Vậy nên để đảm bảo được cung cấp đầy đủ về số lượng, chủng loại và
mức chất lượng vật tư xây dựng đồng thời để đảm bảo được cung cấp đúng
tiến độ với mức giá hợp lý, Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên
Sơn đã chủ động thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với các nhà cung ứng
chủ chốt như công ty Gang thép Thái Nguyên; công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Diên Châu.
38 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3568 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tình hình sản xuất-Kinh doanh của công ty đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh có quy mô vốn đầu tư từ dưới 7 tỷ đồng đến dưới 400
tỷ đồng). Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như:
thép, xi măng, cát, gỗ, đá, sỏi, gạch men..v..v..
Do một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất- kinh doanh
tổng hợp nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về
chủng loại nên việc thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các
năm là rất khó để có thể trình bày được một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây
em xin báo cáo về tổng giá trị sản lượng quy đổi của các mặt hàng sản phẩm
chủ yếu đã được công ty sản xuất–kinh doanh trong 5 năm qua:
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Giá trị sản lượng 10.5491 15.7548 11.0066 24.1000 24.15715
Bảng1: Tổng giá trị sản lượng của các mặt hàng (2001-2005)
2.2 Khái quát về giá trị tài sản
* Tài sản lưu động:
Do chịu tác động bởi các tính chất và đặc điểm của ngành nghề sản xuất-
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng
Hoàng Liên Sơn có một lượng vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng
rất cao trong tổng số giá trị tài sản. Lượng vốn lưu động này chính là biểu
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 7
hiện bằng tiền của tổng các tài sản lưu động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác..v..v..
Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có
giá trị lớn nhất (chiếm khoảng từ 60-75% tổng lượng vốn lưu động). Sở dĩ
như vậy là do nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong
thời gian dài (5-10 năm). Bên cạnh đó, tiến độ thi công công trình lại chịu ảnh
hưởng không nhỏ bởi điều kiện khí hậu,địa lý. Vậy nên, việc tồn trữ một
lượng hàng tồn kho lớn là do yêu cầu thực tế khách quan đem lại. Tuy nhiên,
nếu đứng trên giác độ đánh giá tài chính và xem xét trong mối quan hệ tương
quan với nợ phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh
và thanh toán tức thì của công ty là không cao.
Dưới đây là báo cáo về tình hình thay đổi vốn lưu động của công ty
trong một số năm gần đây:
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn lưu động 19.128915 20.235928 17.835254 28.802892 41.194724
Bảng 2: Tổng lượng vốn lưu động của công ty (2002-2006)
Dựa vào bảng trên thì ta thấy là tuy trong năm 2004 lượng vốn lưu
động có giảm 2.4 tỷ, (tương đương 11.86%) so với năm 2003 nhưng nhìn
chung là vốn lưu động của công ty đã vận động theo chiều hướng tăng nhanh
đặc biệt là vào năm 2006, con số này là 41.194724 tỷ đồng, tăng gấp đôi so
với thời điểm công ty bắt đầu hoạt động theo hình thức sở hữu mới (năm
2002).
*Tài sản cố định:
Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Công ty cổ phần đầu
tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 8
xưởng và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Để bù đắp lại phần giá trị hao
mòn luỹ kế hàng năm đồng thời để thực hiện được mục tiêu an toàn lao động
và đảm bảo chất lượng công trình, công ty đã không ngừng đổi mới, cải tiến
và chuyển giao các máy móc, thiết bị, công nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cố
định của công ty qua các năm không giảm đi mà vận động theo xu thế tăng
lên so với thời điểm mốc là năm 2002. Sự vận động này được cụ thể ở bảng
số liệu sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Giá trị TSCĐ 1.403492 1.555788 2.200772 2.154305 1.905450
Bảng3: Giá trị tài sản cố định của công ty (2002-2006)
*Tổng tài sản:
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với mọi loại hình
doanh nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ các tài sản lưu động và các tài sản cố định
cộng lại. Và đối với riêng Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Yên Bái , nếu
như trong năm 2004, giá trị tài sản lưu động của công ty có giảm đi thì ngược
lại giá trị tài sản cố định lại tăng lên khá nhanh. Do vậy nên tổng giá trị tài sản
của công ty trong năm này ít biến động hơn. Từ bảng 2 và bảng 3, ta có bảng
số liệu tổng hợp sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng giá trị
TS
20.532407 21.791716 20.036026 30.957197 43.10019
Bảng 4: Tổng giá trị tài sản của công ty qua các năm
Dưới đây là biểu đồ mô hình hoá về xu hướng vận động của tổng giá trị tài
sản từ năm 2002 đến năm 2006:
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 9
Như vậy, qua biểu đồ trên ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty cổ
phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn vào năm 2006 đã tăng lên gấp đôi
so với năm 2002. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng huy động vốn cao
và nếu xét trên góc độ kế toán thì có thể đưa ra kết luận ban đầu về tình hình
sản xuất- kinh doanh của công ty là “làm ăn có lãi”.
2.3 Khái quát về tình hình lợi nhuận
*Tổng doanh thu
Đó là các lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ hoạt động sản xuất- kinh
doanh của mình. Nó được biểu hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ) và bao gồm
chủ yếu là doanh thu từ các công trình xây dựng đã hoàn thành và doanh thu
từ việc bán các loại vật liệu xây dựng cho khách hàng hoặc doanh nghiệp
khác. Tình hình doanh thu của công ty được phản ánh ở bảng sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu 11.282416 10.032171 9.787006 14.465769 16.302338
Bảng 5: Tổng doanh thu hàng năm của công ty CPĐTXD Hoàng Liên Sơn
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Dù có xét trong những mối quan hệ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tû ®ång
N¨m
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 10
tương quan khác nhau thì hầu như ta đều thấy doanh thu và lợi nhuận có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí
không đổi hoặc chi phí tăng với tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ
tăng và ngược lại. Xét trên bảng 5 ta thấy doanh thu 3 năm đầu không tăng
thậm chí còn giảm nhẹ nhưng vào năm 2005 nó đã bắt đầu tăng với tốc độ
khá nhanh (48%). Vì vậy có thể xem như đây là một tín hiệu khả quan để góp
phần tạo đà cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu của công ty trong tương lai.
