Tập đoàn VBL Việt Nam là một hình thức liên doanh với nước ngoài điển hình,
phát triển lớn mạnh với 4 cơsở đặt tại thành phốHồChí Minh, Tiền Giang, Quảng
Nam và Đà Nẵng. Sản phẩm của VBL đã có mặt trên thịtrường với khối lượng khổng
lồ, đa dạng, phong phú vềchủng loại: Heiniken, Tiger, Bivina, Larue, Lager
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH VBL Quảng Nam, tôi nhận thấy công
ty là một trong những công ty lớn của địa bàn tỉnh Quảng Nam với các sản phẩm ngày
càng đa dạng và chất lượng cao. Ngoài ra, do nhận thức được tầm quan trọng của đợt
thực tập tốt nghiệp, nó giúp cho tôi nhận thấy sựkhác biệt giữa lý thuyết và thực tếsản
xuất, là kinh nghiệm thực tiễn có thểáp dụng sau này.
Với qui mô lớn mạnh của nhà máy và tầm quan trọng của đợt thực tập nên tôi đã
chọn nhà máy bia VBL Quảng Nam đểthực tập.
Được sựchấp nhận của Ban lãnh đạo công ty, Ban Giám hiệu truờng Đại học
Bách Khoa, chủnhiệm khoa, các thầy cô giáo đã cho tôi tìm hiểu thực tế, bổsung cho
kiến thức đã học, nắm vững thêm vềhệthống và dây chuyền công nghệ, tìm hiểu và
nắm vững nhiệm vụcủa người kỹsưtrong công tác quản lý.
52 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4059 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tốt nghiệp bia VBL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
0
MỞ ĐẦU
Tập đoàn VBL Việt Nam là một hình thức liên doanh với nước ngoài điển hình,
phát triển lớn mạnh với 4 cơ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Quảng
Nam và Đà Nẵng. Sản phẩm của VBL đã có mặt trên thị trường với khối lượng khổng
lồ, đa dạng, phong phú về chủng loại: Heiniken, Tiger, Bivina, Larue, Lager…
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH VBL Quảng Nam, tôi nhận thấy công
ty là một trong những công ty lớn của địa bàn tỉnh Quảng Nam với các sản phẩm ngày
càng đa dạng và chất lượng cao. Ngoài ra, do nhận thức được tầm quan trọng của đợt
thực tập tốt nghiệp, nó giúp cho tôi nhận thấy sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế sản
xuất, là kinh nghiệm thực tiễn có thể áp dụng sau này.
Với qui mô lớn mạnh của nhà máy và tầm quan trọng của đợt thực tập nên tôi đã
chọn nhà máy bia VBL Quảng Nam để thực tập.
Được sự chấp nhận của Ban lãnh đạo công ty, Ban Giám hiệu truờng Đại học
Bách Khoa, chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo đã cho tôi tìm hiểu thực tế, bổ sung cho
kiến thức đã học, nắm vững thêm về hệ thống và dây chuyền công nghệ, tìm hiểu và
nắm vững nhiệm vụ của người kỹ sư trong công tác quản lý.
Tuy đã cố gắng hết sức mình, nhưng với điều kiện và năng lực còn hạn chế nên
chắc chắn bài viết vần còn nhiều thiếu sót, rất mong Ban lành đạo công ty, giám đốc
sản xuất, các trưởng bộ phận, các anh chị kỹ sư, các thầy cô giáo, bạn đọc…thông cảm
và góp ý.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.VBL Quảng Nam – Lịch sử phát triển
- Thành lập: tháng 9 năm 2002 với tên gọi nhà máy Bia Quảng Nam – là một đơn
vị trực thuộc của công ty xây lắp điện Quảng Nam – một doanh nghiệp nhà nước.
- Diện tích: 30 000 m2
- Vị trí: nằm tại Khu Công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam.
- Tổng số vốn đầu tư: khoảng 140 tỷ đồng Việt Nam (khoảng 9 triệu USD).
- Công suất:
giai đoạn mới thành lập: 10.000.000 lít/năm
giai đoạn hiện nay: 30.000.000 lít/năm
tương lai dự kiến: 120.000.000 lít/năm
- Các chứng nhận:
Tháng 12 năm 2003: được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001: 2000
Tháng 4 năm 2004: ký hợp đồng gia công với công ty bia Foster’s để sản
xuất bia Larue
Tháng 12 năm 2006: tiếp tục được cấp chứng nhận ISO 9001: 2000
- Ngày 11/01/2007: công ty xây lắp điện Quảng Nam và công ty liên doanh nhà
máy bia Việt Nam VBL ký hợp đồng liên doanh thành lập công ty TNHH VBL Quảng
Nam.
- Nhà máy bia Quảng Nam trở thành một thành viên của VBL, đổi tên thành công
ty TNHH VBL Quảng Nam.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
1.2.Sơ đồ tổng mặt bằng nhà máy
Nhà nghiền
WC
Lạnh
trung
tâm
Khí
nén
Thu
hồi
CO2
Lò
hơi
Lạnh
trung
tâm
Filter Room
Phòng TN
Nhà nấu
Nhà chiết
Kho thành phẩm
KHU
ĐẤT
MỞ
RỘNG
Kho nguyên
liệu
WC
Nhà ăn
Hội
trường
Nhà
xe
Bồn hoa
Tổ chức
Hành chính
Xử lý
nước thải
Cơ điện
Bể chứa nước1
Xử lý nước
Bảo vệ
Bể chứa nước2
Bể chứa nước3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
1.3.Cơ cấu tổ chức công ty VBL Quảng Nam:
Ban
Giám đốc
Phòng
Nhân sự
Phòng
Tài chính
Bộ phận
Sản xuất
Phòng
Technology
Bộ phận
Nấu
Bộ phận
Đóng gói
Bộ phận
Kho
Bộ phận
Cơ điện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1.Sơ đồ công nghệ
Lọc và rửa Nước 780C Bã hèm
Houblon Cao hoa (BKE) Hơi
Lắng trong
Chất trợ lọc
Làm lạnh Nước Chillwater
Lên men CO2 Xử lý
Ổn định bia
Phụ gia Lọc bia
Chiết rót
Cặn, bã hoa
Thanh trùng
Dán nhãn
Thành phẩm
Làm sạch
Malt
Nghiền
Phối trộn Nước
Nồi malt Enzyme
Làm sạch
Gạo
Nghiền
Phối trộn Nước
Nồi gạo Enzyme
Đường hóa
Hội cháo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
2.2.Thuyết minh quy trình công nghệ
Nguyên liệu để sản xuất bia gồm malt và gạo. Nguyên liệu chính là malt được
nhập từ Úc về, ngoài ra còn sử dụng nguyên liệu thay thế là gạo nhằm giảm giá thành
sản phẩm. Sau khi nghiền, bột gạo được phối trộn với nước theo tỉ lệ 1: 3 rồi bơm sang
nồi nấu gạo. Sau khi phối trộn gạo xong cần phải vệ sinh đường ống trước khi phối
trộn malt để tránh hư hỏng mẻ nấu do đường ống dẫn gạo và malt đã phối trộn đến nồi
nấu là dùng một đường ống. Phối trộn gạo xong, bổ sung enzim Termamyl, nâng nhiệt
để nồi nấu gạo đạt 980C và giữ trong 2 phút. Tiếp sau đó malt được phối trộn, malt
được phối với nước theo tỉ lệ 1: 4, sau phối trộn có bổ sung thêm enzim Ceremix,
Ultraflo rồi nâng nhiệt để nhiệt độ nồi malt đạt 500C để một thời gian khoảng 30 phút
cho quá trình đạm hoá xảy ra do nhiệt độ này enzim proteaza hoạt động, rồi bắt đầu
hội cháo. Dịch khối cháo từ nồi gạo được bơm sang nồi malt, tiến hành quán triệt để
hội cháo ở 670C và giữ trong 6 phút rồi nâng nhiệt một cách từ từ để quá trình đường
hoá xảy ra tạo đường maltoza và một ít dextrin, nâng đến khi đạt 78C thì giữ 1 phút.
