MỤC LỤC
1. Quá trình hình thành và phát triển: 1
2. Chức năng và nhiệm vụ 3
3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua( 5 năm) của công ty mẹ - Giấy Bãi Bằng 5
4. Sơ đồ tổ chức tổng công ty giấy Việt Nam 8
5. Đặc điểm nguồn nhân lực 11
5.1 Tổng số lao động: 11
5.2. Cơ cấu về giới tính ( công ty mẹ- Giấy Bãi Bằng). 13
5.3. Cơ cấu chia theo trình độ chuyên môn (công ty mẹ - Giấy Bãi Bằng) 13
6.Vài nét về công tác quản trị nguồn nhân lực ở tổng công ty: 14
6.1 Hoạt động tuyển dụng: 14
6.2. Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc: 16
6.3 Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp: 16
6.4 Đào tạo và phát triển: 18
6.5. An toàn và vệ sinh lao động: 19
6.6. Một số chính sách xã hội ngoài quy định của nhà nước: 20
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5509 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tổng hợp tại Công ty Giấy Bãi Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Giấy Bãi Bằng ( Nay là Tổng công ty Giấy Việt Nam) được khánh thành và đi vào hoạt động cách đây 25 năm, ngày 26/11/1982, từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại gần 2,7 tỷ Kuaron(SEK) của chính phủ Vương Quốc Thụy Điển. Bãi Bằng là một tổ hợp công nghiệp sản xuất giấy viết, giấy in lớn nhất nước ta, với dây truyền sản xuất hoàn chỉnh, khép kín từ nhà máy Giấy, đến các nhà máy phục vụ cho sản xuất: nhà máy điện, nhà máy bột giấy, nhà máy hóa chất, xí nghiệp bảo dưỡng, xí nghiệp vận tải và một số cơ sở dịch vụ khác.
Từ khi thành lập đến nay, Bãi Bằng đã trải qua 4 thời kì phát triển:
Thời kỳ thứ nhất từ năm 1974 đến 1982: Giai đoạn xây dựng và chuẩn bị sản xuất. Hơn 218.991 tấn máy móc thiết bị được chuyển từ Hải Phòng lên Phú Thọ để xây dựng một nhà máy tích hợp sản xuất bột, giấy. Sau 8 năm, với sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên Việt Nam và nước ngoài; với sự hỗ trợ to lớn từ chính phủ Việt Nam và Thụy Điển; vượt qua vô vàn khó khăn khách quan và chủ quan, có những thời điểm tưởng chừng như bế tắc. Cuối cùng, công trình Giấy Bãi Bằng cũng đã được hoàn thiện, khánh thành vào ngày 26/11/1982 và những tấn giấy quí hơn vàng đầu tiên đã được sản xuất.
Thời kỳ thứ hai từ năm 1983 đến 1990: Thời kỳ nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất,cũng là thời kỳ nền kinh tế đất nước ta gặp không ít khó khăn. Thêm nữa, mặc dù có thuận lợi là được sự giúp đỡ toàn diện về quản lý kỹ thuật, vận hành, tài chính, trong điều kiện máy móc thiết bị vẫn còn mới của phía Thụy Điển; nhưng trình độ quản lý,kỹ thuật và vận hành của người Việt Nam tại thời điểm này chưa bắt kịp với yêu cầu quản lý và vận hành tổ hợp sản xuất bột và giấy hiện đại; nên nhà máy đã gặp không ít khó khăn.Có thể nói thời kỳ này là thời kỳ khó khăn nhất.Năm 1986, khi có Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nhà máy được tổ chức lại theo mô hình Xí nghiệp liên hợp.Thời kỳ này sản lượng cao nhất cũng chỉ đạt được 30.499 tấn/năm ( 1986) bằng 55% công suất thiết kế.
Thời kỳ thứ ba từ năm 1990 đến 2005: Giai đoạn Bãi Bằng đổi mới toàn diện. Tháng 7 năm 1990, các chuyên gia Thụy Điển rút hết về nước, cán bộ, công nhân Việt Nam tự quản sản xuất kinh doanh, làm chủ máy móc và thiết bị. Năm 1992, Giấy Bãi Bằng được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhì. Ngày 20/4/1993 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 176/TTg thành lập Công ty Giấy Bãi Bằng, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, trên cơ sở Xí nghiệp liên hiệp giấy Vĩnh Phú, có vốn ngân sách tự cấp và tự bổ xung là 557.873 triệu đồng.