*Tổng chi phí
Cũng giống như doanh thu, chi phí là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
bậc nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng trái lại, chi phí lại có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong
mọi trường hợp lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy công ty luôn phải
tính toán các khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa có hiệu quả cao
nhất.
Trong cơ cấu tổng chi phí của Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng
Hoàng Liên Sơn thì chi cho hoạt động sản xuất-kinh doanh chiếm tỷ trọng
khoảng trên 85%. Còn lại là chi vào các khoản mục khác như chi cho hoạt
động quản lý, chi tiếp khách, hội nghị giao dịch, chi hoa hồng môi giới và chi
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Tổng chi phí kế toán cụ thể là:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng chi phí 10.97566 9.807308 9.45886 14.359039 16.131439
Bảng 6: Tổng chi phí hàng năm của công ty CPĐT&XD Hoàng Liên Sơn
Như vậy là từ năm 2005 chi phí đã bắt đầu tăng và còn tăng với tốc độ rất
cao (52%). Rõ ràng là tốc độ tăng này còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh
thu ở trên và nếu xét về mặt hiệu quả tài chính thì điều này không thực sự
thuyết phục. Tuy nhiên như đã trình bày ở phần khái quát về tài sản lưu động,
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 11
hàng tồn kho của công ty có số lượng lớn và chưa tạo thành doanh thu trong
khi nó đã được tính toàn bộ vào chi phí. Hơn nữa, trong một số năm gần đây
thì giá cả các loại vật liệu xây dựng đã liên tục tăng, đặc biệt là hai loại vật
liệu cơ bản là thép và xi măng. Vì vậy chi phí tăng là điều khó tránh khỏi để
mở rộng quy mô sản xuất nhưng công ty vẫn cần phải có các biện pháp phù
hợp để tối thiểu hoá chi phí, không thể để kéo dài tình trạng tăng chi phí với
tốc độ quá cao như hiện nay.
*Tổng lợi nhuận
Về mặt định nghĩa thì lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang
lại Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt cả về số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các
yếu tố đầu vào cơ bản như lao động, vật tư, vốn…
Đối với Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn cũng như
đối với rất nhiều các doanh nghiệp khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục
tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại lâu dài của bản thân công ty. Ngay từ khi
chuyển đổi thành công ty cổ phần, ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ trong
Điều lệ hoạt động rằng lợi nhuận vừa là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất
mở rộng vừa là một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến khích
toàn bộ tập thể người lao động ra sức phát triển sản xuất để làm lợi cho bản
thân, cho công ty và cho nhà nước.
Là một công ty kinh hoạt động sản xuất- kinh doanh tổng hợp nên lợi
nhuận của công ty thu được từ các hoạt động sau:
Từ hoạt động sản xuất- kinh doanh
Từ hoạt động cho thuê, khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay
Từ nhượng bán thanh lý tài sản
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 12
Trong các hoạt động kể trên thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất- kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí. Và do vậy từ bảng 5 và 6 ta có bảng hiệu số giữa doanh thu và chi phí
được tính toán như sau:
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Lợi nhuận sxkd 306.706 224.87 328.146 106.73 170.889
Bảng 7: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh hàng năm
Như vậy là tuy trong 2 năm 2005 và 2006 doanh thu có tăng nhanh
hơn so với 3 năm trước nhưng do tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ
tăng của chi phí nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
đã không tăng mà còn giảm với tốc độ mạnh là 207% trong năm 2005.
Xét một cách tổng thể thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất-
kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đối với riêng Công ty cổ phần
đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn thì tuỳ theo từng năm cụ thể mà lợi
nhuận thu được từ một trong bốn hoạt động ở trên sẽ có tỷ trọng thay đổi
khác nhau. Ví dụ như trong năm 2005, tuy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất-
kinh doanh giảm xuống còn 106.73 triệu đồng nhưng do lợi nhuận từ hoạt
động cho thuê, khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay đạt 528.5 triệu đồng nên
nhìn chung là tổng lợi nhuận của công ty chỉ còn giảm với tốc độ là 29% so
với năm 2004. Dưới đây là bảng số liệu về tổng lợi nhuận trước thuế và sau
thuế của công ty:
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng lợi nhuận 548.762 673.423 806.611 635.222 656.042
Bảng 8: Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty CPXDTH Yên Bái
(Đơn vị: triệu đồng)
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 13
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng lợi nhuận 411.572 457.93 677.55 546.29 590.438
Bảng 9: Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty CPXDTH Yên Bái
Từ bảng 9, ta lập biểu đồ mô tả sự vận động của lợi nhuận thuần từ năm
2002 đến 2006 như sau:
2.4 Khái quát về số lượng lao động bình quân trong các năm
Ngay sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước
thành Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Yên Bái , ban lãnh đạo công ty đã
tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho đúng
người đúng việc.
