định qua các năm tuy nhiên do đặc điểm ngành nghề nên lực lƣợng công nhân viên trong công ty còn mất cân bằng về cơ cấu lao động theo trình độ, năng lực và giới tính. Với số lƣợng công nhân có trình độ trung học nghề chiếm tỉ trọng lệ cao và đây cũng là lực lƣợng trực tiếp tạo ra sản ph m cho doanh nghiệp tuy đã tạo cơ hội cho công nhân viên có đƣợc những ƣu đãi khá tốt nhƣ đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định của doanh nghiệp bằng việc cho công nhân mua cổ phần của công ty với một tỉ lệ nhất định. Cùng với nhiều ƣu đãi của doanh nghiệp đối với công nhân viên trực tiếp tạo ra ngu n lợi cho công ty, công ty cũng đã có trách nhiệm với việc tham gia đóng góp đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hôi cho công nhân viên, và có trách nhiệm tạo điều kiện cho con em ngƣời nhà công nhân không may gặp tai nạn tại công trƣờng có môi trƣờng làm việc tại công ty. Đi đôi với trách nhiệm nhƣ vậy công ty cũng nên chú trọng hơn nữa tới công tác bảo hộ lao động nhằm phòng tránh tai nạn không đáng có trong khi tham gia hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp, vì đây là một ngành nghề có môi trƣờng làm việc khá là vất vả điều kiện khắc nghiệt ở một số công trƣờng khai thác nên cũng cần nhiều chế độ ƣu đãi hơn nữa với các công khai thác nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời lao động. Về công tác tuyển dụng Nhìn chung doanh nghiệp còn coi trọng tới hình mà ít quan tâm tới chất lƣợng của lao động tuyển dụng. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 41 Thủ tục tuyển dụng còn quá dƣờm rà, ngây khó khăn cho các ứng viên tham gia tuyển dụng. Cán bộ tuyển dụng chƣa có trình độ chuyên môn cao nên chƣa thực sự đánh giá tốt đƣợc đội ngũ công nhân viên trong cong ty. Song những chuyển biến mới về chất lƣợng lao động cũng nhƣ cải cách lại bộ máy doanh nghiệp ngày một nâng cao xứng tầm với một doanh nghiệp có bề dày hình thành và phát triển hơn 20 năm. Đào tạo – Đánh giá nhân viên Công tác đào tạo của công ty trong những năm gần đây đã chú trọng hơn trong việc đào tạo gắn liền với thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp. Đặc biệt là những công nhân trực tiếp tạo ra sản ph m đã ngày càng đƣợc nâng cao tay nghề qua việc thực hành tại chỗ, ở đó những ngƣời có kinh nghiệm truyền đạt cho ngƣời chƣa có kinh nghiệm, ngƣời cũ hƣớng dẫn ngƣời mới. Công tác đánh giá còn có vấn đề đáng nói là việc đánh giá công nhân viên chƣa thực sự công bằng, đôi khi gây nhầm lẫn lên đã làm giảm lòng tin của công nhân tới doanh nghiệp NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 42 CHƢƠNG III: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng của công ty. Trong quá trình SXKD và tiêu thụ sản ph m, doanh nghiệp còn chƣa xác định rõ đâu là hoạt động marketing, đâu là bán hàng trực tiếp. Tuy nhiên qua việc xem xét hoạt động của doanh nghiệp, chúng em cũng nhận ra một số hoạt động marketing của doanh nghiệp nhƣ sau: 3.1.1 Khách hàng theo khu vực thị trường. - Là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu xây dựng thiết kế các công trình, hạng mục thuộc lĩnh vực xây dựng, các sản ph m bằng đá. VD: lát nền nhà, cung cấp đá cho các làng nghề tại Bắc Ninh, cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp xây dựng trong khu vực tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận khác. 3.1.2 Thị trƣờng mục tiêu. - Thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay là các công ty xây dựng trong tỉnh Thái Nguyên và làng nghề khắc đá truyền thống tại Bắc Ninh. - Ngoài ra công ty còn mở rộng xuất kh u sang các tỉnh khác và xuất kh u ra nƣớc ngoài. 