I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh.
Nam Định là một tỉnh có truyền thống Dệt may từ rất lâu đời - điển hình là nhà máy Dệt Nam Định do Pháp xây dựng đến nay đã hơn 100 năm tuổi.
Để phát huy truyền thống đó và phát triển hơn nữa ngành Dệt may, trên địa bàn Tỉnh đã xuất hiện ngày càng nhiều các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này. Đối tượng khách hàng mà các Doanh nghiệp này nhằm vào không chỉ là người tiêu dùng trong nước mà mục đích chính là mở rộng thị trường ra các nước trên Thế giới.
Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh là một trong những Doanh nghiệp như thế. Công ty được thành lập tại Thôn Vĩnh Trị - Xã Yên Trị - Huyện Ý Yên- Tỉnh Nam Định theo quyết định thành lập số: 668/QĐ-BTC của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định ngày 04 tháng 05 năm 1996. Nơi Công ty được đặt nền móng ban đầu là khu đất rộng lớn được UBND huyện Ý Yên chọn làm khu Công nghiệp phục vụ cho việc phát triền kinh tế của huyện mình. Mặc dù đường xá ban đầu không tốt lắm, nhưng lại chỉ cách đường Quốc lộ 1A chưa đầy 8km nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm . phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khu đất mà Công ty được giao có diện tích rất lớn thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, Công ty được thành lập tại vùng nông thôn, nơi mà người dân chủ yếu là làm nghề nông nên thu hút được một lượng lớn người lao động cần cù chịu khó, đáp ứng cơ bản về yếu tố con người phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch, được hạch toán độc lập.
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
Tên giao dịch Quốc tế: VinhOanh Garment And Textile Co.,Ltd.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
_________________________________________________
_________________________________________________
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
_________________________________________________
_________________________________________________
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3039 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập nghề tại công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh.
Nam Định là một tỉnh có truyền thống Dệt may từ rất lâu đời - điển hình là nhà máy Dệt Nam Định do Pháp xây dựng đến nay đã hơn 100 năm tuổi.
Để phát huy truyền thống đó và phát triển hơn nữa ngành Dệt may, trên địa bàn Tỉnh đã xuất hiện ngày càng nhiều các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này. Đối tượng khách hàng mà các Doanh nghiệp này nhằm vào không chỉ là người tiêu dùng trong nước mà mục đích chính là mở rộng thị trường ra các nước trên Thế giới.
Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh là một trong những Doanh nghiệp như thế. Công ty được thành lập tại Thôn Vĩnh Trị - Xã Yên Trị - Huyện Ý Yên- Tỉnh Nam Định theo quyết định thành lập số: 668/QĐ-BTC của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định ngày 04 tháng 05 năm 1996. Nơi Công ty được đặt nền móng ban đầu là khu đất rộng lớn được UBND huyện Ý Yên chọn làm khu Công nghiệp phục vụ cho việc phát triền kinh tế của huyện mình. Mặc dù đường xá ban đầu không tốt lắm, nhưng lại chỉ cách đường Quốc lộ 1A chưa đầy 8km nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khu đất mà Công ty được giao có diện tích rất lớn thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, Công ty được thành lập tại vùng nông thôn, nơi mà người dân chủ yếu là làm nghề nông nên thu hút được một lượng lớn người lao động cần cù chịu khó, đáp ứng cơ bản về yếu tố con người phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch, được hạch toán độc lập.
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
Tên giao dịch Quốc tế: VinhOanh Garment And Textile Co.,Ltd.
Trụ sở giao dịch tại: Thôn Vĩnh Trị- Xã Yên Trị- Huyện Ý Yên- Tỉnh Nam Định.
Mã số thuế: 0600001735
Số tài khoản: 4801000012598 mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Định.
Số điện thoại liên hệ: (03503) 826.222 Fax: (03503) 826.118
Email: VinhOanh@FPT.com.vn
Khi mới thành lập, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn ban đầu còn ít ỏi, số lượng công nhân viên chưa nhiều chỉ với 100 người, máy móc còn hạn chế, quy trình công nghệ chưa cao. Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa.
Đến nay, sau 15 năm thành lập và phát triển, Công ty đã trải qua không ít những thăng trầm trong sản xuất kinh doanh, nhất là từ khi nước ta ra nhập Tổ chức thương mại Quốc tế (WTO) ngày 11 tháng 11 năm 2007, thì khả năng cạnh tranh sản phẩm giữa các Doanh nghiệp trên thị trường vô cùng gay gắt. Vì sự cạnh tranh này không chỉ xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam với các Doanh nghiệp Việt Nam mà còn đến từ các Doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới khi mà các Doanh nghiệp nước ngoài này được phép đi vào thị trường Việt với những ưu đãi của Chính phủ Việt.
