Đề tài Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh phía Nam công ty TNHH MTV 508

Đề tài: Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh phía nam công ty TNHH MTV 508 MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV 508 - CHI NHÁNH PHÍA NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 1.2. Ngành nghề kinh doanh 1.3. Thông tin liên hệ 1.4. Đặc điểm - cơ cấu tổ chức quản lý: 1.5. Đặc điểm - cơ cấu công tác kế toán: 1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán: 1.5.2 Hình thức kế toán áp dụng và quy trình luân chuyển chứng từ: CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV 508 - CHI NHÁNH PHÍA NAM 2.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: 2.1.1 Nội dung, chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: 2.1.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: 2.1.3 Phương pháp hạch toán: 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: 2.2.3 Phương pháp tính lương công nhân trực tiếp: 2.2.4 Phương pháp hạch toán: 2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 2.3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: 2.3.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: 2.3.3 Phương pháp hạch toán: 2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: 2.4.1 Nội dung: 2.4.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: 2.4.3 Phương pháp hạch toán: 2.5 Tồng hợp CPSX, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV 508 - Chi nhánh phía Nam: 2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất: 2.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang: 2.5.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp: CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ: 3.1 Nhận xét về tổ chức kế toán, công tác tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV 508 - Chi nhánh phía Nam: 3.1.1 Nhận xét về tổ chức kế toán: 3.1.2 Nhận xét về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV 508 - chi nhánh phía Nam: 3.2.1 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 3.2.2 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.2.3 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 3.2.4 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung: 3.3 Một số biện pháp tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm:

pdf43 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh phía Nam công ty TNHH MTV 508, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và viết giấy đề nghị tạm ứng tiền hoặc đề nghị cung ứng vật tư, phòng Kế hoạch sẽ dựa vào bảng trích kinh phí khoán để duyệt kế hoạch thi công, phòng Tài chính – Kế toán sẽ cân đối công nợ và trình Giám đốc phê duyệt. - Trường hợp đội ứng tiền để mua vật tư phụ (không có trong bảng tính kinh phí khoán) thì đi kèm với phiếu ứng là giấy đề nghị xin mua. Sau khi đã được sự xét duyệt của Giám đốc và phòng Tài chính – Kế toán, đội trưởng sẽ ký phiếu chi và nhận tiền mặt. Định kỳ đội sẽ tập hợp toàn bộ hóa đơn, chứng từ gửi về phòng Kế hoạch – Kinh doanh để xét duyệt đơn giá và số lượng vật tư hoàn nhập theo hợp đồng giao khoán tương ứng với khối lượng hoàn thành, sau đó chuyển về phòng KT – VT – TB để lập “phiếu nhập xuất nội bộ”, và cũng làm căn cứ làm thủ tục hoàn ứng tại phòng TC – KT. - Trường hợp mua vật tư chính do phòng KT – VT – TB đảm nhận. Sau khi nhận được phiếu yêu cầu vật tư từ đội thi công đã có xét duyệt của Ban chi huy công trường và Giám đốc, phòng KT – VT – TB sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng hoặc sẽ ký hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng. Sau khi đã thương thảo xong, nhà cung ứng tiến hành giao nhận hàng hóa với đội trưởng đội thi công, đội trưởng sẽ ký xác nhận trên phiếu giao hàng. Trên cơ sở đó người bán sẽ xuất hóa đơn GTGT gửi về phòng KT – VT – TB để làm thủ tục lập phiếu “nhập xuất thẳng”, tạo thành bộ chứng từ luân chuyển cho phòng TC – KT làm căn cứ ghi sổ. 2.1.3 Phương pháp hạch toán: Để tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Hàng ngày, căn cứ vào các hóa đơn, phiếu nhập xuất thẳng, kế toán vật tư sẽ nhập dữ liệu vào máy với tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày chi tiết theo từng hóa đơn, từng nhà cung ứng, từng công trình cụ thể. Cuối ngày máy sẽ cập nhật số liệu vào sổ chứng từ gốc.  Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (1) Căn cứ vào phiếu yêu cầu được cung ứng vật tư các loại (xi măng, cát, đá, thép,…) của ông Hoàng Đăng Bình đội trưởng đội 8.7 theo bảng tính kinh phí GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 11 khoán để thi công hạng mục đúc dầm cầu Đa Khoa, Phòng KT-VT-TB tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng kinh tế, lập các đơn hàng với các nhà cung ứng gồm : Cty TNHH Đức My, Cty TNHH Bê Tông Lafarge Việt Nam, DNTN Thương Mại- Dịch Vụ Hưng Thịnh. Ngày 13/01/2010, các nhà cung ứng tiến hành giao nhận hàng hóa, Đội trưởng đội 8.7 ký các biên bản giao nhận, trên cơ sở đó các nhà cung ứng tiến hành xuất hóa đơn GTGT gửi về phòng KT-VT-TB. Phòng KT-VT-TB làm thủ tục lập phiếu nhập xuất thẳng (do chỉ có một đội thi công hạng mục nên Phòng KT-VT-TB chỉ tiến hành lập một phiếu nhập xuất thẳng cho đội 8.7 là ông Hoàng Đăng Bình). GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 12 PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG Ngày 13 tháng 01 năm 2010 Họ và tên người nhận : Hoàng Đăng Bình Địa chỉ (bộ phận) : Đội 8.7 Lý do xuất kho : Phục vụ công tác cầu Đa Khoa Phiếu yêu cầu vật tư số : Biên bản giao nhận : Đơn đặt hàng : Hợp đồng giao khoán : Hạng mục công trình : Đúc dầm Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng SỐ TT SỐ HĐ NGÀY THÁNG HĐ TÊN VẬT TƯ ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN THUẾ VAT GHI CHÚ 1 190488 29/02/2009 Cát M3 323,2 195.454,545 69.488.055 10% 2 190488 29/02/2009 Đá M3 506,8 272.727,273 152.040.000 10% 3 010489 13/01/2010 Thép cuộn Kg 5.700 12.050,91 75.559.205 10% 4 010489 13/01/2010 Thép tròn Φ25 Kg 20.005,17 12.510,90 275.310.949 10% 5 010489 13/01/2010 Thép tròn Φ20 Kg 10.988,23 12.510,90 152.219.911 10% 6 007048 27/02/2010 Bê tông M300 M3 160 1.200.000 192.000.000 10% 7 006993 31/01/2010 Bê tông M500 M3 48 942.857 45.257.143 10% Tổng giá trị phiếu nhập xuất: 961.875.263 Bằng chữ: Chín trăm sáu mươi mốt triệu tám