Đề tài: Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh phía nam công ty TNHH MTV 508
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV 508 - CHI NHÁNH PHÍA NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.2. Ngành nghề kinh doanh
1.3. Thông tin liên hệ
1.4. Đặc điểm - cơ cấu tổ chức quản lý:
1.5. Đặc điểm - cơ cấu công tác kế toán:
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
1.5.2 Hình thức kế toán áp dụng và quy trình luân chuyển chứng từ:
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV 508 - CHI NHÁNH PHÍA NAM
2.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
2.1.1 Nội dung, chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
2.1.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ:
2.1.3 Phương pháp hạch toán:
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
2.2.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ:
2.2.3 Phương pháp tính lương công nhân trực tiếp:
2.2.4 Phương pháp hạch toán:
2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
2.3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công:
2.3.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ:
2.3.3 Phương pháp hạch toán:
2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung:
2.4.1 Nội dung:
2.4.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ:
2.4.3 Phương pháp hạch toán:
2.5 Tồng hợp CPSX, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV 508 - Chi nhánh phía Nam:
2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:
2.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang:
2.5.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1 Nhận xét về tổ chức kế toán, công tác tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV 508 - Chi nhánh phía Nam:
3.1.1 Nhận xét về tổ chức kế toán:
3.1.2 Nhận xét về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV 508 - chi nhánh phía Nam:
3.2.1 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
3.2.2 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
3.2.3 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
3.2.4 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung:
3.3 Một số biện pháp tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm:
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh phía Nam công ty TNHH MTV 508, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
và viết giấy đề nghị tạm ứng tiền hoặc đề nghị cung ứng vật tư, phòng Kế hoạch sẽ
dựa vào bảng trích kinh phí khoán để duyệt kế hoạch thi công, phòng Tài chính – Kế
toán sẽ cân đối công nợ và trình Giám đốc phê duyệt.
- Trường hợp đội ứng tiền để mua vật tư phụ (không có trong bảng tính kinh
phí khoán) thì đi kèm với phiếu ứng là giấy đề nghị xin mua. Sau khi đã được sự xét
duyệt của Giám đốc và phòng Tài chính – Kế toán, đội trưởng sẽ ký phiếu chi và nhận
tiền mặt. Định kỳ đội sẽ tập hợp toàn bộ hóa đơn, chứng từ gửi về phòng Kế hoạch –
Kinh doanh để xét duyệt đơn giá và số lượng vật tư hoàn nhập theo hợp đồng giao
khoán tương ứng với khối lượng hoàn thành, sau đó chuyển về phòng KT – VT – TB
để lập “phiếu nhập xuất nội bộ”, và cũng làm căn cứ làm thủ tục hoàn ứng tại phòng
TC – KT.
- Trường hợp mua vật tư chính do phòng KT – VT – TB đảm nhận. Sau khi
nhận được phiếu yêu cầu vật tư từ đội thi công đã có xét duyệt của Ban chi huy công
trường và Giám đốc, phòng KT – VT – TB sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng hoặc sẽ ký
hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng. Sau khi đã thương thảo xong, nhà cung ứng
tiến hành giao nhận hàng hóa với đội trưởng đội thi công, đội trưởng sẽ ký xác nhận
trên phiếu giao hàng. Trên cơ sở đó người bán sẽ xuất hóa đơn GTGT gửi về phòng
KT – VT – TB để làm thủ tục lập phiếu “nhập xuất thẳng”, tạo thành bộ chứng từ luân
chuyển cho phòng TC – KT làm căn cứ ghi sổ.
2.1.3 Phương pháp hạch toán:
Để tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Hàng ngày, căn cứ vào các hóa đơn, phiếu nhập xuất thẳng, kế toán vật tư sẽ
nhập dữ liệu vào máy với tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày chi tiết theo từng
hóa đơn, từng nhà cung ứng, từng công trình cụ thể. Cuối ngày máy sẽ cập nhật số liệu
vào sổ chứng từ gốc.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
(1) Căn cứ vào phiếu yêu cầu được cung ứng vật tư các loại (xi măng, cát,
đá, thép,…) của ông Hoàng Đăng Bình đội trưởng đội 8.7 theo bảng tính kinh phí
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 11
khoán để thi công hạng mục đúc dầm cầu Đa Khoa, Phòng KT-VT-TB tiến hành
thương thảo, ký kết hợp đồng kinh tế, lập các đơn hàng với các nhà cung ứng gồm :
Cty TNHH Đức My, Cty TNHH Bê Tông Lafarge Việt Nam, DNTN Thương Mại- Dịch
Vụ Hưng Thịnh. Ngày 13/01/2010, các nhà cung ứng tiến hành giao nhận hàng hóa,
Đội trưởng đội 8.7 ký các biên bản giao nhận, trên cơ sở đó các nhà cung ứng tiến
hành xuất hóa đơn GTGT gửi về phòng KT-VT-TB. Phòng KT-VT-TB làm thủ tục lập
phiếu nhập xuất thẳng (do chỉ có một đội thi công hạng mục nên Phòng KT-VT-TB chỉ
tiến hành lập một phiếu nhập xuất thẳng cho đội 8.7 là ông Hoàng Đăng Bình).
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 12
PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG
Ngày 13 tháng 01 năm 2010
Họ và tên người nhận : Hoàng Đăng Bình
Địa chỉ (bộ phận) : Đội 8.7
Lý do xuất kho : Phục vụ công tác cầu Đa Khoa
Phiếu yêu cầu vật tư số :
Biên bản giao nhận :
Đơn đặt hàng :
Hợp đồng giao khoán :
Hạng mục công trình : Đúc dầm
Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng
SỐ
TT SỐ HĐ
NGÀY
THÁNG HĐ TÊN VẬT TƯ ĐVT
SỐ
LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
THUẾ
VAT
GHI
CHÚ
1 190488 29/02/2009 Cát M3 323,2 195.454,545 69.488.055 10%
2 190488 29/02/2009 Đá M3 506,8 272.727,273 152.040.000 10%
3 010489 13/01/2010 Thép cuộn Kg 5.700 12.050,91 75.559.205 10%
4 010489 13/01/2010 Thép tròn Φ25 Kg 20.005,17 12.510,90 275.310.949 10%
5 010489 13/01/2010 Thép tròn Φ20 Kg 10.988,23 12.510,90 152.219.911 10%
6 007048 27/02/2010 Bê tông M300 M3 160 1.200.000 192.000.000 10%
7 006993 31/01/2010 Bê tông M500 M3 48 942.857 45.257.143 10%
Tổng giá trị phiếu nhập xuất: 961.875.263
Bằng chữ: Chín trăm sáu mươi mốt triệu tám trăm bảy lăm nghìn hai trăm sáu ba đồng.
Ghi chú: Tổng số HĐ nhập xuất: 4
Đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT
Giám đốc P.Kế toán P.Vật tư-thiết bị Ban chỉ huy Người nhận
CÔNG TY TNHH MTV 508
CHI NHÁNH PHÍA NAM
Số: 14 VT-TB-KT/TCKT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 13
Sau khi các Phòng ban và Giám đốc đã kiểm tra và xét duyệt chứng từ, kế
toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 621 (thép) 456.445.515
Nợ TK 621 (Bê tông) 760.219.058
Nợ TK 621 (Cát) 63.170.909
Nợ TK 621 (Đá) 138.218.182
Nợ TK 133 141.805.368
Có TK 331 (31S146) 502.090.067
Có TK 331 (31S147) 836.240.963
Có TK 331 (31S148) 221.528.000
Ghi chú: “31S146”: mã đối tượng pháp nhân của Cty TNHH Đức My.