3.1.3 Đối thủ cạnh tranh. - Hiện nay đất nƣớc đang trên đà phát triển, ngoài việc ăn, mặc, ở, đi lại, nhu cầu làm đẹp cho nơi ở của mình ngày càng cao. Cùng với đó là sự ra đời của hàng loạt các công ty cạnh tranh với doanh nghiệp, nhƣ: Viglacera, Prime…. - Ngoài những đối thủ cạnh tranh hiện tại, còn có một số công ty cạnh tranh tiềm năng, đó là các công ty xây dựng, họ có các đối tác xây dựng và không phải tìm khách hàng để rao bán…. 3.1.4 Hoạt động phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. ■ Phân đoạn thị trường: - Trên thị trƣờng hiện nay, nhu cầu về các loại đá ốp lát ngày càng phong phú và đa dạng, nhƣng tiềm lực của công ty không đủ khả năng thực hiện những việc đó. - Doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào thị trƣờng Thái Nguyên là chính nhằm giảm chi phí vận chuyển và tạo sự trung thành cho khách hàng. ■ Cơ sở phân đoạn thị trường: - Ngành vật liệu xây dựng mà sản ph m là đá ốp lát thì chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên của từng vùng. Vì vậy công ty đã áp NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 43 dụng phân đoạn thị trƣờng theo cơ sở địa lý với mục tiêu hƣớng tới thị trƣờng là những thành phố phát triển, có nhu cầu xây dựng cao. Đối với vùng cao thì sản ph m này ít đƣợc sử dụng nên doanh nghiệp không chú trọng nhiều đến thị trƣờng này. ■ Lựa chọn thị trường mục tiêu: - Dựa vào những thông tin trên, doanh nghiệp đã tập trung vào một số thị trƣờng: làng nghề truyền thông Bắc Ninh, mỗi tháng xuất kh u hàng tấn đá vật liệu, cung cấp đá ốp lát loại to cho công ty xây dựng Thành An… 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD. ■ Môi trường vi mô. - Các lực lƣợng bên trong công ty: do công ty chƣa có phòng marketing nên việc quảng bá hình ảnh của công ty đến các nhà thầu xây dựng còn gặp nhiều khó khăn. - Các lực lƣợng bên ngoài: + Nhà cung ứng nguyên vật liệu: do nguyên vật liệu chủ yếu là đá tự nhiên, không phải sản xuất chỉ phải khai thác, do đó chi phí thấp, doanh nghiệp đã lập ra các khu khai thác riêng đảm bảo việc hoạt động SXKD. + Tuy nhiên việc khai thác đá không phỉ là dễ, vì nơi khai thác rất xa trung tâm SX chính vì vậy nên tốn kém chi phí vận chuyển và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. + Với tình hình giá cả đang tăng lên hiện nay việc SXKD của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, ngƣời tiêu dùng sẽ dùng những mặt hàng thay thế có giá trị tƣơng đƣơng nhƣng lại rẻ hơn, vì vậy nếu doanh nghiệp không làm tốt công tác marketinh sẽ rất dễ bị mất khách hàng, giảm lƣợng tiêu thụ sản ph m. + Đối thủ cạnh tranh: trên thị trƣờng Thái Nguyên hiện nay chƣa có doanh nghiệp nào lớn cạnh tranh vè mặt hàng này với công ty, nhƣng có rất nhiều doanh nghiệp từ nơi khác đến tham gia tại thị trƣờng này, vấn đề mà doanh nghiệp phải giải quyết là làm sao có thể nâng cao chất lƣợng sản ph m mà giá thành lại rẻ để cạnh tranh đƣợc với các dòng sản ph m khác nhƣ: Viglacera, prime… NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 44 ■ Môi trường vĩ mô: - Nhân kh u: nhiều thành phố lớn ở Việt Nam đang hƣớng tới trào lƣu đô thị hóa trong những năm đổi mới, kéo theo đó là sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới nhu cầu về trang trí cho doanh nghiệp là điều không thể thiếu, doanh nghiệp có thể lợi dụng tình hình này để mở rộng thêm thị trƣờng. - Khoa học kỹ thuật: Tốc độ phát triển của khoa học kĩ thuật quá nhanh cũng là một trở ngại đối với công ty. Nhƣ máy móc phục vụ cho xây dựng ngày càng phát triển và hiện đại điều đó đòi hỏi công ty phải theo kịp để cạnh tranh với các công ty khác. - Chính trị - văn hóa – pháp luật: + Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh chính vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng là ƣu tiên hàng đầu của nƣớc ta.Chính phủ đã có nhiều hỗ trợ đối với ngành xây dựng hiện nay. Để tận dụng đƣợc các hỗ trợ trên ban điều hành của công ty cổ phần đá ốp lát và vật liệu xây dựng đã đƣa ra các chính sách nhất quán, phù hợp với tình hình thực tế nhằm đạt đƣợc sự hỗ trợ cao nhất từ phía Nhà Nƣớc. + Về pháp luật: đi đôi với việc hỗ trợ cho ngành xây dựng,Chính phủ đã bổ sung các điều luật,các văn bản pháp quy để hạn chế những mặt tiêu cực trong ngành xây dựng.Từ đó đòi hỏi các cấp lãnh đạo công ty cổ phần đá ốp lát và vật liệu xây dựng cần nắm rõ về các luật trong ngành mà Nhà Nƣớc đã ban hành. + Về văn hóa: văn hoá có ảnh hƣởng quan trọng tới quyết định của các nhà quản trị. Văn hoá có thể tạo nên cơ hội hấp dẫn cho cả một ngành kinh doanh nhƣng ngƣợc lại nó có thể mang tính chất cấm kị mà nhà kinh doanh nên tránh. Đối với khách hàng là ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp nên điều tra, khảo sát việc sử dụng sản ph m của mình nhƣ nào để thay đổi mẫu mã phù hợp với ngƣời tiêu dùng. 3.3 Hoạt động marketing mix của công ty. - Hoạt động định giá. + Đối với những khách hàng thanh toán tiền ngay giảm 8% chi phí sản ph m, khấu hao trực tiếp vào chi phí. + Đối với khách hàng thanh toán một nửa trong tổng chi phí sản ph m giảm 2% chi phí và khấu hao trực tiếp vào chi phí. + Khách hàng mua với số lƣợng lớn giảm 10% chi phí sản ph m. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 45 + Toàn bộ chi phí vận chuyển sản ph m sẽ đƣợc tính vào chi phí sản ph m tùy theo quãng đƣờng vận chuyển. - Các hoạt động phân phối: + Doanh nghiệp có thể mở ra các trung gian phân phối. Sử dụng trung gian phân phối có rất nhiều thuận lợi. Giới trung gian marketing, qua những tiếp xúc, kinh nghiệm, sự chuyên môn hóa và quy mô hoạt động của họ đã đem lại cho nhà sản xuất nhiều điều lợi hơn so với việc nhà sản xuất tự phân phối. Sử dụng giới trung gian phân phối có thể đem lại những sự tiết kiệm khá lớn. + Các loại kênh marketing thƣờng dùng nhất: NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 46 Trong đó, doanh nghiệp sử dụng kênh phân phối 3 cấp. Doanh nghiệp sử dụng kênh phân phối này nhằm giảm thiểu chi phí t n kho và lợi dụng sự liên kết của các trung gian tới khách hàng để tiêu thụ đƣợc nhiều sản ph m. - Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: + Mục tiêu của hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Nhằm quảng bá hình ảnh công ty tới công chúng ngày càng rộng rãi.Mặt khác công ty cần dựa vào năng lực hiện có và uy tín về chất lƣợng các công trình mà công ty đã thực hiện ngày càng đƣợc nâng cao sẽ giúp cho việc hình ảnh của công ty đƣợc nhiều doanh nghiệp và các tổ chức biết đến. + Các công cụ xúc tiến hỗn hợp mà công ty đã sử dụng bao g m: Quảng cáo:bao g m mọi hình thức truyền tin chủ quan và gián tiếp nhƣ qua các phƣơng tiện truyền thông (truyền thanh,truyền hình), báo chí,internet.... Ví dụ: Mở ra các chƣơng trình từ thiện kêu gọi giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong và ngoài công ty, xây dựng nhà tình nghĩa cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng.... NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 