Đề tài Thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi mạnh mẽ, sự biến đổi đó đã làm cho các thành phần kinh tế nước ta cũng thay đổi rõ rệt cả kinh tế tư nhân cững như kinh tế nhà nước đều có sự phát triển mạnh mẽ để có thể bắt kịp với thời đại hội nhập hiện nay. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân đã làm cho nền kinh tế có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ, sự mạnh mẽ nay là thành quả tất yếu của đất nước khi ngày càng có sự thay đổi của khoa học công nghệ thế giới. Do vậy mà trong nền kinh tế hiện nay rất cần những người trẻ tuổi có năng lực có trình độ và nhất là có bầu nhiệt huyết để có thể giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ sánh vai với các cường quốc kinh tế trên thế giới. Là một sinh viên năm thứ tư của trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN em rất tự hào vì đã được học dưới mái trường với bao thành tích cùng như bao kỉ niệm, một mái trường đã đào tạo ra rất nhiều cử nhân có trình độ cũng như lòng nhiệt huyết để có thể đem tài năng của mình ra giúp đời.
Để có được hành trang tốt nhất để bước vào lĩnh vực kinh doanh cũng như kinh nghiệm trên thương trường thì em đã được thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SINH PHÚC, để có thể đưa ra được kết quả thực tập tốt nhất thì em đã có được sự giúp đỡ của thầy giáo Hồ Chí Dũng cùng với tất cả các bạn thực tập. Em xin cảm ơn thầy cùng tất cả các bạn đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
MỤC LỤC TRANG
Lời mở đầu . 1
A. PHẦN ĐẦU .2
1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài 2
2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài . 4
3. Đối tượng phương pháp và phạm vị nghiên cứu 6
B. NỘI DUNG 10
I. Giới thiệu về cơ sở thực tập 10
Tên đơn vị 10
Lịch sử ra đời của công ty .10
Nhiệm vụ chức năng kinh doanh .14
Cơ cấu công ty .17
II. Tình hình kinh doanh của công ty . 19
1. Khái quát chung 19
1.1 Tình hình kinh doanh chủ yếu của công ty 19
1.2 Các sản phẩm chủ yếu của công ty 23
1.3 Tình hình phân phối sản phẩm 29
2. Kết quả kinh doanh .32
C. Năng lực kinh doanh .34
1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 34
2. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô . .37
D. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp 38
1. Nghiên cứu thị trường và khách hàng 38
2. Lập kế hoạch và chiến lược Marketing 39
2.1 Sản phẩm mà công ty kinh doanh . 40
2.2 Giá của sản phẩm 42
2.3 Kênh phân phối .43
2.4 Xúc tiến hỗn hợp . 45
3. Thực hiện kế hoạch . 46
4. Kiểm tra và đánh giá .46
E. HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY 47
1. Bán hàng lẻ . .47
2. Bán buôn . 48
3. Bán theo dự án 50
F. GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI . .50
1.Giải pháp trong ngắn hạn 51
2. Giải pháp trong dài hạn . .53
G. KẾT LUẬN 57
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 10 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 450 triệu đồng.
-Tháng 11 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 500triệu đồng.
-Tháng 12 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 500 triệu đồng.
-Tháng 1 doanh số bán được của sản phẩm thiết bị văn phòng là 1t ỷ 200 triệu đồng.
Qua các số liệu trên cho chúng ta thấy được sự phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc đã không ngừng vươn lên để đạt được những thành tích đang kể trên. Tốc độ tăng trưởng đó chứng tỏ sự đi đúng hướng của công ty cũng như công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty là rất tốt tạo đươc lòng tin cho các nhân viên trong công ty cũng như đời sống của nhân viên được cải thiện hơn như trước đây lương của cán bộ nhân viên chỉ có khoảng 800-900 nghìn đồng / người thì đến nay số lương nay đã có sự thay đổi khoảng 1 triệu 200 nghìn – 1 triệu 500 nghìn đồng/ người. Đó là sự thay đổi rất đang kể nó không chi khích lệ nhân viên trong công ty mà còn làm cho khả năng và trình độ của nhân viên được phát huy hơn nữa.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì nền kinh tế cũng có sự phát triển lên một tầm cao mới, do đó mà sự phát triển của công ty cũng nâng lên do cầu tăng lên. Sự phát triển của nền kinh tế nước ta kéo theo rất nhiều công ty ra đời do vậy mà số lượng cầu của công ty ngày một tăng nhanh bên cạnh đó thì nhu cầu thoả mãn cuộc sống của người dân ngày một nâng lên tạo cho cầu trong công ty tăng lên. Sự phát triển rất thuận lợi của nền kinh tế nước ta cũng như khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ khác đã có mặt từ rất lâu trên thị trường đã làm cho công ty ngày một cải tiến hơn nhân viên được đi học thêm để nâng cao trình độ marketing để có thể làm chủ được thị trường mà mình đã theo đuổi theo mục đích và nhiệm vụ đã đạt ra ngay từ đầu mới thành lập công ty.
1.2. Các sản phẩm chủ yếu của công ty
Theo định nghĩa về sản phẩm thì: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu:
Năm mức độ của sản phẩm là:
Mức độ cơ bản nhất là giá trị cốt lõi của sản phẩm chíng là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua.
Mức độ thứ hai là: Sản phẩm chung
Mức độ thứ ba là: Sản phẩm mong đợi
Mức độ thứ tư là: Sản phẩm hoàn thiện
Mức độ thứ năm là: Sản phẩm tiềm năng
Đây là những sản phẩm chủ yếu của công ty với những mức giá bán ra chế độ bảo hành của mình.