Tuy nhiên với khối óc sáng suốt, luôn tìm tòi sáng tạo của tập thể Ban lãnh đạo, các phòng ban và những bàn tay khéo léo, lành nghề của đội ngũ người lao động, Công ty đã tạo ra các sản phẩm “ Bảo vệ người lao động” với chất lượng mẫu mã tốt nhất, giá thành hợp lý nhất. Công ty đã có nhiều bước tiến nhảy vọt, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và vươn ra khẳng định thương hiệu của mình trên trường Quốc tế. Các mặt hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh có mặt hầu hết trên thị trường các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ như Mỹ, Ba Lan, Anh... đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty.
Công ty không chỉ có trụ sở tại Nam Định mà đã mở rộng quy mô sản xuất ra các tỉnh thành khác như: Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Nình...Công ty luôn sản xuất kinh doanh có lãi, đã tạo ra công ăn việc làm; ổn định đời sống cho 800 người lao động trên địa bàn nơi Công ty hoạt động. Đồng thời hàng năm, Công ty đã đóng góp cho Ngân sách nhà nước một lượng lớn tài chính từ lợi nhuận của mình, tham gia vào các hoạt động từ thiện như: ủng hộ quỹ vì người nghèo; thăm nom chăm sóc các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình có công với cách mạng; các thương bệnh binh trên địa bàn....Công ty cũng góp phần tích cực đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước vào năm 2020 và phát triển nền kinh tế của tỉnh Nam Định.
Giờ đây, vốn điều lệ của Công ty đã lên đến : 50 tỷ đồng
Trong đó: Vốn cố định : 30 tỷ đồng
Vốn lưu động: 20 tỷ đồng
với 600 lao động nữ và 200 lao động nam, có 03 Phân xưởng sản xuất và diện tích nhà xưởng lên đến 9300m2, 01 khu văn phòng hai tầng hiện đại.
Tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm hai năm 2008- 2009 Công ty đạt được:
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Sản Lượng
Doanh thu
Quần Áo BHLĐ (bộ)
Găng tay BHLĐ (đôi )
2008
2009
580.125
590.234
2.300.000
3.000.000
56.651.890.000
58.859.934.880
Tổng
1.170.359
5.300.000
115.511.824.880
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
2.1. Chức năng:
Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu là quần áo bảo hộ lao động và găng tay bảo hộ lao động.
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường các nước, cũng như để cạnh tranh được với các Doanh nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm, Công ty đã không ngừng đầu tư vào máy móc, trang thiết bị, công nghệ sản xuất mới. Đồng thời, Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn để nâng cao tay nghề hơn nữa cho đội ngũ công nhân nhằm đáp ứng được yêu cầu khắt khe của khách hàng.
2.2. Nhiệm vụ
Với mỗi một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh nói riêng thì hoạt động sản xuất kinh doanh là đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì thế, Công ty luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Công ty luôn lấy sản xuất làm bàn đạp kinh doanh và lấy kinh doanh để hỗ trợ cho sản xuất.
- Công ty luôn chú trọng đến huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lưc đầu vào sản xuất kinh doanh.
- Khai thác tối đa thị trường nước ngoài.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong Công ty.
- Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi.
- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động.
- Bảo toàn, tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi Công ty hoạt động.
III. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Các trang thiết bị máy móc sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm dệt may có chất lượng, mẫu mã tốt nhất phục vụ thị yếu người tiêu dùng ngày càng cao trong và ngoài nước như dây chuyền dệt kim, tẩy nhuộm được nhập khẩu từ Hàn Quốc đem lại chất lượng vải đẹp, bền, trắng, giá thành lại thấp hơn so với dây chuyền công nghệ được nhập khẩu từ Đức, Ý, Nhật Bản.
* Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất
- Mang đặc tính công nghệ cao nên yêu cầu kỹ thuật phải đảm bảo tính chính xác cao, thao tác thuần thục đáp ứng mặt hàng bảo hộ lao động với chất lượng tốt nhất.
- Mang đặc tính dây chuyền sản xuất liên tục.
- Không sử dung hoá chất độc hại hoặc thải ra ngoài môi trường các chất thải công nghiệp độc hại trong các giai đoạn của qúa trình sản xuất
* Các bước của qúa trình sản xuất
- Thiết kế chế tạo sản phẩm mẫu giao cho khách hàng kiểm tra, nhận xét, góp ý và chỉnh lại thông số kỹ thuật (nếu có)
- Nháp cỡ và thiết kế chi tiết trên máy để đưa vào sản xuất.
- Cắt, may và đưa vào dây chuyền sản xuất.
- Là sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Đóng gói theo từng mã khách hàng
- Cho sản phẩm vào thùng đóng kiện.
- Nhập vào kho thành phẩm
3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty
Kho Nguyên liệu
Kho Phụ liệu
Phân xưởng may
Tổ cắt
KCS
Tổ là
Nhập kho
Thành phẩm
Đóng kiện
Hình1: Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
IV. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh.
Công ty Dệt May Vĩnh Oanh là một Công ty TNHH được toàn quyền quyết định, chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong đơn vị của mình cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và hoạt động có hiệu quả. Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tiếp, toàn bộ hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý duy nhất của Giám đốc.
