CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GLOBAL FAB
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
2.1.1 Khái niệm
Nguyên liệu vật liệu là những những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến hoặc hình thành từ những nguồn khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên liệu. Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu cần được theo dõi, quản lý chặc chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu: mua sắm, dự trữ, bảo quản, sử dụng.
2.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Để phát huy vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật liệu kế toán có nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng phẩm chất quy cách và giá trị thực tế của từng loại, nhập – xuất – tồn của từng loại NVL.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, tính giá NVL nhập kho, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
Mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng loại NVL theo đúng chế độ phương pháp quy định.
2.2 Phân loại và đánh giá NVL
2.2.1 Phân loại NVL
Phân loại NVL là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia NVL sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm.
Căn cứ vào vai trò chức năng của NVL được chia thành từng loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là các NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực tế của sản phẩm như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, vải trong may mặc.
Vật liệu phụ: là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm nhưng có vai trò nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2716 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH GLOBAL FAB: Kế toán nguyên vật liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá mua trên hóa đơn
Các loại thuế không được hoàn lại
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
Các khoản triết khấu thương mại
=
+
+
+
Giá gốc của NVL mua ngoài nhập kho
Chi phí thu mua bao gồm : chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Giá gốc của NVL tự chế biến nhập kho:
Giá gốc nhập kho = giá gốc VL xuất kho + chi phí chế biến
Vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công
Chi phí gia công
Chi phí vận chuyể
=
+
+
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế nhập kho
Giá thõa thuận giữa các bên tham gia góp vốn
Chi phí liên quan (nếu có)
=
+
Giá thực tế xuất kho NVL
Giá gốc của NVL xuất kho do giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng với các doanh nghiệp sử dụng ít nhất những loại nguyên vật liệu và có giá trị lớn có thể nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền (liên hoàn,cuối kỳ)
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tốn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ
Giá trị thực tế NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương pháp sau:
Phương pháp 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
+
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
+
- Phương pháp 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL trước khi nhập
+
Trị giá thực tế NVL nhập kho của từng lần nhập
Số lượng NVL tồn kho trước khi nhập
Số lượng NVL nhập kho của từng lần nhập
+
- Phương pháp 3: Nhập trước- xuất trước
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ, theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau – xuất trước
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thi được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể lựa chọn giá hạch toán NVL theo giá thực tế tồn kho cuối kỳ trước hoặc theo giá dự tính của doanh nghiệp. Phương pháp điều chỉnh có thể được tiến hành theo hai bước:
Đầu tiên, xác định hệ số chênh lệch giá theo công thức:
Hệ số chênh lệch giá
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL nhập kho trong kỳ
=
+
+
Trị giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ
Sau đó, xác định trị giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của NVL xuất kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch giá
=
x
2.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng chất lượng, và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
2.4.Thủ tục quản lý nhập xuất kho NVL và các chứng từ kế toán có liên quan
2.4.1 Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp mua hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần thiết có thể lập biên bản kiểm nghiệm vật tư sau đó đánh giá hàng mua về các mặc số lượng, chất lượng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiệm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hóa đơn và biên bản sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập, giao cho thủ kho làm thủ tục nhập kho. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung cấp và cùng với người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
2.4.2 Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng loại vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi vào sổ.
2.4.3 Các chứng từ kế toán có liên quan
Chứng tứ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban hành của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 08 – VT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 – BH)
Hóa đơn GTGT
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết NVL được thực hiện ở phòng kế toán và được tiến hành theo phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp số dư.
Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán: Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn trên thẻ kho về mặt số lượng, ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại NVL về mặt số lượng.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần xuất nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận được chừng từ nhập, xuất vật tư, kế toán phải kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng từ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư, thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào số liệu từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại NVL.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Sổ tổng hợp
Ghi chú :
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu. phát hiện sai sót trong việc ghi chép và kiểm tra.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp chỉ tiêu, số lượng ghi chép nhiều.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập-xuất-tồn. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng giá trị nhập-xuất-tồn của từng loại vật liệu.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song
Định kỳ kế toán mở bảng kê thống nhất tổng hợp nhập-xuất- tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng loại NVL luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
Căn cứ vào bảng tổng hợp trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng, mỗi loại ghi một dòng vào cuối tháng.
Cuối tháng, đối chiếu giá trị NVL nhập – xuất – tồn của từng loại vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu sổ giá trị NVL nhập-xuất-tồn trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ cái
Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán.
Phương pháp số dư
Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho dùng để ghi chép số lượng nhập-xuất-tồn và cuối kỳ, ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào cột số lượng trên sổ. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập-xuất-tồn của từng nhóm NVL của từng kho và ghi giá trị tồn kho vào cuối kỳ của từng loại NVL vào cột số tiền trên sổ số dư để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn về mặt số liệu đã được lập vào dùng cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư:
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận thẻ xong, thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ theo từng nhóm vật tư.
Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất của từng nhóm NVL theo chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư.
Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ của từng nhóm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra phân loại chứng từ và ghi giá trị hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ sau đó lập bảng lũy kế nhập-xuất-tồn theo từng kho.
Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng thiết kế nhập- xuất –tồn để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn.
Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu ở kho vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước cuối tháng.
Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng lũy kế nhập-xuất-tồn hoặc bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn với sổ số dư.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
SỔ SỐ DƯ
Bảng lũy kế
Sổ cái
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
Đối chiếu hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư, tránh việc trùng lặp với thủ kho. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu để phát hiện sai sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ yêu cầu của kế toán phải cao.
2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.6.1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng
TK 152 – Nguyên vật liệu: Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại nguyên vật liệu.