trăm bảy lăm nghìn hai trăm sáu ba đồng. Ghi chú: Tổng số HĐ nhập xuất: 4 Đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT Giám đốc P.Kế toán P.Vật tư-thiết bị Ban chỉ huy Người nhận CÔNG TY TNHH MTV 508 CHI NHÁNH PHÍA NAM Số: 14 VT-TB-KT/TCKT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 13 Sau khi các Phòng ban và Giám đốc đã kiểm tra và xét duyệt chứng từ, kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 621 (thép) 456.445.515 Nợ TK 621 (Bê tông) 760.219.058 Nợ TK 621 (Cát) 63.170.909 Nợ TK 621 (Đá) 138.218.182 Nợ TK 133 141.805.368 Có TK 331 (31S146) 502.090.067 Có TK 331 (31S147) 836.240.963 Có TK 331 (31S148) 221.528.000 Ghi chú: “31S146”: mã đối tượng pháp nhân của Cty TNHH Đức My. “31S147”: mã đối tượng pháp nhân của Cty TNHH Bê Tông Lafarge Việt Nam “31S148”: mã đối tượng pháp nhân của DNTN Thương Mại- Dịch Vụ Hưng Thịnh. Bộ chứng từ ghi sổ này gồm có: 1 phiếu nhập xuất thẳng, 3 biên bản giao nhận , 4 hóa đơn GTGT, 3 đơn đặt hàng, 3 bảng báo giá và 1 phiếu yêu cầu vật tư. (2) Ngày 02/04/10, Huỳnh Văn Thanh ứng đợt 1 với số tiền 120.000.000 đồng để mua vật tư thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 cầu Đa Khoa (có bảng dự trù chi phí chi tiết kèm theo). Kế toán định khoản: Nợ TK 141 (14C176) 120.000.000 Có TK 111 (SG111) 120.000.000 Ghi chú: “14C176”: mã đối tượng pháp nhân của Huỳnh Văn Thanh (đội khoan KH 125) “SG111”: mã đối tượng pháp nhân của quỹ tiền mặt CN phía nam (3) Ngày 22/07/10, trên cơ sở khối lượng hoàn thành, ông Huỳnh Văn Thanh tập hợp các hóa đơn, chứng từ lập bảng đề nghị hoàn ứng đợt 1 (hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000, cầu Đa Khoa). Sau khi nhận được bộ chứng từ hoàn nợ từ đội thi công, Phòng KT-VT-TB sẽ tiến hành làm phiếu nhập xuất nội bộ để theo dõi vật tư nhận và cấp cho đội thi công, làm cơ sở quyết toán khối lượng sau này. GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 14 PHIẾU NHẬP XUẤT NỘI BỘ Ngày 22 tháng 07 năm 2010 Họ và tên người nhận : Huỳnh Văn Thanh Địa chỉ (bộ phận) : Đội khoan KH 125 Lý do xuất kho : Phục vụ thi công cầu Đa Khoa Phiếu yêu cầu vật tư số : Biên bản giao nhận : Đơn đặt hàng : Hợp đồng giao khoán : Hạng mục công trình : khoan cọc nhồi Φ1000 Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng SỐ TT SỐ HĐ NGÀY THÁNG HĐ TÊN VẬT TƯ ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN THUẾ VAT GHI CHÚ 1 11415 05/04/2010 Ván khuôn Kg 145,00 18.500,00 2.682.500 5% 2 69220 20/04/2010 Hộp nối cọc Kg 30,00 25.000,00 750.000 5% 3 96605 02/05/2010 Thép tròn Φ16 Kg 1000,00 13.000,00 13.000.000 5% 4 94035 15/05/2010 Thép tròn Φ22 Kg 250,00 13.000,00 3.250.000 5% 5 42876 27/05/2010 Thép tròn Φ28 Kg 750,00 13.000,00 9.750.000 5% 6 28978 30/05/2010 XM Nghi Sơn Tấn 10,00 1.400.000,00 14.000.000 5% 7 28979 07/06/2010 Cát M3 50,00 195.000,00 9.750.000 5% 8 73416 14/06/2010 Đá 4x6 M3 10,00 223.000,00 2.230.000 10% 9 140451 21/06/2010 Đá 1x2 M3 10,00 180.950,00 1.809.500 10% 10 198381 28/06/2010 Nhiên liệu Lít 24,00 21.200,00 508.800 10% 11 140609 30/06/2010 Nhiên liệu Lít 15,00 23.200,00 348.000 10% 12 20556 01/07/2010 Nhiên liệu Lít 2.000,00 8.600,00 17.201.200 10% 13 20395 09/07/2010 Nhiên liệu Lít 5.200,00 8.600,00 44.720.000 10% Tổng giá trị phiếu nhập xuất: 120.000.000 Bằng chữ: Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn. Ghi chú: Tổng số HĐ nhập xuất: 13 Đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT Giám đốc P.Kế toán P.Vật tư-thiết bị Ban chỉ huy Người nhận CÔNG TY TNHH MTV 508 CHI NHÁNH PHÍA NAM Số: 14 VT VT/TCKT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 15 Sau khi các Phòng ban và Giám đốc đã kiểm tra và xét duyệt bộ hồ sơ hoàn ứng của ông Huỳnh Văn Thanh, kế toán tiến hành hạch toán theo đúng số liệu đã được duyệt: Nợ TK 621 (30S05) 109.090.909 Nợ TK 133 10.909.091 Có TK 141 (14C176) 120.000.000 Ghi chú: “30S05”: mã đối tượng pháp nhân của cầu Đa Khoa Bộ chứng từ hoàn nợ trên gồm 13 hóa đơn, 1 giấy tổng hợp kinh phí hoàn nợ, bảng xác nhận khối lượng hoàn thành, 1 phiếu nhập xuất nội bộ. Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích chi phí nguyên vật liệu, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái). SỔ CÁI TK 621 Đvt: đồng Loại CT Số CT Ngày CT Diễn giải TK nợ TK có ĐTPN nợ ĐTPN có T.tiền CTGS 861 13/01/2010 Mua vật tư thi công cầu Đa Khoa 621 331 30S05 31S146 503.090.065 CTGS 861 13/01/2010 Mua vật tư thi công cầu Đa Khoa 621 331 30S05 31S147 237.257.143 CTGS 861 13/01/2010 Mua vật tư thi công cầu Đa Khoa 621 331 30S05 31S148 221.520.055 HN 562 02/04/2010 Huỳnh Văn Thanh hoàn ứng đợt 1 621 141 30S05 14C176 120.000.000 …. …. …. …. …. …. …. … ….. Cộng 14.391.588.198 Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài chỉ tiêu) GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 16 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 331 TK 621 TK154 (1) 874.432.057 14.391.588.198 TK 133 (1) 87.443.206 (3) 10.909.091 TK 111 TK 141 (2) 120.000.000 (3) 109.090.909 2.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP: 2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công tại các công trường, bao gồm cả các khoản tiền lương cho người lao động có hợp đồng với Công ty lẫn các lao động thời vụ (thuê ngoài). 2.2.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: - Chi nhánh phía nam Công ty TNHH MTV 508 tổ chức thi công theo phương pháp khoán kinh phí cho đội (khoán nhân công, khoán vật tư phụ, khoán gọn). Đầu tháng, đội trưởng đội thi công căn cứ vào khối lượng hoàn thành của mình để lập bảng lương công nhân của tháng trước và chuyển về phòng Kế hoạch để kiểm tra. - Phòng Kế hoạch – Kinh doanh căn cứ vào bảng thống kê khối lượng đã thực hiện được xác nhận của giám sát kỹ thuật công trường và dự toán của từng hạng mục để duyệt tiền lương cho đội. - Phòng Tài chính – Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương đã được xét duyệt lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương theo quy định và chi lương cho đội. Đôi khi, có một số công trình do tính chất cấu kiện phức tạp, thời gian thi công kéo dài, hàng tháng phòng TC – KT có thể căn cứ bảng tạm trích kinh phí khoán cho đội tạm ứng lương. Sau đó, đội sẽ hoàn nợ bằng chứng từ lương theo khối lượng chính thực được duyệt. 