Đốivớioptionvàng:
–Sốlượnggiaodịchtươngđốilớn(tốithiểu100
lượngvàng).
–Phígiaocao: mứcphíđượctính theo giávàng
thếgiới,phí"Quyềnchọnvàng"rấtcao1tháng
là2,5%/doanhsốgần30%/.
85 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tiễn nghiệp vụ Option tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
THỰC TIỄN NGHIỆP VỤ
OPTION TẠI VIỆT NAM
Thực hiện bởi: Nhóm 2&3
THÀNH VIÊN THỰC HIỆN
Nhóm 2
1. Nguyễn Kiều Phú
2. Trần Thị Thu Thảo
3. Nguyễn Thị Kim Hoàng
4. Nguyễn Thị Thái Hân
5. Mai Thị Tuyết Nhung
6. Nguyễn Ngọc Mai
7. Hoàng Thị Hải Yến
Nhóm 3
1. Nguyễn Thị Thu Hương
2. Lê Thị Ngọc Hân
3. Vũ Mạnh Tư
4. Bùi Thị Hạnh
5. Hà Thị Anh Đào
6. Phạm Kim Thông
NỘI DUNG
GỒM 2 PHẦN
PHẦN1: ĐỊNH GIÁ OPTION THEO MÔ HÌNH BLACK-
SCHOLES VÀ MÔ HÌNH BINOMIAL
PHẦN2: THỰC TIỄN NGHIỆP VỤ OPTION TẠI VIỆT NAM
PHẦN 1
ĐỊNH GIÁ OPTION
THEO MÔ HÌNH BINOMIAL
VÀ MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
ĐỊNH GIÁ OPTION
THEO MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
Năm 1973 là một năm hết sức quan trọng trong lịch sử
của option. Thị trường quyền chọn Chicago (Mỹ) được thành
lập và trở thành thị trường quyền chọn chính thức đầu tiên trên
thế giới. Đồng thời, trong năm đó, hai giáo sư của trường đại
học Massachusetts Institute of Technology, Fisher Black và
Myron Scholes công bố công trình nghiên cứu của mình trên
tạp chí kinh tế chính trị (Journal of Political Ecomomy) về công
thức tính giá option. Công thức này nhanh chóng trở nên nổi
tiếng với cái tên "Mô hình tính giá quyền chọn Black Scholes,
một trong những nghiên cứu có giá trị nhất trong việc tính giá
các công cụ tài chính. Đồng thời, nó cũng phát triển ra một
ngành mới về tính giá các công cụ tài chính.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
GIẢ ĐỊNH CƠ SỞ CỦA BLACK-SCHOLES
1.Động thái của giá chứng khoán tương thích với mô hình
logarit chuẩn đã nêu ra ở đầu chương, với µvà σ không đổi.
2.Không có phí giao dịch hoặc thuế. Tất cả chứng khoán có
thể phân chia được.
3.Không có cổ tức trên chứng khoán trong suốt vòng đời của
option.
4.Không có cơ hội arbitrage không rủi ro.
5.Chứng khoán được giao dịch liên tục.
6.Nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay với cùng lãi suất không
rủi ro.
7.Lãi suất không rủi ro ngắn hạn r không đổi.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Thủ thuật chủ yếu trong việc định giá một quyền chọn
là lập một gói đầu tư vào cổ phần và khoản vay sẽ tái tạo chính
xác các thành quả từ một quyền chọn. Nếu chúng ta có thể định
giá cổ phần và khoản vay, chúng ta có thể định giá quyền chọn.
Việc định giá quyền chọn trong có vẻ rất phức tạp, nhưng vẫn
có thể được giải quyết một cách hữu hiệu thông qua công thức
Black-Scholes.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
A. Công thức Black-Scholes để định giá call và put option
Châu Âu về chứng khoán không trả cổ tức là:
c = SN(d1) – Xe-rT N(d2)
p= Xe-rT N(-d2) - SN(-d1)
trong đó,
d1 = (ln(S/X) + (r +σ2/2)T)/σ√T
d2 = (ln(S/X) + (r -σ2/2)T)/σ√T = d1-σ√T
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
• Hàm N(x) là hàm số xác suất tích lũy cho một biến số có
phân phối chuẩn đã được chuẩn hóa.
• S là giá chứng khoán
• X là giá thực hiện
• r là lãi suất không rủi ro
• t là thời gian đáo hạn
• σ là độ bất ổn của giá chứng khoán
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Một số trường hợp đặc biệt:
• Khi S rất lớn, một call option hầu như chắc chắn được thực
hiện, trường hợp này rất giống hợp đồng forward với giá
chuyển giao X, nên giá call option sẽ là: c=S - Xe-rT bởi khi S
mà lớn thì cả d1 và d2 cũng trở nên rất rộng, còn N(d1) và N
(d2) đều gần bằng 1. Còn giá put option Châu Âu p tiến đến
zero do cả N(-d1) và N (-d2) đều gần với Zero.