Cụ thể là công ty vừa thực hiện quá trình biên chế nội bộ như thuyên
chuyển, đề bạt, xuống chức vừa cho thôi việc những người đã đến tuổi về hưu,
những người không có ý thức kỷ luật lao động hoặc không có trình độ đáp
ứng được yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó công ty cũng đã ban hành các
chính sách tuyển mộ, tuyển chọn và đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận
lợi cho cả người lao động và công ty cùng phát triển.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
triÖu ®ång
N¨m
BiÓu ®å tæng lîi nhuËn sau thuÕ cña c«ng ty (2001-2005)
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 14
Bởi vậy nên từ năm 2002 đến nay, tổng số lượng lao động bình quân
của công ty trong các năm đã liên tục giảm dần theo hướng tinh giản, gọn
nhẹ mà vẫn phù hợp với yêu cầu sản xuất- kinh doanh. Dưới đây là bảng số
liệu thực tế về sự thay đổi theo hướng giảm dần đó:
(Đơn vị:người)
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Số lượng laođộng bình quân 302 296 244 231 221
Bảng 10:Số lượng lao động bình quân (2001-2005)
Như vậy là công ty đã bước đầu thực hiện có hiệu quả chính sách cơ
cấu lại nguồn nhân lực theo hướng tinh giản, gọn nhẹ. Và nếu xem xét trong
mối liên hệ tương quan giữa số lượng lao động và lợi nhuận cũng như tiền
lương bình quân thì sẽ thấy rõ hơn hiệu quả của chính sách này.Bởi vì trong
khi số lượng lao động liên tục giảm thì lợi nhuận về cơ bản lại ăng lên. Đặc
biệt là vào năm 2004, trong khi số lượng lao động giảm với tốc độ là 21% thì
lợi nhuận lại tăng lên với một tốc độ tương đương là 20%. Điều này rõ ràng
đã cho thấy là với một số lượng lao động ít hơn nhưng lại tạo ra được một
khối lượng giá tri thặng dư nhiều hơn. Tức là một đơn vị lao động hiện tại
0
100
200
300
400 N
g
êi
N¨m
BiÓu ®å sè lîng c«ng nh©n (2002-2006)
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 15
của công ty đã tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn so với một đơn vị lao động
của những năm trước đó.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 16
PHẦN 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
3.1 Công nghệ sản xuất
a. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền xây dựng công trình.
*Sơ đồ dây chuyền t
Do Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn là một đơn vị
sản xuất kinh doanh tổng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng
loại và các đặc tính khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có
một dây chuyền công nghệ sản xuất riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền
công nghệ để xây dựng nhà dân dụng, xây dựng cầu đường, xây dựng đập
thuỷ lợi..v..v..là khác nhau. Do vậy nên dưới đây em chỉ xin trình bày về sơ
đồ dây chuyền xây dựng nhà ở dân dụng mà cụ thể là dây chuyền xây dựng
nhà mái bằng (1 tầng):
*Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
(1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của
quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất
Khảo sát
địa chất và
thiết kế
Cân đối
trọng lượng
Đổ móng
rầm
Xử lý
hạ tầng
Đổ cột và
xây lắp
Đổ trần và
hoàn thiện
công trình
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 17
kỳ một quy trình công nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi
khách hàng và công ty đạt được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử
một kỹ sư xây dựng có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách
nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành thiết kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng
các công cụ đo đạc về mặt bằng,về hướng gió, về chất đất, về độ lún …thông
qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết
liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sư được giao nhiệm
vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả yêu
cầu của khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa là điều kiện cần vừa là “kim
chỉ nam” cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình công nghệ
cho nên nó phải được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ chính xác
phải rất cao.
(2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ
sụt lún của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng
lượng” để khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn
thường sử dụng hai cách để cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc
nhồi tuỳ theo từng chất đất.
+ Ep cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc
xuống nền đất bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị
lún.
+ Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng
máy khoan cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đó đặt ống thép
khuôn xuống và đổ bê tông vào để nén chặt bằng máy ép cọc bê tông.
Nói tóm lại là việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền
đất tạo ra được một phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho
ngôi nhà có thể trụ vững mà không bị sụt lún.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 18
(3): Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các
chỗ nối phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền
móng. Sau khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm
điện,đầm dùi hoặc đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề
mặt. Đổ móng rầm là một giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền
móng vững chắc vì sẽ không thể có một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng
của nó bị lung lay.
(4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính
là công đoạn xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành
định vị và xử lý các bộ phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát
nước, hố gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng
thực tế của ngôi nhà.
(5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các
cột hình trụ bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông
vào đó để tạo thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi
nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ,
và hệ thống dây dẫn điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình
xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám
sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình để đảm bảo ngôi nhà được xây
dựng an toàn và đúng như trong thiết kế.
(6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà
mái bằng. Đội thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của
trần nhà và sử dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê
tông sẽ được đưa lên đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần.
Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét
sơn… để hoàn tất và bàn giao công trình cho chủ nhà.
b. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 19
*Đặc điềm về phương pháp sản xuất:
Là một đơn vị kinh doanh tổng hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau
về quy mô và đặc tính nên đối với mỗi nhóm phẩm mà cụ thể ở đây là đối với
từng loại công trình thì lại có một phương pháp sản xuất khác nhau tương
ứng với một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên về phương pháp sản
xuất thì có thể kể đến một số đặc điểm sau:
Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đã được “đặt
hàng” trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây
dựng theo các quy trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.
Địa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập chung ở một phân
xưởng nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại được sản xuất ở một
nơi khác nhau và do đó tính di động chính là một trong những đặc
điểm nổi bật, rất đặc trưng cho phương pháp sản xuất này của toàn
ngành xây dựng.
Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện
địa lý của địa phương-nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởi
vì có thể cùng là một công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng
công trình nào ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, địa hình bằng phẳng
hơn sẽ được hoàn thành nhanh hơn.
Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất
của công ty đảm nhiện nhưng bao giờ cũng có một người là đội trưởng
trực tiếp chỉ huy toàn đội và một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám
sát việc thực thi công trình.
*Đặc điểm về trang thiết bị
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (máy
móc, trang thiết bị) với tư cách là các yếu tố hữu hình và phần mềm (kỹ năng
lao động, kỹ năng quản lý, thông tin…) với tư cách là các yếu tố vô hình.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 20
Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố
quyết định khẳ năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với
Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn thì trong một số năm
gần đây, để ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao
động thủ công của con người, công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới và ứng
dụng các loại máy móc hiện đại trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý máy móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và
các kỹ năng sử dụng cần thiết cho lực lượng công nhân kỹ thuật.
Máy móc, trang thiết bị của công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là
các loại như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng
lượng,máy trộn bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải
và các thiết bị xây dựng khác….Nhìn chung thì máy móc trang thiết bị của
công ty có một số đặc điểm sau:
Đa phần các máy móc, thiết bị đều có tính kỹ thuật không quá phức tạp,
có tính linh hoạt cao, tương dối dễ sử dụng và quản lý, thậm chí nhiều
loại thiết bị đơn thuần dùng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính
chất sử dụng rất thô sơ.
Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong công ty chưa
đồng bộ vì tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn
tồn tại các loại thiết bị có năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng
không cao.
Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên
một số máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng
hao mòn vô hình với tốc độ lớn.
*Đặc điểm về an toàn lao động:
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 21
Xét một cách tổng quát thì ở bất kỳ ngành nào hầu như đều xảy ra các
tai nạn lao động nhưng với với mức đô nặng nhẹ khác nhau. Đối với ngành
xây dựng nói chung và đối với công ty Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng
Hoàng Liên Sơn nói riêng thì công tác an toàn lao động luôn được đặt lên
hàng đầu.
Đến năm 2006 công ty đã trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ,
đảm bảo chất lượng với tổng kinh phí là gần 50 triệu đồng. Cụ thể là hầu hết
người lao động trong công ty đều được trang bị mũ bảo hộ lao động; công
nhân hàn được trang bị kính chắn bảo vệ mắt; công nhân làm việc trên các
công trình có độ cao được trang bị dây bảo hiểm….
Bên cạnh đó công ty còn xây dựng các nội dung, các quy trình an toàn
lao động phù hợp với từng loại máy móc thiết bị và thường xuyên tổ chức
huấn luyện, hướng dẫn các quy định, các biện pháp an toàn cho người lao
động.
Công ty còn xây dựng các chính sách động viên khen thưởng những
người chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và kỷ luật
những người vi phạm nhờ vậy mà trong một số năm qua các tai nạn lao động
đã giảm xuống một cách rõ rệt.
Ngoài ra công ty còn tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn thể cán
bộ công nhân viên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng rất được chú
trọng và thực hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
3.2 Cơ cấu sản xuất trong công ty
Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn là một đơn vị
hoạt động theo loại hình sản xuất đơn chiếc, chủng loại sản phẩm nhiều, đa
dạng, nơi sản xuất không cố định mà phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau.
Đặc điểm của loại hình sản xuất này là sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 22
hàng, theo từng sản phẩm riêng biệt và có chu kỳ sản xuất kéo dài. Do vậy, cơ
cấu sản xuất của công ty được bố trí như sau:
*Bộ phận sản xuất chính:
Bao gồm các đội sản xuất chịu trách nhiệm thi công, xây dựng những
công trình, hạng mục công trình trọng yếu có quy mô nguồn vốn từ 15 triệu
đến dưới 400 tỷ đồng. Bộ phận sản xuất này có số lượng lao động nói chung
và số lượng công nhân kỹ thuật nói riêng chiếm tỷ trọng lớn, thường là từ 70
đến 75% lực lượng lao động của toàn công ty.
Ở mỗi đội nằm trong bộ phận sản xuất chính đều có một chỉ huy
trưởng chỉ đạo. Toàn bộ các đội được xắp xếp để hoạt động theo các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lợi ích độc lập với nhau trong việc chịu trách
nhiệm thi công các công trình riêng. Tuy nhiên, khi cần thiết giữa các đội vẫn
có sự phối hợp chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau để cùng thi công một công
trình hoặc một dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn. Khi đó giữa các đội sẽ
có sự hợp nhất tạm thời và ban lãnh đạo công ty sẽ thống nhất bàn bạc để đề
cử một người có năng lực, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất trong
số các đội trưởng của các đội để đảm nhiệm chức vụ chỉ huy trưởng mới.
*Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ:
Bộ phận này thường đảm nhiệm việc xây dựng các công trình phụ, các
hạng mục công trình nhỏ có quy mô nguồn vốn dưới 15 triệu đồng như xây
tường, xây bể nước lộ thiên, nát nền gạch … Nói chung đó là các công trình
tương đối đơn giản về mặt kỹ thuật cũng như quy trình công nghệ không có gì
phức tạp. Nó đòi hỏi trình độ chuyên môn thấp và cũng không cần áp dụng
nhiều loại máy móc, thiết bị.
Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ trong công ty có thể hoạt động độc lập
với bộ phận sản xuất chính hoặc cũng có thể hoạt động với chức năng phụ trợ
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 23
như đảm bảo công tác hậu cần, dựng lều trại tạm thời cho công nhân nghỉ
ngơi tại các công trình ở xa và có thời gian thi công dài.
*Ghi chú: Trong Công ty cổ phần đầu tư &xây dựng Hoàng Liên Sơn, bộ
phận sản xuất phụ thuộc bình thường hầu như không hoạt động mà chỉ khi
nào khối lượng công việc của các đội sản suất bị quá tải thì bộ phận này mới
được huy động bằng cách thuê nhân công và máy móc thiết bị của các đơn vị
sản xuất kinh doanh khác hoặc thuê trên thị trường để bố trí công việc tuỳ
theo điều kiện thực tế và từng thời điểm cụ thể.
*Bộ phận cung cấp:
Nhiêm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại vật liệu xây dựng,
vật tư thiết bị cho bộ phận sản xuất đúng theo như số lượng và chất lượng
được yêu cầu. Các lần cung cấp sẽ được phản ánh cụ thể trên các hoá đơn,
chứng từ và được hạch toán vào chi phí xây dựng công trình do chủ đầu tư
trả. Có thể nói bộ phận cung cấp của công ty hoạt động như một tế bào kinh
doanh bằng cách mua đi bán lại các loại vật tư và thiết bị xây dựng cho khách
hàng để kiếm lợi nhuận cho công ty. Khách hàng của bộ phận cung cấp vừa
là khách hàng nội bộ (đó là các đội thi công, xây dựng) vừa là các cá nhân,
các đơn vị kinh doanh khác bên ngoài.