“31S147”: mã đối tượng pháp nhân của Cty TNHH Bê Tông Lafarge
Việt Nam
“31S148”: mã đối tượng pháp nhân của DNTN Thương Mại- Dịch Vụ
Hưng Thịnh.
Bộ chứng từ ghi sổ này gồm có: 1 phiếu nhập xuất thẳng, 3 biên bản giao nhận , 4
hóa đơn GTGT, 3 đơn đặt hàng, 3 bảng báo giá và 1 phiếu yêu cầu vật tư.
(2) Ngày 02/04/10, Huỳnh Văn Thanh ứng đợt 1 với số tiền 120.000.000 đồng
để mua vật tư thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 cầu Đa Khoa (có bảng dự trù
chi phí chi tiết kèm theo). Kế toán định khoản:
Nợ TK 141 (14C176) 120.000.000
Có TK 111 (SG111) 120.000.000
Ghi chú: “14C176”: mã đối tượng pháp nhân của Huỳnh Văn Thanh (đội khoan
KH 125)
“SG111”: mã đối tượng pháp nhân của quỹ tiền mặt CN phía nam
(3) Ngày 22/07/10, trên cơ sở khối lượng hoàn thành, ông Huỳnh Văn Thanh
tập hợp các hóa đơn, chứng từ lập bảng đề nghị hoàn ứng đợt 1 (hạng mục khoan cọc
nhồi Φ1000, cầu Đa Khoa). Sau khi nhận được bộ chứng từ hoàn nợ từ đội thi công,
Phòng KT-VT-TB sẽ tiến hành làm phiếu nhập xuất nội bộ để theo dõi vật tư nhận và
cấp cho đội thi công, làm cơ sở quyết toán khối lượng sau này.
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 14
PHIẾU NHẬP XUẤT NỘI BỘ
Ngày 22 tháng 07 năm 2010
Họ và tên người nhận : Huỳnh Văn Thanh
Địa chỉ (bộ phận) : Đội khoan KH 125
Lý do xuất kho : Phục vụ thi công cầu Đa Khoa
Phiếu yêu cầu vật tư số :
Biên bản giao nhận :
Đơn đặt hàng :
Hợp đồng giao khoán :
Hạng mục công trình : khoan cọc nhồi Φ1000
Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng
SỐ
TT SỐ HĐ
NGÀY
THÁNG HĐ TÊN VẬT TƯ ĐVT
SỐ
LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
THUẾ
VAT
GHI
CHÚ
1 11415 05/04/2010 Ván khuôn Kg 145,00 18.500,00 2.682.500 5%
2 69220 20/04/2010 Hộp nối cọc Kg 30,00 25.000,00 750.000 5%
3 96605 02/05/2010 Thép tròn Φ16 Kg 1000,00 13.000,00 13.000.000 5%
4 94035 15/05/2010 Thép tròn Φ22 Kg 250,00 13.000,00 3.250.000 5%
5 42876 27/05/2010 Thép tròn Φ28 Kg 750,00 13.000,00 9.750.000 5%
6 28978 30/05/2010 XM Nghi Sơn Tấn 10,00 1.400.000,00 14.000.000 5%
7 28979 07/06/2010 Cát M3 50,00 195.000,00 9.750.000 5%
8 73416 14/06/2010 Đá 4x6 M3 10,00 223.000,00 2.230.000 10%
9 140451 21/06/2010 Đá 1x2 M3 10,00 180.950,00 1.809.500 10%
10 198381 28/06/2010 Nhiên liệu Lít 24,00 21.200,00 508.800 10%
11 140609 30/06/2010 Nhiên liệu Lít 15,00 23.200,00 348.000 10%
12 20556 01/07/2010 Nhiên liệu Lít 2.000,00 8.600,00 17.201.200 10%
13 20395 09/07/2010 Nhiên liệu Lít 5.200,00 8.600,00 44.720.000 10%
Tổng giá trị phiếu nhập xuất: 120.000.000
Bằng chữ: Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn.
Ghi chú: Tổng số HĐ nhập xuất: 13
Đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT
Giám đốc P.Kế toán P.Vật tư-thiết bị Ban chỉ huy Người nhận
CÔNG TY TNHH MTV 508
CHI NHÁNH PHÍA NAM
Số: 14 VT VT/TCKT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 15
Sau khi các Phòng ban và Giám đốc đã kiểm tra và xét duyệt bộ hồ sơ hoàn
ứng của ông Huỳnh Văn Thanh, kế toán tiến hành hạch toán theo đúng số liệu đã
được duyệt:
Nợ TK 621 (30S05) 109.090.909
Nợ TK 133 10.909.091
Có TK 141 (14C176) 120.000.000
Ghi chú: “30S05”: mã đối tượng pháp nhân của cầu Đa Khoa
Bộ chứng từ hoàn nợ trên gồm 13 hóa đơn, 1 giấy tổng hợp kinh phí hoàn nợ,
bảng xác nhận khối lượng hoàn thành, 1 phiếu nhập xuất nội bộ.
Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích chi
phí nguyên vật liệu, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 – “Chi phí nhân
công trực tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái).
SỔ CÁI TK 621
Đvt: đồng
Loại
CT
Số
CT
Ngày CT Diễn giải
TK
nợ
TK
có
ĐTPN
nợ
ĐTPN
có
T.tiền
CTGS 861 13/01/2010
Mua vật tư thi công cầu
Đa Khoa 621 331 30S05 31S146
503.090.065
CTGS 861 13/01/2010
Mua vật tư thi công cầu
Đa Khoa 621 331 30S05 31S147
237.257.143
CTGS 861 13/01/2010
Mua vật tư thi công cầu
Đa Khoa 621 331 30S05 31S148 221.520.055
HN 562 02/04/2010
Huỳnh Văn Thanh hoàn
ứng đợt 1 621 141 30S05 14C176
120.000.000
…. …. …. …. …. …. …. … …..
Cộng 14.391.588.198
Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài chỉ
tiêu)
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 16
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 331 TK 621 TK154
(1) 874.432.057 14.391.588.198
TK 133
(1) 87.443.206
(3) 10.909.091
TK 111 TK 141
(2) 120.000.000 (3) 109.090.909
2.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP:
2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương chi trả cho công nhân trực
tiếp tham gia thi công tại các công trường, bao gồm cả các khoản tiền lương cho
người lao động có hợp đồng với Công ty lẫn các lao động thời vụ (thuê ngoài).
2.2.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ:
- Chi nhánh phía nam Công ty TNHH MTV 508 tổ chức thi công theo
phương pháp khoán kinh phí cho đội (khoán nhân công, khoán vật tư phụ, khoán
gọn). Đầu tháng, đội trưởng đội thi công căn cứ vào khối lượng hoàn thành của
mình để lập bảng lương công nhân của tháng trước và chuyển về phòng Kế hoạch
để kiểm tra.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh căn cứ vào bảng thống kê khối lượng đã
thực hiện được xác nhận của giám sát kỹ thuật công trường và dự toán của từng
hạng mục để duyệt tiền lương cho đội.
- Phòng Tài chính – Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương đã được xét
duyệt lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương theo quy định và chi
lương cho đội. Đôi khi, có một số công trình do tính chất cấu kiện phức tạp, thời
gian thi công kéo dài, hàng tháng phòng TC – KT có thể căn cứ bảng tạm trích kinh
phí khoán cho đội tạm ứng lương. Sau đó, đội sẽ hoàn nợ bằng chứng từ lương theo
khối lượng chính thực được duyệt.
2.2.3 Phương pháp tính lương công nhân trực tiếp:
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 17
Về nguyên tắc chung quỹ lương đã khoán cho đội là phần kinh phí đội sản
xuất được hưởng để chi trả cho người lao động trực tiếp. Chi phí công nhân trực
tiếp được tính khoán cho đội dựa trên công thức sau:
Trong đó:
- HSL: Hệ số lương
- HSPCcv + tn: Hệ số phụ cấp chức vụ, trách nhiệm (nếu có).
