Tuy thời gian thực tập chưa dài, song với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú phòng kế toán cũng như các cô chú tại các phòng ban khác của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Đức Vinh, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu em đã có them những hiểu biết về công nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói riêng. Đặc biệt trong đó em đã có them được những hiểu biết về công tác tổ chức kế toán tại công ty. Đây sẽ là những hành trang rất quan trọng cho em sau này.
36 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8719 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập ở Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại
Tên giao dịch: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company
Trụ sở chính: 122 Định Công-Hoàng Mai-Hà Nội
Tel: 04.8643362/04.8646669
Fax: 84048642579
Website:
Là một trong những công ty có tiếng tăm trong những năm gần đây về sản xuất bánh kẹo trong cả nước, với ưu thế về trang thiết bị mới cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, đội ngũ công nhân lành nghề công ty đã và đang tạo ra những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Từ khi bắt đầu được thành lập đến nay trải qua tròn 10 năm. Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã có những thay đổi tên gọi cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế.
Tiền thân là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo Quyết định số 699TM-TCCB của Bộ Thương Mại.Sau khi mới thành lập, gặp rất nhiều những khó khăn nhưng để vượt qua được khó khăn trước mắt và tìm ra một hướng phát triển lâu dài, ban Giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc đã mạnh dạn xin đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies của Cộng hòa Liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày.
Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến về trang thiết bị hiện đại với lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động. Sau một thời gian lắp đặt chạy thử, nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 1260 ngày 08/12/1997 do ban Giám đốc Công ty thực phẩm Miền Bắc ký với tên gọi Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thực hiện mục tiêu sản xuất các loại bánh quy, bánh kem xốp, kẹo, lương khô… và các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.
Mặc dù với thời gian đi vào hoạt động không dài nhưng với dây chuyền sản xuất hiện đại nhà máy đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng cách cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp với người tiêu dùng. Được xây dựng trên khu đất 20 000 m2, qua gần 10 năm xây dựng và phát triển với sự đầu tư tích cực vào trang thiết bị, nhà máy đã đưa vào sử dụng:
+ Một dây chuyền sản xuất bánh qui hiện đại với công nghệ tiên tiến của hãng W & P Cộng hoà liên bang Đức.
+ Một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại bậc nhất của hãng Rapido- Cộng hoà liên bang Đức
+ Một dây chuyền sản xuất bán tự động sản xuất các sản phẩm bánh Trung thu, bánh tươi các loại của Italia và Đài Loan.
+ 10 000 m2 nhà xưởng, kho hàng, văn phòng làm việc với cơ sở hạ tầng kiên cố, giao thông thuận tiện, đảm bảo khang trang sạch đẹp, hợp vệ sinh môi trường.
Để đa dạng hoá các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, năm 1999 nhà máy đã nhận chuyển giao công nghệ và tổ chức sản xuất thành công sản phẩm bánh qui xốp của hãng Meiji Nhật Bản, đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển và là cơ sở duy nhất sản xuất các sản phẩm bánh mang thương hiệu Meiji Nhật Bản tại Việt Nam.
Có thể nói với sự mạnh dạn trong việc đầu tư trang thiết bị cũng như sự tìm tòi tạo ra các sản phẩm mới mà hiện nay doanh nghiệp đã cho ra hàng trăm các loại mẫu mã sản phẩm mà khàch hàng ưa thích và dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bánh kẹo cả nước, trở thành một thương hiệu mà khách hàng tin dùng.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động, ngày 27/06/2005 theo Quyết định 1744/QĐTM của Bộ Thương mại, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được chuyển thành Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, tên giao dịch quốc tế Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company, trở thành một công ty hoạt động hoàn toàn độc lập.
Tháng 12/2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn Nhà nước, 49% vốn được bán cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Hiện nay, là 1 doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo, công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
Sản xuất và kinh doanh các loại bánh mứt kẹo, lương khô, bánh kem xốp… phần lớn là đáp ứng cho nhu cầu thị trường trong nước, ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm đặc thù vào các dịp lễ tết như bánh nướng, bánh dẻo và một số các loại sản phẩm khác mang tên Hữu Nghị.