STT
Tên sản phẩm và mô tả kĩ thuật
Bảo hành
Số lượng
Đơn giá
Thuế VAT
Thành tiền
I
MÁY PHOTOCOPY KONICA MINOLTA
1
BIZHUB162+MB501(3 trong 1)
1
$1,750.00
$175.00
$1,925.00
Tốc độ chụp: 16 bản/phút (photo, in, scan)
Kiểu máy: sao chụp Laser – Digital
Bản gốc tối đa: A3
Độ phân giải bản chụp: 600dpi
Zoom: 25-400% (6 mức cài đặt sẵn)
Khay nạp giấy tự động: 250 trang
60000 bản chụp hoặc 12 tháng
2
BIZHUB 210 + MB 501 (3 trong 1)
1
$2,200.00
$220.00
$2,420.00
Tốc độ chụp: 21bản/phút (photo, in, scan)
Kiểu máy: sao chụp Laser – Digital
Bản gốc tối đa: A3
Độ phân giải bản chụp: 600dpi
Zoom: 25-400% (6 mức cài đặt sẵn)
Khay nạp giấy tự động: 250 trang
60000 bản chụp hoặc 12 tháng
3
BIZHUB 250 (copy + in m ạng + scan)
1
$3,750.00
$375.00
$4,125.00
Tốc độ chụp: 25 bản/phút
Kiểu máy: sao chụp Laser – Digital
Bản gốc tối đa: A3 sách vật thể
Độ phân giải bản chụp: 600dpi
Zoom: 25-400% (6 mức cài đặt sẵn)
Khay nạp giấy tự động: A5 – A3 (500x2)
80000 bản chụp hoặc 12 tháng
I
MÁY IN LASER ĐEN TRẮNG KONICA MINOLTA
1
Page Pro 1400W
36 tháng
1
$125.00
$7.60
$159.60
Page Pro 1400W tốc độ in: 16 trang/phút
Bộ nhớ 8MB
Độ phân giải: True 1200dpi
Khay giấy: 150 trang A4
Giao tiếp: USB và Barallel
Công suất 9000 bản in/ tháng
2
Page Pro 1350W
36 tháng
1
$185.00
$9.25
$194.25
Page Pro tốc độ in: 20 trang/phút
Bộ nhớ 8MB
Độ phân giải: True 1200dpi
Khay giấy: 200 trang A4
Giao tiếp: USB và Barallel
Công suất: 15000 bản in/ tháng
III
MÁY FAX GIẤY NHIỆT BROTHER
1
Brother fax – 236s
12 tháng
1
$112.00
$11.20
$123.20
Máy fax, điện thoại, copy dùng giấy nhiệt
Tự động nạp bản gốc 10 trang
Quay số nhanh 104
Chế độ copy
Chế độ tắt chuông ban đêm
Chức năng làm thẳng giấy
Tự động cắt giấy
Sử dụng được cuộn giấy 50m
2
Brother fax – 335MC
12 tháng
1
$140.00
$14.00
$154.00
Máy fax có tính năng tự động trả lời điện thoại
Lưu trữ tin nhắn 15 phút, ghi âm 2 chiều
Tốc độ modem 14,4kbps
Bộ nhớ 512kb
Tự động nạp bản gốc 10 trang
Quay số nhanh 104
Chế độ copy 50 – 150%
Chức năng làm thẳng giấy
Tự động cắt giấy
Sử dụng được cuộn giấy 50m
IV
MÁY CHIÊU ĐA PHƯƠNG TIỆN SANYO
1
SANYO PLV – Z3
12 tháng
1
$1,200.00
$120.00
$1,320.00
Multimedia DATA Projector PLV – Z3
Độ phân giải: True SXGA
Độ phát sáng: 800ANSI Lumen
Contrast ration : 2000 : 1
Trọng lượng: 4,1 kg
2
SANYO PLV – Z4
12 tháng
1
$2,350.00
$235.00
$2,585.00
Multimedia DATA Projector PLV – Z4
Độ phân giải: Wide XGA
Độ phát sáng: 1000ANSI Lumen
Contrast ration: 7000 : 1
Trọng lượng : 5 kg
Việc cung cấp sản phẩm này đã giúp công ty có được chỗ đứng trên thị trường cung cấp sản phẩm thiết bị văn phòng của mình trong nền kinh tế hội nhập hiện nay. Mối sản phẩm có một tính năng riêng và khả năng thay thế riêng để từ đó công ty có thể phân loại những sản phẩm nào bán chạy nhất cũng như sản phẩm nào không bán chạy. Đối với sản phẩm máy photocopy hiệu KONICA MINOLTA thì việc tiêu thụ là rất chậm khả năng tiêu thụ chủ yếu là dựa vào dự án, còn bàn lẻ thì chậm. Đối với sản phẩm là máy Fax thì lại trái ngược lai với máy photocopy bán rất chạy dù không làm marketing trên thị trừơng nhiều và chủ yếu là bán lẻ tạo cho doanh nghiệp có khoản doanh thu lớn từ sản phẩm này. Máy in thì được chia ra làm hai loại sau máy in đen trắng hiệu Brother HL2040 và Brother HL 5240 được tiêu thụ mạnh nhất. Chính sự tiêu thụ này đã làm cho doanh thu của công ty tăng nhanh hơn giúp công ty mở rộng quy mô của mình trên các mảng khác mà công ty đã đinh sẵn.
1.3. Tình hình phân phối sản phẩm của công ty
Những người sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ cần phải quyết định về một cách tốt nhất để bảo quản và vận chuyển và dịch vụ đế thị trường cuối cùng của mình. Thông qua họ cần phải sử dụng dịch vụ của công ty phân phối vật chất nhà kho và các công ty vận tải để hỗ trợ cho dịch vụ này. Những người sản xuất đều biết rằng hiệu quả của việc phân phối vật chất sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng và chi phí của công ty . Một hệ thống phân phối yếu kém có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho một sản phẩm tốt.
Phân phối hàng hoá vật chất bao gồm việc lập kế hoạch , thực hiện kế hoạch và kiểm tra các dòng vật chất của vật tư và các thành phẩm từ các điểm xuất phát đến các điểm sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và có lợi nhuận. Mục đích của phân phối hàng hoá vật chất là quản lý các mạng lưới cung ứng tức là các dòng gia tăng giá trị tức là từ người cung ứng đến người sử dụng.
Đây là doanh nghiệp bán hàng nên việc tạo kênh phân phối cho mình là rất ít mà chủ yếu là tự mình làm lấy khi khách hàng có yêu cầu. Loại kênh phân phối mà công ty sử dụng là kênh phân phối trực tiếp , mỗi loại kênh có những ưu nhược điểm khác nhau tuy vào việc sử, dụng của công ty như thế nào. Công ty đã sử dụng kênh phân phối trực tiếp nên có thể có những ưu nhược điểm sau :
+ Ưu điểm của loại kênh này:
- Đây là loại kênh ngắn nhất trong các loại kênh phân phối, trong kênh này quyền hạn của lãnh đạo không bị chia sẻ khi có quyết định từ trên chuyển xuống không phải qua trung gian do vậy mà thông tin không bị sai lệch khi nó đến được nhân viên của công ty.
-Ưu điểm thứ hai mà cần phải nói đến là: đây là loại hình kinh doanh mới của công ty do vậy ngay từ đầu công ty không thể có chi phí để tạo cho mình một kênh dài như mình mong muốn mà phải đi từ cái đơn giản và có hiệu quả này của mình để tạo cho các nhân viên có niềm tin vào công việc của mình đang thực hiện.
Nếu tạo cho mình ngay từ đầu một kênh dài thì chưa chắc công ty đã thành công ngay được loại kênh mà công ty lựa chọn phải phù hợp với chính công ty mình. Vì đây là công ty bán hàng nên số lượng nhân viên ít không thể tạo cho mình một kênh dài ngay được vì vậy mà công ty đã chọn kênh bàn hàng trực tiếp vừa giúp nhân viên có thêm kinh nghiệm bán hàng và quản lý hàng vừa không mất chi phí bỏ ra cho việc điều phối các kênh lẻ trong chuỗi kênh nếu công ty lập nên.
+ Nhược điểm khi sử dụng kênh phân phối trực tiếp:
-Quy mô của công ty nhỏ.
-Không thu thập được thông tin phản hồi lại từ thị trường.
-Việc tạo kênh phân phối trực tiếp bắt buộc nhân viên phải đi làm các tỉnh lẻ mà không được hưởng nhiều lợi nhuận thu được
-Đó là những ưu nhược điểm mà công ty gặp phải khi tham gia vào loại kênh này.
-Vì đây là kênh trực tiếp nên mối liên hệ giữa các thành viên trong kênh rất gắn bó và khăng khít với nhau. Mỗi thành viên là một mắt xích.
Trong kênh phân phối của công ty sự liên kết này tạo thành một khối thống nhất do vậy mà quyền hạn của các thành viên không bị chia sẻ cho nhau tranh được tình trạng lạm dụng quyền hạn để chiếm lợi cho bản thân mình.
Doanh nghiệp sử dụng truyền thông chủ yếu là qua mạng và qua pianô aphic bên cạnh đó công ty còn sử dụng các cộng tác viên tham gia vào chương trình quảng bá sản phẩm của công ty.
Hình thức bán hàng chủ yếu của sản phẩm này là bán lẻ còn bán buôn thì rất ít mặt khác sản phẩm của công ty còn được bán theo dự án của công ty.
Đây là kênh phân phối trực tiếp nên việc bán hàng qua kênh một cấp tạo cho khách hàng chỗ đứng niềm tin yêu của khách hàng đối với công ty giúp công ty ngày càng tăng vị thế trên thương trường kinh tế Việt Nam.