Năm 2004 Bãi Bằng đã hoàn thiện nâng cấp và mở rộng sản xuất lên 100.000 tấn giấy/năm và 61.000 tấn bột / năm với chất lượng giấy cạnh tranh quốc tế và môi trường được cải thiện đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đồng thời công ty đã lập nghiên cứu khả thi trình Chính phủ chương trình mở rộng giai đoạn 2 - Xây dựng một nhà máy sản xuất bột giấy thương phẩm với 250.000 tấn/năm hoàn thành trước năm 2007 với chất lượng sản phẩm và môi trường đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Thời kỳ thứ tư từ năm 2005 đến nay: Đứng trước yêu cầu phát triển mới, tổng công ty Giấy Việt Nam đã đi đầu trong việc thực hiện mô hình công ty mẹ- công ty con với Bãi Bằng làm trụ cột chính.Theo đó, Tổng công ty sẽ bao gồm 25 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 10 phòng ban chức năng, 6 đơn vị hạch toán bào sổ, 2 viện nghiên cứu, 1 trường cao đẳng và các công ty con, công ty liên kết. Với mô hình này, Tổng công ty Giấy Việt Nam, trước hết là công ty mẹ- Giấy Bãi Bằng đã phát huy năng lực sản xuất lẫn uy tín chất lượng sản phẩm đối với trong nước và trên thế giới. Sản lượng và lợi nhuận tăng dần qua các năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục phát triển. Năng lực sản xuất của Công ty mẹ:
Bột giấy (hóa chế): 61.000 tấn/năm
Giấy (in, viết): 100.000 tấn/năm
Giấy Tissue: 10.000 tấn/năm.
Hiện nay tổng công ty giấy Việt Nam là một trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Và tương lai Tổng công ty Giấy Việt Nam sẽ trở thành một tập đoàn kinh tế lớn.
2. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng và nhiệm vụ chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam là tổ chức sản xuất các sản phẩm bột giấy và giấy các loại để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhằm sử dụng tiềm năng về nguyên vật liệu sẵn có của đất nước, tạo công ăn việc làm cho các địa phương nơi có các nhà máy và tạo công ăn việc làm cho nông dân lâm nghiệp và bà con nông dân ở vùng có nguyên liệu giấy. Đó là chức năng và nhiệm vụ chính của Tổng công ty.
Theo điều 4. Quyết định số 09/2005/QĐ-BCN ngày 04 tháng 03 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty mẹ:
a) Sản xuất, kinh doanh các loại giấy, xenluylô, các sản phẩm từ giấy, nguyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hoá chất, vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành giấy;
b) Khai thác, chế biến, kinh doanh các loại nông, lâm sản, gỗ và các sản phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì, đũa, đồ mộc);
c) Sản xuất, kinh doanh ngành in, các sản phẩm văn hoá phẩm, xuất bản phẩm, các sản phẩm may mặc, da giầy, các mặt hàng từ chất dẻo;
d) Thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang, trồng rừng, khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng, thuỷ lợi nhỏ, xây dựng dân dụng và công nghiệp; quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng,
đ) Kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy; sửa chữa các thiết bị, nhà xưởng sản xuất giấy; sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ, kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ và điện);
e) Kinh doanh phụ tùng xe máy chuyên dụng để bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu; dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu; sửa chữa xe máy; dịch vụ khoa học công nghệ, vật tư kỹ thuật và phục vụ đời sống; dịch vụ vận tải lâm sản và bốc xếp hàng hoá vật tư;
g) Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy, xenluylô, lâm sản, thiết bị, vật tư, hoá chất và các loại hàng hoá khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của Công ty mẹ;
h) Sản xuất và kinh doanh điện;
i) Kinh doanh nhà khách, khách sạn và các dịch vụ kèm theo; dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng kho bãi; kinh doanh tổ chức dịch vụ, đăng cai các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí; dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế;
k) Nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào tạo, tư vấn đầu tư, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy, xenluylô, nông, lâm nghiệp; sản xuất thử nghiệm và sản xuất lô nhỏ các mặt hàng từ kết quả nghiên cứu; nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh xã hội và môi trường có liên quan đến nghề rừng;
l) Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ và cơ điện phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp giấy; bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật và quản lý điều hành của các doanh nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân; hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để đa dạng hoá các loại hình đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với đào tạo;
m) Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua( 5 năm) của công ty mẹ - Giấy Bãi Bằng
Năm
Sản lượng sản phẩm sảnxuất(tấn)
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ(tấn)
Doanh thu( triệu đồng)
Nộp ngân sách( triệu đồng)
Lợi nhuận( triệu đồng)
2002
2003
2004
2005
2006
75.865
48.078
85.327
92.171
101.159
72.720
52.163
71.205
99.560
101.201
816.539
645.650
857.089
1.123.218
1.222.341
67.765
40.389
40.836
52.657
67.732
52.430
12.500
4.074
24.327
67.515
Tổng
Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh Công ty Giấy Bãi Bằng( nay là Tổng công ty Giấy Việt Nam) qua các năm.
