Mục Lục
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích thực tập 2
3. Nội dung thực tập 2
4. Phương pháp thực tập 3
5. Chương trình thực tập 3
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 4
1.1. Lý thuyết về chất thải nguy hại 4
1.1.1. Định nghĩa 4
1.1.2. Đặc tính của chất thải nguy hại 4
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại 5
1.1.4. Phân loại 6
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại 9
1.2. Tổng quan về các phương pháp xử lý CTNH 12
1.2.1 Các phương pháp hoá học và vật lý 12
1.2.2 Các phương pháp sinh học 13
1.2.3 Phương pháp nhiệt (thiêu đốt chất thải) 14
1.2.4 Phương pháp chôn lấp an toàn CTNH 14
1.3. Căn cứ pháp lý 15
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÔI TRƯỜNG VIỆT ÚC 17
2.1 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty 17
2.2 Vốn đầu tư 17
2.3 Cơ cấu tổ chức 18
2.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 18
2.3.2 Trình độ, năng lực và số lượng cán bộ – công nhân viên 18
2.4 Nhiệm vụ và chức năng của công ty 19
2.4.1 Xử lý chất thải nguy hại 19
2.4.2 Tái sinh, tái chế chất thải 19
2.4.3 Dịch vụ và tư vấn về môi trường 19
2.4.4 Thiết kế và thi công các hệ thống xử lý 20
2.4.5 Kinh doanh về lĩnh vực môi trường 20
2.5 Địa bàn hoạt động được phép 20
2.6 Quan hệ hợp tác 20
2.5 Điều kiện tự nhiên và quy mô của nhà máy 21
2.5.1 Điều kiện tự nhiên 21
2.5.2 Quy mô nhà máy 21
2.6 Các hạng mục trong nhà máy 21
2.7 Phân khu chức năng trong nhà máy 22
2.8 Cơ sở vật chất 23
2.8.1 Cơ sở vật chất từ nhà máy của công ty 23
2.8.2 Cơ sở vật chất của phòng thí nghiệm dịch vụ phân tích và thực hiện các nghiên cứu khoa học 24
2.9 Năng lực xử lý của nhà máy 25
2.9.1 Dịch vụ cầu cảng, sân bay 25
2.9.2 Ngành sản xuất, gia công linh kiện thiết bị điện tử,cơ khí chính xác. 25
2.9.3 Sản xuất ơtơ, motor các loại 26
2.9.4 Sản xuất, kinh doanh, phân phối dược phẩm 26
Chương 3
CÔNG TÁC XỬ LÝ CTNH TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG VIỆT ÚC 27
3.1 Quy trình xử lý 27
3.2 Các phương pháp xử lý tại công ty môi trường Việt Úc 27
3.2.1 Xay, cắt hủy hình dạng chất thải 27
3.2.2 Công nghệ đốt chất thải 27
3.2.3 Chưng cất thu hồi dung môi phế thải 28
3.2.4 Tái chế dầu và nhớt 29
3.2.5 Tái chế chì 30
3.2.6 Súc rửa phuy, thùng dính chất thải nguy hại 31
3.2.7 Xử lý bóng đèn huỳnh quang thải 32
3.2.8 Hóa rắn chất thải 33
3.3 Thực tế về phương pháp xử lý CTNH bằng phương pháp lò đốt tại Công ty Môi trường Việt Úc 34
3.3.1 Sơ đồ công nghệ 34
3.3.2 Sơ đồ khối 36
Chương 4
CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY 40
4.1 Cơ cấu tổ chức vệ sinh môi trường trong nhà máy 40
4.2 An toàn lao động 40
4.3 Phòng chống cháy nổ và khắc phục sự cố ở nhà máy 42
4.3.1 Những sự cố có thể xảy ra ở nhà máy 42
4.3.2 Nội quy phòng cháy chữa cháy của Công ty CP Môi Trường Việt Úc. 43
4.3.3 Phòng ngừa và chuẩn bị ứng phó sự cố rò rỉ, đổ tràn hóa chất, chất thải 45
4.3.4 Quy trình ứng phó khẩn cấp 46
4.3.5 Biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường sau khi kết thúc sự cố 50
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận 52
2 Kiến nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC 54
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại CTNH theo TCVN 6706:2009 6
Bảng 1.2: Tác hại của một số kim loại nặng 11
Bảng 2.1: Số lượng, trình độ CB – CNV trong công ty 18
Bảng 2.2: Địa bàn hoạt động của công ty 20
Bảng 2.3: Các hạng mục công trình trong khu đất của nhà máy 21
Bảng 2.4:Thiết bị xử lý chất thải tại nhà máy xử lý 23
Bảng 2.5:Các thiết bị phòng thí nghiệm 24
Bảng 3.1: QCVN 19÷2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ 38
Bảng 4.1. Dụng cụ bảo hộ lao động sử dụng tại Nhà máy 40
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập: Tìm hiểu quy trình xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp lò đốt tại công ty cổ phần Môi Trường Việt Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC TRANG
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích thực tập 2
3. Nội dung thực tập 2
4. Phương pháp thực tập 3
5. Chương trình thực tập 3
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 4
1.1. Lý thuyết về chất thải nguy hại 4
1.1.1. Định nghĩa 4
1.1.2. Đặc tính của chất thải nguy hại 4
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại 5
1.1.4. Phân loại 6
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại 9
1.2. Tổng quan về các phương pháp xử lý CTNH 12
1.2.1 Các phương pháp hoá học và vật lý 12
1.2.2 Các phương pháp sinh học 13
1.2.3 Phương pháp nhiệt (thiêu đốt chất thải) 14
1.2.4 Phương pháp chôn lấp an toàn CTNH 14
1.3. Căn cứ pháp lý 15
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÔI TRƯỜNG VIỆT ÚC 17
2.1 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty 17
2.2 Vốn đầu tư 17
2.3 Cơ cấu tổ chức 18
2.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 18
2.3.2 Trình độ, năng lực và số lượng cán bộ – công nhân viên 18
2.4 Nhiệm vụ và chức năng của công ty 19
2.4.1 Xử lý chất thải nguy hại 19
2.4.2 Tái sinh, tái chế chất thải 19
2.4.3 Dịch vụ và tư vấn về môi trường 19
2.4.4 Thiết kế và thi công các hệ thống xử lý 20
2.4.5 Kinh doanh về lĩnh vực môi trường 20
2.5 Địa bàn hoạt động được phép 20
2.6 Quan hệ hợp tác 20
2.5 Điều kiện tự nhiên và quy mô của nhà máy 21
2.5.1 Điều kiện tự nhiên 21
2.5.2 Quy mô nhà máy 21
2.6 Các hạng mục trong nhà máy 21
2.7 Phân khu chức năng trong nhà máy 22
2.8 Cơ sở vật chất 23
2.8.1 Cơ sở vật chất từ nhà máy của công ty 23
2.8.2 Cơ sở vật chất của phòng thí nghiệm dịch vụ phân tích và thực hiện các nghiên cứu khoa học 24
2.9 Năng lực xử lý của nhà máy 25
2.9.1 Dịch vụ cầu cảng, sân bay 25
2.9.2 Ngành sản xuất, gia công linh kiện thiết bị điện tử,cơ khí chính xác. 25
2.9.3 Sản xuất ơtơ, motor các loại 26
2.9.4 Sản xuất, kinh doanh, phân phối dược phẩm 26
Chương 3
CÔNG TÁC XỬ LÝ CTNH TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG VIỆT ÚC 27
3.1 Quy trình xử lý 27
3.2 Các phương pháp xử lý tại công ty môi trường Việt Úc 27
3.2.1 Xay, cắt hủy hình dạng chất thải 27
3.2.2 Công nghệ đốt chất thải 27
3.2.3 Chưng cất thu hồi dung môi phế thải 28
3.2.4 Tái chế dầu và nhớt 29
3.2.5 Tái chế chì 30
3.2.6 Súc rửa phuy, thùng dính chất thải nguy hại 31
3.2.7 Xử lý bóng đèn huỳnh quang thải 32
3.2.8 Hóa rắn chất thải 33
3.3 Thực tế về phương pháp xử lý CTNH bằng phương pháp lò đốt tại Công ty Môi trường Việt Úc 34
3.3.1 Sơ đồ công nghệ 34
3.3.2 Sơ đồ khối 36
Chương 4
CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY 40
4.1 Cơ cấu tổ chức vệ sinh môi trường trong nhà máy 40
4.2 An toàn lao động 40
4.3 Phòng chống cháy nổ và khắc phục sự cố ở nhà máy 42
4.3.1 Những sự cố có thể xảy ra ở nhà máy 42
4.3.2 Nội quy phòng cháy chữa cháy của Công ty CP Môi Trường Việt Úc. 43
4.3.3 Phòng ngừa và chuẩn bị ứng phó sự cố rò rỉ, đổ tràn hóa chất, chất thải 45
4.3.4 Quy trình ứng phó khẩn cấp 46