Công ty mở các văn phòng, đại lý ở các tỉnh trong nước, mở các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hiện nay với gần 30 chi nhánh và đại lý trên toàn quốc, sản phẩm của công ty đang dần chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng ưa thích.
Công ty có nhiệm vụ trang bị máy móc, công nghệ tiên tiến, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả và phát triển vốn. Bên cạnh đó Công ty phải có trách nhiệm thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động. Đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để nâng cao hơn nữa tính hấp dẫn, thuyết phục của sản phẩm, Công ty phải tìm cách nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, duy trì tốt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và thỏa mãn nhu cầu đối với khách hàng thì nhiệm vụ cần thiết mà Công ty cần phải thực hiện đó là:
Thường xuyên nâng cao các thiết bị sản xuất sản phẩm, thay đổi mặt hàng, cải tiến mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nghiên cứu nguyên liệu sản phẩm trong nước, thay thế hàng nhập khẩu nhằm hạ giá thành sản phẩm, hạn chế sự ảnh hưởng do biến động giá ngoại tệ.
Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường vùng sâu, vùng xa, củng cố thị trường trong nước và tăng cường công tác mở rộng xuất khẩu.
Trong những năm tới, Công ty đã đặt ra một số định hướng mới như: tích cực tìm hướng để xuất khẩu các sản phẩm, bước đầu là thông qua một số bạn hàng giới thiệu sản phẩm sang các nước láng giềng như Lào, Trung Quốc… Thực hiện đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo cao cấp đa dạng hóa sản phẩm mẫu mã trên dây chuyền cũ. Kết hợp hài hòa tiềm năng hiện có và đổi mới công nghệ sản xuất, nhìn thấy rõ xu hướng thị trường và nhu cầu thị trường để có những bước đi phù hợp trong tương lai.
2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tuy thời gian chính thức đi vào hoạt động không dài, song với nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo công ty và đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã và đang vươn lên để đứng vững trên thị trường, và dần trở thành một thương hiệu bánh kẹo có uy tín. Bên cạnh việc trang bị những dây chuyền sản xuất tiên tiến, công ty còn tích cực nghiên cứu, cải tiến máy móc thiết bị nhằm mang lại hiệu quả và năng suất kinh doanh cao. Công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, đẩy mạnh mở rộng sản xuất. Nhờ thế đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty luôn được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động được nâng cao, khả năng đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước cũng tăng theo hàng năm.
Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, KTV và công nhân lành nghề được đào tạo trong và ngoài nước làm việc có tinh thần trách nhiệm, có kỹ thuật, năng động sáng tạo, tìm tòi nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Đặc biệt trong công tác quản lý từ năm 2001 đến nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy chứng nhận.
Mỗi năm công ty đưa ra thị trường 4.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh qui xốp, bánh lương khô, kẹo cứng có nhân, bánh Trung thu, mứt Tết, bánh tươi, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng phong phú, giá cả hợp lý… vì vậy tất cả các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong nước.Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm và khách trong nước, ngoài nước rất ưa chuộng.
Những sản phẩm của công ty sản xuất ra đã được 200 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp trong cả nước tổ chức bán ra với cơ chế bán hàng hấp dẫn, thuận tiện cho mọi khách hàng đến với thương hiệu Hữu Nghị cao cấp. Vì vậy tốc độ phát triển kênh phân phối năm sau tăng trưởng hơn năm trước từ 20% - 30%. Bên cạnh nhà phân phối, Công ty còn có các Chi nhánh, Trạm, Cửa hàng của công ty đặt tại các tỉnh thành trong cả nước để tiếp nhận và giải quyết các nhu cầu của nhà phân phối, nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà phân phối đưa sản phẩm Hữu Nghị đến tận tay người tiêu dùng.