2.2.3 Phương pháp tính lương công nhân trực tiếp: GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 17 Về nguyên tắc chung quỹ lương đã khoán cho đội là phần kinh phí đội sản xuất được hưởng để chi trả cho người lao động trực tiếp. Chi phí công nhân trực tiếp được tính khoán cho đội dựa trên công thức sau: Trong đó: - HSL: Hệ số lương - HSPCcv + tn: Hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm (nếu có). - Ntt: Ngày công thực tế đi làm trong tháng của công nhân. - Nct: Tổng ngày công trong tháng theo chính sách thời gian làm việc của công ty (áp dụng cho mọi công nhân, mọi tháng trong năm). Hệ số SXKD được tính dựa trên đơn giá tiền lương của Công ty được bộ GTVT và Tổng Công ty XDCTGT 5 phê duyệt vào đầu năm, sản lượng thực hiện, và tình hình thu nợ trong tháng đó. - Đối với tiền lương phải trả cho công nhân thi công công trình thì Công ty trả lương theo khối lượng thực hiện. Tổng tiền lương mỗi đội nhận được tùy theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá chi tiết của từng khối lượng công việc đó: Trong đó: + Tổng khối lượng thực hiện có thể tính theo m3, ca máy. + Đơn giá tiền lương của khối lượng thực hiện là đơn giá giao khoán trên định mức lao động tùy theo loại công việc. 2.2.4 Phương pháp hạch toán: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi tiết cho từng công trình. (5) Ngày 28/02/2010, khi nhận được bảng thanh toán lương T01,02/2010 của đội 8.7 (Hoàng Đăng Bình) thi công hạng mục đúc dầm đã được phòng KH – KD phê duyệt, kế toán thanh toán kiểm tra phân bổ các khoản trích theo lương và hạch toán tiền lương như sau: Nợ TK 622 (30S05) 250.610.970 Tổng tiền lương phải trả cho đội I = Tổng khối lượng đội I thực hiện x Đơn giá tiền lương của khối lượng thực hiện Lương cơ bản = 730.000*(HSL + HSPCcv + tn)*Ntt Nct GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 18 Có TK 334 243.640.000 Có TK 3382 4.872.800 Có TK 3383 (BHXH) 1.656.450 Có TK 3383 (BHTN) 220.860 Có TK 3384 220.860 - Khi thanh toán lương cho đội thì sẽ hạch toán: Nợ TK 334 243.640.000 Có TK 1111 (SG111) 242.866.990 Có TK 3383 (BHXH) 552.150 Có TK 3383 (BHTN) 110.430 Có TK 3384 110.430 (Sở dĩ khoản khấu trừ BHXH, BHYT và BHTN thấp là vì chỉ có 2 công nhân có ký hợp đồng lao động với Công ty). Ghi chú: Chứng từ kèm theo: bảng phân bổ lương (phụ lục 3). (6) Ngày 03/03/2010 Huỳnh Văn Thanh ứng lương T02/2010 Đội khoan KH 125 – thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 - cầu Đa Khoa, Ông Huỳnh Văn Thanh viết “Phiếu đề nghị tạm ứng” với mẫu của phòng kế toán: GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 19 Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 141 89.000.000 Có TK 1111 89.000.000 (7) Ngày 31/03/2010 Huỳnh Văn Thanh hoàn nợ phiếu ứng lương T02/2010 của Đội khoan KH 125 thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 – cầu Đa Khoa, kế toán hạch toán: Nợ TK 334 89.000.000 Có TK 141 89.000.000 Phân bổ lương: Nợ TK 622 90.780.000 Có TK 334 89.000.000 Có TK 3382 1.780.000 Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích lương, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái). SỔ CÁI TK 622 Đvt: đồng Loại CT Số CT Ngày CT Diễn giải TK nợ TK có ĐTPN nợ ĐTPN có T.tiền PB 64 24/12/2007 Phân bổ lương T01,02/2010 (đội 8.7) cầu Đa Khoa. 622 334 30S05 30S05 243.640.000 3382 30S05 KPCD 4.872.800 3383 30S05 BHXH 1.877.310 3384 30S05 BHYT 220.860 HN 572 28/12/2007 Thanh toán lương T01,02/2010 cho Hoàng Đăng Bình (đội 8.7). 334 111 30S05 30S05 242.866.990 Trích BHXH qua lương T01,02/2010 (đội 8.7). 334 3383 30S05 BHXH 662.580 Trích BHYT qua lương T01,02/2010 (đội 8.7). 334 3384 30S05 BHYT 110.430 PB 65 31/12/2007 Phân bổ lương T02/2010 (đội khoan KH 125) cầu Đa Khoa. 622 334 30S05 30S05 90.780.000 ….. …. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ...... Cộng 2.914.690.943 Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài chỉ tiêu). GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 20 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 111 TK 141 TK 334 TK 622 89.000.000 89.000.000 242.866.990 332.640.000 2.941.690.943 9.523.980 2.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG: Chi nhánh Phía Nam - Công ty TNHH MTV 508 không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà thi công hỗn hợp vừa bằng tay vừa bằng máy. 2.3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển xe, lái máy thi công; chi phí nhiên liệu sử dụng cho các loại xe, máy; Chi phí thuê ngoài các thiết bị;… 2.3.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: Định kỳ, BCH công trường, công nhân lái máy tập hợp nhật trình hoạt động của xe, máy chuyển về phòng KT-VT-TB để kiểm tra và xét duyệt. Căn cứ vào bảng tính của phòng KT-VT-TB, Phòng TC-KT sẽ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của bộ chứng từ trình giám đốc duyệt và làm cơ sở để hạch toán, lưu chứng từ. Trường hợp thiết bị thuê ngoài, phòng TC – KT căn cứ vào hợp đồng ký với bên cho thuê để yêu cầu được cung cấp các chứng từ và thủ tục cần thiết (hóa đơn, xác nhận ca máy, xác nhận ngày đến công trường của thiết bị,…). Khi đã đầy đủ thủ tục, phòng TC – KT sẽ căn cứ vào đó để hạch toán và thanh toán tiền thuê thiết bị cho bên cho thuê. 2.3.3 Phương pháp hạch toán: Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, Công ty sử dụng TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này cũng được theo dõi theo từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. TK 338 77 3. 