Dùng dung dịch Iốt để kiểm tra quá trình đường hoá.Nếu dung dich Iốt không chuyển
sang màu tím tức là quá trình đường hoá kết thúc Sau khi đường hoá xong, dịch cháo
được đưa sang thiết bị lọc đáy bằng để tách dịch đường ra khỏi bã hèm và rửa bã để
thu phần dịch đường còn sót lại có trong bã, bã thu hồi được bơm sang bể chứa bã hèm
còn dịch đường được bơm sang nồi houblon hoặc nồi trung gian (nếu nồi houblon
đang hoạt động). Dịch đường sau houblon hoá được bơm sang thiết bị lắng xoáy
Whilpool để lắng bã hoa và các cặn bã khác, thời gian lắng 20 phút. Dịch đường sau
khi lắng trong được bơm sang thiết bị làm lạnh nhanh kiểu bản mỏng. Tác nhân lạnh là
nước 20C để hạ nhiệt độ dịch từ 90 - 950C xuống còn 8,50C và được bơm sang các tank
lên men và cứ 4 mẻ đưa vào một tank. Không khí sạch đã qua các thiết bị làm sạch
đựơc đưa vào các tank lên men cùng lúc với dịch lên men và cung cấp cho cả 4 mẻ,
riêng nấm men được đưa vào ở mẻ đầu tiên. Nấm men sau khi được nhân giống đến đủ
số lượng 60 triệu tế bào/ml hoặc sữa men được thu hồi từ các tank lên men trước được
hoạt hoá và bổ sung cùng lúc với dịch đường. Nhiệt độ lên men ở các tank đã cài sẵn
là 14,20C. Trong quá trình lên men ta giữ nhiệt độ ở 14,20C. Khoảng thời gian ta kiểm
tra độ đường, nếu độ đường còn 4,2 – 4,8oP thì ta nâng nhiệt độ lên 15,20C, giữ 15,20C
trong 2 ngày để nấm men hoạt động mạnh nhằm sử dụng lượng đường còn lại. Nếu độ
đường lên men đạt 3,8oP thì bắt đầu tính thời gian Rhu. Ruh khoảng 18 h thì tiến hành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
rút sữa men. Thời gian Rhu dài hay ngắn tùy thuộc vào hàm lượng diacetyl. Khi hàm
lượng diacetyl đạt ≤ 0,12 ppm thì kết thúc quá trình Rhu. Thông thường thời gian Rhu
kéo dài khoảng 48-60 h. Sau khi lên men, bia được phối trộn nước bão hòa CO2 rồi
được bơm qua thiết bị lọc đĩa nhằm làm trong bia, bia trong sau lọc được bổ sung CO2
lần cuối và ổn định trong tank BBT. Sau đó, bia được chiết rót vào chai theo nguyên
tắc rót đẳng áp. Tiếp tục đóng nắp, thanh trùng, dán nhãn, in ngày sản xuất, hạn sử
dụng rồi được chuyển vào kho.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
CHƯƠNG 3:NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
3.1 Malt:
Malt là hạt hoà thảo nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm nhân tạo xác
định, tạo malt bằng cách cho hạt đại mạch nảy mầm trong điều kiện nhân tạo và sau đó
tách bỏ rễ mầm và sấy đến độ ẩm nhất định. Về mặt dinh dưỡng, malt rất có giá trị vì
hầu như tất cả các thành phần trong hạt ngũ cốc đã được chuyển về dạng dễ tiêu hoá.
Trong sản xuất bia, malt vừa là nguyên liệu chính, vừa là nguồn enzim thuỷ phân
hay là tác nhân đường hoá. Trong malt đại mạch chứa nhiều chất dinh dưỡng đặc biệt
là tinh bột, hàm lượng protein thích hợp cho sản xuất bia. Ngoài ra trong malt đại
mạch còn chứa nhiều enzym đặc biệt là proteaza và amylaza cung cấp cho quá trình
thuỷ phân. Trong sản xuất bia chủ yếu dùng malt đại mạch vì:
- Đại mạch dễ điều khiển trong quá trình ươm mầm
- Đại mạch cho tỉ lệ enzim cân đối, thích hợp cho công nghệ sản xuất bia
- Vỏ đại mạch dai nên nghiền ít nát và tạo lớp trợ lọc rất xốp.
- Malt đại mạch cho bia có hương vị đặc trưng hơn so với các loại malt khác.
Chú ý là không dùng malt tươi để sản xuất bia vì tạo màu, mùi khó chịu cho bia.
3.2.Gạo:
Nhằm giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và chủ động nguồn
nguyên liệu nhà máy sử dụng gạo để làm nguyên liệu thay thế. Tỷ lệ gạo: malt là
50:50 ( 1800 kg malt:1650 kg gạo).
3.3.Nước:
Nước là nguyên liệu sử dụng với lượng lớn nhất trong sản xuất bia. Nước chiếm
92 – 94% khối lượng và có vai trò quan trọng đối với chất lượng bia. Nhà máy sử dụng
nước từ nước giếng khoan, tiếp tục được xử lý tại nhà máy để xử lý cặn, lọc bỏ tạp
chất, tiệt trùng bằng Chlorin, khử mùi và lọc tinh. Nước được sử dụng với nhiều mục
đích: là nguyên liệu sản xuất bia, là môi trường để xảy ra quá trình đường hoá, lên
men, xử lý nấm men, cấp cho lò hơi để cấp hơi cho thiết bị trao đổi nhiệt, để vệ sinh
thiết bị, vệ sinh các dụng cụ chứa bia, phân xưởng và cấp cho sinh hoạt. Lượng nước
dùng để trực tiếp nấu bia không nhiều nhưng nó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của
sản phẩm. Nước trong sản xuất bia cần phải đáp ứng được các yêu cầu công nghệ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
3.4.Hoa houblon:
Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản thứ hai trong sản xuất bia.
Vai trò của hoa houblon trong sản xuất bia:
+Tạo vị và mùi cho bia.
+Góp phần giữ bọt cho bia.
+Tăng tính sát trùng cho bia.
+Ổn định thành phần của bia.
Thành phần hoá học của hoa houblon gồm có: 11- 13% nước, 15- 21% chất
đắng, polyphenol 2,5- 6%, protêin 0,3- 3%, và các chất khác 26- 28%.
Ở nhà máy sử dụng cao hoa.
3.5.Nấm men:
Chủng nấm men nhà máy sử dụng là chủng nấm men chìm. Thành phần hoá
học của tế bào chứa khoảng 75% nước, protêin 15- 45%, cacbonhiđrat 25- 35%,
chất béo 4- 7%, chất vô cơ 8- 9%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
CHƯƠNG 4: PHÂN XƯỞNG NẤU
4.1. Phân xưởng nghiền.
4.1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ.
Cân tự động Cân tự động
Bộ phối trộn
Gàu tải gạo
sau nghiền
Cylô Cylô
Sàn rung
Vít tải gạo
trước nghiền
Phểu chứa gạo
Vít tải ngang
Máy nghiền búa
Tạp chất
Quạt hút bụi
Cyclon
Tạp chất
Sàn rung
Vít tải malt
trước nghiền
Phểu chứa
malt
Vít tải malt
sau nghiền
Nguyên liệu
Gạo
Kiểm tra
Gàu tải 1
Nam châm Kim loại
Malt
Kiểm tra
Gàu tải
Nam châm
Máy nghiền
trục
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
4.1.2. Quy trình công nghệ
4.1.2.1. Mục đích
Phá vỡ cấu trúc nội nhủ của hạt nhưng không làm nát vỏ, làm tăng bề mặt
tiếp xúc với nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thuỷ phân tiếp theo.
4.1.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
Thành phần nguyên liệu đem nghiền gồm có gạo và malt. Trước khi cho
nguyên liệu vào nghiền cần kiểm tra sơ bộ chất lượng nguyên liệu: sâu mọt, cát
sạn…sau đó đưa nguyên liệu xuống gàu tải.
Nguyên liệu được gàu tải vận chuyển đổ xuống sàn rung. Trên đường xuống
sàn rung, nguyên liệu được tách kim loại bởi nam châm đặt trên phía trên sàn.
Sàn rung có nhiệm vụ là hút bụi làm sạch nguyên liệu sau đó đưa vào nghiền. Để
tách bụi, tạp chất nhỏ lơ lửng người ta có gắn thêm quạt hút thông với sàn rung.
Không khí có lẫn bụi được đưa đến các cyclon tách sạch bụi và được thải ra ngoài
Thiết bị sàn rung gồm có hai sàn. Kích thước lổ của sàn dưới bé hơn kích
thước lổ ở sàn trên. Hai sàn này chia thiết bị chia làm 3 ngăn: ngăn trên cùng tách
tạp chất lớn không lọt lưới sẽ được giữ lại và đưa ra ngoài, còn nguyên liệu và tạp
chất nhỏ sẽ đi xuống ngăn thứ 2. Tại đây nguyên liệu sẽ được giữ lại trên sàn thứ
2, còn tạp chất nhỏ mịn lọt qua lỗ sàn và rơi xuống ngăn cuối cùng. Nguyên liệu
sau khi loại tạp chất nhờ hệ thống vận chuyển vít tải đưa lên phểu chứa trước khi
nghiền. Tại phểu chứa trước nghiền, nguyên liệu sẽ được đưa xuống máy nghiền
với một lưu lượng nhất định được điều chỉnh bằng hệ thống điều chỉnh tự động
trong phòng điều hành.
