Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về chi phí và giá thành dịch vụ nói chung và
dịch vụ ăn uống nói riêng.
- Dựa trên nền tảng lý luận tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng về cách thức
tập hợp chi phí và giá thành dịch vụ ăn uống tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ. Từ đó
đưa ra một số kết luận về thực trạng, và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với công
ty và các cơ quan ban ngành nhằm hoàn thiện phương pháp và cách thức tổ chức kế
toán tại công ty.
Bên cạnh những kết quả đạt được bản thân cũng có những hạn chế, khó khăn
trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này. Như là cảm thấy khó khăn trong việc lấy
số liệu và các bảng thống kê vì các tài liệu cần thiết cho đề tài tạm thời không phải do
công ty nắm giữ mà do công ty dịch vụ Thuế lưu trữ. Bên cạnh đó, kiến thức còn hạn
chế để nhận định phần nào là quan trọng để tập trung phân tích, nên có thể bài viết còn
lan man, chưa rõ ràng hoặc chưa cụ thể. Cách sắp xếp và trình bày lưu đồ, bảng phân
tích có thể chưa được khoa học. Và bài khóa luận này chỉ là kết quả ban đầu giữa lý
luận và thực tế nên tôi chưa phản ánh được sâu rộng, đầy đủ về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống, mà đây chỉ là một vài ý kiến
chủ quan của bản thân với hy vọng có thể đóng góp phần nào vào việc hoàn thiện
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Do đó bài luận này còn
nhiều thiếu sót và cần được quý thầy cô góp ý để hoàn thiện hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– Nhân sự
Nguyễn Quý Lộc
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Cách tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên
Căn cứ vào bảng chấm công ta tính lương tháng của từng nhân viên:
Ví dụ:
Tính lương tháng 9/2014 của anh Đỗ Văn Khương. Số ngày làm việc của anh
tháng này là 23 ngày và hệ số lương của anh hiện nay là 1.15.
Ta có:
Lương
chính
Tháng 9
=
Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Số ngày làm việc
thực tế Số ngày làm việc chế độ tháng
=
1.15 x 2,400,000
x 23 =
2,441,538
(đồng) 26
Trong tháng 9/2014, lương tạm ứng của anh Khương
= 1.15 x 2,400,000 x 42% = 1,150,000 (đồng) (1)
Và khoản trích BHXH, BHYT, BHTN anh Khương phải trả = 10.5% x mức
lương cơ bản, trong đó:
- BHXH: 1.15 x 2,400,000 x 8% = 220,800 (đồng)
- BHYT: 1.15 x 2,400,000 x 1.5% = 41,400 (đồng)
- BHTN: 1.15 x 2,400,000 x 1% = 27,600 (đồng)
Vậy, tổng khoản trích theo lương anh Khương phải trả
= 220,800 + 41,400 + 27,600 = 289,800 (đồng) (2)
Từ (1) và (2) ta có lương thực nhận của anh Khương tháng 9/2014 = Lương chính – (1) – (2)
= 2,441,538 – (1) – (2)
= 1,001,738 (đồng)
Mà trong tháng anh Khương nghỉ ốm 3 ngày hưởng BHXH lý do ốm đau bình
thường áp dụng tại Điều 186 Khoản 2 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Trong thời
gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng
lao động không phải trả lương cho người lao động”, nên số tiền BHXH anh được
hưởng: (trích theo chế độ hưởng trợ cấp BHXH tại Luật Lao động 2012).
Mức hưởng trợ
cấp BHXH =
75% x
Mức tiền lương
đóng BHXH của
tháng trước liền kề x
Số ngày
thực tế
nghỉ việc
theo quy
định
26
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
= 75% x 2,760,000 x 3 = 238,846
(đồng) 26
Trong trường hợp nếu có phát sinh làm ca 3 thì một ca 3 hưởng 35% ngày lương.
Giả sử anh Khương làm thêm 5 ngày ca 3 tức là từ 20h hôm nay đến 3h sáng
hôm sau thì lương tăng ca trong tháng anh được nhận thêm là:
35% x
1.15 x 2,400,000
x 5 =
185,769 đồng
26
Như vậy, tiền lương thực nhận của anh Khương sau khi tính tiền lương tăng ca là:
= 1,001,738 + 185,769 = 1,187,507 (đồng)
Tương tự với cách tính như trên ta tiến hành tính tiền lương trong tháng của tất cả mọi
người trong tổ.
Ngoài việc tính toán tiền lương theo quy định cho người lao động công ty còn
thanh toán cho cán bộ công nhân viên các khoản sau:
+ Chi trả tiền lương nghỉ phép cho nhân viên trong công ty
Tiền lương nghỉ
phép
=
Lương một ngày
công
x
Số ngày nghỉ
phép
Thực tế công ty thanh toán lương nghỉ phép cho nhân viên là ngày nghỉ nào (theo
chế độ quy định) trả ngày đó chứ không được trích trước lương nghỉ phép cụ thể:
VD: Trong tháng 9/2014 anh Nguyễn Thanh Dũng nghỉ 2 ngày, do đó anh được
lĩnh thêm tiền lương nghỉ phép 2 ngày của tháng 9 là:
Tiền lương nghỉ
phép
=
1.2 x 2,400,000 x 2
= 221,538 (đồng)
26
+ Chi phụ cấp: Đối với phụ cấp lãnh đạo trách nhiệm trong công ty, được tính
toán dựa vào hệ số cấp bậc của Nhà nước quy định:
Mức phụ cấp = Mức lương tối thiểu × Hệ số phụ cấp quy định
Sau khi đã tính tiền lương, phòng kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương của
từng tổ như sau:
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 51
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Bảng 2.10. Bảng thanh toán tiền lương tháng 9/2014.
