Đề tài Thực tập môn học tại ngân hàng thương mại cổ phần An bình (ABBANK) chi nhánh Thái Nguyên

LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế Việt nam đều gặp phải những khó khăn nhất định trong việc cạnh tranh với nền kinh tế thế giới vốn đã phát triển mạnh mẽ và lâu đời. Đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam vốn chưa quen với việc “đi ra biển lớn” thì sẽ phải nỗ lực rất nhiều trong việc cải thiện năng lực để có thể đứng vững trong bối cảnh khó khăn này. Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) hiện là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, ABBANK có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp phần thực thi chính sách tiền tệ của nhà nước, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế. Thế nhưng, trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt lẫn trong và ngoài nước thì đòi hỏi bản thân ngân hàng phải biết phát huy điểm mạnh, nắm bắt thời cơ kinh doanh để có thể giữ được vị thế kinh doanh và không ngừng phát triển. Muốn vậy, ABBANK nói chung và chi nhánh Thái Nguyên nói riêng cần phải hoạch định một chiến lược kinh doanh hiệu quả để có hướng đi đúng trên con đường hội nhập sắp tới. Tuy nhiên, muốn hoạch định một chiến lược kinh doanh hiệu quả thì đòi hỏi ngân hàng hiểu rõ bản thân thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời cần nắm bắt thị trường thực tế. Từ đó kết hợp những điểm mạnh, điểm yếu, cũng như thời cơ và thách thức nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh. Nhận thức được việc đào tạo con người là khâu then chốt, tạo ra bước đột phá cho sự phát triển của ABBANK Thái Nguyên trong tương lai. Trong thời gian vừa qua ABBANK Thái Nguyên đã tuyển chọn được một số sinh viên vào thực tập tại ngân hàng nhằm đào tạo, huấn luyện để sau khi ra trường các bạn có thể trở thành những chuyên viên ngân hàng có chất lượng góp phần vào sự phát triển của ABBANK Thái Nguyên nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Em là một trong số những sinh viên may mắn được ABBANK Thái Nguyên tiếp nhận vào làm thực tập viên. Nhận thức được đây là cơ hội tốt để em có thể áp dụng những kiến thức cơ bản được học trên ghế nhà trường vào thực tế, đồng thời là cơ hội để em có thể trau dồi thêm kiến thức thực tế vốn còn ít ỏi của mình Qua thời gian thực tập tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH-CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN. Được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị cán bộ công nhân viên các phòng quan hệ khách hàng, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính trong ngân hàng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Phạm Thị Thanh Mai, em đã hoàn thành phần thực tập của mình với báo cáo thực tập theo các nội dung chính sau: Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về ABBANK Thái Nguyên Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hiểu biết còn hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, quý cơ quan để em có thể hoàn thành tốt yêu cầu và mục đích đề ra của đợt thực tập. Em xin chân thành cảm ơn.

doc49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3618 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập môn học tại ngân hàng thương mại cổ phần An bình (ABBANK) chi nhánh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Trong thực tế, giá sản phẩm dịch vụ ABBANK-Thái Nguyên được thể hiện dưới 3 hình thức phổ biến như sau: - Lãi: lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền nào đó trong một khoản thời gian nhất định gồm tiền gửi và tiền vay - Phí: khoản tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. - Hoa hồng: khoản tiền khách hàng trả cho ngân hàng khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng như hoa hồng trả cho các dịch vụ môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán. * Đặc điểm của giá và định giá sản phẩm dịch vụ tại ABBANK-Thái Nguyên: - Giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính tổng hợp khó xác định chi phí và giá trị đối với từng sản phẩm dịch vụ riêng biệt - Giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính đa dạng, phức tạp. Do đó có nhiều cách định giá khác nhau cho những sản phẩm dịch vụ khác nhau. - Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính nhạy cảm cao. Bởi giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành và các yếu tố này rất đa dạng và thường xuyên thay đổi. * Các kiểu giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng - Giá cố định: là các mức lãi, phí hay hoa hồng mà khách hàng phải trả khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo tỷ lệ nhất định và được ngân hàng quy định cụ thể. - Giá ngầm: là các loại giá mà khách hàng hay ngân hàng được nhận hay phải trả khác với mức được công bố, công khai. - Giá chênh lệch: là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán của sản phẩm dịch vụ. Định giá là công việc quan trọng trong xây dựng chiến lược Marketing hỗn hợp của ngân hàng. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động Marketing mà còn ảnh hưởng đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, việc định giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng hết sức phức tạp vì bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, khi xây dựng chính sách giá thì ngân hàng dựa trên những căn cứ cơ bản sau: Thứ nhất, chi phí là các nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Chi phí gồm 2 loại cơ bản là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng tối thiểu phải bù đắp đủ các cho phí phát sinh. Thứ hai, rủi ro thực chất là các khoản chi phí tiềm ẩn. Khi rủi ro phát sinh, nó sẽ trở thành các khoản chi phí thực mà ngân hàng phải bù đắp trong quá trình hoạt động. Thứ ba, đặc điểm của khách hàng. Các nhóm khách hàng khác nhau đặc điểm đường cầu khác nhau và có phản ứng khác nhau với những thay đổi của giá. Do đó để tối ưu hóa lợi nhuận, ngân hàng thường định giá căn cứ vào sự phản ánh của khách hàng đối với giá Thứ tư, giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng phải tính tới yếu tố này khi xác định giá sản phẩm dịch vụ, vì giá là nhân tố ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng * Phương pháp định giá: Có những phương pháp định giá cơ bản sau: - Phương pháp định giá theo chi phí bình quân cộng lợi nhuận - Phương pháp định giá trên cơ sở phân tích hòa vốn, đảm bảo lợi nhuận - Phương pháp xác định giá trên cơ sở biểu giá thị trường - Phương pháp xác định giá trên cơ sở quan hệ với khách hàng - Phương pháp xác định giá trượt Trên thực tế, các ngân hàng áp dụng linh hoạt các phương pháp định giá trên. Tùy vào nhiều yếu tố như khách hàng, quy định, môi trường… mà ngân hàng đưa ra mức giá với phương pháp định giá phù hợp. * Định giá một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng cơ bản - Định giá tiền gửi: Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đang phải đối mặt với việc định giá tiền gửi – nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Một mặt, ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút và duy trì sự ổn định tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân hàng không thể trả lãi suất quá cao, điều này sẽ làm giảm mức thu nhập tiềm năng của ngân hàng - Định giá tiền vay: Đây cũng là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng luôn mong muốn có được giá cho vay cao để bù đắp chi phí và có lãi. Tuy nhiên giá cho vay phải hợp lý đối với khách hàng để họ vừa có thể duy trì được hoạt động kinh doanh vừa có lãi trả cho ngân hàng. Mặt khác, do cạnh tranh trên thị trường cho vay ngày càng cao nên các ngân hàng phải xác định giá cho vay phù hợp với mặt bằng giá cho vay trên thị trường. Bảng 2.1. Biểu lãi suất huy động vốn bằng VNĐ tại ABBANK-Thái Nguyên (Ngày 10/03/2011) Kỳ hạn Lãi suất (%/năm) Lãi suất cuối kỳ Lãi suất hàng tháng Lãi lĩnh trước Không KH 3,6 - - 1 tuần 14 - - 2 tuần 14 - - 3 tuần 14 - - 1 tháng 14 -- - 2 tháng 14 13,91 13,68 3 tháng 14 13,83 13,52 4 tháng 14 13,76 13,37 5 tháng 14 13,68 13,22 6 tháng 14 13,60 13,08 7 tháng 14 13,53 12,94 8 tháng 14 13,45 12,80 9 tháng 14 13,48 12,66 10 tháng 14 13,31 12,53 11 tháng 14 13,24 12,40 12 tháng 14 13,17 12,27 13 tháng 13,5 12,66 11,77 15 tháng 13,5 12,53 11,55 18 tháng 13,5 12,35 11,22 24 tháng 13,5 12 10,62 36 tháng 13,5 11,38 9,6 48 tháng 13,5 10,84 8,76 60 tháng 13,5 10,35 8,05 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán ABBANK-Thái Nguyên) 2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương tại ABBANK-Thái Nguyên 2.2.1. Cơ cấu nhân sự của ABBANK–Thái Nguyên Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự của ABBANK-Thái nguyên Tiêu thức Năm 2009 Năm 2010 Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Theo giới tính Nam Nữ 10 16 38,46 61,54 12 17 41,38 58,62 Theo trình độ Đại học Trung cấp Phổ thông 22 2 2 84,62 7.69 7.69 25 2 2 86,21 6,89 6,89 Theo tính chất công việc Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp 22 4 84,62 15,38 25 4 86,21 13,79 Tổng 26 100 29 100 ( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính ABBANK Thái Nguyên) Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự của ABBANK-Thái Nguyên, ta thấy số lượng nhân viên tương đối ổn định trong năm 2009-2010. Xét trên tiêu thức về giới tình: ta nhận thấy trong hai năm 2009-2010, số nhân viên Nữ chiếm phần đông hơn Nam, trong đó năm 2009 nhân viên Nữ chiếm 61,54%, năm 2010 chiếm 58,62% so với tổng số nhân viên trong Ngân hàng điều này cũng là hợp lý vì do tính chất công việc. Đến năm 2010 số nhân viên Nam đã tăng 2,92% ( từ 38,46% lên 41,38%), còn nhân viên Nữ giảm 2,92%( từ 61,54 xuống 58,62%) so với năm trước. Tuy nhiên, sự thay đổi cơ cấu lao động này là ít nên không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên. Xét trên tiêu thức về trình độ học vấn: Nhân viên tại ABBANK-Thái Nguyên có trình độ Đại học chiếm trên 85% số lao động, có thể nói đây là nguồn lao động chất lượng rất cao. Trình độ học vấn trung cấp và phổ thông chiếm một phần rất ít trong tổng số lao động, họ làm công tác bảo vệ tại nên thông thường không đòi hỏi trình độ cao mà Ngân hàng đòi hỏi phải có sức khỏe và nghiệp vụ vệ sỹ. Qua bảng cơ cấu lao động trên, ta thấy đây là một thế mạnh của ABBANK-Thái Nguyên, nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình quản lý, đào tạo nhân viên cũng như quá trình làm việc. 2.2.2. Tình hình sử dụng mức thời gian lao động Tình hình sử dụng lao động tại ABBANK-Thái Nguyên dựa vào các quy định của nhà nước, và tham khảo các Ngân hàng cùng loại hình. Thời gian lao động được chia thành hai hình thức: - Đối với nhân viên ngân hàng: Buổi sáng bắt đầu từ 7h30’ đến 11h30’, buổi chiều bắt đầu làm việc từ 13h00’ đến 17h00’. Tổng một ngày làm 8h, một tháng làm 26 ngày, ngày nghỉ vào chiều thứ 7 và ngày chủ nhật. - Đối với nhân viên bảo vệ: làm việc 8h/ngày theo chế độ, đồng thời tăng ca thêm 2 giờ mỗi ngày, thay đổi ca làm việc cho nhau và được nghỉ chủ nhật và các ngày lễ tùy theo ca làm việc của mỗi nhân viên. 2.2.3. Tình hình tuyển dụng và đào tạo lao động 2.2.3.1 Tuyển dụng lao động tại Ngân hàng Với số lượng cán bộ công nhân viên tập trung làm việc tại tầng 1& 2 tòa nhà VICTORY tại 140 Hoàng Văn Thụ,TP.Thái Nguyên, không tách rời rải rác điều này thuận tiện cho việc trao đổi công việc và tiến hành hoạt động giao dịch với khách hàng . Ngân hàng chỉ tuyển dụng khi có nhu cầu cần thiết cho vị trí làm việc mới hoặc thay thế các vị trí khác. Khi các phòng ban có nhu cầu về tăng cường nhân sự thì phải có tờ trình lên giám đốc và được giám đốc chấp thuận. Phòng Hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tuyển dụng các ứng viên có đủ năng lực phẩm chất và theo đúng yêu cầu của các phòng ban. Bảng 2.3. Quy trình tuyển dụng tại ABBANK-Thái Nguyên Trách nhiệm Sơ đồ dòng chảy Đơn vị thực hiện Yêu cầu công việc - Đơn vị yêu cầu tuyển dụng Xác định nhu cầu tuyển dụng -Trưởng đơn vị yêu cầu tuyển dụng - Đánh giá tình trạng nhân lực hiện tại - Xác định nhu cầu nhân lực - Phòng tổ chức hành chính công ty Phân tích vị trí cần tuyển. -Trưởng phòng tổ chức hành chính công ty -Dựa vào bản mô tả công việc - Đơn vị yêu cầu tuyển dụng - Phòng tổ chức hành chính công ty Xây dựng tiêu chuẩn cần tuyển -Trưởng phòng tổ chức hành chính công ty -Trưởng bộ phận yêu cầu tuyển dụng -Xây dựng tiêu chuẩn và yêu cầu công việc - Phòng tổ chức hành chính Thăm dò nguồn tuyển dụng - Nhân viên tuyển dụng -Thu thập thông tin trong nội bộ và bên ngoài công ty - Phòng tổ chức hành chính Thông báo tuyển dụng - Nhân viên tuyển dụng -Thông báo rộng rãi tại công ty, phương tiện thông tin đại chúng. - Phòng tổ chức hành chính Thu hồ sơ, sơ tuyển -Nhân viên tiếp nhận hồ sơ -Thu hồ sơ, sàng lọc hồ sơ theo yêu cầu tuyển dụng, phỏng vấn sơ tuyển. -Đơn vị yêu cầu tuyển dụng -Phòng tổ chức hành chính. Kiểm tra tuyển dụng -Trưởng phòng tổ chức hành chính công ty. -Trưởng bộ phận yêu cầu tuyển dụng -Trắc nghiệm, phong vấn, thử nghiệm nghề nghiệp, kiểm tra tay nghề. - Phòng tổ chức hành chính/Phó giám đốc Ngân hàng. Quyết định tuyển dụng -Nhân viên quản lý lao động -Ký hợp động thử việc (thử việc 2 tháng) -Phòng tổ chức hành chính -Đơn vị yêu cầu tuyển dụng. Hòa nhập nhân viên mới - Nhân viên quản lý lao động - Bộ phận tiếp nhận - Ký hợp đồng thử việc (thử việc 2 tháng) - Phòng tổ chức hành chính - Đơn vị yêu cầu tuyển dụng. Đánh giá kết quả tuyển dụng - Nhân viên tuyển dụng - Bộ phận tiếp nhận - Tổng hợp chi phí - Đánh giá kết quả số lượng, chất lượng lao động và rút kinh nghiệm. (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính ABBANK-Thái Nguyên) - Thứ nhất là xác định nhu cầu tuyển dụng: + Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực hiện tại và dựa vào kết quả phân tích công việc qua bản mô tả công việc, dựa vào năng suất lao động và cơ cấu tổ chức để xác định nhu cầu nhân lực. + Căn cứ tình hình kinh doanh và chiến lược phát triển kinh doanh để xác định nhu cầu nhân lực. + Căn cứ cơ cấu ngành nghề theo yêu cầu công việc. + Khả năng nâng cao chất lượng nhân viên. - Thứ hai là phân tích vị trí cần tuyển: dựa vào bản mô tả công việc hoặc bản yêu cầu về công việc. - Thứ ba là xây dựng tiêu chuẩn: + Tiêu chuẩn chung của Ngân hàng. + Tiêu chuẩn của phòng cần tuyển dụng. + Tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện - Thứ tư là thăm dò nguồn tuyển dụng. + Tuyển nội bộ: Nếu nhận thấy nhân viên nào đó phù hợp và đủ năng lực làm việc tại phòng ban đó thì bộ phận hành chính và phòng cần tuyển dụng có thể tuyển trực tiếp từ trong nội bộ Ngân hàng. Với cách tuyển này có ưu điểm là nhanh, nhân viên không phải mất thời gian hòa nhập vào môi trường mới + Tuyển từ bên ngoài. - Thứ năm là thông báo tuyển dụng: + Sử dụng các hình thức sau: Phương tiện thông tin đại chúng, thông báo trên website, thông báo tại Ngân hàng. - Thứ sáu là thu hồ sơ, sơ tuyển. - Thứ bảy là kiểm tra tuyển dụng. Hàng tháng, quý, năm, phòng tổ chức hành chính tổng hợp lại công tác tuyển dụng; số lượng, chất lượng lao động đã tuyển và báo cáo lên lãnh đạo ABBANK-Thái Nguyên và tổng hợp chung lại báo cáo lên Hội sở. Quy trình tuyển dụng của ABBANK nhìn chung rất bài bản, tạo thành một hệ thống xuyên suốt từ cơ sở cần lao động đến phòng tổ chức và ban lãnh đạo. Điều này đảm bảo cho nhân viên được tuyển phù hợp nhất với yêu cầu công việc cũng như tình hình của ABBANK-Thái Nguyên. Phòng ban chức năng dễ dàng quản lý nhân viên cũng như nắm bắt được tình hình làm việc của ABBANK-Thái Nguyên. Sau khi ký hợp đồng với ABBANK, các bộ phận trực tiếp quản lý nhân viên mới có trách nhiệm kèm cặp, bồi dưỡng để hòa nhập theo bộ máy hoạt động của ABBANK-Thái Nguyên. Đối với nhân viên mới, sẽ được gửi xuống ABBANK-Hà Nội để đào tạo. Sau quá trình đào tạo và thử việc, những ứng viên đáp ứng đủ yêu cầu công việc sẽ được nhận chính thức vào ABBANK-Thái Nguyên làm việc. Trong quá trình làm việc, ABBANK-Thái Nguyên luôn có chế độ khen thưởng, cơ hội thăng tiến nhân viên, đồng thời kỷ luật thích đáng. Điều này giúp đưa nhân viên vào khuôn khổ hoạt động nhưng đồng thời cũng khuyến khích để họ cống hiến nhiều hơn cho ABBANK nhiều hơn. Bảng 2.4. Lao động tuyển dụng thêm trong năm 2010 Đơn vị tuyển dụng Số lao động Phòng khách hàng Doanh nghiệp §¹i Häc 02 Cao ®¼ng 0 Phòng khách hàng cá nhân §¹i Häc 01 Cao ®¼ng 0 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính ABBANK-Thái Nguyên) . 2.2.3.2 Tình hình đào tạo cán bộ nhân viên của ABBANK-Thái Nguyên Để thực hiện tốt công tác quản lý lao động, hàng năm công ty còn tổ chức các khóa học đào tạo, các hội thi nhằm nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các cán bộ công nhân viên. 2.2.4 Các hình thức trả lương của ABBANK-Thái Nguyên 2.2.4.1 Một số quy định tiền lương của Ngân hàng - Quỹ bảo hiểm xã hội: Luật số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau: + Người lao động đóng góp 15% trên tổng quỹ lương vào chi phí kinh doanh. + Người lao động đóng góp 5% và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí kinh doanh của ABBANK, khoản chi bảo hiểm theo đúng quy định của nhà nước. Việc trích lập bảo hiểm xã hội được thực hiện hàng tháng theo quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. - Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế là các khoản để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong khoảng thời gian ốm đau, sinh đẻ. Theo quy định chế độ hiện hành của quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích 3% quỹ lương cấp bậc của người lao động, trong đó người sử dụng lao động chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh và người lao động chịu 1% trực tiếp trừ vào thu nhập. Quỹ bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức trích bào hiểm y tế ABBANK-Thái Nguyên phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế. - Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Ngày 22/01/2009 Bộ Lao động TBXH ban hành Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số Điều của nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo hiểm thất nghiệp. Quỹ được trích từ nguồn sau: + Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công hàng tháng để tham gia bảo hiểm thất nghiệp. + Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công hàng tháng. + Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của những người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. + Tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư quỹ + Các nguồn thu nhập hợp pháp khác 2.2.4.2 Các hình thức trả lương của ABBANK-Thái Nguyên Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà ABBANK-Thái Nguyên trả cho người lao động căn cứ vào thời gian và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy khuyến khích tinh thần hăng say lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Hình thức trả lương: - Trả lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo chất lượng và khối lượng công việc mà họ hoàn thành. ABBANK-Thái Nguyên đã áp dụng hình thức trả lương này cho một số đối tượng như: Bộ phận khách hàng Doanh nghiệp, Bộ phận khách hàng cá nhân. Hai bộ phận này sẽ được trả lương theo số lượng khách hàng tìm kiếm được trên tháng. - Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. ABBANK-Thái Nguyên áp dụng chủ yếu theo hình thức này (Áp dụng Nghị định 111/208/NĐ-CP). + Mức lương cơ bản ABBANK-Thái Nguyên đang thực hiện là 730.000 đồng. + Thời gian làm việc: Cán bộ công nhân viên trong ABBANK thực hiện theo quy định là ngày làm 8 tiếng, hàng tuần được nghỉ vào chiều thứ bảy và chủ nhật. Tuy nhiên, đặc thù của ngành là kinh doanh dịch vụ nên cán bộ công nhân viên có thể làm tăng giờ vào các buổi tối và làm thêm vào ngày lễ sẽ được hưởng chính sách ưu đãi: 8 tiếng chính thức trả 100% lương; Làm thêm giờ trả 150% lương; Làm thêm chiều thứ bảy, chủ nhật trả 200% lương; Làm thêm ngày lễ trả 300% lương; Cuối tháng căn cứ trên hệ số lương cơ bản, mức độ hoàn thành công việc, thực hiện nội quy mà xét duyệt mức lương. Có 5 mức lương từ W1 đến W5 tương đương số tiền là: Mức lương Số tiền (VNĐ) W1 960.000 W2 970.000 W3 980.000 W4 990.000 W5 1000.000 Công thức tính lương: Lương = A + B + C + D + E A: Lương cơ bản thường = W/22 ngày * ngày công 8 tiếng B: Lương làm thêm giờ = W/22/8 * Số giờ làm thêm * 150% C: Lương làm thêm giờ chủ nhật = W/22/8 * Số giờ làm thêm * 200% D: Làm thêm giờ ngày lễ = W/22/8 * Số giờ làm thêm * 300% E: Thưởng vượt định