Do yêu cầu công nghệ của mức độ nghiền đối với các nguyên liệu khác nhau
nên tùy theo loại nguyên liệu mà ta có thiết bị nghiền thích hợp:
+ Đối với gạo thì sử dụng máy nghiền búa vì gạo đòi hỏi phải được nghiền
càng mịn càng tốt nhằm tạo thuận lợi cho quá trình đường hóa và dịch hóa.
+ Còn với malt ta sử dụng máy nghiền 2 cặp trục nghiền, với loại máy
nghiền này tạo ra bột malt sau nghiền có kích thước thích hợp nhất vì vừa đảm
bảo cho các thành phần thủy phân được trong nội nhũ của malt thủy phân triệt để,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
lại vừa giữ được lớp vỏ trấu nguyên vẹn làm thành một lớp trợ lọc tốt tăng hiệu
suất cho quá trình lọc.
Trong quá trình nghiền, cần thường xuyên kiểm tra chất lượng của bột
nghiền và lượng nguyên liệu đưa vào. Nếu phát hiện trong bột gạo xuất hiện hạt
nguyên, còn với malt là xuất hiện hạt nguyên hoặc vỏ bị nghiền nát thì phải có
biện pháp xử lý điều chỉnh tốc độ quay của búa nghiền hoặc khoảng cách của các
khe nghiền, thời gian nghiền và lượng nguyên liệu nạp vào cho thích hợp.
Gạo sau khi nghiền có kích thước nhỏ nên được vít tải nganh vận chuyển
vào gàu tải đưa lên xilo trên trước khi phối trộn với nước (còn với malt chỉ cần
vít tải đứng). Từ xilo trên nguyên liệu được cân định lượng trong thùng cân rồi
sau đó được đưa xuống bộ phối trộn. Gạo được phối trộn trước với nước sau đó
vệ sinh thiết bị phối trộn và đường ống thật sạch rồi thực hiện quá trình phối trộn
malt. Bộ phối trộn thực chất là một đường ống nằm ngang, bộ phận chính là một
vít tải thực hiện quá trình đảo trộn nguyên liệu với nước và vận chuyển nguyên
liệu sau phối trộn đến đường ống phối trộn và nhờ hệ thống đường ống này đưa
nguyên liệu sang nối nấu. Nguyên liệu được phối trộn với tỷ lệ gạo : nước =
1kg:3l, malt : nước = 1kg:4l và được định lượng bằng cân tự động. Nước sử dụng
để phối trộn là nước công nghệ đã qua xử lý để đảm bảo hỗn hợp sa phối trộn đạt
40oC. Lượng nguyên liệu dùng cho mỗi mẻ nấu là 1650kg gạo và 1800kg malt
(malt B: 1250kg, malt C: 200kg, malt barly: 350kg).
Gạo và malt sau khi được phối trộn với nước được bơm vận chuyển sang nồi
nấu gạo và nồi nấu malt.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
4.1.3 Thiết bị chính trong nhà nghiền
4.1.3.1 Sàng rung
a. Cấu tạo
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được đưa vào qua cửa nạp liệu (1). Trên đường xuống sàn rung,
nguyên liệu có qua nam châm (7) để tách kim loại sau đó được phân phối đều
xuống sàn rung (6). Sàn rung (6) chia thiết bị ra thành 3 ngăn. Ở ngăn trên cùng
với kích thước lỗ sàn lớn nên khi nguyên liệu chịu tác động của sàn rung thì
nguyên liệu và tạp chất bé sẽ lọt qua lỗ sàn xuống ngăn thứ 2, còn tạp chất lớn
hơn được được giữ lại ở ngăn thứ nhất và được vận chuyển theo đường ống (2) ra
ngoài. Tại ngăn thứ 2 với kích thước lỗ sàn nhỏ hơn so với ngăn nhất sẽ tiến hành
phân loại tạp chất bé và nguyên liệu. Nguyên liệu với kích thước lớn hơn được
giữ lại ở ngăn thứ 2 và được vít tải chuyển đến bộ phận nghiền qua cửa (5). Các
tạp chất có kích thước nhỏ sẽ rơi xuống ngăn cuối và được vận chuyển ra ngoài
qua cửa (4). Để tách bụi và các tạp chất dạng lơ lửng người ta sử dụng quạt hút và
hút ra ngoài, qua cyclon không khí được tách bụi thành không khí sạch và đưa ra
ngoài, bụi được đưa ra ở cửa (3).
1. Nguyên liệu
2. Tạp chất lớn
3. Bụi
4. Tạp chất bé
5. Nguyên liệu sạch
6. Sàng
7. Nam châm
1
5
4
6
3
2
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
4.1.3.2 Máy nghiền trục
a. Cấu tạo.
Gồm có 2 cặp trục, khoảng cách của
cặp trục thứ hai nhỏ hơn so với cặp trục
thứ nhất.
b. Nguyên tắc hoạt động
Malt được đổ vào phểu và được trục
dẫn liệu vận chuyển xuống cặp trục thứ
nhất để nghiền sơ bộ, kích thước khe
nghiền của cặp trục này là 1.5mm. Sau khi nghiền sơ bộ, bột malt được đẩy
xuống cặp trục thứ hai để tiếp tục nghiền mịn hơn, kích thước khe nghiền của cặp
trục này là 0,6mm. Trong quá trình nghiền phải thường xuyên kiểm tra chất lượng
của bột nghiền, nếu xuất hiện hạt nguyên hoặc vỏ bị vỡ nát thì phải dừng máy và
điều chỉnh khe nghiền cho thích hợp.
4.1.3.3 Máy nghiền búa
a. Cấu tạo
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được đưa vào máy nghiền búa qua phểu nạp liệu (1). Gạo được
nghiền nát nhờ vào lực va đập của búa nghiền vào thành trong của máy nghiền và
do sự cọ xát giữa các hạt với nhau. Búa được lắp trên đĩa treo số 4, các búa được
treo cách đều nhau. Gạo sau khi được nghiền đạt kích thước yêu cầu sẽ lọt qua
Bột nghiền
Malt
Trục
nghiền
1. Phểu nạp liệu
2. Búa
3. Lưới
4. Đĩa treo
5. Trục quay
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
lưới 3 (1,6mm) ra ngoài và được đưa lên xilo chứa nhờ gàu tải, những hạt bột gạo
chưa đạt yêu cầu nằm trên lưới và tiếp tục được búa nghiền cho đến khi có kích
thước đủ nhỏ lọt lưới ra ngoài.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
4.2. Phân xưởng nấu
4.2.1. Sơ đồ qui trình công nghệ
Hồi lưu
Bã Rửa bã Bã hèm
Houblon hóa
Dịch đường
trong
Thùng lắng
xoáy
Dịch nước
nha
Tháo cặn
Nồi trung gian
Gạo đã phối
trộn với nước
Malt đã phối
trộn với nước
Nấu gạo Nấu malt
Hội cháo
Đường hóa
Lọc
Enzyme Enzyme
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
4.2.2. Thuyết minh sơ đồ công nghệ
4.2.2.1 Đường hóa nguyên liệu
Đây là công đoạn quan trọng nhất vì nó quyết định hiệu suất thu hồi đường.
Mục đích: Quá trình này thủy phân các chất có trong nguyên liệu nhờ tác
động của hệ enzym có sẵn trong nguyên liệu hay được bổ sung từ ngoài vào. Các
chất có trong nguyên liệu bị phân hủy thành dạng đơn giản, hòa tan, phân tán vào
trong dịch.
Thực hiện: Vì có sử dụng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ gạo: malt = 1:1 nên
sử dụng phương pháp đường hóa kết hợp. Sử dụng phương pháp đun sôi để xử lý
nguyên liệu thay thế là gạo, và dùng phương pháp ngâm đối với malt sau đó tiến
hành hội cháo trong nồi malt.
Trong nồi gạo: Sử dụng phương pháp đun sôi. Trước khi nấu bổ sung
CaCl2.H2O với hàm lượng là 1450g\ mẻ nấu nhằm tạo pH đệm (6,5-7,2) cho quá
trình thủy phân, điều chỉnh pH bằng H3PO4, sau đó bổ sung enzym Termanyl với
lượng 660ml để phân cắt tinh bột thành các mạch ngắn, tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình đường hóa.
Tiến hành nâng nhiệt độ lên đến 980C với tốc độ nâng nhiệt là 10C/phút và
giữ trong 2 phút khi này tinh bột trương nở cực đại cấu trúc màng bị phá vỡ tạo
thành các phân tử tinh bột riêng lẻ phân tán vào dịch. Quá trình này được gọi là
quá trình hồ hóa tinh bột. Quá trình này là rất cần thiết nó tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình phân cắt mạch tinh bột thành các đường đơn giản glucose,
maltose,…(quá trình dịch hóa tinh bột).
