MỤC LỤC
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt nam đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp với sự phát triển của thế giới. Tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế đã có những bước đi mới mạnh dạn, táo báo hơn và cũng đã đạt được những thành công nhất định. Trong các lĩnh vực đi đầu cho những thay đổi tích cực đó phải nói đến lĩnh vực Ngân hàng. Hàng năm, hệ thống Ngân hàng đóng góp một phần lớn vào sự phát triển của ngành dịch vụ nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Khoảng vài năm trở lại đây, thị trường tài chính Việt nam trở nên ngày càng sôi động, đặc biệt sau sự kiện Việt nam tham gia tổ chức kinh tế thế giới WTO, giao lưu thương mại, trao đổi hàng hóa giữa Việt nam và các quốc gia được thúc đẩy làm phát sinh các nhu cầu giao dịch, kéo theo sự phát triển của hệ thống các Ngân hàng. Với tư cách là một trong những ngân hàng lớn mạnh của Việt nam, BIDV Việt nam cùng với hệ thống các Chi nhánh rộng khắp của mình trong đó có Chi nhánh BIDV Hà nội đã nỗ lực tham gia như những người tiên phong.
Sau một thời gian được thực tập tại Chi nhánh BIDV Hà nội, em ngày càng hiểu hơn về tổ chức tài chính này. Trong khuôn khổ bài báo cáo thực tập tổng hợp này, em xin giới thiệu một cách khái quát những hiểu biết của mình về Chi nhánh BIDV Hà nội.
Bài báo cáo, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, được chia thành 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Chi nhánh BIDV Hà Nội.
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Hà nội.
Phần 3: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của Chi nhánh BIDV Hà nội.
Phần 4: Những khó khăn, thuận lợi của Chi nhánh.
Phần 5: Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong giai đoạn tới.
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3320 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại Chi nhánh BIDV Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n toàn trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, trung thực và đảm bảo tính an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của các phòng được giao.
Thứ ba, các phòng tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của Chi nhánh.
Thứ tư, thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, rèn luyện, đào tạo cán bộ về năng lực, chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, giữ uy tín, hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Chi nhánh. Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ mà phòng được giao quản lý.
Cuối cùng, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Chi nhánh theo qui trình nghiệp vụ. Bên cạnh đó, luôn có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, tích cực tham gia các phong trào thi đua. Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ để góp phần phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban.
2.2.1. Phòng quan hệ khách hàng:
Tại Chi nhánh Hà nội, phòng quan hệ khách hàng được chia thành 2 loại: phòng quan hệ khách hàng là các doanh nghiệp lớn (bao gồm phòng quan hệ 1,2,3) và phòng quan hệ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân (phòng quan hệ khách hàng 4). Chức năng của các phòng này là hoàn toàn giống nhau đối với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp. Riêng đối với phòng quan hệ khách hàng 4, ngoài nhiệm vụ đối với các khách hàng là doanh nghiệp còn có nhiệm vụ đối với các nhóm khách hàng là cá nhân.
2.2.1.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: phòng Quan hệ khách hàng có những chức năng nhiệm vụ sau.
- Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng
+ Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng.
+ Trực tiếp tiếp thị và bán các sản phẩm: sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ...
+ Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu, mở rộng nền khách hàng, đàm phán mở rộng các lĩnh vực hợp tác với khách hàng, chăm sóc toàn diện khách hàng, đảm bảo khách hàng được phục vụ đầy đủ với chất lượng ngày càng cao.
- Công tác tín dụng:
+ Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích, thẩm định đánh giá dự án và đối chiếu với các điều kiện tín dụng, đánh giá tài sản đảm bảo.
+ Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi. Đề xuất, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.
+ Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng theo qui định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi và chuyển phòng quản lí rủi ro xử lý tiếp.
+ Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng của khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm đầy đủ về tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp, báo cáo để phục vụ cho việc xét, cấp tín dụng cho khách hàng, cũng như tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín dụng.
2.2.1.2. Đối với khách hàng là cá nhân: phòng Quan hệ khách hàng có những nhiệm vụ sau.
- Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
+ Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân.
+ Xây dựng và tổ chức các chương trình marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm.
+ Tiếp cận và triển khai các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng là cá nhân. Phối hợp với các đơn vị liên quan đề nghị ngân hàng tổ chức quảng bá, giới thiệu với các khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, những tiện ích và những lợi ích mà khách hàng sẽ được hưởng.
- Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
+ Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân.
+ Tư vấn cho khách hàng lựa chọn, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về qui trình sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng với tính chuyên nghiệp cao.
+ Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng.
+ Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối đa hóa doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
- Công tác tín dụng:
+ Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
+ Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm định.
+ Đối chiếu các điều kiện tín dụng và các qui định về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro: giới hạn, hạn mức, mức độ chấp nhận rủi ro…
+ Lập báo cáo đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết đinh cấp tín dụng, chiết khấu, cho vay cầm cố giấy tờ có giá theo qui định và qui trình nghiệp vụ của ngân hàng.
+ Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan để trình lãnh đạo kí.
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất giải ngân trình lãnh đạo. Bàn giao toàn bộ hồ sơ tín dụng gốc và các tài liệu liên quan đến khoản vay sang phòng quản trị tín dụng.
+ Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi. Đề xuất, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.
+ Thực hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng.
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi và chuyển phòng quản lí rủi ro xử lý tiếp.
+ Chịu trách nhiệm đầy đủ về tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp, báo cáo để phục vụ cho việc xét, cấp tín dụng cho khách hàng, cũng như tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín dụng.
-Các nhiệm vụ khác:
+ Quản lý thông tin
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lí nghiệp vụ. Tham gia các vấn đề chung của cả chi nhánh.
+ Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm trong phạm vi quản lý liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
2.2.2. Phòng Quản lý rủi ro: phòng Quản lý rủi ro có nghĩa vụ thực hiện các chức năng sau.
- Công tác quản lý tín dụng:
+ Tham mưu, đề xuất các chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
+ Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh. Duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục.
+ Đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm, từng đối tượng khách hàng. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm.
+ Đề xuất kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản vay của khách hàng theo qui định.
+ Giám sát việc phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro.
+ Thực hiện việc xử lý nợ xấu, phương án thu hồi nợ xấu,nợ ngoại bảng, xem xét việc giảm lãi, miễn lãi…
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng:
+ Đề xuất xây dựng các qui định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
+ Trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng
+ Phối hợp, hỗ trợ các phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng trong phạm vi, nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọikhoanr tín dụng được cấp tuân thủ đúng qui định về quản lý rủi ro và trong mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp:
+ Phổ biến các văn bản qui định, quy trình về rủi ro tác nghiệp và đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai đê phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp.
+ Hướng dẫn các phòng trong chi nhánh tự kiểm tra và phối hợp thực hiện việc đánh giá, rà soát, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng.
+ Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp và đề xuất các biện pháp để giải quyết các rủi ro đã được phát hiện.
+ Xây dựng, quản lý dữ liệu thông tin.
- Công tác phòng chống rửa tiền:
+ Tiếp thu, phổ biến các văn bản về phòng chống rửa tiền
+ Hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện phòng chống rửa tiền.
- Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO:
+ Xây dựng các chương trình cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
+ Xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện triển khai, kiểm tra, đánh giá, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Chi nhánh.
+ Đánh giá hệ thống chất lượng của Chi nhánh
- Công tác kiểm tra nội bộ:
+ Phối hợp với các đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại Chi nhánh theo qui định.
+ Tiếp nhận, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị liên quan.
+ Thực hiện các báo cáo, thống kê liên quan đến hoạt động kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tội phạm theo quy định.
2.2.3. Phòng Quản trị tín dụng: phòng Quản trị tín dụng có nghĩa vụ thực hiện các chức năng sau
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo qui định, qui trình của Ngân hàng và của Chi nhánh.
- Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của các phòng Quan hệ khách hàng theo đúng qui định, gửi kết quả cho phòng Quản trị rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ đúng qui trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dich được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
2.2.4. Phòng Thanh toán quốc tế: phòng Thanh toán quốc tế có các chức năng, nhiệm vụ sau.
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng: xử lý các giao dịch tài trợ thương mại về nhập khẩu, xuất khẩu theo đúng quy chế, thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền quốc tế…
- Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế…
- Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh ngoại hối.
- Quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến công tác của Phòng, lập các loại báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định. Tham gia ý kiến với các phòng trong qui trình tín dụng và qui trình quản lý rủi ro .
2.2.5. Phòng Dịch vụ khách hàng:
Cũng giống như phòng Quan hệ khách hàng, tại BIDV Hà nội, phòng Dịch vụ khách hàng được phân ra theo nhóm các đối tượng cụ thể, bao gồm: phòng Dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp, phòng Dịch vụ khách hàng cho các nhân. Một cách thổng thể thì 2 phòng này có chưc năng, nhiệm vụ tương tự nhau nhưng do mỗi nhóm khách hàng có một đặc điểm riêng vì vậy mỗi phòng còn có những chức năng khác biệt riêng.
2.2.5.1. Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: các cán bộ nhân viên phòng Dịch vụ khách hàng có trách nhiệm thực hiện các chức năng sau.
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với các khách hàng là doanh nghệp và tổ chức: bán các sản phẩm, quản lý tài khoản, thông tin khách hàng, giải ngân vốn vay cho khách hàng, thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm/dịch vụ…
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà Nước và của Ngân hàng, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong giao dịch của khách hàng.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo qui định. Tạo hồ sơ thông tin về khách hàng và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng.
2.2.5.2. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: các cán bộ nhân viên phòng Dịch vụ khách hàng có trách nhiệm thực hiện các chức năng sau.
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với các khách hàng là cá nhân: bán các sản phẩm, quản lý tài khoản, thông tin khách hàng, giải ngân vốn vay cho khách hàng, thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm/dịch vụ, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm/dịch vụ của Ngân hàng cũng như các vấn đề liên quan…
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo qui định. Tạo hồ sơ thông tin về khách hàng và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng.
Đề xuất với Gíam đốc Chi nhánh về: chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, qui trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng. Đầu mối trong công tác huy động vốn trong dân cư.
2.2.6. Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ: quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm: đề xuất các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho/quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho, quỹ; thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ.
- Các nhiệm vụ khác: theo dõi, tổng hợp các báo cáo tiền tệ, an toàn kho theo quy định; tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận lợi.
2.2.7. Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: phòng Kế hoạch – Tổng hợ có các chức năng, nhiệm vụ sau.
- Công tác kế hoạch – Tổng hợp:
+ Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch, tổng hợp: các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh; thu thập, tổng hợp tình hình lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch của Chi nhánh qua các thời kỳ.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh: trên cơ sở đánh giá các thuận lợi, khó khăn của Chi nhánh qua các thời kỳ để xác định phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn tới. Xây dựng các chính sách, biện pháp phát triển khách hàng, sản phẩm, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và định hướng của ngân hàng.
+ Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh.
+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh: tổng hợp báo cáo sơ kết, kết quả hoạt động, đánh giá về kết quả hoàn thành kế hoạch kinh doanh và kết quả quản trị điều hành của Chi nhánh. Theo dõi, đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tình hình, tiến độ triển khai kế hoạch và chương trình công tác đã được phê duyệt của từng đơn vị.
+ Giúp Giám đốc quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Tổng hợp công tác marketing và phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh.
- Công tác nguồn vốn:
+ Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các giải pháp về lãi suất, về huy động vốn và điều hành vốn một cách phù hợp với chính sách chung của BIDV và của Chi nhánh.