mức - Một số khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương: + Lương trách nhiệm = 10% * lương cơ bản ( Trưởng phòng là 10%, phó trưởng phòng là 5%) + Phụ cấp là các khoản người lao động được hưởng khi làm việc trong môi trường độc hại, làm công việc nặng nhọc… + Các khoản trích nộp bao gồm: BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ dự phòng. * BHXH, BHYT,BHTN= Lương cơ bản * hệ số lương cấp bậc * 8,5% * Kinh phí công đoàn = Tổng số lương * 1% * Qũy dự phòng = Tổng số lương * 1% Lương thực lĩnh = Lương + phụ cấp – các khoản trích theo lương 2.4. Phân tích tình hình tài chính của ABBANK Thái Nguyên * Một số chỉ tiêu tính hiệu quả tài chínhThu nhập lãi suất – chi phí lãi suất Hệ số thu nhập lãi = Tài sản sinh lợi Lợi nhuận ròng Hệ số doanh lợi = Doanh thu Doanh thu Hệ số sử dụng tài sản = Tổng tài sản Doanh thu Hệ số sử dụng tài sản = Tổng tài sản Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận (ROA) = Tổng tài sản Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận trên = Vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tài sản thanh khoản – vay NH Hệ số TK = Tổng nguồn vốn huy động Tài sản nhạy cảm lãi suất Rủi ro lãi suất = Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất Nợ xấu Rủi ro tín dụng = Dư nợ Vốn chủ sở hữu Hệ số an toàn = vốn chủ sở hữu Tài sản rủi ro quy đổi 2.4.1 Vốn tự có Vốn tự có hay vốn chủ sở hữu của NHTM là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, nó bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định. Vốn tự có là một yếu tố quan trọng đối với một NHTM trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bởi vì, vốn tự có sẽ thể hiện được thế mạnh tài chính của một ngân hàng; đồng thời nó cũng đảm bảo được độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, do ABBANK - Thái Nguyên là một chi nhánh nên vốn tự có dùng hoạt động kinh doanh là nguồn vốn điều chuyển từ hội sở chính. Nguồn vốn này được điều chuyển dựa vào những như cầu phát sinh từ thực tế của Chi nhánh. Hội sở chính điều hòa vốn về chi nhánh bằng cách thanh toán bù trừ tại Ngân hàng nhà nước. Như vậy, khi đánh giá về chỉ tiêu vốn tự có của ABBANK - Thái Nguyên, ta có thể đánh giá nguồn vốn điều chuyển về Chi nhánh Thái Nguyên qua các năm. Bảng 2.5. TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng(%) 2009/2008 2010/2009 Vốn điều chuyển 1.108.421 1.183.985 1.029.799 6,82 -13,02 Vốn huy động 616.364 461.227 563.701 -25,17 22,22 Tổng nguồn vốn 1.724.785 1.645.212 1.593.500 -4,61 -3,14 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán ABBANK-Thái Nguyên) Theo số liệu ở bảng 1, qua 3 năm, nguồn vốn của ABBANK-Thái Nguyên đã có biến động và có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2009, tổng nguồn vốn giảm xuống một lượng nhỏ và qua năm 2010, nó lại tiếp tục giảm mặc dù tốc độ có chậm hơn nhưng vẫn có giá trị tương đương năm 2009. Nói đến sự giảm xuống này, ta có thể tìm hiểu về sự biến động trong quá trình hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng. Từ năm 2008 sang năm 2009, vốn huy động của ABBANK-Thái Nguyên đã bị giảm xuống đến hơn 25,17%. Do nguồn vốn này giảm xuống nên ngân hàng đã phải gia tăng nguồn vốn điều chuyển về Chi nhánh Thái Nguyên (tăng 6,82%) nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh. Phần vốn điều chuyển tăng lên là rất nhỏ so với sự giảm xuống của phần vốn huy động, nên tất nhiên tổng nguồn vốn của ngân hàng bị giảm xuống. Đến năm 2010, nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể, nguồn vốn này tăng trên 22,22%. Thế nhưng nguồn vốn của ngân hàng vẫn tiếp tục giảm xuống 3,14%. Thực ra, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn của ABBANK-Thái Nguyên lại tiếp tục giảm vào năm 2010 cũng tương tự như ở năm 2009, đó chính là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động đến hoạt động của ngành tài chính ngân hàng và ABBANK-Thái Nguyên cũng không nằm ngoài sự tác động đó. 2.4.2. Tài sản Tài sản có của mỗi ngân hàng thể hiện việc sử dụng nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh. Chất lượng tài sản có tốt có nghĩa là nguồn vốn được sử dụng hiệu quả. Để đánh giá chỉ tiêu này, chúng ta có thể đánh giá thông qua chất lượng từng loại cho vay, từng loại dịch vụ theo những chuẩn mực nhất định để xem xét tính hợp lý trong cơ cấu tài sản có. * Hệ số cơ cấu tài sản sinh lời và không sinh lời. Hệ số cơ cấu này sẽ cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân hàng để tối đa hóa lợi nhuận. Đối với một NHTM tài sản có được phân loại theo khả năng sinh lời của nó, khi đó tài sản sẽ được phân thành nhóm tài sản sinh lời và nhóm tài sản không sinh lời. Trong chỉ tiêu này, ta sẽ phân tích cơ cấu của 2 nhóm tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời trong tổng tài sản có. Đối với ABBANK-Thái Nguyên, khoản mục tài sản sinh lời đó chính là khoản mục cho vay của ngân hàng qua các năm. Bởi vì đây là khoản mục mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Trước tiên, ta sẽ tìm hiểu ABBANK-Thái Nguyên sử dụng nguồn vốn của mình vào tài sản sinh lời như thế nào thông qua sự thay đổi tỷ trọng của loại tài sản này trong tài sản có. Bảng 2.6. CƠ CẦU TÀI SẢN CÓ THEO TÀI SẢN SINH LỜI VÀ KHÔNG SINH LỜI ĐVT: triệu đồng Tài sản có 2008 2009 2010 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tài sản có sinh lời 1.683.653 97,62 1.394.528 84,76 1.247.599 78,29 Tài sản có không sinh lời 41.132 2,38 250.684 15,24 345.901 21,71 Tổng 1.724.785 100,00 1.645.212 100,00 1.593.500 100,00 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán-ABBANK Thái Nguyên) Với số liệu có được từ bảng 2, về mặt giá trị, ABBANK-Thái Nguyên đang giảm dần có nhóm tài sản sinh lời. Đồng thời tỷ trọng của loại tài sản này cũng có xu hướng giảm qua các năm; nhưng mức độ giảm xuống là không đáng kể và tỷ trọng của nó vẫn chiếm đa số trong tổng tài sản có, thấp nhất là năm 2010 với trên 78%, vẫn đang là một tỷ trọng lớn. Sự giảm bớt về nguồn vốn mà ABBANK-Thái Nguyên đầu tư vào nhóm tài sản sinh lời đã được chuyển sang nhóm tài sản còn lại là nhóm không sinh lời. Nhóm tài sản không sinh lời bao gồm tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại NHNN, … được sử dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, phòng tránh rủi ro. Cho nên sự tăng trưởng về tỷ trọng của tài sản không sinh lời sẽ làm giảm thu nhập của ABBANK-Thái Nguyên nhưng sẽ có thể phòng tránh rủi ro về thanh khoản cho ngân hàng. Đây là một sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận mà khi kinh doanh các NHTM phải chọn lựa. Đặc biệt cần chú ý khi phân tích chất lượng tài sản có của ABBANK-Thái Nguyên, ta nên đánh giá về tài sản sinh lời sâu hơn. Bởi vì, tài sản sinh lời là nhóm tài sản chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho ABBANK-Thái