Đề tài Thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất

LỜI MỞ ĐẦU Nước Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Với những bước đi đầu tiên trong công việc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong nước phải theo sát sự biến động của thị trường. Đặc biệt là nền kinh tế đa dạng hoá nhiều thành phần như hiện nay, thì đơn vị kinh doanh phải thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Để từ đó có các phương pháp nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị mình. Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển thì họ phải đạt được hiệu quả kinh doanh với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu tư. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải có những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Cùng với sự đi lên của đất nước thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm một vị trí quan trọng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất ra đời. Những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, cũng như đối với bạn hàng. Có được thành tựu như vạy đó cũng là nhờ sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên toàn công ty, hơn nữa công tác hạch toán kế toán luôn được đặt lên hàng đầu. Dưới đây là bản báo cáo thực tập cuối khoá của em với nội dung chính như sau: Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất. Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn Phần III: Nhận xét và kiến nghị. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài vụ và các phòng ban khác trong công ty đã giúp đỡ về mọi mặt để em có điều kiện đi sâu tìm hiểu. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và viết bản báo cáo này. Học sinh Lê Kim Anh

docx90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3113 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.585.500 2 Ch.T.Hải 3,19 1 43,000 3,19 27,0 145.000 237 1.263.000 73,0 265.000 148.000 - 1.864.000 330.000 56.000 11.000 6.500 146.500 3 B.D.Phương 2,71 1 36.000 2,71 27.0 123.000 241 1.277.000 77,0 280.000 164.000 - 1.880.000 280.000 47.000 9.000 6.500 1.537.500 4 N.V.Thái 1,96 - - 1,96 27.0 89.000 247 1.309.000 54,0 196.000 128.000 - 1.722.000 210.000 34.000 7.000 6.500 1.464.500 Cộng 122.000 - - 116 545.000 958 5.098.000 285,0 1.035.000 620.000 35.000 7.455.000 1.150.000 193.000 38.000 - - 26.000 6.048.000 Ấn định kỳ I: 1.150 Kế toán lương Kế toán trưởng Ngày 29 tháng 5 năm 2006 Ấn định kỳ II: 6.048.000 (Đã ký) (Đã ký) Chủ tịch - Tổng giám đốc (Đã ký) Bảng 7: Công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ điện Thống Nhất Đơn vị: Phân xưởng lắp ráp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 05 năm 2006 TT Tổ Hệ số theo NĐ 2005 Lương chế độ Hệ số theo QĐ công ty Lương sản xuất công tác Các khoản phụ cấp Tổng cộng Đã tạm ứng kì I Các khoản trừ Chuyển nợ tháng sau Còn lĩnh kỳ II Ký nhận Làm thêm Ca ba - ISO - BXIN Phép + chế độ Lương BHXH Lương thời gian Lương sản phẩm BHXH 5% BHYT 1% Nợ cũ Trái phiếu BHKH Ngày công Tiền Ngày công Tiền Giờ Tiền Giờ Tiền Giò Tiền Bồi dưỡng 1 Tẩm sấy - - 122.000 - - - 116 545.000 958 5.098.000 285,0 1.035.000 620.000 - - 35.000 7.455.000 1.150.000 193.000 38.000 - - 26.000 - 6.648.000 - 2 Quạt trần - - 173.000 1 18.500 - 2070 6.194.000 6.103 31.263.000 222,8 7.800.000 4.951.000 - 15 35.000 50.414.500 5.870.000 562.000 110.000 - - 676.300 - 43.196.200 - 3 Văn phòng - 7 185.000 - - - 326 11.454.000 - - 2140,0 9.491.000 2.213.000 128.000 23.486.000 3,780.000 584.000 113.000 - - 122.100 - 18.886.900 - Cộng - - 2.246.000 - 227.200 - - 67.299.000 - 216.224.000 95.684,000 54.515.000 - 15.000 1.210.000 437.420.200 70.770.000 6.406.000 1.262.000 - - 8.816.300 - 350.210.400 - Ấn định kỳ I: 70.770.000 Kế toán lương Kế toán trưởng Ngày 29 tháng 5 năm 2006 Ấn định kỳ II: 350.210.400 (Đã ký) (Đã ký) Chủ tịch - Tổng giám đốc (Đã ký) 3. Bảng tổng hợp thanh toán lương (Bảng 8) + Cơ sở lập: Sau khi đã lập xong bảng thanh toán lương, tổ, phân xưởng, phòng ban,… tập hợp số liệu cuối tháng để lập bảng tổng hợp thanh toán lương. + Phương pháp lập: - Mỗi phòng ban, phân xưởng được ghi một dòng trên bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty. - Của đơn vị: Ghi tên các bộ phận tính lương như: Phòng tài vụ, phân xưởng lắp ráp. - Dòng tổng cộng = Dòng 1 + Dòng 2 + … + Tác dụng: Phản ánh tình hình thanh toán tiền lương tại công ty. 4. Bảng phân bổ tiền lương (bảng 9) + Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp và bảng thanh toán lương của phân xưởng. + Phương pháp lập: - TK 334: Phải trả công nhân viên: Trong bảng tổng hợp thanh toán lương. - TK 338: Phải trả, phải nộp khác TK 3382: Tổng lương thực tế x 2 % TK 3383: Tổng lương thực tế x 15% TK 3384: Tổng lương thực tế x 2% Bảng 8 Công ty TNHH NN MTV Điện cơ Thống nhất BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG Tháng 05 năm 2006 TT Đơn vị Các khoản phụ cấp Tổng lương Tạm ứng kỳ I Các khoản trừ Chuyển nợ Còn lại kỳ II Phép + chế độ BHXH Lương thời gian Lương sản phẩm Lương làm thêm Bồi dưỡng làm thêm Ca ba Độc hại ISO Khác BHXH (5%) BHYT (1%) Nợ cũ 17% CL bậc -lương BHXH 1 Cơ khí 1.090.000 86.800 13.416.000 59.283.000 21.993.000 8.923.000 761.000 15.000 175.000 105.742.800 18.520.000 2.785.000 555.000 - - 896.000 - 82.986.800 2 Đột dập 779.000 937.200 21.458.000 22.069.000 24.299.000 8.424.000 - - 171.000 78.137.200 14.600.000 2.256.000 453.000 47,5 77.000 563.600 - 60.140.100 3 Sơn mạ 1.707.000 139.900 18.348.000 54.463.000 16.572.000 5.855.000 2.688.000 15.000 175.000 99.962.900 21.420.000 2.193.000 437.000 - - 2.081.200 - 73.831.700 4 TB-CN 4.142.000 234.900 51.200.000 12.984.000 9.689.000 2.372.000 63.000 35.000 286.000 81.005.900 19.400.000 3.032.000 603.000 - 27.000 527.400 - 57.416.500 5 Lắp ráp 2.246.000 227.200 67.299.000 216.224.000 95.684.000 54.515.000 - 15.000 1.210.000 437.420.200 70.770.000 6.406.000 1.262.000 - - 8.816.300 44.500 350.210.400 6 Văn phòng 4.544.000 307.700 108.538.000 1.082.000 47.514.000 8.152.000 1.838.000 370.000 1.143.000 173.488.700 35.220.000 5.583.000 1.114.000 - 33.000 815.800 - 130.722.900 7 TT dịch vụ khách hàng 191.000 18.500 2.932.000 