Trong nồi malt: Sử dụng phương pháp ngâm. Trước khi nấu ta cũng điều
chỉnh pH ở giá trị thích hợp như ở nồi nấu gạo bằng cách bổ sung CaCl2.H2O tạo
môi trường pH đệm với lượng 1800g\ mẻ và bổ sung enzym Ceremix với lượng
540g\ mẻ và enzym Untraflo với lượng 520g\mẻ để tăng hiệu suất đường hóa.
Tiến hành nâng nhiệt độ nồi malt lên 500C và giữ trong 30 phút nhằm tạo
điều kiện cho enzym proteaza thực hiện quá trình phân hủy protein thành axit
amin và các peptid thấp phân tử, quá trình này được gọi là quá trình đạm hóa. Sau
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
đó bơm toàn bộ dịch ở nồi gạo sang nồi malt và tiến hành hội cháo ở nhiệt độ
670C giữ trong 6 phút (pH = 5,6-5,7). Tiến hành làm vệ sinh nồi gạo, đường ống
chuẩn bị cho mẻ nấu gạo mới. Trong sản xuất tính toán sao cho khi thời gian nấu
ở nồi malt vừa kết thúc thì đồng thời ở nồi gạo cũng vừa thực hiện xong quá trình
hồ hóa nhằm tránh thời gian đợi quá lâu ở một trong 2 nồi dẫn đến sự oxy hóa,
làm thay đổi thành phần hóa học của nguyên liệu và kéo dài thời gian sản xuất.
Khi hội cháo xong nhiệt độ dịch trong nồi malt là 670C và giữ ở nhiệt độ
này trong 6-7 phút (tùy vào từng loại malt), mục đích là để enzym β-amylaza
thực hiện quá trình phân cắt tinh bột thành chủ yếu là đường maltose và một ít
dextrin bậc thấp. Tùy thuộc vào chất lượng của malt và tỷ lệ đường yêu cầu mà
thời gian đường hóa ở giai đoạn này có thay đổi. Giai đoạn này là giai đoạn quan
trọng nhất vì nó quyết định nồng độ đường lên men được trong dịch.
Tiếp đến nâng nhiệt độ lên 780C và giữ trong 1 phút để giảm độ nhớt, tạo
điều kiện cho việc lọc bã sau này được dễ dàng, tiến hành kiểm tra xem quá trình
đường hóa đã hoàn toàn hay chưa bằng dung dịch iốt 0,01 N. Nếu trong dịch
đường còn tinh bột thì khi nhỏ dịch đường vào iốt sẽ chuyển màu xanh, còn nếu
hết tinh bột thì iốt sẽ không đổi màu. Trong trường hợp nếu tinh bột trong dịch
đường vẫn còn thì ta phải kéo dài thời gian đường hóa và có thể bổ sung thêm
enzym nếu cần thiết.
Khi đường hóa xong, sau đó bơm toàn bộ dịch đường sang thiết bị lọc đáy
bằng để tiến hành lọc bã.
Trước khi cho dịch đường vào, ở thùng lọc đáy bằng ta bơm một lượng
nước nóng 780C từ dưới đáy thiết bị lên sao cho lượng nước cho vào ngập không
gian giữa đáy giả và đáy thật. Mục đích của việc làm này là tránh sự chênh lệch
áp suất lớn giữa dịch đường bơm qua lọc và khoảng không giữa đáy giả và đáy
thật, vì thế tránh được sự nén chặt của khối dịch lên đáy giả gây nén bã gây khó
khăn cho quá trình lọc. Mặt khác việc bơm nước từ dưới lên có tác dụng đuổi oxi
trong thùng lọc tránh quá trình oxy hóa dịch đường nóng. Sau đó tiến hành bơm
dịch đường vào thiết bị, thông thường dịch lọc ban đầu luôn đục vì vậy ta tiến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
hành hồi lưu trở lại thiết bị lọc. Khi thấy dịch đường thu được đạt độ trong yêu
cầu thì rút dịch đường trong cho vào nồi đun hoa, nếu ở nồi đun hoa đang bận
nấu mẻ trước thì ta cho dịch đường trong vào nồi trung gian đợi khi nồi đun hoa
hoàn thành mẻ nấu trước đó thì bơm qua nồi đun hoa.
Sau khi lọc ta thu được lớp bã, vì trong bã còn chứa một lượng dịch đường
chưa trích ly hết vì thế tiến hành rữa bã nhằm tận thu lượng dịch đường còn lại.
Để rữa bã người ta sử dụng nước nóng ở nhiệt độ 780C, ở nhiệt độ này hiệu suất
trích ly là cao nhất mà vẫn đảm bảo cho các enzym trong dịch không bị vô hoạt
và các tanin trong vỏ malt không bị hòa tan trong dịch làm cho bia sau này bị găt,
chát. Nước rửa bã được phun thành tia từ trên xuống với lưu lượng thích hợp đảm
bảo nước luôn ngập bã để nhằm tránh bã bị oxy hóa. Bã được xới liên tục để tạo
điều kiện cho việc tiếp xúc với nước. Quá trình rửa bã kết thúc khi nồng độ
đường của nước rửa bã đạt 0,8 – 1,20P. Thực ra nồng độ dịch rữa bã còn tùy
thuộc vào nồng độ của dịch đường chung thu được, nếu dịch đường chung có
nồng độ cao ta có thể tiến hành rữa bã nhiều lần, còn nếu dịch đường chung có
nồng độ thấp thì hạn chế số lần rữa bã.
4.2.2.2 Houblon hóa dịch đường
Là quá trình đun sôi dịch đường với hoa houblon.
Mục đích:
+ Chuyển các chất của hoa houblon vào trong dịch đường, ví dụ các chất
đắng, chất thơm…
+ Kết tủa protid nhờ nhiệt độ cao và nhờ tanin của hoa và của malt. Dưới tác
dụng của nhiệt độ cao protide bị mất nước, biến tính keo tụ mặt khác các tanin tác
dụng với protide ở nhiệt độ cao tạo thành các tanat kết tủa.
+ Vô hoạt enzym.
+ Thanh trùng dịch đường.
+ Ổn định các thành phần, nồng độ của dịch đường.
Thực hiện: Dịch đường trong được bơm vào nồi houblon, đi bên trong các
ống chùm. Hơi được cấp vào lúc đầu đi trong ống trung tâm sau đó tỏa ra xung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
quanh vùng không gian giữa các ống chùm thực hiện quá trình trao đổi nhiệt với
dịch đường. Dịch đường nhận nhiệt sôi lên và phụt ra khỏi ống chùm đập vào nón
phân phối ở trên và tăng bề mặt bốc hơi. Ta phải dự trù sao cho khi quá trình rữa
bã malt kết thúc thì dịch đường trong thiết bị đun hoa cũng vừa sôi.
Hoa houblon được nạp vào dưới dạng chế phẩm cao hoa (1,8 kg) cho 1 mẻ
nấu là cao hoa. Bổ sung phụ gia và các chế phẩm hoa ngay lúc dịch đường bắt
đầu sôi. Hoa được nạp vào khi nhiệt độ trong nồi đạt từ 90 - 950C và được cho
vào cùng một lúc. Khi bắt đầu gia nhiệt tiến hành bổ sung CaCl2.H2O (1650g),
điều chỉnh pH, tiếp theo nâng nhiệt độ dịch đường lên đến 1000C, ở nhiệt độ này
ta tiến hành bổ sung thêm CaCl2.H2O , sau đó điều chỉnh pH của dịch đường bằng
axit H3PO4 (pH=5,2-5,35), nhằm bổ sung ion Ca2+ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sinh trưởng và phát triển của nấm men sau này và cho caramel (2200ml)
nhằm tăng độ màu cho dịch nha.
Thời gian thực hiện quá trình houblon hóa là 60 phút. Kết thúc quá trình đun
hoa tiến hành ngắt hơi để đo thể tích, lấy mẫu đo độ đường và độ pH. Độ pH yêu
cầu của dịch nha là 5,1 - 5,3. Độ đường thích hợp để lên men ở nhà máy là 170P,
nếu như độ đường cao ta bổ sung thêm nước vào, còn nếu như độ đường thấp thì
ở mẻ nấu sau ta bù vào bằng cách hạn chế số lần rửa bã hoặc tăng thời gian
houblon hóa lên.
Sau khi houblon hóa dịch đường được bơm qua nồi whirpool để tách cặn
hoa và tạp chất kết lắng, nhiệt độ ở đây là 95oC, thời gian lắng trong là 20 phút.