- Ntt: Ngày công thực tế đi làm trong tháng của công nhân.
- Nct: Tổng ngày công trong tháng theo chính sách thời gian làm việc của
công ty (áp dụng cho mọi công nhân, mọi tháng trong năm).
Hệ số SXKD được tính dựa trên đơn giá tiền lương của Công ty được bộ
GTVT và Tổng Công ty XDCTGT 5 phê duyệt vào đầu năm, sản lượng thực hiện,
và tình hình thu nợ trong tháng đó.
- Đối với tiền lương phải trả cho công nhân thi công công trình thì Công ty
trả lương theo khối lượng thực hiện. Tổng tiền lương mỗi đội nhận được tùy theo
khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá chi tiết của từng khối lượng công việc
đó:
Trong đó:
+ Tổng khối lượng thực hiện có thể tính theo m3, ca máy.
+ Đơn giá tiền lương của khối lượng thực hiện là đơn giá giao khoán trên
định mức lao động tùy theo loại công việc.
2.2.4 Phương pháp hạch toán:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí
nhân công trực tiếp” để hạch toán chi tiết cho từng công trình.
(5) Ngày 28/02/2010, khi nhận được bảng thanh toán lương T01,02/2010 của
đội 8.7 (Hoàng Đăng Bình) thi công hạng mục đúc dầm đã được phòng KH – KD
phê duyệt, kế toán thanh toán kiểm tra phân bổ các khoản trích theo lương và hạch
toán tiền lương như sau:
Nợ TK 622 (30S05) 250.610.970
Tổng tiền lương
phải trả cho đội I =
Tổng khối lượng đội
I thực hiện x
Đơn giá tiền lương của
khối lượng thực hiện
Lương cơ
bản =
730.000*(HSL + HSPCcv + tn)*Ntt
Nct
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 18
Có TK 334 243.640.000
Có TK 3382 4.872.800
Có TK 3383 (BHXH) 1.656.450
Có TK 3383 (BHTN) 220.860
Có TK 3384 220.860
- Khi thanh toán lương cho đội thì sẽ hạch toán:
Nợ TK 334 243.640.000
Có TK 1111 (SG111) 242.866.990
Có TK 3383 (BHXH) 552.150
Có TK 3383 (BHTN) 110.430
Có TK 3384 110.430
(Sở dĩ khoản khấu trừ BHXH, BHYT và BHTN thấp là vì chỉ có 2 công nhân
có ký hợp đồng lao động với Công ty).
Ghi chú:
Chứng từ kèm theo: bảng phân bổ lương (phụ lục 3).
(6) Ngày 03/03/2010 Huỳnh Văn Thanh ứng lương T02/2010 Đội khoan KH
125 – thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 - cầu Đa Khoa, Ông Huỳnh Văn
Thanh viết “Phiếu đề nghị tạm ứng” với mẫu của phòng kế toán:
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 19
Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 141 89.000.000
Có TK 1111 89.000.000
(7) Ngày 31/03/2010 Huỳnh Văn Thanh hoàn nợ phiếu ứng lương T02/2010
của Đội khoan KH 125 thi công hạng mục khoan cọc nhồi Φ1000 – cầu Đa Khoa,
kế toán hạch toán:
Nợ TK 334 89.000.000
Có TK 141 89.000.000
Phân bổ lương:
Nợ TK 622 90.780.000
Có TK 334 89.000.000
Có TK 3382 1.780.000
Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích
lương, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 – “Chi phí nhân công trực
tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái).
SỔ CÁI TK 622
Đvt: đồng
Loại
CT
Số
CT
Ngày CT Diễn giải
TK
nợ
TK
có
ĐTPN
nợ
ĐTPN
có
T.tiền
PB 64 24/12/2007 Phân bổ lương T01,02/2010 (đội 8.7) cầu Đa Khoa. 622
334 30S05 30S05 243.640.000
3382 30S05 KPCD 4.872.800
3383 30S05 BHXH 1.877.310
3384 30S05 BHYT 220.860
HN 572 28/12/2007
Thanh toán lương
T01,02/2010 cho Hoàng
Đăng Bình (đội 8.7).
334 111 30S05 30S05 242.866.990
Trích BHXH qua lương
T01,02/2010 (đội 8.7). 334 3383 30S05
BHXH 662.580
Trích BHYT qua lương
T01,02/2010 (đội 8.7). 334 3384 30S05
BHYT 110.430
PB 65
31/12/2007 Phân bổ lương T02/2010
(đội khoan KH 125) cầu Đa
Khoa.
622 334 30S05 30S05 90.780.000
….. …. ….. ….. …..
…..
….. ….. ......
Cộng 2.914.690.943
Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài
chỉ tiêu).
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 20
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 111 TK 141 TK 334 TK 622
89.000.000 89.000.000
242.866.990 332.640.000 2.941.690.943
9.523.980
2.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG:
Chi nhánh Phía Nam - Công ty TNHH MTV 508 không tổ chức đội máy thi
công riêng biệt mà thi công hỗn hợp vừa bằng tay vừa bằng máy.
2.3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công:
Bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển xe, lái máy thi công; chi phí
nhiên liệu sử dụng cho các loại xe, máy; Chi phí thuê ngoài các thiết bị;…
2.3.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ:
Định kỳ, BCH công trường, công nhân lái máy tập hợp nhật trình hoạt động
của xe, máy chuyển về phòng KT-VT-TB để kiểm tra và xét duyệt. Căn cứ vào
bảng tính của phòng KT-VT-TB, Phòng TC-KT sẽ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ
của bộ chứng từ trình giám đốc duyệt và làm cơ sở để hạch toán, lưu chứng từ.
Trường hợp thiết bị thuê ngoài, phòng TC – KT căn cứ vào hợp đồng ký với
bên cho thuê để yêu cầu được cung cấp các chứng từ và thủ tục cần thiết (hóa đơn,
xác nhận ca máy, xác nhận ngày đến công trường của thiết bị,…). Khi đã đầy đủ thủ
tục, phòng TC – KT sẽ căn cứ vào đó để hạch toán và thanh toán tiền thuê thiết bị
cho bên cho thuê.
2.3.3 Phương pháp hạch toán:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, Công ty sử dụng TK 623 – “Chi
phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này cũng được theo dõi theo từng công
trình, hạng mục công trình cụ thể.
TK 338
77
3.
01
0
TK 154
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 21
* Chi phí nhiên liệu sử dụng cho xe vận chuyển:
Sau khi thực hiện xong lệnh điều động xe, máy hoạt động, kế toán căn cứ vào
nhật trình hoạt động của xe vận chuyển, kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra: cự ly vận
chuyển, hóa đơn, định mức tiêu hao và tính ra chi phí cụ thể:
(8) Vào ngày 17/01/2010 Công ty Tân Bình cấp nhiên liệu thi công cầu Đa
Khoa, phòng KT – VT – TB lập bảng tổng hợp cấp nhiên liệu:
Phòng KT – VT – TB tập hợp chứng từ, chuyển lên phòng TC – KT tiến hành
hạch toán vào chứng từ ghi sổ:
Nợ TK 6232 (30S05) 45.454.545
Nợ TK 133 4.545.455
Có TK 331 (31S020) 50.000.000
Ghi chú:
“31S020” : mã ĐTPN của Công ty Tân Bình
Chứng từ kèm theo: Bảng tổng hợp cấp nhiên liệu (phụ lục 4).