Với phương châm liên tục phát triển để đưa mọi hoạt động của công ty theo hướng Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá tiến tới Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trong những năm tới công ty tiếp tục đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ - công nhân viên. Không ngừng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường để sản phẩm cao cấp Hữu nghị mãi mãi là niềm tin và hy vọng của người tiêu dùng
Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả quan của công ty trong những năm gần đây
Một số kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2005
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu
Triệu đồng
55 126
74 420
107 909
2
Lợi nhuận
Triệu đồng
678
915
1326
3
Tổng sản lượng
tiêu thụ
Tấn
2000
2700
3900
4
Thu nhập bình quân
1 tháng
Nghìn đồng
900
1215
1600
Tốc độ tăng trưởng tăng trưởng của công ty được thể hiển rõ qua sự tăng trưởng kinh tế hàng năm, từ năm 1997 – 2006 sản lượng bình quân tăng 140%, thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 800.000 đồng/ tháng năm 1998 đến năm 2005 là 1.600.000 đồng/tháng, sản xuất vượt kế hoạch chỉ tiêu sản lượng 15.000 tấn sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh những bước tăng trưởng về kinh tế, kể từ năm 2000 Nhà máy đã nhận được đăng ký tiểu chuẩn chất lượng ISO 9002 và nhiều bằng khen, cùng với nhiều năm liền được bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao, sản phẩm được ưa chuộng nhất, điều đó đã và đang là những động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên toàn công ty hăng say thi đua và nỗ lực nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng mang đến với khách hàng.
Cùng với các thương hiệu bánh kẹo nổi tiếng khác, các sản phẩm chất lượng của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với hương vị riêng đã có mặt khắp các miền đất nước đã và đang dần chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Theo bà Phó giám đốc Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thì một trong các yếu tố thành công của thương hiệu Bánh kẹo Hữu Nghị là sự nỗ lực đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm thêm vào đó là quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm và lựa chọn chất lượng đầu vào, kiểm tra sản phẩm đầu ra.
Năm 2006 Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đây cũng là cơ hội và thách thức với các nhà sản xuất bánh kẹo trong nước vì sẽ có sự cạnh tranh bình đẳng ngay trên sân nhà. Ông Trịnh Trung Hiếu Phó Giám đốc Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị phát biểu: “Để duy trì tốc độ hát triển, cũng như chất lượng thương hiệu trong quá trình hội nhập nhập AFTA, và hội nhập toàn cầu WTO thì chủ trương của ban lãnh đạo công ty là tiếp tục triển khai đầu tư công nghệ và sản phẩm mới để cạnh tranh với khu vực và thế giới”.
II. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Đặc điểm quy trình công nghệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy trình sản xuất riêng biệt.
Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục, khép kín, không bị gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật. Vì vậy việc tổ chức và quản lý sản xuất cũng mang đặc thù riêng biệt.
Gồm 6 phân xưởng chính sau:
- Phân xưởng bánh quy
- Phân xưởng kem xốp
- Phân xưởng lương khô
- Phân xưởng bánh craker
- Phân xưởng kẹo
- Phân xưởng bánh tươi, bánh trung thu, mứt tết
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất
Kiểm tra KCS
NVL đầu vào
Phân xưởng bánh quy
Phân xưởng kem xốp
Phân xưởng bánh trung thu
Phân xưởng lương khô
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Nhào trộn
Nghiền
Phối trộn
Tạo hình
Ép bánh
Lò nướng
Bán sản xuất lương khô
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Bánh không đạt yêu cầu
Bánh chính phẩm
Đóng khay
Gói giấy
Kiểm tra KCS
Đóng gói
Bao gói
Kiểm tra KCS
In date
Xếp thùng
Kiểm tra KCS
Đóng thùng
Đóng thùng
Kiểm tra KCS
Kiểm tra KCS
Lưu kho bảo quản
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình sản xuất diễn ra liên tục, chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào nguyên vật liệu đầu vào. Trong quá trình sản xuất việc kiểm tra giám sát chất lượng các khâu sản xuất được thực hiện chặt chẽ, nhất là các nguyên liệu đầu vào. Vì chất lượng của nguyên liệu đầu vào chính là chất lượng của các sản phẩm được tạo ra.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hóa một phần thủ công. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là bánh kẹo nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Vì vậy mà đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang.
III. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Trước kia Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là Nhà máy trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương mại quản lý, nên mọi hoạt động của nhà máy đều phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty thực phẩm miền Bắc. Nhưng từ khi chuyển sang cổ phần hóa, trở thành công ty hoạt động hoàn toàn độc lập, mọi hoạt động của công ty đều nằm dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị của công ty. Đó cũng chính là cơ hội để công ty khẳng định sự chủ động và trách nhiệm trong mọi hoạt động làm ăn của mình.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ:
Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
PX bánh quy
PX bánh kem xốp
PX lương khô
PX kẹo
PX bánh tươi, trung thu ,mứt tết
PX bánh cracker
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc tổ chức lao động
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Phòng kế hoạch
vật tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng
thị trường
Phòng
kỹ thuật
Phòng
cơ điện
Phòng
tổ chức hành chính
Thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty:
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng quản trị: gồm 3 người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vần đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc công ty gồm 3 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chị trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
Phó giám đốc phụ trách lao động: là người phụ trách các vấn đề về tổ chức, quản lý nguồn lao động, ra các quyết định và ký kết các hợp đồng lao động với nhân viên.
Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý và trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm đối với sản phẩm các loại, xây dựng mạng lưới tiêu thụ khắp cả nước.
Phó giám đốc kỹ thuật: Là người trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, công nghệ sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm vật tư hàng hóa nhập kho…Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất như chất lượng, số lượng, chủng loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu.
Ban kiểm soát: được lập ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có 6 phòng ban chức năng:
Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, trung hạn, dài hạn về nguyên vật liệu bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch nghiện cứu sản xuất sản phẩm mới
Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ mà Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc, hoạch định quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của công ty, tính toán, trích nộp đầy đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ của công ty.
Phòng thị trường: làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hóa thành phẩm cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, đưa ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: chị trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định của ISO 9002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng công ty. Lên kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ có thời gian công tác từ 5-10 năm, đào tạo mới công nhân có kỹ thuật lành nghề có năng lực, đạo đức, phẩm chất tốt. Quản lý nhân sự, con dấu, giấy giới thiệu của công ty, tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các nội dung quy chế hoạt động, quy chế thực hiện đính mức kinh tế kỹ thuật của công ty.
Phòng cơ điện: phụ trách về các vấn đề liên quan đến điện, máy móc, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được hình thành theo cơ chế trực tiếp chức năng và có mối quan hệ thống nhất, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể để quản lý theo chuyên môn của mình. Các phòng ban chức năng có sự lãnh đạo chung của ban giám đốc công ty.
Tóm lại, công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
V. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản xuất, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ở mỗi cửa hàng, mỗi phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán, nhưng chỉ hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập về phòng kế toán.
Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất cả được đặt dưới sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của Kế toán trưởng và sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc công ty. Tuy nhiên là một công ty lớn nên hiện nay các nhân viên kế toán của phòng kế toán tại công ty thường phải kiêm nhiệm.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi NH
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương chi phí, giá thành
Kế toán công nợ phải trả
Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu
Thủ quỹ
Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên được phân cụ thể:
-Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc của phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của công ty, thông báo cụ thể cho giám đốc về mọi hoạt động tài chính
-Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: là người có trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí trong kỳ, theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như khen thưởng, phúc lợi... ; tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và đủ giá thành trong kỳ.
Giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi Kế toán trưởng đi vắng, cùng chịu trách nhiệm với trưởng phòng các phần việc được phân công.
-Kế toán tiền mặt: là người chị trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn
-Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người chị trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thông ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế về các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước, giám sát việc thu chi qua hệ thống ngân hàng.