Nội dung, kế cấu của TK 152
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Trị giá nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ
Nhập NVL trong kỳ (mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến,…)
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ (Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Xuất NVL trong kỳ (sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc góp vốn liên doanh)
Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá.
Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê; kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kì(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Trị giá NVL tồn cuối kỳ
TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường : Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi trên đường. Nội dung, kế cấu của TK 151
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”
Trị giá hàng mua trên đường đầu kỳ
Trị giá hàng mua đi trên đường phát sinh tăng
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.(Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Trị giá hàng mua đi trên đường đã về nhập kho.
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi trên đường đầu kỳ. DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ
TK 611 – Mua hang : Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh trị giá NVL, công cụ - dụng cụ, hàng hóa mua vào trong kỳ.
Nội dung, kế cấu của TK 611
Tài khoản 611 “Mua hàng”
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ.(Theo kết quả kiểm kê).
Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC mua vào trong kì, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC, tồn kho cuối kỳ.( Theo kết quả kiểm kê).
Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ, hoặc trị giá thực tế háng hóa xuất bán (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trị giá thực tế của hàng hóa, NVL, CCDC mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 6111 “ Mua nguyên vật liệu”
Tài khoản 6112 “ Mua hàng hóa”
2.6.2 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên vật liệu
2.6.2.1 Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu
Nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng hàng nhập kho đúng với số lượng phản ánh trên hóa đơn, chứng từ. Phản ánh chi phí mua NVL, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán, kế toán ghi:
Nợ 152 Giá mua NVL theo hóa đơn
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)
Có 111,112,331,…Tổng giá trị thanh toán
Nếu được bên bán cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả lại vật liệu cho bên bán, thì ghi giảm trị giá vật liệu nhập kho:
Nợ 111,112,331,… Tổng số tiến đươc giảm giá hoặc trả lại
Có 152 Trị giá NVL giảm giá hoặc trả lại
Có 133 Thuế GTGT (nếu có)
Đối với hàng nhập khẩu, bao gồm các khoảng thuế như thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT không được khấu trừ phải nộp Nhà nước được tính vào giá nhập và kế toán ghi:
Nợ 152 nguyên vật liệu
Có 3333 Thuế nhập khầu phải nộp
Có 3332 Thuế tiêu thụ đặt biệt phải nộp
Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp nếu được khấu trừ
Nợ 133 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ
Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Ngay khi hàng về nhập kho, xác định được nguyên nhân thiếu NVL, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá thực tế NVL nhập kho
Nợ 133 Thuế GTGT
Nợ 138 Trị giá NVL thiếu phải thu hồi
Có 111,112,331,… Tổng giá trị thanh toán.
Khi xác định được nguyên nhân thiếu và có quyết định xử lý, liên quan đến nhà cung cấp, nếu nhà cung cấp giao tiếp số hàng thiếu, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá NVL thiếu
Có 1381 Trị giá NVL thiếu
Khi có quyết định giải quyết số NVL thừ, mua luôn số thừa
Nợ 3388 Trị giá NVL thừa
Nợ 133 Thuế GTGT liên quan đến NVL thừa
Có 111,112,331,…Thanh toàn bổ sung
2.6.2.2 Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu
Xuất dùng cho quản lý, cho sản xuất,…kế toán ghi:
Nợ 621 Dùng để trực tiếp sản xuất, chế biến trong kỳ
Nợ 627 Chi phí sản xuất chung trong kì
Nợ 641 Chi phí bán hàng trong kỳ
Nợ 642 Chí phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất góp vốn liên doanh, ghi theo giá thõa thuận:
Nợ 222 Giá thõa thuận giữa các bên tham gia liên doanh
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất gia công, chế biến, kế toán ghi:
Nợ 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất bán ra ngoài, kế toán ghi:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
2.6.2.3 Các trường hợp khác
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Nợ 152 Giá thõa thuận
Có 411 Giá thõa thuận
Nguyên vật liệu do bộ phận sản xuất dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ 152 Trị giá NVL dư hoặc phế liệu nhập kho
Có 621,627 Trị giá NVL dư nhập kho
Có 154 Trị giá phế liệu nhập kho
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
111
152
621
112
331
141
338
Nhập kho nguyên liệu trả bằng tiền mặt
Nhập kho nguyên liệu trả bằng chuyển khoản
Nhập kho nguyên liệu chưa trả người bán
Nhập kho nguyên liệu bằng tạm ứng
Nhập kho nguyên liệu thừa chờ giải quyết
Xuất kho nguyên liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm
Xuất kho nguyên liệu sử dụng bộ phận quản lý phân xưởng
Xuất kho nguyên liệu sử dụng bộ phận bán hàng quản lý
Xuất kho nguyên liệu sử dụng bộ phận sữa chữa lớn tài sản
Nhập kho nguyên liệu thiếu chờ giải quyết
627
641,642
241
138
xxx
xxx
CHƯƠNG 3 : TÌNH HÌNH THỰC TIỄN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH GLOBAL FAB
3.1 Tình hình chung về nguyên vật liệu tại công ty TNHH GLOBAL FAB
3.1.1 Đặc điểm của vật liệu tại công ty
Căn cứ vào chức năng sử dụng NVL tại công ty được phân loại thành nguyên vật chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
Nguyên vật liệu chính là những thành phần chính tạo nên các sản phẩm như cushion, ống tube, plastic tray,…
Nguyên vật liệu chính gồm: mút xốp, mút xốp có keo, màng pet, dây điện, phụ tùng nhựa và cao su, ống cao su, ống PE các loại, cao su xốp, cao su có dán keo, hợp chất nhựa PVC.
Nguyên vật liệu phụ gồm : băng keo, giấy decal, bao nylon,….