2. Kết quả kinh doanh của công ty
Cùng với sự phát triển của cả công ty thì việc bán các sản phẩm thiết bị văn phòng đã tạo doanh thu lớn cho công ty về doanh thu của mình trong toàn bộ công ty.
Doanh thu của tháng 10 là: 450 triệu đồng
Doanh thu của tháng 11 là: 500 triệu đồng
Doanh thu của tháng 12 là: 500 triệu đồng
Doanh thu của tháng 1 năm 2007 là: 1tỷ 200 triệu đồng
Tổng doanh thu của 4 tháng là: 2 tỷ 650 triệu đồng
Bên cạnh đó việc mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế và sản phẩm dược đã tạo đà cho công ty phát triển mạnh mẽ hơn trước nữa.
Bảng chi phí kinh doanh:
STT
Các loại chi phí
số lượng
Đơn vị/ tháng
Ghi chú
1
Chi phí kinh doanh
+ Chi cho bán hàng
+ Chi cho marketing
+ Chi cho dịch vụ
40
15
10
15
triệu đồng
nt
nt
nt
2
Thuê địa điểm
8
triệu đồng
3
Tiếp khách
20
triệu đồng
4
Bảo vệ
1
triệu đồng
5
Chi phí phụ
+ Chi phí xăng xe
+ Các khoản khen thưởng
1
5
triệu đồng
nt
nt
5
Điện thoại
5
triệu đồng
6
Tổng
80
triệu đồng
Bảng kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng:
STT
Các mặt hàng
Doanh thu
Đơn vị
Ghi chú
1
Máy photocopy
5-7
Triệu đồng
chiếc
2
Máy fax
+ Máy fax brother236
+ Máy fax brother2820
52,944
19,68
33,264
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
chiếc
3
Máy chiếu
15
triệu đồng
chiếc
4
Máy in
+ Máy in đen trắng140W
+ Máy in đen trắng9100N
+ Máy in màu 2400W
+ Máy in màu 2500W
+ Máy in màu2430DL
+ Máy in màu 3300
+ Máy in màu 5450
+ Máy in màu 7450
2507,2
25,536
239,200
715,680
85,680
105,840
367,248
354,984
613,032
triệu đồng
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
chiếc
5
Tổng cộng
2581,144
C. Năng lực kinh doanh của công ty
1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: sử dụng vốn quay vòng cho nhiều loại mặt hàng kinh doanh khác nhau doanh nghiệp đã có đươc số vốn lưu đông là: 1 tỷ 540 triệu đồng để từ đó công ty có thể áp dụng các chương trình marketing khác nhau tuỳ vào từng mặt hàng khác như đối với máy photocopy thì việc tiêu thụ còn chậm nên việc đầu tư tài chính vào đó là ít chủ yếu là theo dự án của công ty. Đối với mặt hàng máy in thì bản chạy mà chủ yếu là bán lẻ đó chương trình marketing được chú trọng vào đó. Ngoài ra còn máy fax cũng bàn rất chạy mà chủ yếu là bán lẻ nên khả năng tài chính được phân bổ cho hai loại măt hàng đó.
Số liệu về vốn 1 tỷ 800 triệu đồng.
Các chỉ tiêu đanh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp:
-Tỷ trọng các loại vốn chủ yếu là vốn lưu động.
-Vòng quay của vốn: sử dụng vốn quay vòng qua các mặt hàng cũng như việc chuyển hoá vốn của các cửa hàng kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau để từ đó đầu tư vào các mặt hàng tạo cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn nhất. Việc sử dụng vốn quay vòng cho chương trình Marketing cũng được lấy từ đây tạo cho vốn không bị ứ đọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Cơ sở vật chất và công nghệ.
Vì doanh nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ do đó cơ sở vật chất được trang bị một cách rất khoa học và hiện đại, cách trang trí trong các cửa hàng cũng rất bắt mắt. Việc tuyển chọn các nhân viên bán hàng có khả năng thuyết phục được khách hàng khi họ đến mua hàng là điều mà công ty đặt ra hàng đầu vì công ty chính là nhà phân phối chính cho các sản phẩm thiết bị văn phòng.
Doanh mục các cơ sở kinh doanh:
STT
Tên cơ sở
Địa chỉ
Mặt hàng kinh doanh
1
Kinh doanh thiết bị văn phòng
54 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội
Các máy dùng trong văn phòng
2
Kinh doanh thiết bị nội thất
254 Trần Khát Trân, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Các thiết bị nội thất văn phòng
3
Kinh doanh dịch vụ gửi xe (các gara ôtô)
Hải Phòng
Vì đây là kinh doanh loại hình dịch vụ nên việc sở hữu tài sản cố định là không có mà công ty chỉ sở hữu các tài sản lưu động phục vụ cho kinh doanh cũng như việc xoay vòng vốn.
Vấn đề nhân sự:
STT
Loại lao động
Số lượng
1
Lao động trực tiếp
10
2
Quản lý
4
3
Lao động thời vụ (hay các cộng tác viên)
Tuỳ theo
Công ty kinh doanh các thiết bị văn phòng nên lao động kĩ thuật được công ty tuyển chọn rất kĩ và số lượng cũng rất hạn chế. Mặt khác, tuỳ theo đơn đặt hàng cũng như những khu vực mà khách hàng ở thì công ty có sự điều chỉnh lao động kĩ thuật một cách hợp lý tạo cho khách hàng một cảm giác thấy thoả mái nhất khi đến mua hàng của công ty. Không những thế việc làm hài lòng khách hàng giúp cho doanh nghiệp có thể quảng bá được thương hiệu của mình trong nên kinh tế mà ở đó có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt.
Bên cạnh việc tuyển chọn nhân viên kỹ thuật công ty còn sử dụng các quỹ thời gian làm việc cho từng nhân viên một cách khác nhau. Đối với nhân viên làm thị trường thì thời gian làm việc từ 8-9 tiếng/ ngày và trong mỗi tuần chỉ được nghỉ một ngày, không quy định chủ nhật. Nhân viên kỹ thuật thì làm việc tất cả các ngày trong tuần tuỳ thuộc vào khách hang khi họ đến mua sản phẩm.
Cũng như đã nói ở trên doanh số của công ty đã tăng lên theo từng tháng tạo cho công ty có một lợi nhuận lớn vì thế mà đời sống của nhân viên được nâng lên một mức mới từ 800-900 ngàn đồng/tháng thì đến nay mức lương là 1,2-1,5 triệu đồng/tháng. Việc tăng mức lương cho nhân viên tạo ra động lực rất lớn để từ đó họ có thể hăng hái làm việc tốt hơn.
Năng lực tổ chức và quản lý:
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc Trần Phạm Bình là người giám sát toàn bộ hoạt động của tất cả các lĩnh vực mà công ty kinh doanh. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty thì được các phó giám đốc đảm nhiệm chịu tránh nhiệm kinh doanh và thực hiện chương trình Marketing cho lĩnh vực đó. Phó giám đốc Trần Mạnh Hà chịu trách nhiệm về mảng dự án kinh doanh thiết bị văn phòng. Phó giám đốc Vũ Lương Sơn chịu trách nhiệm về mảng bán lẻ máy thiết bị văn phòng. Phó giám đốc Trần Đức Quy phụ trách về mảng phân phối các dược phẩm và các thiết bị y tế của nước ngoài nhập và Việt Nam. Tuy mỗi người chịu một mảng kinh doanh khác nhau nhưng họ vẫn có sự hỗ trợ với nhau trong việc bán sản phẩm của công ty như mảng bán lẻ thiết bị văn phòng mà cụ thể là máy photocopy nếu bán lẻ thì rất chậm mà chủ yếu là bán thông qua các dự án kinh doanh thiết bị văn phòng. Sự hỗ trợ này đã tạo cho công ty thành một khối thống nhất để từ đó phát huy mọi sức mạnh của các thành viên trong công ty tạo cho công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình mà những đối thủ này đã tồn tại rất lâu trên thị trường đã có chỗ đứng trong lòng của khách hàng hiện tại cũng như tạo niềm tin và uy tín cho những khách hàng tiềm năng mà công ty hướng tới.
2. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
Nước ta là một nước thuần nông nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chủ yếu do vậy mà các thành phần kinh tế không có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Từ khi có sự mở cửa của nhà nước thì có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt của các thành phần kinh tế với nhau từ kinh tế nhà nước đến kinh tế tư nhân. Sự cạnh tranh này đã kéo theo sự thay đổi rất lớn trong nền kinh tế nước ta, kinh tế tư nhân không ngừng lớn mạnh, các công ty tư nhân không ngừng ra đời và tuỳ lĩnh vực kinh doanh mà quy mô của các công ty tư nhân cũng khác nhau từ sản xuất đến dịch vụ bán hàng để từ đó thu hút nhiều lao động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc ra đời, lĩnh vực kinh doanh là bán hàng, dịch vụ. Đó là lĩnh vực mà có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt, bên cạnh sự cạnh tranh đó thì cũng có những cơ hội lớn để công ty có thể phát triển được mà cụ thể là việc cung cấp các sản phẩm thiết bị văn phòng vì đây là thị trường có tổng cầu lớn và trình độ học vấn cao.
D. Hoạt động marketing của doanh nghiệp
Những định nghĩa chủ yếu của marketing là:
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi sản phẩm có giá trị với những người khác
Marketing( quản trị marketing) là quá trìng lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, đánh giá, khuyến mại và phân phối hàng hoá, dịch vụ, và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thoả mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức
Nghiên cứu thị trường và khách hàng.
Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề mà các nhà làm marketing cần quan tâm nhất đó là việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị trường là vấn đề đầu tiên mà nhà làm marketing cần làm khi thực hiện một chiến lược nào đó. Một chiến lược marrketing muốn đạt kết quả tốt thì vấn đề đầu tiên cần quan tâm là nghiên cứu thị trường. Tuỳ từng loại sản phẩm khác nhau mà việc nghiên cứu cũng khác nhau, đối với doanh nghiệp sản xuất thì việc nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình của nền kinh tế cũng như biết được khách hàng tiềm năng của công ty để từ đó tạo ra những sản phẩm có những tính năng đáp ứng được nhu cầu của họ để từ đó lôi kéo khách hàng đến với mình tạo cho doanh nghiệp có được doanh thu là lớn nhất. Không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác nghiên cứu thị trường bởi vì chi phí cho hoat động này là rất tốn kém cả về tiền của lẫn nhân lực, một chiến lược nghiên cứu thị trường ở dạng quy mô thì nguồn nhân lực chủ yếu mà các công ty thường hay dùng đến đó là các cộng tác viên là những sinh viên học sinh, đội ngũ này rất đông đảo và có trình độ học vấn có thể tiếp nhận được các thông tin mà công ty cần. Còn đối với các công ty nhỏ thì việc nghiên cứu thị trường chủ yếu dựa vào các thành viên trong công ty mà chủ yếu là lực lượng phòng marketing do chi phí của công ty có hạn nhưng nó cũng mang lại cho công ty một kết quả tốt nhất. Đối với công ty cổ phần đầu tư và thương mại sinh phúc thì đây là vấn đề khó với công ty vì phòng marketing chỉ được thành lập khi công ty có chương trình marketing nào đó cần thực hiện khi thực hiện xong thì lại giả tán do vậy mà kinh nghiệm làm cũng như khả năng chuyên nghiệp của các thành viên trong công ty bị hạn chế vì không được làm một cách thường xuyên. Bên cạnh vần đề khó khăn về mặt nhân lực mà công ty gặp phải thì một vấn đề quan trọng nữa mà công ty gặp phải đó là chi phí cho các hoạt động nghiên cứu thị trường thì không có do vậy mà hoạt đông nghiên cứu thị trường thường là không có.
Thị trường chủ yếu của công ty là ở hà nội do đó việc thu thập nhân khẩu cũng không khó khăn lắm.Trình độ học vấn ở thị trường này rất cao do vậy mà khả năng tiềm ẩn về dịch vụ kinh doanh này là rất lớn khả năng tạo ra doanh thu cho công ty cũng rất lớn đây là cơ hội lớn mà công ty cổ phần đầu tư và thương mại sinh phúc đang hướng tới. Việc nghiên cứu thị trường để từ đó xác định được số lượng cầu tiềm ẩn của công ty để từ đó có thể vạch ra các chiến lược marketing cụ thể.
2. Lập kế hoạch và chiến lược marketing.
Sau khi nghiên cứu thị trường mà công ty kinh doanh thì lúc đó các nhân viên Marketing của công ty sẽ lên các kế hoạch cũng như các chiến lược Marketing để từ đó có thể thực hiện một cách dễ dàng.
Các biến số Marketing – Mix
2.1 Sản phẩm mà công ty kinh doanh
Khi đã nghiên cứu thị trường xong thì việc lên các kế hoạch marketing cũng là vấn đề tiếp theo trong một chương trình marketing, mà biến số đầu tiên cần quan tâm trong marketing- mix đó là sản phẩm. Sản phẩm là một biến số quan trọng nhất trong chương trình marketing vì không có sản phẩm thì các biến số về giá cả, biến số về kênh, biến số về xúc tiến hỗn hợp. Sản phẩm có nhiều loại khác nhau từ sản phẩm hữu hình sản phẩm có thể nhìn được có thể nắm bắt được cũng từ đó người tiêu dùng có thể cảm nhận được giá trị của hàng hoá đến sản phẩm vô hình mà người tiêu dùng không nhìn thấy được không sờ nắm được nhưng khách hàng có thể cảm nhận được giá trị của hàng hoá sản phẩm đó qua thương hiệu cũng như danh tiếng của công ty cung cấp sản phẩm đó , dù sản phẩm đó tuy không mang lại cho khách hàng những đặc tính mà như nó mang lại cho người tiêu dùng nó
Đối với sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và thương mại sinh phúc thì sản phẩm là hữu hình và người tiêu dùng có thể cảm nhận được giá trị của nó thông qua việc sở hữu những tính năng của các hàng hoá đó, không chỉ có thế mà việc quảng bá những sản phẩm thiết bị văn phòng của các hãng nổi tiếng trên thế giới thì công ty cũng đưa ra được những chương trình marketing của công ty đến với khách hàng giúp khách hàng có thể hiểu được những giá trị của sản phẩm đó mang lại tạo cho công ty có được những tiếng tăm mà công ty cần vì công ty là nhà cung cấp sản phẩm thiết bị văn phòng.
Vì công ty chính là nhà cung cấp các sản phẩm thiết bị máy móc văn phòng của các hãng nổi tiếng trên thế giới, sự uỷ quyền này đã tạo cho công ty có một quyền hạn rất lớn trong việc quyết định sản phẩm của mình. Các sản phẩm chủ yếu là:
+Máy photocopy hiệu KONICA MINOLTA bao gồm các máy:
Máy photocopy BIZHUB162 + MB501
Máy photocopy BIZHUB210 + MB501
Máy photocopy BIZHUB250
Máy photocopy BIZHUB350
Máy photocopy BIZHUB420
Máy photocopy BIZHUB500
+Máy in laser đen trắng KONICA MINOLTA bao gồm các máy:
- Máy in laser Page Pro 1400W
- Máy in laser Page Pro 1350W
- Máy in laser Page Pro 9100N
- Máy in laser Page Pro 1390MF
+Máy in laser màu KONICA MINOLTA bao gồm các máy:
- Máy in laser Magic color 2400W
- Máy in laser Magic color 2500 W
- Máy in laser Magic color 2430DL
- Máy in laser Magic color 2450DL
- Máy in laser Magic color 3300
- Máy in laser Magic color 5450
+Máy Fax giấy nhiệt BROTHER gồm các máy:
Máy fax brother Fax-236s
Máy fax brother Fax-335MC
+Máy Fax giấy thường gồm các máy:
Máy Fax brother Fax-827
Máy Fax brother Fax-837MC
Máy Fax brother Fax-1020e
+Máy chiếu đa phương tiện SANYO bao gồm các máy sau:
Máy chiếu Sanyo PLV-Z3
Máy chiếu Sanyo PLV-Z4
Máy chiếu Sanyo PLV-XU74
Máy chiếu Sanyo PLV-XW50
Máy chiếu Sanyo PLV-XU83/86
Đó là những sản phẩm chủ yếu của công ty, mỗi máy có một chức năng khác nhau.