Nguyên; đồng thời cũng là nhóm tài sản ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Dựa vào bảng tài sản có, ta có thể thấy chỉ có 2 loại tài sản sinh lời là cho vay và đầu tư. Nhưng trong đó, cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng rất lớn. Nên chất lượng tín dụng của những khoản vay này sẽ quyết định phần lớn chất lượng của tài sản có. Bảng 2.6. CÁC CHỈ TIÊU TÍN DỤNG Chỉ tiêu (*) ĐVT 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng (%) 2009/2008 2010/2009 Doanh số cho vay triệu đồng 2.930.134 3.227.016 2.753.994 10,13 -14,66 Doanh số thu nợ triệu đồng 2.697.008 3.524.208 3.336.538 30,67 -5,33 Dư nợ cho vay triệu đồng 1.591.122 1,293,930 711.386 -18,68 -45,02 Nợ quá hạn triệu đồng 3.598 14.286 17.262 297,05 20,83 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,23 1,10 2,43 388,25 119,78 Doanh số thu nợ /doanh số cho vay % 92,04 109,21 121,15 18,65 10,94 (Nguồn:Phòng Ngân quỹ ABBANK-Thái Nguyên) Dựa vào các chỉ tiêu tín dụng tại bảng 3, ta nhận thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng giảm không ổn định qua các năm. Nhưng nếu đánh giá trên khoảng thời gian từ 2008 đến 2010 thì nhìn chung hoạt động tín dụng của ABBANK-Thái Nguyên bị thu hẹp. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng lại rất tốt và có xu hướng tăng hơn nữa qua các năm. Có thể dựa vào 2 chỉ tiêu doanh số thu nợ/ doanh số cho vay và thu nhập lãi cho vay/ tổng thu nhập để chứng minh cho nhận xét này. Doanh số thu nợ/ doanh số cho vay của ABBANK-Thái Nguyên đều có giá trị trên 92 % đến 121% cho thấy khả năng quản lý nợ vay của ngân hàng là tốt. Ngoại trừ phần nợ quá hạn của ngân hàng lại tăng và với tốc độ quá nhanh. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn ở mức thấp (không quá 2,5%) thế nhưng giá trị nợ quá hạn lại tăng rất nhanh ở năm 2009 (tăng gần 4 lần so với năm 2008). Ta có thể lý giải cho tình trạng tín dụng không tốt này bằng cách phân tích tình hình kinh doanh của các khách hàng mà ABBANK-Thái Nguyên cho vay. Trong khoảng thời gian 2008 – 2009, nền kinh tế Thái Nguyên có nhiều bất ổn vì những khó khăn khác nhau như: thị trường bất động sản đóng băng, nhiều dự án đầu tư bị treo vì nhiều lí do như: chờ đợi giải ngân, không giải tỏa được đất đai,… đã khiến cho nhiều khách hàng vay vốn của ngân hàng không có khả năng trả nợ. 2.4.3. Hiệu quả kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên qua các năm 2008-2010 nhìn chung là tốt do kết quả kinh doanh qua các năm đều có lợi nhuận. Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên qua các năm, chúng ta nhận thấy rằng cả 3 năm vừa qua, lợi nhuận kinh doanh đều dương, có nghĩa là kinh doanh có lời. Bảng 2.7. KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng (%) 2009/2008 2010/2009 Tổng thu nhập 134.983 144.059 108.774 6,72 -24,49 Tổng chi phí 104.392 121.360 97.520 16,25 -19,64 Thu nhập trước thuế 30.591 22.699 11.254 -25,80 -50,42 (Nguồn:Phòng tài chính kế toán ABBANK-Thái Nguyên) Theo số liệu trên, ABBANK-Thái Nguyên đã kinh doanh có lợi nhuận nhưng con số lợi nhuận này đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Đặc biệt cần chú ý lợi nhuận trước thuế có xu hướng giảm ngày càng nhanh (từ 25% lên đến 50%). Chúng ta có thể lấy số liệu năm 2009 để làm ví dụ phân tích. Sự giảm mạnh của lợi nhuận trước thuế là do tốc độ tăng của thu nhập thấp hơn tốc độ tăng của chi phí. Nguyên nhân của vấn đề này là do sự tăng lên đáng kể của các chi phí. Đầu tiên là chi phí huy động vốn tăng do tăng lãi suất huy động cạnh tranh với các ngân hàng khác. Đồng thời, do doanh số cho vay tăng cho thấy nhu cầu về vốn kinh doanh tăng lên trong khi vốn huy động bị giảm sút vào năm 2009. Từ đó, vốn điều chuyển phải tăng lên để đảm bảo yêu cầu kinh doanh. Chi phí cho vốn điều chuyển cũng là một loại chi phí khá lớn do lãi suất vốn điều hòa cao (2008: 0,68%, 2010: 0,73%). Chính vì các chi phí tăng lên quá nhiều mà nguồn thu lại không đủ bù đắp nên mới dẫn đến tình trạng lợi nhuận giảm. Tất nhiên, việc sụt giảm về lợi nhuận có thể do nhiều yếu tố tác động từ môi trường kinh doanh bên ngoài mà ngân hàng không thể kiểm soát. Thế nhưng, trách nhiệm của những nhà quản lý là cần phải có những giải pháp chiến lược nhằm kiềm chế sự tác động đó. Trong 3 năm vừa qua, tại Thái Nguyên đã xuất hiện ngày càng nhiều những ngân hàng cạnh tranh, giá cả thị trường biến động mạnh mẽ… đã khiến cho môi trường kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên trở nên khắc nghiệt hơn. Ta cũng có thể nhận thấy sự thu hẹp quy mô hoạt động qua việc phân tích nguồn vốn của ngân hàng ở trên. Đây cũng là một nguyên nhân tác động khá mạnh vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chúng ta có thể kể đến như: sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất huy động đã khiến cho chi phí lãi huy động tăng cao, làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận. Đây là một bất lợi mà đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng phải chấp nhận. Nhìn chung, đối với ABBANK-Thái Nguyên, việc duy trì được lợi nhuận qua các năm đã là một nỗ lực lớn. Để làm được điểu này, chúng ta cần phải kể đến vai trò quản lý điều hành của Hội sở chính nói chung và ban giám đốc ABBANK-Thái Nguyên nói riêng. Khả năng quản lý của họ đã giúp ABBANK-Thái Nguyên có những chính sách và hướng đi phù hợp trong điều kiện kinh doanh khó khăn. Ngoài ra, sự quản lý tốt sẽ giúp ngân hàng nâng cao được uy tín của mình trên thị trường. Nó giúp cho hệ thống ABBANK-Thái Nguyên tạo được niềm tin ở khách hàng cũng như các đối tác nhờ vào những chiến lược kinh doanh thu hút khách hàng. Hiện nay, ABBANK-Thái Nguyên có mối quan hệ tín dụng tốt với rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước được thể hiện qua doanh số cho vay qua các năm đều rất cao. * Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh Trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động rõ ràng nhất. Và để đo lường được chỉ tiêu lợi nhuận thì chúng ta có thể sử dụng các chỉ số như: hệ số thu nhập lãi, tỷ suất lãi gộp, tỷ suất doanh lợi, ROA, ROE… Bảng 2.8. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ MỨC SINH LỜI ĐVT:% Chỉ số (*) 2008 2009 2010 Tỷ suất doanh lợi 16,32 11,34 7,45 Hệ số sử dụng tài sản 7,83 8,76 6,83 Thu nhập trên tài sản (ROA) 1,28 0,99 0,51 Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1,99 1,38 0,79 (Nguồn:Tác giả tự tính toán) 2.4.4.1 Tỷ suất doanh lợi. Chỉ số tài chính này giúp ta đánh giá mức thu nhập ngân hàng có được từ doanh thu. Chỉ số này đã giảm dần qua các năm hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên. Năm 2008, chỉ số này còn khá cao 16,32% nhưng đã hạ thấp còn 7,45% vào năm 2010. Những con số giảm xuống đã cho thấy thu nhập ròng của ngân hàng đã giảm xuống khá nhiều. Điều này có thể giải thích bằng nguyên nhân chi phí tăng lên nhiều so với thu nhập, làm cho thu nhập ròng giảm xuống nhanh. Thật vậy, dựa vào số liệu của ABBANK-Thái Nguyên, ta thấy năm 2009 so với năm 2008 thì tốc độ tăng của thu nhập thấp hơn so với tốc độ tăng của chi phí, còn năm 2010 thì tốc độ giảm của thu nhập lại nhanh hơn của chi phí. Vì thế mà thu nhập ròng càng giảm qua các năm, dẫn đến tỷ suất này giảm xuống. 