(9) Ngày 19/07/2009 Công ty thuê thiết bị (xe đào) thi công cầu Đa Khoa của
Công ty Đức Thái Sơn. Bộ chứng từ ghi sổ này gồm có: hoá đơn GTGT ngày
19/02/2010, “Giấy đề nghị thanh toán” của Công ty Đức Thái Sơn gửi cho Công ty,
hợp đồng kinh tế và bản xác nhận khối lượng công việc có chữ ký của giám sát
công trình.
Kế toán định khoản và lưu vào chứng từ ghi sổ:
Nợ TK 6237 (30S05) 136.363.636
Nợ TK 133 13.636.364
Có TK 331 (31S056) 150.000.000
Ghi chú:
“31S056” : mã ĐTPN của Công ty Đức Thái Sơn
Chứng từ kèm theo: 3 hoá đơn GTGT (phụ lục 5, 6, 7).
(10) Ngày 20/02/2010 Võ Kế Lộc tạm ứng 22.000.000 đ để sửa chữa máy
móc thiết bị phục vụ thi công cầu Đa Khoa:
Chi phí
nhiên liệu
=
Cự ly vận
chuyển x
Định mức
tiêu hao x Đơn giá
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 22
Nợ TK 141 (38DK) 22.000.000
Có TK 111 (SG111) 22.000.000
(11) Ngày 05/03/2010, sau khi đã hoàn tất việc sửa chữa, Võ Kế Lộc tập hợp
chứng từ mang về phòng TC – KT hoàn nợ. Kế toán kiểm tra, xét duyệt chứng từ và
định khoản:
Nợ TK 6233 (30S05) 22.000.000
Có TK 141 (38DK) 22.000.000
Ghi chú:
“38DK” : mã ĐTPN của Ban chỉ huy công trường cầu Đa Khoa
Chứng từ kèm theo: Biên bản hư hỏng máy móc thiết bị và biên bản nghiệm
thu việc bảo dưỡng sữa chữa máy móc thiết bị thi công (phụ lục 8, 9).
Cuối quý, từ dữ liệu trong sổ chứng từ gốc kế toán in ra bảng kê phân tích
lương, và vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 – “Chi phí nhân công trực
tiếp”. Đồng thời vào sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái).
SỔ CÁI 623
Đvt: đồng
Loại
CT
Số
CT
Ngày CT Diễn giải TK nợ
TK
có
ĐTPN
nợ
ĐTPN
có
T.tiền
CTGS 482 07/01/2010
Công ty Tân Bình cấp
nhiên liệu 6232 331 30S05 31S020
45.454.545
CTGS 496 19/02/2010
Thuê vật tư thiết bị cúa
Công ty Đức Thái Sơn.
6237 331 30S05 31S056 136.363.636
HN 785 05/03/2010 Võ Kế Lộc hoàn nợ 6233 141 30S05 38DK 22.000.000
… … …. ….. … … …. …. ….
Cộng
6.147.238.041
Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài
chỉ tiêu).
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 23
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
331 623 154
(8) 50.000.000 (8) 45.454.545
(9)150.000.000 (9)136.363.636
133
(8) 4.545.455 6.147.238.041
(9)13.636.364
111 141
(10) 22.000.000 (11)22.000.000
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 24
2.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
2.4.1 Nội dung: Để tập hợp chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng TK 627 –
“Chi phí sản xuất chung”.
2.4.2 Chứng từ, trình tự ghi sổ:
Chi phí sản xuất chung tại Chi nhánh Phía Nam - Cty TNHH MTV 508 bao
gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của Ban chỉ huy công trường; chi phí
nguyên, vật liệu nhỏ lẻ; chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất; và các chi phí
khác.
- Hàng tháng, ban chỉ huy công trường gửi bảng chấm công về văn phòng
Chi nhánh để phòng KH – KD làm bảng lương gửi phòng TC – KT hạch toán và chi
lương.
- Vì ban chỉ huy công trường được thành lập để trực tiếp chỉ đạo đội thi công
và theo dõi cũng như cung cấp vật tư cho công trường nên mang tính chất không cố
định (theo công trình). Định kỳ, ban chỉ huy tập hợp hóa đơn, chứng từ phát sinh về
văn phòng chi nhánh để kiểm tra, xét duyệt và hạch toán.
2.4.3 Phương pháp hạch toán:
2.4.3.1 Chi phí sản xuất chung trực tiếp:
a - Nội dung:
Chi phí sản xuất chung trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu nhỏ lẻ, chi phí giao
dịch tiếp khách của ban chỉ huy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
liên quan trực tiếp đến công trình.
b – Phương pháp hạch toán:
(12) Ngày 16/04/2010 Võ Kế Lộc ứng chi phí thi công cầu Đa Khoa với số
tiền là 55.000.000 đồng. Phòng TC – KT trình lãnh đạo duyệt và làm phiếu chi:
Nợ TK 141 55.000.000
Có TK 111 55.000.000
(13) Ngày 22/05/2010 Võ Kế Lộc tập hợp chứng từ và làm thủ tục hoàn nợ tại
phòng TC – KT
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 25
Phòng TC – KT tiến hành kiểm tra chứng từ và hạch toán:
Nợ TK 6272 20.909.091
Nợ TK 6273 20.000.000
Nợ TK 6275 9.090.909
Nợ TK 133 5.000.000
Có TK 141 55.000.000
Ghi chú:
Chứng từ kèm theo: Phiếu kế toán số 339 (phụ lục 10)
2.4.3.2 Chi phí sản xuất chung gián tiếp:
a - Nội dung: bao gồm chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công
trình như: tiền lương chính, lương phép, khoản trích theo lương BHXH, BHYT,
KPCĐ của ban điều hành; nguyên vật liệu, CCDC xuất cho các tổ sửa chữa; chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí công tác, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền thì phát sinh sẽ được tập hợp trên TK 627 để phân bổ theo tất cả các chi phí tập
hợp trực tiếp.
b – Phương pháp hạch toán:
(14) Ngày 31/07/2010 Công ty Hồng Long thi công thảm bê tông nhựa cầu Đa
Khoa:
Nợ TK 6277 (30S05) 725.854.162
Nợ TK 133 72.585.416
Có TK 331 798.439.578
Bộ chứng từ gồm có 1 phiếu nhập xuất nội bộ, 1 hoá đơn GTGT, 1 bảng xác
nhận khối lượng hoàn thành, 1 hợp đồng kinh tế.
Ghi chú:
Chứng từ kèm theo: hoá đơn GTGT (phụ lục 11).
