MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
1. Những khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết quả kinh doanh: 1
1.1. Về doanh thu bán hàng: 1
1.2.Về thu nhập khác: 1
1.3.Về kết quả kinh doanh: 2
1.4. Về các khoản giảm trừ: 2
1.4.1. Chiết khấu thương mại: 2
1.4.2. Hàng bán bị trả lại: 2
1.4.3. Giảm giá hàng bán: 3
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 3
3. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 3
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng : 3
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng: 3
3.1.2. Tài khoản sử dụng: 4
3.1.3. Nguyên tắc kế toán: 4
3.1.4.Phương pháp kế toán : 5
3.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 5
3.2.1 . Xác định giá vốn hàng bán: 5
3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 6
3.3. Kế toán chi phí bán hàng: 7
3.3.1. Phân loại chi phí bán hàng: 7
3.3.2. Tài khoản sử dụng: 8
3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641: 9
3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng: 9
3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : 9
3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp: 9
3.4.2. Tài khoản sử dụng : 10
3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642: 10
3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 10
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 11
3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại: 11
3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại : 11
3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán: 12
3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng: 12
3.6. Kế toán xác định kết quả: 13
3.6.1. Chứng từ sử dụng: 13
3.6.2. Tài khoản sử dụng: 13
3.6.3. Nguyên tắc kế toán TK 911: 13
3.6.4. Phương pháp kế toán xác định KQKD: 13
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ. 14
1. Đặc điểm tình hình công ty cổ phần phân phối máy tính VietPC - chi nhánh Thanh Hoá. 14
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá: 14
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh: 14
1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty: 14
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh VietPC Thanh Hóa: 15
2.1 .Giám đốc chi nhánh : 15
2.2. Phòng tổ chức hành chính: 15
2.3. Phòng kinh doanh máy tính thiết bị: 16
2.4. Phòng kỹ thuật: 16
2.5. Phòng kế toán tài chính: 16
3. Tình hình công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá: 18
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty: 18
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng: 18
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng : 20
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng: 22
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: 22
3.2.2. Tài khoản sử dụng: 22
3.2.3. Phương pháp kế toán: 22
3.3. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ: 23
3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 24
3.4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại: 24
3.4.2. Hạch toán chiết khấu thương mại: 25
3.4.3. Hạch toán giảm giá hàng bán: 25
3.5.Kế toán chi phí bán hàng: 25
3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : 26
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá . 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ 30
1. Đánh gía tình hình quản lý và tổ chức công tác kế toán ở chi nhánh VietPC Thanh Hoá : 30
1.1. Ưu điểm: 30
1.2. Nhược điểm: 32
1.2.1. Về tổ chức quản lý: 32
1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán: 32
1.2.3 Về tổ chức công tác kế toán: 32
3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC - Chi nhánh Thanh Hoá. 33
3.1. Về tổ chức quản lý: 34
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán: 34
3.3. Về tổ chức công tác kế toán: 35
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
KQKD : Kết quả kinh doanh
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐTC : Hoạt động tài chính
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Trường Đại học Quản lý Kinh doanh
2. Hệ thống Kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính năm 2000
3. Giáo trình Kế toán tài chính – Trường Học viện Tài chính
4. Giáo trình Kế toán Quản trị – Trường Học viện Tài chính
5. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp theo Luật, Nghị định, các chuẩn mực và chế độ kế toán (Thực hiện từ 30/3/2005).
6. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp theo 4 chuẩn mực chế độ kế toán
7. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo 6 chuẩn mực chế độ kế toán.
8. Báo cáo : Kế toán của Công ty cổ phần phân phối máy tính VietPC – Chi nhánh Thanh Hóa.
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá.
3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641:
- Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành , từng doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể được bao gồm thêm một số nội dung chi phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”
3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng: ( Xem phụ lục số 9 )
3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách.
3.4.2. Tài khoản sử dụng :
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác..
3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành , từng doanh nghiệp , TK 642 có thể bao gồm thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: ( Xem phụ lục số 10 )
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại:
a. Tài khoản sử dụng: TK 521: chiết khấu thương mại
b. Nguyên tắc kế toán TK 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được kối lượng hàng mua được chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá phản ánh trên hoá đơn là giá đã ghi giảm giá thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào TK 521.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 11 )
3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại :
a. Tài khoản sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại
b. Nguyên tắc kế toán TK 531:
Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn ). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 12 )
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu hàng bán bi trả lại, kế toán cũng trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - Trị giá vốn hàng bán
3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng: TK 532: Giảm giá hàng bán
b. Nguyên tắc kế toán TK 532:
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không được hạch toán vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá bán trên hoá đơn.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 13 )
3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng:
Các khoản thuế trừ vào doanh thu bao gồm: Khoản thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, đây là loại thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vị phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
a. Tài khoản sử dụng: TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất khẩu
b. Nguyên tắc kế toán TK 333:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được tính và quyết toán tờ khai tự quyết toán thuế do doanh nghiệp lập theo quy định tại Thông tư số 128/2004/TT-BTC ngày 27-12-2004, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Việc tính và ghi sổ kế toán các khoản thuế khác , phí và lệ phí phải nộp cho Nhà nước căn cứ vào các thông báo của cơ quan thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế , phí và lệ phí phải nộp và đã nộp.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 14 )
3.6. Kế toán xác định kết quả:
3.6.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn thuế GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
- Báo cáo bán hàng
3.6.2. Tài khoản sử dụng:
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
và các tài khoản khác liên quan như: TK 421, TK 511, TK 521, TK 531, TK 532, TK 632, TK 641, TK 642
3.6.3. Nguyên tắc kế toán TK 911:
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được kế toán chi tiết theo từng loại hoạt động ( hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính …)
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
3.6.4. Phương pháp kế toán xác định KQKD: ( Xem phụ lục số 15 )
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH VIETPC - CHI NHÁNH THANH HOÁ.