*Bộ phận vận chuyển:
Do ngành xây dựng có tính chất đặc thù là sản xuất phi tập chung nên
tính linh hoạt và tính di động trong sản xuất là một tất yếu khách quan. Vì vậy
mà đối với ngành xây dựng nói chung cũng như đối với Công ty cổ phần đầu
tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn nói riêng thì bộ phận vận chuyển luôn có vai
trò và vị trí rất quan trọng. Các loại phương tiện vận chuyển chủ yếu bao gồm
như ô tô tự đổ Hyundai (10-15T) và các loại ô tô KIA chuyên dụng để vận tải
hàng hoá. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là vận chuyển máy móc, vật tư,
thiết bị, nhân công đến các công trình thi công, xây dựng và ngược lại. Ngoài
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 24
ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm vận chuyển vật tư, thiết bị từ nơi cung
cấp của công ty đến các địa điểm mà người mua đã yêu cầu và thoả thuận trên
hợp đồng.
3.3 Cơ cấu bộ máy quản lý
* Sơ đ ồ tổ chức bộ máy quản lý:
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty: Là người tổ chức điều hành bộ máy quản lý và
chịu trách nhiệm chính trước Hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ,
quyền hạn đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh trong công ty. Vì vậy,
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc công ty
(Chủ tịch HĐQT)
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kế hoạch,
kỹ tuật
Phòng kế toán,
tài vụ
Phòng tổ chức,
hành chính
Các đơn vị thi công, xây dựng
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 25
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ
công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công
ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Các Phó giám đốc: Là những người giúp giám đốc điều hành công ty
theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về nhiệm vụ được giao.
Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc xây
dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty. Bộ
phận lập kế hoạch sẽ tiến hành thu thập các thông tin cần thiết để tổ chức và
lập kế hoạch về tiến độ thi công, về việc điều động vật tư, thiết bị cho các
công trình xây dựng để đảm bảo tiến độ thi công đó…
Bên cạnh đó, bộ phận phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ xác định hiệu
năng kỹ thuật của các phương tiện máy móc thiết bị và xây dựng phương án
ưu việt nhất để tận dụng tối đa công suất của các máy móc, thiết bị đó. Đồng
thời các chuyên viên kỹ thuật còn đảm nhiệm công việc tìm tòi các giải pháp
kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác định các loại công
nghệ nào hiện nay là có thể khai thác trên thị trường.
Phòng kế toán-tài vụ: Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác kế toán để từ đó xác định hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh
và tình hình tài chính của công ty. Nhìn chung thì nhiệm vụ của phòng kế
toán- tài vụ có thể quy về 3 nội dung lớn:
Kế toán thống kê: Ghi chép lại toàn bộ các hoạt động có liên quan đến
quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng giá trị.
Hạch toán chi phí sản xuất, chi trả tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp…cho người lao động.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 26
Quản lý kế toán và đánh giá tài chính để qua đó xác định được hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không?
Phòng tổ chức-hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về việc xây dựng và
tổ chức các quy chế, các điều lệ và các hành vi ứng xử trong công ty. Thực
hiện công tác quản lý, chỉ dẫn, đôn đốc, kiểm tra đối với tập thể người lao
động theo đúng chế độ, chính sách đã dề ra đồng thời thực hiện việc thanh tra,
bảo vệ, tối ưu hoá nguồn nhân lực và tạo môi trường làm việc văn minh, ổn
định trong công ty.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 27
PHẦN 4: KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO-ĐẦU RA
VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào của công ty
*Yếu tố nguyên vật liệu và năng lượng:
Là một đơn vị sản xuất- kinh doanh trong ngành xây dựng nên các
nguyên vật liệu đầu vào mà công ty cần dùng chủ yếu một số loại vật tư xây
dựng với đơn giá cụ thể như sau:
STT Tên một số loại vật liệu xây dựng Đơn vị Đơn giá
1 Cát vàng m3 65,000
2 Cát đen m3 25,000
3 Thép dây kg 10,000
4 Đinh kg 9,000
5 Đá dăm m3 114,300
6 Đá hộc m3 90,000
7 Đá Granit tự nhiên-2cm, màu đen m2 500,000
8 Nhựa đường đặc IRAN 60/70 kg 6,224
9 Xi măng Bỉm Sơn tấn 690,909
10 Xi măng trắng tấn 2,182,000
11 Que hàn Việt-Đức 3,2 (N46) kg 10,600
12 Kính trắng dày 4.5 mm m2 40,000
13 Gạch 2 lỗ 200 (200*95*55) viên 380
14 Ngói lợp 22 (340*205*13) viên 2,489
15 Gỗ ván m3 1,400,000
16 Sơn nội thất A30Max-Levis Lux kg 32,293
17 Sơn lót chống thấm Levis Fix 3 in 1 kg 46,000
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 28
18 Chất tẩy sơn Pyestrippa M kg 75,759
19 Thép cuộn VIS (6-8) SWR M12 kg 7,900
20 Ông nhựa xoắn HDPE 195/150 m 91,720
21 Bồn INOX 2000 (980-1200) ngang cái 4,409,091
22 Cửa kính m2 680,000
Bảng 11: Đơn giá một số loại vật liệu xây dựng chủ yếu của công ty
(tính đến hết ngày 30/11/2006)
Tương tự như trên là bảng liệt kê một số loại năng lượng cần thiết mà
công ty sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất- kinh doanh:
STT Một số loại năng lượng thiết yếu Đơn vị Đơn giá
1 Dầu Diezen lít 7,520.8
2 Xăng không chì MOGAS 92 lít 10,100
Gas Shell kg 14,000
4 Điện kw
5 Hơi nước
6 Khí nén
Bảng 12: Đơn giá một số loại năng lượng thiết yếu (tính đến ngày 30/11/06)
Về nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào ở trên thì công ty chủ yếu là thu
mua của một số các nhà cung ứng sau:
+ Công ty Gang thép Thái Nguyên
+ Công ty xi măng Bỉm Sơn
+ Công ty cổ phần Thạch Bàn Viglacera
+ Công ty sơn LEVIS
+ Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Diên Châu
+ Công ty kim khí Sơn Hà
+ Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Yên Bái
+ Công ty xăng dầu Petrolimex
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 29
….