01 0 TK 154 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 21 * Chi phí nhiên liệu sử dụng cho xe vận chuyển: Sau khi thực hiện xong lệnh điều động xe, máy hoạt động, kế toán căn cứ vào nhật trình hoạt động của xe vận chuyển, kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra: cự ly vận chuyển, hóa đơn, định mức tiêu hao và tính ra chi phí cụ thể: (8) Vào ngày 17/01/2010 Công ty Tân Bình cấp nhiên liệu thi công cầu Đa Khoa, phòng KT – VT – TB lập bảng tổng hợp cấp nhiên liệu: Phòng KT – VT – TB tập hợp chứng từ, chuyển lên phòng TC – KT tiến hành hạch toán vào chứng từ ghi sổ: Nợ TK 6232 (30S05) 45.454.545 Nợ TK 133 4.545.455 Có TK 331 (31S020) 50.000.000 Ghi chú: “31S020” : mã ĐTPN của Công ty Tân Bình Chứng từ kèm theo: Bảng tổng hợp cấp nhiên liệu (phụ lục 4). (9) Ngày 19/07/2009 Công ty thuê thiết bị (xe đào) thi công cầu Đa Khoa của Công ty Đức Thái Sơn. Bộ chứng từ ghi sổ này gồm có: hoá đơn GTGT ngày 19/02/2010, “Giấy đề nghị thanh toán” của Công ty Đức Thái Sơn gửi cho Công ty, hợp đồng kinh tế và bản xác nhận khối lượng công việc có chữ ký của giám sát công trình. Kế toán định khoản và lưu vào chứng từ ghi sổ: Nợ TK 6237 (30S05) 136.363.636 Nợ TK 133 13.636.364 Có TK 331 (31S056) 150.000.000 Ghi chú: “31S056” : mã ĐTPN của Công ty Đức Thái Sơn Chứng từ kèm theo: 3 hoá đơn GTGT (phụ lục 5, 6, 7). (10) Ngày 20/02/2010 Võ Kế Lộc tạm ứng 22.000.000 đ để sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công cầu Đa Khoa: Chi phí nhiên liệu = Cự ly vận chuyển x Định mức tiêu hao x Đơn giá GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 22 Nợ TK 141 (38DK) 22.000.000 Có TK 111 (SG111) 22.000.000 (11) Ngày 05/03/2010, sau khi đã hoàn tất việc sửa chữa, Võ Kế Lộc tập hợp chứng từ mang về phòng TC – KT hoàn nợ. Kế toán kiểm tra, xét duyệt chứng từ và định khoản: Nợ TK 6233 (30S05) 22.000.000 Có TK 141 (38DK) 22.000.000 Ghi chú: “38DK” : mã ĐTPN của Ban chỉ huy công trường cầu Đa Khoa Chứng từ kèm theo: Biên bản hư hỏng máy móc thiết bị và biên bản nghiệm thu việc bảo dưỡng sữa chữa máy móc thiết bị thi công (phụ lục 8, 9). Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích lương, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái). SỔ CÁI 623 Đvt: đồng Loại CT Số CT Ngày CT Diễn giải TK nợ TK có ĐTPN nợ ĐTPN có T.tiền CTGS 482 07/01/2010 Công ty Tân Bình cấp nhiên liệu 6232 331 30S05 31S020 45.454.545 CTGS 496 19/02/2010 Thuê vật tư thiết bị cúa Công ty Đức Thái Sơn. 6237 331 30S05 31S056 136.363.636 HN 785 05/03/2010 Võ Kế Lộc hoàn nợ 6233 141 30S05 38DK 22.000.000 … … …. ….. … … …. …. …. Cộng 6.147.238.041 Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài chỉ tiêu). GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 23 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN 331 623 154 (8) 50.000.000 (8) 45.454.545 (9)150.000.000 (9)136.363.636 133 (8) 4.545.455 6.147.238.041 (9)13.636.364 111 141 (10) 22.000.000 (11)22.000.000 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 24 2.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG: 2.4.1 Nội dung: Để tập hợp chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. 2.4.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ: Chi phí sản xuất chung tại Chi nhánh Phía Nam - Cty TNHH MTV 508 bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của Ban chỉ huy công trường; chi phí nguyên, vật liệu nhỏ lẻ; chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất; và các chi phí khác. - Hàng tháng, ban chỉ huy công trường gửi bảng chấm công về văn phòng Chi nhánh để phòng KH – KD làm bảng lương gửi phòng TC – KT hạch toán và chi lương. - Vì ban chỉ huy công trường được thành lập để trực tiếp chỉ đạo đội thi công và theo dõi cũng như cung cấp vật tư cho công trường nên mang tính chất không cố định (theo công trình). Định kỳ, ban chỉ huy tập hợp hóa đơn, chứng từ phát sinh về văn phòng chi nhánh để kiểm tra, xét duyệt và hạch toán. 2.4.3 Phương pháp hạch toán: 2.4.3.1 Chi phí sản xuất chung trực tiếp: a - Nội dung: Chi phí sản xuất chung trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu nhỏ lẻ, chi phí giao dịch tiếp khách của ban chỉ huy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền liên quan trực tiếp đến công trình. b – Phương pháp hạch toán: (12) Ngày 16/04/2010 Võ Kế Lộc ứng chi phí thi công cầu Đa Khoa với số tiền là 55.000.000 đồng. Phòng TC – KT trình lãnh đạo duyệt và làm phiếu chi: Nợ TK 141 55.000.000 Có TK 111 55.000.000 (13) Ngày 22/05/2010 Võ Kế Lộc tập hợp chứng từ và làm thủ tục hoàn nợ tại phòng TC – KT GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 25 Phòng TC – KT tiến hành kiểm tra chứng từ và hạch toán: Nợ TK 6272 20.909.091 Nợ TK 6273 20.000.000 Nợ TK 6275 9.090.909 Nợ TK 133 5.000.000 Có TK 141 55.000.000 Ghi chú: Chứng từ kèm theo: Phiếu kế toán số 339 (phụ lục 10) 2.4.3.2 Chi phí sản xuất chung gián tiếp: a - Nội dung: bao gồm chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình như: tiền lương chính, lương phép, khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của ban điều hành; nguyên vật liệu, CCDC xuất cho các tổ sửa chữa; chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công tác, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền thì phát sinh sẽ được tập hợp trên TK 627 để phân bổ theo tất cả các chi phí tập hợp trực tiếp. b – Phương pháp hạch toán: (14) Ngày 31/07/2010 Công ty Hồng Long thi công thảm bê tông nhựa cầu Đa Khoa: Nợ TK 6277 (30S05) 725.854.162 Nợ TK 133 72.585.416 Có TK 331 798.439.578 Bộ chứng từ gồm có 1 phiếu nhập xuất nội bộ, 1 hoá đơn GTGT, 1 bảng xác nhận khối lượng hoàn thành, 1 hợp đồng kinh tế. Ghi chú: Chứng từ kèm theo: hoá đơn GTGT (phụ lục 11). (15) Ở Công ty toàn bộ chi phí khấu hao về máy móc xây dựng, nhà cửa, máy văn phòng đều được hạch toán vào TK 6274. Cuối kỳ căn cứ bảng phân bổ khấu hao, kế toán hạch toán: Nợ TK 6274 1.150.000.000 Có TK 2141 1.150.000.000 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 26 BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QUÝ III/2010 Đvt: đồng Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Toàn doanh nghiệp Nguyên giá Số khấu hao 1. Số KH đã trích đến Q.II/10 17.220.901.000 1.120.000.000 2. Số KH tăng Q.III/10 1.250.000.000 95.000.000 3. Số KH giảm Q.III/10 480.000.000 65.000.000 4. Số KH phải trích Q.III/10 17.990.901.000 1.150.000.000 - Các loại máy móc xây dựng .... 14.515.434.000 927.844.000 - Nhà cửa .... 2.558.141.000 58.600.000 - Máy văn phòng .... 917.326.000 163.556.000 2.4.3.