4.3.5 Biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường sau khi kết thúc sự cố 50
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận 52
2 Kiến nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC 54DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại CTNH theo TCVN 6706:2009 6
Bảng 1.2: Tác hại của một số kim loại nặng 11
Bảng 2.1: Số lượng, trình độ CB – CNV trong công ty 18
Bảng 2.2: Địa bàn hoạt động của công ty 20
Bảng 2.3: Các hạng mục công trình trong khu đất của nhà máy 21
Bảng 2.4:Thiết bị xử lý chất thải tại nhà máy xử lý 23
Bảng 2.5:Các thiết bị phòng thí nghiệm 24
Bảng 3.1: QCVN 19÷2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ 38
Bảng 4.1. Dụng cụ bảo hộ lao động sử dụng tại Nhà máy 40
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty 18
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình triển khai thực hiện xử lý chất thải 27
Chất thải sau khi được thu gom, vận chuyển về nhà máy xử lý. Sau đó, dựa theo thành phần của mỗi loại chất thải, sẽ được tiến hành phân loại, lưu trữ trước khi xử lý. Các công nghệ xử lý chất thải được áp dụng tại công ty Việt Úc: 27
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ chưng cất thu hồi dung môi. 28
Hình 3.3: Sơ đồ công nghệ chưng cất dầu nhớt thải. 29
Hình 3.4: Sơ đồ công nghệ tận dụng xỉ chì 30
Hình 3.5: Sơ đồ công nghệ súc rửa thùng phuy chứa hóa chất 31
Hình 3.6: Sơ đồ công nghệ xử lý bóng đèn huỳnh quang thải 33
Hình 3.7: Sơ đồ công nghệ hoá rắn 34
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ đốt tiêu hủy chất thải bằng lò đốt hai cấp 35
Hình 3.3: Sơ đồ khối công nghệ đốt tiêu hủy chất thải bằng lò đốt hai cấp 36
Hình 4.1: Tổ chức vệ sinh môi trường tại nhà máy 40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QĐ-BTNMT: Quy định- Bộ Tài Nguyên Môi Trường
TCVN 6706:2009: Chất thải nguy hại. Phân loại
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường
CTNH: Chất thải nguy hại
QLCTNH: quản lý chất thải nguy hại
SA 8000: Tổ chức trách nhiệm xã hội quốc tế
ISO 14001: Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường
PCCC: phòng cháy chữa cháy
Phần I: MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Môi trường là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết với mỗi con người và mỗi quốc gia. Nó là nền tảng của sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội, bất cứ hoạt động gì của con người cũng diễn ra trong môi trường và vì thế nó có những tác động nhất định tới môi trường. Hiện nay với sự bùng nổ dân số trên toàn cầu và tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa đã gây ra những tổn thất to lớn cho môi trường. Những tổn thất này đang là mối đe dọa cho toàn nhân loại. Chính vì vậy một trong những vấn đề mang tính toàn cầu hiện nay là những biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất cho môi trường của trái đất. Việt Nam cũng không tránh khỏi những vấn đề nan giải về môi trường. Trong đó, vấn đề quản lí chất thải nguy hại là một vấn đề bức thiết, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp giải quyết. Cùng với phát triển kinh tế, mức sinh hoạt của người dân ngày càng được nâng cao thì lượng chất thải nguy hại cũng tăng nhanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường và sức khoẻ con người. Chất thải nguy hại luôn là một trong những vấn đề môi trường trầm trọng nhất mà con người dù ở bất cứ đâu cũng phải tìm cách để đối phó. Công tác quản lý chất thải nguy hại là một vấn đề thời sự nóng hổi hiện đang được cả thế giới quan tâm, bởi tất cả đều nhận thức được rằng: nếu không có các biện pháp để quản lý chất thải nguy hại một cách hiệu quả, đúng đắn thì những hậu quả không thể lượng trước được của nó khiến chúng ta và cả thế hệ mai sau phải gánh chịu.
Vì vậy, Để phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường các cơ quan quản lý nhà nước đã thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và đã ban hành một số chính sách cụ thể, nên một số văn bản đã được ban hành,cụ thể như sau:
Điều 36 trong luật bảo vệ môi trường Việt Nam quy định các vấn đề bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
Ngày 9/8/2002, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT về việc ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Quy chế bao gồm 10 Chương, 53 Điều, được áp dụng với tất cả các tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc nước ngoài khi thực hiện triển khai các hoạt động liên quan đến khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các hoạt động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe cộng đồng do KCN gây ra.
Ngày 26/12/2006 Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ, căn cứ vào Luật Bảo vệ môi trường ra Quyết Định số 23/2006/QĐ-BTNMT về danh mục chất thải nguy hại kèm theo Quyết định này được áp dụng để nhận biết, phân loại các chất thải nguy hại, làm căn cứ cho việc quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định số 117/2009/NĐ- CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Như vậy đề tài này cũng không còn là mới mẻ, song tình hình công nghiệp vẫn chưa được cải thiện đáng kể, thậm chí còn có nguy cơ trầm trọng hơn. Vì vậy, rất cần thiết để đưa ra hệ thống các nhận định đánh giá nhằm giúp ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường, hướng đến sự phát triển bền vững.
Cùng với sự phát triển của xã hội, đã có rất nhiều nhà máy xử lý chất thải được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải của xã hội, trong đó có công ty cổ phần môi trường VIỆT ÚC – VINAUSEN đã góp phần nhỏ trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH, trên địa bàn các Vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long để giải quyết về vấn đề môi trường hiện nay mà nước ta đang vướng phải.
Cho đến thời điểm hiện nay, VINAUSEN đã có trên 9 năm kinh nghiệm họat động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển xử lý chất thải công nghiệp(CTCN), CTNH và các lĩnh vực khác của môi trường. Cùng khách hàng phát triển bền vững thông qua các hệ thống quản lý môi trường (ISO 14.001), thực hành sản xuất sạch hơn (GMP) và nâng cao trách nhiệm xã hội (SA 8000) góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Mục đích thực tập
Mục đích chung :
Quản lý tốt hoạt động thu gom, phân loại, xử lý và vận chuyển CTNH hại của công ty môi trường Việt Úc
Mục đích cụ thể :
Tìm hiểu về quá trình xử lý CTNH bằng công nghệ lò đốt của công ty môi trường Việt Úc.
Nội dung thực tập
Tìm hiểu chức năng, tổ chức, nhiệm vụ của công ty.
Các hoạt động quản lý chất thải rắn: thu gom, vận chuyển và xử lý tại công ty.
Nhận xét, đánh giá: ưu điểm, nhược điểm của hiện trạng vận chuyển và xử lý chất thải của công ty.
Phương pháp thực tập
Phương pháp thu thập tài liệu: tìm hiểu thông tin qua các tài liệu của công ty.
Phương pháp chuyên gia: tìm hiểu thông tin qua sự hướng dẫn của nhân viên, kỹ sư…của công ty.