Đơn vị: Cty CPDL DMZ
Bộ phận : Nhà hàng Ý
Mẫu số: 02- LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006 ngày
14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 9 năm 2014
stt Họ và tên Chức vụ
Hệ
số
Lương
thời gian
Nghỉ việc
ngừng việc
được
hưởng...
% lương
Tổng
số
Tạm ứng
Các khoản
phải khấu trừ vào lương
Thực lĩnh
Số
công
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
BHXH
8%
BHYT
1.5%
BHTN
1%
Cộng
Số
tiền
Ký
nhậ
n
A B C 1 5 6=(5)*(1) 7 8 11 12
13=(11)*
8%
14=(11)
*1.5%
15=(11)
*1%
16=(13)+(
14)+(15)
17=(11)-
(12)-(16)
D
1 Phan Thị Lài
Bếp
trưởng
1.2 26 2,880,000 2,880,000 1,150,000 230,400 43,200 28,800 302,400 1,427,600
2
Nguyễn Thanh
Dũng
NV bếp 1.2 24 2,658,462 2,658,462
230,400 43,200 28,800 302,400 2,356,062
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
3
Phan Văn
Hiền
Nhân
viên bếp
1.0 23 2,123,077 2,123,077 1,000,000 192,000 36,000 24000 252,000 871,077
4
Đỗ Văn
Khương
Bếp phó
1.1
5
26 2,760,000 2,760,000 1,150,000 211,200 39,600 27,600 289,800 1,320,200
5
Phan Thị Cẩm
Nhung
NV bếp 1.0 26 2,400,000 2,400,000
192,000 36,000 24,000 252,000 2,148,000
6
Nguyễn
Quang Dần
NV bếp
1.1
5
26 2,760,000 2,760,000 1,150,000 220,800 41,400 27,600 289,800 1,320,200
7
Lê Xuân
Tuấn
NV bếp
1.0
7
26 2,568,000 2,568,000 205,440 38,520 25,680 269,640 2,298,360
8
Phan Thị
Thu
NV bếp
1.0
7
26 2,568,000 2,568,000 1,000,000 205,440 38,520 25,680 269,640 1,298,360
9
Lê Kim
Thảo
NV bếp 1.1 26 2,640,000 2,640,000 211,200 39,600 26,400 277,200 2,362,800
10
Phan Trọng
Phú
NV bếp 1.0 26 2,400,000 2,400,000 192,000 36,000 24,000 252,000 2,148,000
Cộng 25,757,539 25,757,539 5,450,000 2,090,880 392,040 262,560 2,756,880 17,550,659
Huế, ngày 5 tháng 10 năm 2014
Người lập biểu
Phan Thị Giỏ
Kế toán trưởng
Trần Thị Xuân
Giám đốc
Lê Xuân Phương
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán hạch toán chi phí NCTT của dịch
vụ ăn uống như sau:
Nợ TK 622 – dịch vụ ăn uống 25,757,539
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên 25,757,539
Đồng thời, Chi phí nhân công trực tiếp mà công ty trích để đóng các khoản trích
theo lương được hạch toán theo tỷ lệ 24% cụ thể như sau:
Nợ TK 622 – Dịch vụ ăn uống 6,181,809
Có TK 3382 – KPCĐ 515,151
Có TK 3383 – BHXH 4,636,357
Có TK 3384 – BHYT 772,726
Có TK 3389 – BHTN 257,575
Sau khi tập hợp chi phí NCTT, Kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho tiệc khách lẻ và
tiệc khách đoàn theo chi phí NVLTT dự toán.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Bảng 2.11. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 09/2014
Stt TK ghi có
Đối tượng
TK 334- Phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Cộng
Lương Phụ cấp
Khoản
khác
Cộng có
TK 334
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
BHTN
(3389)
Cộng có
TK 338
1 TK 622– CPNCTT 25,757,539 25,757,539 515,151 4,636,357 772,726 257,575 6,181,809 31,939,348
TK 6221-Tiệc cho khách lẻ 8,585,846 8,585,846 171,717 1,545,452 257,575 85,859 2,060,603 10,646,449
TK 6222-Tiệc
cho đoàn 17,171,693 17,171,693 343,434 3,090,905 515,151 171,717 4,121,207 21,292,900
2
TK 627 -
CPSXC (Bp
vận chuyển)
8,050,000 8,050,000 161,000 1,449,000 241,500 80,500 1,932,000 8,130,500
3
TK 642 –
CPQLDN (quản
lý nhà hàng)
12,500,000 12,500,000 250,000 2,250,000 375,000 125,000 3,000,000 12,625,000
Cộng 72,065,078 72,065,078 1,441,302 12,971,714 2,161,952 720,651 17,295,619 84,634,197
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
Lê Tuấn Anh
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Trần Thị Xuân
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 9 năm 2014, kế
toán vào sổ chi tiết TK 1542 – Chi phí NCTT, nhật ký chung và sổ cái TK 1542- chi
phí NCTT, TK 334- phải trả công nhân viên, TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
2.2.2.3. Tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất chung
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống. Chi phí sản xuất chung là chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí: tiền lương cho
nhân viên quản lý, nhân viên các bộ phận có liên quan, chi phí dịch vụ mua ngoài như:
chi phí tiền điện, chi phí tiền nước, chi phí giặt là, chi phí thuê, chi phí trông giữ
phương tiện...