Sau khi lắng được 15 phút thì bổ sung ZnSO4 vào cũng là để bổ sung dinh dưỡng
cho nấm men, làm chất xúc tác cho quá trình lên men sau này, chỉ bổ sung mẻ
đầu tiên cho 4 mẻ của 1 tank lên men. Dịch nha trong được tháo ra có nhiệt độ
khoảng 90- 950C và đưa qua hệ thống trao đổi nhiệt để hạ nhiệt độ xuống 8-9 0C
trước khi đưa vào tank lên men. Cặn hoa được tháo ra ngoài và được trộn chung
vào bã hèm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
4.2.3 Các thiết bị chính trong phân xưởng nấu
4.2.3.1 Nồi nấu
a. Cấu tạo
Thiết bị nấu có thân hình trụ, đáy côn, hai vỏ, vỏ trong (5) và vỏ ngoài (7),
nắp (2) được chế tạo bằng thép không gỉ. Hơi gia nhiệt gián tiếp vào cửa (11), rồi
qua hệ thống ống xoắn ruột gà tiếp xúc với thành và đáy nồi, thân nồi được bảo
ôn bằng lớp cách nhiệt (6), hơi sau khi cấp nhiệt ngưng tụ thành lỏng và được đưa ra
ngoài qua cửa (8).
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu đươc nạp vào nồi qua cửa (14), hơi cấp nhiệt qua hệ thống
đường ống (11), thực hiện quá trình trao đổi nhiệt với nguyên liệu qua thành (5).
Cánh khuấy(12) được moto(10) truyền động quay nhanh sau đó giảm dần, mục
đích làm của cánh khuấy làm cho nguyên liệu tiếp xúc đều với nhiệt và enzym, và
tránh hiện tượng vón cục, tránh tiếp xúc lâu với thành nồi gây cháy cục bộ, tăng
hiệu xuất nấu. Nước ngưng sau đó tạo thành được tháo ra ngoài qua cửa (8). Sau
khi hoàn thành quá trình nấu, dịch được đưa ra ngoài qua cửa (9). Thiết bị được
vệ sinh nhờ đường ống dẫn nước vệ sinh (13), và tiếp tục thực hiện mẻ nấu mới.
c. Thông số nồi nấu.
1. Ống hơi
2. Nắp
3. Đèn chiếu
4. Cửa quan sát
5. Lớp trong thùng
6. Lớp cách nhiệt
7. Vỏ ngoài
8. Nước ngưng
9. Dịch cháo ra
10. Motơ
11. Đường hơi vào
12. Cánh khuấy
13. Nước vệ sinh
14. Cửa nguyên liệu vào
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
4.2.3.2 Thiết bị lọc đáy bằng
a. Cấu tạo (hình vẽ)
Thiết bị có dạng hình trụ, đáy phẳng, nắp hình cầu.
b. Nguyên tắc hoạt động
Trước khi bơm dịch cháo vào ta phải bơm một lượng nước có nhiệt độ 780C
vào để lấp đầy khoảng trống giữa đáy giả và đáy thật. Sau đó cho cánh gạt bã (3)
hoạt động với vận tốc 1vòng/phút rồi bơm dịch cháo vào theo ống số (1). Dịch
cháo sau khi bơm vào ta tăng tốc độ hoạt động của cánh khuấy lên cho chạy vài
vòng nhằm cào đều bã malt trên bề mặt lọc rồi nâng cánh khuấy. Dịch lọc chảy
xuống các ống góp rồi được chứa trong bình sau lọc qua cửa (2), lúc này dịch lọc
thu được còn đục ta cho hồi lưu trở lại thiết bị lọc. Quan sát trong bình chứa dịch
lọc nếu thấy dịch đường trong thì chuyển sang nồi houblon hoá.
Thông sô Nồi gạo Nồi malt
Thể tích 6,5 m3 11 m3
Kích thước d = 2800, h = 4540 mm d = 3800, h = 4771 mm
Trọng lượng 1903,5 kg 2843,5 kg
1. Dịch cháo vào
2. Dịch đường ra
3. Cánh gạt bã
4. Cánh xới bã
5. Cửa thoát bã hèm
6. Động cơ
7. Đáy lưới giả
8. Đường nước vệ sinh
9. Đường nước rửa bã
10. Cửa quan sát
11. Lớp cách nhiệt
12. Các ống gom
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Trong quá trình lọc, khởi động cho cánh xới (4) hoạt động, vận tốc cánh xới
là 100s/vòng, có thể điều chỉnh sự lên xuống của cánh xới để quá trình lọc hiệu
quả.
Khi mức dịch gần sát bề mặt bã thì tiến hành rửa bã bằng nước 780C được
cấp vào nồi lọc qua cửa (9) sao cho lấp đầy lớp bã. Hạ cánh khuấy xuống vị trí
cách đáy giả khoảng 5cm và cho quay vài vòng với tốc độ 1 vòng/phút. Sau đó tắt
cánh khuấy, tiến hành bơm dịch lọc. Lặp lại như vậy 2 - 3 lần tùy thuộc vào nồng
độ đường chung thu được, thông thường kết thúc quá trình rửa bã khi nồng độ
dịch đường trong nước rửa bã thu được khoảng 0,8 - 10P. Sau rửa bã, bật cánh
cào bã (4) để tập trung bã và bơm về thùng chứa hèm qua cửa (5), còn dịch
đường trong được bơm sang nồi houblon hóa. Sau đó tiến hành vệ sinh thùng lọc
bằng hệ thống đường ống dẫn nước vệ sinh (8) và tiến hành lọc mẻ tiếp theo.
4.2.3.3 Thiết bị Houblon hoá
a. Cấu tạo (hình vẽ)
1. Ống thoát hơi
2. Cửa vệ sinh
3,4. Đường ống CIP
5. Dịch đường vào, ra
6. Đường hơi vào
7. Cửa nạp hoa
8. Bộ trao đổi nhiệt
9. Nước ngưng ra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
b. Nguyên tắc hoạt động
Dịch đường cấp theo đường ống số (5) vào các ống chùm của bộ trao đổi
nhiệt (8), hơi cấp đường theo số (6) đi vào vùng không gian giữa các ống thực
hiện quá trình trao đổi nhiệt với dịch đường. Dịch sôi lên và phun lên khỏi ống
chùm sau khi dịch đường được truyền nhiệt, va lên nón phân phối làm tăng bề
mặt bay hơi của dịch. Quá trình cấp dịch và nâng nhiệt độ nồi liên tục sao cho khi
dịch lọc bã cuối cùng vào nồi houblon thì lúc đó nhiệt độ nồi houblon vừa sôi.
Lúc này ngừng cấp hơi cho hoa houbon vào. Hoa houblon được cho vào dưới
dạng viên và cao hoa cùng một lần. Thời gian đun dịch đường với hoa houbon
khoảng 1 giờ thì kiểm tra nồng độ đường, nếu đạt (khoảng 16,50P) thì dừng quá
trình houblon hoá lại. Dịch đường sau houblon hoá được tháo ra ngoài qua đường
ống số (5). Để vệ sinh thiết bị thì nước vệ sinh được đưa vào nồi qua đường ống
(3) và (4)
4.2.3.4 Thiết bị lắng xoáy Whirlpool
a. Cấu tạo (hình vẽ)
Thiết bị Whirpool có thân hình trụ, đáy bằng được làm bằng
thép không gỉ, có độ nghiêng 8 - 100.
1. Ống thoát hơi
2. Vỏ thùng
3,4 Ống tháo dịch đường
5. Cửa thoát bã
6. Dịch đường vào
7. Đường nước vệ sinh
8. Cửa làm vệ sinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
b. Nguyên tắc hoạt động
Dịch đường được bơm vào thiết bị Whirlpool qua cửa số (6) theo phương
tiếp tuyến với thành thiết bị làm cho cả khối dịch lắng xoáy tròn dưới tác dụng
của lực hướng tâm. Nhờ đó cặn bị hút vào tâm thùng bởi lực ly tâm và lắng
xuống đáy. Sau khi chuyển hết dịch đường vào thiết bị, để yên trong 20 phút để
quá trình lắng tiếp tục. Dịch nha trong ở phía trên được tháo ra qua cửa số (3),
phần dưới vẫn tiếp tục lắng và dịch trong còn lại tiếp tục được tháo qua cửa số
(4). Cặn hoa được lấy ra sau mỗi mẻ lắng qua cửa (5). Đường ống số (7) dùng để
dẫn dung dịch CIP vào vệ sinh, cửa số (8) dùng để công nhân vào trong để cào
các cặn hoa khó tách ra khỏi thiết bị.