Phương pháp thực địa: tiếp cận thực tế mô hình vận chuyển chất thải từ các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng như mô hình thu gom rác ở các khu vực nhỏ lẻ…đến nơi xử lý.
Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin: tập hợp xử lý thông tin và viết báo cáo
Chương trình thực tập
Tìm hiểu quy trinh xử lý CTNH bằng phương pháp lò đốt
Sơ đồ công nghệ của lò đốt
Quy trình vận hành lò đốt
Hiểu thêm những hệ thống nào hợp thành một lò đốt
Sản phẩm sau khi đốt chất thải đốt xong
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
Lý thuyết về chất thải nguy hại
Định nghĩa
Theo UNEP
Chất thải độc hại là những chất thải (không kể chất thải phóng xạ) có hoạt tính hóa học, hoặc có tính độc hại, cháy nổ, ăn mòn gây nguy hiểm hoặc có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe hoặc môi trường khi hình thành hoặc tiếp xúc với các chất thải khác.
Chất thải không bao gồm trong định nghĩa trên:
Chất thải phóng xạ được xem là chất thải độc hại nhưng không bao gồm trong định nghĩa này bởi vì hầu hết các quốc gia quản lý và kiểm soát chất phóng xạ theo qui ước, điều khoản, qui định riêng.
Chất thải rắn sinh hoạt có thể gây ô nhiễm môi trường do chứa một ít chất thải nguy hại tuy nhiên nó được quản lý theo hệ thống chất thải riêng. Ở một số quốc gia đã sử dụng thu gom tách riêng chất thải nguy hại trong rác sinh hoạt.
Theo Luật bảo vệ môi trường
CTNH là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác (khoản 11, điều 3, chương 1 Luật Bảo Vệ Môi Trường).
QLCTNH gồm các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý (kể cả tái chế, thu hồi), tiêu huỷ CTNH (khoản 1, điều 2, chương 1 Thông Tư 12/2006/TT-BTNMT).
Đặc tính của chất thải nguy hại
Chất có khả năng gây cháy: chất có nhiệt độ bắt cháy <600C, chất có thể cháy do ma sát, tự thay đổi về hóa học. Những chất gây cháy thường gặp là xăng, dầu, nhiên liệu, ngoài ra còn có cadmium, các hợp chất hữu cơ nhu benzen, etybenzen, toluen, hợp chất hữu cơ có chứa clo…
Chất có hoạt tính hóa học cao: Các chất dễ dàng chuyển hóa hóa học; phản ứng mãnh liệt khi tiếp xúc với nước; tạo hỗn hợp nổ hay có tiềm năng gây nổ với nước; sinh các khí độc khi trộn với nước; các hợp chất xyanua hay sunfit sinh khí độc khi tiếp xúc với môi trường axit, dể nổ hay tạo phản ứng nổ khi có áp suất và gia nhiệt, dễ nổ hay tiêu hủy hay phản ứng ở điều kiện chuẩn; các chất nổ bị cấm.
Chất có tính ăn mòn: Là những chất trong nước tạo môi trường pH 12,5; chất có thể ăn mòn thép. Dạng thường gặp là những chất có tính axit hoặc bazo…
Chất có tính độc hại: Những chất thải mà bản thân nó có tính độc đặc thù được xác định qua các bước kiểm tra. Chất thải được phân tích thành phần trong các pha hơi, rắn và lỏng. Khi có thành phần hóa học nào lớn hơn tiêu chuẩn cho phép thì chất thải đó được xếp vào loại chất thải nguy hại. Chất độc hại gồm: Các kim loại nặng như thủy ngân, cadmium, asenic, chì và các muối của chúng; dung môi hữu cơ như toluen, benzen, axeton, cloroform…; Các chất có hoạt tính sinh học (thuốc sát trùng, trừ sâu, hóa chất nông nghiệp…); Các chất hữu cơ rất bền trong điều kiện tự nhiên nếu tích lũy trong mô mỡ đến một nồng độ nhất định thì sẽ gây bệnh (PCBs: Poly Chlorinated Biphenyls).
Chất có khả năng gây ung thư và đột biến gen: Dioxin (PCDD), Asen, cadmium, benzen, các hợp chất hữu cơ chứa clo…
Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Theo khoảng 2, Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT, ngày 26/12/2006, Chất thải nguy hại phát sinh từ 19 nhóm:
Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than.
Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ.
Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ.
Chất thải từ ngành nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác.
Chất thải từ ngành luyện kim.
Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh.
Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu khác.
Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in.
Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy.
Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm.
Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm).
Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất thải, xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp.
Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này).
Chất thải từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.
Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và chất đẩy (propellant).
Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.
Các loại chất thải khác.
Phân loại
Trên thực tế, có nhiều hệ thống phân loại chất thải nguy hại. Hệ thống phân loại theo tiêu chuẩn Việt Nam phân loại theo các đặc tính của chất thải, TCVN 6706:2009 chia CTNH thành 7 nhóm sau:
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại CTNH theo TCVN 6706:2009
TT
Mã số BASEL
Nhóm loại
Mô tả tính chất nguy hại
1
1.1
1.2
1.3
1.4
H 3
H 4.1
H 4.2
H 4.3
Chất thải dễ bắt lửa, dễ cháy (C)
Chất thải lỏng dễ cháy
Chất thải dễ cháy
Chất thải có thể tự cháy
Chất thải tạo ra khí dễ cháy
Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy dưới 60oC
Chất thải không là chất lỏng, dễ bốc cháy khi bị ma sát trong điều kiện vận chuyển, khi bị ẩm, bị ướt thì xảy ra tự phản ứng và bốc cháy, cháy ở nhiệt độ và áp suất khí quyển.
Chất thải có khả năng tự bốc cháy do tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy.
Chất thải khi gặp nước, tạo ra phản ứng giải phóng khí dễ cháy hoặc khí tự cháy.
2
2.1
2.2
H 8
Chất thải gây ăn mòn (AM)
Chất thải có tính axit
Chất thải có tính ăn mòn
Chất thải (bằng phản ứng hóa học) gây ra sự ăn mòn khi tiếp xúc với vật dụng, bình chứa, hàng hóa hoặc mô sống của động vật, thực vật.
Chất thải lỏng có pH bằng hoặc nhỏ hơn 2.
Chất thải thể lỏng có thể ăn mòn thép với tốc độ lớn hơn 6,35 mm/năm ở nhiệt độ 55oC.
3
H 1
Chất thải dễ nổ (N)
Là chất rắn hoặc lỏng hoặc hỗn hợp rắn – lỏng tự phản ứng hóa học tạo ra nhiều khí, nhiệt độ và áp suất có thể gây nổ.
4
4.1
4.2
H 5.1
H 5.2
Chất thải dễ bị ô xi hóa (OH)
Chất thải chứa các tác nhân oxy hóa vô cơ
Chất thải chứa peoxyt hữu cơ
Chất thải có chứa clorat, pecmanganat, peoxyt vô cơ, nitrat và các chất oxy hóa khác khi tiếp xúc với không khí, tích lũy oxy thì kích thích cháy các chất hoặc vật liệu khác.
Chất thải hữu cơ có cấu trúc phân tử - O – O - không bền với nhiệt độ nên có thể bị phân hủy và tạo nhiệt nhanh.
5
5.1
5.2
5.3
H 6.1
H 11
H 10
Chất thải gây độc cho người và sinh vật (Đ)
Chất thải gây độc tính cấp
Chất thải gây độc chậm hoặc mãn tính
Chất thải sinh ra khí độc
Chất thải có chứa chất độc có thể gây tử vong hoặc tổn thương trầm trọng khi tiếp xúc qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc qua da với liều nhỏ.
Chất thải có chứa các chất gây ảnh hưởng độc chậm hoặc mãn tính, hoặc gây ung thư do tiếp xúc qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc qua da.
Chất thải chứa chác thành phần mà khi tiếp xúc với không khí hoặc tiếp xúc với nước thì giải phóng ra khí độc đối với người hoặc sinh vật.