2.2 Giá của sản phẩm
Giá là một trong 4P của chương trình marketing do vậy mà khi đưa ra một chương trình marketing thì vấn đề tính giá được tính toán một cách kỹ lưỡng nhất. Giá bao gồm giá đầu vào của sản phẩm + chi phí thuê địa điểm + chi phí cho nhân viên + chi phí cho hoạt động kinh doanh + thuế VAT để từ đó có được một mức giá đầu ra mà có thể mang lại cho công ty lợi nhuận cao nhất. Sau khi đã xác định được sản phẩm của công ty cũng như việc lên chương trình marketing thì việc xác định một mức giá cho các sản phẩm của công ty giúp cho sản phẩm của công ty có được mức giá hợp lý đối với cả công ty cũng như đối với các khách hàng mà công ty mong đợi. Việc xác định mức giá có thể tạo cho công ty một chỗ đứng trên thị trường cung cấp các sản phẩm hàng thiết bị văn phòng.
Giá của sản phẩm được (đã nêu ở trên) mỗi sản phẩm của công ty đều có một mức giá riêng việc đưa ra mức giá này tạo cho khách hàng có được cảm giác không bị lừa dối trong khi mua hàng hay đó là việc tạo cho khách hàng niềm tin trong khi mua hàng của công ty. Giá của các sản phẩm đã được công ty tính cả thuế VAT do vậy khách hàng sẽ không phải trả bất cứ loại chi phí gì khi mua hàng của công ty kể cả chi phí vận chuyển hàng hoá
2.3. Kênh phân phối
Kênh phân phối là một trong những công cụ quan trọng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế có đầy sự cạnh tranh rất gay gắt thì cần có một kênh phân phối một cách hợp lý để từ đó tạo ra một chuỗi dây chuyền đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tận tay nhà tiêu dùng một cách nhanh nhất, sự phân công ra các khâu để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng đã làm hài lòng khách hàng. Bên cạnh việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đó thì việc tạo ra một kênh phân phối tốt sẽ là nguồn trao đổi thông tin hai chiều từ khách hàng đến công ty để từ đó có thể đưa ra giải pháp tốt nhất đến khách hàng, sự trao đổi này cũng là một cách marketing tốt nhất để biết được hành vi mua của khách hàng để từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà mình mong đợi .
Bên cạnh việc tạo cho dòng chảy của hàng hoá không bị đọng lại và cũng là kênh thông tin tốt nhất thì việc tạo ra một kênh phân phối hợp lý nó sẽ tạo ra một khối thống nhất trong việc trao quyền hay chuyển quyền từ các nhà trung gian với nhau, sự cạnh tranh giữa các trung gian trong kênh sẽ làm cho kênh ngày càng phát triển tốt hơn cũng như sự cạnh tranh lành mạnh tạo ra một động lực giúp cho khách hàng được thoải mái nhất. Ngoài việc xác định cho mình một sản phẩm kinh doanh hợp lý nhất thì việc chọn cho mình một kênh hơp lý cũng là vấn đề mà công ty quan tâm, dựa vào lĩnh vực kinh doanh cũng như tiềm lực tài chính của mình công ty đã chọn cho mình một kênh với cấu trúc hợp lý cả về mặt chi phí lẫn kinh nghiệm quản lý của công ty đó là kênh phân phối trực tiếp. Đối với loại kênh này thì việc chuyển hàng hoá sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng được giám sát một cách rất chặt chẽ của ban giám đốc (vì đây là công ty chuyên cung cấp sản phẩm thiết bị văn phòng của các hãng nổi tiếng trên thế giới) sự giám sát này đã tạo cho nhân viên có được động lực làm việc tốt nhất đảm bảo vui lòng khách hàng đến mua hàng cũng như khách hàng chỉ đến xem các sản phẩm của công ty. Sự quản lý trực tiếp của công ty đã làm cho quyền hạn của các thành viên trong kênh không bị chia rẽ ra nhiều do vậy mà thông tin trong kênh được truyền từ ban quản lý đến nhân viên cuối cùng không bị sai lệch cũng như những thông tin mà nhà quản lý nhận được khi khách hàng phản ánh là tốt nhất để từ đó đưa ra được quyết định tốt nhất đáp ứng được yêu cầu mà khàch hàng mong đợi.
Đây cũng là một chiến lược rất hợp lý đã được công ty xác định ngay từ đầu khi tham gia vào thị trường kinh doanh các sản phẩm công nghệ mà ở đó có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt ngay từ đầu bước vào. Việc xác định kênh này có thể rất hợp lý đối với công ty trong giai đoạn này song trong tương lai thì chưa chắc đã hợp lý vì công ty ngày càng được mở rộng quy mô của công ty không chỉ có trong hà nội mà sẽ mở rộng ra các tỉnh lẻ khác do vậy nên việc sử dụng kênh trực tiếp sẽ không đáp ứng được cho khách hàng sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến công ty còn khách hàng thì không được hài lòng trong việc mua sản phẩm của công ty nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến danh tiếng của công ty mà công ty đang xây dựng trong lòng khách hàng hiện tại của mình cũng như khách hàng tiềm năng trong tương lai của mình. Do vậy công ty sẽ có sự thay đổi một cách hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của công ty cũng như của nền kinh tế Việt Nam trong con đường hội nhập hiện nay.
Công ty sử dụng kênh phân phối trực tiếp không qua trung gian
2.4. Xúc tiến hỗn hợp.
Công ty sử dụng các phương tiện truyền thông chủ yếu sau:
Quảng cáo qua mạng.
Sử dụng quảng cáo ngoài trời.
Sử dụng các cộng tác viên phát tờ rơi.
