Đề tài Thực tế môn học tại Công ty cổ phần Nhật Anh

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY - Tên công ty: Công ty cổ phần Nhật Anh - Địa chỉ trụ sở chính: Km 13 - Quốc lộ 3 – Phường Tân Thành TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. - Điện thoại/ Fax: 02803.845.775 - Giám đốc: Đinh Nhật Tiến Công ty cổ phần Nhật Anh là công ty chuyên sản xuất kết cấu thép, thi công các công trình xây dựng công nghiệp, luyện hợp kim sắt, tuyển khoáng được Sở kế hoạch đầu tư và phát triển tỉnh Thái Nguyên cấp giấy phép kinh doanh số: 1703000120, đăng kí lần đầu ngày 10 tháng 08 năm 2004, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 13 tháng 08 năm 2007, đăng kí thay đổi lần 3 ngày 21 tháng 09 năm 2007. Loại hình kinh doanh: công ty cổ phần do 5 cổ đông góp vốn kinh doanh. BẢNG 01: DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP Số TT Tên cổ đông Số cổ phần 1 Đinh Nhật Tiến 65.500.000.000 2 Định Tiến Dũng 3.000.000.000 3 Đặng Nhật Cương 2.000.000.000 4 Phí Văn Sơn 47.500.000.000 5 Đặng Văn Đông 37.500.000.000 Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Nhật Anh: Khai thác, mua bán xuất nhập khẩu khoáng sản, vật tư, thiết bị. o Xây dựng các công trình công nghiệp o Xây dựng các công trình giao thông thủy o Sản xuất, truyền tải, phân phối điện o Mua bán các sản phẩm cơ khí, các cấu kiện thép cho xây dựng, mua bán than luyện kim, đá luyện kim o Vận tải hành khách bằng taxi, cho thuê xe tự lái. Công ty cổ phần Nhật Anh được thành lập cuối năm 2004. Là một công ty đa chức năng. Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp co kinh nghiệm dày dạn; có đội ngũ thợ lành nghề, công nhân cơ khí bậc cao đã có nhiều năm kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình. Công ty có đầy đủ năng lực tổ chức hoàn thành các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Từ khi thành lập đến nay công ty đã nhận thi công nhiều công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Nội, Nam Định và các tỉnh lân cận, chế tạo các thiết bị trong ngành chè, tự thiết kế, chế tạo và lắp dựng lò luyện kim. Các công trình do công ty thi công đều được khách hàng chấp nhận. Chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật đạt tiêu chuẩn cao, có uy tín trên thị trường. Ngoài ra công ty còn có một đội xe vận tải hạng nặng chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu, một phân xưởng nghiền, tuyển, nhà máy luyện Fero phục vụ các lò luyện thép, luyện gang trong cả nước. Về khả năng tái chính: Công ty cổ phần Nhật Anh có đầy đủ năng lực tài chính và khả năng ứng vốn gia công, chế tạo kết cấu thép các nhà xưởng , máy móc thiết bị, xây dựng các công trình công nghiệp, trong đó có xây dựng các trạm thủy điện nhỏ. Ngoài ra Công ty có khả năng huy động các nguồn vốn khác cùng liên doanh để hoàn thành các dự án đúng theo tiến độ. Công ty cổ phần với tổng số vốn điều lệ là: 15.550.000.000đ, trong đó vốn cố định là 1.000.000.000đ, vốn lưu động là 14.550.000.000đ. Ngân hàng cung cấp tín dụng cho công ty là Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên. Một số công trình đã thực hiện: - Công trình kết cấu thép của công ty công trình hàng không – Hà Nội - Công trình kết cấu thép Nhà giới thiệu sản phẩm Bia Nada – Nam Định - Công trình kết cấu thép Công ty TNHH Nhà nước MTV cơ khí Đông Anh - Công trình kết cấu thép Công ty TNHH nhà nước MTV xây lắp hóa chất - Công trình kết cấu thép Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng công nghiệp Hà Nội - Công trình nhà máy luyện hợp kim sắt 1.200 T/ năm Công ty cổ phần Nhật Anh - Nhà máy kết cấu thép 1.000 tấn/ năm Công ty cổ phần Nhật Anh - Phân xưởng tuyển khoáng công suất 4.000 tấn/ năm Công ty cổ phần Nhật Anh PHẦN 1 QUẢN TRỊ HỌC 1.1. Hệ thống kế hoạch của công ty cổ phần Nhật Anh 1.1.1. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của công ty cổ phần Nhật Anh Công ty cổ phần Nhật Anh là một công ty trẻ mới chỉ ra đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu, vì thế công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường cũng như việc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh không những chỉ ở tỉnh Thái Nguyên mà còn cả các công ty ở các tỉnh lân cận. Vì thế công ty cần phải có kế hoạch cụ thể để giúp công ty nhanh chóng phát triển trên thị trường. Do công ty sản xuất, thi công các công trình công nghiệp phải dùng các máy móc công nghiệp nặng, có công suất lớn vì thế phải đảm bảo độ an toàn cho công nhân khi làm việc. Môi trường ở các công trường khai thác, sản xuất có nhiều bụi bẩn, để tiếp tục duy trì sản xuất, xây dựng thì công ty phải đầu tư các trang thiết bị lọc bụi để đảm bảo về môi trường làm việc. Dẫn đến chi phí đầu tư sẽ cao cả về tài chính và nhân lực. Tính riêng trên thị trường tỉnh Thái Nguyên công ty đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký. Tuy còn nhiều khó khăn như vậy nhưng công ty cổ phần Nhật Anh luôn kiên trì, quyết tâm và nỗ lực không ngừng để tìm các giải pháp nâng cao sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trong thời gian tới công ty nên nỗ lực cố gắng hơn nữa để thúc đẩy hoạt động sản xuất, khái thác, tiêu thụ sản phẩm nâng cao và xây dựng được nhiều các công trình công nghiệp hơn,vì công ty cũng nhân thấy rằng hiện tại nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh nên các khu công nghiệp đang ngày mọc lên nhiều hơn thuận lợi cho việc nhận thi công các công trình đó. Để ngày càng lớn mạnh và phát triển hơn, Công ty cổ phần Nhật Anh nên có các kế hoạch cụ thể như: + Khai thác, sử dụng tối đa công suất thiết kế của các thiết bị máy móc để tránh lãng phí + Trong tương lai Công ty nên thành lập phòng Marketing để hỗ trợ cho việc nghiên cứu thị trường, của công ty. Giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn hơn trong các chính sách về giá, phân phối + Luôn cung cấp hàng cho khách hàng đúng tiện độ, đúng chất lượng. Câc công trình thi công phải đảm bảo đúng bản thiết kế, đung tiến độ + Mục tiêu hướng về khách hàng, lấy khách hàng làm trọng điểm để công ty hướng tới sản xuất kinh doanh. + Phải tối đa hóa lợi nhuận + Mở rộng thị phần của công ty trên thị trường + Tăng cường sức mạnh cạnh tranh của công ty + Mở rộng quy mô sản xuất, mua bán + Phải đáp ứng các mục tiêu xã hội Ngoài ra công ty cổ phần Nhật Anh đang tổ chức thực hiện dự án xây dựng thêm cơ sở ở Hà Giang 1.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của công ty cổ phần Nhật Anh 1.1.2.1.