6
H 12
Chất thải độc hại cho hệ sinh thái (ĐS)
Chất thải chứa các thành phần mà có thể gây ra tác động có hại nhanh hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích lũy sinh học và/hoặc gây ảnh hưởng đến các hệ sinh vật.
7
H 6.2
Chất thải lây nhiễm bệnh (LN)
Chất thải có chứa các vi sinh vật sống hoặc độc tố của chúng, được biết hoặc nghi ngờ là có các mầm bệnh có thể gây bệnh có người và cho gia súc.
Ảnh hưởng của chất thải nguy hại
Tác động của một vài chất thải nguy hại đến môi trường:
Khí SO2
SO2 là chất khí không màu, có mùi hăng và cay khi nồng độ trong khí quyển là 1ppm. Sunfurơ là một trong những nguồn ô nhiễm chính trong khí quyển và gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, độ bền vật liệu và là nhân tố chính gây nên mưa axit theo cơ cấu sau:
SO2 + H2O ------> H2SO3
H2SO3 -----> H+ + HSO3- ------> 2H+ + SO32-
SO32- + H2O ------> H2SO4
Hơi axit gặp lạnh sẽ ngưng tụ thành sương mù axit, chúng tồn tại lơ lửng trong không khí hoặc hấp thụ thêm hơi nước tạo thành những giọt axit loãng H2O - H2SO4 và đó là nguyên nhân gây nên những cơn mưa axit.
SO2 tương đối nặng nên thường ở gần mặt đất, ngang với tầm sinh hoạt của con người. Sunfurơ có khả năng hoà tan trong nước cao hơn các khí gây ô nhiễm khác, nên dễ phản ứng với các cơ quan hô hấp của người và động vật. Khi hàm lượng thấp SO2 làm sưng niêm mạc, khi hàm lượng cao (>0,5 mg/m3) SO2 gây tức thở, ho, viêm loét đường hô hấp.
Khi có mặt đồng thời SO2 và SO3, chỉ cần nồng độ thấp chúng cũng sẽ có tác động hợp lực, phản ứng sinh lý phát sinh mạnh hơn so với phản ứng của từng chất riêng biệt, thậm chí gây co thắt phế quản mạnh và ở nồng độ cao có thể dẫn đến nguy hiểm chết người.
Các hợp chất chứa Halogen
Khi hít phải Cl, nó sẽ đi vào phế quản, phế nang. Clo sẽ tiếp xúc với các chất nhày ướt ở mô sống của cơ thể, tạo ra HClO vượt qua màng tế bào và phá hủy các tế bào, Cl tạo nên dẫn suất nitơ clo hóa.
Các hợp chất khí chứa halogen chỉ cần ở nồng độ rất nhỏ cũng đã gây độc, nhiễm độc nặng và có khả năng gây ô nhiễm trên phạm vi rộng lớn.
HF gây bệnh sụn xương, viêm phế quản, tổn thương răng. HF hạn chế độ sinh trưởng của cây, làm rụng quả, lép quả.
HCl làm giảm độ bóng mỡ của lá, gây thương tổn cho cây trồng, tổn thương vật nuôi và làm giảm lượng sữa.
Các hợp chất hữu cơ
Các hợp chất hữu cơ thường rất độc với cơ thể người và vật. Một số hợp chất hữu cơ như Bezen và PAH (hợp chất cacbuahydro thơm đa nhân) có thể là nguyên nhân gây bệnh ung thư.
Một số chất hữu cơ halogen là xúc tác cho quá trình phân hủy ozon ở tầng bình lưu. Một số chất hữu cơ hoạt tính khác, lại xúc tiến cho quá trình phân hóa vật chất và đặc biệt một số chất hữu cơ gây ô nhiễm do mùi như các mecaptan và alđêhyt. Mùi này gây cảm giác khó chịu và đôi khi còn kèm theo cả nhiễm độc và là nguyên nhân gây bệnh cho người.
Dioxin và furan là những chất rất độc. Ở hàm lượng thấp cũng gây các bệnh về da, phụ nữ có thai khi tiếp xúc với với các chất này sẽ sinh con thiếu tháng hoặc quái thai. Nhiễm độc nặng sẽ gây nên các bệnh về gan, máu, kể cả ung thư và dẫn đến tử vong. Động vật bị nhiễm Dioxin và Furan sẽ giảm trọng lượng tới 50% và sẽ chết trong vòng 2 – 3 tuần.
Kim loại nặng
Kim loại nặng là khái niệm để chỉ các kim loại có nguyên tử lượng cao, thường có độc tính đối với sự sống, và thường có liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường. Nguồn gốc phát thải của kim loại nặng có thể là tự nhiên (như asen-As), hoặc từ hoạt động của con người, chủ yếu là từ công nghiệp (các chất thải công nghiệp) và từ nông nghiệp, hàng hải (tràn dầu)…
Việc sử dụng nhiều loại chế phẩm trong công nông nghiệp làm nước và đất ở nhiều vùng, nhất là trong cặn lắng của các dòng sông, bị nhiễm kim loại nặng ở mức độ rất cao.
Có một số hợp chất kim loại nặng thụ động và đọng lại trong đất, song có một số hợp chất có thể hoà tan dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau, nhất là do độ chua của đất, của nước mưa. Điều này tạo điều kiện để các kim loại nặng có thể phát tán rộng vào nguồn nước ngầm, nước mặt và gây ô nhiễm đất.
Một số chất tẩy rửa gia dụng có chứa các tác nhân tạo phức mạnh (như EDTA, NTA) khi thải ra đã góp phần làm tăng khả năng phát tán của kim loại nặng.
Các kim loại nặng có mặt trong nước, đất qua nhiều giai đoạn khác nhau trước sau cũng đi vào chuỗi thức ăn của con người. Chẳng hạn các vi sinh vật có thể chuyển thuỷ ngân (Hg) thành hợp chất metyl thủy ngân (CH3)2Hg, sau đó qua động vật phù du, tôm, cá... mà thuỷ ngân đi vào thức ăn của con người. Sự kiện ngộ độc hàng loạt ở Vịnh Manimata (Nhật Bản) năm 1953 là một minh chứng rất rõ về quá trình nhiễm thủy ngân từ công nghiệp vào thức ăn của con người.
Khi đã nhiễm vào cơ thể, kim loại nặng có thể tích tụ lại trong các mô. Đồng thời với quá trình đó cơ thể lại đào thải dần kim loại nặng. Nhưng các nghiên cứu cho thấy tốc độ tích tụ kim loại nặng thường nhanh hơn tốc độ đào thải rất nhiều. Thời gian để đào thải được một nửa lượng kim loại nặng khỏi cơ thể được xác định bằng khái niệm chu kỳ bán thải sinh học, ví dụ với thuỷ ngân chu kỳ này vào khoảng 80 ngày, với cadimi là hơn 10 năm. Điều này cho thấy cadimi tồn tại rất lâu trong cơ thể nếu bị nhiễm phải.
Bảng 1.2: Tác hại của một số kim loại nặng
Độc tố kim loại nặng
Mức độ nguy hại
Triệu chứng/Hậu quả lâu dài
Arsenide – Asen (III)
XXXXX
Nguy hại cho da, hệ thống thần kinh, tim mạch và thâm chí gây ung thư sau 3 – 5 năm.
Arsenide – Asen (V)
X
Lead – Pb – Chì
XXX
Trẻ em: Chậm phát triển thể chất, trí tuệ và tinh thần
Người lớn: Gây hại thận và tim mạch
Cadmium – Cd – Cadmi
XXX
Ngắn hạn: Tiêu chảy, tổn thương gan
Dài hạn: Gây bệnh thận, tim mạch, gan
Nickel – Ni – Niken
XX
Dài hạn: Giảm cân, hại tim, phổi, gan
Selenium – Se
XX
Rụng tóc, móng tay chân, ngón tay, ngón chân và vấn đề tim mạch
Antimony – Sb
XX
Tăng Cholesterol trong máu và giảm đường huyết
Barium – Ba – Bari
XX
Tăng huyết áp
Cyanide (free) – Syanua
XX
Nguy hại hệ thần kinh
Chromium – Cr(VI) – Crôm
XX
Gây dị ứng, mẩn ngứa
Manganese – Mn – Mangan
X
Chuyển màu nước từ nâu – đen gây cặn đen và vị tanh
Iron – Fe – Sắt
X
Màu cam đỏ trong nước, có váng sắt, vị tanh
Floride – F – Flo
X
Gây xỉn răng, ố vàng
Copper – Cu – Đồng
X
Vị tanh, váng màu xanh
Hg – Thủy ngân
X
Gây xỉn da, chấm nâu trong lòng trắng mắt
Aliuminium – Al – Nhôm
X
Nước đổi màu
Zinc – Zn – Kẽm
X
Vị tanh
Sự kiện bị ngộ độc cadimi trên thế giới là sự kiện cũng xảy ra ở Nhật Bản với bệnh Itai - Itai nổi tiếng có liên quan đến ô nhiễm nguồn nước bởi cadimi.
Cadimi dễ dàng tạo ra các tương tác với protein và chuyển vào gan, thận. Thuỷ ngân và chì lại dễ đi vào hệ thần kinh do tạo thành các hợp chất alkyl ái lipit. Các kim loại nặng như chì, cadimi có thể tập trung trong xương, ức chế emzym axit 5-amino-levulin và gây bệnh thiếu máu. Cadimi có khả năng đuổi kẽm khỏi một số emzym và gây bệnh máu heamatopoiesis, v.v…
Tổng quan về các phương pháp xử lý CTNH
1.2.1 Các phương pháp hoá học và vật lý
Xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp vật lý nhằm tách chất nguy hại ra khỏi chất thải bằng các phương pháp tách pha.
Xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp hoá học nhằm thay đổi tính chất hoá học của chất thải để chuyển nó về dạng không nguy hại.
Lọc: lọc là phương pháp tách hạt rắn từ dòng lưu chất khi qua môi trường xốp. Các hạt rắn được giữ lại ở vật liệu lọc. Quá trình lọc có thể thực hiện nhờ chệnh lệch áp suất gây bởi trọng lực, lực li tâm, áp suất chân không, áp suất dư.
Kết tủa: là quá trình chuyển chất hoà tan thành dạng không tan bằng các phản ứng hoá học tạo tủa hay thay đổi thành phần hoá chất trong dung dịch, thay đổi điều kiện vật lý của môi trường để giảm độ hoà tan của hoá chất, phần không tan sẽ kết tinh.
Phương pháp kết tủa thường dùng kết hợp với các phương pháp tách chất rắn như lắng cặn, li tâm và lọc.
Oxy hoá khử: phản ứng oxy hoá khử là phản ứng trong đó trạng thái oxy hoá của một chất phản ứng tăng lên trong khi trạng thái oxy hoá cuả một chất khác giảm xuống.
Bay hơi: bay hơi là làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng phương pháp cấp nhiệt để hoá hơi chất lỏng. Phương pháp này thường dùng trong giai đoạn xử lý sơ bộ để giảm số lượng chất thải cần xử lý cuối cùng.
Đóng rắn và ổn định chất thải: đóng rắn là làm cố định hoá học, triệt tiêu tính lưu động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp võ bền vững tạo thành một khối nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao. Phương pháp này nhằm giảm tính lưu động của chất nguy hại trong môi trường.
1.2.2 Các phương pháp sinh học
Chất thải nguy hại cũng có thể xử lý bằng phương pháp sinh học ở điều kiện hiếu khí và yếm khí như chất thải thông thường. Tuy nhiên, bổ sung chủng loại vi sinh phải thích hợp và điều kiện tiến hành được kiểm soát chặt chẽ hơn.
Quá trình hiếu khí: quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình hoạt động của vi sinh vật chuyển chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ (quá trình khoáng hoá) trong điều kiện có oxy. Sản phẩm của quá trình là CO2, H2O.
Quá trình yếm khí: quá trình xử lý sinh học yếm khí là quá trình khoáng hoá, nhờ vi sinh vật ở điều kiện không có oxy. Công nghệ xử lý sinh học yếm khí tạo thành sản phẩm khí sinh học CH4 chiếm phần lớn, CO2 và H2, N2, H2S, NH3.
1.2.3 Phương pháp nhiệt (thiêu đốt chất thải)
Phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác và áp dụng cho các chất thải có khả năng cháy được, cả chất thải nguy hại rắn, lỏng, khí…
Tuỳ theo các thành phần của chất thải mà khí thải sinh ra có thành phần khác và nhờ vào sự oxy hoá và phân huỷ nhiệt độ, các chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá vỡ cấu trúc, các sản phẩm cháy thông thường được tạo ra là bụi, CO2, CO, SOx, NOx. Tuy nhiên việc thiêu đốt chất thải nguy hại thường tạo ra tỉ lệ % không nhỏ các khí: HCl, HS, Cl2 và một số khí độc hại khác như dioxin và furan. Như vậy xử lý bằng phương pháp đốt có các ưu điểm: phân huỷ hầu như hoàn toàn chất hữu cơ, nhiệt độ đốt lớn hơn >15000C thì tỷ lệ phân huỷ chất hữu cơ đạt đến 99,9999%, thời gian xử lý nhanh, diện tích công trình nhỏ, gọn.
Bên cạnh đó phương pháp này có một số nhược điểm: đó là tạo ra khí dioxin và furan nhất là điều kiện đốt không được giám sát chặt chẽ.
Để hạn chế dioxin và furan trong quá trình đốt chất thải nguy hại, chất thải rắn thì chúng ta khống chế nhiệt độ cho lò đốt ở hai cấp nhiệt đố nguồn sơ cấp: 700 – 10000C, nhiệt độ nguồn thứ cấp > 12000C. Sau đó khí thải lò đốt sẽ được giảm nhiệt nhiệt độ ngay lập tức trước khí cho qua hệ thốngxử lý khí thải. Thông thường nhiệt độ giảm từ 120 – 2000C.
Thông thường để nâng cao nhiệt độ thứ cấp tức nâng cao hiệu suất đốt và hiệu suất xử lý thành phần nguy hại thì cần chú ý đến các yếu tố sau:
Độ kín của bồn
Thể tích của bồn
Chế độ của quá trình cháy (tỷ lệ oxy vào) có thể đốt điện
Việc xáo trộn rác
Hiệu ứng xoáy của bồn đất.
1.2.4 Phương pháp chôn lấp an toàn CTNH
Chôn lấp là công đoạn cuối cùng không thể thiếu trong hệ thống Quản lý Chất thải nguy hại. Chôn lấp là biện pháp nhằm cô lập chất thải nhằm làm giảm độc tính, giảm thiểu khả năng phát tán chất thải vào Môi trường.
Các chất thải nguy hại được phép chôn lấp vào Bãi chôn lấp cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
Chỉ có chất thải vô cơ (ít hữu cơ)
Tiềm năng nước rỉ thấp
Không có chất lỏng
Không có chất nổ
Không có chất phóng xạ
Không có lốp xe
Không có chất thải lây nhiễm
Thông thường các chất thải nguy hại được chôn lấp bao gồm:
Chất thải kim loại có chứa chì
Chất thải có chứa thành phần thuỷ ngân
Bùn xi mạ và bùn kim loại
Chất thải amiăng
Chất thải rắn có xyanua
Bao bì nhiễm bẩn và thùng chứa bằng kim loại
Cặn từ quá trình thiêu đốt chất thải
Trong quá trình chôn lấp cần kiểm soát được các khả năng xảy ra phản ứng do sự tương thích của chất thải khi hai chất thải rò rỉ tiếp xúc với nhau, các chất khí sinh ra và nước rò rỉ từ bãi chôn lấp ra môi trường xung quanh.