47 NHẬN XÉT Nhƣ ở trên ta cũng thấy việc thực hiện hoạt động marketing của doanh nghiệp đã đƣợc coi trọng nhƣng việc tạo ra một phòng ban chuyên môn hóa thì lại chƣa rõ ràng vì thế hoạt động marketing của doanh nghiệp cũng có những sai xót nhất định. Về hoạt động nghiên cứu thị tường Công việc nghiên cứu thị trƣờng và cùng với việc sử dụng các kênh phân phối của doanh nghiệp một cách hiệu quả đã tạo nên đƣợc sự chuyển biến tích cực trong việc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trƣờng. Tuy nhiên việc áp dụng thực sự vào thực tế doanh nghiệp còn gặp nhiều vấn đề. Do doanh nghiệp còn quá tập trung vào các thị tƣờng sẵn có từ trƣớc là hơn 700 khách hàng truyền thống lâu nay của doanh nghiệp mà quên khai thác một thị trƣờng to lớn đầy tiềm năng bên ngoài. Về yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động SXKD Là một trong những doanh nghiệp có mặt hàng có tính thiết thực cao với các công trình xây dựng nên các yếu tố ảnh hƣởng tới là khá ít tuy chỉ có việc cạnh tranh giá cả với các đối thủ khác trên thị trƣờng là yếu tố ảnh hƣởng nhất tới hoạt động SXKD của công ty. Và còn một yếu tố nữa là vị trí của doanh nghiệp nằm trên quốc lộ 1B nên rất thuận tiện cho việc chuyên chở của khách hàng. Về hoạt động Marketing mix Hoạt động marketing mix của doanh nghiệp đƣợc thực hiện một cách khá đầy đủ, doanh nghiệp đã biết kết hợp sử dụng các kênh phân phối một cách hiệu quả, đặc biệt doanh nghiệp sử dụng rất tốt hai kênh phân phối đó là kênh trực tiếp và kênh một cấp, kênh trực tiếp sử dụng để bán hàng cho các khách hàng có nhu cầu lớn nhƣ hai nhà máy xi măng Cao ngạn và La hiên. Cùng với xu thế của doanh nghiệp cùng với sự cạnh tranh của các đối thủ doanh nghiệp cần nâng cao hoạt động marketing hơn nữa cho phù hợp với sự phát triển mới của nền kinh tế NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 48 CHƢƠNG IV: NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU HOẶC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG HÀNG HÓA. 4.1. Phƣơng pháp dự báo của doanh nghiệp. Mỗi ngày nhà quản trị phải thực hiện quyết định mà không biết tƣơng lai sẽ xảy ra nhƣ thế nào, ta phải dự trữ hàng mà không biết chắc là sẽ bán đƣợc bao nhiêu, phải mua thiết bị nhƣng không biết nhu cầu sản ph m thực tế và đầu tƣ phát triển sẽ thu đƣợc lãi bao nhiêu... Do đó nhà quản trị phải ƣớc đoán một cách tốt nhất điều gì sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Dự báo là phần thiết yếu trong sản xuất và dịch vụ và là vũ khí quan trọng trong việc ra các quyết định chiến lƣợc. Có nhiều phƣơng pháp dự báo, mỗi phƣơng pháp lại có ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng đối với từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, từng bộ phận khác nhau... Để chu n bị dự báo và giám sát dự báo cũng cần chi phí về thời gian và tài chính. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp đều tiến hành dự báo nhằm đảm bảo thế chủ động trong kinh doanh. Công ty Đá ốp lát và vật liệu xây dựng Thái Nguyên dự báo kế hoạch sản xuất dựa theo năng lực sản xuất thực tế của năm trƣớc. Bảng 4.1: Kết quả sản xuất năm 2010: STT Sản ph m Sản lƣợng sản xuất Đơn vị tính 1 Đá hộc 14 910 m3 2 Đá < 0,5x1 500 220 m3 3 Đá 0,5x1 90 100 m3 4 Đá 1x2 18 500 m3 5 Đá 2x4 25 440 m3 6 Đá 4x6 1 525 m3 7 Đá phiến 396 m3 8 Đá cấp phối 17 856 m3 (Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh) NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 49 Dựa vào kết quả sản xuất năm 2010, công ty tiến hành dự báo kế hoạch