+ Trực tiếp thực hiện kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc chi nhánh giaohanj mức mua bán ngoại tệ cho các phòng liên quan.
+ Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ vơi khách hàng. Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác để bán sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường, giá vốn để các phòng liên quan xử lý trong hoạt động kinh doanh.
+ Thu thập và báo cáo các thông tin liên quan đến rủi ro thị trường, các sự cố rủi ro ở chi nhánh và đề xuất phương án xử lý.
+ Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
+ Lập báo cáo, thông kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
- Các nhiệm vụ khác:
+ Công tác pháp chế - chế độ
+ Làm nhiệm vụ thư ký cho Ban giám đốc
+ Là thành viên của một số hội đồngtheo quy định
2.2.8. Phòng Tài chính – Kế toán: các cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán có nghĩa vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau.
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán: đối chiếu, kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh; quản lý, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ tài khoản kế toán tổng hợp; quản lý, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh tại Trụ sở chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát tài chính.
- Đề xuất việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý hành chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ.
- Kiểm tra định kì việc thực hiện chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng các chuẩn mực kế toán. - Quản lý thông tin và lập báo cáo: quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, cung cấp thông tin hoạt động của Chi nhánh, của khách hàng. Thực hiện kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo qui định của Nhà nước.
- Thực hiện quản lý thông tin khách hàng: kiểm soát thông tin kách hàng do bộ phận khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng khai báo vào phân hệ CIF. Quét, bảo quản, bảo mật chữ kí, mẫu dấu, hình ảnh.
2.2.9. Phòng Điện toán: phòng Điện toán có các chức năng sau.
- Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh.
- Hướng dẫn, đào tạo, kiểm tra, hỗ trợ các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Các cán bộ có trình độ, chuyên môn chấp hành quy trình, quy định của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao.
- Phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin để triển khai các chương trình, phần mềm ứng dụng, các dự án hoàn thiện, nâng cấp về nghiệp vụ và quản lý tại Chi nhánh.
- Cùng với Trung tâm công nghệ thông tin chịu trách nhiệm về việc: đảm bảo hệ thống tin học vận hành liên tục, thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ nhu cầu kinh doanh. Bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng.
- Đề xuất kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2.10. Phòng Tổ chức – Nhân sự: các cán bộ, nhân viên phòng Tổ chức - Nhân sự có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau.
- Phổ biến, quán triệt các văn bản, quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực.
- Đề xuất việc triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định: triển khai mô hình tổ chức của Chi nhánh theo phê duyệt của BIDV, quản lý cán bộ (nhận xét, đánh giá, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng); quản lý tiền lương, giải quyết chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ người lao động; xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và quản lý lao động.
- Hướng dẫn các phòng thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định.
- Thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của chi nhánh.
- Hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt động của phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm.
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, tài sản, bổ sung lý lịch hàng năm theo qui định.
2.2.11. Văn phòng: Văn phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau.
Nhiệm vụ của Văn phòng tại BIDV Hà nội bao gồm 2 nhiệm vụ chính: công tác hành chính và công tác quản trị hậu cần. Trong đó, mỗi một hoạt động được chia thành các nhiệm vụ cụ thể.
Công tác hành chính bao gồm 7 nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Văn phòng thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu sách báo, công văn đi-đến theo dungd quy trình, quy chế bảo mật. Thứ hai, Văn phòng quản lý, sử dụng con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của BIDV. Ngoài ra, Văn phòng là đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong và ngoài BIDV. Không chỉ có vậy, Văn phòng còn thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý. Thứ năm, Văn phòng xây dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của Ban giám đốc đến các đơn vị liên quan. Bên cạnh đó, nhiệm vụ tiếp theo của Văn phòng là triển khai thực hiện công tác phục vụ các cuộc họp, hội nghị do chi nhánh tổ chức. Nhiệm vụ cuối cùng là đề xuất với Gíam đốc chi nhánh xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp quản lý hành chính cơ quan.
Công tác quản trị hậu cần bao gồm 6 nhiệm vụ sau:
Văn phòng có nhiệm vụ đề xuất với Gíam đốc về những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi nhánh. Đồng thời, thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất trang thiết bị, công cụ lao động, phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. Thứ ba, Văn phòng trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ… đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của các phòng ban. Thứ tư, thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo môi trường làm việc văn minh, sạch đẹp. Thứ năm, Văn phòng đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh, bảo vệ an toàn cơ quan, tài sản của ngân hàng, khách hàng. Và cuối cùng, đảm bảo công tác hậu cần, lễ tân cho các cuộc họp, hội nghị.
Phần 3: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của Chi nhánh BIDV Hà nội.
3.1. Công tác nguồn vốn:
Nguồn vốn huy động được của BIDV Hà nội theo các năm được phản ánh trong bảng sau:
Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Nghiệp vụ huy động
4559988
5882721
7048924
8471190
Chênh lệch giữa các năm
1322733
1166203
1422266
Tốc độ tăng trưởng
29%
20%
20%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm)
Biểu đồ 3.1: Lượng tiền huy động qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng
Nhìn vào bảng số liệu, ta có thế thấy lượng tiền huy động được của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Để có cái nhìn chi tiết hơn, ta tiếp tục nghiên cứu về số lượng cũng như cơ cấu của lượng tiền huy động qua các năm.
Năm 2005 có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn, thách thức. Đây là năm kết thúc của kế hoạch 5 năm (2001-2005) và là năm bản lề của 3 năm 2005-2007. Kết quả cụ thể của năm 2005 được thể hiện trong nhiều mặt bao gồm các kết quả trong công tác nguồn vốn, công tác tín dụng, công tác phát triển dịch vụ.