Khi vận hành bãi chôn lấp Chất thải nguy hại phải thực hiện các biện pháp quan trắc Môi tường, công việc này cũng phải thực hiện sau khi đã đóng bãi. Sau khi đóng bãi, việc bảo trì bãi cũng rất quan trọng. Do đó công tác quan trắc bãi chôn lấp trong thời gian hoạt động và sau khi đóng cửa bãi chôn lấp cần phải thực hiện nghiêm túc.
Căn cứ pháp lý
Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005.
Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường”.
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”.
Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về “Ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại”.
Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010
Chị thị số 23/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp”
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại”.
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Ban hành danh mục chất thải nguy hại”.
Thông tư 114/2006/TTLT/BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 về việc “Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường”.
QCVN 07: 2009. Ngưỡng chất thải nguy hại.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6706:2009 về phân loại chất thải nguy hại
Nghị định số 117/2009/NĐ- CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MÔI TRƯỜNG VIỆT ÚC
2.1 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Môi Trường VIỆT - ÚC
Văn phòng giao dịch:
- Địa chỉ : 99 Trần Thiện Chánh, Phường 12, Quận 10, TP.HCM
- Tel : +84.08.38627 596
- Fax : +84.08.38630 519
- Web : www.vinausen.com
- Email : vae@vinausen.com
Tên cơ sở : Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Môi Trường Việt Úc
- Địa chỉ : Lô B4 – B21 KCN Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP.HCM
Lịch sử thành lập và phát triển
Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc – VINAUSEN được thành lập theo Giấy phép số 4103000609 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư cấp lần đầu ngày 20/09/2001 và cấp điều chỉnh thay đổi lần thứ 7 ngày 17 tháng 8 năm 2010 với mã số kinh doanh là 0302408148.
Cho đến thời điểm hiện nay, công ty đã có trên 9 năm hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại và các lĩnh vực khác của môi trường.
Giấy phép vận chuyển (số 5-6-7-8.006.V) do Bộ TNMT cấp 06/10/2008 và gia hạn tới 06/10/2011, công ty sẽ gia hạn tiếp khi hết hạn.
Giấy phép xử lý (số 5-6-7-8.006.X) do Bộ TNMT cấp 21/08/2007 và gia hạn tới 21/08/2015 .
Vốn đầu tư: 70.000.000.000 đồng (bảy mươi tỉ đồng)
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
2.3.2 Trình độ, năng lực và số lượng cán bộ – công nhân viên
Bảng 2.1: Số lượng, trình độ CB – CNV trong công ty
STT
HỌC VỊ
CHUYÊN NGÀNH
SỐ LƯỢNG
01
Thạc sĩ
Quản lý & kỹ thuật môi trường
02
02
Kỹ sư
Quản lý & kỹ thuật môi trường
10
Hóa môi trường
02
03
Cử nhân
Cử nhân ngành QTKD
02
Cử nhân kinh tế ngành kế toán
02
Cử nhân kinh tế ngành quản lý kinh doanh
01
Cử nhân ngành anh văn
02
04
Cao đẳng
Ngành môi trường
06
Ngành hóa môi trường
02
Ngành kỹ thuật cơ khí
10
Kế toán
02
05
Công nhân
Công nhân lành nghề
>80
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc)
Nhiệm vụ và chức năng của công ty
2.4.1 Xử lý chất thải nguy hại
Thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý và tiêu hủy tất cả chất thải nguy hại của các ngành công nghiệp:
Chất thải rắn: giẻ lau dính dầu nhớt và hóa chất, bóng đèn, hóa chất hết hạn sử dụng, mực in, bình acquy, thuốc bảo vệ thực vật, nhựa cản quang…
Chất thải lỏng: nước thải nhiễm dầu. Nước thải sản xuất keo, nước thải sản xuất…Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
2.4.2 Tái sinh, tái chế chất thải
Tái sinh dầu nhớt
Tái sinh chì
Tái sinh dung môi các loại
Tái sinh và thu hồi kim loại màu và kim loại quý
Tái sinh và tái chế các chất thải công nghiệp khác.
2.4.3 Dịch vụ và tư vấn về môi trường
Lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, đăng ký chủ nguồn thải, và nghiệm thu môi trường.
Lập dự án đầu tư.
Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ mời thầu.
Tư vấn và thực hiện các dự án bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (CP).
Tư vấn về phòng tránh ô nhiễm đối với các chất thải nguy hại và công nghiệp.
Tư vấn về công nghệ môi trường.
Thực hiện giám sát chất lượng môi trường.
Phân tích chất lượng nước cấp, nước thải, khí thải, chất thải rắn công nghiệp và nguy hại.
2.4.4 Thiết kế và thi công các hệ thống xử lý
Thiết kế, xây dựng, lắp đặt và vận hành các hệ thống xử lý:
Nước cấp, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp.
Khí thải, bụi, khí lò hơi, khử mùi, tiếng ồn…
Lò đốt, bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Bãi chôn lấp chất thải nguy hại…
2.4.5 Kinh doanh về lĩnh vực môi trường
Sản xuất, kinh doanh các máy móc, thiết bị môi trường.
Kinh doanh hóa chất và vật liệu sử dụng trong ngành môi trường.
Mua bán phế liệu (kim loại, bao bì các loại…).
2.5 Địa bàn hoạt động được phép
Bảng 2.2: Địa bàn hoạt động của công ty
Mã vùng
Tên vùng
Tỉnh
5
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
“Toàn bộ vùng”
6
Vùng Tây Nguyên
“Toàn bộ vùng”
7
Vùng Đông Nam Bộ
“Toàn bộ vùng”
8
Vùng đồng bằng Sông Cửu Long
“Toàn bộ vùng”
(Nguồn: Công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc)
2.6 Quan hệ hợp tác
Trong nước
Viện tài nguyên và môi trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty Cổ phần Phát Triển Môi trường Khu công nghiệp và Đô thị Việt Nhật.
Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới TP.HCM.
Viện Hóa Học TP.HCM.
Báo tài nguyên và môi trường.
Ban Quản Lý các khu công nghiệp và khu chế xuất Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài nước
Wageningen University Hà Lan.
National research center for environmental and hazardous waste Management Bangkok Thailand…
Điều kiện tự nhiên và quy mô của nhà máy
2.5.1 Điều kiện tự nhiên
Khí hậu: Khu đất ở xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh thuộc TP.HCM nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang tính chất chung là nóng, ẩm với nhiệt độ cao trung bình 28,1oC và mưa nhiều (lượng mưa từ 1.321 mm – 2.729mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6,7,8,9 và 10 chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm).
Địa hình: tương đối phẳng, thấp, bị chia cắt bởi rất nhiều sông rạch, kênh mương. Hướng đổ dốc không rõ rệt, cao độ mặt đất phổ biến từ 0,2m – 11m.
Thủy văn: Mạng lưới kênh mương ở khu đất khá nhiều bởi các kênh thủy lợi theo hướng Bắc Nam và Đông Tây. Mực nước cao từ 1,39m – 2,4 m.