Điểm mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần Nhật Anh Mỗi một doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều có những điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình. Điều quan trọng là doanh nghiệp đó phải khai thác được triệt để những điểm mạnh của bản thân doanh nghiệp để từ đó đưa ra được các giải pháp khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. ♦ Điểm mạnh của công ty cổ phần Nhật Anh - Bộ máy quản trị của nhà máy được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo sự thống nhất trong mệnh lệnh, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ từ đó nâng cao chất lượng quản lý, đem lại hiệu quả cao cho công việc. - Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp có kinh nghiệm dày dạn; có đội ngũ thợ lành nghề, công nhân cơ khí bậc cao đã có nhiều năm kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình. Vì vậy, chất lượng lao động cũng như năng suất lao động được nâng cao - Các công trình do công ty thi công đều được khách hàng chấp nhận. Chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật đạt tiêu chuẩn cao, có uy tín trên thị trường. Thị trường tiêu thụ của công ty rộng khắp trong cả nước. ♦ Điểm yếu của công ty cổ phần Nhật Anh - Là một công ty mới thành lập nên bộ máy quản trị vẫn còn non trẻ. - Công tác marketing của công ty vẫn còn non yếu. Vì thế công ty vẫn chưa khai thác được những thị trường tiềm năng.

doc25 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế môn học tại Công ty cổ phần Nhật Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY - Tên công ty: Công ty cổ phần Nhật Anh - Địa chỉ trụ sở chính: Km 13 - Quốc lộ 3 – Phường Tân Thành TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. - Điện thoại/ Fax: 02803.845.775 - Giám đốc: Đinh Nhật Tiến Công ty cổ phần Nhật Anh là công ty chuyên sản xuất kết cấu thép, thi công các công trình xây dựng công nghiệp, luyện hợp kim sắt, tuyển khoáng…được Sở kế hoạch đầu tư và phát triển tỉnh Thái Nguyên cấp giấy phép kinh doanh số: 1703000120, đăng kí lần đầu ngày 10 tháng 08 năm 2004, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 13 tháng 08 năm 2007, đăng kí thay đổi lần 3 ngày 21 tháng 09 năm 2007. Loại hình kinh doanh: công ty cổ phần do 5 cổ đông góp vốn kinh doanh. BẢNG 01: DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP Số TT Tên cổ đông Số cổ phần 1 Đinh Nhật Tiến 65.500.000.000 2 Định Tiến Dũng 3.000.000.000 3 Đặng Nhật Cương 2.000.000.000 4 Phí Văn Sơn 47.500.000.000 5 Đặng Văn Đông 37.500.000.000 Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Nhật Anh: Khai thác, mua bán xuất nhập khẩu khoáng sản, vật tư, thiết bị. Xây dựng các công trình công nghiệp Xây dựng các công trình giao thông thủy Sản xuất, truyền tải, phân phối điện Mua bán các sản phẩm cơ khí, các cấu kiện thép cho xây dựng, mua bán than luyện kim, đá luyện kim Vận tải hành khách bằng taxi, cho thuê xe tự lái. Công ty cổ phần Nhật Anh được thành lập cuối năm 2004. Là một công ty đa chức năng. Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp co kinh nghiệm dày dạn; có đội ngũ thợ lành nghề, công nhân cơ khí bậc cao đã có nhiều năm kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình. Công ty có đầy đủ năng lực tổ chức hoàn thành các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Từ khi thành lập đến nay công ty đã nhận thi công nhiều công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Nội, Nam Định và các tỉnh lân cận, chế tạo các thiết bị trong ngành chè, tự thiết kế, chế tạo và lắp dựng lò luyện kim. Các công trình do công ty thi công đều được khách hàng chấp nhận. Chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật đạt tiêu chuẩn cao, có uy tín trên thị trường. Ngoài ra công ty còn có một đội xe vận tải hạng nặng chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu, một phân xưởng nghiền, tuyển, nhà máy luyện Fero phục vụ các lò luyện thép, luyện gang trong cả nước. Về khả năng tái chính: Công ty cổ phần Nhật Anh có đầy đủ năng lực tài chính và khả năng ứng vốn gia công, chế tạo kết cấu thép các nhà xưởng , máy móc thiết bị, xây dựng các công trình công nghiệp, trong đó có xây dựng các trạm thủy điện nhỏ. Ngoài ra Công ty có khả năng huy động các nguồn vốn khác cùng liên doanh để hoàn thành các dự án đúng theo tiến độ. Công ty cổ phần với tổng số vốn điều lệ là: 15.550.000.000đ, trong đó vốn cố định là 1.000.000.000đ, vốn lưu động là 14.550.000.000đ. Ngân hàng cung cấp tín dụng cho công ty là Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên. Một số công trình đã thực hiện: - Công trình kết cấu thép của công ty công trình hàng không – Hà Nội - Công trình kết cấu thép Nhà giới thiệu sản phẩm Bia Nada – Nam Định - Công trình kết cấu thép Công ty TNHH Nhà nước MTV cơ khí Đông Anh - Công trình kết cấu thép Công ty TNHH nhà nước MTV xây lắp hóa chất - Công trình kết cấu thép Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng công nghiệp Hà Nội - Công trình nhà máy luyện hợp kim sắt 1.200 T/ năm Công ty cổ phần Nhật Anh - Nhà máy kết cấu thép 1.000 tấn/ năm Công ty cổ phần Nhật Anh - Phân xưởng tuyển khoáng công suất 4.000 tấn/ năm Công ty cổ phần Nhật Anh PHẦN 1 QUẢN TRỊ HỌC Hệ thống kế hoạch của công ty cổ phần Nhật Anh Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của công ty cổ phần Nhật Anh Công ty cổ phần Nhật Anh là một công ty trẻ mới chỉ ra đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu, vì thế công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường cũng như việc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh không những chỉ ở tỉnh Thái Nguyên mà còn cả các công ty ở các tỉnh lân cận. Vì thế công ty cần phải có kế hoạch cụ thể để giúp công ty nhanh chóng phát triển trên thị trường. Do công ty sản xuất, thi công các công trình công nghiệp phải dùng các máy móc công nghiệp nặng, có công suất lớn vì thế phải đảm bảo độ an toàn cho công nhân khi làm việc. Môi trường ở các công trường khai thác, sản xuất có nhiều bụi bẩn, để tiếp tục duy trì sản xuất, xây dựng thì công ty phải đầu tư các trang thiết bị lọc bụi để đảm bảo về môi trường làm việc. Dẫn đến chi phí đầu tư sẽ cao cả về tài chính và nhân lực. Tính riêng trên thị trường tỉnh Thái Nguyên công ty đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký. Tuy còn nhiều khó khăn như vậy nhưng công ty cổ phần Nhật Anh luôn kiên trì, quyết tâm và nỗ lực không ngừng để tìm các giải pháp nâng cao sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trong thời gian tới công ty nên nỗ lực cố gắng hơn nữa để thúc đẩy hoạt động sản xuất, khái thác, tiêu thụ sản phẩm nâng cao và xây dựng được nhiều các công trình công nghiệp hơn,vì công ty cũng nhân thấy rằng hiện tại nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh nên các khu công nghiệp