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung gián tiếp: Sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung gián tiếp thì được kế toán phân bổ cho từng công trình. Vào cuối kỳ, theo tiêu thức chi phí trực tiếp bao gồm: vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp theo nguyên tắc như sau: Áp dụng công thức trên ta lập chứng từ ghi sổ và hạch toán vào sổ chứng từ gốc các giá trị phân bổ cho công trình Cầu Đa Khoa trong quý III năm 2010 về các khoản chi phí sau: = x Tổng CPTT của tất cả các công trình Tổng CP tập hợp trực tiếp của công trình A = x CPSXC gián tiếp phân bổ cho công trình A Tổng CPSXC cần phân bổ GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 27 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG GIÁN TIẾP QUÝ III/2010 Công trình: cầu Đa Khoa Đvt: đồng Ngày CT Loại CT Diễn giải TK Nợ TK Có Thành tiền 30/09/10 PPB04 P.bổ chi phí sửa chữa TB Q.III/10 cầu Đa Khoa 154 6273 321.106.042 30/09/10 PPB04 P.bổ chi phí KH vào TK154 – Cầu Đa Khoa 154 6274 676.476.272 30/09/10 PPB05 P.bổ chi phí BHXH + KPCĐ cho cầu Đa Khoa 154 6275 20.320.610 30/09/10 PPB07 P.bổ lương phép cho cầu Đa Khoa 154 6277 95.699.464 30/09/10 PPB08 Phân bổ chi phí khác cầu Đa Khoa 154 6278 32.548.171 Cộng 1.146.150.559 Cuối quý, kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Sau đó vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh 627 – “chi phí sản xuất chung” và sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái). SỔ CÁI TK 627 Đvt: đồng Loại CT Số CT Ngày CT Diễn giải TK nợ TK có ĐTPN nợ ĐTPN có T.tiền HN 417 16/04/10 Võ Kế Lộc hoàn nợ 6272 141 30S05 38SDK 20.909.091 HN 417 16/04/10 Võ Kế Lộc hoàn nợ + … 6273 141 30S05 38SDK 341.106.042 CTGS 427 30/09/10 Khấu hao máy móc 6274 2141 30S05 - 676.476.272 CA1 428 30/09/10 T.hợp chi phí công tác cầu Đa Khoa + … 6275 141 30S05 14S03 29.411.519 CTGS 426 31/07/10 Cty Hồng Long thi công thảm nhựa+ … 6277 331 30S05 31S149 821.553.626 PC8 30/09/10 T.hợp chi phí khác cầu Đa Khoa + … 6278 141 30S05 14S04 32.548.171 ….. …. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ...... Cộng 3.931.025.992 Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài chỉ tiêu). GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 28 SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TK 214 TK 627 TK 154 1.150.000.000 (15) TK 331 3.931.025.992 725.854.162 (14) 798.439.578 (14) TK 133 (14) 65.986.742 TK 111 TK 141 55.000.000 (12) 55.000.000 (13) 2.5 TỔNG HỢP CPSX, ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTY TNHH MTV 508 – CHI NHÁNH PHÍA NAM: 2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất: Để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” – chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung của công trình: Nợ TK 154 (30S05) 27.411.543.174 Có TK 621 (30S05) 14.391.588.198 Có TK 622 (30S05) 2.941.690.943 Có TK 623 (30S05) 6.147.238.041 Có TK 627 (30S05) 3.931.025.992 2.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm xây lắp dở dang của Chi nhánh phía nam Công ty TNHH MTV 508 là khối lượng công trình, hạng mục công trình đang còn trong quá trình sản xuất, (13) 5.000.000 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 29 nằm trên dây chuyền công nghệ đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công tiếp mới trở thành sản phẩm. Công trình cầu Đa Khoa bắt đầu khởi công từ ngày 15 tháng 06 năm 2009 và dự kiến hoàn thành vào ngày 15 tháng 06 năm 2010. Nhưng do có sự thay đổi về kết cấu nên tiến độ thi công cũng được điều chỉnh sang quý IV/2010. Đến cuối quý IV/2010 toàn bộ chi phí phát sinh còn đang nằm ở giá trị sản phẩm xây lắp dở dang với giá trị: 9.399.902.000 đồng. Ở Công ty sản phẩm dở dang được đánh giá theo giá trị dự toán với phương pháp như sau: * Trong kỳ kế toán xác định được: - Chi phí sản xuất cầu Đa Khoa dở dang quý IV/2009 chuyển sang: 9.339.902.000 đồng - Chi phí sản xuất phát sinh thực tế trong Q.I; Q.II; Q.III/2010: 27.411.543.174 đồng - Căn cứ giá dự toán của các hạng mục thanh toán trong kỳ, kế toán xác định chi phí kết chuyển tiêu thụ của cầu Đa Khoa trong kỳ : 25.845.082.000 đồng - Từ các số liệu trên, chi phí dở dang cuối kỳ của công trình cầu Đa Khoa được xác định: 9.339.902.000 + 27.411.543.174 – 33.845.082.000 = 2.906.363.174 Căn cứ vào sổ chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ tổng hợp TK 154 Giá trị SP cầu Đ.Khoa DDCK = CPSX cầu Đ.Khoa + - Giá trị SP cầu Đ.Khoa DDĐK CP k/c cầu Đ.Khoa tiêu thụ trong kỳ GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 30 CPPSTK CPSXDDCK SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH QUÝ III NĂM 2010 TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: Cầu Đa Khoa Đvt: đồng Ngày CT CTGS Diễn giải TK Đ.ứng Ghi nợ TK 152 Tổng số tiền C.phí SSKDDD 111 112 30/12/09 SDĐK 9.339.902.000 30/09/10 365 K/c c.phí NVLTT 621 14.391.588.198 135.000.000 30/09/10 366 K/c c.phí NCTT 622 2.941.690.943 30/09/10 367 K/c c.phí s. dụng MTC 623 6.147.238.041 54.000.000 30/09/10 368 K/c c.phí SXC 627 3.931.025.992 74.721.000 27.000.000 Cộng phát sinh 27.411.543.174 128.721.000 162.000.000 Ghi Có TK 154 632 33.845.082.000 SDCK 2.906.363.174 2.5.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Sau khi đã tập hợp chi phí cho công trình, kế toán dùng phương pháp trực tiếp để tính giá thành cho sản phẩm xây lắp trong kỳ Cuối quý, kế toán lên bảng tính giá thành đến quý III năm 2010 = + - Giá thành SP trong kỳ CPSXDDĐK GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 31 BẢ N G G IÁ TH ÀN H SẢ N PH Ẩ M X ÂY LẮ P LŨ Y K Ế Đ Ế N QU Ý II I N Ă M 20 10 G . th àn h Sả n x u ất 18 . 14 3. 57 0 15 . 55 4. 56 8 3. 60 9. 00 0 33 . 84 5. 08 2 … 81 . 14 3. 86 0 G iá tr ị D D C K 11 . 84 5. 08 2 11 . 45 0. 20 0 1. 93 0. 00 0 2. 90 6. 36 3 … 26 . 45 4. 66 3 G iá tr ị D D Đ K 11 . 39 9. 90 2 11 . 86 0. 50 0 1. 89 0. 30 0 9. 33 9. 90 2 … 25 . 67 9. 90 2 Tổ n g ch i ph í 18 . 64 8. 75 0 15 . 14 4. 26 8 3. 64 8. 70 0 27 . 41 1. 54 3 … 78 . 91 8. 62 1 C P SX C 3. 93 1. 02 5 2. 28 4. 00 0 58 0. 00 0 3. 93 1. 02 6 … 18 . 28 8. 10 4 C P M TC 78 5. 16 2 45 0. 26 8 26 8. 70 0 6. 14 7. 23 8 … 8. 84 7. 23 8 C P N C TT 2. 24 6. 73 4 1. 18 0. 00 0 45 0. 00 0 2. 94 1. 69 1 … 7. 24 1. 69 1 C P N V LT T 11 . 68 5. 82 2 11 . 23 0. 00 0 2. 35 0. 00 0 14 . 39 1. 58 8 … 44 . 54 1. 58 8 M ã C T 30 S0 2 30 S0 1 30 41 1 30 S0 5 … C ộn g Đ vt : 1. 