4.3 Quy trìh CIP (vệ sinh thiết bị)
4.3.1 Qui trình vệ sinh
4.3.2 Thuyết minh qui trình
4.3.2.1 Chuẩn bị
Hoá chất NaOH nồng độ 1,3-1,6%, SU 560 nồng độ 0,3-0,5%, nước,
hơi
4.3.2.2 Kiểm tra
+ Xác định lại nồng độ NaOH trong thùng CIP
+ Sau khi xác định lại nồng độ NaOH, ta tính toán lượng NaOH cần thêm
vào thùng CIP 3m3 để có được nồng độ dịch CIP 1,3-1,6%. Đồng thời ta cũng
Chuẩn bị
Kiểm tra
Bộ
ptrộn
Nồi
Gạo
Nồi
Malt
Nồi
lọc
Nồi
tgian
Nồi
Hoa
Nồi
Lắng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25
tính toán lượng SU 560 bổ sung vào, chiếm tỉ lệ 0,3-0,5% trong 3m3 dung dịch
CIP. Theo thực tế tại nhà máy thì việc cho hoá chất vào thùng CIP là không thuận
lợi. Do vậy bơm tất cả dung dịch trong thùng CIP qua nồi gạo, cho chạy cánh
khuấy sau đó tiến hành đỏ hoá chất và nâng nhiệt tại nồi gạo lên 800C. Sau đó
mới bơm vào thùng CIP các thiết bị theo sơ đồ.
4.3.2.3 Qui trình CIP
Khi CIP thiết bị nào thì cho bật các van có đường dịch CIP đi đến thiết bị
đó. Tiếp đến cho chạy bơm dịch CIP, trong quá trình CIP ta cần chú ý đèn báo
hiệu mức trên và mức dưới của thùng CIP để bơm hồi lưu và canh chừng khoảng
2 phút cho bật bơm hồi lưu 1 lần, và 2 phút cho tắt bơm. Quá trình này cứ lặp đi
lặp lại cho đến khi kết thúc quá trình CIP ở thiết bị đó thì dừng và chuyển sang
thiết bị khác.
Quá trình CIP các thiết bị đạt yêu cầu khi thiết bị không còn dơ bẩn do
nguyên liệu sót lại, dung dịch CIP không đổi màu nhiều so với trước khi CIP.
Nếu chưa đạt yêu cầu thì CIP lại cho đến khi nào sạch thì thôi. Trong quá trình
CIP, khi đã CIP xong một thiết bị thì không nhất thiết phải bơm hết dịch CIP
trong thiết bị đó về lại thùng CIP mà ta có thể bơm sang thiết bị kế tiếp để tiếp
tục quá trình CIP. Sau khi CIP toàn bộ thiết bị theo đúng thời gian qui định thì
cho chạy lại bằng nước cho tất cả các thiết bị đã CIP đến khi bào không còn xút
trong thiết bị thì thôi, bằng cách kiểm tra nước rửa với chỉ thị phenolphtalein đến
không màu. Sau khi CIP xong thiết bị, trong quá trình rửa ta phải dùng nước đuổi
sạch các đường CIP đi và CIP về.
+ Với đường CIP đi thì bơm nước lạnh từ thùng nước lạnh đi để vệ sinh. Tất
cả đổ vào thùng whirpool rồi cho ra ngoài.
+ Với đường CIP về cho chạy nước nóng để vệ sinh.
Riêng với nồi hoa, khi CIP thì nhiệt độ của dịch CIP phải đạt 900C vì ở nhiệt
độ này thì mới có thể làm sạch lớp bẩn do cặn hoa bám trên thành thiết bị.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
26
CHƯƠNG 5: PHÂN XƯỞNG LÊN MEN, LỌC
5.1 Sơ đồ lên men, lọc.
Chất dinh
dưỡng
Khu chiết
Lọc túi
Tank chứa bia trong
Bột trợ lọc
Ko đạt Thải khí
Thu hồi
CO2
Kiểm tra Đạt
Hạ lạnh
Lọc đĩa
Cấp Nấm Men
Nước bão hoà CO2
CO2
Phối trộn nước
Tank nhân men
Nuôi PTN
Nước 2oC Bài khí
CO2 khí
Rhu
Nha nóng từ nhà nấu
Làm lạnh nhanh
Dịch nha lạnh
Nước 2oC
Lên men
Tank lên men
Rút men Sữa men
Tank thu
hồi men
Kiểm tra
Men giống
Khí tự nhiên Lọc than
Áp suất kế
Lọc micrô
Lưu lượng kế Thiết bị sục khí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
27
5.2 Thuyết minh sơ đồ qui trình công nghệ lên men và lọc.
Dịch nha nóng được bơm vào máy hạ lạnh nhanh. Tại đây dịch nha được
làm lạnh nhanh từ 90-95oC xuống 8,5oC nhờ tác nhân lạnh là nước lạnh ở 2oC cấp
từ phân xưởng cơ điện. Sau đó dịch nha lạnh được qua thiết bị sục khí, không khí
được sục ở đây đã qua hệ thống xử lý (lọc than, áp suất kế, lọc micrô, lưu lượng
kế), không khí được sục vào với tỷ lệ khác nhau (mẻ 1: 28,4kg/h; mẻ 2: 16,2kg/h;
mẻ 3,4: 8,1kg/h), quá trình này có mục đích cung cấp oxi để nấm men sinh
trưởng và phát triển, tạo sinh khối để đủ số lượng tế bào yêu cầu trong giai đoạn
đầu của thời kỳ lên men chính. Nấm men giống được hoạt hóa và nuôi trong
phòng thí nghiệm, trong khi nuôi người ta dùng môi trường là dịch nha vô trùng
sau khi lọc, có bổ sung thêm muối khoáng, chất kích thích sinh trưởng như biotin,
các vitamin khác… Nấm men được nuôi đến khi đạt số lượng yêu cầu sẽ được
chuyển đến tank nhân men trong phân xưởng lọc, nhiệt độ trong tank nhân men là
10,5oC. Trong quá trình nuôi, cấp không khí vô trùng liên tục để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm men, quá trình nuôi kết
thúc khi đạt 60 triệu tế bào\ ml, sau đó nấm men được cấp vào tank lên men ngay
sau khi đưa dịch nha lạnh mẻ đầu tiên vào. Thông thường lượng dịch nha thu
được ở 4 mẻ nấu thì đầy 1tank lên men (có tính hệ số chứa đầy). Dịch nha đi vào
tank từ dưới lên nhằm tránh sự tạo bọt và đuổi các khí lạ trong tank.
Chủng nấm men được sử dụng là chủng nấm men chìm Saccharomyces
Carberginicis, sau khi lên men kết thúc chủng nấm men này kết lắng xuống đáy,
rút men ta thu được sữa men. Sữa men này được thu hồi trong các tank thu hồi,
sau khi rửa, hoạt hóa có thể được sử dụng để lên men dịch đường trong tank tiếp
theo. Thông thường lượng sữa men thu được ở 1 tank có thể được sử dụng để lên
men dịch đường trong 3 tank sau đó, số lần tái sử dụng men là 5 đời.
Số lượng men phối được định lượng bằng cân và được tính cho toàn bộ
dịch nha, số lượng nấm men cấp cho mỗi tank được tình theo công thức:
Đ
VM 33,0100××=
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
28
Trong đó: M : khối lượng nấm men cần cấp/1tank
V: thể tích dịch nha vào tank
Đ: Độ đậm đặc của dịch nấm men
0,33: hệ số quy đổi (1hl có 0,33kg)
Quá trình lên men.
Ở đây sử dụng phương pháp lên men dịch đường ở nồng độ cao, quá trình
lên men chính và lên men phụ cùng được thực hiên trong 1 tank lên men.
Nhiệt độ cài trong tank lên men là 14,2oC. Giai đoạn đầu của quá trình lên
men chính, nấm men sinh trưởng và phát triển sinh khối, và sau đó thực hiện quá
trình lên men chuyển hóa cơ chât. Khi lên men một lượng cơ chất của dịch nha
chủ yếu là các đường lên men được như glucose, maltose bị nấm men hấp thụ để
tạo thành rượu etylic, khí CO2 và các sản phẩm phụ khác. Quá trình lên men
trong giai đoạn này diễn ra mạnh nhất và CO2 sinh ra mạnh nhất. Giữ áp suất
trong tank lên men khoảng 0,3 - 0,5bar, kiểm tra độ tinh khiết của CO2 sau 28-
32h tính từ khi đóng tank, nếu độ tinh khiết của CO2 đạt 99,8% thì nối đường ống
và mở van tiến hành thu hồi CO2, nếu chưa đạt thì tiếp tục thải ra ngoài như khi
bắt đầu lên men. CO2 sạch sau khi thu hồi được hóa lỏng, khi cần cấp cho bộ
phân sản xuất thì tiến hành hóa hơi. Trong quá trình lên men, các cặn bã hoa
houblon còn sót lại trong dịch nha sẽ có xu hướng lắng xuống đáy tank. Vì vậy
sau thời gian 12 giờ kể từ khi dịch đầy tank lên men thì tiến hành xã cặn đáy.