*Yếu tố lao động:
Mỗi doanh nghiệp đều có thể có những tiêu chí khác nhau để xác định
cơ cấu lao động cho doanh nghiệp mình như: Giới tính, tuổi tác, bậc thợ,
ngành nghề kinh doanh….Đối với Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng
Hoàng Liên Sơn thì cơ cấu lao động được xác định theo giới tính, cụ thể là
hiện nay công ty đang có khoảng gần 84% trong tổng số lực lượng lao động là
nam giới tương ứng với 176 người còn lại 16% là nữ giới. Dưới đây là bảng
minh hoạ về cơ cấu lao động của công ty:
Giới
tính
Số lượng
(người)
Phần trăm
(%)
Nam 185 84%
Nữ 36 16%
Bảng 13: Cơ cấu lao động của công ty năm 2006
- Về nguồn hình thành lao động thì đối với lao động phổ thông, công
ty có thể tuyển mộ từ nguồn lực sẵn có của địa phương. Đối với lực lượng lao
động đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì ngoài việc thu hút
nhân tài thông qua quảng cáo, thông qua các hội chợ việc làm công ty còn cử
các cán bộ về nhân sự đến tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp và dạy nghề.
Để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời để đứng
vững và giành được thắng lợi trong môi trường cạnh tranh, công ty đã tiến
hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo hướng có tổ chức và có kế
hoạch. Các hình thức đào tạo chủ yếu bao gồm:
+ Đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ dẫn công việc: Tức là người dạy
nghề sẽ hướng dẫn một cách tỉ mỉ theo từng bước về cách quan sát, trao đổi,
học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo các kỹ năng công việc.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 30
+ Đào tạo theo kiểu học nghề: Công ty sẽ tổ chức các lớp dạy lý
thuyết ngắn hạn cho người lao động sau đó đưa đến nơi làm việc để họ được
thực hành các kiến thức đã học dưới sự hướng dẫn của các công nhân lành
nghề cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của công việc.
-Về các chính sách hiện thời mà công ty đang áp dụng để khuyến khích
và tạo động lực cho người lao động thì bao gồm:
+ Các chính sách khuyến khích bằng tài chính như: tăng lương xứng
thực với công việc, trả công khuyến khích đối với những người hoàn thành tốt
nhiệm vụ, tặng tiền thưởng, phần thưởng vào các ngày lễ tết, trợ cấp khó khăn
đột xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ ốm đau, thai sản, BHXH,BHYT cho
người lao động..
+ Các chính sách khuyến khích phi tài chính: Mục đích chính là để
thoả mãn nhu cầu tinh thần của người lao động như: khen ngợi, tổ chức thi
đua, tạo dựng bầu tâm lý- xã hội hoà đồng và lành mạnh trong công ty… Đây
được coi là một đòn bẩy mạnh mẽ vừa góp phần tăng năng xuất vừa tạo ra sự
gắn bó chặt chẽ giữa người lao động và doanh nghiệp
*Yếu tố vốn:
Vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ các tài sản và được chia làm 2 loại là:
+ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và
đầu tư dài hạn của công ty như: Gía trị còn lại của các loại máy móc, thiết bị,
nhà kho, sân bãi; đầu tư tài chính dài hạn; xây dựng cơ bản dở dang và các
khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
+ Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn của công ty như: tiền và các khoản tương đương tiền;đầu
tư ngắn hạn; nợ phải thu;hàng tồn kho và các tài sản lưu dộng khác…
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên
Sơn chủ yếu là vốn lưu động. Bộ phận này thường chiếm tỷ trọng rất lớn
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 31
trong tổng số lượng vốn của công ty. Nếu xét riêng trong năm 2006 thì lượng
vốn lưu động là 41,2 tỷ đồng, trong khi đó lượng vốn cố định chỉ khoảng xấp
xỉ 2 tỷ đồng. Cụ thể ta có bảng số liệu sau:
Cơ cấu
Tổng giá tị
(tỷ đồng)
Phần trăm
(%)
Vốn lưu động 41.1947 95.3%
Vốn cố định 1.9054 4,7%
Bảng 14: Cơ cấu vốn của công ty năm 2006
4.2 Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra của công ty
* Nhận diện thị trường:
Do đặc trưng của các sản phẩm đầu ra trong ngành xây dựng chủ yếu
là mang tính đơn chiếc và phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng nên công ty
hầu như không thể sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm trước rồi mới đem ra
bán trên thị trường như các sản phẩm thông thường khác. Do vậy thị trường
của Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn có thể được nhận
diện là cạnh tranh hoàn hảo.
Điều đó có nghĩa là không chỉ mình Công ty cổ phần đầu tư & Xây
dựng Hoàng Liên Sơn mà tất cả các công ty khác kinh doanh trong lĩnh vực
xây dựng đều có quyền tự do sản xuất kinh doanh trên thị trường mà không có
sự độc quyền hay bất cứ sự áp đặt nào về giá cả hay địa bàn kinh doanh….
Do vậy nên chỉ có những công ty nào có khả năng cạnh tranh cao thì
mới có thể tồn tại và phát triển vững chắc trên thị trường. Và đây cũng chính
là điều kiện cần thiết thúc đẩy Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng
Liên Sơn hoạt động theo phương châm : Hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt
hơn , đổi mới nhanh hơn và phục vụ khách hàng nhanh nhạy hơn.
*Địa bàn tiêu thụ sản phẩm :
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 32
Sản phẩm của Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn là
các công trình xây dựng nên chúng không được sản xuất tập trung mà phân
tán trên nhiều địa bàn khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy
việc tiêu thụ các sản phẩm diễn ra không tùy thuộc vào sự phân bổ thị trường
của công ty.
Tuy nhiên do Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc của Tổ quốc
nên nhiều nơi trên địa bàn tỉnh vẫn còn kém phát triển, đặc biệt là ở cá vùng
cao, vùng đồi núi- nơi có các tộc người bản địa sinh sống với mức sống còn
rất thấp. Vì vậy mà ngoài các công trình có quy mô lớn như các dự án công
cộng do nhà nước “đặt hàng” thì các công trình xây dựng của công ty chủ yếu
là được tập trung sản xuất và tiêu thụ ở các khu vực kinh tế trung tâm như thị
xã, thị trấn trong địa bàn tỉnh và ngoại tỉnh xung quanh.