Nhiên liệu : điện, xăng, dầu công nghiệp,…
Bao bì đóng gói : thùng cacton, bao tải, dây buộc, băng keo, giấy nhãn,…
3.1.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu
Do đặc điểm khác biệt của từng loại nguyên vật liệu, công ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý để dự trữ đủ sản xuất và vừa đủ để hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay ngân hàng. Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm, đạt hiệu quả tối đa, đặc biệt là nguyên vật liệu chính, hiểu ra điều này, công ty đã tổ chức hệ thống kho nguyên vật liệu chính hợp lý và gần phân xưởng sản xuất.
Hệ thống kho đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm, để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặt chẽ vật liệu.
Để công tác quản lý có hiệu quả và chặt chẽ hơn, cứ mỗi tháng một lần vào đầu tháng, công ty thực hiện kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng giá trị của từng loại vật liệu.
Việc kiểm kê đươc tiến hành ở kho gồm có thủ kho và kế toán kho. Sau khi kết thúc kiểm kê, thủ kho kí xác nhận vào biên bản kiểm kê. Thực tế cho thấy có sự kết hợp chặc chẽ giữ kế toán và thủ kho nên ở công ty hầu như không có sự chênh lệch giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
3.1.3 Các chứng từ sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu
Trong hạch toán nguyên vật liệu, các chứng từ sủ dụng liên quan đến từng nghiệp vụ như sau:
Bộ chứng từ nhập kho nguyên vật liệu : hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho và phiếu xuất kho bên bán.
Bộ chứng từ xuất kho nguyên vật liệu : phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu vật tư
Chứng từ sử dụng để điều chỉnh chênh lệch kiểm kê : biên bản kiểm kê và biên bản điều chỉnh chênh lệch kiểm kê
Bộ chứng từ trả lại nguyên vật liệu do ko đạt chất lượng : phiếu xuất kho, hóa đơn, biên bản trả hàng.
3.2 Quá trình tổ chức hạch toán nhập xuất kho nguyên vật liệu
3.2.1 Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
3.2.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu
Muốn tính giá được chính xác thì mỗi doanh nghiệp làm cho mình một cách tính toán hợp lý nhất. Về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu nhập kho là phải theo đúng giá mua thực tế của vật liệu, tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế mà Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật tư tại công ty, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khâu nhập kho công ty đã sử dụng giá thực tế. Giá này được xác định theo từng nguồn nhập.
Nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu được mua trên thị trường trong nước và ngoại nhập.
Giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng giá mua ghi trên hóa đơn với chi phí thu mua phát sinh (nếu có)
Giá thực tế vật liệu ngoại nhập bằng giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh
Đối với nguyên vật liệu do công ty sản xuất gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi phí chế biến phát sinh.
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
3.2.1.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Phòng kế hoạch thị trường là bộ phận đảm nhiệm cung ứng vật tư, có nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện hoạt động.
Căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch thu mua vật liệu bằng cách làm phiếu đề nghị mua nguyên vật liệu tới bộ phận mua hàng, để bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng (đã được Giám đốc duyệt) trực tiếp với bên bán vật tư, khi nhận được hóa đơn, kiểm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy báo nhập hàng của bên bán gửi lên phòng kế hoạch thị trường sẽ kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng.
Khi hàng được chuyển đến công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế hoạch thị trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế hoạch thị trường lập phiếu nhập kho.
Đối với vật liệu nhập khẩu, phòng cũng lập biên bản kiểm nghiệm. Trong trường hợp kiểm nhận phát hiện vật liệu thiếu hoặc thừa, không đúng quy cách mẫu mã như ghi trên phiếu nhập kho, thủ kho phải cùng người giao hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng kinh doanh biết.
Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất và được lập thành ba liên
Một liên lưu tại phòng vật tư
Một liên thủ kho giữ
Một liên đối tượng lĩnh vực tư giữ
Ví dụ minh họa:
Ngày 7 tháng 5 năm 2010, nhận được giấy đề nghị mua hàng của bộ phận sản xuất
Biểu số 1:
GF
PHIẾU ĐỀ NGHỊ MUA HÀNG
Ký mã hiệu
GF – TT -7.4/BM06
Lần ban hành
01
Ngày ban hành
01/02/2008
Người đề nghị : Trần Nam Trung
Bộ phận : sản xuất
STT
Tên sản phẩm cần mua
Đvt
Số lượng
Mục đích sử dụng
Ghi chú
1
CR 44 “.5mm (white + No AD)
yard
300
San yo
2
CR 44 “.5mm (white + AD)
yard
1500
San yo
3
CR 44 “.5mm (white + 2AD)
yard
500
Gastech (panasonic)
Các yêu cầu khác
Thời gian giao hàng : 14/05/2010
Ngày 1 tháng 5 năm 2010
Người phê duyệt Người đề nghị
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 01
Phòng kế hoạch thị trường căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng, lập lệnh đặt hàng với bên bán vật tư.