(15) Ở Công ty toàn bộ chi phí khấu hao về máy móc xây dựng, nhà cửa, máy
văn phòng đều được hạch toán vào TK 6274. Cuối kỳ căn cứ bảng phân bổ khấu
hao, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6274 1.150.000.000
Có TK 2141 1.150.000.000
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 26
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QUÝ III/2010
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
KH
Toàn doanh nghiệp
Nguyên giá Số khấu hao
1. Số KH đã trích đến Q.II/10 17.220.901.000 1.120.000.000
2. Số KH tăng Q.III/10 1.250.000.000 95.000.000
3. Số KH giảm Q.III/10 480.000.000 65.000.000
4. Số KH phải trích Q.III/10 17.990.901.000 1.150.000.000
- Các loại máy móc xây dựng .... 14.515.434.000 927.844.000
- Nhà cửa .... 2.558.141.000 58.600.000
- Máy văn phòng .... 917.326.000 163.556.000
2.4.3.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung gián tiếp:
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung gián tiếp thì được kế toán phân bổ cho
từng công trình. Vào cuối kỳ, theo tiêu thức chi phí trực tiếp bao gồm: vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
được tập hợp trực tiếp theo nguyên tắc như sau:
Áp dụng công thức trên ta lập chứng từ ghi sổ và hạch toán vào sổ chứng từ
gốc các giá trị phân bổ cho công trình Cầu Đa Khoa trong quý III năm 2010 về các
khoản chi phí sau:
= x
Tổng CPTT của
tất cả các công
trình
Tổng CP
tập hợp
trực tiếp
của công
trình A
= x
CPSXC gián tiếp
phân bổ cho công
trình A
Tổng CPSXC cần
phân bổ
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 27
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG GIÁN TIẾP QUÝ III/2010
Công trình: cầu Đa Khoa
Đvt: đồng
Ngày
CT
Loại
CT Diễn giải
TK
Nợ
TK
Có Thành tiền
30/09/10 PPB04 P.bổ chi phí sửa chữa TB Q.III/10 cầu Đa Khoa 154 6273 321.106.042
30/09/10 PPB04 P.bổ chi phí KH vào TK154 – Cầu Đa Khoa 154 6274 676.476.272
30/09/10 PPB05 P.bổ chi phí BHXH + KPCĐ cho cầu Đa Khoa 154 6275 20.320.610
30/09/10 PPB07 P.bổ lương phép cho cầu
Đa Khoa 154 6277 95.699.464
30/09/10 PPB08 Phân bổ chi phí khác cầu
Đa Khoa 154 6278 32.548.171
Cộng 1.146.150.559
Cuối quý, kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Sau đó vào sổ chi phí sản xuất kinh
doanh 627 – “chi phí sản xuất chung” và sổ nhật biên tổng hợp (sổ cái).
SỔ CÁI TK 627
Đvt: đồng
Loại
CT
Số
CT
Ngày CT Diễn giải TK nợ
TK
có
ĐTPN
nợ
ĐTPN
có
T.tiền
HN 417 16/04/10 Võ Kế Lộc hoàn nợ 6272 141 30S05 38SDK 20.909.091
HN 417 16/04/10 Võ Kế Lộc hoàn nợ + … 6273 141 30S05 38SDK 341.106.042
CTGS 427 30/09/10 Khấu hao máy móc 6274 2141 30S05 - 676.476.272
CA1 428 30/09/10 T.hợp chi phí công tác
cầu Đa Khoa + … 6275 141 30S05 14S03 29.411.519
CTGS 426 31/07/10 Cty Hồng Long thi công thảm nhựa+ … 6277 331 30S05 31S149 821.553.626
PC8
30/09/10 T.hợp chi phí khác cầu
Đa Khoa + … 6278 141 30S05 14S04 32.548.171
….. …. ….. ….. ….. …..
….. ….. ......
Cộng 3.931.025.992
Ghi chú: - Mẫu trên được in từ phần mềm kế toán KTSYS (chỉ lọc lấy một vài
chỉ tiêu).
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 28
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP
TK 214 TK 627 TK 154
1.150.000.000 (15)
TK 331 3.931.025.992
725.854.162 (14)
798.439.578 (14) TK 133
(14) 65.986.742
TK 111 TK 141
55.000.000 (12)
55.000.000 (13)
2.5 TỔNG HỢP CPSX, ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CTY TNHH MTV 508 – CHI NHÁNH
PHÍA NAM:
2.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” – chi tiết cho từng công trình.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung của công
trình:
Nợ TK 154 (30S05) 27.411.543.174
Có TK 621 (30S05) 14.391.588.198
Có TK 622 (30S05) 2.941.690.943
Có TK 623 (30S05) 6.147.238.041
Có TK 627 (30S05) 3.931.025.992
2.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm xây lắp dở dang của Chi nhánh phía nam Công ty TNHH MTV 508
là khối lượng công trình, hạng mục công trình đang còn trong quá trình sản xuất,
(13) 5.000.000
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 29
nằm trên dây chuyền công nghệ đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng
vẫn còn phải gia công tiếp mới trở thành sản phẩm.
Công trình cầu Đa Khoa bắt đầu khởi công từ ngày 15 tháng 06 năm 2009 và
dự kiến hoàn thành vào ngày 15 tháng 06 năm 2010. Nhưng do có sự thay đổi về
kết cấu nên tiến độ thi công cũng được điều chỉnh sang quý IV/2010. Đến cuối quý
IV/2010 toàn bộ chi phí phát sinh còn đang nằm ở giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
với giá trị: 9.399.902.000 đồng. Ở Công ty sản phẩm dở dang được đánh giá theo
giá trị dự toán với phương pháp như sau:
* Trong kỳ kế toán xác định được:
- Chi phí sản xuất cầu Đa Khoa dở dang quý IV/2009 chuyển sang:
9.339.902.000 đồng
- Chi phí sản xuất phát sinh thực tế trong Q.I; Q.II; Q.III/2010:
27.411.543.174 đồng
- Căn cứ giá dự toán của các hạng mục thanh toán trong kỳ, kế toán xác định
chi phí kết chuyển tiêu thụ của cầu Đa Khoa trong kỳ : 25.845.082.000 đồng
- Từ các số liệu trên, chi phí dở dang cuối kỳ của công trình cầu Đa Khoa
được xác định:
9.339.902.000 + 27.411.543.174 – 33.845.082.000 = 2.906.363.174
Căn cứ vào sổ chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và
sổ tổng hợp TK 154
Giá trị SP cầu
Đ.Khoa DDCK =
CPSX cầu
Đ.Khoa +
-
Giá trị SP
cầu Đ.Khoa
DDĐK
CP k/c cầu
Đ.Khoa tiêu
thụ trong kỳ
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 30
CPPSTK CPSXDDCK
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH QUÝ III NĂM 2010
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Cầu Đa Khoa
Đvt: đồng
Ngày CT
CTGS
Diễn giải
TK
Đ.ứng
Ghi nợ TK 152
Tổng số tiền
C.phí SSKDDD
111 112
30/12/09 SDĐK 9.339.902.000
30/09/10 365 K/c c.phí NVLTT 621 14.391.588.198 135.000.000
30/09/10 366 K/c c.phí NCTT 622 2.941.690.943
30/09/10 367 K/c c.phí s. dụng MTC 623 6.147.238.041 54.000.000
30/09/10 368 K/c c.phí SXC 627 3.931.025.992 74.721.000 27.000.000
Cộng phát sinh 27.411.543.174 128.721.000 162.000.000
Ghi Có TK 154 632 33.845.082.000
SDCK 2.906.363.174
2.5.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Sau khi đã tập hợp chi phí cho công trình, kế toán dùng phương pháp trực tiếp
để tính giá thành cho sản phẩm xây lắp trong kỳ
Cuối quý, kế toán lên bảng tính giá thành đến quý III năm 2010
= + -
Giá thành SP
trong kỳ CPSXDDĐK
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 31
BẢ
N
G
G
IÁ
TH
ÀN
H
SẢ
N
PH
Ẩ
M
X
ÂY
LẮ
P
LŨ
Y
K
Ế
Đ
Ế
N
QU
Ý
II
I N
Ă
M
20
10
G
.
th
àn
h
Sả
n
x
u
ất
18
.
14
3.
57
0
15
.
55
4.
56
8
3.
60
9.
00
0
33
.
84
5.
08
2
…
81
.
14
3.
86
0
G
iá
tr
ị
D
D
C
K
11
.
84
5.
08
2
11
.
45
0.
20
0
1.
93
0.
00
0
2.
90
6.
36
3
…
26
.
45
4.
66
3
G
iá
tr
ị
D
D
Đ
K
11
.
39
9.
90
2
11
.
86
0.
50
0
1.
89
0.
30
0
9.
33
9.
90
2
…
25
.
67
9.
90
2
Tổ
n
g
ch
i
ph
í
18
.
64
8.
75
0
15
.
14
4.
26
8
3.
64
8.
70
0
27
.
41
1.
54
3
…
78
.
91
8.
62
1
C
P
SX
C
3.