-Kế toán vật tư (nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ): là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp, tính ra giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty.
-Kế toán công nợ phải trả: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình mua hàng, nguyên vật liệu…, theo dõi công nợ phải trả và đôn đốc tình hình thanh toán với nhà cung cấp của công ty. Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập gửi báo cáo tới Kế toán trưởng, kê khai thuế đầu vào, đề xuất các vấn đề cần giải quyết liên quan đến công việc của mình.
-Kế toán TSCĐ: theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của TSCĐ, tính ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
-Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định; nhận và phát lương cho toàn bộ CNV trong công ty.
2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là Đồng Việt Nam. Hiện tại công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ.
Công ty hạch toán tổng hợp: hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%.
2.1.Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và một số các văn bản pháp luật khác. Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ tài chính chấp nhận.
Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chừng từ luân chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ sử dụng.
Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng gồm:
Chứng từ về hàng tồn kho:Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ; Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Giấy đề nghị cấp vật tư...
Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng
Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền.
Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Hóa đơn giá trị gia tăng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý; Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn.
2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Công ty sử dụng các TK cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các TK của công ty được chi tiết hóa theo từng đối tượng cụ thể để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau:
STT
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
Cấp 1
Cấp 2
1
111
Tiền mặt
2
112
Tiền gửi ngân hàng
3
131
Phải thu của khách hàng
4
133
Thuế GTGT được khấu trừ
5
138
Phải thu khác
1388
Phải thu khác
6
141
Tạm ứng
7
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
8
152
Nguyên liệu, vật liệu
9
153
Công cụ, dụng cụ
10
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
11
155
Thành phẩm
12
156
Hàng hoá
13
157
Hàng gửi đi bán
14
211
Tài sản cố định hữu hình
15
212
Tài sản cố định thuê tài chính
16
214
Hao mòn tài sản cố định
2141
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2142
Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
17
311
Vay ngắn hạn
18
331
Phải trả người bán
19
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3338
Các loại thuế khác
3339
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
20
334
Phải trả người lao động
21
338
Phải trả, phải nộp khác
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3388
Phải trả, phải nộp khác
22
341
Vay dài hạn
23
342
Nợ dài hạn
24
344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
25
411
Nguồn vốn kinh doanh
26
421
Lợi nhuận chưa phân phối
27
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
28
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
29
622
Chi phí nhân công trực tiếp
30
627
Chi phí sản xuất chung
31
632
Giá vốn hàng bán
32
635
Chi phí tài chính
33
641
Chi phí bán hàng
34
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
35
711
Thu nhập khác
36
811
Chi phí khác
37
911
Xác định kết quả kinh doanh
Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn.
2.3.Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ.
Hệ thổng sổ này đảm bảo tính chuyên môn hóa cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hóa và phân công trong lao động kế toán hất là khi công ty có đội ngũ kế toán viên đông, trình độ cao.
Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong cùng một quá trình ghi chép.
Hình thức Nhật ký chứng từ cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn, trong ngày phát sinh rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế.
Với hình thức Nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau:
Sổ kế toán chi tiết:
Các loại sổ sách sử dụng theo chế độ gồm:
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Thẻ kho
Sổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số lọai sổ chi tiết do công ty tự thiết kế, đã được sự cho phép của Bộ tài chính nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doan nghiệp như Sổ chi tiết bao bì, ...
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10
Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 8, 10, 11
Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty sử dụng
Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hiện nay với mục đích làm tăng hiệu quả của bộ máy kế toán trong việc cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ và nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản trị, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết kế cho phù hợp, kết hợp với hệ thống máy tính, máy in, fax...Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán tự thiết kế này, công tác kế toán đã giảm bớt rất nhiều cho các kế toán viên trong việc ghi sổ, lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ kế toán sẽ nhập vào máy vi tính. Máy tính sẽ chuyển thông tin trên các chứng từ đó vào Sổ chi tiết, Bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan. Đối với Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì cuối tháng máy tính sẽ tổng cộng số liệu trên các sổ đó chuyển vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng máy tính cũng chuyển số liệu tổng cộng trên các Nhật ký chứng từ liên quan để lập các Sổ cái và tổng công số liệu trên các sổ chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản.