Biểu số 2:
GLOBAL FAB CO., Ltd
Lot No. 3, Road 11, TAN BINH Industrial park Tel : 84-8-8155567
TAN BINH District, Hochiminh City, Fax : 84-8-855568
VIET NAM
TO : CRMTO Date : may.01,2010
Attn : Ms THANH PO No: GF09-01
Tel : 0650 743601/ FAX : 0650 743605
From : GLOBAL FAB CO., LTD
PURCHASE ORDER
No
Item
Unit
Quantity
1
CR 44 “ x 5mm (white + No Adhesive)
Yards
300
2
CR 44 “.5mm (white + Adhesive )
Yards
1500
3
CR 44 “.5mm (white + 2 Adhesive)
(Một mặt hai lần keo)
Yards
500
Condition : DELIVERY MUST BE ON TIME, GOOG QUALITY
Delivery date : January 12,2009
Delivery place : GLOBAL FAB CO., LTD
GLOBAL FAB Co., LTD
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 02
Khi bên bán vật tư giao nguyên vật liệu đến kho của công ty, kèm phiếu giao hàng và hóa đơn GTGT
Biểu 03:
CRMTO PHIẾU GIAO HÀNG 006696
Ngày xuất hàng 14/05/2010 Số đơn xuất hàng 90114005673
Số ký hiệu khách hàng GLO Tên khách hàng GLBAL FAB Địa điểm giao đến
Ký hiệu sản phẩm
Tên sản phẩm màu sắc quy cách
Đơn vị
Số lượng
Số kiện
1-GF09-01
CR XANH 5MM 44”
Y
300
6
(50 X6)
Ghi chú
Trước khi khách hàng thanh toán tiền mặt (chi phiếu) hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của KH
Người lập phiếu Người kiểm hàng Người giao hàng Khách hàng kí nhận
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 03
Biểu 04:
Mẫu số :01 GTKT-3LL
QN /2008N
0144616
HÓA ĐƠN
GÍA TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 22 tháng 05 năm 2010
Đơn vị bán hàng : CTY CRECIMIENTO INDUSTRIAL VIETNAM
Địa chỉ : Đường số 4 - Ấp Đông An Xã Bình Hòa- Thuận An – Bình Dương
Số tài khoản : MST : 030122104
Điện thoại : 0650374601
Họ tên người mua hàng :
Tên đơn vị : Công ty TNHH Global Fab
Địa chỉ : Lô III 2b2 nhóm CN 3, KCN Tân bình, Q. Tân Phú, TPHCM
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán CK MS : 0301982423
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
CR 5 mm x 4”
yard
300
9925
2.977.500
Cộng tiền hàng 2.977.500
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế giá trị gia tăng 297.750
Tổng cộng tiền thanh toán 3.275.250
Số tiền viết bằng chữ : ba triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn, hai trăm năm mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 04
Khi hàng được chuyển đến công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế hoạch thị trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Biểu 05:
GF
PHIẾU KIỂM TRA HÀNG NHẬP
Ký mã hiệu
GF -7.4.3/BM02
Lần ban hành
02
Ngày ban hành
19/06/2008
Tên nguyên liệu : CR 5 mm (white)
Số lượng nhận: 300Y
Tên nhà cung cấp : CRMTO
Mã nguyên liệu : CR 5 - White
Ngày nhận hàng: 14/05/10
Lô nguyên liệu : 140510
Số invoice : 06696 (PGH)
Số mẫu kiểm tra : 2 mẫu
STT
Hạng mục kiểm tra
Tiêu chuẩn kiểm tra
Thực tế kiểm tra
Kết quả
đánh giá
Ghi chú
Mẫu 1
Mẫu 2
1
Quy cách
5 ± 0.5
5.1
5.2
Ok
2
Màu sắc
Trắng
Trắng
Trắng
Ok
3
Keo
Không
Không
Không
Ok
Ghi chú : Ok : đạt ; NG : không đạt
Kiểm tra
Phê duyệt
(ký, ghi rõ họ tên)
(đã ký)
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 05
Nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế hoạch thị trường lập phiếu nhập kho.
Biểu 06:
CTY TNHH GLOBAL FAB Mẫu số: 01-VT –QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính
KCN TB-Q. Tân Phú- TPHCM
Nợ:
Có:
Số :
PHIẾU NHẬP KHO NVL
Ngày 14 tháng 05 năm 2010
Lý do nhập kho: sản xuất
STT
Tên nguyên vật liệu, quy cách phẩm chất
Mã nguyên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
CR 5 mm
GF-SR008
Yard
300
Tổng cộng
300
Xuất tại kho: GLOBAL FAB
ngày 14 tháng 05 năm 2010
Giám đốc Thủ kho người lập phiếu
(ký , họ tên) (ký , họ tên) (ký , họ tên)
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 06
Đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài:
Giá thực tế vật liệu ngoại nhập bằng giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh.