00 0 đồ n g GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 32 Tương tự với phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cho các quý sau. Khi Công ty đã bàn giao xong hạng mục cuối cùng, công trình cầu Đa Khoa đã hoàn thành. Kế toán dùng phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành cho toàn bộ công trình cầu Đa Khoa với công thức sau: G.thành tt cầu Đa Khoa đã hoàn thành = ∑ n Giá thành các kỳ cầu Đa Khoa GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 33 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH PHÍA NAM CÔNG TY TNH MTV 508 : 3.1.1 Nhận xét về tổ chức kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, có sự phân công rõ ràng, phối hợp nhẹ nhàng giữa các nhân viên kế toán. Với việc ứng dụng phần mềm kế toán, một mặt tạo điều kiện cho việc cập nhật số liệu, xử lý thông tin nhanh chóng, nhưng mặt khác vẫn còn hạn chế trong một số biểu mẫu như bảng kê phân tích thì quá nhiều dòng chi tiết, làm cho người đọc khó tập trung vào thông tin chính. Vì quy mô và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều chi nhánh, ban điều hành nằm ở các tỉnh thành khác nhau. Nên việc lựa chọn mô hình công tác kế toán tập trung của Công ty ở trung tâm là hợp lý. Nhờ có sự hạch toán ban đầu của các kế toán chi nhánh, ban điều hành nên phần nào giúp cho công tác kế toán ở trung tâm giảm bớt được việc tập trung và phân bổ chi phí cho từng chi nhánh, tránh được những sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra do không quản lý trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh. Về hệ thồng sổ sách chứng từ của Công ty dễ đối chiếu kiểm tra. Công tác lưu trữ chứng từ rất cẩn thận, logic và khoa học, chứng từ được lưu trữ theo trình tự thời gian. Hình thức sổ kế toán của Công ty với hình thức: “Chứng từ ghi sổ” là hợp lý với quy mô và hoạt động của Công ty. 3.1.2 Nhận xét về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 3.1.2.1 Nhận xét về đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành: Về đối tượng tập hợp chi phí là công trình nên thuận tiện cho kế toán theo dõi, tính toán và kiểm tra nhanh chóng. Vì vậy, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng nhanh gọn và phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã chọn ở Công ty. GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 34 3.1.2.2 Nhận xét về sổ sách , báo biểu: Do chương trình phần mềm mua ngoài, nên chỉ có thể ứng dụng in được các sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong công tác ghi chép, cung cấp thông tin đầy đủ, nhưng riêng đối với bảng tính giá thành vẫn phải làm thủ công. Để phục vụ cho việc kê thuế GTGT đầu vào, nên khi in bảng kê phân tích chi phí lại quá chi tiết làm cho khối lượng dòng quá lớn, người đọc khó theo dõi thông tin chính. 3.1.2.3 Về nội dung hạch toán: Do đặc điểm của ngành nên các địa điểm của công trình thi công thuờng là nằm rải rác cách xa trung tâm, có nhiều công trình nằm ở tận vùng rừng núi xa xôi hẻo lánh do đó việc cấp phát, vận chuyển vật tư rất khó khăn, kế toán chỉ hạch toán theo số liệu vật tư đã cấp phát chứ không thể theo dõi được số vật tư thực tế đã đưa vào sản xuất cụ thể của công trình vào thời điểm lập báo cáo, cho đến thời điểm kiểm kê cuối năm mới xác định được. - Máy thi công xây lắp là một bộ phận TSCĐ được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp thay thế cho lao động thủ công, nên chi phí này chiếm tỷ trọng tuơng đối lớn trong tổng giá thành. Tuy Công ty đã có theo dõi riêng một số khoản mục như nhiên liệu, nhân công sử dụng máy thi công còn các chi phí khác như chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí có liên quan đến máy thi công thì lại được hạch toán sang khoản mục chi phí sản xuất chung như thế là chưa đầy đủ và hợp lý. - Việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung) là phù hợp với đặc điểm của quá trình sản xuất và tính chất sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, việc trích khấu hao cho toàn bộ bao gồm có khấu hao nhà cửa, máy móc thiết bị văn phòng, máy thi công và các TSCĐ khác mà lại chỉ được phân bổ và hạch toán trên TK 6274 thì thiếu chính xác. GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 35 3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH PHÍA NAM - CÔNG TY TNHH MTV 508 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là công trình. Trường hợp công trình có giá dự toán riêng cho từng hạng mục cụ thể thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình, để tránh sự bù trừ chi phí giữa các hạng mục với nhau. Đối với công trình cầu Đa Khoa có giá thành dự toán riêng cho từng hạng mục. Sau đây em xin trình bày ý kiến để hoàn thiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho hạng mục đúc dầm đã được bàn giao trong quý IV năm 2010. 3.2.1 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay Công ty giao trách nhiệm quản lý vật tư ngoài hiện trường cho đội trưởng. Vì không có kế hoạch lập định mức tiêu hao cho từng loại nguyên vật liệu nên dễ dẫn đến tình trạng lúc vật tư thiếu nhưng có lúc lại thừa quá nhiều, dễ gây thất thoát hư hỏng. Để hạn chế việc này em xin đề xuất ý kiến quản lý vật tư như sau: - Khi vật tư được vận chuyển đến chân công trường, đội trưởng hoặc thủ kho công trường ký xác nhận trên phiếu giao hàng. - Thủ kho công trường làm phiếu nhập sau đó làm phiếu xuất hoặc nhập xuất thẳng tuỳ theo trường hợp. Các phiếu này phải có chữ ký xác nhận của đội trưởng và kỹ thuật giám sát thi công. Sau đó thủ kho vào sổ theo dõi vật tư (về số lượng). - Giám sát kỹ thuật hàng ngày sẽ làm nhiệm vụ lập bảng thống kê khối lượng vật tư tiêu hao thực tế của từng loại vật tư, đính kèm với chứng từ phiếu xuất kho hoặc phiếu nhập xuất thẳng. Định kỳ chuyển về cho phòng kế toán trung tâm làm nhiệm vụ hạch toán. Ngoài ra, hiện nay theo quy định khoán cho đội thi công, Công ty sẽ cung ứng vốn từ 10 – 15% giá trị khoán. Nhưng theo yêu cầu về tiến độ thi công, thực tế Công ty đã bỏ ra một khoản chi phí cho các đội trưởng dưới hình thức ứng tiền mua vật tư thi công, nhưng các đội trưởng cứ vì lý do điều kiện địa lý và yêu cầu của tiến độ thi công nên không thể về làm thủ tục hoàn chứng từ vào thời điểm báo cáo. Do đó khoản chi phí thực tế của công ty bỏ ra là còn ở khâu công nợ. Điều này dễ gây GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 36 sự đột biến về giá thành vào thời điểm cuối năm. Để khắc phục yếu tố trên, cuối quý kế toán nên căn cứ vào tình hình công nợ của các đội trưởng thi công công trình đó để lập khoản chi phí vật tư chưa thủ tục nhập để đưa vào chi phí nguyên liệu, vật liệu của từng công trình trong kỳ. Kế toán sẽ dùng TK 138 “Khoản phải thu khác” để hạch toán khoản này. Như trong quý III/2010, đội trưởng thi công cầu Đa Khoa có số dư nợ trên TK141 là 450.000.000đ. Theo kinh