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công tyTNHH Vĩnh Oanh
Gi¸m ®èc
®iÒu hµnh C«ng ty
s
Phã gi¸m ®èc
Kinh doanh
Phã gi¸m ®èc
Kü thuËt s¶n xuÊt
Phòng Kế toán
Phßng kinh doanh
Phßng kü thuËt
Phßng tµi chÝnh
Bns
Ph©n xëng TÈy
nhuém
Ph©n xëng May
Ph©n xëng DÖt
s
Bé phËn tiÕp thÞ
Kho vËt liÖu+ kho
thµnh phÈm
B¶o vÖ
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Giám đốc điều hành Công ty:
- Là người trực tiếp quyết định các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến lược của Công ty, nắm giữ trực tiếp sự thành bại của Công ty.
- Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ Công ty.
- Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của Công ty trước tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty và trước Pháp luật hiện hành.
- Trực tiếp ký các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hoá vật tư, thiết bị.
- Là chủ Tài khoản của Công ty.
- Là người ký quyết định liên quan đến nhân sự của Công ty.
* Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty.
- Điều hành Phòng kỹ thuật lập các mẫu cho sản phẩm, kiểm tra, giám sát quá trình tạo sản phẩm từ các Xưởng sản xuất.
* Phó Giám đốc Kinh doanh:
- Là người điều hành Phòng kinh doanh của Công ty
- Giao nhiệm vụ cho các nhân viên trong Phòng kinh doanh lên kế hoạch kinh doanh cho Công ty mình như: mua vật tư, bán sản phẩm, mở rộng thị trường...
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước những quyết định của mình.
* Phòng Kế toán:
- Cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty nhằm giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao.
- Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sải, sự vận động của nó giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính toán hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh.
- Kế toán phản ánh được kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty, xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán.
- Tính và trả lương cho công nhân viên.
- Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ về Thuế với Nhà nước.
* Phòng kinh doanh:
- Tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu dệt, nhuộm, may cho Công ty.
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài theo chiến lược của Công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của Công ty từ các đơn đặt hàng nhận được và các dự án mới.
- Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
- Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường; khách hàng cho Công ty, đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu ổn định cho Công ty.
- Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm, giá bán ... để trình Giám đốc phê duyệt.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Giám đốc Công ty.
* Phòng kỹ thuật sản xuất:
- Thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng mẫu mã sản phẩm.
- Tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, tài liệu kế hoạch, các mẫu gốc từ khách hàng. Chuyển giao tài liệu kỹ thuật, các mẫu gốc cho bộ phận sản xuất thực hiện.
- Hướng dẫn cho công nhân trong Công ty thực hiện tốt công nghệ mới áp dụng vào sản xuất.
- Theo dõi công nhân trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm, tránh trường hợp sản xuất không đúng với yêu cầu của bản mẫu.
* Phòng Tài chính:
- Đưa ra những chiến lược tốt nhất trong việc quản lý và phát triển nguồn vốn của Công ty.
- Kiểm tra giá mua, giá bán của vật tư, sản phẩm từng tháng. Đồng thời, Phòng tài chính lên kế hoạch thu chi tài chính ngắn hạn, dài hạn và chi trả lương cho CBCNV.
* Bộ phận tiếp thị: quảng cáo và bán sản phẩm, lên kế hoạch và thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
* Kho vật liệu, kho thành phẩm: nhập, xuất nguyên vật liệu; thành phẩm. Thủ kho tổng hợp tình hình biến động của nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho hàng tháng để báo cáo cho Kế toán vật tư và Kế toán tiêu thụ biết.
* Bảo vệ: đảm bảo an ninh, trật tự cho Công ty, giúp Công ty thực hiện các quy định đối với người lao động về trang phục, giờ làm việc...
* Phân xưởng Cắt: từ nguyên liệu ban đầu, kết hợp với máy móc chuyên dụng và dưới bàn tay của người thợ, Phân xưởng cắt tạo ra các sản phẩm với hình dáng sơ khai đầu tiên đúng theo quy định của mẫu vẽ. Đây là công đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất.
* Phân xưởng May:
- Đây là công đoạn thứ hai của quá trình sản xuất sản phẩm, kết nối các miếng cắt từ Phân xưởng cắt để tạo ra các sản phẩm cho Công ty là quần áo bảo hộ lao động và găng tay bảo hộ lao động.
- Hàng ngày Phân xưởng may đã tạo ra khoảng 1.600 bộ quần áo bảo hộ lao động và khoảng 6.390 đôi găng tay bảo hộ lao động.
* Phân xưởng Tẩy nhuộm:
Đây là giai đoạn cuối cùng trước khi đóng gói, nhập kho sản phẩm. Tại Phân xưởng này, các sản phẩm được tạo ra từ công đoạn hai sẽ được tẩy, nhuộm màu, từ đó tạo ra các sản phẩm hoàn thành có màu sắc đẹp nhất, bóng nhất.
V. Phân tích tình hình Tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
* Tình hình Tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh trong hai năm 2008- 2009.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vĩnh Oanh được phản ánh trong Bảng chỉ tiêu về Tài sản và Nguồn vốn năm 2008-2009 như sau:
BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối (+,-)
Tương đối (+,-)
A.