Bảng 3.2: Lượng tiền huy động năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ huy động
4559988
3613677
946311
79%
21%
1. Tiền gửi tiết kiệm
2896838
2628466
268372
91%
9%
2. Tiền gửi thanh toán
1284045
752316
531729
59%
41%
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
379103
232894
146209
61%
39%
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005)
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn huy động của năm 2005
Tính đến 31/12/2005 nguồn vốn huy động đạt 4.560 tỷ đồng, tăng 1.405 tỷ, tương đương với 23% so với đầu năm, hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Ngân hàng ĐT&PT Việt nam giao cho. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức đạt 2.508 tỷ đồng, tăng 853 tỷ tướng ứng với 25% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 55% tổng nguồn vốn huy động; đây là một trong các yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí huy động vốn của Chi nhánh. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 2.052 tỷ, tăng 543 tỷ, tương đương với 20% so với đầu năm. Bên cạnh nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn huy động có chi phí rẻ, ổn định; Chi nhánh đã từng bước xóa bỏ dần sự mất cân đối về kì hạn giữa nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 55%, tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn chiếm 42%, nguồn huy động bằng VND chiếm 79%.
Như vậy, với việc thực hiện nghiêm túc qui định về công tác nguồn vốn, áp dụng chính sách lãi suất kinh hoạt, Chi nhánh đã duy trì được nguồn vốn ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn điều chuyển về Ngân hàng ĐT&PT Việt nam để điều hòa vốn trong hệ thống.
Bảng 3.3: Lượng tiền huy động năm 2006.
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ huy động
5882721
4817531
1065190
29%
82%
18%
1. Tiền gửi TC
3895979
3756038
139941
34%
96%
4%
2. Tiền gửi TK
1546280
954058
592222
20%
62%
38%
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
440462
107435
333027
16%
24%
76%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006)
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn huy động năm 2006
Đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động được đạt 5.882 tỷ đồng, tăng 1.323 tỷ tương đương với 29% so với năm trước, trong đó VND là 4.818 tỷ chiếm 82%. Nguồn vốn huy động được từ tiền gửi TC tăng 34%, từ tiền gửi TK tăng 20%, từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu tăng 16% trong đó nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn đến 76%.
Bảng 3.4: Lượng tiền huy động năm 2007.
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ huy động
7048924
5855980
1192944
20%
83%
17%
1. Tiền gửi TC
5102837
4787266
315571
31%
94%
6%
2. Tiền gửi TK
1770115
1067217
702898
14%
60%
40%
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
175972
1497
174475
-60%
1%
99%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007)
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu các nguồn huy động năm 2007
Trong năm 2007, nguồn vốn mà BIDV Hà nội huy động được là 7.049 tỷ đồng, tăng 1.166 tỷ tương đương với 20%, trong đó lượng tiền huy động được bằng VND là 5.856 tỷ chiếm 83% còn lại là lượng tiền huy động được bằng ngoại tệ. Tiền gửi TC đạt 4.787 tỷ, tăng 31%; tiền gửi TK đạt 1.770 tỷ tăng 14%; lượng kỳ phiếu, trái phiếu phát hành được đạt 175 tỷ, giảm đến 60% so với năm trước, bên cạnh đó, việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chủ yếu bằng ngoại tệ, chiếm đến 99%.
Bảng 3.5: Lượng tiền huy động năm 2008.
Đơn vị: triệu đồng.
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ huy động
8471190
6542665
1928525
20%
77%
23%
1. Tiền gửi TC
6555947
5332700
1223247
28%
81%
19%
2. Tiền gửi TK
1522460
828152
694308
-14%
54%
46%
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
392783
381813
10970
123%
97%
3%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008)
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu các nguồn huy động năm 2008.
Trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động được vẫn duy trì ở 20%, tỷ trọng của nguồn vốn ngoại tệ tăng lên đạt 1.929 tỷ chiếm 23%. Nguồn vốn từ tiền gửi TC đạt 6.556 tỷ, tăng 28%, trong khi đó, tiền gửi TK chỉ đạt 1.522 tỷ giảm 14%. Điểm đáng chú ý trong năm 2008 là lượng tiền thu được từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu tăng mạnh lên đến 3.928 tỷ, tăng 123%, trong đó chủ yếu là từ VND, tỷ trọng của VND được huy động bằng hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu lên đến 97%(trong khi năm trước chỉ chiếm 1%). Năm 2008, trong điều kiện cạnh tranh về huy động vốn giữa các Ngân hàng diễn ra hết sức quyết liệt, Chi nhánh Hà nội đã bám sát cơ chế FTP và biến động của lãi suất thị trường, kết hợp với nhiều giải pháp, biện pháp linh hoạt, phù hợp như phối hợp chặt chẽ với ban Nguồn vốn tại Hội sở chính, phát huy mối quan hệ, đẩy mạnh tiếp thị khách hàng tiền gửi lớn, tăng cường chính sách khách hàng để đẩy mạnh công tác huy động vốn để đảm bảo quy mô và tăng trưởng nguồn vốn có hiệu quả. Vì vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng cao.
Đến 30/06/2008 , nguồn vốn huy động được đạt 4.763 tỷ, tăng 1.177 tỷ tương đương với tăng 9,3% và tăng 1.944 tỷ so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 84,3% kế hoạch tăng trưởng năm, trong đó: tiền gửi của tổ chức tăng 1.984 tỷ so với đầu năm, nguồn vốn huy động từ dân cư là 2.109 tỷ, tăng 193 tỷ so với đầu năm. Về cơ cấu nguồn huy động: trong 6 tháng đầu năm Chi nhánh đã huy động được 3.642 tỷ VND tăng 1.443 tỷ so với đầu năm, chiếm 79,3%; nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ là 121 triệu USD, tăng 44,6 triệu so với đầu năm; tiền gửi của các tổ chức chiếm 78%, tiền gửi ngắn hạn chiếm 57,8%. Về thị phần huy động: thị phần huy động của hệ thống tăng từ 5,27% năm 2007 lên 6,44% ; thị phần huy động trên địa bàn tăng từ 2,2% năm 2007 lên 2,43%.