Bảng1:Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Giấy Bãi Bằng( công ty mẹ) trong 5 năm.
Từ những thời kỳ sản xuất bắt đầu đi vào hoạt động gặp không ít khó khăn, năm 1985, sản lượng giấy đạt hơn 22.000 tấn, bằng 40% công suất thiết kế, cho đến năm 1986 sản lượng cũng chỉ đạt 30.499 tấn/ năm bằng 55% công suất thiết kế.
Năm 1995, lần đầu tiên Bãi Bằng đạt sản lượng 50.620 tấn giấy/năm bằng sản lượng của cả hai năm trước đó cộng lại nhờ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật: tăng tốc độ xeo giấy từ 400m/min lên 500-600m/min, nâng mẻ nấu bột từ 14 mẻ/ngày lên 16 mẻ/ngày, nâng chất lượng sửa chữa, bảo dưỡng máy, tăng thời gian chạy máy hữu ích, đồng thời cải tiến về quản lý, các giải pháp kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm. Và năm 1996, lần đầu tiên Bãi Bằng đạt và vượt năng suất thiết kế ( 57.027 tấn giấy) chính nhờ những sáng kiến này và những sáng kiến cải tiến kỹ thuật đồng bộ tại các khâu sản xuất khác trong hệ thống dây truyền sản xuất.
Cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên và sự đầu tư đổi mới, cải tiến công nghệ, cho đến nay có thể nói công ty giấy Bãi Bằng( nay là Tổng công ty Giấy Việt Nam) đã có cơ sở vật chất khá vững chắc, một công nghệ sản xuất hiện đại nhất và cho kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Năm 2002, sản lượng sản phẩm sản xuất đạt 75.865 tấn/ năm. Nộp ngân sách nhà nước 67.765 triệu đồng, lợi nhuận 52.430 triệu đồng. Với năng lực hiện có và ưu thế về nguyên liệu, mặt bằng, cơ sở vật chất kỹ thuật công ty giấy Bãi Bằng( trước đây) đã được Tổng công ty Giấy ưu tiên chọn đầu tư mở rộng năng lực sản xuất.
Năm 2003 dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 1 đã được triển khai,nâng cấp và mở rộng dây truyền sản xuất hiện có với tổng mức đầu tư 1.107 tỷ đồng, trong đó hơn 200 tỷ đồng dành cho đầu tư hệ thống xử lý môi trường; đưa năng lực sản xuất bột giấy lên 68.000 tấn/ năm và năng lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/ năm với chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 2004, việc đầu tư mở rộng giai đoạn 1 hoàn thành, và ngay trong năm đó công ty đã sản xuất được 85.327 tấn giấy, vượt 4% so với kế hoạch, với doanh thu đạt 857.089 triệu đồng, lợi nhuận đạt được 40.836 triệu đồng. Ngày 1/8/2005, Tổng công ty Giấy Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con, với công ty Giấy Bãi Bằng làm trụ cột chính. Với mô hình này,Tổng công ty Giấy Việt Nam mà trước hết là công ty mẹ- Công ty Giấy Bãi Bằng đã phát huy huy năng lực sản xuất, và không ngừng nâng cao sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm, năm 2005, sản lượng giấy đạt 92.171 tấn giấy/ năm, đạt 100% kế hoạch cả năm. Lượng giấy tiêu thụ 99.547 tấn tăng 40% so với năm 2004. Đặc biệt, ngoài nguyên liệu cung ứng cho sản xuất, Bãi Bằng còn xuất khẩu hơn 100.000 tấn giấy thành phẩm sang các thị trường nước ngoài như: Malayxia, Inđônêxia, Philippin. Với mô hình mới, sản xuất tiếp tục phát triển, ngày 28/12/2006, sản lượng đạt 100.000 tấn giấy đạt 100% công suất thiết kế và cả năm 2006, sản lượng sản xuất đạt 101.159 tấn, lợi nhuận tăng gần gấp 3 lần so với năm 2005. Đây là đỉnh cao của quá trình hơn 20 năm đi vào hoạt động của Giấy Bãi Bằng.Hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam đang tập trung triển khai đầu tư vào dự án mở rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn 2 xây dựng nhà máy mới sản xuất bột giấy tẩy trắng nâng công suất lên 250.000 tấn/năm, nhằm cung cấp bột giấy cho sản xuất ở trong nước giảm mạnh tỷ lệ nhập bột