sản xuất năm 2011 nhƣ sau: Bảng 4.2: Kế hoạch sản xuất khai thác sản phẩm năm 2011 STT Sản ph m Sản lƣợng sản xuất Đơn vị tính 1 Đá hộc 15 200 m3 2 Đá < 0,5x1 500500 m3 3 Đá 0,5x1 90 300 m3 4 Đá 1x2 20 000 m3 5 Đá 2x4 26 000 m3 6 Đá 4x6 1 600 m3 7 Đá phiến 400 m3 8 Đá cấp phối 18 000 m3 (Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh) Để phân công kế hoạch sản xuất cho từng quý công ty dựa vào nhu cầu khách hàng trong các quý của năm trƣớc. Cụ thể là: Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu khách hàng Sản ph n Quý I Quý II Quý III Quý IV % m 3 % m 3 % m 3 % m 3 Đá hộc 15 2 280 15 2 280 34 5 168 36 5 472 Đá < 0,5x1 12 60 060 10 50 050 35 175 175 43 215 215 Đá 0,5x1 10 9 030 11 9 933 38 34 314 41 37 023 Đá 1x2 9 1 800 10 2 000 40 8 000 41 8 200 Đá 2x4 12 3 120 12 3 120 38 9 880 38 9 880 Đá 4x6 11 176 11 176 40 640 38 608 Đá phiến 12 48 11 44 37 148 40 160 Đá cấp phối 11 1 980 13 2 340 37 6 660 39 7 020 (Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh) NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 50 4.2. Quản lý dự trữ. Thông thƣờng hàng dự trữ thƣờng chiếm khoảng 40 – 50% trong tài sản của doanh nghiệp, chính vì vậy, việc quản lý, kiểm soát tốt hàng dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục, có hiệu quả. Nhƣng vấn đề quản lý hàng dự trữ lại có hai mặt. Một mặt để đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, tránh gián đoạn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngƣời tiêu dùng trong mọi tình huống; Mặt khác, dự trữ tăng lên, doanh nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác liên quan đến dự trữ nhƣ chi phí lƣu kho, chi phí đặt hàng, chi phí mua hàng đ ng nghĩa với ứ đọng vốn. Do vậy, doanh nghiệp cần xác định lƣợng đầu tƣ cho dự trữ một cách hợp lý sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất. 4.2.1. Thế nào là quản lý dự trữ Quản lý dự trữ là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liên quan đến công tác dự trữ để đảm bảo dự trữ một cách hiệu quả và giảm chi phí. Một cách cụ thể hoá, quản lý dự trữ là tổ chức thực hiện những việc sau: Nhận hàng: Đo lƣờng và kiểm tra tình trạng hàng hoá hoặc nguyên liệu trƣớc khi nhập kho theo hoá đơn hay phiếu giao hàng. Dự trữ hàng: Thực hiện việc lƣu giữ hàng hoá hay nguyên vật liệu an toàn, đúng phƣơng pháp đảm bảo cả về số lƣợng và chất lƣợng. Kiểm tra hàng: Xác định kiểm tra hàng hoá hay nguyên liệu theo định kỳ hay đột xuất khi cần thiết nhằm đảm bảo hàng hoá luôn ở trong tình trạng tốt và không bị thất thoát đ ng thời đảm bảo các nguyên tắc và phƣơng pháp khi kiểm tra theo qui định của công ty. Ghi sổ: Tiến hành ghi chép và quản lý dữ liệu liên quan đến toàn bộ các hàng hoá nhập hoặc xuất kho nhằm cập nhật thông tin để ra quyết định dự trữ hiệu quả. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 51 Sắp xếp: Sắp xếp hàng hoá trong kho theo nguyên tắc và trật tự nhằm làm hấp dẫn khách hàng đ ng thời tạo thuận tiện cho việc quan sát, kiểm kê, lấy hàng khi cần thiết. Đặt mua hàng: Xác định đƣợc số lƣợng dự trữ cần thiết sao cho không thừa, không thiếu và lập dự trù đặt mua hàng theo đúng thời điểm và đúng số lƣợng đúng chủng loại. 4.2.2. Dự trữ về sản phẩm sản xuất Sản ph m của doanh nghiệp sản xuất hàng năm là một trong những sản ph m không thể thiếu trong các công trình xây dựng đặc biệt là xây dựng đƣờng xá cầu cống, cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất bê tông, và cung cấp đá làm nguyên liệu cho sản xuất xi măng. Nên việc dự trữ sản ph m là