3.2. Công tác tín dụng:
Số liệu lượng tiền cho vay của BIDV Hà nội qua các năm được phản ánh trong bảng sau.
Bảng 3.6: Lượng tiền cho vay qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Nghiệp vụ cho vay
3459374
3823014
3833900
3521120
Chênh lêch giữa các năm
363640
10886
-312780
Tốc độ tăng trưởng
11%
0,3%
-8%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm)
Biểu đồ 3.6: Lượng tiền cho vay qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Lượng tiền cho vay qua các năm có nhiều biến động, tăng mạnh từ năm 2005 sang năm 2006, sau đó không có nhiều thay đổi trong năm 2007, sang đến năm 2008 thì giảm mạnh. Để có cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn về lượng tiền cho vay, ta tiếp tục xem xét chỉ tiêu này biến động qua từng năm.
Bảng 3.7: Lượng tiền cho vay trong năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ cho vay
3459374
2606387
852987
75%
25%
1. Ngắn hạn
2527792
2030534
497258
80%
20%
2. Trung hạn
291013
255815
35198
88%
12%
3. Dài hạn
502907
246254
256653
49%
51%
4. Cho vay theo KHNN
64291
61312
2979
95%
5%
5. Khoanh, chờ xử lý
10257
10257
0
100%
0%
6. ODA
63113
2214
60899
4%
96%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005)
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu các khoản cho vay năm 2005
Trong năm 2005, hoạt động tín dụng cơ bản đã bám sát được mục tiêu đề ra, tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ, chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng cũng như các quy định.
Tổng dư nợ (không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý) đến 31/12/2005 là 3.386 tỷ, tăng 611 tỷ tương đương với tăng 14% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ tín dụng ngắn hạn là 2.528 tỷ đồng, chiếm 73% so với tổng dư nợ, tăng 571 tỷ tương đương với tăng 17,8% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại là 794 tỷ chiếm 23% so với tổng dư nợ, tăng 74 tỷ tương đương với tăng 7% so với đầu năm. Dư nợ theo khách hàng Nhà nước và chỉ định là 64 tỷ chiếm 2% so với tổng dư nợ, giảm 34 tỷ so với đầu năm. Các cơ cấu lớn về tín dụng đã chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt nam và hoạt động của Chi nhánh: dư nợ VND chiếm 75%, dư nợ ngoài quốc doanh tăng từ 8% năm 2004 lên 24%, dư nợ có TSĐB tăng từ 37% năm 2004 lên 57%.
Bảng 3.8: Lượng tiền cho vay trong năm 2006.
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ cho vay
3823014
2726382
1096632
11%
71%
29%
1. Ngắn hạn
2994203
2247188
747015
18%
75%
25%
2. Trung hạn
257372
224631
32741
-12%
87%
13%
3. Dài hạn
504429
239410
265019
0%
47%
53%
4. Cho vay theo KHNN
14485
14485
0
-77%
100%
0%
5. Khoanh, chờ xử lý
0
0
-100%
6. ODA
52525
668
51857
-17%
1%
99%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006)
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu các khoản cho vay năm 2006.
Trong năm 2006, tổng dư nợ là 3.823 tỷ tăng 363 tỷ, tương đương với 11% so với năm 2005, trong đó cho vay bằng VND chiếm 71%; dư nợ tín dụng ngắn hạn là 2.994 tỷ tăng 18%, tỷ trọng cho vay bằng VND là chủ yếu chiếm đến 75%; dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 761 tỷ, trong đó dư nợ tín dụng dài hạn gần như thay đổi không đáng kể so với năm trước nhưng tín dụng trung hạn chỉ đạt 257 tỷ giảm 12% so với năm trước. Dư nợ tín dụng theo kế hoạch nhà nước chỉ đạt 14 tỷ, đã giảm 77% so với năm 2005; cùng với đó, ODA cũng giảm 17% đạt 52 tỷ.
Bảng 3.9: Lượng tiền cho vay trong năm 2007.
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ cho vay
3833900
2582973
1250927
0,3%
67%
33%
1. Ngắn hạn
3055307
2169666
885641
2%
71%
29%
2. Trung hạn
323094
253622
69472
26%
78%
22%
3. Dài hạn
409776
157310
252466
-19%
38%
62%
4. Cho vay theo KHNN
2375
2375
0
-84%
100%
0%
5. Khoanh, chờ xử lý
0
0
0
6. ODA
43348
0
43348
-17%
0%
100%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007)
Biểu đồ 3.9: Cơ cấu các khoản cho vay năm 2007.
Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ của Chi nhánh là 3.833 tỷ đồng, tăng khoảng 11 tỷ tương đương với 0,3% so với năm 2006, trong đó tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tăng so với tỷ trọng của năm 2006, chiếm 33% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng ngắn hạn là 3.055 tỷ đồng, tăng 2% trong đó chủ yếu là cho vay bằng VND, chiếm 71%. Dư nợ tín dụng trung hạn tăng mạnh, tăng 26% đạt 323 tỷ, cũng chủ yếu là cho vay bằng VND. Trong khi đó, dư nợ tín dụng dài hạn chỉ đạt 409 tỷ, giảm 19% so với năm 2006 và chủ yếu cho vay bằng ngoại tệ. Riêng với các khoản cho vay theo kế hoạch nhà nước giảm đến 88% so với năm trước, chỉ đạt 2,3 tỷ. Nguồn vốn ODA cũng giảm đến 17% chỉ còn 43 tỷ.
Bảng 3.10: Lượng tiền cho vay trong năm 2008.