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh:
- Năm 1998 Trung tâm tin học Bách khoa là tiền thân của VietPC sau nay đã ra đời.
- Năm 1999 thành lập công ty TNHH tin học và phát triển công nghệ
- Ngày 9/6/2003 hợp nhất các công ty, Trung tâm, chi nhánh và hình thành Hệ thống VietPC đáp ứng các yêu cầu về phát triển máy tính thương hiệu Việt Nam và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin trên toàn miền Bắc.
- Tháng 9 năm 2003, Chi nhánh VietPC Thanh Hóa được thành lập:
Tên chi nhánh : Chi nhánh VietPC Thanh Hoá
Địa chỉ : 53 Cao Thắng - P.Lam Sơn - TP. Thanh Hoá
Điện thoại : 037.721036 Fax: 722902
1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty:
Năm 2003 - 2004 công ty đang chập chững và mò mẫm tìm hướng đi đúng .
+ Vốn : Ban đầu chỉ có 1.200.000.000.000
+ Nhân viên: Số nhân viên ban đầu chỉ có 9 người, số nhân viên có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ rất ít, kinh nghiệm về công nghệ thông tin còn yếu kém.
Năm 2005 đến nay:
+ Vốn: Công ty đã và đang thu hút các thành viên tham gia đóng cổ phần và huy động nguồn vốn vay từ NSNN, ngân hàng và các doanh nghiệp khác... làm cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty sau này.Hiện tại vốn và nguồn vốn của công ty đang giảm dần.
+ Nhân viên: Công ty tuyển dụng thêm một số nhân viên có trình độ kỹ thuật tay nghề cao, đồng thời tạo điều kiện, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nhân viên với yêu cầu trình độ công nghệ thông tin cao. Cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Đến nay công ty đã đi vào giữ vững ổn định SXKD và tiếp tục quá trình hoạt động SXKD của mình và đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty (Xem phụ lục số 16)
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH VIETPC THANH HÓA:
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được thành lập theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh VietPC Thanh Hóa.
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức HC
Phòng tài chính KT
Phòng kỹ thuật
Phòng KD máy tính thiết bị
Trong đó:
2.1 .Giám đốc chi nhánh :
+ Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban Giám đốc công ty và ban chấp hành Đảng Uỷ và Tổ Chức Công Đoàn triển khai nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa chi nhánh đi vào ổn định kinh doanh.
+ Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh và quản lý tài chính của công ty.
2.2. Phòng tổ chức hành chính:
+ Giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phương tiện, tổ chức phục vụ hoạt động cho nhân viên và cơ sở làm việc cho nhân viên của chi nhánh.
+ Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp quản lý, sử dụng lao động.
2.3. Phòng kinh doanh máy tính thiết bị:
+ Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp.
+ Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh, phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng đảm bảo có hiệu quả.
2.4. Phòng kỹ thuật:
Giúp công ty trong việc sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy tính thiết bị và cài đặt phần mềm...
2.5. Phòng kế toán tài chính:
Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn chi nhánh, tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của Nhà nước. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của chi nhánh cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của Nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô, địa bàn hoạt động bộ máy kế toán của chi nhánh được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
a. Chức năng của phòng tài chính kế toán chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
+ Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ các thu thập, xử lý thông tin kế toán ban đầu.
+ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho giám đốc và cơ quan chủ quản.
+ Đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh
Thủ quỹ, tiền mặt,
Hiện nay, đội ngũ kế toán làm việc tại phòng Tài chính - Kế toán của chi nhánh gồm có 3 người, trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người được phân công như sau:
+ Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính kế toán.
+ Tthủ quỹ, tiền mặt lập phiếu thu, chi tiền mặt theo lệnh, từ đó căn cứ vào các phiếu thu, chi kèm theo chứng từ hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư trên sổ quỹ với số tiền hiện có tại quỹ, cuối mỗi ngày đồng thời có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền mặt trong công ty
+ Kế toán Ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền vay, tiền lãi vay, đôn đốc thanh toán đúng kỳ hạn, thường xuyên đối chiếu số dư tiền gửi với số liệu của Ngân hàng. Đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ theo từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán và theo dõi việc mua hàng và tiêu thụ, đánh giá kết quả kinh doanh.
Riêng kế toán tiền lương được thực hiện ở phòng tổ chức hành chính, không làm ở phòng Tài chính - Kế toán. .
b. Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá:
* Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ( Xem phụ lục số 17)
* Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ 1114 TCQĐ/CĐKT ngày 1/1/1995.
* Kỳ kế toán trong năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
* Các báo cáo tài chính vận dụng: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phần mềm kế toán máy mà công ty sử dụng là : SAS
3. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIET PC THANH HOÁ:
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng:
a. Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho, tồn kho.
+ Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn mua bán hàng hoá )
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp bán hàng ở chi nhánh Viet PC Thanh Hoá đựơc thực hiện trên TK 156 - hàng hoá.