Một công cụ không thể thiếu được trong chương trình marketing của các công ty đó là xúc tiến bán hàng của công ty. Tuỳ từng loại công ty cũng như quy mô của công ty mà việc xúc tiến bán hàng cũng khách nhau, nếu công ty sản xuất có quy mô lớn thì việc xúc tiến bán cũng có quy mô lớn vì sản phẩm là hữu hình có thể nắm bắt được khách hàng có thể cảm nhận được thông qua sản phẩm của công ty , để từ đó có thể sử dụng phương tiện truyền thông khác nhau từ việc sử dụng các phương tiện truyền thông có chi phí cao đến việc sử dụng các phương tiện ngoài trời có chi phí thầp nhất. Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc là công ty nhỏ mới thành lập chi phí cho các hoạt động này xúc tiến bán là rất ít mà chủ yếu là các phương tiện sau, quảng cáo qua mạng đó là việc sử dụng các mạng internet mà ngày nay việc sử dụng của các thành viên trong nền kinh tế thị trường số lượng người truy cập rất lớn mà chi phí cho các trang wesb tồn tại trên mạng là rất ít phù hợp với chi phí mà công ty bỏ ra với trang wesb là với trang wesb này công ty có thể đưa tất cả các sản phẩm mà công ty có thể cung cấp được và mức giá cùng những tính năng mà sản phẩm đó mang lại cho người tiêu dùng giúp cho khách hàng có thể chọn cho mình một sản phẩm hợp với mình cả về tính năng lẫn chi phí mà họ bỏ ra. Bên cạnh đó công ty còn sử dụng quảng cáo ngoài trời các băng rôn được công ty sủ dụng tại các địa điểm thu hút được đông các khách hàng mà công ty biết được đó là những khách hàng tiềm năng của công ty, tuy quảng cáo ngoài trời không thể cụ thể như quảng cáo qua mạng được về việc đưa ra các tính năng cũng như các loại sản phẩm như màu sắc chất liệu cũng như kích thước của sản phẩm được nhưng quảng cáo ngoài trời có lợi thế là tiếp cận được khách hàng một cách trực tiếp nhất. Việc sử dụng các công tác viên trong chương trình marketing của doanh nghiệp là rất tốt giúp cho công ty có thể tiếp xúc một cách trực tiếp với khách hàng để từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu mà họ mong đợi. Qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông trên cộng với việc bán hàng trực tiếp công ty đã đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tiện lợi nhất.
3. Thực hiện kế hoạch.
Việc thực hiện kế hoạch của công ty được các bộ phận thực hiện một cách tốt nhất sự kết hợp của các bộ phận giúp công ty tạo ra một khối thống nhất. Các chương trình marketing của công ty cũng như việc thực hiện các kế hoạch đã giúp công ty có được số lượng khách hàng lớn. Các bước của kế hoạch trên được các bộ phận marketing thực hiện một cách tốt nhất .
4. Kiểm tra và đánh giá.
Mỗi một kế hoạch đều có một bộ phận kiểm tra đánh giá xem kế hoạch đó được thực hiện như thế nào để từ đó có thể triển khai kế hoạch được tốt. Việc kiểm tra kế hoạch được thực hiện sau khi dự án đã được thực hiện xong để từ đó có thể rút kinh nghiệm cũng như đưa ra các biện pháp khắc phục cho trương trình marketing của công ty. Việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của kế hoạch marketing giúp cho các nhân viên trong bộ phận marketing có thêm kinh nghiệm trong những chiến lược marketing sau. Đánh giá một dự án là một trong những khâu của cả chương trình marketing việc đánh giá kế quả sẽ tạo ra động lực bắt buộc các thành viên trong bộ phận marketing phải cố gắng phấn đấu để có thể đạt được mục tiêu cũng như thu được khách hàng tốt nhất tạo cho các nhân viên có thêm kinh nghiệm trong các chương trình marketing sau.
E. HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG của CÔNG TY
1. Bán hàng lẻ
Bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đế việc bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân không kinh doanh. Mọi tổ chức làm công việc bán hàng này cho dù là nhà sản xuất người bán sỉ hay người bán lẻ đều làm công việc bán lẻ bất kể hàng hoá hay dịch vụ đó được bán như thế nào( trực tiếp qua bưu điện, qua điện thoại hay qua máy bán hàng tự động) hay chúng được bán hàng ở đâu ( tại cửa hàng ngoài phố hoặc tại nhà người tiêu dùng). Mặt khác người bán lẻ hay cửa hàng bán lẻ là một doanh nghiệp có khối lượng hàng bán ra chủ yếu dưới hình thức bán lẻ.
Việc bán được hàng của các công ty là rất quan trọng nó quyết định đến sự tồn vong của công ty, nhất lại là đối với các công ty thương mại kinh doanh chủ yếu dựa trên lĩnh vực là nhà phân phối các sản phẩm cho các nhà sản xuất khác. Đối với công ty thì việc kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực bán lẻ đó là các sản phẩm về nội thất gia đìnhvà nội thất văn phòng của công ty Hoà Phát, việc tạo ra một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp cùng với những nhân viên kỹ thuật luôn túc trực có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất ngay tại nhà khách hàng mà khách hàng không phải bận tâm về những hàng hoá đã mua của công ty. Sự góp sức của đội ngũ nhân viên bán hàng đầy nhiệt huyết cùng với đội ngũ kỹ thuật lành nghề đã tạo cho công ty những khoản doanh thu tăng theo từng tháng bao gồm.
STT
THÁNG
DOANH THU
1
Tháng 9 năm 2006
30 triệu đồng
2
Tháng 10 năm 2006
45 triệu đồng
3
Tháng 11 năm 2006
62 triệu đồng
4
Tháng12 năm 2006
50 triệu đồng
5
Tháng1 năm 2007
65 triệu đồng
6
Tháng 2 năm 2007
105 triệu đồng
7
Tháng 3 năm 2007
97 triệu đồng
Sự tăng doanh thu trong các tháng cuối năm và những tháng đầu năm đã tạo cho công ty được một khí thế làm việc hăng hái hơn nhiệt tình hơn trong công việc của các nhân viên. Đối với lĩnh vực kinh doanh về mảng máy thiết bị văn phòng thì việc bán lẻ là rất ít chủ yếu ở một số máy như máy in lase các loại
BÁN BUÔN ( BÁN SỈ)
Bán sỉ bao gồm mọi hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá hay dịch vụ cho những người mua để bán lại hay sử dụng vào mục đích kinh doanh. Nó loại trừ những người sản xuất và những người chủ trang trại , bởi vì họ là những người đầu tiên tham gia vào quá trình sản xuất và nó loại trừ cả những người bán lẻ
Những người bán sỉ ( còn gọi là những người phân phối) khác với những người bán lẻ về một số đặc điểm:
Người bán sỉ ít quan tâm hơn đến việc khuyến mại , đến bầu không khí và địa điểm, vì họ quan hệ với những khách hàng kinh doanh chứ không phải người tiêu dùng cuối cùng
Nhiệm vụ giao dịch bán sỉ thường lớn hơn những vụ giao dịch bán lẻ và người bán lẻ thường bao quát một địa bàn rộng lớn hơn người bán lẻ
Luật lệ và thuế má của chính phủ có cách nhìn nhận khác nhau đối với người bán sỉ và người bán lẻ
Trong chiến lực kinh doanh của công ty việc tạo ra những đại lý cấp2 và những đại lý cấp3 của công ty được đặt ra trong thời gian kinh doanh sắp tới. Trong mỗi mảng kinh doanh của mình như mảng về máy thiết bị văn phòng công ty chủ yếu tạo ra những đại lý cấp2 ở các tỉnh lẻ khác nhau như : tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình…. Đó là những tỉnh đã và đang hình thành những đại lý cấp 2 của công ty. Đây là chiến lược mở rộng quy mô của công ty ra các tỉnh lân cận chủ không chỉ có ở địa bàn hà nội. Đối với mảng về kinh doanh đồ nội thất Hoà phát thì việc tạo ra các đại lý nhỏ cũng rất tốt, vì đây là loại hàng hoá bán quanh năm nên có thể tạo ra các kênh phân phối ngắn thông qua các của hàng chăn ga gối đệm như Các của hàng ở đường Minh Khai Các của hàng ở đường Thanh Nhàn làm đại lý thời vụ cho công ty. Việc sử dụng các đại lý thời vụ công ty có các khoản chiết khầu hoa hồng cũng như có sụ trợ giúp về kỹ thuật nếu các của hàng đại lý yêu cầu, không chỉ có thế trong kinh doanh công ty còn chú trọng đến mối quan hệ giữa các đại lý với nhau tạo cho các đại lý thành một khối thồng nhất để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp đã tồn tại trên thị trường hiện có
3. BÁN HÀNG THEO DỰ ÁN
Trong chiến lược bán hàng theo dự án công ty chủ yếu áp dụng cho các sản phẩm là máy thiết bị văn phòng. Vì đây là loại hàng hoá có giá trị cao do vậy mà có sự rao bán khác nhau. Công ty dựa vào các dự án xây dựng cũng như các dựa án phát triển công nghệ cao của mình để bán các sản phẩm máy thiết bị văn phòng theo các chương trình đó. Vì là mới thành lập công ty nên các khoản doanh thu bán hàng theo dự án còn rất khiêm tồn nhưng đây cũng là một cơ hội cũng như những tiềm năng mà công ty có được khi làm đại lý bàn hàng độc quyền cho các sản phẩm của các hãng nổi tiếng trên thế giới. Sử dụng cách bán hàng theo phương án này giúp công ty có khả năng thâm nhập sâu vào các chương trình phát triển của các doanh nghiệp để từ đó tạo ra các mối quan hệ khăng khít giữa công ty với các doanh nghiệp khác để từ đó tạo ra doanh thu hay sự phát triển của công ty trong tương lai tạo đà cho công ty có đủ tiềm lực cạnh tranh với các công ty đã có trên thị trường ở khu vực hà nội
F. GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
Công ty sử dụng các chương trình marketing để có thể kiểm tra lai các bộ phận trong công ty cũng như các mối quan hệ của công ty với các đối tác và điều quan trọng là tạo ra mối quan hệ thân thuộc với khách hàng tạo cho khách hàng một niềm tin vào công ty khi họ mua hàng của công ty và có thể tư đó tạo ra uy tín của công ty trên thị trường kinh doanh của công ty . Thông qua việc tìm hiểu về công ty cũng như qua trình đi thực tế của mình em có một số giải pháp sau.