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ trọng VND
Tỷ trọng ngoại tệ
Nghiệp vụ cho vay
3521120
2798694
722426
-8%
79%
21%
1. Ngắn hạn
2862967
2406992
455975
-6%
84%
16%
2. Trung hạn
281920
275563
6357
-13%
98%
2%
3. Dài hạn
338956
95603
243353
-17%
28%
72%
4. Cho vay theo KHNN
0
0
-100%
5. Khoanh, chờ xử lý
0
0
6. ODA
16459
0
16459
-62%
0%
100%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008)
Biểu đồ 3.10: Cơ cấu các khoản cho vay năm 2008.
Trong năm 2008, Chi nhánh BIDV Hà nội đã cho vay được 3.521 tỷ đồng, giảm mất 312 tỷ tương đương với 8% so với năm trước, trong đó cho vay bằng VND lên đến 2.799 tỷ chiếm 79% tổng dư nợ. Tất cả các khoản mục đều giảm mạnh: cho vay ngắn hạn chỉ đạt 2.862 tỷ giảm 6%, cho vay trung hạn đạt 281 tỷ giảm 13%, cho vay dài hạn đạt 339 tỷ giảm 17%, ODA giảm đến 62%. Kết quả này là do tình hình kinh tế trong nước đang bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các tổ chức kinh tế trong xã hội không có đủ khả năng để tiếp cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng. Ngoài ra, do ảnh hưởng của các giải pháp kiềm chế lạm phát trong năm, Chi nhánh chỉ thực hiện, xem xét giải ngân với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án kinh doanh khả thi và có khả năng chống chịu được với tình hình lãi suất và tỷ giá tăng cao. Tổng dư nợ tính đến 30/06/2008 là 2.794 tỷ, giảm 196 tỷ tương đương với 4,9% so với đầu năm và giảm 16 tỷ so với cùng kỳ năm trước. Về cơ cấu tín dụng: dư nợ tín dụng ngắn hạn là 2.065 tỷ, giảm 151 tỷ so với đầu năm và tăng 68 tỷ so với cùng kỳ năm ngoái; tín dụng trung và dài hạn thương mại đạt 729 tỷ, giảm 43 tỷ so với đầu năm, giảm 75 tỷ so với cùng kỳ năm ngoái; dư nợ tín dụng ngoài quốc doanh chiếm 44% tổng dư nợ; dư nợ có TSĐB chiếm 72% tổng dư nợ; dư nợ tín dụng bán lẻ chiếm 1,3%. Tính đến hết 2 quý đầu năm, thị phần tín dụng trên địa bàn của BIDV Hà nội là 1,66%, giảm 0,43% so với đầu năm (của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn giảm từ 16% xuống còn 13%). Nguyên nhân của sự sụt giảm thị phần là do Chi nhánh đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng. Cũng chính vì thế nên các tỷ lệ về nợ xấu của Chi nhánh để giảm, cụ thể: tỷ lệ nợ xấu là 1,15% giảm 1,42% so với đầu năm. Trong đó: nợ nhóm 2 chiếm 16 tỷ giảm 3,1% so với đầu năm, nợ nhóm 3 chiếm 0,85% giảm 0,85% so với đầu năm, nợ nhóm 4 chiếm 0% và nợ nhóm 5 chiếm 0,29% giảm 0,61% so với đầu năm. Trong 6 tháng đầu năm, Chi nhánh đã thu nợ hạch toán ngoại bảng được 23, 7 tỷ, đạt 92% kế hoạch năm và đạt 153% so với yêu cầu hoàn thành kế hoạch xét thi đua 6 tháng đầu năm. Trong đó, 100% là tận thu và thu được 100% nợ gốc của 2 khách hàng với tổng số tiền lên đến 18 tỷ.
3.3. Công tác phát triển dịch vụ
Trong những năm gần đây, BIDV luôn chú trọng đến việc phát triển dịch vụ nhằm đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với chất lượng cao tốt nhất: nâng cao, cải thiện chất lượng các sản phẩm/dịch vụ đã có đồng thời cho ra các loại sản phẩm/dịch vụ mới, nâng cao chất lượng phục vụ… giữ vững uy tín đối với khách hàng.
Trong năm 2005, thực hiện định hướng phát triển của BIDV, Chi nhánh đã thực hiện tổng kết công tác dịch vụ 5 năm (2001-2004) trên cơ sở củng cố, phát triển các sản phẩm truyền thống như: bảo lãnh, thanh toán… khai thác các tiện ích của dự án Hiện đại hóa và triển khai các dịch vụ mới như thẻ ATM, Mobilebanking… Các hoạt động bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tê, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động ngân quỹ… đều được thực hiện an toàn và có hiệu quả. Thu dịch vụ phí đạt 32,7 tỷ, tăng 37% so với năm 2004. Trong năm, Chi nhánh đã thực hiện mở rộng mạng lưới hệ thống máy ATM, nâng cao chất lượng giao dịch và\ đã phát hành được gần 14.000 thẻ, vượt mức kế hoạch được giao.
Công tác phát triển dịch vụ tiếp tục được chú trọng trong các năm 2006, 2007 với phương châm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Hàng năm, các khoản thu từ dịch vụ đóng góp 1 phần không nhỏ vào doanh thu của cả Chi nhánh. Năm 2007, phí dịch vụ thu được là gần 52 tỷ.
Đến năm 2008, mặt dù các hoạt động gặp nhiều khó khăn do tác động từ bên trong cũng như từ chính Chi nhánh, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu, Chi nhánh đã đạt kết quả cao trong hoạt động dịch vụ. Trong 2 quý đầu năm, phí dịch vụ thu được đạt 49,7 tỷ tăng 27,6 tỷ so với cùng kỳ năm trước và bằng 95,7% số thực hiện cả năm 2007. Như vậy Chi nhánh đã đạt 65% kế hoạch năm, đạt 145% so với yêu cầu hoàn thành kế hoạch xét thi đua 6 tháng đầu năm và chiếm 5,7% thị phần trong toàn hệ thống.