TK 156 "hàng hoá" được mở các TK cấp 2:
+ TK 1561 - trị giá mua hàng hoá gồm:
TK 1561 MTTB - Máy tính thiết bị
TK 1561 DV - dịch vụ
+ TK 1562 - chi phí mua hàng gồm:
TK 1562 MTTB - Máy tính thiết bị
TK 1562 DV - dịch vụ
* Hệ thống sổ: Sổ chi tiết TK 156, TK 1331, TK 331
( Xem phụ lục số 18 - 20 )
c. Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá trong tháng 12/2005 có tài liệu kế toán như sau:
Số dư đầu kỳ của TK 156(1): số lượng: 1 chiếc, đơn giá 100.000đ
Số dư đầu kỳ của TK 156(2): 2.000
Ngày 5/6/2005 mua bàn phím ( Keyboard ) lần 1 nhập kho 2 chiếc, đơn giá mua ( không bao gồm thuế GTGT ) là 110.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%. Công ty chưa thanh toán tiền, hàng nhập đủ theo hoá đơn. Chi phí vận chuyển công ty đã chi bằng tiền mặt là 5.000. Lần 2 nhập kho 6 chiếc, nhập đủ theo hóa đơn, đơn giá mua (không bao gồm thuế GTGT: 105.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%) công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển công ty đã thanh toán bằng tiền mặt là 10.000
+ Bút toán 1:
Nợ TK 156(1): 220.000
Nợ TK 1331: 11.000
Có TK 331: 231.000
+ Bút toán 2:
Nợ TK 156 (1): 630.000
Nợ TK 1331: 31.500
Có TK 111: 661.500
+ Bút toán 3:
Nợ TK 156(2): 5. 000 + 10.000
Có TK 111: 15. 000
* Các phương thức bán hàng:
- Kế toán bán buôn qua kho:
+ Bán trực tiếp qua kho:
Tham gia quá trình này phải có mặt đại diện của ba bên: Thủ kho làm nhiệm vụ giao dịch chính (xuất hàng), nhân viên kế toán viết đơn, người mua nhận hàng
* Chứng từ: Hoá đơn bán hàng (GTGT), phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu tiền mặt.
* Tài khoản sử dụng TK 111, 156 (1), 632, 511, 3331
Công ty có số liệu tổng hợp (1 tháng là 1 lần) nên họ không cần lập chứng từ ghi sổ theo từng lần xuất kho mà theo dõi qua số chi tiết của từng số hoá đơn.
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì nhân viên lập hoá đơn GTGT hoặc bán lẻ hàng hoá thì lên bảng kê bán lẻ hàng hoá.
+ Hàng hoá xuất bán lẻ được theo dõi trên phiếu xuất kho ghi làm 3 liên. Liên 3 giao cho người bán hàng ở cửa hàng bán lẻ. Người bán hàng mang về cửa hàng và vào số liệu hàng nhập kho cửa hàng trên thẻ cửa hàng.
+ Cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ theo mẫu giấy nộp tiền:
Ví dụ: Ngày 11/12/2005 Chị Xuân tại cửa hàng 53 - Cao Thắng bán cho anh Hùng - Công an tỉnh Thanh Hoá.
2 USB 128 Kingtơn đơn giá: 199.000đ/c.
1 Ram 256 đơn giá: 220.000đ/c.
1 Mouse mitsumi đơn giá: 50.000đ/c
2 cáp ổ cứng đơn giá: 33.400đ/c
Tổng số tiền chưa thuế là: 734.800 đ, thuế GTGT 5% đã thanh toán bằng tiền mặt cho kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 771.540
Có TK 511: 734.800
Có TK 3331: 36.740
+ Sau đó nhân viên bán hàng thu tiền theo đúng số tiền đã ghi trên hoa đơn và đồng thời giao cho khách hàng, lúc này đã được coi là tiêu thụ. Cuối ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ.
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng :
Việc tổ chức kế toán chi tiết tình hình biến động hàng hóa của Công ty là cần thiết và có tác dụng rất lớn trong việc quản lý và cung cấp những thông tin kinh tế kịp thời chính xác về hàng hóa ở mỗi thời điểm, để giúp đỡ lãnh đạo Công ty có biện pháp kịp thời, hợp lý giảm số hàng hóa tồn đọng hay tăng cường cung ứng phân phối đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Kế toán chi tiết hàng hóa ở chi nhánh VietPC Thanh Hoá được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể tình hình hạch toán như sau ( Xem phụ lục số 21 )
a. Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng
- Căn cứ lập thẻ kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ do phòng kế toán đưa xuống để tiến hành nhập-xuất kho hàng hóa theo đúng số lượng ghi trong chứng từ. Cuối ngày thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng hóa rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho tương ứng.
- Phương pháp ghi thẻ: Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành lập thẻ kho gồm các cột: chứng từ nhập (số, ngày), chứng từ xuất (số, ngày), số lượng nhập, xuất, cột tồn kho .Thủ kho ghi các chỉ tiêu tương ứng với các cột ghi số lượng thực nhập, thực xuất và rút ra số lượng tồn. Mỗi mặt hàng được mở một thẻ kho.
b. Ở phòng kế toán
Kế toán tiến hành theo dõi hàng hóa cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên các chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất và thực hiện quản lý hàng hóa thông qua máy vi tính.
Kế toán chi tiết hàng hóa ở Công ty ( do kế toán theo dõi kinh doanh đảm nhiệm ) sử dụng sổ chi tiết hàng hóa và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa.
* Sổ chi tiết hàng hóa:
+ Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho, xuất kho hàng hóa + Nội dung: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa và được lập cho từng loại hàng hoá, theo từng tháng.
+Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán theo dõi kinh doanh nhận được các chứng từ liên quan đến nhập - xuất kho hàng hóa của phòng do mình phụ trách sẽ nhập các dữ kiện của chứng từ vào máy theo chỉ tiêu số lượng. Ngôn ngữ lập trình sẽ tự động vào sổ chi tiết, tự tính chỉ tiêu giá trị ( trị giá thực tế của hàng xuất kho ). Tại thời điểm cuối tháng tính số lượng tồn kho cho mỗi loại hàng hóa. Ở dòng tồn đầu kỳ, số liệu được lấy từ dòng tồn cuối kỳ của sổ chi tiết vật tư kỳ trước liền kề.
Kế toán chỉ nhập số liệu của chứng từ theo từng thứ hàng hóa, từng lô hàng tương ứng. Công việc tính toán được thực hiện trên máy tính. Cụ thể qua mẫu bảng ( Xem phụ lục số 22 ).
Việc quản lý hàng hoá ở công ty được áp dụng theo phương pháp KKTX. Để đảm bảo yêu cầu quản lý, cứ cuối tháng công ty lại tiến hành kiểm kê kho 1 lần ( nhưng chỉ phản ánh về mặt lượng). Mẫu bảng cụ thể ( Xem phụ lục số 23 )
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hiện nay để hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định: 1141/QĐ 1/11/1995 và thông tư số 10 ngày 20/3/1997 của Bộ Tài Chính về “ Chế độ kế toán doanh nghiệp”. Bao gồm:
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
Trình tự luân chuyển chứng từ :
Dựa vào các điều khoản ký kết trong hợp đồng, phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho. Kế toán theo dõi kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên ( Lưu lại một liên). Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu thu sau đó khách hàng cầm hoá đơn xuống kho làm thủ tục nhận hàng. Lúc này, sau khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho xuất hàng cho người mua, giữ lại một liên để ghi thẻ kho. Khách hàng giữ lại một liên (đỏ). Thủ kho sẽ chuyển liên còn lại cho phòng kế toán.
3.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511 MTTB - Doanh thu bán hàng hoá (máy tính thiết bị)
TK 511 DV - Doanh thu bán hàng hoá (dịch vụ)
3.2.3. Phương pháp kế toán: Trong trường hợp khi khách hàng thanh toán kế toán viết phiếu thu, phiếu thu được lập thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ
+ Liên 2: Giao cho người nộp tiền
Dư cuối tháng = dư trong tháng + tổng số tiền thu - tổng số tiền chi
Số dư cuối tháng phải trùng với số tiền thực tế có tại két của công ty.
* Trình tự vào máy tính: ( Xem phụ lục số 24 - 25 )
Ví dụ 2: Giá bán 4 keyboard cho khách hàng (không có thuế GTGT) là 150.000đ/ chiếc, thuế suất thuế GTGT là 5%, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 111: 630.000
Có TK 511: 600.000
Có TK 33311: 30.000
3.3. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ:
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh VietPC Thanh Hoá , để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán sử dụng tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán".
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, khi doanh thu bán hàng được phản ánh, ghi nhận thì đồng thời máy tính cũng sẽ tự động tính ra trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp thực tế đích danh ( với điều kiện là khi ghi nhận hàng hoá nhập kho trong kỳ kế toán phải phản ánh theo từng lô hàng và số lương nhập cũng như đơn giá nhập của từng lô ) và số liệu này được đưa vào "Bảng kê chi tiết TK 632" theo định khoản:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Cuối kỳ hạch toán, máy tính sẽ tổng hợp giá vốn hàng bán trên "Bảng kê chi tiết TK 632" lấy số liệu lên bảng “Tổng hợp phát sinh của TK 632"
( Xem phụ lục số 26 )
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên việc quản lý thuế đầu vào, đầu ra được chia thành hai mảng rõ rệt. Khi bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để vào bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu ( Xem phụ lục số 27 )
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán hàng lấy dòng tổng cộng ở cột số lượng, tiền vốn, doanh thu của mỗi loại hàng hóa tương thích lên các dòng cột tương ứng số tổng hợp doanh thu đồng thời đối chiếu số tổng cộng của bảng tổng hợp doanh thu đối chiếu với phát sinh TK 5111, hai số liệu này phải trùng nhau.
Việc hạch toán thuế, xác định số thuế phải nộp Nhà nước do kế toán thuế thực hiện.
Chi nhánh Viet PC Thanh Hoá luôn để giá cả bán lẻ không biến động nhiều so với thị trường nên áp dụng giá vốn hàng hoá theo phương pháp nhập trước - xuất trước (NTXT). Những lô hàng, mặt hàng nào nhập kho trước thì xuất ra quầy bán trước.
Ví dụ 3: Ngày 10/12/2005, xuất bán keyboard cho khách hàng, số lượng 4 chiếc; giá mua thực tế xuất kho tính theo phương pháp NTXT.
Lấy số liệu ở ví dụ 1 ta tính được giá thực tế xuất kho của 4 chiếc Keyboard là:
Giá thực tế xuất kho = 1*100.000 +2*110.000 + 1*105.000 = 425.000
Nợ TK 632: 425.000
Có TK 156 (1): 425.000
* Sơ đồ hạch toán ( Xem phụ lục số 28 )
3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại:
Trường hợp hàng bị trả lại vì lý do phẩm chất kém, căn cứ vào giấy tờ liên quan doanh nghiệp sẽ trả lại tiền cho bên mua, kế toán ghi:
Ví dụ 4: Ngày 18/12/2005, cửa hàng nhận được một biên bản hàng bán bị trả lại. Khách hàng muốn trả một keyboard do hàng bị lỗi mà khách hàng mua ngày 10/12/2005. Kế toán ghi:
Bút toán 1: Nợ TK 531 (theo doanh thu bán hàng): 150.000
Nợ TK 3331 7.500
Có TK 111 157.500
Bút toán 2: Khi nhập lại hàng về kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (theo giá trị hàng xuất kho): 150.000
Có TK 632: 150.000
Bút toán 3: Kế toán bán hàng lập chứng từ ghi sổ và điều chỉnh giảm doanh thu, kết quả bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 511: 150.000
Có TK 531: 150.000
3.4.2. Hạch toán chiết khấu thương mại:
Khi bán hàng qua kho, hàng hoá bán với số lượng lớn phải cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại theo thoả thuận với khách hàng.