*Thời gian tiêu thụ sản phẩm :
Như đã trình bày ở phần trước, sản phẩm sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn là các công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi có quy mô đến nhóm B.
Các sản phẩm này được sản xuất theo nhu cầu đã đặt trước của khách hàng
nên có đặc điểm nổi bật là quá trình sản xuất và tiêu thụ gắn liền với nhau.
Bởi vậy nên hầu hết các công trình sau khi hoàn thanh sẽ được tiến hành
bàn giao ngay sang cho khách hàng. Từ đó có thể thấy là tuy hời gian sản xuất
các sản phẩm thường kéo dài nhưng thời gian tiêu thụ lại diễn ra rất nhanh
chóng. Đây chính là lợi thế của loại hình sản xuất đơn chiếc theo nhu cầu của
khách hàng và cũng chính là ưu thế của công ty tuy nhiên trong trường hợp
này thì tính chủ động trong sản xuất kinh doanh là không cao.
4.3 Khảo sát và phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh của công ty
a) Môi trương vĩ mô
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 33
*Môi trường kinh tế:
Đây là môi trường được đánh giá là có những tác động vô cùng lớn
đến hoạt động sản xuất knh doanh của công ty. Trong thời điểm hiện nay đất
nước ta đang ở trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế với tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GNP) bình quân hàng năm từ 7.5- 8%. Theo
dà phát triển đó, các yếu tố về hạ tầng cơ sở kỹ thuật của đất nước cũng đang
không ngừng được đầu tư và xây dựng theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Điều này đã tạo ra những cơ hội phát triển mạnh cho các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất- kinh doanh trong mọi ngành nghề kinh tế đặc biệt là đối
với các công ty xây dựng. Bất cứ ở âu trên khắp mọi miền đất nước đều có
các công trình xây dựng từ vi mô đến vĩ mô. Đây chính là điều kiện cần và
cũng chính là nền tảng để phát triển đất nước. Do vậy mà hiện nay vị trí, vai
trò và cơ hội phát triển của ngành xây dựng nói chung và của Công ty cổ phần
đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn nói riêng là rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay
với tốc độ lạm phát hàng năm là 9-13% và việc chỉ số giá tiêu dùng tăng đã
gây ra những khó khăn không nhỏ đòi hỏi công ty phải có những tính toán
chiến lược để khắc phục trong thời gian tới.
*Môi trường chính trị-luật pháp:
Đất nước ta hiện nay đang được đánh giá là một trong những quốc gia
có thể chế chính trị ổn định vào bậc nhất trên thế giới. Điều này dã tạo ra tâm
lý yên tâm sản xuất kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp . Hơn nữa, sau hơn
20 năm dổi mới từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có
định hướng, chúng ta đã tạo ra được những chính sách thông thoáng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vùng
sâu, vùng xa.
Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay thì chế độ chính trị vẫn còn cồng
kềnh, các thủ tục hành chính còn phức tạp, luật pháp còn chưa đồng bộ, các
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 34
chính sách còn chồng chéo…Và điều này đã gây ra những vấn đề bất cập cho
doanh nghiệp . Chẳng hạn như việc xin cấp giấy phép xây dựng còn rất nhiều
thủ tục phê duyệt, thời gian chờ đợi kéo dài… gây cản trở không nhỏ đến tiến
độ khởi công xây dựng các công trình.
*Môi trường khoa học công nghệ:
Hiện nay hạ tầng công nghệ của đất nước ta đã và đang bước dầu được
xây dựng. Từ khi mở cửa, chúng ta đã được tiếp cận với những công nghệ
hiện đại và tân tiến của thế giới. Đặc biệt là từ khi gia nhập WTO, một làn
sóng đầu tư và chuyền giao công nghệ được dự báo là sẽ đổ vào nước ta trong
nay mai.Thực tế đó đã mở ra những cơ hội cũng như những tiềm năng rất lớn
cho các doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động
sản xuất- kinh doanh và cả hoạt động đầu tư, nghiên cứu phát triển khoa học
công nghệ trong nước.
Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp của ta cũng đang đứng trước hai nguy
cơ lớn là: Trình dộ, năng lực tiếp nhận công nghệ của ta còn thấp và sự hao
mòn vô hình của các công nghệ hiện nay đang diễn ra với tốc độ khá cao.
*Môi trường tự nhiên và văn hoá xã hội:
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các
nguồn lực đầu vào cần thiết của công ty như: vị trí địa lý, sự thiếu hụt về năng
lượng, tài nguyên thiên nhiên…Đối với tỉnh Yên Bái , do địa hình hiểm trở, vị
trí địa lý không thuận lợi nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình đô thị
hoá của tỉnh.
Hơn nữa sự thông thương về mọi mặt như kinh tế, văn hoá-xã hội giữa
địa bàn tỉnh và các khu vực phát triển khác của đất nước diễn ra khá chậm.
Nhiều dân tộc trên địa bàn tỉnh vẫn giữ lại những nét văn hoá cổ truyền trong
sinh hoạt và xây dựng nhà ở. Mức sống của người daan nơi đây vẫn còn khá
thấp, trình độ dân trí lại không cao. Do vậy nên không chỉ điều kiện tự nhiên
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 35
mà cả điều kiện về văn hoá-xã hội cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động sản xuất- kinh doanh của công ty.
*Môi trường quốc tế:
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế để tiến tới tự do
hoá thương mại và hợp tác kinh doanh quốc tế đang là một vấn đề trọng tâm
của thế giới. Khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vô cùng nhanh chóng,
chuyên môn hoá giữa các nước ngày càng cao, chi phí sản xuất giảm, năng
suất lao động tăng…Thêm vào đó các quốc gia đang tăng cường hoạt động
kiểm soát và đưa ra các quyết định nghiêm ngặt về môi trường dẫn đến cạnh
tranh ngày càng gay gắt và mang tính quốc tế cao.