Giải pháp trong ngắn hạn
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc là công ty thương mại dịch vụ do vậy mà việc kinh doanh chủ yếu của công ty là tạo cho khách hàng mối quan hệ khăng khít với khách hàng để từ đó tạo cho công ty được vị thế cũng như uy tín về bản thân mình, để từ đó tạo cho khách hàng có được sự mua lại hàng hoá khi họ đã mua các sản phẩm của công ty. Sự phát triển của công ty có thể theo quy mô cũng có thể theo doanh số bán hàng của mình để tạo cho công ty những thuận lợi tốt nhât trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp đã có vị thế trên thị trường hiện nay. Để làm được điều đó công ty cần phải thực hiện các giải pháp sau.
Duy trì được vị trí của công ty trên thị trường hiện tại đang kinh doanh. Mỗi công ty muốn phát triển lên cao hơn thì họ phải làm tốt hơn khi họ ở vị trí hiện tại họ đang ở , không loại trừ khỏi quy luật đó công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc cũng phải thực hiện tốt hơn công việc kinh doanh của mình khi họ đang ở vị trí hiện tại của mình đó là chịu sự cạnh tranh rất khốc liệt của các hãng đã có trên thị trường máy thiết bị văn phòng và các đồ nội thất văn phòng cũng như gia đình. Tạo cho khách hàng được niềm tin hơn vào công ty khi họ đến mua hàng của công ty mình, để duy trì được vị trí của công ty trên thị trường thì công ty phải khắc phục được các thắc mắc của khách hàng khi họ mua sản phẩm của công ty , tạo một không khí bán hàng thật chuyên nghiệp cũng như khả năng đáp ứng của công ty khi khách hàng đòi hỏi. Các bộ phân phòng ban của công ty có sự trao đổi kinh nghiệp cũng như các thông tin một cách thuận lợi nhất cập nhật nhất để từ đó tạo cho công ty thành một khối thống nhất có thể vượt qua mọi trở ngại trên con đường kinh doanh của mình và duy trì được vị trí của công ty trên nền kinh tế thị trường đầy những cam go và ở đó có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp để đi trên con đường mà công ty đã đạt ra trong dài hạn
Duy trì doanh số các công ty muốn tồn tại và phát triển được thì điều quan trọng là việc tạo ra doanh số và lợi nhuận để có thể trang trải các khoản chi phí cũng như các kế hoạch kinh doanh trong thời gian sau. Doanh số của công ty phản ánh việc kinh doanh của công ty có thuận lợi không trong thời gian vừa qua cũng như để có thế đưa ra các giải pháp khắc phục khi họ gặp phải khó khăn trên con đường kinh doanh của mình. Doanh số được đảm bảo thì việc kinh doanh cũng như các hoạt động khác của công ty mới thực hiện một cách tốt nhất tạo đà cho sự phát triển cho công ty trong tương lai. Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc đã thực hiện được điều đó là duy trì doanh số cho công ty tạo cho công ty luôn có một nguồn vốn xoay vòng tốt nhất để có thể thực hiện được các dự án của minh trong tương lai của công ty. Đó là một trong những kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian tiếp theo.
Chăm sóc khách hàng hiện tại đã và sẽ mua hàng của công ty trong tương lai. Đối với mỗi công ty thì khách hàng hiện tại của mình là quan trọng nhất các công ty đang cố gắng tạo ra ngày càng nhiều khàch hàng trung thành để có thể trong một lúc nào đó công ty vẫn có thể duy trì được doanh số cho mình được. Khách hàng của công ty chủ yếu là những người mua lẻ do vậy việc tạo cho khách hàng được thoải mái khi họ đến mua hàng của công ty, khách hàng cũng là những người làm marketing đắc lực của công ty bởi vì khi họ mua hàng của công mà ở đó họ thấy được sự thoải mái nhất thì lúc đó họ sẽ giới thiệu về công ty cho bạn bè cũng như những người xung quanh tạo cho danh tiếng của công ty tăng lên đó là một lợi thế rất tốt trên con đường cạnh tranh của công ty khi mà có sự hội nhập của nền kinh Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện chương trình marketing của công ty để thu hút thêm khách hàng hiện có cũng như khách hàng tiềm năng. Các chương trình marketing nhằm thu hút thêm khách hàng tiềm năng của công ty lá những khách hàng chưa mua hàng của công ty và có khả năng mua hàng của công ty trong tương lai. Những nỗ lực này do bộ phận marketing của công ty đảm nhận họ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng tiềm năng biết được các đặc tính nổi bật của sản phẩm cũng như các chương trình khuyến mại của công ty khi họ mua hàng của mình. Không chỉ thực hiện chương trình marketing đối với khách hàng tiềm năng của công ty mà còn phải thực hiện chương trình marketing đối với các khách hàng hiện có để họ thấy được các chính sách của công ty thay đổi như thế nào mà đây cũng là lực lượng quan trọng trong chương trình khuyến mại và chương trình mua hàng mới của công ty .