2.5.2 Quy mô nhà máy
(Lô B4 – B21 KCN Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP.HCM)
Tổng diện tích: 4.500m2
- Kích thước: Lô B4-B21: BxL = 25,65m x 80m
Lô B5-B20: BxL = 29,37m x 80m
- Tỷ lệ sử dụng đất (tỷ lệ sàn xây dựng có mái che/diện tích chiếm đất): 70%
Các hạng mục trong nhà máy
Nhà máy tái sinh và xử lí chất thải của công ty cổ phần môi trường Việt Úc có diện tích 4374 m2, với các hạng mục công trình được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 2.3: Các hạng mục công trình trong khu đất của nhà máy
TT
Hạng mục
Chức năng
Diện tích(m2)
Thiết kế kiến trúc/cấu trúc
01
Khối văn phòng
Nơi lưu trữ hồ sơ và làm những công việc văn phòng
116,40
Nhà cấp 4, tường gạch
02
Khu vực phân loại, lưu giữ chất thải
Nơi tập trung thực hiện phân loại chất thải sau khi thu gom và lưu giữ
1196,00
Nhà xưởng công nghiệp
03
Khu vực nhận và lưu bùn thải
Tiếp nhận và lưu giữ bùn để thực hiện xử lý
36,00
Nhà xưởng công nghiệp
04
Khu vực xử lý chất thải
Khu vực xử lý các loại chất thải ( bao gồm các hệ thống xử lý chất thải hiện có của nhà máy)
988,56
Nhà xưởng công nghiệp
05
Khu vực chứa chất thải chờ tiêu hủy
Nơi lưu trữ các loại chất thải để xử lý bằng phương pháp đốt tiêu hủy
418,22
Nhà xưởng công nghiệp
06
Kho thiết bị, vật tư
Nơi lưu trữ các thiết bị, vật tư phục vụ cho quá trình hoạt động của nhà máy
76,40
Nhà cấp 4, tường gạch
07
Nhà nghỉ trưa cho công nhân
Nơi nghỉ trưa của công nhân
26,43
Nhà cấp 4, tường gạch
08
Nhà bảo vệ
Nơi làm việc của đội bảo vệ
7,40
Nhà cấp 4, tường gạch
09
Nhà ăn
Nấu ăn và phục vụ ăn uống cho toàn thể công nhân viên
40,50
Nhà cấp 4, tường gạch
10
Nhà để xe
Nơi để xe của cán bộ, công nhân viên và khách hang
37,90
Nhà cấp 4, tường gạch
11
Hành lang chống cháy, sân bãi, cây xanh, đường đi
Hành lang an toàn,PCCC, cây xanh và đường nội bộ
1430,19
Đường bê tông và cây xanh
TỔNG CỘNG
4.374,00
Phân khu chức năng trong nhà máy
Nhà máy tái sinh và xử lý chất thải của công ty CP Môi Trường Việt Úc được quy hoạch và phân khu chức năng như sau:
Khu xử lý chất thải bằng phương pháp đốt tiêu hủy.
Khu xử lý chất thải lỏng: hệ thống xử lý nước thải.
Khu vực xử lý dung môi, dầu nhớt thải: hệ thống tái sinh dầu nhớt; hệ thống chưng cất dung môi.
Khu xử lý chất thải bằng phương pháp ổn định hóa rắn.
Khu xử lý chất thải bằng phương pháp nghiền, xay, cắt.
Khu vực hàng chờ tiêu hủy.
Khu vực chứa chất thải tạm thời.
Khu vực phân loại chất thải.
Khu vực phân khu lưu trữ từng loại chất thải khác nhau.
Cơ sở vật chất
2.8.1 Cơ sở vật chất từ nhà máy của công ty
Bảng 2.4:Thiết bị xử lý chất thải tại nhà máy xử lý
STT
THIẾT BỊ XỬ LÝ
SỐ LƯỢNG
CÔNG SUẤT
01
Lò đốt chất thải I
01
07 kg/ngày
02
Lò đốt chất thải II
01
07 tấn/ngày
03
Lò đốt chất thải III
01
07 tấn/ngày
04
Hệ thống lò sấy
02
04 tấn/ngày
05
Hệ thống tái sinh chì
01
02 tấn/ngày
06
Hệ thống chưng cất chân không
02
01 tấn/ngày
07
Hệ thống tái sinh dầu nhớt
01
01 tấn/ngày
08
Hệ thống xử lý chất thải lỏng
40 m3/ngày
+ Hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu
01
+ Hệ thống xử lý nước thải nhiễm hóa chất
01
+ Hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
01
09
Hệ thống xay cao su
03
03 tấn/ngày
10
Hệ thống ép thủy lực
03
10 tấn/ngày
11
Hệ thống xay nhựa
03
03 tấn/ngày
12
Hệ thống nghiền
02
02 tấn/ngày
13
Hệ thống hóa rắn các loại chất thải
01
10 tấn/ngày
14
Hệ thống súc rửa áp lực
01
40 phuy/ngày
15
Hệ thống xử lý bóng đèn
01
300 cái/ngày
16
Xe nâng
02
2,5 tấn
17
Xe tải nhỏ
01
1,75 tấn
18
Xe tải nhỏ
01
2,4 tấn
19
Xe tải vừa
01
5,5 tấn
20
Xe tải lớn
01
14 tấn
21
Xe bồn
01
12 m3
2.8.2 Cơ sở vật chất của phòng thí nghiệm dịch vụ phân tích và thực hiện các nghiên cứu khoa học
Bảng 2.5:Các thiết bị phòng thí nghiệm
TT
MÁY MÓC, THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG
XUẤT XỨ
01
Máy điện phân
01
02
Máy khuấy từ
01
D.C Motor Controller
03
Tủ nung 48000
02
Furnace, Đức
04
Tủ sấy
02
MMM- Group, Đức và
Kuang Hsin Instrumen,
Đài Loan
05
Máy jartest
01
VELP, Đức
06
Tủ hút
01
Việt Nam lắp ráp theo mẫu mã của Ý
07
Máy lắc
01
08
Máy ly tâm
01
Juhua, Đài Loan
09
Lò chưng cách thủy
01
Min Haw, Đức
10
Hệ thống hút chân không
01
New panapower
11
Máy đo pH
01
Mettler Toledo, MP 220, Đức
12
Bình hút ẩm
02
13
Máy tạo ozon OBM
01
OBM, Đức
14
Cân điện tử
01
Sartorius, Đức
15
Bơm định lượng
02
Watson Marlow, Anh
16
Máy quang phổ hấp phụ (so màu)
01
Thermo Spectronic, Đức
17
Tủ lạnh lưu mẫu
01
LG
18
Dàn Kendan
01
Gerhardt, Đức
19
UV – 2450
01
Shimadzu
Năng lực xử lý của nhà máy
Với nguồn nhân lực và cơ sở vật chất hiện có như trên, Vinausen có khả năng tiếp nhận và xử lý nhiều chủng lọai chất thải từ nhiều ngành họat động sản xuất công nghiệp khác nhau. Tất cả các phương án xử lý được thực hiện tại nhà máy đều là kết quả của các nghiên cứu triển khai từ phòng nghiên cứu của công ty. Danh sách các chủng lọai chất thải của các ngành được trình bày như sau:
2.9.1 Dịch vụ cầu cảng, sân bay
Hàng hóa tồn đọng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng quá hạn sử dụng bao gồm:
Thực phẩm quá hạn sử dụng
Mỹ phẩm, hóa chất
Dược phẩm
Văn hóa phẩm đồi trụy,....
2.9.2 Ngành sản xuất, gia công linh kiện thiết bị điện tử,cơ khí chính xác.
Bao bì, thùng chứa đưng hoá chất các loại
Lon, thùng sơn, mực in
Bình mực máy in, máy photo
Bình accquy chì
Chai lọ hóa chất bằng thủy tinh, nhựa
Nylon nhiễm hóa chất
Dung môi thải các loại
Dung dịch bôi trơn
Dung dịch acid và kiềm thải
Bùn thải
Dầu nhớt thải
Nước thải nhiễm dầu
Pin thải
2.9.3 Sản xuất ôtô, motơ các loại
Bùn thải
Dung môi hữu cơ thải
Dầu giải nhiệt thải
Dầu nhớt thải
Bao bì, thùng chứa các loại
Giẻ lau dính sơn, dung môi hữu cơ, hóa chất, dầu mỡ
Cặn sơn
Chì và Xỉ chì
Thiết bị bơm dầu nhớt, pin
Bột xử lý chống sét
Bột phủ sơn, mực in, bột đá mài
Dung dịch giải nhiệt
Chất Halogen hữu cơ thải (dung dịch 102, TCW - no7)
Dung môi hữu cơ không Halogen hóa thải (MB2, Prima)
Keo và alkothol thải
2.9.4 Sản xuất, kinh doanh, phân phối dược phẩm
Dung dịch hoá chất phòng thí nghiệm (PTN)
Dược phẩm, nguyên liệu quá hạn sử dụng
Nguyên liệu và thuốc quá hạn sử dụng
Bao bì, vĩ nhựa,
Bùn thải
Chương 3
CÔNG TÁC XỬ LÝ CTNH TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG VIỆT ÚC
3.1 Quy trình xử lý
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình triển khai thực hiện xử lý chất thải
3.2 Các phương pháp xử lý tại công ty môi trường Việt Úc
Chất thải sau khi được thu gom, vận chuyển về nhà máy xử lý. Sau đó, dựa theo thành phần của mỗi loại chất thải, sẽ được tiến hành phân loại, lưu trữ trước khi xử lý. Các công nghệ xử lý chất thải được áp dụng tại công ty Việt Úc:
3.2.1 Xay, cắt hủy hình dạng chất thải
Đối với những chất thải có kích thước lớn sẽ được xay, cắt hủy hình dạng chất thải nhằm giảm thể tích, hủy hình dạng chất thải theo yêu cầu của khách hàng và tiết kiệm diện tích lưu trữ trước khi xử lý.