1.
2.
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
4.741.979.445
4.063.345.945
678.633.500
8.706.000.357
5.271.106.313
3.434.894.044
+ 3.964.020.912
+ 1.207.760.368
+ 3.434.894.044
+ 83,6 %
+ 29,7 %
+ 506,1 %
B.
1.
2.
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
4.741.979.445
2.316.231.799
2.425.747.646
8.706.000.357
6.243.915.638
2.462.084.719
+ 3.964.020.912
+ 3.927.683.839
+ 36.337.073
+ 83,6 %
+169,6 %
+ 1,5 %
Kết quả trong bảng trên cho thấy:
- Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.964.020.912đ tương ứng với 83,6 %.
- Tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 1.207.760.368 tương ứng vớ 29,7 %.
- Tài sản dài hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.434.894.044 tương ứng với 506,1 %.
- Nợ phải trả năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.927.683.839 tương ứng với 169,6%.
- Vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 36.337.073 tương ứng với 1,5 %
Kết quả này cho thấy toàn bộ các chỉ tiêu của Công ty năm 2009 đều tăng so với năm 2008 nhưng chỉ tiêu Nợ phải trả của Công ty năm 20009 tăng nhiều nhất so với năm 2008, đồng nghĩa với việc chi phí tài chính cho khoản nợ này là rất cao. Nhưng việc vay nợ này, Công ty đã đầu tư vào trang thiết bị sản xuất mới nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm tốt nhất để phục vụ nhu cầu của khách hàng, nhằm đạt được Doanh thu cao nhất. Tuy nhiên, nó cũng là “con dao hai lưỡi” tác động trực tiếp đến sự tồn vong của Công ty nên đơn vị phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả cao nhất, thu hồi vốn sớm nhất. Từ đó, Công ty mới tồn tại và phát triển được.
Để thấy rõ hơn nữa, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh sau khi đã đầu tư một lượng vốn lớn vào sản xuất ta đi tìm hiểu BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của Công ty năm 2009 so với năm 2008.
(Xem trang sau)
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
( Năm 2008- 2009)
Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
1.
Doanh thu bán hàng
7.432.000.000
10.813.858.000
2.
Giảm giá hàng xuất khẩu
34.200.000
-
3.
Doanh thu thuần (1-2)
7.397.800.000
10.813.858.000
4.
Giá vốn hàng bán
7.156.910.000
10.521.249.000
5.
Lợi nhuận gộp (3-4)
240.890.000
292.609.000
6.
Chi phí bán hàng
75.490.000
90.588.000
7.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
127.600.000
153.120.000
8.
Lãi sản xuất kinh doanh (5-6-7)
37.800.000
48.901.000
9.
Thuế TNDN phải nộp (25%* 8)
9.450.000
12.225.250
10.
Lãi SXKD sau thuế TNDN (8-9)
28.350.000
36.675.750
Từ bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên của Công ty ta thấy: Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 3.381.858.000 tương ứng với 45,5 % và Lợi nhuận sau Thuế TNDN năm 2009 tăng so với năm 2008 là 8.325.750 tương ứng với 29,4% . Sở dĩ, Công ty có được thành công trên là do một số nguyên nhân sau:
- Năm 2009 Công ty đã không còn chi phí cho việc Giảm giá hàng xuất khẩu, khách hàng đã chấp nhận hết số lượng hàng mà Công ty xuất sang. Chứng tỏ, Công ty đã có các sản phẩm với chất lượng tốt theo yêu cầu của khách hàng.
- So với Doanh thu đạt được năm 2008 thì các khoản chi phí cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp năm 2009 tăng không nhiều. Cho thấy, Công ty đã có những chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý tăng doanh thu, giảm chi phí. Kết quả đạt được là tăng nguồn lợi nhuận.
Đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh ta sẽ càng thấy rõ hơn nữa sự thành công của đơn vị này.
STT
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2008
Năm 2009
A.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1.
Khả năng thanh toán hiện hành
= TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
1,75
3,19
2.
Khả năng thanh toán nhanh
= (TSLĐ-Hàng tồn kho) /Nợ ngắn hạn
0,54
0,70
3.
Khả năng thanh toán tức thời
= Nợ ngắn hạn/ TSLĐ
0,57
0,31
B.
Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng Tài sản
1.
Vòng quay của tiền
= Doanh thu / Tổng số tiền và các loại TS tương đương tiền bình quân
1,83
2,05
2.
Vòng quay hàng tồn kho
= Doanh thu trong năm/ Giá trị tồn kho
2,64
2,63
3..
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
= Doanh thu/ TSCĐ (giá trị còn lại)
10,95
3,15
4.
Hiệu suất sử dụng
Tổng TS
= Doanh thu/ Tổng tài sản
1,57
1,24
5.