ngoại, đồng thời xuất khẩu ra nước ngoài, đưa thêm nồi nấu số 4 vào hoạt động với công suất 10.000 tấn bột tẩy trắng/ năm. Năm 2007, Thương hiệu Giấy Bãi Bằng lọt vào top 100 thương hiệu nổi tiếng nhất của Việt Nam. “Với chất lượng Giấy được thị trường trong nước suy tôn, được các tổ chức quốc tế công nhận và cấp các chứng chỉ, Giấy Bãi Bằng đã vươn ra nước ngoài, tham gia thị trường xuất khẩu. Cụ thể Giấy Bãi Bằng đã xuất khẩu ra thị trường các nước Mỹ, Malaixia, Singapore, Hồng Kông, Iran, Irắc” ( Võ Sỹ Dởng - Tổng Giám đốc Tổng công ty Giấy Việt Nam.). Trong tương lai không xa, Tổng công ty Giấy Việt Nam, hướng tới trở thành tập đoàn Giấy Việt Nam. Mục tiêu đến năm 2010, tổng công ty phấn đấu đưa nhịp độ sản xuất tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn, có chất lượng hơn, bền vững hơn và gắn kết chặt chẽ với phát triển con người.
4. Sơ đồ tổ chức tổng công ty giấy Việt Nam
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát
Kế toán trưởng
Phó Tổng giám đốc Nguyên liệu
Phó Tổng giám đốc Đầu tư
Phó Tổng giám đốc
Tài chính
Phó Tổng giám đốc Kinh doanh
Phó Tổng giám đốc
Kỹ thuật - Sản xuất
- Phòng Kỹ thuật
- Nhà máy Giấy
- NM Hoá chất
- XN Bảo dưỡng
- C.ty giấy Tissue Sông Đuống
- Phòng Kinh doanh
- Tổng kho
- CN Tổng C.ty tại TP.HCM
- CN Tổng C.ty giấy tại Đà Nẵng
- TT DVKD giấy tại Hà Nội
- XN Dịch vụ
- Phòng Tài chính Kế toán
- Văn phòng
- P.Tổ chức lao động
- P.Kế hoạch
- P.Xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng
- P.Xây dựng cơ bản
- Ban quản lý dự án Nhà máy SX giấy và bột giấy Thanh Hoá
- P.Lâm sinh
- C.ty chế biến và XNK dăm mảnh
- C.ty vận tải và chế biến lâm sản
- XN khảo sát và thiết kế lâm nghiệp
- 16 lâm trường
Theo điều 3,Quyết định số 09/2005/QĐ-BCN ngày 04 tháng 03 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty Giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Tổ chức quản lý của Công ty mẹ gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: được sát nhập từ phòng kỹ thuật công nghệ và môi trường trước kia với phòng KCS và phòng kỹ thuật an toàn. Có nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu các loại công nghệ thiết bị, tìm hướng cải tiến nhằm máy móc sản xuất đạt năng suất cao hơn. Đồng thời có thể có nhiệm vụ tìm hiểu các loại máy móc ngoài thị trường(ở trong nước cũng như ở ngoài nước) để có hướng thay thế và đổI mới máy móc trong công ty khi cần thiết. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ nhằm giảm thải sự ô nhiễm từ chất thải của công ty để tránh làm ảnh hưởng đến không khí xung quanh khu vực sản xuất. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: là sự sát nhập của 2 phòng ban trước kia với nhau: phòng thị trường và phòng vật tư. Khảo sát và tiếp cận thị trường tiêu thụ, từ đó trình lên Tổng công ty về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các chiến lược marketing để từ đó tổng công ty đưa ra mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Phòng tài chính-kế toán: Là bộ phận tham mưu giúp cho phó Tổng giám đốc Tài chính tổ chức công tác thực hiện công việc tài chính kế toán, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, thống kê, lưu trữ các hóa đơn chứng từ của toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp Tổng giám đốc Tài chính soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt công tác kế toán để báo cáo với cơ quan chức năng khi có yêu cầu. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lao động, phân tích tình hình và khả năng thanh toán trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả kinh doanh.