• Khi giá chứng khoán S rất nhỏ, cả d1 và d2 sẽ trở nên rất
rộng và là số âm, vì vậy, N(d1) và N(d2) đều rất gần với zero
dẫn đến giá call option gần đến zero. Và lúc này N(-d1) và N(-
d2) sẽ gần bằng 1 nên giá put option sẽ là: Xe-rt - S.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Ví dụ:
Giá chứng khoán 6 tháng đến lúc đáo hạn của option là
42$, giá thực hiện option là 40$, lãi suất không rủi ro 10%/năm,
và độ bất ổn là 20%/năm.
Từ giả thiết trên ta có:
S=42
X=40
r=0,1;
σ= 0,2
T= 0,5.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Thay vào công thức ta có:
d1 = (ln(42/40) + (0,1 +0,22/2)0,5)/0,2 √ 0,5 = 0,7693
d2 = (ln(42/40) + (0,1 -0,22/2)0,5)/0,2 √ 0,5= 0,6278
Và Xe-rt = 40e-0,1X0,5 = 38,049
• Giá call option Châu Âu c = 42N(0,7693) - 38,049N(0,6278).
Tra bảng ta có: c = 4,76
• Giá put option Châu Âu p = 38,049N(-0,6278) - 42N(-
0,7693). Tra bảng ta có: p = 0,81.
Vậy, giá chứng khoán tăng khoảng 2,76$ đối với
người mua call option ở điểm hòa vốn. Tương tự, giá chứng
khoán giảm khoảng 2,81$ đối với người mua put option ở
điểm hòa vốn.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
B.Ứng dụng công thức Black-Scholes để định giá call và put
option Châu Âu về chứng khoán có trả cổ tức là:
Do một phần của giá trị cổ phần gồm hiện giá của cổ tức, người
nắm giữ quyền chọn không được hưởng cổ tức này, vì vậy, khi
sử dụng mô hình Black-Scholes để định giá một quyền chọn
mua theo kiểu Châu Âu đối với cổ phần đang chi trả cổ tức,
chúng ta phải khấu trừ giá của cổ phần với hiện giá của cổ tức
đã được chi trả trước khi quyền chọn đáo hạn.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Ví dụ:
Xem xét một call option Châu Âu về chứng khoán với số ngày
không trả cổ tức trong 2 tháng và 5 tháng. Cổ tức mong đợi của
mỗi ngày không trả cổ tức là 0,50$. Giá cổ phiếu hiện hành là
40$, giá thực hiện là 40$, độ bất ổn là 20%/năm, lãi suất không
rủi ro 9%/năm, thời gian đáo hạn là 6 tháng.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Giải:
• Ta có, hiện giá của cổ tức là: 0,5e-0,09x2/12 + 0,5e-0,09x5/12 =
0,9741.
• Từ đó, ta tính giá option theo công thức Black-Scholes với S =
40-0,9741=39,0259; X=40; r=0,09; s= 0,3 và T=0,5.
• Thay vào công thức, ta có:
d1 = (ln(39,0259/40) + (0,09 +0,32/2)0,5)/0,3v0,5 = 0,2017
d2 = (ln(39,0259/40) + (0,09 -0,32/2)0,5)/0,3v0,5= -0,0104
N(d1) = 0,5800; N(d2)=0,4959
• Giá call option Châu Âu c = 39,0259x0,5800-40e-
0,09x5x0,4959=3,67.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
C. Ứng dụng công thức Black-Scholes để định giá call và put
option kiểu Mỹ về chứng khoán không có trả cổ tức là:
• Đối với chứng khoán không trả cổ tức, call option kiểu Mỹ sẽ
không bao giờ được thực hiện sớm, nên giá call option kiểu Mỹ
(C) cũng bằng với giá call option Châu Âu (c), do đó, ta cũng áp
dụng công thức = SN(d1) - Xe-rt N(d2) để tính.
• Đối với chứng khoán không trả cổ tức, chúng ta không thể sử
dụng công thức Black-Scholes để định giá put option kiểu Mỹ
(P) vì công thức này không cho phép thực hiên sớm. Vì vậy để
định giá, chúng ta có thể sử dụng phương pháp nhị phân theo
từng bước miễn là bạn kiểm tra tại mỗi điểm xem quyền chọn có
giá trị cao hơn hay không khi thực hiện so với chưa thực hiện
quyền chọn và dùng giá trị nào cao hơn trong số 2 giá trị.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
D. Ứng dụng công thức Black-Scholes để định giá call và put
option kiểu Mỹ về chứng khoán có trả cổ tức là:
• Đối với chứng khoán có trả cổ tức, trên thực tế, call option
thường được thực hiện sớm ngay trước ngày không trả cổ tức.
Để áp dụng công thức Black-Scholes để định giá call option kiểu
Mỹ, chúng ta phải sử dụng phép tính gần đúng của Black liên
quan đến việc tính toán giá của 2 option Châu Âu sau:
Một option có thời gian đáo hạn giống như option kiểu Mỹ
Một option đáo hạn ngay trước ngày cuối cùng không trả cổ
tức nằm trong vòng đời của option.