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất
chung. Chi phí nhân viên quản lý được phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội của công ty.
Chi phí giặt là: là chi phí cho việc giặt các đồ của phòng ăn như khăn trải bàn
một, khăn trải bàn đôi, khăn đỏ, khăn ăn...
Ở Công ty không kinh doanh dịch vụ giặt mà đi thuê giặt. Do đó để theo dõi số
lượng giặt là trong tháng của công ty, kế toán đã lập sổ giao nhận đồ giặt là để làm cơ sở
phân bổ chi phí và thanh toán đối với nhà cung cấp dịch vụ.
(Trích) Mẫu sổ giao nhận đồ giặt là của công ty
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội cung, TP Huế
SỔ GIAO NHẬN GIẶT LÀ
Tháng 9 năm 2014
Tên nhà cung cấp: Công ty TNHH Giặt là Bình Minh
Bộ phận Giao nhận: Tổ trưởng tổ Bàn
STT Ngày Diễn giải
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Kí nhận
1 01/09 nhận khăn 70 8.500 595,000
2 02/09 nhận khăn 40 8.500 340,000
... . ... .
cộng x 855 x 7,260,000
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Công ty thanh toán tiền giặt là cho nhà cung cấp vào cuối tháng. Hàng tháng, chi
phí giặt là chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí của công ty.
(Trích). Phiếu chi Công ty Cổ phần Du lịch DMZ:
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ 48/2006
ngày 14/9/2006 của Bộ
Trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 9 năm 2014
Số CM023/09
Nợ 1543: 7,260,000
Nợ 1331: 726,000
Có 1111: 7,986,000
Họ, tên người nhận tiền: Công ty TNHH Giặt là Bình Minh
Địa chỉ: 31/1 Ngô hà, P. Thủy Biều, Tp. Huế
Lý do: Bình Minh/ DV giặt là T9/2014
Số tiền: 7,986,000 Số chứng từ gốc kèm theo:
Viết bằng chữ: Bảy triệu chín trăm tám sáu ngàn đồng chẵn.
Ngày 30 tháng 9 năm 2014
Giám đốc
Lê Xuân Phương
Kế toán trưởng
Trần Thị xuân
Thủ quỹ
Phan Thị Giỏ
Người lập phiếu
Người nhận
tiền
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Chi phí tiền điện, nước là chi phí mà công ty phải trả cho nhà cung cấp điện,
nước về số đã dùng trong tháng trước liền kề. Kế toán căn cứ vào hoá đơn tiền điện,
tiền nước và phiếu chi để hạch toán và ghi vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Ta có phiếu chi tiền điện, tiền nước trong tháng như sau:
- Phiếu chi tiền điện:
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày
14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 18 tháng 09 năm 2014
Số: CM015/09
Nợ 1543: 7,807,068
Nợ 1331: 780,707
Có 1111: 8,587,775
Họ, tên người nhận tiền: Công ty Điện lực TTH
Địa chỉ:
Lý do: Điện lực/ TT tiền điện T8/2014
Số tiền: 8,587,775 Số chứng từ gốc kèm theo:
Viết bằng chữ: Tám triệu năm trăm tám bảy ngàn bảy trăm bảy lăm đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 09 năm 2014
Giám đốc
Lê Xuân Phương
Kế toán trưởng
Trần Thị Xuân
Thủ quỹ
Phan Thị Giỏ
Người lập
phiếu
Người nhận
tiền
- Phiếu chi tiền nước:
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày
14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 1 tháng 9 năm 2014
Số: CM002/09
Nợ 1543: 6,863,862
Nợ 1331: 686,386
Có 1111: 7,550,248
Họ, tên người nhận tiền: Công ty Cấp nước TTH
Địa chỉ:
Lý do: Thanh toán tiền nước T8/2014
Số tiền: 7,550,248 Số chứng từ gốc kèm theo:
Viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm năm mươi ngàn hai trăm bốn tám đồng chẵn.