nghiệm kế toán có thể trích 5% trên số dư nợ cá nhân để đưa vào khoản phải thu và hạch toán như sau: Nợ TK 621(30S05) 22.500.000 Có TK 138 22.500.000 Khi đội trưởng hoàn ứng bằng chứng từ, kế toán sẽ ghi lại Nợ TK 138 Có TK 141 3.2.2 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là chưa chính xác, vì chi phí nhân công trực tiếp sẽ chỉ bao gồm chi phí lao động trực tiếp tham gia sản xuất, còn tiền lương của nhân viên quản lý đội sẽ được hạch toán vào TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng. 3.2.3 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay, việc phân bổ chi phí khấu hao để phân bổ cho các công trình như Công ty là chưa chính xác. Kế toán đã tiến hành phản ánh toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp không phân biệt chi phí khấu hao máy thi công, khấu hao nhà cửa, máy văn phòng đều được hạch toán trên TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Để kết chuyển chính xác chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán nên theo dõi khấu hao hạch toán chi phí khấu hao theo từng khoản mục riêng . Đối với chi phí khấu hao máy thi công thì Công ty nên theo dõi chung sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức: số ca MTC thực hiện trong kỳ, hoặc khối lượng thực hiện được quy đổi về số ca máy với công thức sau : CP KH MTC cần p.bổ cho công trình A = Tổng CP KH MTC Tổng số ca máy hoạt động của tất cả các công trình x Số ca máy hoạt động của công trình A GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 37 3.2.4 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung: 3.2.4.1 Chi phí sản xuất chung trực tiếp: - Hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán tách khoản tiền lương của nhân viên quản lý đội và hạch toán : Nợ TK 6271(30S05) Có TK 334 Các tháng sau điều chỉnh tương tự. Sau khi đã điều chỉnh lại một số trường hợp sang khoản mục chi phí sử dụng MTC thì các khoản mục chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp lại 3.2.4.2 Chi phí sản xuất chung gián tiếp: - Hạch toán chi phí khấu hao: Căn cứ bảng trích khấu hao kế toán ghi lại Nợ TK 6274 Có TK 214 3.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 3.3.1 Công tác quản lý lao động 3.3.1.1 Tổ chức bố trí lao động có khoa học: Việc tổ chức lao động có khoa học là kiểu tổ chức sản xuất đảm bảo cho năng suất lao động cao với chi phí it nhất. Thực tế việc bố trí công nhân vận hành máy phục vụ ở công ty hiện nay là chưa khoa học. Đối với các loại máy cẩu, một số máy nhỏ (định mức tiền lương thấp) không hoạt động được phải chờ sửa chữa thì Công ty lại bố trí một lái chính và một lái phụ, để phải trả lương chờ việc cho cả hai công nhân, trong khi đó loại cẩu mới và lớn không bố trí nhân viên lái phụ và một số máy khác cũng vậy. Với cách bố trí nhân lực không khoa học như vậy không những Công ty không nâng cao được năng suất lao động mà còn gây mất cân đối trong thu nhập của người lao động. Nếu điều một số nhân viên phụ máy đang ở chế độ chờ việc sang phụ cho các loại máy lớn mà chưa có lái phụ thì sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động hơn đồng thời cũng giảm bớt được chi phí chờ việc. Tuy nhiên để rút ngắn được thời gian thi công, hạ được giá thành sản phẩm xây lắp, sớm đưa công trình vào sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế thì còn phụ GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 38 thuộc vào nhiều yếu tố khác như việc bố trí nhân công và máy thi công ở những công tác hợp lý, trình độ tay nghề của công nhân,… 3.3.1.2 Tăng cường quản lý lao động, đổi mới hình thức ký kết hợp đồng lao động. Việc tăng cường quản lý theo dõi lao động tăng giảm theo từng thời điểm cũng ảnh hưởng đến chi phí như các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Do đặc điểm ngành nghề hoạt động của Công ty trên diện rộng, công nhân lao động phải di chuyển theo công trình chịu ảnh hưởng của thời tiết nên công việc mang tính thời vụ. Do đó việc quản lý theo dõi số công nhân sản xuất trực tiếp tăng, giảm rất khó, nhiều khi có những công nhân bỏ việc cả năm nhưng đội trưởng không báo cho phòng tổ chức hành chính, nên hàng quý Công ty phải nộp các khoản trích theo lương cho các công nhân bỏ việc này. Theo em, để quản lý chặt chẽ hơn, cán bộ phòng kế toán nên phối hợp với phòng tổ chức nhân sự. Nếu những công nhân nào nghĩ quá 6 tháng/năm thì nên báo giảm các khoản trích nộp, nếu không sau khi đi làm lại Công ty phải có biện pháp truy thu các khoản này. Tuy nhiên, để quản lý chặt chẽ hơn về khoản trích nộp này, Công ty nên cân nhắc hơn nữa trong việc ký kết hợp đồng thời vụ nhằm tiết kiệm các khoản trích theo lương nhưng ảnh hưởng đến tiến độ thi công, hay ký kết hợp đồng dài hạn để chấp nhận trả lương chờ việc. Cho nên việc tuyển chọn lao động hợp đồng có thời hạn, theo phương án tổ chức lựa chọn thì Công ty sẽ tính giảm biên chế, đảm bảo cho nhịp độ tăng năng suất lao động vượt nhịp độ tăng tiền lương bình quân, đồng thời cũng tiết kiệm được chi phí. 3.3.2 Công tác đầu tư quản lý và sử dụng máy thi công: Một đặc điểm chung trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay là các TSCĐ đã lạc hậu về kỹ thuật, giá trị còn lại của chúng so với nguyên giá ban đầu bình quân chiếm tỷ trọng thấp, thậm chí một số máy thi công đã khấu hao hết đội không phải chịu chi phí khấu hao nhưng chi phí sửa chữa phát sinh nhiều. Trước thực tế đó Công ty nên thanh lý những máy móc quá cũ kỹ hay hỏng này để đầu tư máy thi công mới . Mặt khác, phương pháp khấu hao mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Với phương pháp khấu hao này, Công ty giành được thế chủ GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 39 động hơn. Công ty có thể phân bổ chúng vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành công trình ổn định và có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, với những quy định tỷ lệ tính khấu hao hiện nay không phù hợp với việc lập giá của Công ty khi tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cũng như việc xác định thuế lợi tức cho Công ty. Ví như khi lập giá dự toán đấu thầu thì có thể tính khấu hao thấp hơn quy định góp phần giảm giá thầu nhưng khi tính toán chi phí sản xuất thực tế chi phí khấu hao cao hơn quy định lại không được cơ quan thuế chấp nhận. Do vậy, để khắc phục những