7.424.000 4.436.000 2.036.000 - - 60.000 17.097.500 3.590.000 606.000 120.000 - - 168.600 - 12.612.900 Cộng 14.699.000 1.952.200 283.191.000 373.529.000 220.187.000 90.277.000 5.330.000 450.000 3.220.000 992.855.200 183.520.000 22.861.000 4.544.000 47.500 137.000 13.868.900 44.500 767.921.300 Kỳ I: 183.520.000 Kế toán lương Kế toán trưởng Ngày 29 tháng 5 năm 2006 Kỳ II: 767.921.300 (Đã ký) (Đã ký) Chủ tịch - Tổng giám đốc (Đã ký) UBND thành phố Hà Nội Công ty TNHH NN MTV Điện cơ Thống nhất BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 05 năm 2006 Tài khoản Ghi Có TK334 Đối tượng sử dụng ghi nợ TK TK334: Phải trả cho người lao động TK 338 Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng Có TK334 622 Chi phí nhân công sản xuất chính 1.00.336.693 65.627.955 Trong đó: sửa chữa 627 Chi phí sản xuất chung 167.222.782 10.937.992 642 Chi phí văn phòng 349.647.635 22.870.348 111 Thu BHXH 1.102.300 Cộng 1.520.207.110 99.936.295 Kế toán trưởng (Đã ký) Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Kế toán lương (Đã ký) II. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ + Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu của mục đích sử dụng của con người: nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm, nó chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm. - Nguyên liệu vật liệu chính: là các loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: Thép lá Silic R35 - 0,5; Thép C45 f20; Dây điện từ 0,12 ¸ f 0,6; Sơn Cẩm Thạch Akit; Dây Molip đen; Nhựa PELD; Vòng bi 6203; Mũi khoan; Tarô M6; Dây thép đen f1. - Nguyên liệu vật liệu phụ: là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể sản phẩm, nhưng có vai trò nhất định cần thiế cho quá trình sản xuất. Như: ống thép mạ f 15 x 221; ống ty quạt; Thép gió f63;… + Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn để qui định thành TSCĐ. Ngoài ra, những tư liệu không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thuỷ tinh, giầy dép… dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn để qui định thành TSCĐ nhưng vẫn coi là công cụ dụng cụ: Dao phay, bàn ren, taro, thùng gỗ, xô, các dụng cụ làm bằng sành sứ, thuỷ tinh, quần áo bảo hộ. - Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất với nhiệm vụ sản xuất ra các loại quạt điện, ngoài ra công ty còn sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha, máy bơm nước, và các loại chấn lưu đèn ống,… Do đó để đạt được, hoạch toán tình hình nhập xuất vật liệu công cụ, dụng cụ thì nhiệm vụ kế toán là ghi chép, tính toán phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, trung thực, kịp thời về tình hình thu mua dự trữ và tiêu hao vật liệu. Thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa lãng phí vật liệu. - Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất áp dụng: + Phương pháp tính giá nhập NLVL-CCDC: Theo giá thực tế + Phương pháp tính giá xuất NLVL-CCDC: Théo giá bình quân gia quyền. + Phương pháp hạch toán NLVL: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song. 1. Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ - Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất theo dõi nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Với phương pháp này việc hạch toán chi tiết vật liệu công cụ, dụng cụ được tiến hành ở kho và trên phòng kế toán của đơn vị, trong đó ở kho theo dõi cả mặt khối lượng và giá trị. Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn này rất phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Công ty thực hiện kế toán thủ công và yêu cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ trong kế toán NLVL - CCDC: Hình 6: Qui trình hạch toán VL-CCDC Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 6 Bảng kê số 3 Bảng phân bổ VLCCDC Bảng kê số 4, số 5, số 6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ chi tiết TK152,153 Sổ Cái TK152, 153 Bảng tổng hợp chi tiết (N-X-T) Báo cáo kế toán Các chứng từ gốc: - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - ….. (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Kế toán nhập xuất vật liệu - CCDC 2.1. Kế toán nhập vật liệu - CCDC NVL - CCDC sử dụng trong sản xuất của Công ty chủ yếu là mua ngoài hoặc tự chế biến thuê ngoài gia công chế biến. Kế toán NVL - CCDC sử dụng "phiếu nhập" để theo dõi tình hình nhập NLVL-CCDC. Thông qua hợp đồng mua bán do giám đốc duyệt. Vật liệu mua về trước khi nhập kho viết phiếu nhập kho. - Phiếu nhập kho: là chứng từ phản ánh lượng vật tư thực nhập qua kho trước khi xuất dùng. Bao gồm có 3 liên trong đó có 1 liên lưu lại quyển: NLVL - CCDC mua về nếu có phiếu báo kiểm tra chất lượng vật tư - bán thành phẩm đầu vào thì sẽ được đưa về phòng KCS và phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng, qui cách và lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" trước khi viết phiếu nhập kho. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư: là chứng từ chứng minh nghiệp vụ giao nhận vật tư giữa người cung cấp, người quản lý tài sản, bộ phận cung ứng về số lượng, chất lượng chủng loại vật tư. Nếu vật tư không đạt tiêu chuẩn thì mới lập phiếu nhập. Trong đó có 2 liên còn lại, một liên giữ tại phòng kế hoạch, một liên sau khi thủ kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho được chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế toán. * Các chứng từ kế toán liên quan: - Hoá đơn GTGT - Phiếu báo kiểm tra chất lượng vật tư - Biên bản kiểm nghiệm nhập kho - Phiếu chi để mua NLVL - CCDC - Phiếu nhập kho. * Tiến hành thu nhập một số hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho của một số thứ NLVL-CCDC sử dụng trong thực tế của Công ty điện cơ Thống Nhất. Đối với vật tư mua ngoài nhất thiết phải có hoá đơn GTGT mẫu 01 hoặc hoá đơn mẫu 02, hoá đơn phải có dấu và ghi đầy đủ các chỉ tiêu qui định: Nếu nguyên vật liệu nhập ko do mua ngoài ta có công thức: = + VD: Phiếu nhập kho số 358 ngày 3/5/2006 nhập dây thép f1,4 theo hoá đơn số 008020 ngày 1/5/2006 của Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng, giá mua (chưa VAT 5%) là: 9.400.000đ chưa trả tiền người bán. Biểu số 1: Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 5 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng Địa chỉ: Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất Đơn vị: Địa chỉ: 164 Nguyễn Đức Cảnh Số TK: 710A-00053 NHCTH-HBT Hình thức thanh toán: Trả chậm Mã số: 0100100499 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dây thép f1,4 (t 5% VAT) Kg 2.140 4392,53 9.400.000 Thuế suất GTGT: 5% Cộng tiền hàng: 9.400.000 Tiền thuế GTGT: 470.