Nhìn chung các loại hình dịch vụ đều được Chi nhánh triển khai đầy đủ và đều có sự tăng trưởng cao cả về doanh số và phí thu được so với cùng kỳ của năm trước. Đặc biệt hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã có sự tăng trưởng đột phá với doanh số mua bán ngoại tệ đối với khách hàng là 200 triệu USD, lãi kinh doanh ngoại tệ là 20,7 tỷ, chiếm 41,6% dịch vụ vủa Chi nhánh. Một số kết quả của các phí dịch vụ thu được trong 6 tháng đầu năm 2008:
- Phí dịch vụ bảo lãnh là 20,2 tỷ, chiếm 40.6% dịch vụ phí của Chi nhánh.
- Phí dịch vụ tài trợ trương mại đạt 4,7 tỷ
- Phí dịch vụ thanh toán đạt 3,1 tỷ, chiếm 6,2%
- Doanh thu khai thác phí bảo hiểm là 0,53 tỷ đạt 6% kế hoạch năm.
- Phát hành 3.589 thẻ ATM. Có 1.525 khách hàng tham gia dịch vụ BSMS.
- Thực hiện kí hợp đồng thanh toán lương tự động với 48 đơn vị, mở được trên 7.500 tài khoản cá nhân.
- Chi nhánh đã thực hiện giao dịch trên 10.000 chứng từ với doanh số thu chi hộ là 13.582 tỷ đồng. Mặc dù khối lượng giao dịch lớn, nhưng Chi nhánh vẫn luôn đảm bảo kịp thời và an toàn trong mọi giao dịch.
- Hoạt động ngân quỹ vẫn luôn đảm bảo an toàn với doanh số thu chi tiền mặt đạt 15.125 tỷ, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
- Thực hiện triển khai các hoạt động mới như thanh toán hóa đơn EVN, bảo hiểm, nghiệp vụ phái sinh.
3.4. Kết quả kinh doanh
Số liệu kết quả kinh doanh của BIDV Hà nội trong 4 năm gần đây:
Bảng 3.11: Kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
I.Tổng thu thuần hoạt động
431,2
440,4
493,2
518,9
1. Thu lãi ròng
269
275
307,9
339
2. Thu dịch vụ ròng
46,7
48
53,5
105,8
3. Lãi lỗ thuần từ mua bán CK
3
3
3,3
3,8
4. Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác
4,3
4,4
5
13,2
5. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phiếu
3,5
4
4,4
3,7
6. Thu nợ hạch toán ngoại bảng
104,7
106
125,1
53
II. Chi phí hoạt động
137,4
140,4
157,2
259,3
III. Chênh lệch thu chi trước DPRR
293,8
300
336
259,6
IV. Trích DPRR
194,7
199
222,9
126,6
1. Trích DPRR tín dụng
194,7
199
222,9
109,2
2. Trích DPRR giảm giá CK
0
0
0
17,4
V. Lợi nhuận trước thuế
99,1
101
113,1
133
Chênh lệch
1,9
12,1
19,9
Tốc độ tăng trưởng
1,9%
12,0%
17,6%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm)
Biểu đồ 3.11: Lợi nhuận trước thuế qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm)
Lợi nhuận sau thuế tăng dần qua các năm.Năm 2005, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh 99,1 tỷ, sang đến năm 2006 đã đạt 101 tỷ, tăng 1,9 tỷ tương úng với 1,9%. Năm 2007, lợi nhuận đạt 113,1 tỷ tăng 12,1 tỷ tương đương với 12%. Đến năm 2008 lợi nhuận trước thuế tăng 17,6% đạt 133 tỷ.
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, ta còn có các chỉ tiêu khác như ROA, ROE. Các chỉ tiêu này tăng đều theo các năm phản ánh hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có hiệu quả và ngày càng được nâng cao hơn.
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh qua các năm.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
ROA
0,57%
0,64%
0,74%
0,87%
ROE
13,26%
13,66%
14,48%
15,74%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết qua các năm).
Biểu đồ 3.12: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Phần 4: Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Chi nhánh.
1. Thuận lợi:
Việt nam sau khi ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài khiến cho thị trường tài chính trở nên phát triển đa dạng, nhộn nhịp hơn. Điều đó kéo theo sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong đó có BIDV. Hoạt động thương mại giao lưu buôn bán giữa Việt nam và các quốc gia khác được thúc đấy làm phát sinh các nhu cầu về giao dịch, từ đó đòi hỏi sự tham gia tích cực của hệ thống ngân hàng. Đứng trong hàng ngũ các Ngân hàng mạnh của Việt nam, BIDV Việt nam nói chung và BIDV Hà nội nói riêng có cơ hội để khẳng định chất lượng, uy tín của mình đồng thời để phát triển ngày càng vững mạnh hơn.
Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, đặc biệt là môi trường pháp lý. Hệ thống pháp lý minh bạch, rõ ràng. Trong lĩnh vực Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều đổi mới, bổ sung đồng bộ các cơ chế, quy chế, áp dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ và điều hành tỷ giá hợp lý phù hợp với diễn biến cung cầu thị trường, góp phần giữ ổn định giá trị đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
BIDV có cơ sở vững mạnh, một mạng lưới rộng khắp, đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm, gắn bó với Ngân hàng cũng là một thuận lợi để tạo điều kiện cho Chi nhánh đạt được những thành công mới. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kiến thức, am hiểu thị trường đã xây dựng được những chủ trương đúng đắn, chỉ đạo quyết liệt, nhanh nhậy, kịp thời với tinh thần chủ động, năng động, sáng tạo phát huy sức mạnh tập thể nên dù trong một môi trường kinh doanh còn nhiều khó khăn nhưng NIDV Hà nội đã hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển, đổi mới đất nước và Thủ đô trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; giữ vững vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn thủ đô Hà nội.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, còn có rất nhiều những khó khăn, thử thách mà BIDV Hà nội phải đối mặt.