nhược điểm trên, Công ty cần tính toán khi lập luận chứng kinh tế để đầu tư các thiết bị mới, hoặc phải đi thuê. Nếu đi thuê thì Công ty nên cân nhắc là thuê hoạt động hay thuê tài chính. Vì các công trình của Công ty chủ yếu là công trình nhỏ và vừa, nếu đấu tư các thiết bị lớn thì chỉ có thể sử dụng cho các công trình lớn mà thôi. Giả sử đối với chi phí thuê ngoài một xe cẩu thi công thì đơn giá sẽ là 2.500.000đ/1ca. Nhưng nếu Công ty tính toán đi thuê tài chính thay vì phải thuê ngoài thì đơn giá một ca cẩu sẽ được tính lại như sau: Công ty tiến hành thuê tài chính một máy cẩu 35 tấn nên thoả thuận với ngân hàng và một khế ước soạn thảo với thông tin: Giá trị tài sản thuê tài chính: 800.000.000 Thuế VAT(10%): 80.000.000 Kỳ hạn trả lãi thuê: 1 năm/1 lần Thời hạn thuê: 5 năm Lãi suất thuê tài chính: 14% năm/số tiền Công ty còn thiếu. Số tiền thuê có thể trả vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Để đơn giản Công ty sẽ chọn trường hợp trả tiền thuê vào đầu kỳ. Như vậy số tiền thuê hàng năm sẽ là: P =A * 1 (1-i)-n/i Vậy A = P/1 – (1 – i)-n * i Trong đó: n : Số kỳ thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê P : Số vốn gốc phải trả trong suốt thời hạn thuê A : Số vốn gốc phải trả từng kỳ A = 880.000.000/1 – (1-14%)-5 * 14% = 256.329.000 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 40 Năm Trả nợ Dư nợ Trong đó thuế GTGT Tổng số Tiền lãi Nợ gốc 1 2 3 4 5 0 880.000.000 1 256.329.000 123.200.000 133.129.000 746.871.000 16.000. 000 2 256.329.000 104.562.000 151.767.000 595.104.000 16.000. 000 3 256.329.000 83.315.000 173.014.000 422.089.000 16.000. 000 4 256.329.000 59.093.000 197.236.000 224.853.000 16.000. 000 5 256.329.000 31.476.000 224.853.000 0 16.000. 000 1.281.645.000 401.645.000 880.000.000 80.000. 000 Với (2)t = (4)t-1 * i (3)t = (1)t – (2)t (4)t = (4)t – (3)t-1 Nếu mức lãi Công ty tính cho đội là 15%/1năm. Tiền thuê một ca máy không thay đổi trong vòng 5 năm (trong thực tế thì chi phí này có khuynh hướng tăng) Bỏ qua sự lạm phát, thì số tiền thuê hàng năm sẽ là: 262.517.000đ. Năm Trả nợ Dư nợ Trong đó thuế GTGT Tổng số Tiền lãi Nợ gốc 6 7 8 9 10 0 880.000.000 1 262.517.000 132.000.000 130.517.000 749.483.000 16.000.000 2 262.517.000 112.422.000 150.095.000 599.388.000 16.000.000 3 262.517.000 89.908.000 172.609.000 426.780.000 16.000.000 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 41 Nếu phương án được thực hiện: Giả sử trong một năm tài sản đi thuê thực hiện được 200 ca máy. Ta có thể thống kê chi phí tiết kiệm cho 1 ca máy như sau: Năm CPKHTSCĐ thuê tài chính CP tiền lãi tính cho đội Tổng CP s.d TSCĐ thuê tài chính Đơn giá ca máy thuê tài chính Đơn giá ca máy thuê hoạt động Chênh lệch giá trị 11=1-5 12=7 13=11+12 14=13/200ca 15 16=14-15 1 240.329.000 132.000.000 372.329.000 1.862.000 2.500.000 -638.000 2 240.329.000 112.422.000 352.751.000 1.764.000 2.500.000 -736.000 3 240.329.000 89.908.000 330.327.000 1.651.000 2.500.000 -849.000 4 240.329.000 64.017.000 304.346.000 1.522.000 2.500.000 -978.000 5 240.329.000 34.237.000 274.566.000 1.373.000 2.500.000 -1.127.000 1.201.645.000 432.584.000 1.634.229.000 Vậy, nếu đội tổ chức thi công tốt thì số ca máy thực hiện trong kỳ sẽ tăng và càng tăng mức tiết kiệm cho một ca máy. Ngược lại, nếu đội không tổ chức thi công tốt (dưới 200 ca/năm) thì Công ty sẽ bị lỗ khi đi thuê hoạt động tài chính. Tuy nhiên, nếu tính toán công ty cũng có thể đầu tư rồi sau đó cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Đồng thời không ngừng hoàn thiện quá trình công nghệ, nâng cao mức độ lắp ghép, áp dụng phương pháp thi công tiên tiến nhằm khai thác tối đa năng lực máy móc thiết bị. 3.3.3 Công tác quản lý một số các chi phí khác: Trong quá trình sản xuất tiết kiệm chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công công trình. Do đó tiết kiệm các khoản chi phí công tác (các chi phí ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú cho lãnh đạo và nhân viên đi công tác; chi phí điện nước sinh hoạt; điện thoại tại các chi nhánh, phân xưởng và khối văn phòng là hợp lý nhất. Công ty cần phải có những quy định cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí chung này như: quy định về công tác phí nhưng phải đảm bảo mang lại hiệu quả công việc, hoặc chi điện thoại thì 4 262.517.000 64.017.000 198.500.00 288.280.000 16.000.000 5 262.517.000 34.237.000 228.280.000 0 16.000.000 1.312.585.000 432.584.000 880.000.000 80.000.000 GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 42 thực hiện chế độ khoản chi phí cho các cá nhân dùng điện thoại di động cho các phòng ban dùng điện thoại cố định. Nếu trong tháng các chi phí này ngoài mức quy định thì sẽ trừ vào lương. KẾT LUẬN Trong điều kiện nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự tham gia điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là vấn đề khó khăn. Với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt giữa các công ty thì một doanh nghiệp được xem là thành công nếu lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh cao. Muốn như vậy thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải có một chiến lược giá thành sao cho phù hợp để có thể cạnh tranh với các công ty khác. Giá thành càng thấp thì lợi nhuận càng cao. Và vấn đề này được xem là khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào. Công ty TNHH MTV 508 – Chi nhánh phía Nam tuy cũng gặp nhiều khó khăn nhưng do sự nổ lực, linh động, sáng tạo và dựa vào uy tín của mình cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kết hợp với những chiến lược phù hợp đã giúp công ty vượt qua những khó khăn và ngày càng vững mạnh. Qua thời gian thực tập tại công ty em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích, nó sẽ là hành trang và là kinh nghiệm quý báu để em tự tin hơn cho công tác thực tiễn sau này. Cuối cùng em xin chúc Công ty luôn phát triển vững mạnh và ngày càng tạo được thương hiệu trên thị trường xây dựng xứng đáng với khẩu hiệu: Vượt khó – Vươn lên – tinh thần doanh nghiệp Việt Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010 Sinh viên thực hiện GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ Trang 43 Nguyễn Thị Hoàng Thơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh phía nam công ty TNHH MTV 508.pdf
Luận văn liên quan