93
1.
02
5
2.
28
4.
00
0
58
0.
00
0
3.
93
1.
02
6
…
18
.
28
8.
10
4
C
P
M
TC
78
5.
16
2
45
0.
26
8
26
8.
70
0
6.
14
7.
23
8
…
8.
84
7.
23
8
C
P
N
C
TT
2.
24
6.
73
4
1.
18
0.
00
0
45
0.
00
0
2.
94
1.
69
1
…
7.
24
1.
69
1
C
P
N
V
LT
T
11
.
68
5.
82
2
11
.
23
0.
00
0
2.
35
0.
00
0
14
.
39
1.
58
8
…
44
.
54
1.
58
8
M
ã
C
T
30
S0
2
30
S0
1
30
41
1
30
S0
5
…
C
ộn
g
Đ
vt
:
1.
00
0
đồ
n
g
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 32
Tương tự với phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cho các quý sau.
Khi Công ty đã bàn giao xong hạng mục cuối cùng, công trình cầu Đa Khoa đã
hoàn thành. Kế toán dùng phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành cho toàn
bộ công trình cầu Đa Khoa với công thức sau:
G.thành tt cầu Đa Khoa đã hoàn thành = ∑ n Giá thành các kỳ cầu Đa Khoa
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 33
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CHI NHÁNH PHÍA NAM CÔNG TY TNH MTV 508 :
3.1.1 Nhận xét về tổ chức kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, có sự phân công
rõ ràng, phối hợp nhẹ nhàng giữa các nhân viên kế toán. Với việc ứng dụng phần
mềm kế toán, một mặt tạo điều kiện cho việc cập nhật số liệu, xử lý thông tin nhanh
chóng, nhưng mặt khác vẫn còn hạn chế trong một số biểu mẫu như bảng kê phân
tích thì quá nhiều dòng chi tiết, làm cho người đọc khó tập trung vào thông tin
chính.
Vì quy mô và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều
chi nhánh, ban điều hành nằm ở các tỉnh thành khác nhau. Nên việc lựa chọn mô
hình công tác kế toán tập trung của Công ty ở trung tâm là hợp lý. Nhờ có sự hạch
toán ban đầu của các kế toán chi nhánh, ban điều hành nên phần nào giúp cho công
tác kế toán ở trung tâm giảm bớt được việc tập trung và phân bổ chi phí cho từng
chi nhánh, tránh được những sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra do không quản lý trực
tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh.
Về hệ thồng sổ sách chứng từ của Công ty dễ đối chiếu kiểm tra. Công tác lưu
trữ chứng từ rất cẩn thận, logic và khoa học, chứng từ được lưu trữ theo trình tự thời
gian. Hình thức sổ kế toán của Công ty với hình thức: “Chứng từ ghi sổ” là hợp lý
với quy mô và hoạt động của Công ty.
3.1.2 Nhận xét về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
3.1.2.1 Nhận xét về đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành:
Về đối tượng tập hợp chi phí là công trình nên thuận tiện cho kế toán theo dõi,
tính toán và kiểm tra nhanh chóng. Vì vậy, phương pháp hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm cũng nhanh gọn và phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất đã chọn ở Công ty.
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 34
3.1.2.2 Nhận xét về sổ sách , báo biểu:
Do chương trình phần mềm mua ngoài, nên chỉ có thể ứng dụng in được các sổ
chi phí sản xuất kinh doanh. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong công tác ghi
chép, cung cấp thông tin đầy đủ, nhưng riêng đối với bảng tính giá thành vẫn phải
làm thủ công. Để phục vụ cho việc kê thuế GTGT đầu vào, nên khi in bảng kê phân
tích chi phí lại quá chi tiết làm cho khối lượng dòng quá lớn, người đọc khó theo
dõi thông tin chính.
3.1.2.3 Về nội dung hạch toán:
Do đặc điểm của ngành nên các địa điểm của công trình thi công thuờng là
nằm rải rác cách xa trung tâm, có nhiều công trình nằm ở tận vùng rừng núi xa xôi
hẻo lánh do đó việc cấp phát, vận chuyển vật tư rất khó khăn, kế toán chỉ hạch toán
theo số liệu vật tư đã cấp phát chứ không thể theo dõi được số vật tư thực tế đã đưa
vào sản xuất cụ thể của công trình vào thời điểm lập báo cáo, cho đến thời điểm
kiểm kê cuối năm mới xác định được.
- Máy thi công xây lắp là một bộ phận TSCĐ được sử dụng trực tiếp cho
công tác xây lắp thay thế cho lao động thủ công, nên chi phí này chiếm tỷ trọng
tuơng đối lớn trong tổng giá thành. Tuy Công ty đã có theo dõi riêng một số khoản
mục như nhiên liệu, nhân công sử dụng máy thi công còn các chi phí khác như chi
phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí có liên quan đến máy thi công thì
lại được hạch toán sang khoản mục chi phí sản xuất chung như thế là chưa đầy đủ
và hợp lý.
- Việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu,
nhân công, sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung) là phù hợp với đặc
điểm của quá trình sản xuất và tính chất sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, việc
trích khấu hao cho toàn bộ bao gồm có khấu hao nhà cửa, máy móc thiết bị văn
phòng, máy thi công và các TSCĐ khác mà lại chỉ được phân bổ và hạch toán trên
TK 6274 thì thiếu chính xác.
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 35
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CHI NHÁNH PHÍA NAM - CÔNG TY TNHH MTV 508
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là công trình.
Trường hợp công trình có giá dự toán riêng cho từng hạng mục cụ thể thì đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình, để
tránh sự bù trừ chi phí giữa các hạng mục với nhau.
Đối với công trình cầu Đa Khoa có giá thành dự toán riêng cho từng hạng
mục. Sau đây em xin trình bày ý kiến để hoàn thiện cho việc tập hợp chi phí và tính
giá thành cho hạng mục đúc dầm đã được bàn giao trong quý IV năm 2010.
3.2.1 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hiện nay Công ty giao trách nhiệm quản lý vật tư ngoài hiện trường cho đội
trưởng. Vì không có kế hoạch lập định mức tiêu hao cho từng loại nguyên vật liệu
nên dễ dẫn đến tình trạng lúc vật tư thiếu nhưng có lúc lại thừa quá nhiều, dễ gây
thất thoát hư hỏng. Để hạn chế việc này em xin đề xuất ý kiến quản lý vật tư như
sau:
- Khi vật tư được vận chuyển đến chân công trường, đội trưởng hoặc thủ kho
công trường ký xác nhận trên phiếu giao hàng.
- Thủ kho công trường làm phiếu nhập sau đó làm phiếu xuất hoặc nhập xuất
thẳng tuỳ theo trường hợp. Các phiếu này phải có chữ ký xác nhận của đội trưởng
và kỹ thuật giám sát thi công. Sau đó thủ kho vào sổ theo dõi vật tư (về số lượng).
- Giám sát kỹ thuật hàng ngày sẽ làm nhiệm vụ lập bảng thống kê khối lượng
vật tư tiêu hao thực tế của từng loại vật tư, đính kèm với chứng từ phiếu xuất kho
hoặc phiếu nhập xuất thẳng. Định kỳ chuyển về cho phòng kế toán trung tâm làm
nhiệm vụ hạch toán.