Bộ phận xuất nhập khấu sẽ tổng hợp giá và chi phí vận chuyển cùng các loại phí và chuyển cho phòng kế toán
(bộ chứng từ xem phục lục số 07)
BẢNG BÁO GIÁ
INVOICE : I0900296 TK: 2177 Exc .Rate 1670 19/01/2009
NO
PART NAME
Q.TY
UNIT PRICE
AMOUNT
EQV.IN
IMPORT
DELIVERY
TOTAL
COST
ROLL
USD
USD
VND
TAX
VND
VND
PRICE/UNIT
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)=(6)->(8)
(10)=(9)/(3)
01
DOUBLE COATED TAPE
(1200MM X 50M)
6
153.600
921.60
15,639,552
2,948,914
6,756,729
25,345,195
4,224,199
TOTAL
6 ROLL
921.60
15,639,552
2,948,914
6,756,729
25,345,195
4,224,199
Mẫu số: 02 GTTT-3LL
LG/ 2008N
0017927
Các loại nguyên vật phụ mua ngoài khác
Biểu 08:
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
THÔNG THƯỜNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 13 tháng 05 năm 2010
Đơn vị bán hàng : TRƯỜNG PHÁT- TRẦN SIÊU DUNG
Địa chỉ : 65 Hải Thượng Lãng Ông P.10, Q.5
Số tài khoản:
Điện thoại: MST :0303921151
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : CTY TNHH GLOBAL FAB
Địa chỉ : Lô III- 2B2- nhóm CN III, KCN Tân Bình, Q.Tân Phú
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: TM MS : 0302610033
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Mũ chụp nhựa
Cái
50.000
85
4.250.000
Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ 4.250.000
Số tiền viết bằng chữ : bốn triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẳn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 08
3.2.2 Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu
3.2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Các loại mút xốp xuất kho chủ yếu dùng để sử dụng cho sản xuất sản phẩm của công ty, việc xuất bán ra ngoài là rất hạn hữu. Để phản ánh giá vật liệu xuất kho được chính xác, Công ty đã sử dụng phương pháp giá trung bình để tính giá vật liệu xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản được thực hiện để đưa ra một mức giá phù hợp với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu, phát sinh cuối kỳ hạch toán. Lý do Công ty sử dụng phương pháp này là vì nguyên vật liệu chính và một số vật liệu phụ nhập từ nước ngoài luôn có sự biến động, nó phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và khách quan (mùa vụ, thuế nhập khẩu, tình hình kinh tế trong và ngoài nước,..). Nhờ có hệ thống máy vi tính đã được lập trình sẵn, việc tính toán được thực hiện nhanh gọn hơn kế toán chỉ việc cập nhật số liệu thực tế của một loại vật liệu nào đó xuất kho, máy tính sẽ tự động tính ra trung bình theo công thức sau:
Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
+
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
+
Giá trị thực tế NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Ví dụ: Ngày 2/1 mua 5000 kg PVC Compound BDT-7205 GRAY với tổng số thành tiền bao gồm thuế, chi phí vận chuyển,…là 149.020.916, vậy giá trung bình là 29.804
Số lượng đầu kỳ của nguyên vật liệu này là 4.323kg x 31.385 = 135.678.710
Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ
=
135.678.710 +149.020.916
4.323+ 5000
=
30.537 đ/Kg
=>
3.2.2.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác thì xuất kho vật liệu cho sản xuất hay bất kỳ một mục đích gì, để phản ánh kịp thời, tính toán và bổ sung chính xác cho đối tượng vật liệu, phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ đúng quy cách.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, các vật liệu này được bảo quản tại kho. Trong đó loại vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là mút xốp, loại vật liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, khó bảo quản nếu việc bảo quản và sử dụng vật liệu ở Công ty phải được theo dõi chặc chẽ dựa trên cơ sở các chứng từ vật liệu. Ở Công ty, việc xuất kho sử dụng các chứng từ phiếu xuất kho.
Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau:
Khi các phòng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ trách bộ phận sử dụng sẽ lập phiếu “đề nghị xuất kho”. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua Tổng Giám Đốc ký duyệt. Nếu là vật tư xuất kho định kỳ thì không cần qua kí duyệt của Ban lãnh đạo công ty. Khi đó yêu cầu xuất vật tư được chuyển lên phòng kế hoạch thị trường, xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn loại vật tư đó, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập phiếu xuất kho cho phép lĩnh vật tư. Các phiếu này được lập thành 3 liên:
1 liên lưu tại phòng kinh doanh thi trường
1 liên giao cho người lĩnh vật tư
1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để luân chuyển và ghi sổ lưu.
Ví dụ minh họa:
Ngày 2 tháng 1 năm 2009, bộ phận “máy cắt - ép nhiệt” cần vật liệu để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng, sẽ lập phiếu đề nghị xuất kho
Biểu 09:
GF
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
XUẤT KHO
Ký mã hiệu
GF – TT -7.1/BM01
Lần ban hành
01
Ngày ban hành
01/02/2008
Người đề nghị : Vo Van Trai Khách hàng : SANYO
Bộ phận : MC – EN Đơn hàng : SANYO
STT
Tên sản phẩm cần mua
Đvt
Số lượng
Ghi chú
1
INS SUCTION TUBE
Ống
600
210608
2
CR 5mm (white )
yard
350
120808-22110
3
CR 5mm (white + AD)
yard
300
291208
Ngày 22 tháng 5 năm 2010
Phê duyệt Thủ kho Người nhận NVL Người lập biểu
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 09
Biểu 10:
CTY TNHH GLOBAL FAB Mẫu số: 01-VT –QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính
KCN TB-Q. Tân Phú- TPHCM
Nợ:
Có:
Số :
PHIẾU XUẤT KHO NVL
Ngày 02 tháng 05 năm 2010
Lý do nhập kho: sản xuất
Xuất tại kho: GLOBAL FAB
STT
Tên nguyên vật liệu, quy cách phẩm chất
Mã nguyên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
INS SUCTION TUBE
GF-SR029
PCS
600
2
CR 5mm (white )
GF-SR008
Yard
350
3
CR 5mm (white + AD)
GF-SR006
Yard
300
Tổng cộng
1250
ngày 02 tháng 01 năm 2009
Giám đốc Thủ kho người lập phiếu
(ký , họ tên) (ký , họ tên) (ký , họ tên)
Minh họa biểu thực tế khác : xem phụ lục 10
Thủ kho dựa vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho tổng hợp vào thẻ kho.
Biểu 11:
THẺ KHO
Tên vật liệu: CR 5mm (White)
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
NSX
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng 5/2010
0
511
14/05
Mua của cty CRMTO
500
500
350
15/05
Xuất sx cho Sanyo
350
150
Cộng tồn cuối tháng
150
Biểu 12:
THẺ KHO
Tên vật liệu: GA -808
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
NSX
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng 5/2010
0
511
14/05
Mua của cty NITTO DENKO
6
6
350
15/05
Xuất sx cho FOSTER
2
4
Cộng tồn cuối tháng
4
Bên cạnh việc theo dõi việc xuất nhập tồn nguyện vật hàng ngày thì kế toán cũng tiến hành hạch toán tổng hợp quá trình nhập xuất nguyên vật liệu trong tháng. Đây là công việc cần thiết quan trọng, bởi vì qua đây kế toán mới có thể phản ánh được giá trị của vật liệu nhập kho, từ đó có thể nắm rõ được sự luân chuyển của từng loại nguyên vật liệu.