Ngày 01 tháng 09 năm 2014
Giám đốc
Lê Xuân Phương
Kế toán trưởng
Trần Thị Xuân
Thủ quỹ
Phan Thị Giỏ
Người lập
phiếu
Người
nhận tiền
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Chi phí giặt là, điện, nước, Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC 21,930,930
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào 2,193,093
Có TK 1111 – Tiền mặt đồng Việt Nam 24,124,023
Ngoài chi phí giặt là, chi phí điện, nước phát sinh tại Nhà hàng, còn có thêm chi
phí đi thuê tủ đông lạnh được phân bổ hàng tháng. Tủ đông lạnh được thuê sử dụng
cho 3 tháng là tháng 8, tháng 9 và tháng 10. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn 1,819,000
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào 181,900
Có TK 331 – Công ty Fanny Việt Nam 2,000,900
Phân bổ chi phí thuê tháng 9:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC 606,334
Có TK 142 606,334
Kinh doanh dịch vụ ăn uống là hoạt động kinh doanh sử dụng tài sản cố định
tương đối cao do vậy hàng tháng kế toán phải tiến hành tính khấu hao tài sản cố định
và phân bổ cho từng bộ phận kinh doanh. Tài sản cố định được sử dụng ở công ty CP
Du lịch DMZ rất đa dạng. Để tính được mức khấu hao tài sản cố định, kế toán phải
dựa vào phương pháp khấu hao và định mức thời gian sử dụng của tài sản để tính khấu
hao cho tài sản. Công thức kế toán áp dụng để trích khấu hao TSCĐ như sau:
Mức trích khấu hao hàng
năm =
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian trích khấu hao
Mức trích khấu hao hàng
tháng =
Mức trích khấu hao hàng
năm
12 tháng
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Bảng 2.12. Bảng tính khấu hao TSCĐ Công ty Cổ phần Du lịch DMZ.
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 9 năm 2014
STT Diễn giải SL
Nguyên giá
TSCĐ
Thời gian
đưa vào
sử dụng
Thời
gian dự
tính trích
khấu hao
Giá trị còn lại
tháng trước
chuyển sang
Cộng dồn lũy
kế
Trích KH
tháng này
GTCL
1
Tivi LG 54
inches
2 64,454,565 T5/2014 5 năm 60,157,594 4,296,971 1,074,243 59,083,351
2
Điều hòa KF
70LW/A21K
3 31,040,800 T1/2014 4 năm 25,867,333 5,173,467 646,683 20,693,866
3 Xe máy 3 12,500,000 T9/2012 5 năm 10,000,000 2,500,000 208,333 9,791,667
4
Xe ô tô HuynDai
37 chỗ
1 2,685,000,000 T2/2014 12 năm 2,554,479,167 130,520,833 18,645,833 2,423,958,334
5 Máy vi tính Sony 4 13,400,000 T12/2010 7 năm 6,380,952 7,019,048 159,525 6,221,427
6 Nhà A1 1 4,725,000,000 T10/2002 30 năm 2,887,500,000 1,837,500,000 13,125,000 2,874,375,000
Tổng cộng 7,531,395,365 5,544,385,045 1,987,010,319 33,859,617 2,880,596,427
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Căn cứ vào bảng tính khấu hao, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC 33,859,617
Có TK 214 – Khấu hao TSCĐ 33,859,617
Và ghi vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng bộ phận kinh doanh.
Ngoài việc tính và phân bổ khấu hao kế toán còn tiến hành lập và tính giá trị
công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí kinh doanh hàng tháng. Công cụ dụng cụ khi đưa
vào sử dụng, kế toán chuyển toàn bộ giá trị vào tài khoản 627- chi phí sản xuất chung,
cuối kỳ kết chuyển vào TK 1543 – chi phí SXC. Căn cứ vào thời gian sử dụng theo
thiết kế, đặc tính kỹ thuật để phân bổ giá trị vào chi phí hàng tháng. Công cụ dụng cụ
tại công ty được chia làm 4 nhóm sau:
Nhóm thứ nhất là đồ gỗ bao gồm bàn, ghế, đũa ăn, kệ tivi. Nhóm thứ hai đồ sứ và
thuỷ tinh: ly uống nước, ấm trà, bát ăn cơm, lọ hoa, bể nuôi hải sản. Nhóm thứ ba là đồ
inox, máy móc như nồi lẩu, bàn nấu kệ bếp, khay đựng đồ, bếp gas du lịch, nồi cơm
điện, điều hòa, hệ thống Camera quan sátNhóm thứ tư là khí gas, xăng dầu
VD: Trích Thẻ Công cụ dụng cụ Công ty Cổ phần Du lịch DMZ:
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số S12-DNN
(Ban hành theo QĐ
48/2006 ngày 14/9/2006
của Bộ Trưởng BTC)
THẺ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Số: 0012064
Ngày 10 tháng 9 năm 2014
Căn cứ vào biên bản giao nhận số:
Tên, quy cách CCDC: Nồi cơm điện Sunhouse
Nước sản xuất:
Bộ phận quản lý, sử dụng: BP. Bếp
Công suất, diện tích thiết kế:
Số hiệu CCDC: CDNL
Năm sản xuất:
Năm đua vào sử dụng: 10/9/2014
Năm ngừng sử dụng: 9/8/2015
Chứng từ Diễn giải Nguyên
giá
Giá trị phân bổ GTCL
Số hiệu Ngày Giá trị
phân bổ
Giá trị
phân bổ
lũy kế
A B C 1 2 3 4
PB0650914 30/9/2014 Phân bổ CDNL
tháng 9/2014
308,182 25,682 25,682 282,500
Người lập Kế toán trưởng
Trần Thị Xuân
Giám đốc
Lê Xuân Phương
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Trong tháng 9/2014, chi phí CCDC xuất dùng tổng cộng là 31,739,145 đồng.
Như vậy, căn cứ vào các chứng từ liên quan nêu trên, chi phí SXC của Nhà hàng cần
phân bổ trong tháng là 96,266,526 đồng.