2.4.4.2 Hệ số sử dụng tài sản. Hoạt động của một NHTM là đem nguồn vốn có được đầu tư vào những loại tài sản khác nhau nhằm sinh lời. Và hệ số sử dụng tài sản sẽ cho ta biết hiệu quả của việc đầu tư này. Hệ số này của ABBANK-Thái Nguyên tiến triển rất khả quan qua các năm, tăng từ 7,83% lên đến 8,76%. Con số này có thể hiểu là với 1 đồng tài sản trong hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên đem về mức doanh thu 8,76%. Thế nhưng sự tăng lên này đã không dược giữ vững khi sảng năm 2010, chỉ số này đã bị giảm xuống chỉ còn 6,83%. Mặc dù ta thấy sự giảm xuống này không đáng lo ngại nhiều nhưng phần nào cũng thể hiện sự giảm sút về khả năng sinh lợi của tài sản. Nguyên nhân này cũng xuất phát từ sự giảm xuống của khoản mục sinh lời chính là khoản mục cho vay của ABBANK-Thái Nguyên vào năm 2010. Nhìn chung, dù có sự biến động nhưng đối với ngân hàng, mức sinh lời này cũng đã mang lại hiệu quả. Sở dĩ ABBANK-Thái Nguyên có được mức sinh lời cao như vậy là do sử dụng nguồn vốn vào hai khoản mục tài sản có khả năng sinh lời cao đó là cho vay và đầu tư thể hiện qua cơ cấu tài sản sinh lời rất cao đã phân tích ở phần trên. 2.4.4.3 Thu nhập trên tài sản (ROA). Nếu hệ số sử dụng tài sản được tính trên mức doanh thu mang về thì hệ số thu nhập trên tài sản được tính trên mức thu nhập cuối cùng ngân hàng có được. Chính vì vậy nên hệ số ROA có xu hướng giảm dần từ 1,28% xuống 0,99%. Bởi vì chỉ tiêu thu nhập ròng như đã phân tích ở trên có xu hướng giảm dần nên dẫn đến chỉ số này cũng bị giảm theo. Như vậy, để cải thiện được chỉ tiêu này, ABBANK-Thái Nguyên cần có kế hoạch tăng thu nhập nhưng kiềm chế sự gia tăng chi phí quá nhanh. 2.4.4.4 Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số ROE được tính dựa trên thương số giữa lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu. Chỉ số này phản ánh rằng một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn 2008 – 2010 chỉ số này có xu hướng giảm dần (từ 1,99% xuống còn 0,79%), đây là mức giảm khá mạnh. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên làm cho số lượng khách hàng của ABBANK có xu hướng giảm. Trong thời gian tới ngân hàng phải có những biện pháp để có thể lôi kéo thêm khách hàng đến với mình nhằm gia tăng lợi nhuận. 2.4.5 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán được đánh giá dựa trên các nhân tố như mức độ đáp ứng nhu cầu về thanh khoản, tính ổn định của các khoản tiền gửi, mức độ đa dạng của các loại nguồn vốn, … 2.4.5.1.Tính ổn định và đa dạng của các khoản tiền gửi. Yếu tố này phụ thuộc vào khả năng huy động nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế của mỗi ngân hàng. Đối với ABBANK-Thái Nguyên, nguồn vốn này được huy động theo 2 nguồn là tiền gửi của doanh nghiệp và tiền gửi của dân cư. Bảng 2.9. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng (%) 2009/2008 2010/2009 TG doanh nghiệp 203.433 156.247 183.162 -23,19 18,23 TG dân cư 381.123 304.414 379.809 -20,13 24,77 TG khác 31.808 566 730 -98,22 28,98 Vốn huy động 616.364 461.227 563.701 -25,17 22,22 (Nguồn: Phòng Ngân quỹ ABBANK-Thái Nguyên) Dựa vào bảng 6 ta nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng là không thực sự ổn định. Tỷ lệ biến động của nguồn vốn huy động qua các năm đều khá lớn (trên 22%), và tăng giảm không ổn định. Sự tăng giảm thất thường này đã cho thấy nguồn vốn này đòi hỏi nhu cầu thanh khoản khác nhau. Hơn nữa, sự biến động của nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của loại vốn này. Bên cạnh đó, nếu xét về tỷ trọng của từng loại vốn huy động, ABBANK-Thái Nguyên có lượng vốn huy động từ dân cư chiếm đa số. Nguồn vốn huy động từ dân cư đa số là tiền gửi tiết kiệm, tính ổn định của nguồn vốn này tùy thuộc vào kỳ hạn huy động mà khách hàng chấp nhận gửi. Chi tiết hơn đối với loại nguồn này, ta có thể xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.10. CƠ CẦU TGTK DÂN CƯ THEO KỲ HẠN ĐVT: triệu đồng Loại kỳ hạn 2008 Tỷ trọng (%) 2009 Tỷ trọng (%) 2010 Tỷ trọng (%) Không kỳ hạn 11.797 4,00 9.226 3,08 10.566 3,58 Dưới 12 tháng 216.348 73,41 227.101 75,91 235.798 79,94 12à24 tháng 65.427 22,20 62.345 20,84 48.260 16,36 Dài hạn khác 1.140 0,39 497 0,17 338 0,11 Tổng 394.712 100,00 229.169 100,00 294.962 100,00 (Nguồn:Phòng Ngân quỹ ABBANK-Thái Nguyên) Qua bảng 6, số liệu đã thể hiện rằng, lượng tiền huy động trong dân cư là khá lớn. Mặc dù có sự giảm sút vào năm 2009, nhưng đến năm 2010 lượng vốn huy động này lại có xu hướng tăng lên. Và trong việc phân tích tính ổn định của nguồn vốn này thì ta sẽ xem xét dến tỷ trọng của từng loại kỳ hạn trong lượng tiền gửi tiết kiệm. Ở bảng 7, qua các năm ABBANK-Thái Nguyên đều huy động được tiền gửi dân cư có mức kỳ hạn dưới 12 tháng là chủ yếu. Lượng tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là loại vốn huy động có tính ổn định khá thấp, chiếm tỷ trọng trên 73% qua các năm và có xu hướng tăng dần tỷ trọng qua các năm. Bên cạnh đó, loại tiền gửi kỳ hạn 12à24 tháng cũng là loại tiền gửi có tính ổn định cao và chiếm tỷ trọng lớn thứ hai. Hai loại kỳ hạn này chiếm chủ yếu trong tổng tiền gửi tiết kiệm của dân cư qua các năm (trên 95%). Chính yếu tố này cũng góp phần giúp cho ngân hàng quản lý được khả năng thanh toán của mình. Bên cạnh lượng vốn khá lớn được huy động từ dân cư, ABBANK-Thái Nguyên còn có được nguồn vốn huy động không nhỏ từ các khách hàng là doanh nghiệp. Nếu đối với khách hàng dân cư thì loại tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp do mục đích gửi tiền của đa số người dân là để tiết kiệm, thì đối với khách hàng là doanh nghiệp, lại có sự khác biệt về cơ cấu của các loại tiền gửi. Sự khác biệt này có thể được thấy rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 2.11. CƠ CẦU TG CỦA DOANH NGHIỆP THEO KỲ HẠN ĐVT: triệu đồng Loại tiền gửi 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Không kỳ hạn 158.977 78,15 127.923 81,87 135.572 74,02 Kỳ hạn dưới 12tháng 26.392 12,97 13.702 8,77 40.626 22,18 Kỳ hạn 12 tháng trở lên 12.500 6,14 11.112 7,11 - - Vốn chuyên dùng 1.335 0,66 - - 2.800 1,53 Quản lý và giữ hộ 425 0,21 2.141 1,37 76 0,04 Đảm bảo thanh toán 3.804 1,87 72 0,05 4.088 2,23 Kho bạc NN - - 1.297 0,83 - - Tổng 203.433 100,00 154.950 100,00 183.162 100,0 (Nguồn: Phòng Ngân quỹ ABBANK-Thái Nguyên) Nhìn vào bảng 8, ta nhận thấy các loại tiền gửi của khách hàng là doanh nghiệp