đang ngày mọc lên nhiều hơn thuận lợi cho việc nhận thi công các công trình đó. Để ngày càng lớn mạnh và phát triển hơn, Công ty cổ phần Nhật Anh nên có các kế hoạch cụ thể như: + Khai thác, sử dụng tối đa công suất thiết kế của các thiết bị máy móc để tránh lãng phí + Trong tương lai Công ty nên thành lập phòng Marketing để hỗ trợ cho việc nghiên cứu thị trường,…của công ty. Giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn hơn trong các chính sách về giá, phân phối… + Luôn cung cấp hàng cho khách hàng đúng tiện độ, đúng chất lượng. Câc công trình thi công phải đảm bảo đúng bản thiết kế, đung tiến độ + Mục tiêu hướng về khách hàng, lấy khách hàng làm trọng điểm để công ty hướng tới sản xuất kinh doanh. + Phải tối đa hóa lợi nhuận + Mở rộng thị phần của công ty trên thị trường + Tăng cường sức mạnh cạnh tranh của công ty + Mở rộng quy mô sản xuất, mua bán + Phải đáp ứng các mục tiêu xã hội Ngoài ra công ty cổ phần Nhật Anh đang tổ chức thực hiện dự án xây dựng thêm cơ sở ở Hà Giang Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của công ty cổ phần Nhật Anh 1.1.2.1.Điểm mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần Nhật Anh Mỗi một doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều có những điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình. Điều quan trọng là doanh nghiệp đó phải khai thác được triệt để những điểm mạnh của bản thân doanh nghiệp để từ đó đưa ra được các giải pháp khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. ♦ Điểm mạnh của công ty cổ phần Nhật Anh Bộ máy quản trị của nhà máy được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo sự thống nhất trong mệnh lệnh, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ từ đó nâng cao chất lượng quản lý, đem lại hiệu quả cao cho công việc. Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp có kinh nghiệm dày dạn; có đội ngũ thợ lành nghề, công nhân cơ khí bậc cao đã có nhiều năm kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình. Vì vậy, chất lượng lao động cũng như năng suất lao động được nâng cao Các công trình do công ty thi công đều được khách hàng chấp nhận. Chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật đạt tiêu chuẩn cao, có uy tín trên thị trường. Thị trường tiêu thụ của công ty rộng khắp trong cả nước. ♦ Điểm yếu của công ty cổ phần Nhật Anh Là một công ty mới thành lập nên bộ máy quản trị vẫn còn non trẻ. Công tác marketing của công ty vẫn còn non yếu. Vì thế công ty vẫn chưa khai thác được những thị trường tiềm năng. 1.1.2.2. Cơ hội và những thách thức của công ty cổ phần Nhật Anh Các cơ hội, nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp chính là những khuynh hướng và sự kiện kinh tế, chính trị, công nghệ, đối thủ cạnh tranh… ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp trong tương lai. Do vậy, doanh nghiệp cần xác định kiểm soát và đánh giá được các cơ hội, thách thức để từ đó tận dụng mọi cơ hội để phát triển công ty hạn chế các tác động của những nguy cơ. Trên thực tế hiện nay nước ta đã gia nhập WTO vì thế nó đem lại cho công ty nhiều cơ hội, và nguy cơ mới. Khi nước ta gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, xuất khẩu sang các nước vì thế có thể thị trường của công ty được mở rộng. Nhưng bên cạnh đó cũng đòi hỏi công ty phải có những chính sách cụ thể, đòi hỏi về trình độ nhân viên, sự tiến bộ của các máy móc thiết bị để sản xuất mặt hàng đúng theo tiêu chuẩn mà họ đặt hàng. Đồng thời đất nước ta đang trong giai đoạn kiến thiết, cơ sở hạ tầng đang dần được thiết lập, các công trình xây dựng mọc lên ngày càng nhiều , nhu cầu về việc thuê các công ty thi công xây dựng ngày càng nhiều, không những thế nhu cầu về các thiết bị máy móc, các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép cho xây dựng cũng vì thế mà tăng lên. Vì thế thuận lợi cho công ty mở rộng quy mô, mở rộng thị trường. Mặc dù vậy, để tồn tại và phát triển đứng vững chắc vẫn còn là thách thức lớn vì hiện nay cũng có rất nhiều công ty xây dựng đã và đang được mở ra ở nhiều nơi, các công ty khai thác khoáng sản đã có từ lâu. Vì thế đó là cả một thách thức lớn với công ty đòi hỏi công ty phải vượt qua. Mặt khác, giá nguyên liệu đầu vào và nhiên liệu: điện, than, nước, cước phí vận chuyển ngày càng tăng lên làm cho giá thành sản phẩm ngày càng tăng lên, điều này sẽ làm công ty gặp nhiều khó khăn. Hiện nay đang trong thời kì kinh tế bị khủng hoảng vì thế tiền chi trả cho công nhân viên cũng phải nâng cao vì thế cũng gây khó khăn cho công ty. 1.1.2.3 Chiến lược của Công ty cổ phần Nhật Anh Qua việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp ta thấy doanh nghiệp chưa phát huy hết nội lực của công ty, thị trường còn để hổng nhiều lỗ trống. Chính vì thế mà Công ty phải có những chiến lược cụ thể sau: - Bám sát thị trường: Ở thị trường truyền thống trong nước là tỉnh Thái Nguyên, thị trường quốc tế là Trung Quốc thì doanh nghiệp luôn phải củng cố niềm tin của người tiêu dùng nhằm ổn định thị trường. Còn ở những thị trường lân cận phải tăng cường quảng cáo, tiếp thị mạnh mẽ để người tiêu dùng biết đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cũng như biết đến uy tín của doanh nghiệp. - Lấp lỗ hổng thị trường: Ở thị trường Thái Nguyên, Trung Quốc cũng như các thị trường lân cận vẫn phải quan tâm đến việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, nghiên cứu thị trường, phát hiện nhu cầu thị trường để từ đó đáp ứng tốt hơn. - Mở rộng thị trường: Ở những thị trưòng như Hà Nội, Vĩnh Phúc… họ chưa biết đến thương hiệu của doanh nghiệp và nhiêm vụ là phải quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp phải tăng cường đưa ra sản phẩm mới có chất lượng cao. Các chính sách của công ty cổ phần Nhật Anh * Về cơ sở hạ tầng Công ty đảm bảo cung cấp đủ các cơ sở hạ tầng để đáp ứng cơ sở họat động sản xuất kinh doanh bằng các phương pháp thực hiện như: + Lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các trang thiết bị máy móc và văn phòng + Phải kịp thời có các biện pháp nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh + Lập kế hoạch theo dõi các thiết bị máy móc để khi xảy ra sự cố có biện pháp khắc phục kịp thời * Về môi trường làm việc Công ty xác định yếu tố độc hại của môi trường lao động và quản lý môi trường lao động bằng một số phương pháp: + Thường xuyên kiểm tra xem xét cải thiện điều kiện làm việc + Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định bảo vệ sức khoẻ của nhà nước, các kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về y tế lao động. + Xây dựng hướng dẫn kiểm soát môi trường làm việc * Chính sách bán hàng Xem xét các