Hạch toán kế toán chi phí SXC dịch vụ ăn uống
Chi phí SXC cuối kỳ được kế toán tính toán, phân bổ, và kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm. Công việc hạch toán nhẹ nhàng hơn khi phần mềm kế toán Smile là
công cụ hỗ trợ đắc lực cho kế toán. Vì thế, kế toán chỉ cần vào phần mềm và tiến hành
nhập dữ liệu, phân bổ, kết chuyển và kết xuất báo cáo cần thiết. Việc phân bổ CPSXC
cho 2 loại tiệc khách lẻ và khách đoàn ở công ty được căn cứ trước tiên vào bảng tổng
hợp số lượng tiệc xuất bán trong tháng và theo tiêu thức phân bổ là CPNVLTT dự
toán. Dựa vào đó, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí SXC căn cứ vào các số
liệu tính toán trên bảng phân bổ chi phí NVLTT, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng
phân bổ CCDC xuất dùngKế toán lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho hoạt
động kinh doanh của nhà hàng như sau:
Bảng 2.13. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty CPDL DMZ
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số S12-DNN
(Ban hành theo QĐ
48/2006 ngày 14/9/2006
của Bộ Trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 9 năm 2014
Tên tiệc Tiêu thức phân bổ Chi phí SXC phân bổ
TK 6271-Tiệc
khách lẻ 60,000,000 32,088,842
TK 6272-Tiệc
khách đoàn 120,000,000 64,177,684
Cộng 180,000,000 96,266,526
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại tiệc như sau:
+ Tiệc khách lẻ:
- Nơ TK1541 54,040,529
Có TK 6211 54,040,529
- Nợ TK 1542 10,646,449
Có TK6221 10,646,449
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Nợ TK 1543 32,088,842
Có TK627 32,088,842
+ Tiệc khách đoàn:
- Nợ TK 1541 108,256,890
Có TK 6212 108,256,890
- Nợ TK1542 21,292,900
Có TK6222 21,292,900
- Nợ TK 1543 64,177,684
Có TK627 64,177,684
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán kết chuyển vào sổ cái TK 1541, TK 1542, TK 1543.
SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CPNVLTT, CPSXC,
CPNCTT
TK 154
TK 621
162,297,419
162,297,419
TK 622
31,939,348
31,939,348
TK 627
96,266,526
96,266,526
290,503,293
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm
Công ty CPDL DMZ tính giá thành sản phẩm theo tổng chi phí phát sinh trực
tiếp liên quan đến dịch vụ ăn uống do tính chất kinh doanh của công ty là NVL tươi
sống, không có sản phẩm dở dang.Từ những số liệu tính toán ở trên, ta có bảng tính
giá thành dịch vụ như sau:
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Công ty CPDL DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 9 năm 2014
Chỉ tiêu Tổng cộng
Tiệc khách lẻ
Tổng cộng
Tiệc khách đoàn
TK6211 TK6221 TK6271 TK 6212 TK 6222 TK 6272
CPSXKD DD
đầu kỳ
0 0 0 0 0 0 0 0
CPSXKD phát
sinh trong kỳ
96,775,820 54,040,529 10,646,449 32,088,842 193,727,474 108,256,890 21,292,900 64,177,684
CPSXKD DD
cuối kỳ
0 0 0 0 0 0 0 0
Khoản giảm giá
thành
0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng giá thành
thực tế sản
phẩm
96,775,820 54,040,529 10,646,449 32,088,842 193,727,474 108,256,890 21,292,900 64,177,687,
Số lượng sản
phẩm
900 900 900 900 650 650 650 650
Giá thành đơn
vị sản phẩm
107,529 60,045 11,829 35,654 298,042 166,549 32,758 98,735
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Kế toán trưởng
Trần Thị Xuân
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Tổng giá thành được tính như sau: Z=CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
+ Loại tiệc khách lẻ
Ztt = 54,040,529 + 10,646,449 + 32,088,842 = 96,775,820 (đồng).
Giá thành đơn vị sản phẩm: z = Z/SL tiệc xuất trong tháng
ztt = 96,775,820 / 900 = 107,529 (đồng).
+ Loại tiệc khách đoàn
Ztt = 108,256,890 + 21,292,900 + 64,177,687 = 193,727,477 (đồng).
Giá thành đơn vị sản phẩm: z = 193,727,477 / 650 = 298,042 (đồng).
Căn cứ vào bảng tính giá thành kế toán ghi sổ chi tiết TK 154, sổ nhật ký chung
và sổ cái TK liên quan.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ ĂN UỐNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DMZ
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
dịch vụ ăn uống tại công ty Cổ phần Du lịch DMZ
Trong các hoạt động dịch vụ, du lịch tại công ty Cổ phần Du lịch DMZ thì dịch
vụ ăn uống được đánh giá là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong việc tạo ra
doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ ăn
uống nên công tác hạch toán kế toán và tính giá thành sản phẩm đã được công ty đặt
mối quan tâm hàng đầu. Trong thực tế, kế toán công ty đã áp dụng phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, công tác tập hợp chi phí này vẫn còn một số hạn
chế cần được xem xét và hoàn thiện hơn.
3.1.1. Những ưu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
ăn uống tại công ty
- Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: công tác hạch toán
kế toán đã sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung để thuận lợi cho việc hạch toán, theo
dõi và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, hàng tháng, hàng quý tại công ty.