• Với các mức giá thực hiện, giá chứng khoán ban đầu, lãi suất
không rủi ro, và độ bất ổn như nhau khi xem xét option, thì giá
call option kiểu Mỹ được xác định bằng với số cao hơn trong 2
giá option Châu Âu nêu trên.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Ví dụ:
• Quay lại ví dụ trước nhưng giả định rằng option kiểu Mỹ chứ
không phải kiểu Châu Âu. Ta có, hiện giá của cổ tức đầu tiên là
= 0,5e-0,1667x0.09=0,4926.
• Giá trị của option được giả định đáo hạn ngay trước ngày
cuối cùng không trả cổ tức (tính theo công thức Black-Scholes,
với S=39,5074; r=0,09; X=40; s=0,3; T=0,4167) là 3,52$. Phép
tính gần đúng của Black liên quan đến việc lấy số lớn hơn của
giá trị này và giá trị của option khi nó chỉ được thực hiện vào
cuối kỳ hạn 6 tháng. Từ ví dụ trước, chúng ta biết số sau là
3,67$. Vậy, theo phép tính gần đúng của Black, giá trị của call
option kiểu Mỹ là 3,67$.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN
CHỌN BLACK-SCHOLES
Mô hình Black-Scholes giả định sự tái lập thế cân bằng liên
tục trong danh mục đầu tư, không có chi phí giao dịch, lãi suất
ổn định, tỷ giá thay đổi liên tục và có phân phối logarit theo
sau phân phối chuẩn. Mỗi giả định này không chính xác trong
thời kỳ khủng hoảng, chẳng hạn như những sụp đổ trong cơ
chế tỷ giá hối đoái làm cho thế cân bằng trong tỷ giá sẽ không
được lặp lại. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Âu vào ngày
thứ 4 đen tối 16/9/1992 đã làm cho đồng Krona Thụy Điển
tăng từ 24% lên 600% làm cho giả định về tính ổn định của lãi
suất không còn tồn tại. Thêm vào đó, việc phá giá hoặc nâng
giá tiền tệ có thể dẫn đến một biến động bất chợt trong tỷ giá
và do đó mâu thuẫn với giả thiết về những chuyển động dần
dần trong tỷ giá.
MÔ HÌNH BLACK-SCHOLES
ĐỊNH GIÁ OPTION
THEO MÔ HÌNH BINOMIAL
Các ký hiệu: xem xét một chứng khoán
S: là giá hiện hành
f : là giá hiện hành của option về chứng khoán
T: thời gian hết hạn hiệu lực của option
Trong vòng đời của option, giá chứng khoán có thể tăng lên đến
Su hoặc hạ xuống Sd
Nếu giá chứng khoán tăng lên Su, khoản thu hồi từ option được
gọi là fu
Nếu giá chứng khoán tăng lên Sd, khoản thu hồi từ option được
gọi là fd
p là xác suất chứng khoán tăng giá
MÔ HÌNH BINOMIAL MỘT BƯỚC
Sf
Su
fu
Sd
fd
f= e-rT[pfu + (1-p)fd] (2)
p = (1)
erT - d
u - d
MÔ HÌNH BINOMIAL MỘT BƯỚC
VÍ DỤ: xem xét một chứng khoán
Giá hiện hành S= 20$. Sau 3 tháng giá chứng khoán hoặc
tăng lên Su = 22$ hoặc giảm xuống Sd= 18$. Chúng ta dò call
option châu âu để mua chứng khoán với giá 21$ trong 3
tháng. Option này sẽ có một trong 2 giá trị vào cuối hạn 3
tháng: nếu giá chứng khoán đạt 22$, giá giá của option sẽ là
fu= 1$, nếu giá chứng khoán đạt 18$, giạ giá của option sẽ là
fd= 0$, lãi suất phi rũi ro là r = 12%/năm
MÔ HÌNH BINOMIAL MỘT BƯỚC
S=20$
f=?
Su=22$
fu=1$
Sd=18$
fd= 0u = 1.1, d = 0.9, T = 0.25, r = 0.12
p = = 0.6523
e0.12*0.25 – 0.9
1.1 – 0.9
f= e-0.12*0.25[0.6523*1 + (1-0.6523)*0]=0.633
MÔ HÌNH BINOMIAL MỘT BƯỚC
VÍ DỤ: xem xét một chứng khoán
Giá bắt đầu là 20$. Trong mỗi bước cùa quá trình (2
bước) giá có thể tăng lên hay giảm xuống 10%, giả sử
mỗi bước dài 3 tháng, lãi suất phi rũi ro là12%/năm.
Xem xét một option có gía thực hiện là 21$
MÔ HÌNH BINOMIAL HAI BƯỚC
S=20$
f=1.2823
Su=22$
fu=2.0257$
Sd=18$
fd= 0
Suu=24.2$
fuu=3.2$
Sud= 19.8$
fud= 0
Sd=16.2$
fd= 0
B
A
C
D
E
F
MÔ HÌNH BINOMIAL HAI BƯỚC
Các ký hiệu:
u = 1.1, d = 0.9, r = 0.12, T=0.25
p = 0.6523
ở nút C, E, F giá option là 0.
Giá option ở nút B là
e-0.12*0.25 [0.6523*3.2 + 0.3477*0]= 2.0257
Bây giờ tính giá của option bằng cách tập trung vào bước
thứ nhất, vậy giá option tại nút A là:
e-0.12*0.25 [0.6523*2.0257 + 0.3477*0]= 1.2823
Vậy giá trị của option là 1.2823$
MÔ HÌNH BINOMIAL HAI BƯỚC
Tổng quát:
Giá chứng khoán ban đẩu là S, trong mỗi bước, giá chứng
khoán sẽ tăng u lần hoặc giảm d lần so với giá trị ban đầu của
nó. Giả sử lãi suất phi rủi ro là r và độ dài thời gian mỗi bước
là T, áp dụng phương trình 2 ta sẽ có:
MÔ HÌNH BINOMIAL HAI BƯỚC
fu= e
-rT[pfuu + (1-p)fud] (3)
fd= e
-rT[pfud + (1-p)fdd] (4)
f = e-rT[pfu + (1-p)fd] (5)
f = e-rT[p2fuu + 2p(1-p)fud (1-p)
2fdd] (6)
MÔ HÌNH BINOMIAL HAI BƯỚC
Thay pt 3, 4 vào pt 5, ta co pt 6 như sau:
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
Trong thực tế, vòng đời của option được chia khoản 30
bước hoặc nhiều hơn nữa. Trong mỗi bước đều có sự biến
động giá chứng khoán theo lối nhị phân.
Giá trị của u và d được xác địng từ độ bất ổn của chứng
khoán.
Giả sử t là độ dài thời gian của mỗi bước, các giá trị p, u
và d được tính bởi công thức sau:
p = (9)
ert – d
u – d
u = e t (7)
d = e- t (8)
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
VÍ DỤ: xem xét một put option kiểu mỹ trên chứng khoán không
trả cổ tức với giá chứng khoán 50$, giá thực hiện là 50$, lãi
không rủi ro 10%/năm, độ bất ổn của chứng khoán là 40%/năm.
S=50$, X=50$, r=0.10, T=5/12, =0.4
Giả sử chia vòng đời của option thành 5 khoảng, mỗi khoảng dài
t=1/12.
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
Sử dụng các pt 7,8,9 tính được các tham số sau:
u = e t = e 0.4 1/12 = 1.1224
d = e- t =e -0.4 1/12 = 0.8909
p = = 0.5076
ert – d
u- d
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
1-p= 0.4924
50
4.48
56.12
2.15
44.55
6.95
62.99
0.63
50
3.76
39.69
10.35
70.70
0
56.12
1.30
44.55
6.37
35.36
14.64
79.35
0
62.99
0
50
2.66
39.69
10.31
31.50
18.50
89.07
0
70.70
0
56.12
0
44.55
5.54
35.36
14.64
28.07
21.93
A
G
E
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
Giá chứng khoán tại nút thứ j (j=0,1,2...i) được tính là Sujdi- j. Ví
dụ, giá chứng khoán tại nút A (i=4, j=1) là
50*1.1224*0.89093=36.96.
Giá option tại các nút cuối cùng là max(X-ST, 0). Ví dụ tại nút G
là max (50-35.36,0)= 14,64
Giá option tại nút (i,j) được tính như công thức sau:
fij = e
-rt [pfi+1,j+1 + (1-p)fi+1,j] (10)
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
Sử dụng mô hình binomial xác định giá chứng khoán và giá
option tại các nút để xem xét có nên thực hiện sớm hay không.
Tại nút E, giá option được tính là:
fE= (0.5076*0+0.4924*5.45)e-0.1*1/12=2.66$
Tại nút E, giá chứng khoán là 50$, vậy giá option là 0, nhưng giá
trị thực tế của option tại nút E là 2.66$, vì vậy không nên thực
hiện option tại nút này.
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
Tại nút A, giá option được tính là:
fA = (0.5076*5.45+0.4924*14.64)e-0.1*1/12=9.90$
Tại nút A, giá chứng khoán là 39.69$, vậy giá option là 50-
39.69=10.31S, nhưng giá trị thực tế của option tại nút A là 9.90$,
vì vậy giá chứng khoán đạt đến nút này thì nên thực hiện option.
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
300
25.5
336.72
45.5
267.27
8.05
377.93
77.90
300
17.1
238.11
0
424.19
124.19
36.7
267.27
0
212.13
0
476.12
176.12
377.93
77.93
300
0
238.11
0
188.99
0
336.72
MÔ HÌNH BINOMIAL TRONG THỰC TIỄN
PHẦN 2
THỰC TIỄN
NGHIỆP VỤ OPTION
TẠI VIỆT NAM
NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO NGHIỆP VỤ OPTION TẠI
VIỆT NAM:
1/Một số văn bản qui định:
2/ Một số nội dung của Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN.
II/ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG OPTION TẠI VIỆT
NAM:
1/ Sơ lược về sự phát triển thị trường option trên thế giới:
2/Một số TCTD được NHNN cho phép hoạt động option
tại Việt Nam :
2.1 Option ngoại tệ - Ngoại tệ:
NỘI DUNG
2.2 Option ngoại tệ - Việt Nam Đồng.
2.3 Option vàng.
2.4 Option nông sản:
3/ Lợi ích của nghiệp vụ option:
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NGHIỆP VỤ OPTION
PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM:
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát triển mạnh
mẻ tại Việt Nam:
2/ Một số kiến nghị:
I/ CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO NGHIỆP VỤ
OPTION TẠI VIỆT NAM:
1/Một số văn bản qui định:
- Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày
13/12/2005.
- Quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/5/2004 bỏ các
điểm kỳ hạn, cho phép NHTM tự xác định tỷ giá kỳ hạn
trên cơ sở chênh lệch lãi suất giữa USD và VND.
- Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 của
NHNN Về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối.
2/ Một số nội dung của Quyết định
1452/2004 /QĐ-NHNN ngày 10/11/2004
* Các loại hình giao dịch hối đoái.
1. Giao dịch giao ngay.
2. Giao dịch kỳ hạn.
3. Giao dịch hoán đổi.
4. Giao dịch quyền lựa chọn.
5. Các giao dịch hối đoái khác theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
2/ Một số nội dung của Quyết định
1452/2004 /QĐ-NHNN ngày 10/11/2004
* Đối tượng giao dịch hối đoái gồm:
TCTD được phép.
Tổ chức kinh tế.
Các tổ chức và cá nhân
NHNN Việt Nam.
* Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa
chọn.
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa Đồng
Việt Nam với các ngoại tệ: từ 3 đến 365 ngày.
2/ Một số nội dung của Quyết định
1452/2004 /QĐ-NHNN ngày 10/11/2004
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền
lựa chọn giữa các ngoại tệ với nhau: do TCTD
được phép và khách hàng tự thoả thuận.
Các bên xác định và ghi rõ ngày đến hạn thanh
toán chuyển tiền trong hợp đồng giao dịch.
*Phương thức giao dịch và hợp đồng giao dịch.
● Các bên tham gia giao dịch hối đoái có thể thực
hiện giao dịch qua điện thoại, telex, fax hoặc các
hình thức khác theo quy định của TCTD được
phép.
2/ Một số nội dung của Quyết định
1452/2004 /QĐ-NHNN ngày 10/11/2004
Hình thức xác nhận giao dịch do TCTD được
phép quy định phù hợp với pháp luật hiện hành
và đảm bảo cơ sở pháp lý cho các quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch.
Nội dung hợp đồng giao dịch hối đoái do các
bên tham gia hợp đồng thoả thuận phù hợp với
các quy định hiện hành của pháp luật.
2/ Một số nội dung của Quyết định
1452/2004 /QĐ-NHNN ngày 10/11/2004
* Phí giao dịch.
Các TCTD được phép và khách hàng thoả thuận và ghi rõ
trong hợp đồng mức phí giao dịch và hình thức thanh toán
phí đối với giao dịch quyền lựa chọn.
II/ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG OPTION
TẠI VIỆT NAM:
1 Sơ lược về sự phát triển thị trường option trên thế
giới:
– Option có từ lâu trên thị trường thế giới, nhưng phát
triển mạnh trong những năm gần đây. Đến năm 1973
giao dịch Option chính thức được thực hiện tại thị
trường Chicago Board Option Exchange (CBOE).
– Thị trường CBOE mang lại một điều mới cho thị
trường Option: đó là tiêu chuẩn hoá giá cả Option và
ngày đáo hạn
1/ Sơ lược về sự phát triển thị trường
option trên thế giới:
Option được chuyển nhượng đã phát triển một cách nhanh
chóng, sau thị trường CBOE là thị trường American Stock
Exchange, Philadelphia Stock Exchange, The Midwest
Stock Exchange và The Pacific Stock Exchange, tiếp theo
là các thị trường châu Âu như European Option Exchange
ở Amsterdam, London Stock Exchange, và London
International Financial Futures Exchange (LIFFE năm
1982), ở Thụy Điển có thị trường Optionsmaklarna(OM),
ở Pháp có thị trường Monep, ở Đức có thị trường
Terminborse (Eurex).
2/Một số TCTD được NHNN cho phép hoạt
động option tại Việt Nam :
Tại Việt Nam nghiệp vụ option ra đời từ năm 2003,
NHNN cho phép thí điểm triển khai tại Eximbank từ ngày
12/02/2003 chỉ dùng ngoại tệ tự do chuyển đổi không được
dùng VNĐ. Thời gian thí điểm là 6 tháng kể từ ngày
12/2/2003.
Sau đó qua Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN ngày
10/11/2004, NHNN tiếp tục cho phép triển khai nghiệp vụ
option ngoại tệ .
2/Một số TCTD được NHNN cho phép hoạt
động option tại Việt Nam :
Đầu năm 2005, Hai ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu (ACB) và Kỹ Thương lần đầu tiên ở Việt Nam được
thực hiện thí điểm option mua bán giữa các ngoại tệ với
VND.
Đến nay đã có thêm NHTMCP Quốc tế, NHTM cổ phần Á
Châu, NHTMCP Kỹ thương, NHTMCP Quân đội, HSBC
chi nhánh TP.HCM, VCB,BIDV… được thực hiện nghiệp
vụ Option .