một điều không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên do đặc điểm sản ph m của công ty chủ yếu là khai thác đá nên công việc dự trữ không phải dự trữ nhiều vì sản ph m hầu nhƣ khai thác sản xuất ra là đƣợc bán hết, công ty chỉ dự trữ cho từng thời kỳ một, tuy theo điều kiện tự nhiên mƣa gió (vì khai thác mỏ lộ thiên), công ty sẽ dự trữ một lƣợng đủ cho nhu cầu khách hàng trong những ngày không thể sản xuất. Bảng 4.4:dự trữ sản phẩm tồn kho đầu năm 2011 Tên sản ph m Lƣợng t n kho (m3) Đá hộc 0 Đá < 0,5x1 180 Đá 0,5x1 112 Đá 1x2 50 Đá 2x4 40 Đá 4x6 8 Đá phiến 12 Đá cấp phối 10 (Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh) NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 52 4.3. Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất. Nhƣ phần trên chúng ta đã biết đƣợc cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy công ty. Công ty có các đội sản xuất chuyên phục vụ cho các công trình xây dựng. chính vì vậy, việc điều độ, phân công công việc cho các đội sản xuất đƣợc tiến hành cụ thể, mỗi đội sản xuất nhận nhiệm vụ và thực hiện theo phần kế hoạch và phân bổ sản xuất xây dựng sản xuất của công ty. Sau đây là kế hoạch điều độ sản xuất của công ty cho các đội sản xuất theo từng công trình cụ thể: Bảng 4.5: Kế hoạch điều độ sản xuất tại mỏ đá Quang Sơn trong quý I năm 2011 của công ty (kế hoạch khai thác 40 000 m3 đá nhỏ hơn 0,5x1): Tên đơn vị Tên khu vực thực hiện Kế hoạch thực hiện quý I năm 2011 cho từng đội(m3 ) Ghi chú Đội 1 Khu khai thác A 20 000 -Thời gian khai thác, thực hiện vận chuyển và nghiền đá: + sáng 7h => 11h + chiều 1h => 5h - Thời gian nổ mìn + sáng từ 11h => 12h + chiều từ 5h => 6h Đội 2 Khu khai thác B 10 000 Đội 3 Khu khai thác C 10 000 Đội xe - Chuyên chở đá từ khu vực khai thác ra khu bãi chờ. - Chở hàng cho khách theo yêu cầu của công ty Tổ nghiền 1 Máy nghiền 1 20 000 Tổ nghiền 2 Máy nghiền 2 10 000 (Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh) NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 53 NHẬN XÉT Việc thực hiện công tác kế hoạch sản xuất cũng nhƣ điều độ và dự trữ sản xuất trong doanh nghiệp đƣợc rất coi trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Về dự báo trong doanh nghiệp Công tác dự báo của doanh nghiệp đã đƣợc chú trọng rất nhiều, với việc sử dụng kết hợp những kế hoạch sản xuất của năm trƣớc và nhu cầu thị trƣờng, ví dụ nhƣ nhu cầu năm nay của hai nhà máy xi măng Cao ngạn, La hiên đã đƣợc nâng cao hơn năm trƣớc và đã nắm bắt tốt một số dự án làm đƣờng, các công trình dân sinh xã hội vì thế mà doanh nghiệp đã kịp thời đƣa ra các dự báo khá chính xác cho doanh nghiệp. Về dự trữ Do đặc tính của sản ph m nên vấn đề dự trữ của doanh nghiệp hầu nhƣ là rất ít, hàng hóa sản xuất ra hầu nhƣ tiêu thụ hết ngay nên vấn đề này đã giúp doanh nghiệp giảm đƣợc các chi phí trông coi bảo vệ sản ph m. Mà việc dự trữ lƣợng vật tƣ, vật liệu nổ trong doanh nghiệp là một vấn đề rất đƣợc coi trọng vì đây là một vấn đề có liên quan tới quốc phòng an ninh, nó cũng liên quan trực tiếp tới quá trình khai thác sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy phòng kế hoạch kỹ thuật sản xuất phải nghiên cứu đƣa ra những con số dự trữ hết sức chính xác để đem lại lợi ích tối ƣu cho doanh nghiệp. Kế hoạch điều độ sản xuất Nói chung việc điều độ sản xuất ở doanh nghiệp đã đƣợc đề cao, đặc biệt tại khu vực khai thác của mỏ đá Quang sơn rất đƣợc quan tâm. Việc phân công các đội sản xuất khai thác trên các khu vực khác nhau đƣợc bố trí một cách rất