Đây có thể được xem là một hình thức phù hợp với công ty khi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty là dịch vụ, du lịch. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối
tượng chịu chi phí và áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp lên từng đối tượng tính
giá thành giúp cho việc lập bảng tính giá thành trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Vì
sản phẩm ở công ty là phong phú, đa dạng nếu tính giá theo phương pháp khác thì sẽ
rất phức tạp và gây khó khăn cho việc phân loại và hạch toán kế toán. Bên cạnh đó,
việc áp dụng các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán mới vào trong công tác hạch
toán chi phí cũng được kế toán công ty chú trọng và thực hiện.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Về đội ngũ cán bộ công nhân viên và chế độ làm việc, lương thưởng: Công ty
đã có một đội ngũ cán bộ kế toán tương đối đồng đều, có trình độ chuyên môn cao. Đa
số nhân viên ở đây có thâm niên cao nên có nhiều kinh nghiệm và nghiệp vụ vững
vàng nên có thể tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong việc đẩy mạnh hiệu quả
công tác kế toán, hoạt động kinh doanh. Ngoài ra phải kể đến tinh thần làm việc hết
mình vì công việc, cống hiến vì sự nghiệp phát triển công ty của các cán bộ, nhân viên
ở đây.
Chế độ làm việc của cán bộ, nhân viên của công ty cũng đã tuân theo chế độ làm
việc của Nhà nước ban hành đó là ngày làm tám giờ, tuần làm bốn mươi tiếng, riêng
thứ bảy là ngày tăng ca của công ty nhưng nhân viên được nghỉ sớm hơn thường ngày
và có chế độ bồi bổ về thể lực và tinh thần cho nhân viên. Điều này thể hiện sự quan
tâm sát sao của Ban lãnh đạo công ty. Hơn thế nữa, chế độ lương thưởng, chế độ
hưởng BHXH của nhân viên cũng được Ban quản lý và lãnh đạo công tý chú ý quan
tâm thực hiện.
- Về việc bố trí nhân sự kế toán: Trong năm 2014, công ty đã bố trí nhân sự về
mỗi cơ sở để trực tiếp kiểm tra sát sao tình hình thu, chi của cơ sở đồng thời hạch toán,
kết chuyển, chuyển lên cho Kế toán trưởng tại Văn phòng công ty. Đây được xem là
một điểm mới tiến bộ và phù hợp trong tình hình hoạt động công ty khi có nhiều cơ sở
cùng sản xuất kinh doanh, giúp giảm bớt gánh nặng cho Kế toán trưởng và có thể hạch
toán một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí hạch toán vì không phải mất thời
gian kiểm tra lại những công việc mà cơ sở làm và gửi lên phòng Kế toán công ty. Mặt
khác, Kế toán kiểm soát viên không phải làm việc tại Văn phòng công ty như những
năm trước mà cũng trực tiếp về tại các cơ sở công ty để theo dõi, kiểm tra và phổ biến,
góp ý về công tác kế toán và hoạt động nội bộ công ty.
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành dịch vụ ăn uống tại công ty
Không có một thực thể nào tồn tại mà không có hai mặt đối lập, “nó là những mâu
thuẫn, thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là
điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau”. Do đó, bên cạnh những ưu điểm thì công ty cũng còn
tồn tại những hạn chế cần khắc phục trong công tác hoạt động và tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm cũng như hoạt động khác liên quan đến công tác kế toán công ty:
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 67
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Về chứng từ và sổ sách kế toán: Chứng từ kế toán tại công ty là đầy đủ và theo
quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tuy nhiên khi phát sinh nghiệp vụ thì do một
số điều kiện chủ quan và khách quan nên việc ghi ngày trên một số chứng từ chẳng
hạn như hóa đơn bán lẻ, phiếu yêu cầu mua hàng, giấy Order món ăn của khách hàng
sai hoặc không ghi ngày gây khó khăn cho việc tập hợp chi phí trong ngày, dễ nhầm
lẫn hoặc thất thoát chứng từ. Đó là chưa kể đến việc ảnh hưởng đến việc xác định kỳ
và hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
- Về công tác giao nhận hàng, kế toán và kiểm soát kho: Kho hàng của công ty ở
tương đối xa so với cơ sở nên tốn kém chi phí vận chuyển. Hơn nữa, việc kiểm soát
kho chưa được hiệu quả nên xảy ra việc cung ứng nguyên vật liệu chưa kịp thời. Khi
hết hàng, còn xảy ra việc yêu cầu hàng trùng lặp do chưa phân công nhiệm vụ rõ ràng,
Đồng thời, việc phân công người cụ thể để nhận hàng chưa rõ ràng. Và việc đặt hàng
qua điện thoại sẽ dẫn đến nhầm lẫn về số lượng, quy cách, mã hàng do nghe không rõ
hoặc đường truyền kém, gây gián đoạn đến công việc và tốn kém thời gian và chi phí.
- Về tiến độ hạch toán kế toán: Công việc kế toán, tập hợp chi phí và xác định kết
quả được thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng nhưng do việc phân công công
việc chưa hợp lý, một người đảm nhiệm nhiều công việc nên tiến độ công việc còn
chậm trễ. Cụ thể là công việc lập báo cáo kế toán thường cấp tốc cho những ngày cuối
tháng, cuối năm gây ra ứ đọng công việc cuối tháng để tập trung giải quyết báo cáo.