có độ đa dạng rất cao do tính chất kinh doanh và độ đa dạng trong các dịch vụ của ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Đối với đối tượng khách hàng này thì tiền gửi không kỳ hạn lại có tỷ trọng rất cao và chiếm đa số trong tổng tiền gửi của doanh nghiệp, trung bình chiếm tỷ trọng 78%. Như vậy, đối với lượng vốn huy động này thì ABBANK-Thái Nguyên không chủ động sử dụng để kinh doanh vì luôn phải chuẩn bị tiền thanh toán khi doanh nghiệp có nhu cầu. Tuy nhiên, việc huy động lượng vốn lớn từ đối tượng này không phải là không đem lại hiệu quả sử dụng cho ngân hàng. Mặt khác, khi thu hút được các doanh nghiệp gửi tiền thì ABBANK-Thái Nguyên có thể cung cấp được nhiều dịch vụ khác như: ủy thác thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ thẻ. Bởi vì, thông thường khách hàng sẽ có tâm lý sử dụng dịch vụ của các ngân hàng họ đã có quan hệ giao dịch trước đây. Nhìn chung, đặc điểm tiền gửi của 2 đối tượng là khác nhau và có tác động trái ngược nhau đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nhưng sự đa dạng về các loại tiền gửi cũng là một cách để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Với một chính sách thanh khoản hợp lý thì sẽ giúp ngân hàng tận dụng tối đa nguồn vốn có được đầu tư hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện tối thiểu hóa rủi ro thanh khoản. 2.4.5.2 Khả năng đáp ứng thanh khoản. Khả năng đáp ứng thanh khoản của ABBANK-Thái Nguyên có thể được đánh giá thông qua chỉ số thành phần tiền biến động. Đây là chỉ số thể hiện khả năng thanh toán của ngân hàng đối với nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền tại ABBANK-Thái Nguyên. Bởi vì chỉ số này được tính trên số lượng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng số tiền gửi ngân hàng huy động được. Chỉ số thành phần tiền biến động của ngân hàng là khá cao qua các năm 2008-2010, lần lượt là (28,32), (29,84) và (26,65). Chỉ số thành phần tiền biến động càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng bị giảm sút. Chỉ số này qua các năm có tăng giảm nhưng không nhiều và khá ổn định ở mức trung bình là 28%. Chỉ số này cao là do lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tiền gửi như ta đã xem xét về cơ cấu tiền gửi ở phần trên. Với hiện trạng thanh khoản hiện nay thì ABBANK-Thái Nguyên được xem là có khả năng thanh khoản tốt. Bên cạnh các chỉ tiêu trên, ta cũng có thể nhìn nhận khả năng thanh toán của ABBANK-Thái Nguyên thông qua việc đảm bảo tỷ lệ đảm bảo thanh toán. Là một chi nhánh của một NHTMCP, ABBANK-Thái Nguyên luôn đảm bảo thực hiện tốt quy định của NHNN về trích lập quỹ đảm bảo thanh toán để có thể luôn giải quyết tốt các vấn đề thanh khoản có thể xảy ra. Trong giai đoạn 2008-2010, hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên có nhiều chuyển biến tích cực như: gia tăng được nguồn vốn huy động, cho vay với hiệu quả cao, các chỉ số được cải thiện đáng kể…Tất cả những điều này đã chứng tỏ ABBANK-Thái Nguyên đã và đang nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời góp phần phát triển kinh tế-xã hội cho tỉnh Thái Nguyên nói riêng và khu vực trung du miền núi phía Bắc nói chung thông qua nguồn tài chính lớn mạnh mà ABBANK-Thái Nguyên đã cung cấp qua hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ABBANK-Thái Nguyên cũng cần phải không ngừng phát huy những thế mạnh đã có để tạo nên lợi thế cạnh tranh riêng cho mình trước những đối thủ. PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ABBANK THÁI NGUYÊN VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 3.1. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên 3.1.1 Hoạt động Marketing. Marketing là một khái niệm khá quen thuộc trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Đối với lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, marketing sẽ giúp họ nắm bắt thị trường tốt hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn. Marketing là công việc liên quan đến một số vấn đề như: khách hàng mục tiêu, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, giá cả ngân hàng (lãi suất)… Từ khi bắt đầu hoạt động, ABBANK-Thái Nguyên kinh doanh theo hướng xã hội nhiều hơn, có nghĩa là hoạt động vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của vùng, hoạt động theo sự hướng dẫn của cơ quan chủ quản. Nhưng gần đây, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường nên cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải gia tăng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường. Yêu cầu này đòi hỏi ABBANK-Thái Nguyên phải quan tâm nhiều hơn đến công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng đến với mọi khách hàng. Về mặt xác định khách hàng mục tiêu, ABBANK-Thái Nguyên không có sự phân định rõ nhóm khách hàng tiềm năng. Các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng có tính phổ biến, dễ phù hợp với mọi đối tượng. Mặc dù mỗi dịch vụ thì ngân hàng đều có một nhóm khách hàng chiếm đa số, ví dụ như khách hàng vay vốn đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thế nhưng ABBANK-Thái Nguyên hiện chưa có chính sách ưu đãi riêng đối với nhóm khách hàng có tiềm năng lớn. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tuy đa dạng nhưng không thể hiện được tính đặc sắc, nổi trội so với những sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Từ đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Còn về lãi suất kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên thì luôn được thay đổi trong quá trình hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi lãi suất của NHNN và tăng sự thu hút khách hàng. Nhìn chung, trong yếu tố marketing của ABBANK-Thái Nguyên hiện đang có mặt tốt nhưng vẫn tồn tại mặt chưa tốt. Ngân hàng mặc dù có quan tâm đến công việc quảng bá sản phẩm, phục vụ khách hàng thế nhưng mức độ chú trọng vẫn còn ở quy mô nhỏ so với tiềm năng kinh doanh rất lớn của ABBANK-Thái Nguyên. 3.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực. Nói về yếu tố nhân lực là nói về chất lượng yếu tố con người trong hoạt động ngân hàng. Bộ máy quản lý của ABBANK-Thái Nguyên là những cán bộ có thâm niên công tác lâu năm trong ngành ngân hàng, có thể đưa ra những định hướng phát triển dài hạn trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt hiện nay. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có được đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt huyết, làm việc hiệu quả. Đây là những nhân tố tạo nên sự vững chắc trong chất lượng hoạt động của một ngân hàng. Ngoài ra, việc tuyển dụng nhân viên mới cũng luôn được quan tâm với vấn đề yêu cầu trình độ (trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học..). Điều này sẽ giúp ABBANK-Thái Nguyên có được lực lượng nhân viên mới, có khả năng tiếp cận với công nghệ kỹ thuật hiện đại, ứng dụng vào hoạt động ngân hàng, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động. 3.1.3 Yếu tố tài chính. Với kết quả phân tích tài chính ở phần phân tích kinh doanh, ta có thể kết luận ABBANK-Thái Nguyên có một tiềm năng tài chính mạnh mẽ. Điều này thể hiện thông qua khả năng huy động vốn ngày càng tăng của ngân hàng. Mặt khác, cơ cấu tài sản hợp lý, khả năng tạo lợi nhuận cao của ABBANK-Thái Nguyên sẽ đảm bảo cho họ có thể an tâm về yếu tố tài chính của mình. Tuy nhiên, một số chỉ số tài chính như ROA còn thấp, cần tăng cao hơn nữa nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao hơn. Bên cạnh đó, với đòi hỏi phải hoàn thiện cơ cấu ngân hàng, ABBANK đã phải luôn nổ lực cải thiện về phương diện tài chính như: minh bạch các báo cáo tài chính, nâng cao khả năng tài chính…Chính những đòi hỏi này đã phần nào thúc đẩy ngân hàng đầu tư nhiều hơn cho yếu tố tài chính trong những năm vừa qua. 3.1.4 Yếu tố cơ sở vật chất. Yếu tố này gắn liền với tài sản cố định, vị trí địa lý của ngân hàng. Hiện nay, ABBANK-Thái Nguyên có trụ sở chính ngay tại trung tâm TP Thái Nguyên (đường Hoàng Văn Thụ), nơi thuận lợi cho công việc kinh doanh ngân hàng như: dân cư đông đúc, mức sống cao, giao thông thuận lợi, nơi tập trung các cơ quan tài chính, bệnh viện, trường học,... Chính vì địa điểm thuận lợi như vậy nên đây cũng chính là nơi đặt trụ sở chính của nhiều chi nhánh ngân hàng khác nhau như: NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam (TECHCOMBANK), NH TMCP Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK), NH TMCP Á Châu (ACB), NH TMCP Nam Việt (NAMVIET BANK),… Ngoài việc lựa chọn địa điểm kinh doanh thích hợp, ABBANK-Thái Nguyên đã luôn chú trọng đến việc trang bị những máy móc thiết bị hiện đại để có thể giúp khách hàng giao dịch thuận lợi và nhanh chóng như: hệ thống nối mạng thông tin hiện đại phục vụ cho dịch vụ thanh toán, chuyển tiền; hệ thống máy ATM…Tuy nhiên, do chi phí sử dụng một số máy và thiết bị là khá lớn nên khả năng đáp ứng nhu cầu còn chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, với tính chất là một chi nhánh của NH TMCP, khi phát sinh bất kỳ một yêu cầu nào về máy móc thiết bị hiện đại có chi phí lớn, ABBANK-Thái Nguyên đều phải thực hiện theo quy trình gửi yêu cầu lên ngân hàng Hội sở chính (đặt tại TP.HCM), sau đó sẽ xem xét và cấp vốn đầu tư, cho nên thời gian chờ đợi là khá lâu. 3.2. Kết luận và định hướng đề tài tốt nghiệp 3.2.1. Kết luận Qua quá trình phân tích đề tài này, ta đã phẩn nào đánh gía được tình hình hoạt động của ABBANK-Thái Nguyên qua 3 năm 2008 đến 2010. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tốt qua các năm. Trong hoạt động kinh doanh, ABBANK-Thái Nguyên có những mặt mạnh về nguồn vốn, chất lượng tài sản, khả năng điều hành quản lý kinh doanh; thế nhưng còn phải cải thiện các mặt thanh khoản và mức thu nhập qua các năm. ABBANK-Thái Nguyên là một chi nhánh NHTMCP hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên gần 5 năm, đã góp phần rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của vùng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã giúp cải thiện đời sống dân cư, nguồn tài chính của ABBANK-Thái Nguyên đã đầu tư rất nhiều vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố. Khi hội nhập kinh tế gắn liền với việc các cam kết kinh tế, hoạt động và đối xử bình đẳng với các tổ chức tín dụng nước ngoài thì sức ép trên vai hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ABBANK nói riêng là rất nặng nề. Cho đến hiện nay, ABBANK-Thái Nguyên vẫn đang tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Và để nâng cao được hiệu quả kinh doanh này, ngân hàng nên có một chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng bản thân ngân hàng cũng như phù hợp với môi trường kinh doanh mà ABBANK-Thái Nguyên đang tồn tại. Những chiến lược kinh doanh đó sẽ là cơ sở để ngân hàng vững bước đi trong một tương lai kinh doanh dự đoán đầy khó khăn và thử thách trong thời kỳ hội nhập phát triển như ngày nay. 3.2.2. Định hướng đề tài nghiên cứu 3.2.2.1. Tên đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (ABBANK) CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ” 3.2.2.2. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, lĩnh vực ngân hàng tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực kích thích nhất của nền kinh tế. Thị trường tài chính đang thay đổi nhanh chóng với những phương tiện tài chính mới xuất hiện ngày càng nhiều. Thị trường Tài chính ngân hàng hoạt động tốt đã tạo ra một nền kinh tế thế giới liên kết nhau, rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, kể từ sau khi ra nhập WTO, có thể nói thị trường Tài chính ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Ngành ngân hàng Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển với nhiều chuyển biến trong hoạt động của khối ngân hàng thương mại. Nhiều ngân hàng cổ phần gia tăng quy mô bằng việc nâng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới, khối ngân hàng quốc doanh đã và đang hoàn thành công tác cổ phần hóa, một số ngân hàng nước ngoài chính thức tham gia vào thị trường. Kéo theo đó cạnh tranh trên thị trường Tài chính ngân hàng sẽ ngày một gay gắt hơn. Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên có những bước phát triển mạnh mẽ. Các nhà máy, xí nghiệp mọc lên ở khắp nơi, cùng với đó đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Nhận thức được đây là thị trường rất tiềm năng cho sự phát triển của ngành tài chính ngân hàng, do vậy bên cạnh những chi nhánh của ngân hàng quốc doanh đã được phát triển từ lâu đời thì sự xâm nhập ngày càng mạnh của các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh đã làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn thêm gay gắt. Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) đã mở phòng giao dịch tại Thái Nguyên vào tháng 12/2007 và nâng cấp lên thành chi nhánh vào tháng 9/2010, cũng đang đứng trước bài toán cạnh tranh rất hóc búa. Do mới được thành lập và chưa có nhiều kinh nghiệm hoạt động trong ngành, nên khả năng cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng còn yếu. Biểu hiện cụ thể là Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Thái Nguyên còn chưa được nhiều người biết đến, các dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ chưa cao, trình độ nhân lực còn yếu, cách thức tổ chức điều hành còn nhiều bất cập… Từ thực tế đó, sau một thời gian thực tập tại ABBANK Thái Nguyên, em đã lựa chọn đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (ABBANK) CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ” làm nội dung nghiên cứu của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập môn học tại ngân hàng thương mại cổ phần An bình (ABBANK) chi nhánh Thái Nguyên.doc
Luận văn liên quan