yêu cầu của khách hàng nhằm hiểu rõ yêu cầu của khách hàng và khả năng của Công ty có đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng kịp thời giải quyết mọi tình huống phát sinh trong nội dung hợp đồng. bằng một số các biện pháp: + Xây dựng quy trình bán hàng. + Lập văn bản các yêu cầu đặt hàng + Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu đặt hàng. + Xác định thủ tục giải quyết các vấn đề phát sinh trong nội dung hợp đồng + Tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng * Chính sách về nguồn nhân lực Công ty luôn đảm bảo đủ nguồn nhân lực cả về con người và tài chính, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, buôn bán, khai thac và xây dựng công trình * Chính sách tiền lương Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên công bằng, trả lương tùy theo năng lực của mỗi người. Có chính sách khen thưởng kịp thời khi nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của công ty cổ phần Nhật Anh 1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.2.1.1. Số cấp quản lý Công ty cổ phần Nhật Anh có 4 cấp quản lý +Giám đốc và hội đồng quản trị +Các phòng chức năng +Các nhà máy chế tạo và thi công + Các đội và phân xưởng sản xuất 1.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý Bộ máy của Công ty được xây dựng cơ cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng, đứng đầu là Hội đồng quản trị công ty, đại diện là Giám đốc, giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc, dưới là các phòng chức năng , phân xưởng, nhà máy và các đội thi công. Cơ cấu tổ chức trên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đúng chức năng, phân quyền cho phó giám đốc và các quản đốc phân xưởng để chỉ huy kịp thời không chồng chéo đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ. Mô hình quản lý của công ty được biểu hiện bởi sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Phó giám đốc Phòng kĩ thuật, KHKD Nhà máy chế tạo và gia công cơ khí Phòng kế toán TC, LĐTL Đội thi công công trình Nhà máy luyện kim Fero Mn, Fero silic Giám đốc Phòng hành chính, vật tư Hội đồng quản trị Đội xe vận tải hàng hóa Đội I Phân xưởng Hồ điện cực Phân xưởng tuyển khoáng Đội III Đội II Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Phòng kĩ thuật, KHKD: phòng kĩ thuật, kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán TC,LĐTL: Phòng kế toán tài chính, lao động tiền lương BẢNG 01: BIỂU KHAI NĂNG LỰC CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY. CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THUẬT CHỦ CHỐT SỐ LƯỢNG THEO THÂM NIÊN 5 năm 10 năm 15 năm Kỹ sư giao thông – vận tải 02 02 Kỹ sư xây dựng 03 03 Kỹ sư thủy lợi Kỹ sư cơ khí 05 05 Kỹ sư điện 04 01 01 02 Cử nhân quản trị doanh nghiệp 01 01 Cao đẳng kinh tế 01 01 Cử nhân kinh tế 01 01 Trung cấp xây dựng Trung cấp giao thông Trung cấp tài chính – kế toán 02 02 Trung cấp cơ khí – luyện kim 23 20 06 TỔNG 45 BẢNG 02: BIỂU KHAI NĂNG LỰC CÔNG NHÂN KỸ THUẬT THI CÔNG CỦA CÔNG TY SốTT Loại Công Nhân Số Lượng Từ Bậc – Bậc < Bậc 3 Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 1 Thợ máy các loại 27 12 10 5 2 Công nhân xây dựng 67 41 18 4 2 2 3 Thợ thi công nền 25 20 5 4 Thợ sữa chữa cơ khí 12 9 2 1 5 Thợ điện 7 5 2 6 Thợ thi công cầu cống, thoát nước 17 10 5 2 7 Lái xe các loại 14 TỔNG 169 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị Bộ máy điều hành của công ty bao gồm ban lãnh đạo chủ chốt của công ty và phòng ban nghiệp vụ: + Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý của công ty gồm 5 thành viên, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. + Giám đốc: Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng quy chế phân cấp quản lý của công ty và pháp luật hiện hành. Đảm bảo các nghĩa vụ với nhà nước, quyền lợi người lao động và các chỉ tiêu tài chính với công ty chủ quản sản xuất kinh doanh hiệu quả, đặc biệt sự tăng trưởng bền vững lâu dài của công ty. Trực tiếp chỉ đạo công tác đầu tư, mở rộng sản xuất, công tác tài chính kế toán, công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm của công ty, công tác tổ chức lao động và tiền lương, công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tìm kiếm đầu tư sản xuất sản phẩm mới. Quyết định tuyển dụng, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, nâng lương thực hiện chế độ chính sách với CBCNV theo quy định của luật lao động, luật doanh nghiệp và quy chế phân cấp của công ty Ủy quyền cho phó giám đốc giải quyết công việc khi cần thiết + Phó giám đốc Là người trợ giúp cho giám đốc. Lập kế hoạch công tác trong năm và thực hiện các công việc khác khi giám đốc nhà máy giao hoặc ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mình đã thực hiện. + Ban chỉ huy công trường ( do giám đốc đề cử) Giám đốc điều hành công trường là kỹ sư chuyên ngành đã có nhiều năm kinh nghiệm trong thi công các công trình có tính chất tương tự. Ban chỉ huy công trình đại diện cho Công ty tổ chức thi công công trình đúng hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Giám đốc điều hành công trình do giám đốc công ty đề cử, thay mặt cho giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị sản xuất hoàn thành nhiệm vụ, giám sát chặt quá trình thi công, điều phối tốc độ các dây chuyền, máy móc, thiết bị, nhân công. Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư, tư vấn giám sát và các cơ quan chức năng địa phương về nơi ăn ở, cac sthur tục quản lý nhân sự và các tình huống trong quá trình thi công. Đảm bảo trách nhiệm, đúng quy cách , chất lượng của công trình, đảm bảo tính an toàn lao động cao + Bộ phận quản lý kỹ thuật Là bộ phận giúp việc cho chỉ huy công trình về mặt kỹ thuật Hướng dẫn điều hành trực tiếp các đơn vị sản xuất, chỉ đạo các nội dung thi công theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo chất lượng công trình Chỉ đạo về kỹ thuật các hạng mục công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng Ghi chép nhật ký công trình + Bộ phận vật tư Phụ trách cung cấp toàn bộ vật tư, vật liệu chủng loại cho các hạng mục thi công. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật để mua vật tư đảm bảo yêu cầu về chất lượng công trình + Bộ phận kinh tế, tài chính Phụ trách về vấn đề thu – chi tài chính, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách, chi tiêu văn phòng + Các đội và tổ thi công Thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc điều hành công trình và trực tiếp chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật, tiến độ công tình, thiết bị phục vụ thi công. Các đội trưởng có nhiệm vụ lo chỗ ăn ở, làm việc, kho xưởng, bến bãi, phương tiện thiết bị, nhân lực phù hợp với tiến độ và công nghệ. Tiếp nhận và quản lý vật tư, kiểm tra đôn đốc hàng ngày theo quy trình thi công, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng. Các bộ phận nghiệp vụ cùng các đội, tổ là một tổng thể thống nhất có trách nhiệm giúp đỡ, hỗ trợ cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ được ban chỉ huy công trình giao. + Quan hệ giữa Công ty và Công trường Hai bên quan hệ chặt chẽ, đảm bảo thông tin lien lạc thông suốt trong quá trình thi công. Công ty có trách nhiệm giúp đỡ về mọi mặt: Tài chính, Kỹ thuật, điều phối máy móc, thiết bị, vật tư nhân lực theo yêu cầu của giám đốc điều hành công trình để hoàn thành công trình đúng tiến độ, chất lượng và đúng thời gian. Quan hệ với các cấp, ngành địa phương để giúp Giám đốc điều hành công trình trong việc chỉ đạo sản xuât, kiểm tra đôn đốc công trình thi công theo đúng tiến độ đề ra. PHẦN 2 NỘI DUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 2.1. Giới thiệu về các bước thực hiện của dự án 2.1.1. Giới thiệu về đơn vị đầu tư - Tên dự án: Dự án khai thác mỏ chì, kém núi Ba Hoàng - Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Nhật Anh - Địa chỉ : Km 13, Quốc lộ 3, Tổ 1- Phường Tân Thành- TP Thái Nguyên-Tỉnh Thái Nguyên - Điện thoại/ Fax: 02803.845.775 2.1.2. Các căn cứ pháp lý của dự án - Nghị định số 16/2005 NĐ ngày 07/02/2005 Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình - Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí quản lý dự án và xây dựng công trình 2.1.2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư 2.1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư Để phát triển ngành công nghiệp khoáng sản, Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên, ưu đãi, đẩy mạnh phát triển hoạt động khoáng sản ở vùng sâu, vùng xa. Nhằm tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân, giải quyết một phần khí khăn về đời sống, nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản, nhằm chống tổn thất tài nguyên. 2.1.2.2. Mục tiêu của dự án đầu tư - Đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, xuất khẩu thu nhập ngoại tệ cho đất nước - Tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty và nhân dân địa phương. Góp phần nâng cao sản lượng nền công nghiệp khai thác mỏ tại địa bàn - Sản phẩm được xuất kho theo tiêu chuẩn Việt Nam: quặng chì có hàm lượng 55% Pb 2.1.3. Hình thức đầu tư và quản lý dự án, địa điểm xây dựng công trình - Hình thức đầu tư: + Đầu tư mới 100% + Đầu tư một lần cho công tác mua sắm thiết bị thi công và đầu tư dàn trải cho việc đào lò chuẩn bị trong công tác xây dựng cơ bản - Hình thức quản lý dự án: Vốn đầu tư của cá nhân, chủ đầu tu trực tiếp quản lý dự án - Địa điểm xây dựng: dự án được đầu tư tại núi Bà Hoàng, bản Khe Rạn, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Thái Nguyên 2.1.4. Mô tả kĩ thuật của dự án Công nghệ áp dụng cho mỏ là công nghệ khai thác thủ công bán cơ giới. Công nghệ này tuy năng suất lao động không cao nhưng phù hợp với mỏ có sản lượng nhỏ và đặc biệt phù hợp với những mỏ có tài liệu địa chất có độ chính xác không cao. Căn cứ vào điều kiện có thể bố trí các công trường lò và hệ thống khai thông từ đó xác định công suất cho từng khai trường và tổng hợp lại trữ lượng của mỏ cụ thể từng năm là: + Năm thứ nhất: 1.500 tấn/ năm + Năm thứ 2 và các năm tiếp theo là: 2.000 tấn/ năm + Trữ lượng quặng chì bình quân dự kiến là: 10% Pb * Trữ lượng đưa vào để tính toán của dự án này là 20.000 tấn quặng ( quặng chì bình quân là 10% Pb) * Tuổi thọ của mỏ: + Được xác định theo công thức: T = V/N = 20.000/2.000 = 10 năm Trong đó : V là trữ lượng mỏ N là sản lượng mỏ hàng năm + Kể cả thời gian xây dựng cơ bản 1 năm và năm đầu công suất chưa đạt thiết kế nên tuổi thọ của mỏ dự kiến là 11 năm. * Chế độ làm việc của mỏ: - Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày/ năm - Số ngày làm việc trong ngày trong hầm lò: 3 ca/ ngày ( Trong đó 2 ca khai thác còn 1 ca dùng để chuẩn bị, kiểm tra an toàn - Số giờ làm việc trong ca: 8h/ca * Phạm vi mỏ được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ theo hệ VN 2000 tỷ lệ 500 kèm theo: TT Tên Điểm Tọa Độ X( m ) Y( m ) 1 M1 2108504,15 515716,77 2 M2 2108560,38 515777,49 3 M3 2108498,52 515927,03 4 M4 2108207,88 516223,79 5 M5 2108114,50 516201,59 6 M6 2108218,18 515923,57 7 M7 2108407,27 515834,77 * Diện tích khu vực là: 8,5 ha. BẢNG 03: KHỐI LƯỢNG KHAI THÔNG CHUẨN BỊ TRONG GIAI ĐOẠN XDCB TT Thông Số Giá trị ĐVT 1 San gạt mặt bằng cửa lò KV1 + KV2 2000 m2 2 Chiều dài tuyến đường nội mỏ 500 m 3 Khối lượng san gạt đường nội mỏ 2000 m3 4 Chiều dài lò, lò bằng vận tải TQ1 + TQ2 108 m 5 Diện tích lò xuyên vỉa và lò bằng 5,28 m 6 Khối lượng lò bằng vận tải chính 570 m3 7 Chiều dài dọc vỉa TQ1 + TQ2 268 m 8 Diện tích bình quân lò dọc vỉa 3,68 m3 9 Khối lượng đào lò dọc vỉa 986,24 m3 10 Chiều dài giếng đứng thông gió TQ1 + TQ2 60 m 11 Diện thích giếng đứng thông gió 5 m3 12 Khối lượng thi công giếng 300 m3 * Vận chuyển trong đường lò Quặng khai thác được chất lên goòng và đẩy ra ngoài theo đường dọc đi theo lò xuyên vỉa trong đá ra cửa lò, goòng có dung tích là 0,5 m3 ứng với 0,9 tấn quặng chì. Lượng khai thác mỗi lò chợ trung bình 5 tấn/ca. Thời gian chu kỳ vận tải từ gương khai thác ra đến cửa lò là 20 phút. Số chuyến goòng thực hiện trong một ca = 17* 0,9= 15 (tấn) Vậy mỗi lò chợ chỉ cần bố trí 1 goòng là đủ. Trong phần kế hoạch khai thác số lò chợ hoạt động là 1-2 cái vì vậy dùng 1 cái để dự phòng thì tổng số goòng cần thiết là: STT Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị 1 Thời gian trao đổi chuyển goòng tcd 8 ph 2 Thời gian dỡ tai tn 2 ph 3 Chiều dài vận tải lớn nhất L 300 m 4 Vận tốc đẩy goòng trung bình Vtb 60 m/ph 5 Thời gian một chu kỳ vận tải T 20 ph 6 Số chuyến goòng trong một ca G 17 7 Khối lượng vận chuyển 1 chuyến goòng 0,9 T 8 Khối lượng vận chuyển trong 1 ca V 15,1 T 9 Số goòng cần thiết trong 1 lò chợ 1 Cái 10 Tổng số goòng cho mỏ (1 cái dự phòng) 3 Cái * Vận chuyển ngoài cửa lò: Quặng từ cửa lò vận chuyển về bãi tuyến rửa, khối lượng cần vận chuyển khoảng 15-20 tấn. Với khối lượng như trên thì chỉ cần 01 xe chở IFA. Dự án vẫn được lựa chọn dự án IFA vì ngoài mục đích vận chuyển quặng thì dung để chuyên chở nguyên liệu chống lò và các vật tư phụ tùng khác. * Thông gió mỏ * Tính lượng gió cần thiết Theo kết quả tính toán trong thiết kế cơ sở chọn Q=62 m3/ph 1,1 m3/s là lượng gío cấp cho lò chuẩn bị. * Chọn đường kính ống:Chọn thông gió vải cao su đường kính d=500 (mm). * Tính chọn quạt gió qua tính toán, lưu lượng gió cần thiết là 100 m3/ph, hạ áp quạt cần tạo ra là 28 