Do đó có thể bỏ sót một số nghiệp vụ vào những thời điểm nhạy cảm này. Hơn nữa,
việc cập nhật Thông tư, Chế độ kế toán tại công ty còn chưa nhanh nhạy.
- Về chế độ lương và chấm công: Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và
chất lượng công việc, hiệu quả lao động chỉ được đánh giá trên tổng số doanh thu
thu được của các phòng ban, chứ không xác định được của từng công nhân viên. Do
đó rất khó xác định lương chính xác để khuyến khích động viên những CNV làm
việc năng nổ và tiền lương được trả sẽ không xứng với sức lực mà họ đã bỏ ra. Do
đó có nhiều hạn chế trong cách sử dụng nguồn nhân lực. Ngoài ra, việc chấm công,
theo dõi giờ làm tăng ca chưa chặt chẽ, hiệu quả gây ra việc mất lòng tin ở Ban
quản lý của công ty.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Về trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên: Đa số cán bộ công nhân viên ở
công ty đều có mối quan hệ gia đình với nhau nên có thể hiểu và phối hợp công việc
một cách có hiệu quả và nâng cao được ý thức làm việc của mình. Tuy nhiên, đây cũng
là một hạn chế do công ty chỉ tuyển người trong nội bộ nên không thể thu hút được
nhân tài ở ngoài. Đó là chưa kể đến trình độ của một vài nhân viên còn nhiều hạn chế
trong việc tổ chức và thực hiện công việc, gây ra gánh nặng và trở ngại cho người
kiểm tra và quản lý.
- Về việc phân quyền, trách nhiệm: Thực tế hiện nay cho thấy, do tính chất hoạt
động kinh doanh của công ty là dịch vụ, du lịch nên có quá nhiều công việc cần được
giải quyết cùng một lúc. Do đó, mỗi nhân viên trong công ty đảm nhiệm một lúc quá
nhiều công việc gây ra công việc dồn đọng, hoặc làm qua loa cho xong việc mà không
quan tâm đến chất lượng công việc hoàn thành. Bên cạnh đó, mỗi máy tính của mỗi kế
toán đều được cài mật khẩu để truy cập. Tuy nhiên, việc cài mật khẩu thực tế chỉ là
hình thức, chưa thực sự hiệu quả vì một vài thành viên trong nội bộ kế toán có thể biết
mật khẩu của nhau nên việc truy cập để lấy dữ liệu phục vụ cho mục đích riêng là khó
tránh khỏi.
- Về việc xác định giá vốn, giá bán sản phẩm: đa số sản phẩm của công ty được
xác định giá vốn dựa trên một định mức, định lượng cụ thể. Nhưng việc xác định định
lượng còn chưa rõ ràng và còn nhiều phức tạp do có quá nhiều sản phẩm cùng loại
nhưng lại có giá khác nhau vì phục vụ cho nhiều loại khách hàng khác nhau.
- Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành: công tác này chưa được tiến hành
một cách triệt để vì chưa tập hợp được hết các khoản chi phí phục vụ cho dịch vụ ăn
uống như là chi phí công cụ, dụng cụ lao động nhỏ, chi phí quản lý doanh
nghiệpdẫn tới việc tính giá thành không chính xác. Ngoài ra, tuy trong Thuyết minh
BCTC, công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định 48 được ban hành ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng trên thực tế công ty vẫn áp dụng theo
Quyết định 15 là vẫn sử dụng các tài khoản loại sáu như TK 621 Chi phí NVLTT, TK
622 Chi phí NCTT, TK 627 Chi phí SXC. Như vậy là công ty đã đi ngược với quy
định hiện hành.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Trên đây là những vấn đề bất cập còn nảy sinh trong bộ máy kế toán cũng như
quản lý công ty. Để công ty có thể phát triển một cách bền vững thì phải có giải pháp
giải quyết trong ngán hạn và dài hạn một cách hữu hiệu.
3.1.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành dịch vụ ăn uống tại công ty
Trong mỗi doanh nghiệp, công tác kế toán có vai trò rất quan trọng trong vấn đề
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý đơn vị. Đồng thời,
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm góp phần cung cấp những
thông tin về giá thành sản phẩm cũng như các chi phí phải bỏ ra để hoàn thành được
sản phẩm và dịch vụ theo như yêu cầu. Cho nên công ty cần tổ chức công tác kế toán
khoa học, sử dụng những phương pháp kỹ thuật hạch toán phù hợp áp dụng hình thức
kế toán tiên tiến sao cho thích ứng với đặc điểm quy mô của đơn vị đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý. Việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ là một trong những yếu tố tác động tích cực tới
quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
• Giải pháp trong ngắn hạn
- Về công tác kế toán: Kế toán công ty cần tổ chức hạch toán tập hợp kịp thời
đầy đủ chính xác các khoản chi phí mà công ty bỏ ra để tạo ra sản phẩm dịch vụ cần
thiết. Công tác kế toán không nên dồn đọng lại đến cuối tháng hoặc khi có yêu cầu cấp
trên mới giải quyết mà cần giải quyết ngay và kịp thời. Mặt khác, công ty không nên
tính giá thành cho từng món ăn vì như vậy khá phức tạp và cũng không thật sự cần
thiết lắm mà nên quy về một số chủng loại món ăn cơ bản để xác định sẽ đơn giản mà
vẫn đảm bảo sự hợp lý.