Giữa các phân hệ kế toán đều có sự liên kết về thông tin và dữ liệu với nhau. Thông tin đã qua xử lý của phân hệ này có thể là dữ liệu đầu vào của phân hệ kế toán khác. VD phân hệ kế toán nguyên vật liệu sau khi đã xử lý dữ liệu về các nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ, giá trị tồn kho sẽ cung cấp thông tin cho phân hệ kế toán tổng hợp để tiến hành xác định và phân bổ chi phí nguyên vật liệu. Điều này đã làm giảm bớt quá trình luân chuyển chứng từ, tiết kiệm thời gian cho kế toán viên.
Do đây là phần mềm kế toán do chính công ty tự thiết lập nên vẫn cần có sự kết hợp với kế toán thủ công. Công việc lập, luân chuyển và quản lý chứng từ là do kế toán thủ công thực hiện , việc ghi sổ nhập xuất thành phẩm tại kho do thủ kho thực hiện.
Báo cáo tài chính và các báo cáo tổng hợp khác do mạng máy tính thực hiện dưới sự quản lý của kế toán viên. Các đối tượng kế toán như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán đều đã được mã hóa để chương trình tự động tiến hành công tác kế toán.
2.4.Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm do phó phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán trưởng, bao gồm các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Ngoài ra doanh nghiệp không sử dụng thêm các loại báo cáo tài chính khác.
VI.Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
* Các số liệu minh hoạ được lấy theo quí III năm 2006
1. Kế toán tiền mặt
Chứng từ sử dụng
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền.
Sổ kế toán
Sổ quỹ tiền mặt
Nhật ký chứng từ số 1
Bảng kê số 1
Sổ cái TK 111
Khái quát sơ đồ
TK 111
DĐK: 12 980 456
(131) 8 908 994 692
(141) 910 360 571
(338) 60 452 331
…
4 986 393 670 (112)
47 803 130 (133)
910 360 571 (141)
26 282 990 (152)
12 000 000 (211)
167 266 887 (627) 485 806 023 (641)
208 881 888 (642)
2 462 551 557 (334)
…
10 690 793 631
10 653 367 075
DCK: 50 407 012
Khái quát sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Phiếu thu, phiếu chi
Nhật ký
chứng từ số 1
Bảng kê
số1
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ cái TK111
2. Kế toán nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Giấy đề nghị cấp vật tư...
Sổ kế toán
Bảng kê chi tiết nhập nguyên vật liệu
Bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ chi tiết TK 331
Bảng kê số 4
Nhật ký chứng từ số 5,1,2,7
Sổ cái TK152
Khái quát sơ đồ chữ T
TK 152
8 715 794 155
(111) 26 282 990
(331) 21 344 543 323
(621) 18 039 244 808
(627) 164 210 582
…
21 370 826 313
18 884 366 922
11 202 253 546
Khái quát sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Phiếu nhập kho, xuất kho ,hóa đơn mua hàng
Sổ chi tiết TK 152,153
Bảng phân bổ số 2
Sổ chi tiết TK 331
Nhật ký chứng từ 1,2,4,7,10
Bảng kê 4,5,6
Sổ tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ số 5
Sổ cái TK 152,153,331
Nhật ký chứng từ số 7
3. Kế toán tài sản cố định
a. Chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
b. Sổ kế toán
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,9,10
Bảng kê số 4,5,6.
Sổ cái TK 211,212,214.
c. Khái quát sơ đồ
TK 211
DĐK: 60 011 993 526
(111) 12 000 000
…
208 077 903
0
DCK: 1 202 253 546
TK 212
DĐK: 22 152 281 443
(331) 418 540 234
418 540 234
0
DCK: 22 570 821 677
d. Khái quát sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc tăng,giảm TSCĐ,Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
NKCT 4,5,6
NKCT số 9
Nhật ký chứng từ 1,2,4,5,7,10
NKCT số 7
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211,212,214..