Hiệu suất sử dụng
Vốn LĐ
= Doanh thu thuần/ Vốn lưu động
1,82
2,05
Từ bảng trên cho thấy hầu hết các chỉ tiêu năm 2009 đều tăng so với năm 2008, chứng tỏ Công ty đã có những chiến lược tốt trong việc sản xuất kinh doanh của mình ví như: chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 đã tăng so với 2008, Công ty đã giảm được Nợ ngắn hạn ở mức cao hay như chỉ tiêu Vòng quay của tiền năm 2009 cũng tăng so với năm 2008, điều này đã chứng minh Công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình rất hiệu quả. Việc tính toán kỹ các chỉ tiêu tài chính giúp Công ty đã có bước tiến vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh.
Trong hệ thống hoạt động của công ty, bộ máy kế toán đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì thế, công tác tổ chức bộ máy Kế toán được Công ty hết sức quan tâm nhằm đảm bảo cho bộ phận này hoạt động đúng chức năng và mang lại hiệu quả nhất.
Bộ máy kế toán của Công ty được chia thành những bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chức năng đối với từng phần hành kế toán của Công ty. Các bộ phận này nằm dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trunng. Phòng kế toán trung tâm của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của các Phòng ban, các Phân xưởng trực thuộc Công ty.
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh được thể hiện qua sơ đồ sau :
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán TSCĐ vật tư
Kế toán tiền lương BHXH
KÕ to¸n tiªu thô
Hình 3: Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
1.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong bộ máy Kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
- Kế toán trưởng: vì số lượng kế toán trong Công ty chỉ có 03 người nên Kế toán trưởng đảm nhiệm luôn Kế toán tổng hợp.
+ Là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho Giám đốc về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho Công ty.
+ Là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho doanh nghiệp mà vẫn hợp pháp), phân chia nhiệm vụ cho các kế toán viên, ký duyệt việc lập các báo cáo tài chính cuối quý, cuối năm.
+ Phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trực tiếp trước Giám đốc Công ty.
+ Nhận số liệu từ các nhân viên kế toán để tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kế quả tiêu thụ. Từ đó lập các báo cáo tài chính cụ thể như: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
- Kế toán tiền lương và BHXH :
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
+ Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao động.
+ Lập bảng tính lương tháng, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp chi trả lương-BHXH, BHYT ... giúp Kế toán tổng hợp lấy số liệu để lập các Báo cáo.
- Kế toán vốn bằng tiền :
+ Hàng ngày, kế toán phản ảnh tình hình thực thu chi và tổng quỹ tiền mặt.
+ Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
+ Phản ánh tình hình tăng, giảm số và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trong công tác kế toán của mình, kế toán hàng ngày vào Sổ số liệu từ các phiếu thu, chi, giấy báo Nợ, Có của ngân hàng, cuối kỳ in các báo cáo như Sổ quỹ tiền mặt, Bảng kê thu – chi…cho Kế toán tổng hợp kiểm tra.
- Kế toán tiêu thụ :
+ Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ,…).
+ Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng.
+ Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ.
+ Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo tình hình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ hàng hóa.
+ Theo dõi công nợ của khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
+ Cuối kì, lập và trình cấp trên các báo cáo về mua bán hàng như các bảng kê mua bán hàng, bảng kê hóa đơn, báo cáo về công nợ như sổ chi tiết thanh toán, bảng tổng hợp công nợ ( theo khách hàng, theo hóa đơn )… giúp Kế toán Tổng hợp có số liệu để lập các Báo cáo.
- Kế toán Tài sản cố định, vật tư.
+ Theo dõi tình hình tăng, giảm, thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định.
+ Hàng tháng tính, trích khấu hao Tài sản cố định cho đối tượng chịu chi phí theo phương pháp Khấu hao đường thẳng.
+ Theo dõi vật tư của Công ty gồm ( số lượng cần mua phục vụ sản xuất, giá mua, số lượng, chất lượng, số lượng đã dùng, số lượng tồn, tình hình chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm...).
+ Định kỳ, mở sổ chi tiết, thẻ Tài sản cố định, thẻ vật liệu làm căn cứ giúp Kế toán tổng hợp lấy số liệu lập các Báo cáo.
II. Hình thức kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
2.1. Hình thức kế toán:
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh, em thấy việc tổ chức thực hiện chế độ kế toán của Công ty theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính tương đối tốt.
- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung. Tất cả các Kế toán viên, định kỳ tập hợp chứng từ lên báo cáo nộp cho Kế toán tổng hợp để Kế toán tổng hợp kiểm tra chứng từ, tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh và lập các Báo cáo.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ Công ty dùng để hạch toán là VNĐ. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cuối kỳ kế toán, giá trị chênh lệch của ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Giá vật liệu nhập kho là giá thực tế mua trên hoá đơn + chi phí vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình thu mua + các loại thuế không hoàn lại.
- Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
- Khấu hao Tài sản cố định Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nguyên tắc đánh giá Tài sản cố định = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
- Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của các bộ kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị, kỹ thuật tính toán xử lý thông tin hiện có, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán là: CHỨNG TỪ GHI SỔ.
* Các loại Sổ Công ty áp dụng:
+ Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Ngoài ra, loại sổ này còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với Sổ cái.
+ Các sổ kế toán chi tiết: vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định và nguồn vốn kinh doanh, vốn bằng tiền, phải trả người bán, phải thu của khách hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Chứng từ kế toán
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày ( hoặc định kỳ).
Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ).
Đối chiếu, kiểm tra.
Hình 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
* Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.2. Hệ thống chứng từ sổ sách Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh sử dụng.
* Đối với các chứng từ kế toán:
Công ty đã áp dụng tất cả các mẫu biểu chứng từ kế toán do Bộ tài chính và Nhà nước ban hành như: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...
* Đối với các tài khoản kế toán:
Công ty đã sử dụng Hệ thống tài khoản từ loại 1 đến loại 9 áp dụng thống nhất theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại. Trong đó:
+ Tài khoản loại 1, 2 là tài khoản phản ánh Tài sản
+ Tài khoản loại 3, 4 là tài khoản phản ánh Nguồn vốn
+ Tài khoản loại 5 và loại 7 mang kết cấu tài khoản phản ánh Nguồn vốn.
+ Tài khoản loại 6 và loại 8 mang kết cấu tài khoản phản ánh Tài sản.
+ Tài khoản 9 có duy nhất TK 911 là tài khoản Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cuối cùng là Tài khoản 0 là nhóm Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống Tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở Tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và cho thực hiện hạch toán.
* Báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanhn trong kỳ của Công ty. Nó phản ánh thực trạng khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của Công ty. Báo cáo kế toán của Công ty gồm có: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
III. Kế toán một số phần hành chủ yếu
3.1. Kế toán Vốn bằng tiền:
3.1.1. Kế toán tiền mặt:
* Khái niệm: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của Doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu.
* Chứng từ sổ sách kế toán
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
- Phiếu thu - Mẫu số 01 - TT
- Phiếu chi - Mẫu số 02 – TT
.......
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt - Mẫu số: S05a - DNN
- Các sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết từng loại ngoại tệ, vàng bạc... cả về số lượng và giá trị.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 111 - Tiền mặt để hạch toán
3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
* Khái niệm: Tiền gửi là số tiền mà Doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các Công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
* Chứng từ sổ sách:
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Các bảng kê sao của Ngân hàng
- Uỷ nhiệm Thu, uỷ nhiệm Chi…
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ tiền gửi ngân hàng - Mẫu số:
- Các sổ kế toán tổng hợp
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 112 “ Tiền gửi Ngân hàng” để phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng quát Tiền mặt và Ttiền gửi Ngân hàng
TK 111, 112
Gửi tiền vào ngân hàng
TK 111
TK 111
Rút TG về quỹ tiền mặt
TK 1331
TK 152, 153, 211
Tiền thừa tại quỹ
TK 3381
Thu hồi các khoản nợ
TK 131, 136, 138, 141
TK 3331
TK 511, 515,711
Doanh thu bán hàng
DT tài chính, thu nhập khác
Mua vật tư,
CCDC, tài sản...
TK 627, 641, 642...
Sử dụng cho chi phí
TK 1331
TK 1381
TK 331, 315, 334, 311
Thanh toán nợ phải trả
chờ giải quyết
Tiền thiếu tại quỹ
chờ giải quyết
3.2. Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Khái niệm:
- NVL là.........
- CCDC là……..
* Chứng từ sổ sách kế toán:
+ Hoá đơn GTGT - Mẫu số 01GTKT-3LL
+ Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 - VT
+ Phiếu xuất kho: - Mẫu số 02 – VT
Đưa thêm một số sổ kế toán liên quan đến NVL, CCDC vào
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 152 “… và TK 153 “………
* Sơ đồ tổng quát Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
TK 627, 641, 642
Xuất cho chi phí SXC
CP bán hàng, CPQLDN
TK 111,112,331,311
TK 152, 153
NVL,CCDC tăng do mua ngoài
Hàng đi đường kỳ trước
TK 151
TK 138
Thiếu hụt khi kiểm kê
TK 338,627,641,642
Thừa khi kiểm kê
Sau phần hành này là phần hành kế toán TSCĐ, kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương
3.3. Kế toán Tài sản cố định
3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.5.1.Tập hợp chi phí sản xuất…
sẽ bao gồm các chi phí để tính giá thành sản phẩm:
- CP NVLTT
…
3.5.2. Giá thành sản phẩm
….
* Chứng từ, sổ sách kế toán:
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
- bảng phân bổ NVL
- Bảng tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…
* TK sử dụng:
để tập hợp CPSX và tính Zsp ke toán sử dụng các TK sau:
- TK 621 “……..
- TK 622”……
- TK 627 “……..
- TK 154 “……….
- TK 155”….và các TK có liên quan khác
* Sơ đồ hạch toán
Chỉ cần vẽ sơ đồ hạch toán của 3 loại chi phí thôi
3.3. Kế toán Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phần này bỏ
Kế toán Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
* Chứng từ sổ sách:
+ Bảng tính giá thành ...