Ngoài ra, hiện nay theo quy định khoán cho đội thi công, Công ty sẽ cung ứng
vốn từ 10 – 15% giá trị khoán. Nhưng theo yêu cầu về tiến độ thi công, thực tế
Công ty đã bỏ ra một khoản chi phí cho các đội trưởng dưới hình thức ứng tiền mua
vật tư thi công, nhưng các đội trưởng cứ vì lý do điều kiện địa lý và yêu cầu của tiến
độ thi công nên không thể về làm thủ tục hoàn chứng từ vào thời điểm báo cáo. Do
đó khoản chi phí thực tế của công ty bỏ ra là còn ở khâu công nợ. Điều này dễ gây
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 36
sự đột biến về giá thành vào thời điểm cuối năm. Để khắc phục yếu tố trên, cuối quý
kế toán nên căn cứ vào tình hình công nợ của các đội trưởng thi công công trình đó
để lập khoản chi phí vật tư chưa thủ tục nhập để đưa vào chi phí nguyên liệu, vật
liệu của từng công trình trong kỳ. Kế toán sẽ dùng TK 138 “Khoản phải thu khác”
để hạch toán khoản này.
Như trong quý III/2010, đội trưởng thi công cầu Đa Khoa có số dư nợ trên
TK141 là 450.000.000đ. Theo kinh nghiệm kế toán có thể trích 5% trên số dư nợ cá
nhân để đưa vào khoản phải thu và hạch toán như sau:
Nợ TK 621(30S05) 22.500.000
Có TK 138 22.500.000
Khi đội trưởng hoàn ứng bằng chứng từ, kế toán sẽ ghi lại
Nợ TK 138
Có TK 141
3.2.2 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là chưa chính xác, vì
chi phí nhân công trực tiếp sẽ chỉ bao gồm chi phí lao động trực tiếp tham gia sản
xuất, còn tiền lương của nhân viên quản lý đội sẽ được hạch toán vào TK 6271- Chi
phí nhân viên phân xưởng.
3.2.3 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hiện nay, việc phân bổ chi phí khấu hao để phân bổ cho các công trình như
Công ty là chưa chính xác. Kế toán đã tiến hành phản ánh toàn bộ chi phí khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp không phân biệt chi phí khấu hao máy thi công, khấu hao
nhà cửa, máy văn phòng đều được hạch toán trên TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Để kết chuyển chính xác chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán nên theo dõi khấu hao
hạch toán chi phí khấu hao theo từng khoản mục riêng .
Đối với chi phí khấu hao máy thi công thì Công ty nên theo dõi chung sau đó
phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức: số ca MTC thực hiện trong kỳ, hoặc
khối lượng thực hiện được quy đổi về số ca máy với công thức sau :
CP KH MTC
cần p.bổ cho
công trình A
=
Tổng CP KH MTC
Tổng số ca máy hoạt
động của tất cả các
công trình
x
Số ca máy hoạt
động của công
trình A
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 37
3.2.4 Hoàn thiện nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung:
3.2.4.1 Chi phí sản xuất chung trực tiếp:
- Hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán tách khoản tiền lương của
nhân viên quản lý đội và hạch toán :
Nợ TK 6271(30S05)
Có TK 334
Các tháng sau điều chỉnh tương tự.
Sau khi đã điều chỉnh lại một số trường hợp sang khoản mục chi phí sử dụng
MTC thì các khoản mục chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp lại
3.2.4.2 Chi phí sản xuất chung gián tiếp:
- Hạch toán chi phí khấu hao: Căn cứ bảng trích khấu hao kế toán ghi lại
Nợ TK 6274
Có TK 214
3.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM:
3.3.1 Công tác quản lý lao động
3.3.1.1 Tổ chức bố trí lao động có khoa học:
Việc tổ chức lao động có khoa học là kiểu tổ chức sản xuất đảm bảo cho năng
suất lao động cao với chi phí it nhất. Thực tế việc bố trí công nhân vận hành máy
phục vụ ở công ty hiện nay là chưa khoa học. Đối với các loại máy cẩu, một số máy
nhỏ (định mức tiền lương thấp) không hoạt động được phải chờ sửa chữa thì Công
ty lại bố trí một lái chính và một lái phụ, để phải trả lương chờ việc cho cả hai công
nhân, trong khi đó loại cẩu mới và lớn không bố trí nhân viên lái phụ và một số máy
khác cũng vậy. Với cách bố trí nhân lực không khoa học như vậy không những
Công ty không nâng cao được năng suất lao động mà còn gây mất cân đối trong thu
nhập của người lao động. Nếu điều một số nhân viên phụ máy đang ở chế độ chờ
việc sang phụ cho các loại máy lớn mà chưa có lái phụ thì sẽ góp phần làm tăng
năng suất lao động hơn đồng thời cũng giảm bớt được chi phí chờ việc.
Tuy nhiên để rút ngắn được thời gian thi công, hạ được giá thành sản phẩm
xây lắp, sớm đưa công trình vào sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế thì còn phụ
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 38
thuộc vào nhiều yếu tố khác như việc bố trí nhân công và máy thi công ở những
công tác hợp lý, trình độ tay nghề của công nhân,…
3.3.1.2 Tăng cường quản lý lao động, đổi mới hình thức ký kết hợp đồng lao
động.
Việc tăng cường quản lý theo dõi lao động tăng giảm theo từng thời điểm cũng
ảnh hưởng đến chi phí như các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Do đặc
điểm ngành nghề hoạt động của Công ty trên diện rộng, công nhân lao động phải di
chuyển theo công trình chịu ảnh hưởng của thời tiết nên công việc mang tính thời
vụ. Do đó việc quản lý theo dõi số công nhân sản xuất trực tiếp tăng, giảm rất khó,
nhiều khi có những công nhân bỏ việc cả năm nhưng đội trưởng không báo cho
phòng tổ chức hành chính, nên hàng quý Công ty phải nộp các khoản trích theo
lương cho các công nhân bỏ việc này. Theo em, để quản lý chặt chẽ hơn, cán bộ
phòng kế toán nên phối hợp với phòng tổ chức nhân sự. Nếu những công nhân nào
nghĩ quá 6 tháng/năm thì nên báo giảm các khoản trích nộp, nếu không sau khi đi
làm lại Công ty phải có biện pháp truy thu các khoản này.
Tuy nhiên, để quản lý chặt chẽ hơn về khoản trích nộp này, Công ty nên cân
nhắc hơn nữa trong việc ký kết hợp đồng thời vụ nhằm tiết kiệm các khoản trích
theo lương nhưng ảnh hưởng đến tiến độ thi công, hay ký kết hợp đồng dài hạn để
chấp nhận trả lương chờ việc. Cho nên việc tuyển chọn lao động hợp đồng có thời
hạn, theo phương án tổ chức lựa chọn thì Công ty sẽ tính giảm biên chế, đảm bảo
cho nhịp độ tăng năng suất lao động vượt nhịp độ tăng tiền lương bình quân, đồng
thời cũng tiết kiệm được chi phí.
3.3.2 Công tác đầu tư quản lý và sử dụng máy thi công:
Một đặc điểm chung trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay là các TSCĐ đã
lạc hậu về kỹ thuật, giá trị còn lại của chúng so với nguyên giá ban đầu bình quân
chiếm tỷ trọng thấp, thậm chí một số máy thi công đã khấu hao hết đội không phải
chịu chi phí khấu hao nhưng chi phí sửa chữa phát sinh nhiều. Trước thực tế đó
Công ty nên thanh lý những máy móc quá cũ kỹ hay hỏng này để đầu tư máy thi
công mới .