Ví dụ 5: Do khách hàng mua với số lượng lớn ở ví dụ 3 nên VietPC Thanh Hóa đã chiết khấu cho khách hàng là 1% tổng giá thanh toán của 4 keyboard, thuế GTGT 5%, đã trả cho khách hàng bằng tiền mặt.
+ Bút toán 1: Nợ TK 521: 6.300
Nợ TK 3331: 315 Có TK 111: 6.615
+ Bút toán 2: Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng để xác định doanh thu thuần trong kỳ
Nợ TK 511: 6.300
Có TK 521: 6.300
3.4.3. Hạch toán giảm giá hàng bán:
Nếu khách hàng mua với số lượng lớn, công ty tiến hành bớt giá cho khách hàng một số tiền nhất định trên giá bán và được lấy từ chi phí bán hàng có kèm theo biên bản và giảm cả thuế GTGT cho khách hàng đối với những mặt hàng có liên quan đến thuế và cần giải quyết điều chỉnh ngay.
Ví dụ 6: Do khách hàng mua với số lượng lớn ở ví dụ 3 nên khách hàng được giảm 0,5% tổng giá thanh toán, thuế GTGT 5%, Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 532: 3.150
Nợ TK 3331: 157,5
Có TK 111: 3.307,5
Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 3.150
Có TK532: 3.150
3.5.Kế toán chi phí bán hàng:
Hàng ngày, hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi phí bán hàng (CPBH) để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ đồng thời đồng thời vào sổ chi tiết TK 641 theo số hoá đơn và phiếu chi. Cuối tháng sẽ tổng hợp từng loại chi phí để vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK 911.
CPBH bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bộ phận bán hàng.
- Chi phí về tiếp khách và các chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 29)
* Hệ thống sổ và trình tự vào máy tính : Công ty không mở sổ chi thiết cho từng TK 6411, 6412,... mà chỉ mở sổ chi tiết chung cho TK 641. Sổ chi tiết TK 641 ( Xem phụ lục số 30 )
Ví dụ 7: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng trong tháng 12/2005:
- Tiền lương: 10.000
- Các khoản trích theo lương 19% trên tiền lương phải trả
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị chi bằng tiền mặt : 5.000
Kế toán ghi: Nợ TK 641: 16.900
Có TK 334: 10.000
Có TK 338: 1.900
Có TK 111: 5.000
3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC - chi nhánh Thanh Hoá chủ yếu là khoản chi phí về: nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về các khoản phải nộp Nhà nước (thuế môn bài, thuế nhà đất,thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT phương pháp trực tiếp), và các chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Hệ thống sổ: Ở công ty, kế toán không mở sổ chi tiết TK cấp 2 để theo dõi mà cuối tháng căn cứ vào số liệu đối ứng trên các sổ chi tiết TK 642 để vào bảng tổng hợp TK 642. ( Xem phụ lục số 31 )
* Phương pháp kế toán : ( Xem phụ lục số 32 )
Ví dụ 8: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghệp trong tháng 12/2005:
- Tiền lương: 30.000
- Các khoản trích theo lương 19% trên tiền lương phải trả
- Chi phí khác chi bằng tiền mặt : 8.000
Kế toán ghi: Nợ TK 642: 43.700
Có TK 334: 30.000
Có TK 338: 5.700
Có TK 111: 8.000
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá .
Kết quả kinh doanh (KQKD) bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. KQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và của các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
* Phương pháp kế toán và ghi sổ xác định kết quả kinh doanh được thể hiện ( Xem phụ lục số 33 )
Theo quy định hiện hành, kế toán xác định kết quả kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Tổng LN trước thuế
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Các khoản giảm trừ
-
Doanh thu HĐTC
- Chi phí tài chính
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí QLDN
+
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
Tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá kết quả hoạt động kinh doanh được phản
ánh trên TK 911.
* Khi phân bổ chi phí thu mua cho mặt hàng Keyboard bán ra trong kỳ:
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho
=
Chi phí mua hàng còn trong kỳ
+
Chi phí mua của hàng nhập trong kỳ
x
Trị giá mua của hàng xuất trong kỳ
Trị giá mua hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng nhập trong kỳ
= 2.000 + 5.000 + 10.000 = 7.605
100.000 + 220.000 + 630.000
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 7.605
Có TK 156(2): 7.605
Từ đây, kết hợp với ví dụ 3 ta sẽ tính được giá vốn của hàng xuất bán = 425.000 + 7.605 = 432.605. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ9: Lấy số liệu từ ví dụ 1 đến ví dụ 8 VietPC Thanh Hoá đã xác định kết quả kinh doanh trong tháng 12/2005 như sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 600.000
Có TK 911: 600.000
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ:
Nợ TK 521: 6.300
Nợ TK 531: 150.000
Nợ TK 532: 3.150
Có TK 911: 159.450
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 432.605
Có TK 632: 432.605
+ Kết chuyển các khoản chi phí:
Nợ TK 911: 60.600
Có TK 641: 16.900
Có TK 642: 43.700
Vậy tổng lợi nhuận trước thuế (6/2005) = 600.000 + 6.300 + 150.000 + 3.150 - 432.605 - 60.600 = 266.245 ( lãi )
+ Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 266.245
Có TK 421: 266.245
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tiến hành theo dõi số liệu trên sổ chi tiết TK 911 và sổ cái TK 911 ( Xem phụ lục số 34).