- Phòng tổ chức lao động:Có nhiệm vụ quản lý nhân sự và quản lý các hoạt động liên quan đến tiền lương( trả lương, định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương…) và các hoạt động khác liên quan đến công tác quản trị nhân lực. Phòng gồm: Trưởng phòng, phó phòng, chuyên viên chính phụ trách mảng tiền lương, chuyên viên chính nhân sự pháp chế, chuyên viên đào tạo, chuyên viên bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hộI, cán sự chế độ chính sách, cán sự theo dõi sổ bảo hiểm y tế, cán sự theo dõi thi đua, cán sự văn thư.
Phòng kế hoạch:
Phòng xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng.
- Nhà máy Giấy: Gồm 4 phân xưởng( phân xưởng bột, phân xưởng sản xuất giấy, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng gia công). Sản xuất giấy trực tiếp từ nguyên liệu.
- Nhà máy Hóa chất: Có nhiệm vụ và chức năng nghiên cứu, thử nghiệm các loạI hóa chất dùng trong sản xuất giấy. Thực hiện sản xuất các loạI hóa chất cần thiết để đáp ứng cho các nhà máy khác.
- Nhà máy điện: Nhiệm vụ chính là sản xuất điện cung cấp cho toàn công ty giấy Bãi Bằng( công ty mẹ) và các hộ dân sống xung quanh khu vực nhà máy, tiến hành sửa chữa các sự cố về điện trong khu vực mà nhà máy chịu trách nhiệm.
- Xí nghiệp bảo dưỡng: bảo dưỡng các máy móc theo quy định nhằm giảm thiểu các sự cố hỏng hóc khi đang chạy máy.
5. Đặc điểm nguồn nhân lực
5.1 Tổng số lao động:
Hiện nay tổng số lao động: 6.806 người. Trong đó
* Khối sản xuất:: 3.656 ngườI
* Khối lâm nghiệp: 1.898 người
*Khối kinh doanh - dịch vụ: 647 ngườI
* Khác (viện, trường): 605 người
Đơn vị: Người.
Năm
Tổng số lao động thờI điểm
Tỏng số lao động chia theo ngành sản xuất kinh doanh chính(sx Giấy)
Số lao động được tuyển mới từ đầu kỳ đến cuối kỳ
Số lao động giảm tách từ đầu kỳ đến cuối kỳ
Lao động không có nhu cầu sử dụng đến cuối kỳ
Đầu kỳ
CuốI kỳ
Đầu kỳ
CuốI kỳ
Tsố
Nữ
Tsố
Nữ
Tsố
Nữ
Tsố
Nữ
Tsố
Nữ
Tsố
Nữ
2003
2004
2005
2006
3953
3234
5825
1983
1640
1178
2065
754
3234
5934
1983
2305
1178
2104
754
771
3738
3019
3155
1983
1568
1106
1059
754
3019
3150
1983
2023
1106
1098
754
754
92
2893
50
29
47
1038
10
8
811
193
3892
14
509
112
1321
8
0
107
0
0
Nguồn: Phòng tổ chức- lao động.
Bảng 2: Tổng số lao động của công ty Giấy Bãi Bằng( Công ty mẹ)
Nhìn từ bảng thống kê tổng số lao động ta thấy rằng: Tổng số lao động biến động liên tục qua các năm và tuỳ thuộc vào thời kỳ sản xuất, nhu cầu sản xuất.Có những thời kỳ, sự chênh lệch số lao động đầu kỳ và cuối kỳ khá cao; nhưng cũng có những thời kỳ số lao động đầu kỳ và cuối kỳ không chênh lệch nhiều.
Tháng 1/2004 với 3.200 CBNV Công ty giấy Bãi Bằng đã sát nhập với 16 Lâm trường và 2 xí nghiệp thuộc Công ty nguyên liệu giấy Vĩnh Phú, nâng tổng số CBNV lên trên 6.000 người và đóng trên nhiều địa bàn khác nhau trên cả nước. Vào năm 2004 do công ty vẫn mang tính chất là công ty nhà nước, trực thuộc với công ty là một số lâm trường quốc doanh, nhưng từ năm 2005 thì các lâm trường này đã tách ra và trở thành một lâm trường độc lập. Vì vậy mà ngành sản xuất Ngành trồng rừng và khai thác không còn, còn từ 2005 công ty đã tách Ngành chế biến gỗ để trở thành một công ty riêng mang tên là: Công ty chế biến Lâm sản.
Do có sự tách rời như vậy nên số lương công nhân giảm hơn hẳn rất nhiều so với năm 2004 vào năm 2005, nhưng từ năm 2006 thì do nâng cấp dây chuyền nên cần nhiều công nhân có tay nghề hơn nên đã tuyển dụng thêm công nhân, cuối kỳ tổng số công nhân là 2305 người ( so với năm 2005 là 1983 người)
Năm 2005, cuối kỳ tổng số lao động giảm mạnh( giảm gần 1/3) nguyên nhân do tháng 7/2005 tách các lâm trường và nghỉ Nghị định 41.