kg/m2. Dự kiến trong giai đoạn đào lò chuẩn bị khi dự án có 4 đường lò chuẩn bị được thi công đồng thời nên dự án cần có 4 quạt phục vụ cho 4 cho 4 công trường này. Qua tham khảo thì lựa chọn quạt loại CBM- 5M để thông gió. Trong quá trình thi công có thể xảy ra hỏng hóc vì vậy cần mua thêm 1 quạt để dự phòng. * Thông gió cho gương khai thác * Tính lưu lượng gió cần thiết cho gương lò chợ. Chọn Q=380 m3/ph 6,4 m3/s là lượng gió cấp cho lò chợ (theo kết quả tính toán của thiết kế cơ sở). * Tính chọn đường kính ống. Đối với hệ thống khai thác đã chọn áp dụng cho các vỉa mỏng thì lò chợ được nối tiếp với lò dọc vỉa vận chuyển và lò dọc vỉa thông gió thành một hệ thống vậy chúng tôi lựa chọn đường dẫn là cả hệ thống đường lò. Hướng thông gió: Lò xuyên vỉa vận tải → Lò dọc vỉa vận tải → Lò chợ → Lò dọc vỉa thông gió → Giếng thông gió. Tính chọn quạt gió. Theo tính toán lưu lượng lượng gío tạo ra là 189 m3/ph, hạ áp quạt cần tạo ra là 4,72 kg/m2.Dự án chọn 2 quạt loại CBM-5M để thông gió cho 1 lò chợ. * Tổng hợp nhân lực được biểu hiện trong bảng sau: TT Tên công việc Nhân lực ( người ) Tổng cộng Ca 1 Ca 2 Ca 3 1 Giao ca 2 Khoan, nạp nổ mìn, thông gió 4 4 4 12 3 Vận chuyển vật liệu, chống lò 4 4 4 12 4 Xúc bốc vận chuyển quặng 5 Củng cố lò chợ 6 Xếp cũi lợn 7 Vận hành máy nén khí 1 1 1 3 8 Trực cơ điện Tổng cộng 9 9 9 27 TT Tên công việc Nhân lực ( người ) Tổng cộng Ca 1 Ca 2 Ca 3 1 Giao ca 4 4 4 12 2 Khoan lỗ mìn 3 Nạp nổ thông gió 4 Xúc bốc vận chuyển 4 4 4 12 5 Công tác phụ trợ 6 Chống lò ( sau 6 ca ) 2.2. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự Bảng chi phí hàng năm STT Các loại chi phí Số lượng ̣̣̣̣̣ ĐVT Đơn giá (VNĐ) Thành tiền(VNĐ) 1 Thuê đất 10.000 m2 10.000.000 2 Tổng điện năng tiêu thụ cho thông gió 158.400 Kw/h 1.000 158.400.000 3 Tổng điện năng cung cấp cho máy nén khí 105.840 Kw/h 1.000 105.840.000 4 Điện năng dùng cho máy mài hàn điện chiếu sang 120.000 Kw/h 1.000 120.000.000 5 Chi phí môi trường 2.000.000 Bảng lương tháng SốTT Chức vụ Số lượng (người) Mức lương người/tháng (VNĐ) Tổng lương (VNĐ) 1 Quản đốc 1 7.000.000 7.000.000 2 Phó quản đốc kiêm chỉ huy nổ mìn 1 5.000.000 5.000.000 3 Kế toán 1 3.000.000 3.000.000 4 Bảo vệ kho quỹ 1 2.000.000 2.000.000 5 Công nhân trực tiếp 24 2.500.000 60.000.000 Tổng cộng 77.000.000 Vậy trong 1 năm tổng tiền lương phải trả là: 77.000.000 x 12 = 924.000.000 đ Giả sử chi phí năm sau tăng 5% so với năm trước đó Chi phí cố định gồm: + chi phí mua sắm thiết bị: 919.000.000 đ + chi phi xây lắp: 755.200.000 đ Bảng doanh thu Giả sử doanh thu năm sau tăng lên 10% so với năm trước Năm Doanh thu/ năm ( triệu đồng) 1 4.460 2 4.906 3 5.396,6 4 5.936,26 5 6.529,886 6 7.182,875 7 7.901,162 8 8.691,278 9 9.560,406 10 10.516,45 11 11.568,09 Tổng vốn đầu tư là: 4.000 triệu đồng. Trong đó toàn bộ là vốn tự có. Công ty tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều. Vì vậy giá trị khấu hao đều hàng năm là: 152,2 triệu đồng Ước tính giá trị thu hồi thanh lý vào cuối đời dự án là: 200 triệu đồng Lãi suất gửi ngân hàng khi không đầu tư dự án này là: 15%/ năm Từ bảng chi phí, doanh thu của dự án ta tính được các chỉ tiêu như sau: - NPV = 15.853,52 triệu đồng - B/C = 1,848379 - Thời gian hoàn vốn của dự án là: Thv = 1,947846 năm. Vậy sau gần 2 năm dự án sẽ hoàn lại tiền vốn lúc đầu Ta thấy NPV > 0 nên dự án có thể thực hiện. - Tính tỉ suất thu hồi vốn nội bộ: Chọn i1 = 71% ứng với NPV = 1,546703, i2 = 72% ứng với NPV = -62,5017. Khi đó ta có: IRR = 1,345017 hay là IRR = 134,5017% > igiói hạn. 2.2. Phân tích rủi ro của dự án Các đại lượng thay đổi NPV Sự thay đổi của NPV Chỉ số nhạy cảm(%) Theo tính toán của dự án 15.853,52 Vốn đầu tư tăng thêm(10%) 15.453,52 400 40 Lãi suất tăng thêm(10%) 8767,474 7086,046 708,6046 Qua bảng ta thấy NPV nhạy cảm nhất với lãi suất tiền gửi ngân hàng. 2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư Góp phần tạo việc làm cho người dân địa phương : việc làm trực tiếp cho dự án và nhiều việc làm gián tiếp trong các hoạt động của các nghành liên quan đến dự án Góp phần xóa đói giảm nghèo bằng cách tạo ra thu nhập cho người dân địa phương,đóng góp vào ngân sách của tỉnh thong qua thuế,tạo điều kiện để địa phương xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ nhân dân. Hàng năm dự án đóng góp cho địa phương thong qua các khoản như : Thuế thu nhập doanh nghiệp Tiền thuê đất Tác động tích cực đến kết cấu hạ tầng của địa phương. Thúc đẩy các nghành lien quan như giao thong vận tải,thương mại,bưu chính viễn thông…do đó góp phần phát triển kinh tế địa phương. Góp phần tạo môi trường đầu tư hấp dẫn hơn cho tỉnh Chia sẻ lợi ích với người dân địa phương : phân phối thu nhập từ thành thị tới nông thôn do tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương và thực hiện các dịch vụ phụ trợ.khuyến khích nông dân địa phương tham gia vào các hoạt động kinh tế 2.4. Quá trình quản lý dự án đầu tư Ta có các công việc thực hiện dự án và lịch trình công việc của dự án như sau: STT Tên công việc Kí hiệu Thời gian thực hiện 1 Lập dự án đầu tư xây dựng công trình a tháng 4 – 5/2009 2 Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt b tháng 5 – 6/2009 3 Tổ chức đấu thầu c tháng 6 – 8/2009 4 Cung cấp thiết bị và thi công công trình d tháng 8 – 11/2009 5 Hoàn thiện và chạy thử e tháng 11 – 12/2009 6 Đi vào hoạt động khai thác f tháng 1/2010 1 2 6 7 5 4 3 Biểu diễn các công việc qua sơ đồ FERT . PHẦN 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty Theo quan điểm marketing hiện đại, thị trường là tổng thể tất cả những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng hoặc có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó Thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần Nhật Anh gồm thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ nội địa: Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng công nghệp trong tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Thị trường xuất khẩu: Sản phẩm chủ yếu được xuất sang thi trường Trung Quốc.. * Các hình thức nghiên cứu thị trường - Việc nghiên cứu tại văn phòng được thực hiện chủ yếu thông qua các tài liệu, nó có ưu điểm là chi phí không cao, có thể thu thập được số liệu một cách tổng hợp về các thị trường từ đó có thể phân tích so sánh giữa các thị trường, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn được những thị trường được coi là có triển vọng đối với công ty. Tuy nhiên, việc nghiên cứu bằng tài liệu cũng có nhược điểm là số liệu có thể không đúng với thực tế. Những tài liệu mà công ty có thể sử dụng để nghiên cứu về thị trường bao gồm: Các tài liệu xuất bản trong