Hàng quý, kế toán tiến hành lên báo cáo giá vốn + doanh số mặt hàng để trình kế toán trưởng và ban giám đốc xác nhận.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ
1. ĐÁNH GÍA TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ :
Trong điều kiện hiện nay, khi mà Nhà nước ta đã xoá bỏ chế độ bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường, đã có nhiều Doanh nghiệp tư nhân không tồn tại được, làm ăn thua lỗ khi phải tự kinh doanh, tự chủ về tài chính, dẫn đến phải phá sản hay giải thể. Song Chi nhánh VietPC Thanh Hoá lại không phải là một trong số đó. Chi nhánh VietPC Thanh Hoá là một trong số ít Doanh nghiệp tư nhân đã khắc phục được khó khăn ban đầu và ngày càng lớn mạnh.
Đạt được kết quả đó phải kể đến công lao lãnh đạo công ty đã đưa ra được những giải pháp kinh tế có hiệu quả để hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Với đặc trưng kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng: thiết bị điện máy, đồ điện tử, hoá chất... tiêu thụ nội địa, công ty hiện đang phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các DNTM khác đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh máy tính khác trong nước. Tuy nhiên bằng sự năng động, công ty vẫn đang duy trì và phát triển được thị phần của mình.
Tuy nhiên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty cũng không tránh khỏi một số vấn đề tồn tại cần được hoàn thiện.
Trải qua quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc và tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán của công ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả, em nhận thấy công tác kế toán có nhiều ưu điểm nhưng cũng còn một số vấn đề còn tồn tại cụ thể như sau:
1.1. Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác quản lý hàng hoá:
Công ty đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá nhập kho, xuất kho cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống kho tàng được bố trí một cách khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng loại sản phẩm thuận tiện cho việc xuất, nhập hàng ngày. Mặt khác công tác quản lý hàng hoá cũng được đánh giá cao thông qua việc xác định đúng đắn trách nhiệm của các bên ( bảo vệ, thủ kho, kế toán) trong công tác quản lý, tránh nhầm lẫn hao hụt.
Thứ hai: Về kỳ hạch toán
Kỳ kế toán áp dụng là theo quý, từng quý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh công ty có thể nắm bắt được tình hình hoạt động và hiệu quả của mình, từ đó kịp thời có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hay xây dựng các kế hoạch cụ thể.
Thứ ba: Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Để tiện cho việc hạch toán cũng như đảm bảo sự quản lý thống nhất trong toàn công ty thì việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hoàn toàn phù hợp.
Bộ máy kế toán của công ty được chuyên môn hoá cao: mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành ( một mảng ) nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có sự bố trí chưa hợp lý giữa các nhân viên kế toán.
Trong sự phấn đấu lỗ lực cũng như thành tích chung của toàn công ty, không thể không kể đến sự phấn đấu và hiệu quả đạt được của công tác kế toán, thể hiện là một công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty.
Hiện nay công ty đã xây dựng quy trình công tác kế toán khá hợp lý. Bên cạnh đó, công ty đã đưa máy vi tính vào để hạch toán để giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Với cách bố trí công việc như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng đã đi vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề bán hàng, tiêu thụ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, phòng kế toán - tài chính nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời đảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán theo đúng chế độ quy định, và sự phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, tổ chức bán hàng và định kết quả tại công ty còn một số vấn đề tồn tại:
1.2. Nhược điểm:
1.2.1. Về tổ chức quản lý:
Thứ nhất: Công ty bán số lượng lớn hàng hoá cho các công ty khác theo hình thức trả chậm nên còn một số lượng tiền chưa thu đựơc, công ty chưa lập dự phòng phải thu khó đòi…
Thứ hai: Hiện nay nguồn vốn của công ty vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn, vốn huy động và vốn chủ sở hữu năm nay bắt đầu giảm, chủ yếu là vốn vay. Vì vậy hàng tháng công ty phải trả lãi xuất cao . Mặt khác do vốn ít nên một số mặt hàng công ty phải nhập lại từ các công ty kinh doanh máy tính khác với giá cao hơn . Do vậy doanh thu giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Thứ ba: Trong quá trình nhập hàng một số mặt hàng bị lỗi hoặc chất lượng kém nhưng công ty chủ quan không kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập về nên khi bán hàng cho khách sau khi khách hàng mang về dùng không dùng được do bị lỗi hoặc chất lượng kém đã mang hàng đến đổi hoặc trả lại. Lý do này lại làm tăng các khoản giảm trừ doanh thu đồng thời góp phần làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty. Như vậy có thể dẫn dến kết quả kinh doanh của công ty là lỗ nếu như không có biện pháp kịp thời.
1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty đang vi phạm nghiêm trọng một quy tắc bất kiêm nhiệm của kế toán đó là:
Thứ nhất: Phòng kinh doanh của công ty đang kiêm nhiệm phần hành kế toán tiền lương.