Hầu hết lao động không có nhu cầu sử dụng đến cuối kỳ là không có. Tuy nhiên, năm 2004, lao động không có nhu cầu sử dụng là 107 người, do số lao động ký hợp đồng tạm nghỉ do ngừng dây chuyền sản xuất để lắp đặt dây truyền sản xuất mới.
5.2. Cơ cấu về giới tính ( công ty mẹ- Giấy Bãi Bằng).
Đơn vị: số lao động bình quân: Người.
Năm
Số lao động BQ
Nam
Nữ
% Nam
% Nữ
2003
3594
2185
1409
60.8
39.2
2004
4584
2943
1641
64.2
35.8
2005
3904
2494
1410
63.9
36.1
2006
2144
1381
763
64.4
35.6
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Bảng 3: Cơ cấu lao dộng theo giói tính.
Nhìn chung, % lao động nam, và % lao động nữ hàng năm biến đổI khôg lớn, khá ổn định. % lao động nam cao hơn % lao động nữ( tỷ trọng lao động nam cao hơn tỷ trọng lao động nữ).Theo điều tra cụ thể, lao động nữ chiếm chủ yếu trong bộ phận hoàn thành và kiểm nghiệm, văn phòng. Còn trong các bộ phận vận hành máy sản xuất thì lao động nam chiếm đa số và do một số quy định nghiêm ngặt ở một số bộ phận không sử dụng nữ.
5.3. Cơ cấu chia theo trình độ chuyên môn (công ty mẹ - Giấy Bãi Bằng)
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
số
lượng( ngườI)
%
số
lượng( ngườI)
%
sốlượng( ngườI)
%
số
lượng( ngườI)
%
số
lượng( ngườI)
1. Lao động trực tiếp
2490
79.25
3103
78.50
2674
81.10
1600
78.93
1841
1.1. Bậc 7/7 và 6/7
204
8.19
187
6.03
472
17.65
334
20.88
381
1.2. Bậc 5/7 và 4/7
1824
73.25
1818
58.59
1615
60.40
972
60.75
1085
1.3. Bậc 3/7 và 2/7
462
18.55
1098
35.39
587
21.95
294
18.38
275
1.4. Học nghề
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2. Lao động gián tiếp
652
20.75
850
21.50
623
18.90
427
21.07
455
2.1. Đại học
219
33.59
296
34.82
323
51.85
230
53.86
270
2.2. Cao đẳng.
12
1.84
12
1.41
10
1.61
12
2.81
12
2.3. Trung cấp
421
64.57
542
63.76
290
46.55
185
43.33
273
Tổng
3142
3953
3297
2027
2296
Nguồn:Phòng tổ chức- lao động
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Nhìn từ bảng số liệu có thể thấy rằng, sự biến động của số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp qua các năm là khá ổn định. Tỷ trọng lao động gián tiếp trung bình khoảng 80%, còn tỷ trọng lao động trực tiếp khoảng 20%, có thể chấp nhận được.
Trong lao động trực tiếp, tỷ trọng của lao động có trình độ chuyên môn bậc 6, bậc 7 ngày càng cao qua các năm, tuy nhiên thì điều này cũng còn phụ thuộc vào số lượng công nhân từng năm. Mức trình độ chuyên môn của ngườI lao động ở bậc 4, bậc năm chiếm chủ yếu trong công ty và có tỷ trọng khá cao( trên 60%).
Trong lao động gián tiếp, trình độ của người lao động chủ yếu ở mức trung cấp, tuy nhiên qua các năm tiếp theo tỷ trọng này giảm dần, và hơn nữa số lao động này cũng được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Trình độ của lao động có trình độ đại học ngày càng cao( từ 33,59% Năm 2002 tăng lên 59,34% năm 2006)
6.Vài nét về công tác quản trị nguồn nhân lực ở tổng công ty:
6.1 Hoạt động tuyển dụng:
Các hoạt động tuyển dụng của công ty bao gồm:
1- Xác định nhu cầu tuyển dụng:
Việc xác định nhu cầu tuyển dụng căn cứ vào:
Nhu cầu công việc:
Chỉ tiêu biên chế
Quy hoạch phát triển của Tổng công ty
2- Các bước tiến hành tuyển dụng:
Căn cứ nhu cầu tuyển dụng, bộ phận tổ chức lao động của đơn vị tuyển dụng sẽ thông báo công khai về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và đăng ký dự thi. Sau đó thông báo thời gian( ngày, giờ) để những người có đủ tiêu chuẩn đến thi tuyển.