Để thích ứng với các biến dổi trên thì đòi hỏi công ty phải xây dựng được
một hệ thống sản xuất-kinh doanh năng động, linh hoạt và hiệu quả để tận
dụng triệt để các cơ hội và đẩy lùi các nguy cơ từ môi trường bên ngoài.
b) Môi trường ngành
*Các đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên
Sơn là các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong lĩnh vực xây dựng cùng
hoạt động trên địa bàn tỉnh và đang cạnh tranh thị phần với công ty. Hiện nay
Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn đang là đơn vị có thị
phần chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn tỉnh nên cường độ cạnh tranh giữa công
ty với các đối thủ là rất mạnh. Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao
gồm :
+) Công ty cổ phần xây dựng Thuỷ Lợi
+) Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Cầu Đường
Ngoài ra, do xây dựng là một ngành có tốc độ phát triển cao nên các
công ty xây dựng đặc biệt là các công ty có quy mô lớn thường có tham vọng
đặt ra và thực hiện các chiến lược tăng trưởng tập chung thông qua việc xâm
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 36
nhập vào các đoạn thị trường mới. Vậy nên, Công ty cổ phần đầu tư & Xây
dựng Hoàng Liên Sơn đang đứng trước sức ép cạnh tranh cao của các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh đến từ các khu vực kinh
tế phát triển và có tiềm lực mạnh như:
+) Công ty cổ phần Công trình giao thông 2
+) Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thăng Long
+) Công ty SXCN và xây lắp Hà Nội- HACIPCO
*Ap lực từ phía khách hàng:
Trong thời buổi kinh tế thi trường hiện nay thì khách hàng được coi như
là những “thượng đế” của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất- kinh doanh.
Đặc biệt là trong ngành xây dựng, nơi mà sản phẩm chỉ được sản xuất khi có
nhu cầu của khách hàng. Bởi vậy nên khách hàng thường gây sức ép với công
ty để được lợi nhiều hơn.
Đối với Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn thì các
khách hàng có thể gây sức ép với công ty chủ yếu là những nhà đầu tư mà
công trình của họ có quy mô nguồn vốn lớn đến hàng tỷ, hàng chục tỷ thậm
chí hàng trăm tỷ đồng. Và trong các trường hợp này họ thường gây sức ép với
công ty về các mặt như:
+) Công nghệ được sử dụng
+)Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người chịu trách nhiệm thi
công và giám sát công trình.
+) Tiến độ thi công, xây dựng công trình.
* Ap lực từ phía nhà cung ứng:
Do các loại nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư
& Xây dựng Hoàng Liên Sơn là các loại vật liệu xây dựng không có khả năng
thay thế trong quá trình sản xuất- kinh doanh nên các nhà cung ứng thường
gây sức ép đối với công ty về các mặt:
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 37
+) Giá cả các yếu tố vật tư xây dựng
+) Phương thức thanh toán
+) Phương thức vận chuyển
Vậy nên để đảm bảo được cung cấp đầy đủ về số lượng, chủng loại và
mức chất lượng vật tư xây dựng đồng thời để đảm bảo được cung cấp đúng
tiến độ với mức giá hợp lý, Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên
Sơn đã chủ động thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với các nhà cung ứng
chủ chốt như công ty Gang thép Thái Nguyên; công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Diên Châu.
PHẦN 5: THU HOẠCH TỪ GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN
5.1 Cơ hội cọ sát với thực tiễn
Đối với tập thể sinh viên như chúng em thì những kiến thức lý luận
được trang bị nơi trường lớp là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, đó chỉ là điều
kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ và xét trên một góc độ nào đó, những
kiến thức ấy nếu không được trải nghiệm trong thực tế thì cũng chỉ là những
lý thuyết mang nặng tính tư duy mà thôi.
Bởi vậy nên giai đoạn thực tập tổng quan và cả giai đoạn thực tập
nghiệp vụ sau này sẽ là một bước đi tuy còn nhiều bỡ ngỡ nhưng rất cần thiết
và quan trọng. Nó tạo ra cơ hội để chúng em có thể tiếp cận được với thực
tiễn sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp khi còn chưa tốt nghiệp ra
trường đồng thời giúp chúng em có được cái nhìn xác thực hơn, gắn liền với
thực tiễn cuộc sống hơn. Nói một cách đơn giản thì giai đoạn này đã giúp cho
em hình dung được rõ ràng hơn về công việc sản xuất kinh doanh trong thực
tế, hiểu được mình đã biết những gì và có thể làm được những gì để cố gắng
nhiều hơn nữa trong tương lai.
Báo cáo thực tập tổng quan
Đặng Trần Thương - K9A Quản trị 38
5.2 Trau dồi thêm các kỹ năng và sự hiểu biết
Đối với các kỹ nănng như khảo sát và phân tích tổng hợp thì chúng em đã
được đào tạo một cách căn bản ở nhiều môn học kể cả đại cương và chuyên
ngành nhưng đây là lần đầu tiên chúng em được tự mình quan sát, tự mình
đánh giá và phân tích một cách có hệ thống về một doanh nghiệp ngoài thực
tế.
Bởi vậy nên tuy còn mắc những sai sót trong quá trình thực tập nhưng
qua đó mà các kỹ năng đã học được rèn luyện, các kiến thức đã biết được
kiểm nghiệm và bổ sung đồng thời nắm bắt được một số các kinh nghiệm
trong công tác quản lý,trong giao tiếp và trong thực tiễn sản xuất.
Công việc- đó thực sự không phải là điều dễ dàng nhưng cũng không quá
khó khăn nếu chúng ta biết nắm bắt và tận dụng được những cơ hội cũng như
tận dụng được những khả năng của mình. Ngoài những kiến thức và những kỹ
năng đã được trang bị thì sự năng động là một nhân tố cần thiết để giúp chúng
em luôn nỗ lực hết mình trong học tập, trong công việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bctt_tong_quan_cty_cp_xd_hoang_lien_son__2563.pdf