3/ Các sản phẩm của thị trường Option
tại Việt nam
3.1 Option ngoại tệ - Ngoại tệ:
- Sản phẩm này triển khai tại một số ngân hàng như:
Eximbank, BIDV, Citibank, HSBC chi nhánh TP.HCM …
- Đồng tiền giao dịch: USD, GBP, CHF, JPY, AUD, CAD,
EUR.
* Lợi ích của khách hàng:
Giúp khách hàng bảo hiểm dòng vốn của mình trước sự biến
động tỷ giá.
3.1 Option ngoại tệ - Ngoại tệ
Khách hàng có được một quyền lựa chọn về tỷ giá
trong một thị trường ngoại hối có nhiều biến động.
Có cơ hội đầu tư trên sự biến động tỷ giá với chi
phí hữu hạn (fixed premium), lợi nhuận không
giới hạn (unlimited profit).
* Ví dụ tại Eximbank:
- Kiểu quyền chọn: Có 2 kiểu :
Quyền lựa chọn kiểu Mỹ: Quyền lựa chọn có thể
được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn
hiệu lực của hợp đồng.
3.1 Option ngoại tệ - Ngoại tệ:
Quyền lựa chọn kiểu Châu Âu: Quyền lựa chọn
chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp
đồng.
– Đối tượng tham gia:
– Bên mua quyền: Tổ chức kinh tế hoạt động
tại Việt Nam
– Bên bán quyền: Eximbank.
3.1 Option ngoại tệ - Ngoại tệ:
Phí giao dịch:
– Là khoản tiền người mua quyền lựa chọn phải
trả cho ngân hàng (người bán quyền lựa chọn)
để có được quyền lựa chọn.
– Tỷ giá thực hiện :
Là tỷ giá được hai bên mua bán thoả thuận
và ấn định trong hợp đồng quyền lựa chọn.
– Số lượng:
Số lượng tối thiểu tương đương 100,000USD
cho mỗi hợp đồng giao dịch.
3.2 Option ngoại tệ - Việt Nam Đồng.
Đầu năm 2005, NHNN đã bắt đầu cho phép thực hiện thí
điểm option tiền đồng ở ba ngân hàng là BIDV; ACB và
Techcombank. Tháng 9/2005, NHNN cho phép thêm hai
ngân hàng được triển khai dịch vụ này là Vietcombank và
VIB Bank. Hiện nay, sản phẩm này được NHNN cho phép
thực hiện tại một số ngân hàng như: Eximbank, BIDV,
ACB, VCB, VIP, MB, Techcombank ...
Đồng tiền giao dịch: USD, GBP, CHF, JPY, AUD, CAD,
EUR với VNĐ.
3.2 Option ngoại tệ - Việt Nam Đồng.
* Lợi ích của khách hàng:
Giúp khách hàng bảo hiểm dòng vốn của mình
trước sự biến động tỷ giá.
Khách hàng có được một quyền lựa chọn về tỷ giá
trong một thị trường ngoại hối có nhiều biến động
Có cơ hội đầu tư trên sự biến động tỷ giá với chi
phí hữu hạn (fixed premium), lợi nhuận không
giới hạn (unlimited profit).
3.2 Option ngoại tệ - Việt Nam Đồng.
* Ví dụ tại Eximbank:
- Kiểu quyền chọn: Có 2 kiểu :
Quyền lựa chọn kiểu Mỹ: Quyền lựa chọn có thể được
thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của
hợp đồng.
Quyền lựa chọn kiểu Châu Âu: Quyền lựa chọn chỉ được
thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
- Đối tượng tham gia:
Bên mua quyền: Tổ chức kinh tế hoạt động tại Việt Nam
Bên bán quyền: Eximbank.
3.2 Option ngoại tệ - Việt Nam Đồng.
- Phí giao dịch:
Là khoản tiền người mua quyền lựa chọn phải trả
cho ngân hàng (người bán quyền lựa chọn) để có
được quyền lựa chọn.
- Tỷ giá thực hiện :
Là tỷ giá được hai bên mua bán thoả thuận và ấn
định trong hợp đồng quyền lựa chọn.
- Số lượng:
Đối với nghiệp vụ quyền chọn USD/VND thì tối
thiểu là 10,000USD (mười nghìn USD) . Đối với
nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ khác với VND số
lượng tối thiểu tương đương 100,000USD.
3.2 Option ngoại tệ - Việt Nam Đồng.
* Số liệu thực tế tại BIDV trong năm 2007:
Hiện nay BIDV mới thực hiện Option tiền đồng.
Năm 2007 tình hình thực hiện các hợp đồng Option
như sau:
OPTION SỐ LƯỢNG
HĐ
GIÁ TRỊ
HĐ (USD)
PHÍ (VNĐ)
BÁN CALL 108 43,500,309.41 32,369,932.00
BÁN PUT 26 3,758,899.05 2,478,777.00
3.3 Option vàng
Sản phẩm này hiện có tại tại các Ngân hàng
như :ACB, Eximbank, Sacombank …:
– Quyền chọn vàng (Gold Options) là một hợp
đồng giữa hai bên, người mua Option có quyền
, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một
số lượng vàng cụ thể với một mức giá thực hiện
đã được ấn định trước tại một thời điểm cụ thể
trong tương lai, sau khi đã trả một khoản phí
(gọi là premium) cho người bán Option ngay từ
lúc ký hợp đồng.