Việc gia nhập WTO cũng đem lại một mối lo ngại đó là sự cạnh tranh với các ngân hàng khác trong ngành, đặc biệt là sự xâm nhập của các ngân hàng lớn, có tên tuổi, kinh nghiệm trên thế giới cũng như các ngân hàng trong nước.
Ngoài ra, môi trường kinh doanh đầy biến động cũng gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của Chi nhánh. Trong năm 2008, nhằm kiềm chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đã được chính phủ đưa ra: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu các ngân hàng mua tín phiếu bắt buộc, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng mạnh lãi suất cơ bản (cao nhất tới 14% vào tháng 6 năm 2008). Việc áp dụng hàng loạt các biện pháp thắt chặt tiền tệ, cả hệ thống NHTM Việt nam đã gặp nhiều khó khăn: thiếu hụt thanh khoản kéo dài, lãi suất huy động liên tục tăng cao, có thời điểm lên đến gần lãi suất trần cho vay 21%/năm. Bên cạnh đó, chi phí đầu vào tăng cao do trượt giá cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa làm gia tăng áp lực nợ xấu đối với ngân hàng, vừa hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng. Vào thời điểm cuối quý III năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu kéo theo suy thoái và lạm phát tăng cao ở Mỹ và hàng loạt các quốc gia khác trên thế giới, nền kinh tế lại đối mặt với nguy cơ suy thoái buộc Chính phủ phải tiến hành các giải pháp kích cầu, theo đó chính sách tiền tệ được nới lỏng, lãi suất cơ bản giảm mạnh kéo theo lãi suất cho vay giảm đột ngột, tỷ giá tăng cao...
Bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn còn một số những khó khăn nội tại: mặc dù có nhiều cố gắng, song một số Phòng giao dịch, Điểm giao dịch còn chưa phát huy hết lợi thế của đơn vị nên hiệu quả chưa cao, năng suất lao động còn thấp; một số bộ phận các bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, cần phải tiếp tục đào tạo thêm
5. Phương hướng phát triển của Chi nhánh BIDV Hà nội trong giai đoạn tới.
Thực hiện phương châm “ Hiệu quả - Chất lượng và phát triển bền vững” làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động. Trên cơ sở nâng cao năng lực tài chính, tăng cường kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh, thực hiện phân loại nợ và xử lý nợ xấu. Nâng cao chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng và thưc hiện điều chính cơ cấu tài sản nợ - có theo chiều hướng tích cực, tăng cường phát triển hoạt động dịch vụ, tập trung đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu, tín dụng ngoài quố doanh… đảm bảo hiệu quả sinh lời cao.
Thực hiện phát triển tín dụng đi đôi với kiểm soát rủi ro, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ theo hướng tập trung vào các hoạt động phi tín dụng, dịch vụ tài chính, khai thác các sản phẩm dịch vụ mới.
Xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn tại, trích lập dự phòng rủi ro theo qui định.
Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong một số lĩnh vực cụ thể:
5.1. Về huy động vốn:
Thực hiện duy trì và đẩy mạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, đồng thời nghiên cứu, áp dụng các hình thức huy động vốn mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong từng giai đoạn.
Tiếp tục thực hiện và cơ cấu lại khách hàng, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý, tăng chênh lệch đầu ra – đầu vào.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ và các tiện ích của Ngân hàng đến các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư trên địa bàn, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
5.2. Về công tác tín dụng:
Tăng cường hiệu lực quản lý và kỷ cương điều hành trong hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lượng cá nhân trong tất cả các khâu marketing, đề xuất, thẩm định, kiểm tra, giám sát và quyết định cho vay.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng và quản lý giới hạn, cơ cấu tín dụng. Thường xuyên đánh giá, phân tích khoản vay, đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo để giảm dần nợ xấu, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Lập kế hoạch, phương án xả lý nợ và đôn đốc các đơn vị thực hiện kiên quyết trong công tác xử lý nợ xấu, triệt để thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, tận thu lãi treo.
5.3. Công tác dịch vụ:
Tiếp tục phát triển các dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh, dịch vụ thẻ… Tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng dựa trên nền tảng dự án Hiện đại hóa để cung cấp cho các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, các Tổng công ty…
Trên cơ sở phân loại khách hàng, tập trung xây dựng các sản phẩm tiện ích dịch vụ đi kèm mang tính chuyên môn hóa cao.
Tăng cường tiếp thị, quảng cáo để mở rộng triển khai dịch vụ Homebanking, Internetbanking, smart@ccount, dịch vụ POS…
Mở rộng hình thức thanh toán lương tự động. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán kiều hối, phát triển các sản phẩm gắn liền với phát triển mạng lưới ATM.
Kết luận
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò và sự đóng góp của Chi nhánh BIDV Hà nội ngày càng khẳng định. Với các yếu tố nội tại vững mạnh cùng phương hướng phát triển trong tương lai, BIDV Hà nội có thể tận dụng mọi thuận lợi cũng như khắc phục các khó khăn để ngày càng phát triển, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng văn minh, hiện đại.
Danh mục các tài liệu tham khảo
1. Quyết định số 163/ QĐ- TCCB về chức năng, nhiệm vụ của các Phòng nghiệp vụ thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội.
2. Báo cáo tổng kết các năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà nội 2005, 2006, 2007.
3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam các năm 2005, 2006, 2007.
4. Các báo và tạp chí ngân hàng: tạp chí Ngân hàng, thông tin tài chính, Thời báo kinh tế Sài Gòn.
5. Các trang thông tin:
www.bidv.com.vn
www.vneconomy.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Chi nhánh BIDV Hà Nội.doc