Thành lập hội đồng tuyển dụng: Hội đồng tuyển dụng lao động bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng: là người đứng đầu dơn vị sử dụng lao động.
Phó chủ tịch Hội đồng: là chủ tịch công đoàn.
Ủy viên thường trực Hội đồng: Là người đứng đầu bộ phận tổ chức lao động.
Các ủy viên Hội đồng: Là người đứng đầu bộ phận chuyên môn và một số cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng ở cùng ngạch tuyển hoặc ngạch cao hơn.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký của những người đủ tiêu chuẩn đến dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng sẽ có nhiệm vụ:
Xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của ngạch tuyển
Trực tiếp phỏng vấn người dự tuyển để xác định trình độ hiểu biết, nhận thức về chính trị, xã hội, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học
Kiểm tra viết văn bản theo yêu cầu, nhiệm vụ của ngạch tuyển
Cuối cùng đánh giá kết quả và cho điểm
Ra quyết định tuyển dụng đối với những người đạt yêu cầu.
Người được tuyển dụng sẽ phải qua thời gian tập sự, hết thời gian tập sự người được tuyển dụng phải làm báo cáo kết quả tập sự, có bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu bộ phận chuyên môn. Nếu người đó đạt yêu cầu về phẩm chất đạo đức và chuyên môn thì được tuyển dụng chính thức. Nếu không đạt được yêu cầu, thì hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Trường hợp tuyển dụng lao động vận hành máy, điều khiển máy, người tham gia dự tuyển được gửi xuống các đơn vị thực tập làm quen với máy móc trước khi thi tuyển.
Đặc biệt, công ty có chính sách ưu tiên tuyển: Con liệt sĩ, con thương binh là cán bộ công nhân viên của đơn vị; Con, em của gia đình có công với Cách mạng là cán bộ công nhân của đơn vị, trong trường hợp có nhiều người cùng có đủ điều kiện tuyển dụng.
6.2. Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Hoạt đầu này hầu như không có, trong trường hợp cần( cấp trên yêu cầu) thì trưởng phòng tổ chức lao động là người trực tiếp đánh giá.
6.3 Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp:
Tiền lương: Cơ sở tính lương cho cán bộ công nhân viên văn phòng Tổng công ty Giấy Việt Nam và công ty Giấy Bãi Bằng căn cứ theo thang bảng lương quy định tạI Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của chính phủ
Các yếu tố xem xét trả lương cho cán bộ công nhân viên của tổng công ty chủ yếu là dựa trên trình độ bằng cấp, chức vụ. Còn các kĩ năng ngoại ngữ, kĩ năng vi tính, và các kĩ năng đặc biệt khác thì chủ yếu dùng để xét thi chuyển ngạch. Đối với lao dộng gián tiếp và lao động phổ thông thì công ty xét nâng lương hàng năm(Đại học: 3 năm lên 1 bậc, còn trung cấp và lao động phổ thông: 2 năm lên 1 bậc); còn đối với công nhân kỹ thuật phải thi nâng bậc, bậc càng cao thời gian thi nâng bậc càng dài.
Mức lương của công ty(đơn vị tính: Đồng):
Mức thấp nhất: 1.500.000
Mức trung bình: 6.000.000
Mức cao: 17.000.000
Mức tiền lương của cán bộ công nhân viên cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, đơn giá và quỹ tiền lương được Hội đồng quản trị Tổng công ty Giấy Việt Nam phê duyệt (Điều 2- Quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng của văn phòng Tổng công ty Giấy Việt Nam và công ty Giấy Bãi Bằng năm 2006)
Thu nhập bình quân người/ tháng.
Năm 2002: 1.245.000 /người/ tháng
Năm 2003: 1.790.000/ người/ tháng
Năm 2004: 2.028.000/ người/ tháng
Năm 2005: 2.685.000/ người/ tháng
Năm 2006:4.030.000/ người/ tháng
Tiền thưởng: Tiền thưởng trong lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tiền thưởng bao gồm: thưởng hoàn thành kế hoạch tháng, quý, thưởng hoàn thành kế hoạch năm; thưởng nhân các dịp ngày lễ( 1/5,2/9, tết dương lịch, tết nguyên đán); thưởng nhân dịp thành lập đơn vị; thưởng cho các danh hiệu thi đua.
Phụ cấp: Bao gồm các loại phụ cấp.
Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp cho cán bộ đoàn thể theo các văn bản quy định của nhà nước
Phụ cấp làm đêm: bằng 30% tiền lương làm việc ca ngày
Phụ cấp làm thêm giờ: Tiền lương làm thêm giờ bằng 150%, có thế bằng 200%, có thể bằng 300% tiền lương làm trong giờ quy định thực trả tuỳ thuộc vào làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ.
Phụ cấp trách nhiệm an toàn viên: bằng 0,05 mức lương tối thiểu Nhà nước quy định
Phụ cấp độc hại nguy hiểm: theo thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
6.4 Đào tạo và phát triển:
Tổng công ty Giấy Việt Nam đưa ra chiến lược đào tạo và phát triển nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu dài hạn trong quá trình đổi mới và phát triển của tổng công ty(điều này đã thể hiện rất rõ ở điều 1- Quy chế đào tạo của Tổng công ty Giấy Việt Nam ).
Các chương trình đào tạo của Tổng công ty nhằm đào tạo và đào tạo lại, bao gồm: đào tạo- phát triển về năng lực quản lý, đào tạo và phát triển về năng lực chuyên môn.Các hình thức đào tạo của công ty cũng khá đa dạng: đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn, đào tạo dưới hình thức hội thảo, tham quan, học tập trong nước và nước ngoài.
Ở công ty mẹ- công ty giấy Bãi Bằng, thì hình thức đào tạo ngắn hạn diễn ra hàng năm, thời gian đào tạo được tính bằng giờ, ngày, tuần. Thường thì cuối mỗi năm, các nhà máy, các phân xưởng lập kế hoạch đào tạo sau đó gửi Tổng công ty để tổng hợp. Trước hết là lập kế hoạch cơ sở, sau đó lập kế hoạch chung, bao gồm các nội dung sau:
Nội dung chương trình đào tạo
Đối tượng và số lượng người tham gia
Hình thức tổ chức
Kinh phí dự kiến
Nội dung đào tạo về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy là nội dung rất được công ty quan tâm và là nội dung đào tạo hàng năm của công ty, và đối tượng đào tạo áp dụng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Thường thì số lượng đào tạo thực tế phù hợp với kế hoạch đào tạo đưa ra. Có những giai đoạn số lượng đào tạo thực tế lớn hơn kế hoạch đào tạo là do: những đợt có công nghệ mới, đào tạo phổ cập công nghệ mới; do nhu cầu sản xuất cần đạo tạo thêm; công nhân mới vào cần đạo tạo lại về trình độ chuyên môn. Sau mỗi khóa học giáo viên giảng dạy có bản báo cáo gửi lên công ty.Hiện nay ngành giấy có duy nhất một cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật là trường Cao đẳng nghề Công nghệ giấy và cơ điện.Sinh viên được đào từ đây trở thành nguồn tuyển dụng then chốt cho cả ngành Giấy Việt Nam; trong khi đó thì nhu cầu tiêu dùng giấy ngày càng cao, đòi hỏi rất nhiều nhân lực được đào tạo chuyên sâu.
6.5. An toàn và vệ sinh lao động:
Tổng công ty Giấy Việt Nam rất quan tâm tới vấn đề an toàn và vệ sinh lao động.Cụ thể Tổng công ty luôn tổ chức những đợt huấn luyên về an toàn và vệ sinh lao động cho cán bộ công nhân viên của toàn tổng công ty. Với những công nhân làm việc ở các nhà máy và phân xưởng đòi hỏi mức độ an toàn cao thì đều được cấp phát miễn phí đồ dùng bảo hộ lao động( mũ, găng tay. quần áo, ủng).
Và ở mỗi một phân xưởng đều có một bộ phận đảm nhiệm công tác vệ sinh lao động.
6.6. Một số chính sách xã hội ngoài quy định của nhà nước:
Công ty xây dựng quỹ trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ công nhân viên.Khi bản thân hay gia đình cán bộ công nhân viên gặp khó khăn đột xuất, thì quỹ này sẽ được trích ra để trợ cấp 1 phần.
Những ngày lễ, tết, khánh thành công ty, công ty có quà cho người lao động
Người lao động đi tham quan, nghỉ mát theo kế hoạch đã được thống nhất giữa người sử dụng lao động và đại diện tập thể người người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ như ngày làm việc.
Đăng ký tên đề tài chuyên đề thực tập:
Vận dụng các học thuyết về tạo động lực trong phân tích và đánh giá về công tác tạo động lực cho người lao động, và các giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Giấy Bãi Bằng- Tổng công ty Giấy Việt Nam.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Giấy Bãi Bằng.DOC