3.3 Option vàng
– Sản phẩm này đáp ứng nhu cầu bảo hiểm giá
vàng của khách hàng khi sử dụng vàng làm
phương tiện thanh toán và đầu tư.
Lợi ích của sản phẩm:
– Trên thị trường tài chính và tiền tệ thế giới, các
sản phẩm Options (ngoại hối, vàng, hàng
hóa…) là một công cụ đã xuất hiện từ lâu nhằm
bảo hiểm rủi ro thị trường nhưng tại Việt Nam
các sản phẩm này tương đối mới.
3.3 Option vàng
Tại Việt Nam vàng vẫn đang được coi là đơn vị
tính toán để mua bán bất động sản. Sử dụng sản
phẩm QCV người mua bất động sản có thể đảm
bảo khả năng chi trả và tránh thua lỗ trước những
biến động tăng của giá vàng mà vẫn có lợi khi giá
vàng xuống, còn người bán thì một mặt luôn đảm
bảo lợi nhuận khi giá vàng xuống, mặt khác sẽ có
lãi nhiều hơn khi giá vàng tăng.
3.3 Option vàng
Ví dụ nghiệp vụ option vàng tại ACB
– ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Các cá nhân và tổ chức có nhu cầu bảo hiểm
rủi ro biến động giá vàng.
– MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Mua Quyền chọn mua:
Khách hàng có nhu cầu thanh toán vàng có
thể có nhu cầu mua Quyền chọn mua để
phòng ngừa rủi ro giá vàng tăng lên vào thời
điểm thanh toán vàng trong tương lai.
3.3 Option vàng
Mua Quyền chọn bán:
– Khách hàng có nguồn thu bằng vàng có thể có
nhu cầu mua Quyền chọn bán để phòng ngừa
rủi ro giá vàng giảm xuống vào thời điểm nhận
thanh toán vàng trong tương lai.
ĐIỀU KIỆN KÝ KẾT:
– Khách hàng là cá nhân có đủ năng lực hành vi
dân sự hoặc doanh nghiệp đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
3.3 Option vàng
Khách hàng thanh toán phí cho ACB ngay từ lúc
ký hợp đồng quyền chọn vàng.
– Số lượng 01 hợp đồng:
– Tối thiểu là 100 (một trăm) lượng vàng, tối đa
5.000 lượng vàng đối với cá nhân và đối với tổ
chức là 10.000 lượng vàng.
3.3 Option vàng
Ví dụ nghiệp vụ option vàng tại Eximbank:
– Số lượng:Tối thiểu 100 lượng vàng.
– Thời hạn giao dịch: Từ 03 ngày đến tối đa 365
ngày.
– Loại tiền giao dịch:Vàng, Đồng Việt Nam.
Các kiểu quyền chọn:
– Quyền chọn kiểu Mỹ
– Quyền chọn kiểu châu âu
3.4 Ngoài ra, tại Việt nam còn có Option nông sản
Tháng 12/2004, Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương và Tổng công ty Cà phê VN ký thoả
thuận thực hiện nghiệp vụ Option, quyền lựa chọn
trong giao dịch bán cà phê xuất khẩu trên thị
trường thế giới. Các DN xuất khẩu cà phê VN ký
hợp đồng bảo hiểm giá xuất khẩu cà phê theo
nguyên lý tương tự ở trên.
Nếu giá cà phê xuất khẩu tăng, DN có quyền huỷ
hợp đồng quyền lựa chọn, nếu giá cà phê xuống
thấp, DN vẫn bán được giá cà phê theo mức thoả
thuận thời điểm ký hợp đồng quyền lựa chọn.
4 Lợi ích của nghiệp vụ option
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các
doanh nghiệp (DN) thường quan tâm và lo lắng về
sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Với việc cho phép các NHTM thực hiện dịch vụ
option, NHNN đã mở đường cho một loại hình
dịch vụ quan trọng, được sử dụng phổ biến trên
thế giới.
4 Lợi ích của nghiệp vụ option
Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (Currency
Option) là một trong những công cụ phòng ngừa
rủi ro tài chính cho các Doanh nghiệp XNK một
cách có hiệu quả.
Có được thêm một công cụ phòng chống rủi ro tỷ
giá trong chiến lược phòng chống rủi ro trong kinh
doanh của mình.
4 Lợi ích của nghiệp vụ option
Doanh nghiệp có được một quyền lựa chọn về
tỷ giá trong một thị trường ngoại hối có nhiều
biến động.
Có cơ hội đầu tư trên sự biến động của tỷ giá
với chi phí hữu hạn và lợi nhuận đạt được có
thể là không giới hạn.
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NGHIỆP VỤ
OPTION PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM
1. Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát triển
mạnh mẻ tại Việt Nam:
Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
chưa có giám đốc tài chính như thông lệ thế giới.
Tức là chưa có người chuyên lo, tính toán và dự
báo biến động của thị trường, biến động của lãi
suất, tỷ giá và giá cả để xử lý, chuyên lo về tài
chính trong hoạt động kinh doanh.