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.870.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu số 2: Biên bản kiểm nghiệm Đơn vị: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT Mẫu số: 05-VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 3 tháng 5 năm 2006 Ban kiểm nghiệm bao gồm: Ông, bà: Nguyễn Minh Đạt Trưởng ban Ông, bà: Nguyễn Tuấn Anh Uỷ viên Đã kiểm kê các loại: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm kê SL đúng qui cách phẩm chất SL không đúng quy cách 1 Dây thép f1,4 TTVT Kg 2.140 2.140 0 Đại diện kỹ thuật (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Trưởng ban (Ký, họ tên) Vật tư kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn - kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho theo đúng số thực nhập: Biểu số 3: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty ….. Địa chỉ: Số: 358-VT Mẫu số 01-VT QĐ số 1141-TC/QĐ/CDKT Ngày 1/11/1995 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 3 tháng 5 năm 2006 Nợ: 152 Có: 331 Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần Điện cơ Hải Phòng Theo hoá đơn: …………. ngày 3/5/2006 Nhập tại kho: C. Đỗ Người nhập: A. Đăng Hoá đơn số: 0088020 ngày 1/5/2006 STT Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Dây thép f1,4 (+5% VAT) Kg 2.140 2.140 4392,53 9.400.000 Cộng 9.400.000 Số tiền bằng chữ: Chín triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn. Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ kho đơn vị (Ký, họ tên) Vật liệu đã nhập kho, thủ kho phải sắp xếp vật liệu một cách khoa học để dễ tìm, dễ lấy và phải có các biện pháp giúp lãnh đạo đơn vị chống mất cắp… 2.2. Kế toán xuất vật liệu - CCDC: Việc xuất vật liệu trong công ty dựa trên định mức do phòng kỹ thuật tính toán. Giá gốc của VL - CCDC xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của hàng tồn kho tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp. = x Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính một trong những các cách sau: - Cách 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ: = - Cách 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: = VD: Theo phiếu xuất kho số 460 ngày 24/5/2006, xuất mặt trang trí lưới Q400 (loại G9 và G4) cho anh Chính ở phòng kế hoạch vật tư, với số lượng: loại G9: 22.084 cái; G4: 3000 cái. - Giá trị và số lượng tồn kỳ của loại G9 = 0 Giá trị nhập kho trong kỳ G9 = 1.440.000đ Số lượng nhập kho trong kỳ loại G9 = 2.400 cái Þ Đơn giá loại G9 = = 600 (đ/cái) - Giá trị và số lượng tồn kho đầu kỳ của loại G4 = 0 Giá trị nhập kho trong kỳ loại G4 = 34.077.000đ Số lượng nhập kho trong kỳ loại G4 = 56.795 cái Þ Đơn giá loại G4: = 600 (đ/c) Vậy, đơn giá của loại G9 là: 600đ/cái và loại G4 là: 600đ/cái Þ = 600 x 22.084 = 13.250.400 (đ) = 600 x 3.000 = 1.800.000 (đ) + Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên kế toán giao cho thủ kho để xuất NVL cho sản xuất, một liên để lưu định kỳ 10 ngày, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư kiểm tra căn cứ vào sổ và đó là các chứng từ gốc, sau khi hoàn thiện chứng từ kế toán vật tư tiến hành định khoản ngay trên chứng từ. Đơn vị: Công ty……. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 24 tháng 5 năm 2006 Nợ: 621 Số: 460 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: A. Chính Lý do xuất kho: Mang đi Công ty TNHH Tam Đảo Xuất tại kho: A. Hùng STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Mặt T2 lưới Q400 G9 Cái 22.084 22.084 600 13.250.400 2 Mặt T2 lưới Q400 G4 Cái 3.988 3.000 600 1.800.000 Cộng 15.050.400 Số tiền bằng chữ: Mười năm triệu không trăm năm mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn. Xuất, ngày 24 tháng 12 năm 2006. Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Doanh nghiệp: Công ty Tên kho: THẺ KHO Ngày lập thẻ: ngày 24 tháng 5 năm 2006 Tờ số: Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: mặt T2 lưới Q400-Q9 Đơn vị tính: cái Mã số: …… Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số liệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn đầu tháng mặt T2 lưới Q400-G9 10/5 320 10/5 A. Đăng nhập 2.400 18/5 400 18/5 Xuất phân xưởng 2.000 24/5 460 24/5 Mang đi Cty TNHH Tam Đảo 22.084 Cộng (21.684) * Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: - Căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất trong tháng. - Phương pháp lập: Căn cứ vào bảng nhập - xuất - tồn tháng trước để lấy số liệu ghi vào cột số dư đầu tháng của tháng ngày, căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất trong tháng để vào bảng. = + + Công ty: ………. BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN Tháng 5 năm 2006 STT Tên vật liệu ĐVT Dư đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Đơn giá Giá trị 1 Mặt trang trí lưới Q400-G4 cái - - 56.795 34.077.000 59.869 35.921.400 (3.074) 600 - 2 Mặt trang trí lưới Q400-G9 cái - - 2.400 1.440.000 24.084 14.450.400 (21.684) 600 - 3 Vòng đệm lò xo f8 cái 144.000 12.212.640 - - 48.000 4.070.880 96.00 85 8.141 4 Thép lá không gỉ 0,8 kg 38.840 447.592.160 - - - - 38.840 - 447.592.160 5 Thép lá không gỉ 0,8 kg 147 1.830.918 - - - - 147 - 1.930.918 Tổng 9.069.715 1.425.086.150 1.801.719 4.719.820.584 8.038.748 5.163.332.375 2.832.686 2.471.495 1.434.008.372 * Sổ chi tiết số 2: - Cơ sở lập: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thanh toán, kế toán lập sổ chi tiết số 2 - TK331: Phải trả người bán, để theo dõi tình hình thu mua và thanh toán của công ty đối với các đơn vị vật tư. - Kết cấu: Sổ chi tiết số 2 gồm 2 phần: phần ghi Có TK331, Nợ các TK liên quan; phần ghi nợ TK331, có các TK liên quan. - Phương pháp ghi chép: + Dư nợ phản ánh số tiền còn nợ người bán, dư nợ phản ánh số tiền còn nợ người bán. + Trong tháng ghi nhận được các chứng từ gốc thanh toán thanh toán cho hoá đơn nào thì ghi cùng một dòng, với hoá đơn đó ở phần thanh toán (ghi nợ TK331, có TK liên quan). * Nhật ký chứng từ số 5: - Cơ sở lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết số 2 của từng khách hàng. - Phương pháp lập: + Số dư đầu tháng: Lấy số liệu ở cột số dư cuối tháng ở NKCT5 tháng trước chuyển sang. + Phần số phát sinh: Lấy số liệu dòng tổng hợp cuối tháng theo từng sổ chi tiết, ghi vào NKCT 5 một dòng: + Số dư cuối tháng: = + - Công ty ……….. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 (trích) Ghi có TK331 - Phải trả người bán Tháng 5 năm 2006 STT Tên đơn vị bán (người bán) SD đầu tháng Ghi Có TK331, ghi Nợ TK khác Số dư cuối tháng Nợ Có HT TT HT TT Nợ Có 1 Công ty TNHH công nghệ Hoàng Anh 628.560.000 31.427.999 2 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên nhựa HN 309.600.000 31.125.000 3 Công ty CP Hàm Rồng 231.325.627 23.132.573 … … … … 22 Cơ sở sản xuất Hoa Bửu 93.000.000 9.300.000 23 Công ty viễn thông FPT 546.000 Cộng 5.471.142.053 358.721.792 * Bảng kê số 3: + Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng kê số 3 tháng trước, các NKCT có liên quan, bảng phân bổ số 2 cùng tháng. + Phương pháp lập: - Số phát sinh đầu tháng: Căn cứ vào dòng vật liệu tồn cuối tháng của bảng kê tháng trước để ghi. - Số phát sinh trong tháng. - Dòng NKCT số 5: Căn cứ vào dòng cộng trên NKCT 5 - Xuất dùng trong tháng: Dòng cộng bảng phân bổ số 2 cùng tháng Tồn kho cuối tháng = - Công ty…. BẢNG KÊ SỐ 3 Tính giá thành thực tế VL - CCDC (TK152, 153) Tháng 5 năm 2006 STT Chỉ tiêu TK152 TK153 1 I. Số dư đầu tháng 12.155.865.768 1.164.581.166 2 II. Số phát sinh trong tháng 11.497.801.470 95.692.840 3 1. NKCT 1 (Ghi Có TK111) 6.026.659.417 95.692.840 4 2. NKCT 5 (Ghi Có TK331) 5.471.142.053 5 III. Cộng SD đầu tháng và phát sinh trong tháng (I + II) 23.653.667.148 1.260.274.006 6 IV. Hệ số chênh lệch Xuất dùng trong tháng 10.522.792.427 40.118.735 7 IV. Tồn kho cuối tháng (III-V) 13.130.874.421 1.220.155.271 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 5 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Bảng phân bổ số 2: + Cơ sở lập: Bảng kê số 3 cùng tháng, bảng kê xuất. + Phương pháp lập: - Cột giá thực tế: Căn cứ vào số liệu ở các chứng từ xuất kho vật liệu - CCDC cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột giá thành. BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2 (VL- CCDC) Tháng 5 năm 2006 STT Ghi có TK Ghi Nợ TK TK152 TK153 1 621 10.347.329.117 2 627 161.551.442 40.118.735 3 641 2.617.053 4 642 1.705.915 5 632 4.319.200 6 241 5.270.000 7 Tổng 10.522.792.727 40.118.735 Đơn vị: Công ty ….. SỔ CÁI TK 152 Tháng 5/2006 Số dư đầu năm Nợ Có 13.947.766.310 Ghi Có các TK đối ứng với TK này Tháng 5 111 9.974.563.547 331 3.790.804.446 Cộng phát sinh Nợ Có 13.765.367.993 15.314.668.234 Số dư cuối tháng Nợ Có 5.445.528.004 Đơn vị: Công ty ….. SỔ CÁI TK 153 Tháng 5/2006 Số dư đầu năm Nợ Có 1.476.097.756 Ghi Có các TK đối ứng với TK này Tháng 5 111 19.504.600 Cộng phát sinh Nợ Có 19.504.600 526.167.628 Số dư cuối tháng Nợ Có 1.122.460.576 III. Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn Do yêu cầu của công tác sản xuất hiện nay đòi hỏi phải có nhiều máy móc thiết bị và các nhà xưởng. Để đảm bảo cho công tác sản xuất được liên tục cần có những TSCĐ có công nghệ hiện đại để phục vụ cho công tác sản xuất có hiệu quả. Cùng với đó để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng không thể thiếu nhưng yếu tố sau: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động mà TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài: trong một doanh nghiệp TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, nó góp phần để tăng năng suất lao động của doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung, TSCĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và rất ít biến động. Với tính chất và đặc điểm của TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dần vào giá thành sản phẩm hay chi phs sản xuất kinh doanh mọi hình thức khấu hao xuất phát từ những đặc điểm đó, kế toán TSCĐ phải có trách nhiệm tổ chức ghi chép phản ánh số hiện có tình hình tăng, giảm tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ. Do đặc thù của Nhà máy là sản xuất và kinh doanh nên TSCĐ của Công ty gồm có: máy móc, thiết bị, nhà cửa kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý… do những đặc điểm trên đạt tới yêu cầu trong việc quản lý TSCĐ nên chú ý cả hai mặt, quản lý số lượng, đồng thời quản lý giá trị còn lại của TSCĐ, tính và trích khấu hao hàng tháng. * Phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ - Về máy móc thiết bị có kế toán TSCĐ phòng kỹ thuật và đơn vị sử dụng. - Về nhà cửa có kỹ thuật TSCĐ, phòng tổ chức hành chính, các đơn vị sử dụng và phòng kế toán vật tư và phòng kỹ thuật cùng quản lý theo dõi. Hàng tháng kế toán TSCĐ, trích khấu hao hàng năm, kiểm kê định kỳ toàn bộ vật tư tài sản trong Nhà máy. Qua đó để đánh giá theo dõi hiện trạng của từng TSCĐ, đồng thời phản ánh được ba chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Ngoài ra còn phản ánh TSCĐ đi thuê ngoài đồng thời phân loại TSCĐ theo phương pháp quy định trong báo cáo kế toán Công ty đã theo dõi quản lý TSCĐ xem xét tình hình biến động tăng, giảm và khấu hao TSCĐ theo quy trình sau: Hình 6: Qui trình luân chuyển TSCĐ Sổ TSCĐ Thẻ TSCĐ Bảng kê 4 Báo cáo tài chính Sổ Cái TK211, 214 NKCT 7, 9, 10 Bảng tính và phân bổ khấu hao Chứng từ gốc: - Chứng từ tăng TSCĐ - Chứng từ giảm TSCĐ - …. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 1. Kế toán ghi tăng TSCĐ Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm và thay thế thiết bị máy móc không còn phải tính tăng tác dụng, khi chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng nội dung, chủ yếu như: Nguyên giá giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Sau khi lập xong biên bản giao nhận TSCĐ nhà máy còn phải lập biên bản nghiệm thu kiểm nhận TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ được giao cho mỗi đối tượng một bản, còn một bản phòng kế toán giữ lại làm căn cứ hạch toán TSCĐ, theo dõi ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng sau khi nhận TSCĐ được đăng ký. VD: Biên bản giao nhận số 38 ngày 25/14/2006, Công ty nhận mua máy tiện T613 - giá chưa thuế là 71.400.000đ (VAT: 10%) đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí lắp đặt chạy thử: 100.000đ, ta có biên bản giao nhận sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ HỢP ĐỒNG MUA MÁY TIỆN T613 - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1990 của hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Căn cứ vào công văn ngày 05/04/2006 của Chủ tịch - Tổng Giám đốc công ty. Hôm nay, ngày 03/05/2006 Bên bán A: Công ty sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị công nghệ Địa chỉ: Hà Nội Đại diện B: Ông Nguyễn Văn Bính - Tổng giám đốc. Hai bên thống nhất, thoả thuận nội dung hợp đồng: Điều 1: Nội dung công việc Bên A bán cho bên B một máy tiện T613 Điều 2: Chất lượng và qui cách hàng hoá Máy mới 100%. Điều 3: Phương thức giao nhận Bên A giao cho bên B máy tiện T613 tại kho bên B. Điều 4: Phương thức thanh toán cho bên A. Bên B thanh toán ngay cho bên A bằng tiền mặt và thanh toán ngay. Điều 5: Hiệu lực hợp đồng Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2006 đến hết ngày 31/12/2007. Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý, hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 30 ngày. Hợp đồng được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau. Đại diện bên A (Ký, họ tên) Đại diện bên B (Ký, họ tên) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Số: 38 BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 3/5/2006 - Căn cứ vào Quyết định số 29 ngày 07/03/2006 của Tổng giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất về việc giao nhận TSCĐ. - Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng số 04385 ngày 3/5/2006 Hôm nay, ngày 03/05/2006 tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất chúng tôi gồm: 1. Ông Nguyễn Hoài Nam - Nhân viên bán hàng: Đại diện bên bán 2. Ông Lê Thành Vinh - Trưởng phòng kĩ thuật: Đại diện bên mua 3. Ông Hoàng Mạnh Hùng - Kế toán: Đại diện bên nhận Địa điểm giao nhận: Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất Tên, ký hiệu qui cách Số hiệu TSCĐ Năm sản xuất Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Tính Giá mua CP vận chuyển chạy thử NG TSCĐ Máy tiện T613 2005 Việt Nam 2006 71.400.000 100.000 71.500.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Người giao (Ký, họ tên) Biên bản này được lập thành 2 bản và có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản, xác nhận của giám đốc. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi thẻ. HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 03 tháng 05 năm 2006 Số: 04385 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Phương Địa chỉ: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất Địa chỉ: 164 Nguyễn Đức Cảnh, Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội Địa chỉ: 6622400 Số TK: Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Máy tiện T613 cái 1 71.500.000 71.500.000 Cộng tiền hàng Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 71.500.000 7.150.000 78.650.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm năm mươi nghìn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu,họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 12 Ngày 03/05/2006 Căn cứ vào biên bản giao nhận số 38 ngày 03/05/2006 Tên tài sản cố định: Máy tiện T613 Nước sản xuất: Việt Nam Bộ phận quản lý sử dụng: Bộ phận cơ khí Năm sản xuất: 2005 Năm đưa vào sử dụng: 2006 Chứng từ Năm sử dụng Nguyên giá SH NT 38 03/05 2006 71.500.000 2. Kế toán ghi giảm TSCĐ Khi TSCĐ trong doanh nghiệp không sử dụng nữa, doanh nghiệp có thể làm giảm TSCĐ theo nhiều cách như: Thanh lý, nhượng bán, hay chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ. Công ty đều lập các chứng từ cần thiết như: "Quyết định thanh lý TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản nhượng bán TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ". TSCĐ thanh lý, nhượng bán là những TSCĐ không thể sử dụng được hoặc đã hết hạn sử dụng, hay không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất. Những TSCĐ này do giám đốc công ty quyết định thanh lý, nhượng bán, lập biên bản thanh lý khi có kèm theo quyết định thanh lý. Kế toán căn cứ vào đó lập thẻ TSCĐ giảm và xoá sổ TSCĐ đó trên sổ theo dõi TSCĐ tại đơn vị sử dụng. Biên bản thanh lý được lập ít nhất làm 2 liên: + Liên 1: Kế toán TSCĐ giữ + Liên 2: Lưu lại nơi sử dụng. VD: Ngày 20/05/2006, công ty quyết định thanh lý một máy mài phẳng CPC-20, TSCĐ này đã khấu hao hết. Ta có biên bản thanh lý sau: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất BIÊN BẢN THANH LÝ Số 70 Ngày 20/05/2006 Nợ TK214 Có TK211 Mẫu số 03-TSCĐ Số 52 Căn cứ vào quyết định số 18 ngày 20/05/2006 của Giám đốc công ty vê việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý gồm: Ông Nguyễn Duy Đức - Giám đốc - Chủ tịch Hội đồng Ông Nguyễn Thành Vinh - Phó giám đốc - Phó chủ tịch Hội đồng Ông Nguyễn Mạnh Hùng - Phó giám đốc - Uỷ viên II. Tiến hành thanh lý TSCĐ - Tên TSCĐ: Máy mài phẳng SPC-20 - Nước sản xuất: Ba Lan - Năm đưa vào sử dụng: 1971 - Số hiệu TSCĐ: M02 - Năm ngừng sử dụng: 2001 - Nguyên giá: 191.326.751đ - Đã khấu hao: hết - Giá trị còn lại: 20% * Kết luận của Ban thanh lý Biên bản thanh lý được lập xong vào 9h ngày 20/05/2006. Các thành viên nhất trí ký tên. Hà Nội, ngày 20/05/2006 Trưởng ban thanh lý (Ký, họ tên) III. Kết quả thanh lý TSCĐ - Chi phí thanh lý: 500.000 (năm trăm nghìn chẵn) - Giá trị thu hồi: 6.300.000 (sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn) Đã ghi giảm TSCĐ ngày 20/05/2006 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Tác dụng của biên bản thanh lý: Ghi giảm TSCĐ là bằng chứng cần thiết khi kiểm kê TSCĐ. Sau khi lập biên bản thanh lý, căn cứ vào giá thanh lý lập phiếu thu tiền mặt và phiếu chi tiền và biên bản giao cho bên mua. Phiếu thu lập thành 2 liên: 1 liên giao cho người mua nộp tiền, 1 liên dùng làm chứng từ để ghi sổ kế toán. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất Địa chỉ: PHIẾU THU Số: 325 Ngày 1/5/2006 Nợ TK111 Có TK 711 Họ tên người nộp tiền: Lê Văn Huy Địa chỉ: Hà Nội Lý do thu: Thu tiền thanh lý máy mài phẳng SPC20 đã khấu hao hết. Số tiền: 6.300.000đ Bằng chữ: Sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) HOÁ ĐƠN Số 100 Ngày 20/5/2006 Căn cứ vào biên bản thanh lý ngày 20/5/2006 của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ Tên, ký hiệu TSCĐ: Máy Nước sản xuất: Ba Lan Năm sản xuất: 1971 Bộ phận sử dụng: Phân xưởng cơ khí STT Chứng từ NG TSCĐ Giá trị hao mòn Cộng dồn SH NT NT Diễn giải NG Năm Giá trị hao mòn 1 BB70 1971 Thanh lý máy mài phẳng SPC-20 191.326.751 2006 191.326.751 191.326.751 Khi nhượng bán TSCĐ các thủ tục chứng từ cũng muốn giống như là thanh lý TSCĐ. 3. Kế toán tổng hợp TSCĐ 3.1. TK sử dụng: TK 211: "TSCĐ hữu hình" TK 213: "TSCĐ vô hình" TK214: "Hao mòn TSCĐ" 3.2. Phương pháp ghi sổ - Đối với phần ghi tăng TSCĐ thì trong trường hợp này sử dụng NKCT số 1 tức là nhật ký ghi có TK111. - Đối với phần ghi giảm TSCĐ ghi giảm do thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, kế toán sẽ ghi giảm TSCĐ ở sổ chi tiết TSCĐ (sổ theo dõi chi tiết TSCĐ ở phân xưởng) đồng thời kế toán cũng ghi vào NKCT 9- Nhật ký theo dõi TSCĐ giảm trong tháng đó. NKCT 9 ghi có TK211, 212, 213. - Cơ sở lập: Căn cứ vào các chứng từ ghi giảm TSCĐ, căn cứ vào các biên bản thanh lý, nhượng bán hoặc bàn giao cho nơi khác sử dụng. - Phương pháp ghi: Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên NKCT 9, cụ thể và ngày của chứng từ. Ghi có TK211, 212, 213. Nợ các TK phù hợp trên NKCT 9. - Tác dụng: Theo dõi tình hình tài sản giảm trong công ty, tránh tình trạng làm mất tài sản, khai báo không đúng chứng từ TSCĐ. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ 9 Ghi có TK211 Tháng 6/2006 Chứng từ Diễn giải Số ghi có TK211, nợ các TK SH NT TK214 Cộng có TK211 BB 20/5 Thanh lý máy mài phẳng SPC-20 191.326.751 191.326.751 Cộng 191.326.751 191.326.751 4. Kế toán khấu hao TSCĐ Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Hiện nay, công ty áp dụng việc tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng của TSCĐ phù hợp với quyết định số 166/199/QĐ-BC ngày 20/12/1999. Mức khấu hao TSCĐ được tính như sau: = = VD: Xe ô tô Kmax có nguyên giá là: 284.650.000đ, thời gian sử dụng 10 năm. = = 28.465.000 (đ) = = 2.372.083 (đ) Doanh nghiệp: Công ty ….. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ STT Chỉ tiêu Tỉ lệ khấu hao (%) Nội dung Toàn DN TK627- chi phí sản xuất TK641 chi phí bán hàng TK642 Chi phí QLDN TK241 XDCB dở dang TK142 chi phí trả trước TK335 chi phí phải trả Nguyên giá Khấu hao PX (SP) PX (SP) … … … 1 Khấu hao TSCĐ tháng 5/2006 401.729.658 111.486.123 Cộng 401.729.658 - - - - - 111.486.123 - - - Người lập (Ký, họ tên) Ngày….. tháng ….. năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sổ Cái: là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán được quy định theo tài khoản kế toán qui định trong hệ thống tài khoản. SỔ CÁI TK 211 Tháng 5/2006 Số dư đầu năm Nợ Có 49.937.080.603 Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 5 111 71.500.000 Cộng phát sinh Nợ Có 71.500.000 Số dư cuối tháng Nợ Có 50.008.580.603 SỔ CÁI TK 214 Tháng 5/2006 Số dư đầu năm Nợ Có 26.237.308.158 Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 5 211 191.326.751 Cộng phát sinh Nợ Có 191.326.751 Số dư cuối tháng Nợ Có 26.428.634.909 UBND thành phố Hà Nội Công ty….. BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng (TK: 154, 621, 623, 627, 631) Tháng 5 năm 2006 TT TK ghi Có Các TK ghi Nợ 152 153 154 214 241 242 334 335 338 352 611 621 622 623 627 631 Các TK phản ánh ở các nhật ký Cộng CP thực tế trong tháng NK1 NK2 NK5 NK8 T5 TK154 hoặc 631 10.347.329.117 10.347.329.117 1068964648 1328553887 12748912414 2 TK621 4114762 10351443879 3 TK622 1003336693 65627955 1068964648 4 TK623 5 TK627 161511442 40118735 - 401729658 167222782 - 10937992 156786800 132906478 257300000 1328553887 626.1 167222782 - 10937992 627.2 161511442 627.3 40118735 627.4 401729658 627.5 627.7 150000 132906478 257300.000 390356478 627.8 156636800 Tổng T5 161511442 40118735 401729658 1170559475 76565947 10.347.329.117 1068964648 1328553887 160901562 132906478 257300000 25497924828 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày….. tháng 05 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) IV. Kế toán chi phí và tính giá thành Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Sản phẩm chủ yếu sản xuất tại Công ty là sản phẩm quạt điện, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ở Công ty là rất đa dạng, gồm nhiều loại chi phí khá nhau. Việc tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm đã được nghiệm thu (sản phẩm đã đủ tư cách chất lượng qui định). Sản phẩm đã được hoàn thành, việc tập hợp chi phí sẽ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo sơ đồ sau: Hình 7: Qui trình luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ Cái TK621, 622, 627, 154 Báo cáo tài chính Bảng kê 4, 5, 6 Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tính giá Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Chi phí sản xuất hay việc tập hợp chi phí sản xuất có tầm quan trọng đối với quá trình sản xuất của Công ty, nhất là công ty đang thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, Công ty từng bước phân loại chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty. Theo quy định hiện nay, chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí sau: + Chi phí NVLTT (TK621) + Chi phí NCTT (TK622) + Chi phí SXC (TK627) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,.... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Sử dụng TK621 “chi phí NVL” để hạch toán chi phí NVL TT: + Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành sản phẩm. + Kết cấu: +) Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL TT +) Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu không sử dụng kết nhập kho. Kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành. TK 621 cuối kỳ không có số dư. SỔ CÁI: TK 621 Tháng 05/2006 SDĐK Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 5 111 152 4.114.762 10.347.329.117 Cộng phát sinh Nợ Có 10.351.443.879 10.351.443.879 Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do việc quản lý và tính toán chí phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tốt chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lượng. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản đống góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Sử dụng TK 622 “chi phí NCTT” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: + Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm. + Kết cấu: +) Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. +) Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư. SỔ CÁI: TK 622 Tháng 05/2006 SDĐK Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 5 334 338 1.003.336.693 65.627.955 Cộng phát sinh Nợ Có 1.068.964.684 1.068.964.684 Số dư cuối tháng Nợ Có 3. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại sau chi phí NVTTT và chi phí NCTT. Đây là chi phí phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng,bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. SỔ CÁI: TK 627 Tháng 05/2006 SDĐK Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 5 111 112 152 153 214 334 338 156.786.800 132.906.487 161.551.442 40.118.735 401.729.658 167.222.782 10.937.992 Cộng phát sinh Nợ Có 1.071.253.887 1.071.253.887 Số dư cuối tháng Nợ Có - Chi phí SXC bao gồm các chi phí sau: + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: lương, phụ cấp , các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. + Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng. + Chi phí công cụ, dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất. + Chi phí SXC khác bằng tiền. Sử dụng TK 627 “ chi phí SXC” để hạch toán chi phí SXC: + Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí SXC vào giá thành sản phẩm. + Kết cấu: +) Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. +) Bên có: Phản ánh các khoản giảm trừ chi phí SXC. Kết chuyển chi phí SXC vào giá thành. Kết chuyển chi phí SXC do hoạt động dưới công suất thiết kế vào giá thành vốn hàng bán. TK 627cuối kỳ không có số dư. + TK 627 có những TK cấp 2 sau: TK 627.1: “chi phí nhân viên PX”. TK 627.2: “chi phí vật liệu”. TK 627.3: “chi phí dụng cụ sản xuất”. TK 627.4: “chi phí khấu hao TSCĐ”. TK 627.7: “chi phí dịch vụ mua ngoài”. TK 627.8: “chi phí bằng tiền khác”. 4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của Công ty: Tại công ty công tác tổ chức hạch toán theo phương thức kê khai thường xuyên, cuối cùng các tài khoản chi phí này bao gồm phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung được hợp vào bên Nợ TK154. SỔ CÁI: TK 154 Tháng 05/2006 SDĐK Nợ Có 13.365.572.213 Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 5 621 622 627 10.351.443.879 1.068.964.684 1.071.253.887 Cộng phát sinh Nợ Có 12.491.662.414 12.491.662.414 Số dư cuối tháng Nợ Có 25.857.234.627 5. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để có thể tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Trong quá trình sản xuất tại doanh nghiệp trong tháng 5 năm 2006, mọi sản phẩm quạt điện hoàn thành, sau đó tính giá thành sản phẩm. Sử dụng TK 154“ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tổng hợp và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành. + Kết cấu: +) Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. +) Bên có: Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất. Phản ánh giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Phản ánh giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. + Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối tháng. UBND Thành Phố Hà Nội. Công ty...................... BẢNG KÊ SỐ 4: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo PX (TK: 154,621,622,627,631) Tháng 05/2006. STT Các TK ghi có Các tài khoản ghi nợ 152 153 154 214 241 242 334 335 338 352 611 621 622 623 627 631 Các TK phản ánh ở cácNK khác Cộng chi phí thực tế trong tháng NK1 NK2 NK5 NK8 T5 TK 154 hoặc 631 10351.443.879 1068.964.648 1328553887 4.114.762 12748962414 2 TK 621 10347329117 10351443879 3 TK 622 1003336693 65.627.955 1068954548 4 TK 623 156.786.800 132906478 257300000 - 5 TK 627 161.551.442 40.118.735 - 40.1729.658 - - 167.222.782 - 10.937.992 1328553887 627.1 167.222.782 10.937.992 178160774 627.2 161.551.442 161551442 627.3 40.118.735 40118735 627.4 40.1729.658 40118735 627.5 - 627.7 390356478 627.8 156636800 Tổng TS Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) 10508880559 40.118.735 - 40.1729.658 - - 1170559475 - 76.565.947 - - 10351.443.879 1068.964.648 Ngày...tháng 05 năm 2006. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) - 1328553887 - 160.901.562 132906478 257300000 - 25497924828 UBND Thành Phố Hà Nội. Công ty...................... BẢNG KÊ SỐ 5: (Ghi nợ TK: 154,621,622,627,631) Tháng 05/2006. STT Các TK ghi cô Các tài khoản ghi nợ 152 153 154 214 241 242 334 335 338 ..... Các TK phản ánh ở cácNK khác Cộng chi phí thực tế trong tháng NK1 NK2 NK5 NK8 NK 10 T5 - TK 2411_Mua sắp TSCĐ - 2 - TK 2412_XDCB - 3 Hạng mục - 4 CP xây lắp - 5 CP thiết bị 1.282.088.206 CP khác - Hạng mục - ......... - - TK 2411.3: Sửa chữa lớn TSCĐ - - TK 641: CPBH 2.617.053 81.020.275 83.637.328 Chi phí nhân viên - CP bao bì 2.617.053 2.617.053 CP dụng cụ đồ dùng - CP khấu hao TSCĐ - CP dịch vụ mua ngoài 40.783.656 40.783.656 CP bằng tiền khác 40.236.619 40.236.619 - TK 642: CP QLDN 1.705.915 - - 111.486.123 - - 349.647.635 - 22.870.348 49.911.546 13.025.208 8.760.000 557.406.775 CP nhân viên quản lý 349.647.635 - 22.870.348 372.517.986 CP vật liệu quản lý 1.705.915 1.705.915 CP đồ dùng văn phòng - Đã ghi sổ cái ngày .....tháng 05/2006. CP khấu hao TSCĐ 80.000 4.102.976 111.486.123 Thuế phí và lệ phí 4.182.976 CP dự phòng 370.000 8.922.232 - CP dịch vụ mua ngoài 49.461.546. 8.760.000 9.292.976 CP bằng tiền khác 49.461.546 8.760.000 58.221.546 Tổng TS 4.322.968 - - 111.485.123 - - 342.647.635 - 22.870.348 - 130.931.821 13.025.208 8.760.000 - - 825.932.895 Ngày...tháng 05 năm 2006. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ 7 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp STT Các TK ghi cô Các tài khoản ghi nợ 152 153 214 334 338 621 622 627 Các TK phản ánh ở cácNK khác Cộng chi phí thực tế trong tháng NK1 NK2 NK5 TK 154 10.351.443.879 1.068.964.648 1.328.553.887 12.748.962.414 TK 621 10.347.329.117 4.114.762 10.351.443.879 TK 622 1.003.336.693 65.627.955 1.068.964.648 TK 627 161.551.442 40.118.735 401.729.658 167.222.782 10.937.992 156.786.800 257.906.478 257.300.000 1.328.553.887. TK 642 1.705.915 49.911.546 13.025.208 8.760.000 557.406.775 Tổng TS 10.510.586.474 40.118.735 513.215.781 1.520.207.110 99.436.295 10.351.443.897 1.068.964.648 1.328.553.887 210.812.108 145.931.68 266.060.000 26.055.331.603 Tháng 05/2006 6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: *)Phương pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong tháng 05/2006 Công ty sản xuất không có sản phẩm dở dang nên ta không cần định giá sản phẩm dở dang. *) Tính giá thành sản phẩm: Tại Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn. BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH THỰC TẾ SẢN PHẨM Tháng 05/2006 (Đơn vị tính: đồng). Số lượng: 30 000 cái. STT Khoản mục Dđ C DC åZ Z 1 2 3 Chi phí NVL TT Chi phí NC TT Chi phí SXC 30.826.516.190 - - 10.351.443.879 1.068.964.648 1.328.553.887 - - 28.949.451.775 12.228.508.294 1.068.964.648 1.328.553.887 407.617 35.632 44285 Cộng: 30.826.516.190 12.748.962.414 28.949.451.775 14.616.026.829 487.534 Do tháng 05/2006 Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng quạt đứng nên CP được tập hợp cho đơn đặt hàng này như sau: CP NVL trực tiếp: 10.351.443.879 CP NC trực tiếp: 1.068.964.648 CP Sx chung: 1.328.553.887 Do vậy, ta có tổng chi phí của đơn hàng này là: 12.748.962.414 CP SXKD dở dang đầu kỳ: 30.826.516.190 CP SXKD dở dang cuối kỳ: 28.949.451.775 PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY. I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY: * Một số ưu nhược điểm trong công tác hạch toán kế toán nói chung: Hình thức ghi sổ Nhật ký - chứng từ có ưu điểm là đảm bảo tính chuyên môn hoá cao việc thực hiện ghi sổ và phân công lao động kế toán. Mẫu sổ in sẵn được ban hành thống nhất, có quan hệ đối ứng và khả năng đối chiếu kiểm tra cao, đảm bảo việc cung cấp thôngtin kịp thời. Song hạn chế lớn nhất của hình thức ghi sổ này là sự phức tạp về kết cấu, đa dạng về số lượng và loại. Điều đó lại đối lập với các phương pháp hạch toán giản đơn, gọn nhẹ mà kế toán Công ty sử dụng. Mặt khác, hình thức ghi sổ này gây khó khăn trong vận dụng phương tiện máy tính. Thực tế, Côngty đã mua một phần mềm kế toán riêng song sau hơn 2 năm sử dụng, đến nay phần mềm này không mang lại hiệu quả. Các kế toán của Công ty phải tự xây dựng hệ thống sổ kế toán máy bằng các chương trình phổ thông như Word, Excel... theo trình độ vi tính còn hạn chế của mình... Mặt khác, hình thức ghi sổ này đòi hỏi trình độ kế toán cao, đồng đều đội ngũ kế toán của Công ty có sự chênh lệch về năng lực giữa phòng tài vụ và các kho, phân xưởng. Hệ thống tài khoản: Công ty hầu như không sử dụng các tài khoản dự phòng (chỉ sử dụng TK 139: Dự phòng Nợ phải thu khó đòi) Ngoài ra, các TK 142, TK 242, TK 335 cũng không hoặc ít được sử dụng bởi Công ty không phân bổ và không trích trước một số loại chi phí cần thiết. Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty được lập đầy đủ về số lượng. Song , riêng Thuyết minh báo cáo tài chính chưa thể hiện hết các thông tin. Báo cáo tài chính được Công ty trình bày theo mẫu cũ inh trong quyết định 167/2000.QĐ - BTC. Kiến nghị: Căn cứ vào chế độ chuẩn mực kế toán hiệnhành và tình hình sản xuất thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp sau đây: Hình thức ghi sổ Nhật ký - chứng từ có nhiều ưu điểm song cũng có nhược điểm. Hạn chế lớn nhất là những khó khăn khi áp dụng phương tiện máy tính vào hình thức này. Trongkhi việc vi tính hoá công tá nói riêng và mọi công tác khác nói chung đang được khuyến khích bởi những lợi ích mà nó mang lại thì nên chăng Công ty có kế hoạch thay đổi hình thức ghi sổ trong thời gian tới. Theo em, Công ty có thể chuyển sang hình thức Nhật ký chung - hiện đang được sử dụng rộng rãi bởi khả năng phù hợp với mọi loại hình sản xuất kinh doanh và ứng dụng phần mềm kế toán dễ dàng. Hiện nay, Bộ Tài Chính đã ban hành mẫu Báo cáo tài chính mới nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Công ty nên tiến hành thay đổi theo mẫu này. KẾT LUẬN Tìm hiểu các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất giúp em thấy được những yêu cầu mà một doanh nghiệp phải có nếu tồn tại và làm ăn có lãi trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt. Để đạt kết quả cao, tăng trưởng liên tục doanh nghiệp phải làm tốt không chỉ một mà rất nhiều mặt. Bộ máy quản lý phải thống nhất hướng kinh doanh; hệ thống sản xuất phải khép kín, chủ động. Chuyên môn hoá phải được tiến hành ở mọi khâu: tìm hiểu thị trường; xây dựng kế hoạch; nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm; vận hành trang thiết bị; sử dụng vật tư lao động; iểm tra chất lượng; tiêu thụ sản phẩm; tổ chức hạch toán,..... song vẫn phải có mối quan hệ hữu cơ để đảm bảo đúng hướng chỉ đạo chung. Nghiên cứu về bộ máy kế toán và các phần hành kế toán chủ yếu trong Công ty, em biết được rõ hơn vông tác hạch toán ở doanh nghiệp. Thực tế luôn đa dạng và khó khăn hơn sách vở, dễ bị nhầm lẫn , thiếu sót nhưng lại rất đề cao tính chuẩn xác, theo sát chế độ qui định để cho ra những báo cáo phân tích đúng đắn. Nếu công tác kế toán làm sai thì mọi công tác khác của hoạt động sản xuất kinh doanh ở hiện tại và tương lai sẽ bị đánh giá sai và chênh lệch nhau ngay từ khâu định hướng. Phần cuối báo cáo, em đã mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và kiến nghị. Song do nhận thức và trình độ của một học sinh trung cấp còn có hạn chế nên những ý kiến của em không tránh khỏi thiếu sót và mang tính lý thuyết. Em rất mong các thầy cô, các cô chú kế toán chỉ bảo em thêm. Cuối cùng em xin một lần nữa cám ơn cô giáo Trịnh thị Thu Nguyệt các cán bộ phòng Tài vụ và những phòng ban khác trong Công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất.docx
Luận văn liên quan