GLOBAL FAB Co., LTD
STOCK OF MATERIAL ON JAN.30.2010
NO
ITEM
Mã hàng
UNIT
PREVIOUS STOCK
BOUGHT
USED
ACCOUNTING STOCK
Q.TY
PRICE
AMOUNT
Q.TY
PRICE
AMOUNT
Q.TY
PRICE
AMOUNT
Q.TY
PRICE
AMOUNT
SANYO REF
01
CR2 mm + AD
CR02AD
YARD
170
9.168
1.558.560
170
9.168
1.558.560
02
CR3 mm + AD
CR02AD
YARD
136
11.153
1.516.809
55
11.153
613.415
81
11.153
903.394
03
CHT 5mm +AD
CHT05AD
YARD
300
21.753
6.525.900
200
21.753
4.350.600
100
21.753
2.175.300
04
CR 5mm + AD
CR05AD
YARD
1.600
15.123
24.196.800
3.500
15.123
52.930.500
4.950
15.123
74.858.850
150
15.123
2.268.450
05
PE 2 mm +2TAPE
INOA004
SHEET
75
159.992
11.999.374
75
159.992
11.999.374
06
Băng keo # 5015
ZNITO002
ROLL
115
25.443
2.925.924
105
25.443
2.671.496
10
25.443
254.428
07
Màng PET 800
PET800-500
MET
103
26.832
2.763.696
4.032
26.818
108.122.857
2.938
26.819
78.800.870
1.196,4
26.819
32.085.683
…
……………….
………….
……..
TOTAL SANYO REF
36.665
1.013.052.562
9.027
275.272.651
26.279
743.510.593
19.412
544.814.620
HARADA
01
TAPE 501L
NITO007
SHEET
35.672
40.475
1.443.814.655
1.144
40.475
46.303.094
34.528
40.475
1.397.511.561
02
18X44X25L -GRY
ZVNFO003
MET
50
43.892
2.194.621
50
43.892
2.194.621
03
3X44X200L-GRY
ZVNFO001
MET
1000
7.810
7.809.638
3000
8.352
25.056.252
4000
8560
34.241.451
04
PVC COMOUND
C21456BLK
KG
1.102
26.181
28.851.030
100
26.181
2.618.100
598
26.181
15.656.023
604
26.181
15.813.107
…
…………………..
…………..
………
TOTAL HARADA
38.782
1.515.229.974
5.100
54.106.165
2.569
73.144.931
41.313
1.522.623.021
………………….
…………….
………..
………
………………
………...
……………
………
……………
………
……………..
GRAND TOTAL
211.571
4.598.397.675
37.946
725.936.995
54.027
1.716.663.501
195.649
3.634.102.982
3.3 Hạch toán tổng hợp vật liệu tại Công ty TNHH Global Fab
3.3.1 Tài khoản sử dụng
Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty sử dụng chủ yếu một số tài khoản sau:
Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu. TK 152 được chi tiết thành các tiểu khoản phù hợp với cách phân loại theo mục đích kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị bao gồm:
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 : Phụ tùng thay thế sữa chữa
TK 1526 : Phụ từng khác
Tk 1527 : Phế liệu
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: 111,112,133,331,…
3.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty
Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán nguyên vât liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, sổ này được mở cho từng loại nguyên vật liệu, cũng giống như thẻ kho nhưng chỉ khác là có thêm cột giá trị, sổ chi tiết này được dùng để ghi cho cả quý. Đồng thời các chứng từ nhập kế toán tiến hành ghi chép vào “ sổ chi tiết nguyên vật liệu”, sồ này phản ánh chứng từ ghi theo trình tự thời gian, rất tiện cho việc thu mua cũng như theo dõi hình thức thanh toán.
GLOBAL FAB CO., LTD
Tên vật liệu: CR 5mm
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
ĐVT: Yard
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu kỳ
1.050
9.925
10.421.250
14/5
511
Nhập kho
300
9.925
2.977.500
1.350
9.925
13.398.750
16/5
350
Xuất sx SP cho Sanyo
20
9.925
198.500
1330
9.925
13.200.250
17/5
351
Xuất sx SP cho Sanyo
50
9.925
496.250
1280
9.925
12.704.000
30/5
352
Xuất sx SP cho Sanyo
50
9.925
496.250
1230
9.925
12.207.750
Cộng phát sinh
120
9.925
1.191.000
Tồn cuối tháng
1.230
9.925
12.207.750
GLOBAL FAB CO., LTD
Tên vật liệu: CR 10mm + 2AD
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu kỳ
500
30.717
15.358.500
15/5
514
Nhập kho
500
30.717
15.358.500
1000
30.717
30.717.000
17/5
350
Xuất sx SP cho Panasonic
30
30.717
921.510
970
30.717
29.795.490
20/5
351
Xuất sx SP cho Panasonic
45
30.717
1.382.265
925
30.717
28.413.225
25/5
352
Xuất sx SP cho Panasonic
100
30.717
3.071.100
825
30.717
25.341.525
Cộng phát sinh
175
30.717
5.375.475
Tồn cuối tháng
825
30.717
25.341.525
ĐVT: Yard
3.3.2.1 Hạch toán tổng hợp về nhập nguyên vật liệu
Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán vật tư. Do vật liệu của công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty với người cung cấp vật tư. Thực tế ở công ty khi mua vật tư về sản xuất thì vật liệu được đưa về công ty bao giờ cũng có hóa đơn kèm theo. Cụ thể hạch toán tổng hợp vật liệu được thể hiện như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và các hóa đơn kế toán lên bảng kê chứng từ gốc cùng loại, cuối tháng dùng số liệu của từng bản kê này để ghi vào chứng từ ghi sổ.