Thứ hai: Ở phòng kế toán của công ty thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt. Đây là điều tối kị trong tổ chức bộ máy kế toán và công ty đã vi phạm phải
1.2.3 Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứng từ kế toán sử dụng:
Thứ nhất : Công ty sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT không đúng với các chứng quy định theo quyết định 1141/ CĐKT
Thứ hai: VietPC Thanh Hoá chỉ là một chi nhánh với tình hình hoạt động kinh doanh nhỏ mà công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là chưa hoàn toàn phù hợp vì sử dụng hình thức này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát số liệu cũng như sổ sách hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.
b. Về tài khoản sử dụng:
Hiện nay công ty đang sử dụng các tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642 trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà chưa mở các tài khoản chi tiết. Do đó việc theo dõi nợ của khách hàng chưa rõ, hoặc việc xác định kết quả kinh doanh còn chung chung chưa biết được kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng, chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Về phương pháp kế toán:
Thứ nhất: Khi hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Một số khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng như : Điện, nước, điện thoại, Fax,... sử dụng cho hoạt động bán hàng nhưng công ty lại hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp từ đó gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí. Bởi vậy Công ty không thể biết được trong chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp thì khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao, nhiều,… Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí cũng như việc đề ra các biện pháp làm giảm chi phí của công ty. Như vậy, công ty đã hạch toán không chính xác giữa TK 641 và TK 642, điều này làm cho chỉ tiêu giá vốn hàng bán tăng lên, từ đó làm cho chỉ tiêu lợi nhuận gộp và chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên "báo cáo kết quả kinh doanh" là không chính xác.
Thứ hai: Khi hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty sử dụng TK 642 để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp.
Tât cả các khoản chi phí về khấu hao TSCĐ, các khoản phải nộp Nhà nước (thuế) công ty đều hạch toán vào TK 642 mà không mở thêm các TK chi tiết của TK 642
3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH VIETPC - CHI NHÁNH THANH HOÁ.
Qua phần nhận xét trên ta có thể thấy được thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá . Bên cạnh những thành quả đạt được công ty cũng còn một số hạn chế đòi hỏi có sự quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra các phương pháp hạch toán có hiệu quả hơn.
Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty, trên cơ sở thực trạng đã chỉ ra. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp như sau:
3.1. Về tổ chức quản lý:
Kiến nghị 1: Công ty nên lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi. Khi lập quỹ dự phòng công ty cần chú ý:
- Phải chi tiết theo từng nội dung chi tiêu trong truờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro thua lỗ trong kinh doanh, gặp thiên tai hỏa hoạn, dịch hoạ… hoặc bổ sung vốn kinh doanh từ quỹ dự phòng.
- Khi quỹ dự phòng tài chính tăng do trích lập từ lợi nhuận hoạt động sản xuất, kinh doanh thì phản ánh bên Có.
Kiến nghị 2: Công ty phải tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả bằng cách công ty nên huy động thêm các thành viên tham gia đóng góp cổ phần vào công ty để tích cực làm tăng vốn và nguồn vốn của công ty và làm giảm vốn vay ngoài từ đó mới có thể đưa hoạt động SXKD của công ty tiếp tục phát triển lâu dài.
Kiến nghị 3: Công ty phải tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá. Khi nhập hàng bộ phận kỹ thuật phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập để tránh trường hợp hàng bị lỗi hoặc chất lượng kém. Nếu nhân viên nào không có trách nhiệm về việc kiểm tra chất lượng hàng trước khi nhập thì công ty phải có biện pháp xử phạt nghiêm khắc như : xử phạt về tài chính bằng cách trừ vào lương của nhân viên…Có như vậy hoạt động kinh doanh của công ty mới có thể làm giảm các khoản giảm trừ và làm tăng doanh thu.
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Kiến nghị 1: Công ty nên đưa phần hành kế toán tiền lương chuyển về phòng kế toán để đảm bảo đúng với yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán mà Nhà nước quy định và thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra thống nhất chỉ đạo nghiệp vụ kế toán của kế toán trưởng.
Kiến nghị 2: Công ty đã vi phạm nghiêm trọng quy tắc bất kiêm nhiệm khi bố trí thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt. Công ty không được bố trí kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ. Vì vậy, công có thể tuyển thêm nhân viên kế toán để bố trí kế toán tiền mặt riêng nếu không công ty có thể bố trí phần hành kế toán khác kiêm thủ quỹ để tránh trường hợp thủ quỹ trực tiếp xuất quỹ đồng thời lập phiếu thu, phiếu chi .
3.3. Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứng từ sử dụng:
Kiến nghị 1: Để đáp ứng phù hợp với yêu cầu về " Chế độ kế toán kiểm toán " của Bộ tài chính công ty nên sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT và các thông tư theo quyết định của Bộ Tài chính mới ban hành và sửa đổi bổ sung.
Kiến nghị 2: Với hoạt động kinh doanh nhỏ công ty nên sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để thuận tiện cho việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ kế toán hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.Với hình thức này sẽ phù họp với tình hình kinh doanh quy mô nhỏ của công ty vì hình thức Nhật ký chung có ưu điểm như sau:
- Phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa
- Phù hợp với những doanh nghiệp có trình độ kỹ năng trung bình
- Dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế roán.
b. Về tài khoản sử dụng:
Kiến nghị : Về việc sử dụng tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642 trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đối với những tài khoản này công ty nên mở TK cấp hai, cấp ba, cấp bốn để đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh và để theo dõi chi tiết hơn cho từng đối tượng khách hàng, từng loại hình kinh doanh từ đó giúp cho việc hạch toán các tài khoản này cũng đựơc dễ dàng hơn và tiết kiệm thời gian cho kế toán.