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát triển
mạnh mẻ tại Việt Nam
Thứ hai, mức phí giao dịch Option các ngân hàng
thương mại Việt Nam đưa ra cho các doanh
nghiệp còn cao.
Thứ ba, công tác tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị
của các ngân hàng thương mại chưa tốt, chưa hiệu
quả.
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát triển
mạnh mẻ tại Việt Nam
Thứ tư, nghiệp vụ option đòi hỏi các NHTM phải
có khả năng phân tích và dự đoán tốt diễn biến thị
trường, có chiến lược kinh doanh và phòng ngừa
rủi ro cho chính mình.
– Bên cạnh đó, phí option, chi phí duy nhất cho
các doanh nghiệp muốn bảo hiểm, cũng phải
được tính toán hợp lý sao cho doanh nghiệp
thực sự có lợi khi sử dụng dịch vụ.
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát
triển mạnh mẻ tại Việt Nam
Thứ năm về mặt pháp lý: các cơ quan như Bộ
Công Thương, Bộ Tài Chính ( tổng cục thuế) chưa
có những văn bản làm rõ, xác nhận nhận nghiệp
vụ option như một nghiệp vụ kinh doanh tài chính
của DN. Việc này có thể gây khó khăn khi DN
hạch toán chi phí, nhất là trong trường hợp không
thực hiện quyền lựa chọn.
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát
triển mạnh mẻ tại Việt Nam
Thứ sáu, những hạn chế khác như:
– Đối với option ngoại tệ: option ngoại tệ thực
ra không có nhiều ý nghĩa lắm đối với các
doanh nghiệp Việt Nam do các ngoại tệ mạnh
trên thế giới đều là ngoại tệ tự do chuyển đổi, vì
vậy mà mức độ biến động giá nhỏ hơn nhiều so
với mức độ biến động giá giữa đồng Việt Nam
và các ngoại tệ.
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát
triển mạnh mẻ tại Việt Nam
Đối với option VNĐ:Option tiền đồng có đặc thù
là không có vế đối ứng (ngân hàng không thể tái
bảo hiểm sản phẩm của mình ở một đơn vị thứ ba),
vì vậy mà rủi ro đối với bên bán sản phẩm là
tương đối lớn và ngân hàng phải tự tính toán cân
đối thu nhập - chi phí và phải tự bảo hiểm bằng
trạng thái ngoại tệ phù hợp.
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát
triển mạnh mẻ tại Việt Nam
Đối với option vàng:
– Số lượng giao dịch tương đối lớn ( tối thiểu 100
lượng vàng).
– Phí giao cao: mức phí được tính theo giá vàng
thế giới, phí "Quyền chọn vàng" rất cao 1 tháng
là 2,5%/doanh số gần 30%/.
1/ Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát
triển mạnh mẻ tại Việt Nam
Option Nông sản:
– Việc thực hiện Option nông sản, NNNH chỉ
cho phép triển khai tại Techcom bank nên hạn
chế sự lực chọn cho các doanh nghiệp, khách
hàng.
– Thật sự là chưa phát triển, và chưa thu hút được
các doanh nghiệp.
1. Nguyên nhân nghiệp vụ option chưa phát
triển mạnh mẻ tại Việt Nam
Về cà phê, trong tháng 12/2004, mới chỉ có
duy nhất Công ty đầu tư Xuất nhập khẩu Đắc
Lắc trở thành thành viên đầu tiên của Hiệp hội
giao dịch cà phê kỳ hạn tại thị trường London,
khách hàng đầu tiên chấp nhận dịch vụ bảo
hiểm rủi ro giá xuất khẩu cà phê với
Techcombank, còn đông đảo doanh nghiệp còn
thờ ơ với nghiệp vụ này.
2/ Một số kiến nghị
Về chính sách vĩ mô:
– Các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Công
Thương, Bộ Tài Chính ( tổng cục thuế) cần có
những qui định, văn bản hướng dẫn cụ thể tạo
hành lang pháp lý rõ ràng giúp DN hạch toán
chi phí trong nghiệp vụ option
– Các ngân hàng cần mở rộng nghiệp vụ quyền
lựa chọn Option để tạo cho DN có nhiều lựa
chọn.
2/ Một số kiến nghị
NHNN cần sự hỗ trợ các NHTM
Ủy Ban Chứng khoán Nhá nước: Cần sớm áp
dụng quyền chọn chứng khoán (option) vào giao
dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam làm đa
dạng hoá sản phẩm cho thị trường. Mặt khác,
nghiệp vụ này còn tạo ra công cụ để bảo vệ nhà
đầu tư trước những rủi ro của sự biến động về giá.
2/ Một số kiến nghị
Về phía các NHTM: Các NHTM có chương trình
giới thiệu về nghiệp vụ này với các doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp biết được lợi ích có thể
mang lại cho họ từ hoạt động này.
Về phía các DN: Phải có bộ phận chuyên trách
nghiên cứu và đề ra các biện pháp phòng ngừa rủi
ro về tỉ giá, lãi suất như: Giám đốc tài chính, phải
chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ về
tác dụng hữu ích của option.
XIN CÁM ƠN CÔ
VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- option_quyen_chon_nhom2_3__4752.pdf