Trong tháng khi vật liệu được mua về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, các phiếu chi, nếu công ty thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán ghi vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 111,112,331,…
Khi có khả năng thanh toán và đã tiến hành thanh toán cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
GLOBAL FAB CO., LTD
BẢNG KÊ NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Ghi nợ TK 152, Ghi có TK liên quan
CT
Ngày nhập
Tên vật liệu
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
TK Có
511
14/5
CR 5mm
Yard
300
9.925
2.977.500
112
511
14/5
CR 5mm +AD
Yard
3.500
15.123
52.930.500
112
512
16/5
CR 10mm +AD
Yard
395
25.048
9.893.960
112
513
20/5
PE Foam with AD
(2x1000x2000)
Met
1000
90.306
90.306.186
331
513
20/5
PE Foam with AD
(5x1000x20000
Met
100
140.191
14.019.148
331
514
25/5
Màng PET 800
Met
4.032
26.818
108.122.857
331
515
27/5
UEI-3
(10mm x 1mx2m)
Met
300
166.537
49.961.248
331
516
28/5
Decal (1.08x3000m)
Met
3000
5400
16.200.000
111
Tổng cộng
294.450.156
Người ghi sổ kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
3.3.2.2 Hạch toán tổng hợp về xuất nguyên vật liệu
Vật liệu công ty xuất kho chủ yếu là phục vụ sản xuất, cụ thể là cung cấp cho các khách hàng. Bên cạnh đó, cũng có một ít vật liệu được xuất dùng cho chí phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung để gia công chế biến, xuất trả nợ, xuất cho vay,…vật liệu. Phải phản ánh kịp thời
Khi xuất vật liệu để trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên vật liệu
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho quản lý doanh nghiệp, chí phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627,642:chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung
Có TK 152 : nguyên vật liệu
GLOBAL FAB CO., LTD
BẢNG KÊ XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Ghi Có TK 152, Ghi Nợ TK liên quan
CT
Ngày xuất
Tên vật liệu
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
TK Nợ
350
14/5
CR 5mm
Yard
300
9.925
2.977.500
621
350
14/5
CR 5mm +AD
Yard
3.500
15.123
52.930.500
621
351
16/5
CR 10mm +AD
Yard
395
25.048
9.893.960
621
352
20/5
PE Foam with AD
(2x1000x2000)
Met
1000
90.306
90.306.186
621
352
20/5
PE Foam with AD
(5x1000x20000
Met
100
140.191
14.019.148
621
353
25/5
Màng PET 800
Met
4.032
26.818
108.122.857
621
354
27/5
UEI-3
(10mm x 1mx2m)
Met
300
166.537
49.961.248
621
355
28/5
Decal (1.08x3000m)
Met
3000
5400
16.200.000
627
Tổng cộng
294.450.156
Người ghi sổ kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đối chiếu các sổ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghí Có TK 111
Loại chứng từ mua NVL nhập kho tháng 5/2010
Chứng tứ
Diễn giải
Số tiền
TK 152
TK 133
NT
SH
14/5
516
Decal (1.08x3000m)
17.820.000
16.200.000
1.620.000
15/5
517
Bột talc
3.850.000
3.500.000
350.000
Cộng
21.670.000
19.700.000
1.970.000
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghí Có TK 152
Loại chứng từ mua NVL xuất kho tháng 5/2010
Chứng tứ
Diễn giải
Số tiền
TK 621
TK 2411
NT
SH
14/5
350
CR 5mm +AD
52.930.500
52.930.500
15/5
351
CR 10mm +AD
9.893.960
9.893.960
Cộng
62.824.460
62.824.460
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ghí Có TK 331
Loại chứng từ mua NVL nhập kho tháng 5/2010
Chứng tứ
Diễn giải
Số tiền
TK 152
TK 133
NT
SH
14/5
513
PE Foam with AD
(5x1000x20000
15.421.063
14.019.148
1.401.915
15
514
Màng PET 800
118.935.143
108.122.857
10.812.286
Cộng
134.356.206
122.142.005
12.214.200
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chứn từ gốc cùng loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 05/2010
Số 28
Ghi nợ TK 152 : NVL
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1
Decal (1.08x3000m)
152
112
17.820.000
2
Bột talc
152
112
3.850.000
3
PE Foam with AD (5x1000x20000
152
331
15.421.063
4
Màng PET 800
152
331
118.935.143
Cộng
156.026.206
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 05/2010
Số 29
Ghi nợ TK 152 : NVL
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1
Chí phí NVL trực tiếp
621
152
149.122.857
2
Chí phí sản xuất chung
627
152
17.820.000
Cộng
166.942.857
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 05/2010
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
28
5/2010
156.026.206
29
5/2010
166.942.857
SỐ CÁI
Tháng 05/2010
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tồn đầu tháng
14/5
516
14/1
Decal(1.08x3000m)
153
16.200.000
133
1.62.000
15/5
517
14/1
Bột talc
152
3.500.000
133
350.000
Cộng
21.670.000
Ngày 31/05/2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỐ CÁI
Tháng 05/2010
TK 152: Nguyên vật liệu
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tồn đầu tháng
14/5
516
14/5
Decal(1.08x3000m)
111
17.820.000
15/5
517
15/5
Bột talc
111
3.850.000
15/5
513
15/5
PE Foam with AD
(5x1000x20000)
331
15.421.063
15/5
514
15/5
Màng PET 800
331
118.935.143
15/5
350
15/5
CR 5mm +AD
621
52.930.500
15/5
351
15/5
CR 10 mm +AD
621
9.893.960
Cộng
156.026.206
62.824.460
SỐ CÁI
Tháng 05/2010
TK 331: Phải trả người bán
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tồn đầu tháng
14/5
513
14/5
PE Foam with AD
(5x1000x20000)
153
14.019.148
133
1.401.915
15/5
514
14/5
Màng PET 800
152
108.122.857
133
10.812.286
Cộng
134.356.206
CHƯƠNG 4:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH GLOBAL FAB
Sau gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Global Fab đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu to lớn. Nhìn chung, Công ty đã có bộ máy quản lý chặc chẽ, các phòng ban được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, khoa học và phối hợp nhịp nhàng.