nước: + Các bản tin kinh tế giá cả Việt Nam. + Các bản tin thương mại do Trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại xuất bản. + Các tài liệu xuất bản ở nước ngoài lao động đại diện ở các nước gửi về. + Các tạp chí thương mại. + Các tài liệu có tính chất chuyên dùng để nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thế giới. Ngoài những tài liệu văn bản, khi nghiên cứu tại van phòng Công ty có thể sử dụng máy tính kểt nối Internet để tìm kiếm những thông tin về thị trường các nước, đặc biệt là chúng ta có thể tìm liếm được các khách hàng nhờ các công cụ tìm kiếm trên Internet. Nghiên cứu thông qua các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước: Hiện nay có nhiều tổ chức, cá nhân làm công tác tư vấn về mọi lĩnh vực trong đó có thị trường xây dựng, vân tải, gia công…. Nếu chúng ta tìm hiểu thị trường thông qua các cơ quan tư vấn trong và ngoài nước thì sẽ thu được thông tin bổ ích về thị trường mà công ty quan tâm bởi vì đây là những tổ chức chuyên nghiệp, họ có phương pháp xử lý thông tin để đưa ra những thông tin cần thiết cho người sử dụng. Thông qua các thông tin tư vấn cung cấp ta có thể tìm hiểu về các đối tác trong và ngoài nước để hợp tác làm ăn, và hiêu rõ thông tin về đối thủ cạnh tranh để có chiến lược cạnh tranh hiệu quả... Nghiên cứu trực tiếp tại thị trường: Phương pháp này cho phép chúng ta biết được người tiêu dùng ở thị trường đó có nhu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ như thế nào, số lượng cung ứng bao nhiêu, mẫu mã ra sao…Để có thể nghiên cứu thị trường nước ngoài chúng ta có thể tham gia hội chợ triển. 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty Môi trường kinh doanh của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực và tiêu cực mà công ty không khống chế được có ảnh hưởng đến hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty. Môi trường kinh doanh của công ty gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân công ty và những khả năng phục vụ khách hàng của nó, tức là những người cung ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa. Trước tiên ta hãy nói về môi trường vĩ mô của công ty rôi sau đó sẽ xem xét môi trường vi mô. 3.1.2.1. Môi trường vi mô a. Môi trường nhân khẩu học Đất nước ta hiện nay với số dân hơn 86 triệu người, do vậy đây là một thị trường khá rộng lớn đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty cổ phần Nhật Anh. b. Môi trường pháp luật, chính trị - Tình hình trong nước ổn định có tác động tích cức tới việc sản xuất kinh doanh trong nước. Hiện tại, để giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua được các khó khăn do suy thoái kinh tế đem lại, chính phủ Việt Nam đã thực hiện một số chính sách sau: trợ giúp các doanh nghiệp bằng cách bù lãi suất cho các khó khăn do sự suy thoái kinh tế đem lại. c. Môi trường công nghệ Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet… thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng các phương tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến lĩnh vực vận tải, dịch vụ ngân hàng…đó cũng là yếu tố tác động nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. d. Môi trường kinh tế Đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường được hơn 20 năm. Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, thu nhập bình quân theo đầu người được nâng lên, đời sống của con người ở cả nông thôn và thành thị được cải thiện. 3.1.2.2 Môi trường vi mô a. Khách hàng Gồm người tiêu dùng cá nhân và khách hàng công nghiệp.các công ty xây dựng.Đây là những khách hàng đầy tiềm năng nhưng khó tính, đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao, và dịch vụ chất lượng cao,mẫu mã, hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với văn hoá quốc gia. Khách hàng công nghiệp trong nước gồm một số công ty xây dựng Việt Nam hiện nay có nhu cầu cao về xây dựng, về giao thông vận tải và các nhu cầu về các công cụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. b. Đối thủ cạnh tranh Thách thức lớn nhất đối với công ty là có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh về các mảng như: xây dựng,vận tải, gia công….. trong nước và quốc tế không ngừng cạnh tranh nhau trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu. c. Nhà cung cấp d. Đe doạ từ sự gia nhập của đối thủ cạnh tranh Hiện nay trên thị trường dang có nhiều biến động rất lớn với rất nhiều các đối thủ cạnh tranh. Trên tiến trình hội nhập WTO các doanh nghiệp lớn sẽ tràn vào thị trường Việt Nam với chủng loại hàng hoá đa dạng và phong phú về dịch vụ. Đứng trước tình hình đó công ty cổ phần Nhật Anh cố gắng đổi mới cả về chất lượng của sản phẩm cũng như sự hấp dẫn về dịch vụ nhằm đánh bại các đối thủ trên. Trên thị trường Việt Nam hiện nay đã dần xuất hiện những công ty mới có tiềm lực cao. Có thể đưa ra một số công ty như: Công ty CP kết cấu thép Hà nội, Công ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn … Vì thế Công ty CP Nhật Anh luôn luôn chuẩn bị kỹ các chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra vị thế cho mình trên thị trường Thái Nguyên nói riêng và tại Việt Nam nói chung. 3.3 Hoạt động Marketing-mix của doanh nghiệp Marketing – mix là tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát, quản lý và sử dụng nó để gây ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thiết lập Marketing – mix là một khâu rất quan trọng và là một cách thức để công ty có thể tiếp cận được tới thị trường mục tiêu của mình. Marketing - mix bao gồm 4 nhân tố: sản phẩm, giá thành, phân phối và xúc tiến a. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Công ty cổ phần Nhật Anh có các ngành hàng kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi, công trình đường điện 35KV Sản xuất thiết bị tuyển khoáng, truyền tải, phân phối điện, máy móc phục vụ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp; Mua bán vật tư, thiết bị ngành luyện kim, khai khoáng. Gia công kết cấu thép, khai thác, mua bán quặng Manggan, silic… Vận tải hang hóa đường bộ, san lấp mặt bằng. Mua bán, chế biến phế liệu kim loại, xỉ lò, sắt, thép, đồng, thếc, vonfram, fero. Nấu luyện phero Manggan, phero silic. Sản phẩm của công ty được xuất khẩu theo các đơn đặt hàng trước. Sản phẩm của công ty được sản xuất theo kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá nghiêm ngặt về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như các quy định liên quan khác. Bên cạnhngành truyền thống là may mặc công ty còn triển khai một số hoạt động khác như sản xuất bao bì, nguyên phụ liệu ngành may, vận tải hàng hoá, đào toạ nghề may...Tuy nhiên các hoạt động này mới