Giữ nhiệt độ lên men là 14,2oC trong khoảng 4 ngày kể từ khi làm đầy tank
đến khi kiểm tra thấy nồng độ đường của dịch lên men đạt 4,2÷4,8oP thì tiến hành
nâng nhiệt độ lên men lên 15,2oC để kích thích quá trình lên men mạnh hơn. Sau
đó giữ tank ở nhiệt độ này trong 48 giờ và kiểm tra nồng độ dịch lên men. Nếu độ
đường lên men đạt 3,8oP thì bắt đầu tính thời gian Rhu. Thời gian Rhu dài hay
ngắn tuỳ thuộc vào hàm lượng diacetyl trong dịch lên men. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng khi đánh giá chất lượng của bia. Thông thường thời gian Rhu là từ 48-
60h. Khi hàm lượng diacetyl đạt ≤ 0,12 ppm thì kết thúc quá trình Rhu. Sau khi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
29
Rhu được 18h thì tiến hành rút sữa men. Sau đó tiếp tục quá trình Rhu. Sau khi
quá trình Rhu kết thúc tiến hành hạ lạnh dịch từ từ xuống -1oC (khi đạt nhiệt độ
5oC tiến hành sục CO2 nhằm kết lắng nấm men, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình lọc sau này, đồng thời còn có tác dụng bổ sung thêm lượng CO2 cho bia
thành phẩm).
Bia non sau khi hạ lạnh đạt - 1oC thì nồng độ dịch đường cuối đạt 3,5-3,7oP,
giữ tối đa 24h, nồng độ này vẫn còn rất cao so với yêu cầu của nồng độ đường
cuối trong bia là 1,8- 2,4oP nên sau khi hạ lạnh ta tiến hành phối trộn bia non với
nước bão hòa CO2 để giảm nồng độ đường cuối xuống 1,8- 2,4oP. Nước đem đi
phối trộn có nhiệt độ 2-5oC, trước tiên nước này được deoxi trong thiết bị bài khí
sau đó được sục CO2 vào. Nước deoxi sau khi đã bão hòa CO2 có hàm lượng oxi
không quá 0,1ppm, và hàm lượng CO2 khoảng 3,5-4,5 g/l, nhiệt độ là 1-2oC.
Quá trình lọc.
Bia non sau khi được phối trộn được bơm vào thiết bị lọc thô dạng đĩa để
tách cặn, tế bào nấm men còn sót. Quá trình lọc xảy ra nhờ sự chênh lệch áp suất
thủy tĩnh giữa lớp bia trên và dưới bề mặt lọc. Để tăng khả năng lọc người ta
dùng bột trợ lọc hyflo có kích thước lớn ở dưới và lớp STD có kích thướng nhỏ
hơn ở trên để tạo lớp lọc trên bề mặt đĩa lọc. Bia ra khỏi thiết bị lọc đĩa còn đục
nên được đưa qua thiết bị lọc túi đề phòng trường hợp lớp trợ lọc bị vỡ. Thời gian
tuần hoàn cần thiết là > 5 phút (chỉ được áp dụng khi chuyển tank hoặc ở đầu mỗi
mẻ lọc). Trong quá trình đưa bia vào máy lọc thô ta có bổ sung một số chất phụ
gia nhằm hiệu chỉnh các thông số kỹ thuật. Bổ sung metanbisunfit nhằm làm tăng
độ bền sinh học cho bia kéo dài thời gian bảo quản chống oxy hoá, bổ sung
K2CO3 nhằm tạo pH đệm cho bia (4,04 - 4,5), bổ sung Collupuline có tác dụng
kết lắng protein, chất này cùng với cặn protein được loại bỏ khỏi bia trong quá
trình lọc. Sau khi lọc tiến hành sục CO2, để đảm bảo nồng độ CO2 trong bia sau
lọc đạt 5,2-5,5g/l. Sau đó bia trong được bơm vào 3 tank chứa bia trong để tàng
trữ, thời gian tàng trữ tối đa là 72h.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
30
5.3 Các thiết bị chính trong lên men, lọc
5.3.1 Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm
5.3.1.1 Cấu tạo
5.3.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Máy làm lạnh nhanh dạng tấm bản PHE có cấu tạo là những tấm bản gấp
sóng, chế tạo từ thép không gỉ. Các tấm bản có hình chữ nhật, có 4 tai ở 4 góc
trên mỗi tai đục thung 1 lỗ tròn. Với cấu tạo như vậy nên khi lắp chúng lên khung
máy thì sẽ tạo 4 mương dẫn: Dịch đường vào máy, dịch đường ra khỏi máy, tác
nhân lạnh vào máy, tác nhân lạnh ra khỏi máy. Dịch nha có nhiệt độ 90- 95oC
được bơm vào 1 mương dẫn ở phía dưới, còn tác nhân lạnh là nước 2oC được
bơm vào 1 mương dẫn ở phía trên. Dịch nha nóng và nước lạnh đi ngược chiều
thực hiện quá trình trao đổi nhiệt qua bề mặt truyền nhiệt, nhờ đó mà nhiệt độ của
dịch nha nóng hạ xuống đến nhiệt độ lên men 8,5oC và được đưa ra ngoài theo
mương dẫn ở phía trên, còn nước lạnh sau khi trao đổi nhiệt với nha nóng thành
nước nóng ra khỏi máy theo mương dẫn ở phía dưới
Nha lạnh
Nha nóng
vào
Nước
nóng ra
Nước lạnh
Nha lạnh Nước lạnh
Nha nóng Nước nóng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
31
5.3.2. Thiết bị lên men
5.3.2.1. Cấu tạo
• Các thông số của tank lên men
Tank lên men gồm 11 tank
P. Làm việc = 0,3-0,5bar
Thể tích (V) = 70m3
Khối lượng G = 879,2 kg
Kích thước d = 3.350 x h = 15000, mm
5.3.2.2. Nguyên tắc hoạt động
Dịch nha sau khi đã sục không khí được đưa vào tank từ dưới lên qua đường
ống (1). Khi cho mẻ dịch nha đầu tiên vào thì phối nấm men. Nấm men được
phối trộn với tỷ lệ được tính toán trước. Sau đó dịch nha tiếp tục được đưa vào
6
5
4
3
2
1
7
9
8
10
1. Đường ống nha vào, bia
ra, hồi CIP
2,3. Đường ống glycol cấp
4. Đường ống CIP, thu hồi
CO2, cấp CO2
5.Lớp bảo ôn
6. Van an toàn
7. Van chân không
8. Quả cầu CIP
9. Đường ống glycol ra
10. Van lấy mẫu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
32
cho đến khi đầy tank, thông thường 4 mẻ nấu thì dịch chiếm khoảng 85% dung
tích tank khoảng 574HL.
Tank lên men có cấu tạo thân trụ, hai vỏ, có lớp bảo ôn cách nhiệt, trong
vùng không gian giữa hai vỏ có áo lạnh gồm hai khoang, khoang trên và khoang
dưới. Tác nhân lạnh là glycol có nhiệt độ -10oC được đưa vào hai khoang qua hệ
thống đường ống (2),(3). Glycol lạnh đi trong áo lạnh duy trì nhiệt độ lên men
cho tank, sau khi trao đổi nhiệt glycol ra qua đường ống (9). Lúc đầu nhiệt độ
được cài trong tank là 14,2oC. CO2 sinh ra trong quá trình lên men được kiểm tra
và thu hồi qua hệ thống đường ống (4), trong quá trình lên men duy trì áp suất
trong tank là 0,3-0,5bar. Áp suất là áp suất thích hợp nhất cho quá trình thu hồi
CO2 mà lại không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm
men trong giai đoạn đầu của thời kỳ lên men chính. Sau khi Rhu, tiến hành thu
hồi men qua cửa (1), và nếu hàm lượng diacetyl đạt yêu cầu cài nhiệt độ trong
tank là -1oC để nhiệt độ của bia non giảm dần. Sau khi hạ lạnh, bia non được lấy
ra ngoài cũng qua đường ống (1) và tiến hành làm vệ sinh tank bằng hệ thông CIP
(8), (4), chuẩn bị cho mẻ nấu tiếp theo.
5.3.3. Thiết bị lọc đĩa
5.3.3.1. Cấu tạo
7
6
8
5
9
4
3
2
1
10
1. Đường ống bia vào
2. Đường ống thông áp
3. Đường ống CIP
4. Đường ống xả đáy
5. Đường ống bia ra
6. Cửa xả
7. Trục máy lọc
8. Lưới lọc
9. Bơm ly tâm
10. Van an toàn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
33
5.3.3.2. Nguyên tắc hoạt động
a. Phủ bột máy lọc:
+ Sử dụng hyflo (22,7kg) và STD (45,4kg) để phủ đĩa lọc ở lớp dưới.