Giải pháp trong dài hạn
Các chương trình marketing của công ty trong ngắn hạn chủ yếu tạo ra một nền tảng tốt nhất cho chiến lược marketing trong dài hạn.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc là công ty tư nhân nên sẽ không có sự giúp đỡ của các tổ chức khác. Bên cạnh đó việc quản lý trong công ty chưa được hiệu quả khi mà nền kinh tế thị trường ngày nay đang cần có sự chuyên nghiệp hơn trong quản lý và làm việc có tránh nhiệm hơn trong kinh doanh cũng như trong bán hàng của công ty đó là bộ phận quan trọng vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cũng là những người lắng nghe những phản ánh của họ về công ty , do vậy cần có sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận của công ty . Khi đã là một khối thống nhất của công ty thi lúc đó công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc sẽ thực hiện tốt hơn chác chiến lược marketing trong dài hạn bao gồm:
Mở rộng quy mô kinh doanh của công ty: việc phát triển công ty ngày một rông hơn đó là mục đích của tất cả những người lãnh đạo trong công ty, khi quy mô của công ty được mở rộng chứng tỏ công ty đã đi đúng hướng mà mình đã làm và có thể tiếp tục trong hoạt động kinh doanh tiếp theo của công ty. Quy mô công ty được mở rộng lúc đó công ty có đầy đủ cả nguồn nhân lực cũng như có đầy đủ tiềm lực về nguồn vốn và khả năng cạnh tranh của của công ty với các công ty khác cùng kinh doanh trên lĩnh vực đó, mở rông quy mô kéo theo việc tăng thêm nguồn nhân lực của công ty và việc quản lý của công ty cũng cần có sự quan tâm tốt hơn
Nâng cao chất lượng quản lý của công ty cả về trình độ và nghiệp vụ. Đối với một công ty khi tham gia vào thị trường và tìm kiếm lợi nhuận của công ty thì trước hết muốn tìm được danh tiếng của công ty trong tương lai thì trước hết khả năng quản lý của công ty cần có sự nâng cao hơn để có thể chấp nhận được với thực tế ngày một thay đổi và tiến bộ hơn nữa. Một công ty phát triển được cần có sự quản lý cao ví người quản lý có năng lực sẽ tạo ra một khí thế làm việc tốt nhất có hiệu quả nhất sự làm việc của các nhân viên có tính chuyên nghiệp hơn có trách nhiệm hơn trong công việc mà mình đang làm , không chỉ có sự quản lý của cán bộ trong công ty có thể thay đổi được công ty mà công ty muốn hoạt đông có hiệu quả nhất khi các nhân viên có trình độ cao do vậy mà ngay từ đầu công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo bồi dưỡng đối với những nhân viên mới làm đồng thời có sự đào tạo trong những thời gian thay đổi của nền kinh tế phát triển để có thể thích nghi với công cuộc đổi mới của đất nước cũng như việc mở rộng của công ty ngày một lớn hơn về quy mô
Xây dựng thương hiệu của công ty cũng như nhãn hiệu của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh. Nhãn hiệu là tên gọi , thuật ngữ , ký hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng , hoặc một số sự kết hợp những yếu tố đó nhằm xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm ngưới bánvà phân biệt chúng với những thứ của đối thủ cạnh tranh. Ngày nay thương hiệu là một vấn đề quan trọng của mỗi công ty doanh nghiệp hay mỗi làng nghề cũng cần có một thương hiệu để có thể tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế đầy cạnh tranh này. Không nằm ngoài quy luật đó công ty cũng không ngừng xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín cũng như có khả năng cạnh tranh được với các thương hiệu khác đã có tên trong nền kinh tế, việc xây dựng một thương hiệu tốt một thương hiệu mạnh không phải một vài hôm hay một vài tháng kinh doanh của công ty mà nó gắn liền với toàn quá trình phát triển của công ty . Để tạo ra một thương hiệu tốt , một thương hiệu mạnh có đủ khả năng cạnh trang về lĩnh vực máy thiết bị văn phòng là một lĩnh vực mà ở đó có sự cạnh tranh rất lớn cũng như khả năng thay đổi của thị trường là rất lớn do vậy việc xây dựng thương hiệu cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc phải trải qua một thời gian dài để có đủ sức mạnh cạnh tranh với các công ty có trên thị trường lâu dài. Xây dựng thương hiệu cần có sự kết hợp cả về có sở vật chất như địa điểm kinh doanh , các nguồnchi phí của công ty. Bên cạnh đó điều quan trọng trong việc xây dựng thượng hiệu của công ty đó chính là nguồn nhân viên kinh doanh của công ty vì họ chính là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàngcũng như họ là người đại diện cho công ty để có thể giải đáp nhưngc thắc mắc của mình về công ty về sản phẩm của công ty. Khi có sự kết hợp của các yếu tố trên công ty sẽ xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh có thể cạnh tranh với các hang khác có mặt trên thị trường
G. Kết luận.
Cùng với sự phát triển của đất nước thì nền kinh tế nước ta cũng không ngừng phát triển việc hàng loại các công ty ra đời đã khẳng định điều đó , sự phát triển của các công ty kéo theo rất nhiều vấn đề cần quan tâm. Một trong những yếu tố mà các nhà quả lý của doanh nghiệp cần đó là nguồn nhân lực có trình độ, việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ hiện nay rất phổ biến trong nghành kinh tế việt nam. Cùng với sự thiếu nguồn nhân lực thì việc thay đổi của công nghệ cũng đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho những sinh viên còn đang ngồi trên ghế nhà trường cũng như những thành viên đang đi thực tập như chúng em. Họ có những ước mơ và hoài bão khác nhau xong mục đích của họ là muốn đưa nền kinh tế nước ta có thể sánh ngang với các cường quốc kinh tế trên thế giới. Là sinh viên năm thứ 4 của trường kinh tế quốc dân cùng với bao hoài bão có thể góp một phần sức lực của mình vào nền kinh tế nước nhà
Đây là bài báo cáo về tình hình hoạt động cũng như kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc, qua việc thực tập tìm hiểu tại công ty trong thời gian vừa qua em cảm thấy mình còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm thực tế, việc thực tập tại công ty đã giúp cho em có được kinh nghiệm trong việc trang bị cho mình hành trang đầy đủ nhất để khi ra trường không còn bỡ ngỡ nữa. Cũng qua việc thực tập thực tế đã tạo cho em cảm giác được làm việc thực tế và hiểu được kinh nghiệm cũng như sự phát triển của một công ty làm về lĩnh vực cung cấp sản phẩm thiết bị văn phòng.Việc thực hiện các chương trình marketing trong công ty cũng như việc bàn hàng trực tiếp của công ty đã giúp cho em rất nhiều. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Hồ Chí Dũng cùng toàn thể các bạn trong nhóm đã giúp em hoàn thành bản đề án thực tập này.
MỤC LỤC TRANG
Lời mở đầu………………………………………………...........……1
A. PHẦN ĐẦU…………………………………………………..………...2
1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài……………………………2
2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài……………………….…………..4
3. Đối tượng phương pháp và phạm vị nghiên cứu………………………6
B. NỘI DUNG……………………………………………………………10
I. Giới thiệu về cơ sở thực tập…………………………………………10
Tên đơn vị…………………………………………………………………10
Lịch sử ra đời của công ty………………………………………………...10
Nhiệm vụ chức năng kinh doanh …………………………..…………….14
Cơ cấu công ty…………………………………………………………….17
II. Tình hình kinh doanh của công ty………………………….……..19
Khái quát chung……………………………………………………19
1.1 Tình hình kinh doanh chủ yếu của công ty……………………19
1.2 Các sản phẩm chủ yếu của công ty……………………………23
Tình hình phân phối sản phẩm………………………………..29
Kết quả kinh doanh………………………………………………...32
C. Năng lực kinh doanh………………………………………………...34
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp…………………………………34
Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô……………………………….….37
D. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp…………………………..38
Nghiên cứu thị trường và khách hàng………………………………38
Lập kế hoạch và chiến lược Marketing……………………………..39
Sản phẩm mà công ty kinh doanh……………………….………..40
Giá của sản phẩm…………………………………………………42
Kênh phân phối…………………………………………………...43
Xúc tiến hỗn hợp………………………………………….………45
3. Thực hiện kế hoạch……………………………………….………46
4. Kiểm tra và đánh giá……………………………………………...46
E. HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY……………………..47
1. Bán hàng lẻ………………………………………………….……...47
2. Bán buôn…………………………………………………….……..48
3. Bán theo dự án……………………………………………………..50
F. GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI………...................................................…………………...50
1.Giải pháp trong ngắn hạn……………………………………………51
2. Giải pháp trong dài hạn………………………………………….….53
G. KẾT LUẬN…………………………………………………....……..57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Sinh Phúc.DOC