khoa học nhằm phòng tránh các tai nạn lao động đáng tiếc xảy ra cũng nhƣ làm tăng năng xuất hiệu quả của công việc Nói chung công tác quản trị sản xuất ở doanh nghiệp đƣợc lập và thực hiện rất tốt và nghiêm chỉnh NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 54 PHẦN V : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Một số nhận xét về những ƣu, nhƣợc điểm của công ty Qua nột thời gian thực tế tại Công ty Cổ phần đá ốp lát và vật liệu xây dựng, chúng em đã nhận thấy một số ƣu điểm, hạn chế về công tác quản lý cũng nhƣ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty nhƣ sau: 5.1.1. Ưu điểm - Cơ cấu bộ máy tổ chức tinh giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả - Cán bộ công nhân viên có trình độ cao, nhiệt tình, hăng hái trong công tác, đóng góp hết mình vào sự phát triển của công ty - Biết phối hợp đ ng bộ trong phân công, công tác - Có đầu tƣ cho trang thiết bị máy móc với quy mô lớn, hiện đại - Cơ sở vật chất của công ty phục vụ cho công tác quản lý rất đ ng bộ, hiện đại nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý. - Nếp sống văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, các thành viên có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc - Xây dựng, thực hiện công việc theo tiêu chu n chung của Nhà nƣớc và tiêu chu n riêng đối với các loại công trình xây dựng - Ngoài việc đảm bảo lợi ích cho các thành viên trong công ty còn đáp ứng đƣợc các mục tiêu xã hội. - Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, tạo đựoc uy tín đối với đối tác, khách hàng thông qua chất lƣợng sản ph m các công trình đƣợc bàn giao. 5.1.2. Nhược điểm. Bên cạnh những ƣu điểm mà công ty đã đạt đƣợc, vẫn còn t n tại một số hạn chế mà công ty cần phải khắc phục nhƣ sau : - Hoạt động Marketing của công ty chƣa có sự chuyên nghiệp mà mới chỉ là hoạt động nhỏ lẻ của từng bộ phận riêng biệt. Và nó đƣợc thể hiện qua: Công tác thu thập thông tin của công ty về khách hàng, đối thủ chƣa đƣợc làm thƣờng xuyên chỉ làm khi nào công ty thấy cần. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 55 - Bộ máy nhân sự quá đơn giản, chƣa hoàn thiện ( một nhân viên phải kiêm nhiều công việc làm giảm khả năng chuyên môn hóa lao động. ảnh hƣởng đến hiệu quả làm việc ). - Trang thiết bị phục vụ cho công việc thi công các công trình cũ kỹ, ít thay đổi. - Một số chính sách vẫn chƣa thực rõ ràng. Bên cạnh đó, một số hạn chế, yếu kém của công ty có thể thấy rõ là cơ sở hạ tầng thiếu thốn, khu nhà ở của công nhân còn lụp xụp, không đầy đủ tiện nghi; kho lƣu trữ h sơ tài liệu ở các phòng sắp xếp chƣa hợp lý, môi trƣờng lƣu trữ bảo quản h sơ kém….. 5.2 Một số đề xuất và biện pháp khắc phục nhƣợc điểm cho công ty 5.2.1. Về tổ chức. Công ty nên tổ chức lại bộ máy cơ cấu tổ chức, cần có sự tách bạch rõ ràng và có sự phần chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các phòng ban, bộ phận. Tạo ra sự chuyên môn hóa trong công việc để nâng cao hiệu quả làm việc của từng nhân viên, từng bộn phận….từ đó nâng cao kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. 