+ Thời gian phủ 30 phút
Mục đích: Chạy hồi lưu ở máy lọc thô để cho đĩa lọc tạo thành 1 lớp bề mặt
(lớp huyền phù) phủ trên các lưới lọc
b. Quá trình lọc bia:
+ Bia non sau khi được phối trộn với nước bão hòa CO2 được đưa vào máy
lọc qua cửa (1), do các đĩa lọc được gắn trên hệ thống trục quay nên cặn bia vào
được phân phối đều trên bề mặt đĩa. Cấu tạo của đĩa lọc gồm có bề mặt lưới (8)
được phủ sẵn một lớp bột trợ lọc hyflo có kích thước lớn. Khi bơm bia vào lọc
người ta bổ sung thêm bột trợ lọc STD có kích thước hạt nhỏ hơn và các chất phụ
gia khác. Cặn bia, xác men, và bột STD được phân phối đều trên bề mặt lưới lọc
làm thành một lớp trợ lọc tốt. Bia được lọc trong nhờ vào sự chênh lệch áp suất
thủy tĩnh của dịch ở lớp trên và lớp dưới bề mặt loc, sau đó bia trong được thu hồi
qua đường ống góp ở giữa (5) và mang qua máy lọc túi. Các chất phụ gia được bổ
sung vào bia trong quá trình lọc là: metanbisunfit, K2CO3, manucol ester B,
collupuline nhằm ổn định tính chất cảm quan và tăng khả năng bảo quản của bia.
Khi lọc xong ta tiến hành vệ sinh máy lọc, dùng bơm số 9 để bơm bột lọc ra
ngoài đĩa và xả theo đường số (4) hay cửa số (6)
5.4. Các quy trình CIP
Có hai loại CIP là CIP nóng và CIP lạnh. CIP nóng được dùng để vệ sinh
các đường ống, máy lạnh, thùng lọc…còn CIP lạnh dùng cho các tank có hệ
thống lạnh, lớp bảo ôn, tank lên men…
CIP lạnh: Gồm các dung dịch:
- NaOH lạnh : 1,5-2%, purexol 0,5%
- ATR acid : 1,5-2%
- Sep: 0,5-0,7%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
34
NaOH, ATR acid có hoạt tính bề mặt tương đối lớn nên có tác dụng tẩy rửa,
nhưng hoạt tính của ATR lớn hơn. Còn Sep chỉ mang một phần nhỏ đặc tính tẩy
rửa mà chủ yếu nó tác dụng tẩy trùng, khử trùng.
CIP nóng: Gồm dung dịch NaOH 75-80o C(1,5-2%) và nước nóng 80-85oC
Ở từng nhà máy, từng thiết bị tần suất CIP là khác nhau, nhưng phải đảm
bảo được yêu cầu vệ sinh mà nhà máy đặt ra, tránh trường hợp nhiễm khuẩn, gây
ảnh hưởng đến sản phẩm và người tiêu dùng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
35
Chương 6: PHÂN XƯỞNG CHIẾT RÓT
6.1. Mặt bằng phân xưởng chiết.
Máy
gắp
chai
không
Máy
gắp
chai
bia
thành
phẩm
Máy
rửa
két
Máy
rửa
chai
Máy
chiết
bia và
đóng
nắp
Máy
dán
nhãn
Máy
in
date
Thiết bị thanh trùng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
36
6.2. Sơ đồ qui trình làm việc phân xưởng chiết rót:
Vỏ chai và két bia
Máy bốc vỏ chai không
Chai
Rửa chai
Soi chai
Chiết bia và ghép nắp
Thanh trùng
Soi chai
Dán nhãn
In date
Máy bốc chai bia thành phẩm
Kho thành phẩm
Két bia
Rửa sạch
Phun wax
Soi chai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
37
6.3. Thuyết minh dây chuyền phân xưởng chiết rót:
Vỏ chai bẩn được băng tải chuyển vào máy bốc vỏ chai. Tại đây chai bia đã
sử dụng sẽ được bốc ra khỏi két và chuyển vào máy rửa chai nhở băng tải nằm
ngang. Còn két chai sẽ được chuyển đến máy rửa két để sử dụng lại.
Ở máy rửa chai: chai được rửa sạch lần lượt bằng NaOH nóng, nước ấm và
cuối cùng là nước công nghệ. Thời gian rửa chai khoảng 15 phút. Để đảm bảo độ
sạch an toàn cho chai thì sau khi rửa sạch chai cần được kiểm tra và cho kết quả
không màu với chỉ thị Phenolphtalein 0,1%, chai không vỡ, nứt hoặc còn cặn bẩn.
Nếu chai không đạt yêu cầu thì loại bỏ khỏi dây chuyền hoặc xử lý lại để sử dụng
lần sau.
Chai đạt yêu cầu được chuyển đến máy chiết bia nhờ băng tải. Tại đây bia sẽ
được chiết vào chai theo nguyên tắc đẳng áp. Quá trình chiết bia sẽ được thực
hiện qua 4 giai đoạn:
+ Hút chân không: đuổi không khí ra khỏi chai.
+ Dùng áp lực CO2 để chiết bia.
+ Xả CO2
+ Ổn định bia trong chai.
Hệ thống chiết bia là một máy liên hợp giữa chiết và đóng nắp nên chai bia
sau khi được chiết sẽ chuyển ngay đến bộ phận ghép nắp. Trong quá trình di
chuyển này ta tiến hành phun nước nóng 85 – 100oC với áp lực lớn (6 bar) để
đuổi hết phần không khí còn lại trong cổ chai. Yêu cầu của chai bia sau khi ghép
nắp là mối ghép phải kín để đảm bảo chất lượng bia.
Sau khi ghép nắp bia được chuyển đến thiết bị thanh trùng nhờ băng tải để
diệt men, ổn định chất lượng. Quá trình thanh trùng diễn ra ở 64oC và toàn bộ
thời gian từ nâng nhiệt đến hạ nhiệt kéo dài 54 phút (trong đó thời gian thanh
trùng là 5-7 phút). Trước khi ra khỏi thiết bị thanh trùng chai bia được thổi sạch
nước bám trên vỏ chai để thuận lợi cho công đoạn dán nhãn tiếp theo. Sau khi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
38
thanh trùng 1 số chai bia có thể còn cặn hoặc thể tích không đạt yêu cầu, cần
kiểm tra và loại bỏ ngay.
Các chai đảm bảo yêu cầu được đưa đến máy dán nhãn và máy in date để in
ngày sản xuất và hạn sử dụng cho sản phẩm.
Kiểm tra chai bia lần cuối để loại những chai còn lỗi do dán nhãn, in date
trước khi chuyển chúng đến máy bốc chai bia thành phẩm và nhập kho.
6.4. Thiết bị chính trong phân xưởng chiết rót:
6.4.1 Máy rửa chai:
a. Cấu tạo:
b. Nguyên tắc hoạt động:
Các yếu tố đảm bảo độ sạch của chai trong quá trình rửa là: thời gian,
nhiệt độ,áp suất và nồng độ sút.
Máy rửa chai gồm có 4 vùng:
Vùng 1(Vùng nước ngâm): Vùng này gồm có 2 bể ngâm sơ bộ 1 và 2. 2 bể
ngâm này chứa nước 40-45oC. Chai bẩn được băng tải chuyển về máy và gắn các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
39
chai trên 1 băng chuyền xích (caset) chuyển động vào vùng này để ngâm, làm các
chất bẩn trong chai hút nước và mềm hơn, dễ tách ra khỏi chai hơn.
Vùng 2 (vùng ngâm và phun chất tẩy rửa):
Ngâm chất tẩy rửa: Vùng này chứa chất tẩy rửa là NaOH 1,5 – 2,5%, nhiệt
độ 80-84oC. Ngoài ra còn bổ sung thêm Stabilon 0,15 – 0,25% để tăng hiệu suất
tẩy rửa. Chai bẩn sau khi được ngâm nước được băng chuyền xích (caset) chuyển
động vào vùng này để ngâm, làm các chất bẩn trong chai, nhãn chai ngấm dung
dịch nước sút và mềm hơn, dễ tách ra khỏi chai hơn.
Phun chất tẩy rửa: Chai được chuyển đến vùng này thì chúng được chúc đầu
xuống dưới, nước trong chai được đổ ra hết. Vùng này chất tẩy rửa NaOH có
nồng độ < 0,1%, nhiệt độ 69-73oC, áp suất 1,5-3bar. Hệ thống vòi ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp bia VBL.pdf