Cùng với sự phát triển của công ty, công tác tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và hạch toán nói chung cũng không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Thực hiện được điều đó sẽ góp phần vào việc sự dụng nguyên vật liệu hiệu quả hơn nữa và góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Sau một thời gian được thực tập tại phòng kế toán – tài chính của Công ty TNHH Global Fab, được tiếp xúc với các bộ, nhân viên kế toán cũng như các phần mà họ phụ trách, em thấy việc hạch toán tại công ty có những điểm nổi bật sau:
Những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Về tổ chức: Bộ mày kế toán được tổ chức gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên kế toán làm việc nhiệt tình. Để có được điều này đội ngũ kế toán của công ty phải có trình độ tay nghề cao, chuyên môn vững vàng và sử dụng máy tính thành thạo.
Về sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” phù hợp với đặt điểm của công ty bởi đây là hình thức sổ có kết cấu đơn giản do vậy nên áp dụng vào hình thức kế toán máy rất phù hợp.
Về công tác quản lý vật tư, TSCĐ: Vật tư của công ty được quản lý theo kho và chỉ được xuất nhập theo đơn hàng.
Nói tóm lại, công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu được tổ chức theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính ban hành. Các phòng ban, phân xưởng thường xuyên phối hợp chặc chẽ với phòng kế toán đảm bảo cho công tác diển ra thuận lợi, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin, thực hiện tốt phần lưu trữ, tập hợp chi phí và tính giá thành.
Những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán tại công ty
Thứ nhất: Về vấn đề kế toán sử dụng
Hiện nay, công ty đang vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”, hình thức này giúp việc ghi chép đơn giản, kiểm tra, đối chiếu,…nhưng việc ghi chép vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm tra, đối chiếu thường dồn vào cuối kỳ hạch toán nên việc cung cấp số liệu kế toán về định mức nguyên vật liệu để lập báo cáo bị chậm, ảnh hưởng nhiều đến tính kịp thời của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Thứ hai: Về sử dụng tài khoản kế toán
Theo như quy định của Bộ Tài Chính ban hành về hệ thống tài khoản và với từng phần ngành kế toán nói riêng, để phản ánh tình hình vật tư hàng hóa đã mua ( công ty đã trả tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán) nhưng vì lý do nào đómà cuối tháng chưa nhập kho, kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”. Song hiện nay, ở công ty kế toán vật tư không sử dụng tài khoản này trong khi thường xuyên có một khối lượng lớn vật liệu mua từ nước ngoài phải chờ thủ tục hải quan, chờ thủ tục nhập kho,…điều đó cũng đồng nghĩa với việc một số lượng lớn tài sản của công ty không được phản ánh vào sổ sách trong một thời gian, cho dù đó là tạm thời nhưng cũng sẽ gây ra sự thiếu chính xác về số lượng, về thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng. Thêm nữa công tác lưu trữ chứng từ cho đến khi nhập kho mới hạch toán nếu thực hiện không tốt sẽ gây ra nhầm lẫn và mất mát chứng từ.
Một số ý kiến đóng góp
Vận dụng đúng trình tự ghi sổ và mẫu sổ theo hình thức “chứng từ ghi sổ”.
Như đã trình bày ở trên, nhược điểm của hình thức này là việc ghi chép vẫn bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thường dồn vào cuối kỳ gây ra một số khó khăn không nhỏ. Do vậy khi sử dụng hình thức này các nhân viên phòng kế toán của công ty cần phải chú ý hơn trong việc ghi chép lưu giữ chứng từ và chú ý cập nhật số liệu về số lượng nguyên vật liệu ở công ty.
Kế toán cần sử dụng tài khoản 151 “hàng mua đang đi trên đường”
Với những bất cập của việc không sử dụng tài khoản 151 như đã nêu ở trên, theo em khi xảy ra trường hợp này kế toán phải lưu các chứng từ về trước này vào một tập hồ sơ “Hàng đang đi đường” và theo dõi trên TK 151cho tới khi hàng về thì hạch toán vào TK 152. Cuối tháng phát sinh hàng mua đang đi đường chưa về nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 151 : Trị giá số hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 311,111,112,… : Tổng số tiền phải thanh toán
Sang tháng khi hàng về nhập kho:
Nợ TK 152 : Trị giá số hàng nhập kho
Có TK 151 : Trị giá số hàng đi đường thàng trước nay nhập kho.
Nhận xét
Nói tóm lại nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dữ trữ và sử dụng nguyên liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, từ đó đi đến tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết luận
Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định kế toán nguyên vật liệu có vai tró quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi chặc chẽ về số lượng và chất lượng, chủng loại, giá trị nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn trong kho. Từ đó đề ra những phương pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí nguyên liệu trong giá thành, tăng lợi nhuận.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với chi phí sản xuất, em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm tồn tại cần khắc phục nhằm góp một phần nhỏ ý kiến của mình về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Hoàng Minh Nghĩa cũng như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty trong suốt thời gian em thực tập tại Công ty.
Tuy đã cố gắn, nhưng do chuyên đề này còn quá lớn cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong có được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cũng như các nhân viên kế toán của công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại cty TNHH GLOBAL FAB- kế toán nguyên vật liệu.doc