5.2.2. Về Marketing - Công ty cần cần đ y mạnh hoạt động Marketing vừa để thâm nhập thị trƣờng mới, vừa để cạnh tranh với sản ph m trên thị trƣờng hiện tại. Hoạt động này vừa góp phần mở rộng thị trƣờng vừa thực hiện mục tiêu tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện điều đó công ty cần tổ chức một phòng Marketing với các hoạt động tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, các sản ph m hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh. Bộ phận Marketing có nhiệm vụ cung cấp thông tin về khách hàng để phục vụ công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty đ ng thời hỗ trợ hoạt động tiêu thụ. Muốn bộ phận Marketing hoạt động tốt công ty cần tuyển dụng một số nhân viên chuyên nghành Marketing đ ng thời b i dƣởng, đào tạo các cán bộ đó theo từng mảng thị trƣờng. Công ty cần khai thác thông tin về thị trƣờng mới từ khách hàng và tìm kiếm mẫu mã sản ph m phù hợp với nhu cầu khách hàng để từ đó chuyện môn hoá trong sản xuất và cung cấp hàng hoá đáp ứng nhu cầu tốt hơn cho khách hàng và tăng lợi nhuận cho công ty. - Thƣơng hiệu là yếu tố đầu tiên quyết mọi công ty có thể t n tại và phát triển. NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 56 Công ty nên tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, chủ động liên hệ, hợp tác với các công ty tƣ vấn, công ty PR… để tham khảo các bƣớc đi đúng hƣớng nhằm giữ gìn và phát triển thƣơng hiệu. 5.2.3. Về công tác quản lý lao động, tiền lương. Công ty nên tìm cách sao cho tiền lƣơng của công nhân viên tăng và áp dụng thêm một số hình thức ƣu đãi khác nhằm thúc đ y cán bộ, công nhân viên cống hiến khả năng của mình cho sự phát triển của công ty. Ngoài ra công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa đên đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên nhƣ thăm hỏi và tặng quà khi họ bị ốm, quan tâm đến gia đình họ khi họ gặp khó khăn, động viên con cái họ khi có thành tích học tập tốt và sẽ nhận vào công ty làm việc nếu nhƣ con cái họ có năng lực và nguyện vọng, có thể hỗ trợ con cái của cán bộ công nhân viên trong công ty học đại học khi họ không có điều kiện, hàng năm nên tổ chức các cuộc thi lành mạnh để thắt chặt thêm mối quan hệ của mọi ngƣời trong công ty. 5.2.4. Về chính sách tuyển dụng và đào tạo. Trong công tác tuyển dụng và đào tạo công ty nên tổ chức các khóa đào tạo hàng năm cho các nhân viên để năng cao nghiệp vụ, tiếp nhận các kiến thức mới. Không ngừng nâng cao bộ máy lãnh đạo tổ chức quản lý. Mạnh dạn đầu tƣ chiều sâu, hạch toán chính xác các chi phí, mở rộng thị trƣờng tạo niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng. Cần nâng cao tay nghề trình độ công nhân tránh những tai nạn đáng tiếc xảy ra 5.2.5. Về hoạt động sản xuât - Đầu tƣ thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thi công các công trình nhằm tăng chất lƣợng công trình, nâng cao năng suất lao động, - Nên mở rộng hoạt động hơn nữa sàng các lĩnh vực xây dựng và dịch vụ vận tải hơn nữa vì doanh nghiệp đã có một nên tảng tốt cho việc mở rộng sản xuất này NGUYỄN THANH GIANG  K5QTDNCN_B BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC Trang 57 KẾT LUẬN Sau thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần đá ốp lát và vật liệu xây dựng đã giúp em tìm hiểu kỹ hơn về những kiến thức đã đƣợc học tại nhà trƣờng. Đây là một cơ hội cho em áp dụng những kiến thức đã đƣợc học vào thực tế. Trong thời gian thực tập môn học tại Công ty em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Mỹ Hạnh và sự chỉ bảo của các cán bộ công nhân viên công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Do thời gian thực tế có hạn và kiến thức của bản thân em còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đựoc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ công nhân viên trong công ty để bài báo cáo của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo thực tập môn học tại Công ty CP đá ốp và VLXD Thái nguyên.pdf
Luận văn liên quan