chỉ đáp ứng được nhu càu trong nội bộ công ty, chưa trực tiếp đem lại doanh thu và lợi nhuận. b. Phương pháp định giá Công ty cổ phần Nhật Anh hoạt động chủ yếu trong ngành Sản xuất thiết bị tuyển khoáng, máy móc phục vụ công-nông nghiệp, xây dựng công trình... nên phương pháp định giá chịu ảnh hưởng bởi đặc trưng của ngành. Nhưng cũng tuỳ từng hợp đồng mà công ty có phương pháp định giá khác nhau c. Hệ thống kênh phân phối Vì là công ty xuất khẩu hàng hóa công nghiệp nên khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng công nghiệp, nên công ty sử dụng hai kênh phân phối là phân phối trực tiếp và kênh phân phối cấp 1. Hình : Hệ thống kênh phân phối của công ty Công ty cổ phần Nhật Anh Công ty cổ phần Nhật Anh Nhà nhập khẩu Người tiêu dùng Người tiêu dùng Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp Kênh phân phối trực tiếp Công ty áp dụng hình thức phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng qua đơn đặt hàng qua điện thoại, đơn đặt hàng. Kênh phân phối gián tiếp Công ty bán sản phẩm gián tiếpqua một trung gian là các nhà nhập khẩu hàng dệt may để đến tay người tiêu dùng hoặc là bán thành phẩm cho các công ty nước ngoài sản xuất sau đó mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. d. Chính sách xúc tiến hỗn hợp Do đặc trưng của ngành ngành nghề kinh doanh nên khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng công nghiệp, sản phẩm được khách thiết kế mẫu mã và chỉ định nhà cung cấp nguyên vật liệu nên công ty chưa có sự chú trọng đến việc quảng bá sản phẩm. Một số hình thức xúc tiến hỗn hợp mà công ty đã sử dụng là: - Công ty quảng cáo sản phẩm trên bảng hiệu, poster, báo, tạp chí. - Khuyến mại bán hàng trong những dịp đặc biệt. PHẦN IV Nội Dung Về Quản Trị Sản Xuất 4.1 Quản lý dự trữ (tồn kho , xuất kho) Cty có 3 kho hàng với diện tích mỗi kho là 360 m2 vật liệu được dự trữ trong kho của Cty, Cty dựa vào tình hình kinh doanh và nhu cầu tiêu thụ để dự trữ hàng hóa và nguyên vật liệu. Sau đây là báo cáo tồn kho vật liệu tháng 12-2009 Báo Cáo Tồn Kho Nguyên Vật Liệu Tháng 12 năm 2009 STT Tên Vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Đơn giá Lượng Tiền Đơn giá Lượng Tiền Đơn giá Lượng Tiền 1 Tấm lợp Tấm 15565 400 6226000 16000 425 6800000 16500 465 7672500 2 Trục lốc máy Cái 267000 3 801000 270000 4 1080000 275000 5 1375000 3 Gạch chỉ a Viên 271 18000 4878000 274 19200 5260800 276 20000 5520000 4 Thép phi 6-8 kg 9075 0.6 5445 9200 15 138000 9300 17 158100 5 Son các loại kg 15472.65 287 4440650.55 16234.2 456 7402795.2 17234.3 564 9720145.2 6 Tôn cắt kg 9523 29.28 278833.44 9630 95 914850 9752 99 965448 7 Thép góc l50-63 kg 6697.9 2620.5 17551847 6723.4 5632 37866188.8 6845.3 6523 44651891.9 8 Tôn các loại kg 7142.68 11725 83747923 8243.6 45862 378067983.2 8369.2 48456 405537955.2 9 Thép góc 4m-6m kg 8100 3240 26244000 8300 6521 54124300 8300 7232 60025600 10 Thép phế kg 6700 2446 16388200 6800 4256 28940800 6800 6246 42472800 11 Xi măng Tấn 690909.01 21.75 15027271 700000 43 30100000.86 723000 49 35427000 12 Thép tấm s1.5 ly Tấm 8761905 0.1 876190.5 8842546 15 132638190 8875234 15 133128510 13 Thép hộp 14*14 Cây 16000 110 1760000 16500 230 3795000 16500 321 5296500 14 Thép hộp 40*40 Cây 60000 128 7680000 62000 456 28272000 62300 473 29467900 15 Thép mạ kẽm 26.65 kg 13000 367 4771000 13300 789 10493700 13420 989 13272380 16 Tôn mạ màu m^2 33000 165 5445000 34000 453 15402000 35000 546 19110000 17 Thép mạ kẽm 21.2 kg 13000 302 3926000 133000 697 92701000 134265 698 93716970 18 Thép u60 kg 8100 776 6285600 8300 1456 12084800 8300 1542 12798600 19 Thép thu hồi Tấn 5934.9 9769.4 57980412.1 6000.2 13654 81926730.8 6123.2 14256 87292339.2 20 Thép tấm phi 14 Tấn 9714286.04 3.51 34097144 9986273 65 649107745 9987213 67 669143271 21 Kèo nhà Tấn 7205000 1.91 13761550 7356982 321 2361591222 7423561 345 2561128545 22 Mái nhà xe Tấn 7205000 3.45 24857250 7356982 6464 47555531648 7423561 6756 50153578116 23 Chống mái nhà Tấn 7205000 0.83 5980150 7356982 13 95640766 7423561 13 96506293 24 quặng oxit kẽm kg 4695.65 9200 43199980 4798.3 65464 314115911.2 4879.3 66231 323160918.3 25 quặng kẽm chì kg 6165 44120 271999800 6254 4846 30306884 6324 4923 31133052 26 Thép góc 63*63*63 Tấn 9057142.95 10.8 97817143.9 9154236 123 1125971053 9245123 132 1220356236 27 oxy Bình 27619 58 1601902 28456 46446 1321667376 28956 46452 1345064112 28 Ga bình kg 18787.88 0 19245.3 56474 1086859072 19487.2 57231 1115271943 29 Ga bình Bình 18939.39 0 19345 6464.545 125056623 19763 6512.3 128702584.9 30 Vảy oxit sắt kg 300 1570.2 471060 320 2315 740800 320 2451 784320 31 Thép đầu mẩu l20 kg 7720 92447.38 713693804 7830 3164 24774120 7843 7845 61528335 32 Xiỉ thép Tấn 38095.24 7085.71 269931823 39425.3 4646 183169943.8 39654.3 39453.2 1564489029 33 1741724980 55802542303 60278456395 Doanh nghiệp dự trũ nguyên vật liệu theo nguyên tắc sau: Hướng tới mục tiêu tiết kiệm chi phí, Doanh nghiệp không dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều. Doanh nghiệp sẽ đặt hàng với nhà cung cấp từ đầu năm. Lượng đặt hàng sẽ phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ hàng hóa. Báo Cáo Tồn Kho Chi Tiết Hàng Hóa (TK156) Đến tháng 12 năm 2009 Stt Tên Hàng Hóa ĐVT Đơn giá (đồng) Dư đến ngày 20/8/2009 Lượng Tiền (đồng) 1 Bột oxit kẽm>=40% Tấn 4495692.8 111.2678 500225.843 2 Bột oxit kẽm<=30% Tấn 910249.9 140.3056 127713.163 3 Kẽm thỏi kim loại kg 40000 52408.5 2096340000 4 Tinh quặng sắt magnetit (tại lào cai) Tấn 439115.4 6547.4410 2875082467 5 Tinh quặng sắt magnetit (tại thái nguyên_ Tấn 697910.3 2460.8 1717417646 6 Máy biến áp 1000 kva – 35/0.65-0.75-0.85kv Cái 316200000 1 316200000 TỔNG CỘNG 61669 7632979119 4.2 Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất 4.3 Phương pháp dự báo của Doanh nghiệp Trên thực tế Doanh Nghiệp đang sử dụng phương pháp dự báo trung bình động 3 năm để dự báo nhu cầu tiêu thụ trong những năm tới.        Bảng dự báo nhu cầu tiêu thụ quặng sắt Magnetit của Doanh nghiệp năm 2010. Đơn vị tính: Tấn Năm Nhu cầu tiêu thụ Dự báo 2005 9843.2 2006 9724.5 2007 10543 2008 10287.8 10036.9 2009 8579.7 10185.1 2010 9987.6 9803.5 2011 9618.367 Bảng dự báo nhu cầu tiêu thụ Bột oxit kẽm<=30% của Doanh nghiệp năm 2010 Đơn vị tính: Tấn. Năm Nhu cầu tiêu thụ Dự báo 2005 701.528 2006 712857 2007 714948 2008 726847 476168.8 2009 728568 718217.3 2010 728469 723454.3 2011 727961.3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tế môn học tại Công ty cổ phần Nhật Anh(khoa QTKD) (Km 13 - Quốc lộ 3 – Phường Tân Thành TP Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên).doc
Luận văn liên quan