3.2.2 Công nghệ đốt chất thải
Dùng để đốt các chất thải nhiễm các thành phần nguy hại.Đốt là phương pháp nhằm giảm thiểu các thành phần không cháy hết khi quá trình cháy kết thúc, những chất vô cơ và chất phát xạ tương tự như các chất không kiểm soát được như các axit, kim loại, dioxin và furan khi tồn tại ở mật độ đáng kể nên sử dụng lò đốt 2 cấp cùng với các thiết bị nhưhệ thống giải nhiệt, thiết bị xử lý bụi như cyclon ướt, tháp hấp thụ, và được nói rõ ở phần 3.3.
3.2.3 Chưng cất thu hồi dung môi phế thải
Dung môi sau khi được thu gom, vận chuyển về nhà máy xử lý và tái chế chất thải sẽ được đem chưng cất và thu hồi dung môi.
Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ chưng cất thu hồi dung môi.
Bồn chứa dung môi
Nồi gia nhiệt
Tháp chưng cất
Thiết bị ngưng tụ
Thiết bị phân tách
Bơm cấp liệu
Bơm hòan lưu
Dung môi các loại sẽ được đưa vào hệ thống chưng cất thu hồi dung môi với nhiệt độ gia nhiệt khoảng 40 ÷ 200oC. Dung môi từ bồn chứa (1) được bơm vào nồi gia nhiệt (2) đến thể tích nhất định. Hệ thống điện trở sẽ cấp nhiệt cho hỗn hợp đến nhiệt độ bay hơi, hơi dung môi được dẫn vào thiết bị ngưng tụ (4) (dùng nước để làm ngưng tụ sản phẩm dung môi).
Phần cặn sẽ được xả đáy theo chu kỳ và tiến hành xử lý bằng phương pháp đốt trong lò đốt hai cấp có hệ thống xử lý khí. Sản phẩm sau khi chưng cất sẽ được dẫn qua thiết bị phân tách (5), phần dung môi chưa tinh khiết sẽ được bơm hoàn lưu (7) trở lại tháp chưng cất, phần dung môi tinh khiết được thu hồi và tái sử dụng.
3.2.4 Tái chế dầu và nhớt
Dầu nhớt thải sau khi được thu gom, vận chuyển về nhà máy xử lý chất thải sẽ được tiến hành xử lý thu hồi dầu và nhớt.
Hình 3.3: Sơ đồ công nghệ chưng cất dầu nhớt thải.
Dầu nhớt thải lẫn nước sẽ được bơm vào bể tách pha gồm (1) pha dầu và (2) pha nước. Phần dầu đã được tách pha được dẫn qua bể khuấy trộn, tại bể khuấy trộn chế phẩm động tụ sẽ được châm vào với liều lượng và nồng độ thích hợp và khuấy trộn trong thời gian từ 30 – 60 phút (tốc độ 20 vòng/phút). Phần dầu bên trên sẽ được thu hồi tái sử dụng, phần cặn phía dưới được tháo vào phuy 200 lít và được phối trộn với mạc cưa và mang đi đốt tiêu hủy trong lò đốt hai cấp có hệ thống xử lý khí thải.
3.2.5 Tái chế chì
Xỉ chì và chì từ bình acquy thải được thu hồi và tái chế bằng phương pháp nóng chảy ở nhiệt độ cao.
Hình 3.4: Sơ đồ công nghệ tận dụng xỉ chì
Chì phế thải sẽ được cho vào lò nấu chảy đến nhiệt độ nóng chảy khoảng 400oC bằng lò đốt bằng gas có hệ thống xử lý khí thải. Sau khi chì nóng chảy, phần tạp chất nổi lên trên sẽ được tách ra.
Phần chì nóng chảy còn lại sẽ được đổ vào khuôn đúc thành từng thỏi chì nguyên liệu. Toàn bộ lượng khói, bụi phát sinh trong quá trình nung chảy chì sẽ được thu vào hệ thống xử lý bằng cyclon để tách bụi và tháp hấp thụ với dung dịch hấp thu là NaOH nhằm loại bỏ hơi Pb trước khi được thải bỏ ra môi trường không khí bằng ống khói cao 10m.
Phần hơi chì và bụi chì ngưng tụ lại trong dung dịch hấp thu sẽ được thu gom và nấu chảy lại trong các mẻ tiếp theo. Các tạp chất phát sinh trong quá trình nấu sẽ được ổn định hóa rắn và chôn lấp an toàn. Như vậy, với công nghệ thu hồi chì thải trên lượng chì thu được có độ tinh khiết 90% và lượng chì thất thoát ra môi trường là rất thấp.
3.2.6 Súc rửa phuy, thùng dính chất thải nguy hại
Phuy, thùng dính CTNH như dầu, nhớt, sơn và hóa chất các loại sẽ được súc rửa và thu hồi tái sử dụng.
Hình 3.5: Sơ đồ công nghệ súc rửa thùng phuy chứa hóa chất
Các loại phuy, thùng dính chất thải nguy hại… sau khi vận chuyển về nhà máy xử lý và tái chế chất thải của công ty Cổ phần Môi trường Việt Úc, được phân loại trước khi lưu kho chờ xử lý. Quá trình xử lý các loại phuy, thùng này được thực hiện thủ công.
Đối với các loại thùng phuy không thể tái sử dụng được đưa qua hệ thống cắt, nghiền nhằm giảm thể tích chất thải trước khi đưa vào đốt hay súc rửa để tái sử dụng phần sắt và nhựa.
Đối với các loại thùng phuy còn khả năng tái sử dụng được đưa qua dây chuyền súc rửa chuyên dụng. Các thùng phuy sắt bị rỉ sét được đưa qua hệ thống tẩy sét. Hệ thống này dùng để súc rửa bên trong thùng phuy chứa các chất rắn hay các vết sét rỉ bằng cách cho xăng, dầu, toluen, nước… và các chất tạo ma sát như: phôi sắt vuông, dây xích, gạch… Nhờ chuyển động quay của thùng phuy các chất rắn sẽ tróc ra khỏi bề mặt thùng phuy.
Tiếp sau đó thùng phuy được đưa qua hệ thống rửa, hút chân không, làm sạch bên ngoài và sơn theo yêu cầu của khách hàng. Phần vụn rỉ sét được thu gom và đưa qua xử lý đốt. Các loại thùng phuy nhiễm các thành phần nguy hại được đưa qua hệ thống súc rửa. Hệ thống này sử dụng dung môi như acetone, toluen, MEK và IPA hay chất oxy hoá như KMnO4, H2O2. Dung dịch hoá chất được phun vào với áp lực lớn để rửa trôi hoàn toàn các chất ô nhiễm bám bên trong thùng. Sau khi hoàn tất quá trình súc rửa, các loại can, thùng được dẫn qua hệ thống hút chân không để loại bỏ hơi dung môi, và cuối cùng thùng phuy được đưa vào hệ thống làm sạch bề mặt.