Mặt khác, phương pháp khấu hao mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu
hao theo đường thẳng. Với phương pháp khấu hao này, Công ty giành được thế chủ
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 39
động hơn. Công ty có thể phân bổ chúng vào giá thành một cách đều đặn làm cho
giá thành công trình ổn định và có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, với những quy
định tỷ lệ tính khấu hao hiện nay không phù hợp với việc lập giá của Công ty khi
tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cũng như việc xác định thuế lợi tức cho
Công ty. Ví như khi lập giá dự toán đấu thầu thì có thể tính khấu hao thấp hơn quy
định góp phần giảm giá thầu nhưng khi tính toán chi phí sản xuất thực tế chi phí
khấu hao cao hơn quy định lại không được cơ quan thuế chấp nhận. Do vậy, để
khắc phục những nhược điểm trên, Công ty cần tính toán khi lập luận chứng kinh tế
để đầu tư các thiết bị mới, hoặc phải đi thuê. Nếu đi thuê thì Công ty nên cân nhắc
là thuê hoạt động hay thuê tài chính. Vì các công trình của Công ty chủ yếu là công
trình nhỏ và vừa, nếu đấu tư các thiết bị lớn thì chỉ có thể sử dụng cho các công
trình lớn mà thôi.
Giả sử đối với chi phí thuê ngoài một xe cẩu thi công thì đơn giá sẽ là
2.500.000đ/1ca. Nhưng nếu Công ty tính toán đi thuê tài chính thay vì phải thuê
ngoài thì đơn giá một ca cẩu sẽ được tính lại như sau:
Công ty tiến hành thuê tài chính một máy cẩu 35 tấn nên thoả thuận với ngân
hàng và một khế ước soạn thảo với thông tin:
Giá trị tài sản thuê tài chính: 800.000.000
Thuế VAT(10%): 80.000.000
Kỳ hạn trả lãi thuê: 1 năm/1 lần
Thời hạn thuê: 5 năm
Lãi suất thuê tài chính: 14% năm/số tiền Công ty còn thiếu.
Số tiền thuê có thể trả vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Để đơn giản Công ty sẽ chọn
trường hợp trả tiền thuê vào đầu kỳ. Như vậy số tiền thuê hàng năm sẽ là:
P =A * 1 (1-i)-n/i
Vậy A = P/1 – (1 – i)-n * i
Trong đó:
n : Số kỳ thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
P : Số vốn gốc phải trả trong suốt thời hạn thuê
A : Số vốn gốc phải trả từng kỳ
A = 880.000.000/1 – (1-14%)-5 * 14% = 256.329.000
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 40
Năm
Trả nợ
Dư nợ
Trong đó
thuế GTGT Tổng số Tiền lãi Nợ gốc
1 2 3 4 5
0 880.000.000
1 256.329.000 123.200.000 133.129.000 746.871.000 16.000.
000
2 256.329.000 104.562.000 151.767.000 595.104.000 16.000.
000
3 256.329.000 83.315.000 173.014.000 422.089.000 16.000.
000
4 256.329.000 59.093.000 197.236.000 224.853.000 16.000.
000
5 256.329.000 31.476.000 224.853.000 0 16.000.
000
1.281.645.000 401.645.000 880.000.000 80.000.
000
Với (2)t = (4)t-1 * i
(3)t = (1)t – (2)t
(4)t = (4)t – (3)t-1
Nếu mức lãi Công ty tính cho đội là 15%/1năm.
Tiền thuê một ca máy không thay đổi trong vòng 5 năm (trong thực tế thì chi
phí này có khuynh hướng tăng)
Bỏ qua sự lạm phát, thì số tiền thuê hàng năm sẽ là: 262.517.000đ.
Năm
Trả nợ
Dư nợ
Trong đó
thuế GTGT Tổng số Tiền lãi Nợ gốc
6 7 8 9 10
0 880.000.000
1 262.517.000 132.000.000 130.517.000 749.483.000 16.000.000
2 262.517.000 112.422.000 150.095.000 599.388.000 16.000.000
3 262.517.000 89.908.000 172.609.000 426.780.000 16.000.000
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 41
Nếu phương án được thực hiện: Giả sử trong một năm tài sản đi thuê thực hiện
được 200 ca máy. Ta có thể thống kê chi phí tiết kiệm cho 1 ca máy như sau:
Năm
CPKHTSCĐ
thuê tài
chính
CP tiền lãi
tính cho đội
Tổng CP s.d
TSCĐ thuê
tài chính
Đơn giá ca
máy thuê tài
chính
Đơn giá ca
máy thuê
hoạt động
Chênh lệch
giá trị
11=1-5 12=7 13=11+12 14=13/200ca 15 16=14-15
1 240.329.000 132.000.000 372.329.000 1.862.000 2.500.000 -638.000
2 240.329.000 112.422.000 352.751.000 1.764.000 2.500.000 -736.000
3 240.329.000 89.908.000 330.327.000 1.651.000 2.500.000 -849.000
4 240.329.000 64.017.000 304.346.000 1.522.000 2.500.000 -978.000
5 240.329.000 34.237.000 274.566.000 1.373.000 2.500.000 -1.127.000
1.201.645.000 432.584.000 1.634.229.000
Vậy, nếu đội tổ chức thi công tốt thì số ca máy thực hiện trong kỳ sẽ tăng và
càng tăng mức tiết kiệm cho một ca máy. Ngược lại, nếu đội không tổ chức thi công
tốt (dưới 200 ca/năm) thì Công ty sẽ bị lỗ khi đi thuê hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, nếu tính toán công ty cũng có thể đầu tư rồi sau đó cho các doanh
nghiệp khác thuê lại. Đồng thời không ngừng hoàn thiện quá trình công nghệ, nâng
cao mức độ lắp ghép, áp dụng phương pháp thi công tiên tiến nhằm khai thác tối đa
năng lực máy móc thiết bị.
3.3.3 Công tác quản lý một số các chi phí khác:
Trong quá trình sản xuất tiết kiệm chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công có
thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công công trình. Do đó tiết
kiệm các khoản chi phí công tác (các chi phí ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú cho lãnh
đạo và nhân viên đi công tác; chi phí điện nước sinh hoạt; điện thoại tại các chi
nhánh, phân xưởng và khối văn phòng là hợp lý nhất. Công ty cần phải có những
quy định cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí chung này như: quy định về công
tác phí nhưng phải đảm bảo mang lại hiệu quả công việc, hoặc chi điện thoại thì
4 262.517.000 64.017.000 198.500.00 288.280.000 16.000.000
5 262.517.000 34.237.000 228.280.000 0 16.000.000
1.312.585.000 432.584.000 880.000.000 80.000.000
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 42
thực hiện chế độ khoản chi phí cho các cá nhân dùng điện thoại di động cho các
phòng ban dùng điện thoại cố định. Nếu trong tháng các chi phí này ngoài mức quy
định thì sẽ trừ vào lương.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự tham
gia điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là
vấn đề khó khăn. Với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt giữa các công ty thì một
doanh nghiệp được xem là thành công nếu lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh
cao. Muốn như vậy thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải có
một chiến lược giá thành sao cho phù hợp để có thể cạnh tranh với các công ty
khác. Giá thành càng thấp thì lợi nhuận càng cao. Và vấn đề này được xem là khâu
rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào.
Công ty TNHH MTV 508 – Chi nhánh phía Nam tuy cũng gặp nhiều khó
khăn nhưng do sự nổ lực, linh động, sáng tạo và dựa vào uy tín của mình cùng với
đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kết
hợp với những chiến lược phù hợp đã giúp công ty vượt qua những khó khăn và
ngày càng vững mạnh.
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích, nó sẽ
là hành trang và là kinh nghiệm quý báu để em tự tin hơn cho công tác thực tiễn sau
này.
Cuối cùng em xin chúc Công ty luôn phát triển vững mạnh và ngày càng tạo
được thương hiệu trên thị trường xây dựng xứng đáng với khẩu hiệu:
Vượt khó – Vươn lên – tinh thần doanh nghiệp Việt
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện
GVHD: TS. Mai Thị Trúc Ngân SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Trang 43
Nguyễn Thị Hoàng Thơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh phía nam công ty TNHH MTV 508.pdf