4. Kế toán thành phẩm tiêu thụ
a. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu thu
Giấy báo có của ngân hàng
b. Sổ kế toán
Sổ chi tiết giá vốn
Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn thành phẩm, hàng hóa
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng kê số 8,9,10
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 155,156,157,632
c. Khái quát sơ đồ chữ T
TK 155
DĐK: 7 248 423 909
(331) 10 428 973
(154) 16 119 345 838
…
13 523 200 713 (632)
180 345 367 (157)
….
16 129 774 811
13 733 428 035
DCK: 9 644 770 685
d. Khái quát sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê số 8,9,10
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK 155,156,157,632
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp
chi tiết
5. Kế toán công nợ phải trả
a. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hợp đồng cung cấp
Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa
Phiếu nhập kho
Phiếu chi
Giấy báo nợ của ngân hàng
b. Sổ kế toán
Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán giữa các nhà cung cấp
Nhật ký chứng từ số 5
Sổ cái TK 331
c. Khái quát sơ đồ chữ T
TK 331
(111) 878 274 383
(112) 18 123 918 126
…
DĐK: 9 360 279 995
1 639 545 225 (133)
21 344 543 323 (152)
10 428 973 (155)
320 451 420 (627)
68 341 708 (641)
…
19 224 246 981
23 483 009 502
DCK: 13 619 042 516
d. Khái quát sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
Sổ chi tiết TK 331
NKCT số 5
Sổ cái TK 331
Báo
cáo
kế
toán
6. Kế toán công nợ phải thu
a. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu thu
Báo có của ngân hàng
b. Sổ kế toán
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
Bảng tổng hợp chi tiết phải thu của các khách hàng
Bảng kê số 11
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 131
c. Khái quát sơ đồ chữ T
TK 131
DĐK: 4 065 198 263
(511) 16 686 261 542
(3331) 1 668 626 154
…
DĐK: 4 549 479
8 908 994 692 (111)
…
18 368 119 557
18 273 465 411
DCK: 4 543 093 013
DCK: 387 790 083
d. Khái quát sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán
Sổ chi tiết TK 131
Bảng kê số 11
Nhật ký chứng từ số 8
Báo
cáo
kế
toán
Sổ cái TK 131
MỤC LỤC
Mở đầu
Công nghiệp chế biến thực phẩm luôn là một ngành kinh tế quan trọng của đất nước ta. Cùng với việc đời sống của người dân càng được nâng cao thì vần đề sản xuất thực phẩm phục vụ người tiêu dùng càng được quan tâm, không chỉ là số lượng mà còn là chất lượng sản phẩm.
Ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo cũng không nằm ngoài điều đó. Với xu hướng phát triển không ngừng để thoả mãn tối đa lợi ích của người tiêu dùng, ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo luôn nỗ lực không ngừng cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người tiêu dùng và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế nước ta.
Trong những năm gần đây, bên cạnh một số thương hiệu bánh kẹo nổi tiếng trong và ngoài nước, các sản bánh kẹo Hữu Nghị của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nổi lên như một hãng bánh kẹo uy tín, được khách hàng cả nước tin dùng.
Thời gian thực tập vừa qua tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã càng cho em những hiểu biết sâu sắc về công ty và đặc biệt là công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh cùng các cô, các chú tại phòng kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã nhiệt tình giúp đỡ em, để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Kết luận
Tuy thời gian thực tập chưa dài, song với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú phòng kế toán cũng như các cô chú tại các phòng ban khác của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Đức Vinh, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu em đã có them những hiểu biết về công nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói riêng. Đặc biệt trong đó em đã có them được những hiểu biết về công tác tổ chức kế toán tại công ty. Đây sẽ là những hành trang rất quan trọng cho em sau này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy sự thông cảm cũng như những đóng góp ý kiến là những điều hết sức cần thiết với bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.docx