* Sơ đồ hạch toán:
TK 621
TK 155
TK 154
Nhập kho thành phẩm
KC chi phí NVL trực tiếp
KC chi phí NC trực tiếp
TK 622
KC chi phí SXC
TK 627
3.4. Kế toán Thành phẩm (phần này bỏ)
* Khái niệm: Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành, đã trải qua tất cả các giai đoạn chế biến cần thiết theo qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm của một Doanh nghiệp, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, có thể nhập kho để chuẩn bị bán ra hay giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm hoàn thành có thể chia làm nhiều loại với nhiều phẩm chất khác nhau: chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1, sản phẩm loại 2.
* Chứng từ sổ sách:
+ Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 -VT
+ Phiếu xuất kho - Mẫu số 02 -VT
+ Biên bản kiểm nghiệm vật liệu, CCDC - Mẫu số 03 -VT
........
* Sơ đồ hạch toán:
TK 632
TK 154
Xuất kho TP bán trực
TK 632
TK 157
Nhập kho TP KH trả lại
TK 138
TK 338
Thiếu TP khi kiểm kê
Thừa TP khi kiểm kê
TK 155 -Thành phẩm
Nhập kho thành phẩm
tiếp cho KH
Xuất kho TP gửi đi bán
3.5. Kế toán Tài sản cố định:
* Khái niệm:
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuât cũng như kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị nhiều tiền, có thời gian sử dụng dài và được quy định bởi luật kinh tế trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của mỗi nước, mỗi quốc gia.
- TSCĐ hữu hình: …chỉ nêu ngắn gọn
- TSCĐ vô hình……nêu ngắn gọn
* Chứng từ, sổ sách kế toán:
+ Hoá đơn GTGT - Mẫu số 01GTKT-3LL
+ Biên bản thanh lý TSCĐ - Mẫu số 02 - TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Mẫu số 06 – TSCĐ
+ Đưa một số sổ vào ( Sổ TSCĐ…)
.....
Công thức tính Khấu hao TSCĐ:
Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao = x
( năm) định hữu hình (năm)
1
Tỷ lệ khấu hao (năm) =
Số năm sử dụng hữu ích tài sản
Mức khấu hao (năm) = Nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao (năm)
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao (tháng) =
12
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 211 “……TK 213 “…….và TK 214 “…….
*Sơ đồ tổng quát Tài sản cố định:
TK 211-TSCĐ hữu hình
TK 241
TK 1331
TK 111
TK 1331
Tăng do đầu tư XD cơ bản hoàn thành
Tăng do mua sắm
TK 811
TK 214
Nhượng bán TSCĐ
3.6. Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương để đảm bảo sự tái sản xuất lao động hơn nữa chính là đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình. Theo chế độ trả lương hiện hành thì Công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán sử dụng TK 334 để hạch toán.
* Chứng từ sổ sách:
+ Bảng chấm công - Mẫu số 01a- LĐTL
+ Bảng tính và thanh toán lương - Mẫu số 02- LĐTL
+ Bảng trích, nộp các khoản theo lương - Mẫu số 10- LĐTL
…
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 334 “……..và TK 338 “……
* Sơ đồ hạch toán TK 334
TK 141, 138, 136
TK 622,627,641,642
TK 334- Phải trả CNV
Tiền lương và các khoản khác
Các khoản khấu trừ vào lương
TK 111
TK 335
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Tiền lương và các khoản khác
Trích BHXH,BHYT
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
TK 338
Tiền ăn ca phải trả cho CNV
TK 622,627,641,642
TK 138
Tiền lương phải trả
TK 338
Tiền BHXH trả cho
CNV thai sản, ốm đau
3.7. Kế toán Doanh thu bán hàng: (phần này bỏ)
* Khái niệm: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Chứng từ kế toán:
+ Hoá đơn GTGT - Mẫu:
+ Phiếu xuất kho - Mẫu:
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán.
* Sơ đồ hạch toán Tài khoản 511
TK 521,531,532
TK 911
TK 3331
TK 131, 111,112
TK 511
KC các khoản CKTM...
Bán hàng thu tiền trực tiếp
Bán hàng trả tiền sau
TK 3331
TK 131
KC doanh thu thuần
3.8. Kế toán Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (phần này và các phần chi phí 622, 627 đưa gộp vào phần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm)
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện kịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp...
* Chứng từ sổ sách:
+ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Sơ đồ hạch toán Tài khoản 621
TK 621
TK 152
TK 152
Xuất NVL dùng cho SX
Nhập kho số NVL dùng cho SX không hết
TK 154
TK 133
TK 331,111,112
Kết chuyển chi phí để tính giá thành thành phẩm
Mua NVL dùng trực tiếp không qua nhập kho
3.9. Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện kịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp...
* Chứng từ sổ sách:
+ Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán Tài khoản 622
TK 622
TK 334
Tính số tiền lương.....
TK 154
Kết chuyển chi phí để tính giá thành thành phẩm
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNV
3.10. Kế toán Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường...Lương nhân viên của bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận, đội....
* Chứng từ sổ sách:
+ Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
* Sơ đồ kết cấu TK 627
TK 111,112
Tính số tiền lương.....