* TK 131 - Chi tiết thành hai tài khoản cấp 2
+ TK 1311 - Phải thu của khách hàng A
+ TK 1312 - Phải thu của khách hàng B
* TK 632 - nên mở chi tiết theo từng mặt hàng
Ví dụ : TK 632.1 : Gía vốn màn hình 15
TK 632.3: Gía vốn case FPT
TK 632.3:.......................
* TK 511 : Doanh thu bán hàng hoá
Để hạch toán chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng thì TK 511 - Doanh thu bán hàng lại cần được mở các TK cấp 2 như sau:
+ Ví dụ:
TK 511.1: Doanh thu Keyboard
TK 511.2 : Doanh thu HDD P4
TK 511.3: ..............................
* TK 911: Công ty nên mở chi tiết theo từng mặt hàng như sau:
+ Ví dụ:
TK 911.1: Xác định kết quả kinh doanh của màn hình 15
TK 911.2: Xác định kết quả kinh doanh của chuột Mitsumi
TK 911.3: ............................................
* TK 641: Công ty nên mở chi tiết theo từng khoản mục như sau:
+ Ví dụ :
TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.2: Chi phí bảo hành máy
TK 641.3: .......................
* TK 642: Công ty nên mở chi tiết theo từng khoản mục như sau:
+ Ví dụ :
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642.3: .......................
c. Về phương pháp kế toán:
Kiến nghị 1: Về cách hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Công ty nên mở thêm các sổ chi tiết TK 641 để phản ánh riêng các khoản chi phí bán hàng khi phát sinh nghiệp vụ để từ đó có thể theo dõi sát sao hơn từng loại chi phí cũng như các thành phần cấu thành nên các chi phí đó, kịp thời có biện pháp điều chỉnh, nhằm giảm thiểu chi phí, nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Để đánh giá chính xác trị giá vốn hàng bán, phản ánh đúng các khoản chi phí bán hàng, công ty nên xem xét lại cách hạch toán hai khoản chi phí này cho phù hợp với quy định. Chi phí phát sinh trong khâu nào thì phản ánh đúng khâu đó.
Kiến nghị 2: Riêng với chi phí quản lý doanh nghiệp: hiện nay công ty đang hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 642 trong đó có một số khoản mục thuộc chi phí bán hàng công ty lại hạch toán vào vì vậy công ty nên hạch toán riêng 2 khoản chi phí này để thuận lợi cho việc hạch toán các khoản chi phí và khi lên bảng cân đối số liệu được rõ ràng chính xác hơn để có thể kiểm soát đến từng khoản mục chi phí.
KẾT LUẬN
Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý vĩ mô và vi mô. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin kinh tế giữ một vai trò hết sức quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một bộ phận không thể thiếu trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận được tầm quan trọng đó, công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC chi nhánh Thanh Hoá đã rất chú trọng đến khâu quản lý hàng hoá và hạch toán bán hàng và xác định kết quả. Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng, nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ, củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị trường nội địa. Thành công kể trên của công ty, không thể không nói đến sự đóng góp của bộ máy kế toán nói chung và kế toán bán hàng xác định kết quả nói riêng.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán sau quá trình học tập của trường, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần phân phối máy tính VIETPC – Chi nhánh Thanh Hóa em viết luận văn với đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối máy tính VIETPC – Chi nhánh Thanh Hóa ”. Luận văn đã khái quát toàn bộ quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh VIETPC Thanh Hóa. Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
Bằng những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại nhà trường, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Đồng thời vận dụng những lý luận này để trình bày thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC chi nhánh Thanh Hoá.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và lý luận nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Văn Đăng cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã giúp em hoàn thành cuốn luận văn này.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối, lưu thông hàng hoá, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của Doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kỳ T-H-T’ hay nói cách khác nó bao gồm 2 giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là hoạt động cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các hoạt động khác. Các chu kỳ kinh doanh chỉ diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ được tổ chức tốt nhằm tăng nhanh tốc độ quay của vốn, tăng cường khả năng sinh lời.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, khi mà Nhà nước ta đã mở cửa nền kinh tế thì cạnh tranh không chỉ diễn ra với các doanh nghiệp trong nước mà còn là với các hãng nước ngoài. Để có thể đứng vững được thì các Doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt công tác bán hàng, chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt được cơ hội tốt, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Những biến đổi thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định vai trò,vị trí của thông tin kế toán nói chung, thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng trong việc quản trị doanh nghiệp. Nó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, biết được doanh thu và kết quả tiêu thụ của từng loại mặt hàng trong kỳ, xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp...Từ đó có thể có những sách lược phù hợp giúp doanh nghiệp mình có thể đứng vững và ngày càng phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần phân phối máy tính VietPC- Chi nhánh Thanh Hoá em đã chọn đề tài : "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần phân phối máy tính VietPC- Chi nhánh Thanh Hoá ". Mục tiêu của luận văn này là vận dụng lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tế tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá từ đó đưa ra một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Kết cấu của cuốn luận văn này gồm 3 phần:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá .
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
KQKD : Kết quả kinh doanh
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐTC : Hoạt động tài chính
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Trường Đại học Quản lý Kinh doanh
2. Hệ thống Kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính năm 2000
3. Giáo trình Kế toán tài chính – Trường Học viện Tài chính
4. Giáo trình Kế toán Quản trị – Trường Học viện Tài chính
5. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp theo Luật, Nghị định, các chuẩn mực và chế độ kế toán (Thực hiện từ 30/3/2005).
6. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp theo 4 chuẩn mực chế độ kế toán
7. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo 6 chuẩn mực chế độ kế toán.
8. Báo cáo : Kế toán của Công ty cổ phần phân phối máy tính VietPC – Chi nhánh Thanh Hóa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.doc