TK 334
TK 627
Phát sinh các khoản giảm chi phí SXC
TK 338
TK 154
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển chi phí để tính giá thành thành phẩm
TK 152,153
Xuất NVL,CCDC
dùng cho PX SX
TK 142,242
Phân bổ giá trị CCDC
TK 214
Trích KH máy móc,
nhà xưởng
TK111,112
TK 1331
Chi phí điện, nước, điện thoại
3.11. Kế toán Giá vốn hàng bán(phần này bỏ)
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp...
* Chứng từ sổ sách: Phiếu xuất kho
* Sơ đồ kết cấu TK 632
TK 155
Xuất bán thành phẩm
TK 155
TK 632
hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
Hàng bán bị trả lại
nhập kho
TK 911
Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
3.12. Kế toán Chi phí bán hàng(phần này bỏ)
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ...
* Chứng từ sổ sách:
+ Hoá đơn GTGT + Phiếu chi
* Sơ đồ kết cấu TK 641
TK 111,112
Tính số tiền lương.....
TK 334
TK 641
Phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng
TK 338
TK 911
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinhdoanh
TK 152,153
Xuất NVL,CCDC
dùng cho bán hàng
TK 214
Trích KH TSCĐ của
bộ phận bán hàng
3.13. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp(phần này bỏ)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của Doanh nghiệp gồm các chi phí về tiền lương.....
* Chứng từ sổ sách:
+ Hoá đơn GTGT + Phiếu chi
* Sơ đồ kết cấu TK 642
TK 111,112
Tính số tiền lương.....
TK 334
TK 642
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinhdoanh
TK 133
TK 214
TK 333
TK 133
TK 331,111,112
Phát sinh các khoản giảm chi phí QLDN
TK 911
TK 152,153,111,112
Xuất NVL,CCDC
dùng cho QLDN
Trích KH TSCĐ của
bộ phận QLDN
Thuế môn bài, ....
Tiền điện thoại, điện, nước, hội nghị, tiếp khách
3.6. Kế toán Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm: Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, kết quả từ hoạt động tài chính.
Kế toán căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ, Bảng tổng hợp chi tiết để lập nên các báo cáo:
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả….
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh cuối kỳ kế toán sử dụng TK 911 để phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Sơ đồ kết cấu TK 911
TK 511
Cuối kỳ KC giá vốn
TK 632
TK 911
Cuối kỳ KC doanh thu
TK 635
TK 515
Cuối kỳ KC chi phí tài chính
Cuối kỳ KC doanh thu hoạt động tài chính
TK 641, 642
TK 711
Cuối kỳ KC chi phí bán hàng, chi phí QLDN
TK 811
Cuối kỳ KC chi phí khác
Cuối kỳ KC thu nhập khác
TK 421
Lãi hoạt động
Lỗ hoạt động
TK 421
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
Ưu điểm
Nhược điểm
Một số ý kiến đóng góp
……..
Sau đó cảm ơn ngắn gọn một lần nữa
Với tuổi đời 15 năm, chưa phải là quãng thời gian dài cho một Doanh nghiệp nhưng Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh đã không ngừng lớn mạnh bằng chứng là đơn vị này đã khẳng định vị trí của mình không những ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoài. Sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường, doanh thu đạt được năm sau đều tăng hơn so với năm trước, đời sống người lao động trong Công ty được nâng lên từng ngày.
Để có được thành quả như ngày hôm nay phải kể đến sự nỗ lực tìm tòi không ngừng của Ban giám đốc, sự nhanh nhạy của các phòng ban, lành nghề của đội ngũ người lao động trong Công ty và đặc biệt là chuyên môn giỏi của Phòng kế toán.
Bộ phận Kế toán đã thể hiện tốt vai trò của mình trong việc:
- Tham mưu cho Giám đốc ra các quyết định kinh tế.
- Kiểm tra giám sát đầy đủ, chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Vận dụng kịp thời, linh hoạt hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, Bộ phận kế toán trong Công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Việc lưu chuyển chứng từ trong Công ty còn chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ hạch toán kế toán.
- Công ty vẫn chưa ứng dụng hoàn toàn Tin học vào trong hạch toán, việc lập chứng từ, sổ sách vẫn theo phương pháp thủ công nên tốn nhiều thời gian, độ chính xác không cao.
- Số lượng người trong Phòng kế toán còn ít chỉ có 03 người mà số lượng công việc lại lớn gây ra sự chồng chéo, khó khăn.
Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy những mặt tích cực trong Bộ phận kế toán của Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ bé của mình góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại đơn vị Dệt may Vĩnh Oanh như sau:
- Công ty cần ứng dụng hoàn toàn phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán. Từ đó góp phần đẩy nhanh quá trình hạch toán, tạo độ chính xác cao trong tính toán
- Công ty cần bổ sung thêm nhân viên kế toán để phù hợp với khối lượng công việc của đơn vị.
Trên đây là một số nhận xét và ý kiến của em về công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh. Mặc dù chưa được đầy đủ, xong em rất mong đóng góp được phần nào ý kiến của mình nhằm cải thiện bộ máy Kế toán của Công ty ngày một tốt hơn, giúp đơn vị vững mạnh hơn nữa trong tương lai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập nghề tại công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh.doc