- Về công tác kế toán tiền lương: Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và
chất lượng một cách chi tiết phù hợp nhằm đem lại mức thu nhập của chính năng lực
CNV đó. Ngoài ra cần có các chính sách khen thưởng kỷ luật với các công nhân viên
để từ đó thúc đẩy CBCNV quan tâm có trách nhiệm với công việc hơn. Việc hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương là việc làm cần thiết và đòi hỏi được tiến hành ngay
dựa trên mục tiêu đảm bảo công bằng cho người lao động bằng việc tính chính xác,
đầy đủ các khoản thu nhập của CNV. Việc xây dựng hình thức trả lương theo thời gian
và hệ số quy định đã góp phần giúp CNV làm việc hăng say nhưng để cho hình thức
này phát huy được hiệu quả thì công ty nên có quy định mức lao động, thưởng cụ thể
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
cho từng đối tượng, cấp, công việc. Ngoài ra tiền lương, phụ cấp khác của công ty
được quy định qua các đợt thi đua chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ bao nhiêu, loại gì,
để có các phần thưởng xứng đáng với các CNV làm tốt nhiệm vụ của mình. Việc theo
dõi sát sao giờ tăng ca của CNV cũng cần được kiểm soát một cách chặt chẽ để đảm
bảo quyền lợi cho CNV. Điều này có thể được giải quyết bằng việc kiểm tra hàng ngày
sổ theo dõi chấm công hoặc phân công người trực ban để kiểm tra tính đúng đắn. Hoặc
là công ty nên đầu tư thêm thiết bị theo dõi tính hiệu quả công việc trong phòng làm
việc của CNV.
- Về công tác đào tạo CBNV: Công ty nên có chính sách hàng quý hoặc hàng
năm cử nhân viên đi đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hoặc
công ty nên có chính sách thu hút nhân tài có trình độ và kinh nghiệm để vào bộ máy
quản lý cũng như kế toán công ty, tuyển dụng những đầu bếp giỏi để có thể sáng tạo ra
các món ăn vừa ngon mà lại vừa tiết kiệm được chi phí.
- Về việc phân công trách nhiệm: Hiện nay trong bộ máy kế toán của công ty có
bốn người đảm nhiệm toàn bộ công việc kế toán của toàn công ty. Việc này dễ gây áp
lực đến tinh thần lầm việc của kế toán viên do khối lượng công việc là quá nhiều. Do
đó, công ty nên bố trí thêm vào bộ máy kế toán ít nhất là một người để nhằm giảm bớt
áp lực đối với nhân viên, nâng cao hiệu quả làm việc.
- Về việc tổ chức ghi order của khách và đặt hàng: Công ty nên đầu tư trang thiết
bị để ghi order của khách ví dụ như thiết lập sẵn danh mục menu sản phẩm lên máy
tính bảng cá nhân, khi khách yêu cầu thì nhân viên chỉ việc kích chọn sản phẩm và số
lượng lên danh mục đó, đồng thời khi kích chọn sản phẩm khách chọn, máy chủ sẽ tự
động in giấy order, thay vì ghi order của khách trực tiếp bằng giấy mỏng sẽ dễ thất lạc
và hư hỏng, không rõ ràng nếu gặp bị ướt hoặc bị rách. Ngoài ra việc yêu cầu hàng
phải có phiếu yêu cầu mua hàng được lập thành ba liên: một liên giao cho nhà cung
cấp, một liên giao cho kế toán và một liên lưu tại quyển để đối chiếu và phải được xét
duyệt nếu mặt hàng nhiều chứ không phải là cứ hết hàng là đặt qua điện thoại như
công ty vẫn làm ở hiện tại.
• Giải pháp dài hạn
- Nâng cao chất lượng phục vụ: Ngành dịch vụ, du lịch đang là một thị trường
“màu mỡ” cho các doanh nghiệp kinh doanh tại huế. Do đó, công ty muốn đứng vững
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
trên thi trường thì cần tạo ra một phong cách phục vụ riêng biệt và nâng cao chất
lượng phục vụ như tuyển dụng và đào tạo, tập huấn trình độ tiếng Anh cho nhân viên
khi tiếp xúc với khách hàng là nước ngoài.
- Chính sách giá cả hợp lý và thiết lập điều kiện thanh toán với khách hàng cũng
là điều tất yếu cho công ty.Mức giá cả mang tính cạnh tranh cao mà vẫn đảm bảo được
chất lượng sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Điều kiện thanh toán với khách hàng
cũng là một yếu tố cần thiết để níu giữ được lòng khách hàng khi đến ăn uống, nghỉ
ngơi tại công ty. Đối tượng phục vụ chủ yếu của công ty là khách tây, khách đi theo
đoàn, khách hội nghị cơ quan đoàn thể nên công tác thanh toán hợp đồng đôi khi còn
chậm trễ. Để cải thiện tình hình này, khi lập hợp đồng, cần thiết lập chặt chẽ hơn về
điều kiện thanh toán với khách hàng ví dụ như ghi rõ trong hợp đồng thời hạn thanh
toán cũng như lãi suất phải chịu khi trả nợ quá hạn (tuy nhiên cũng cần chú ý phương
diện quan hệ, lịch sử thanh toán, cũng như mức độ tin tưởng của khách hàng, nếu thắt
chật về chính sách tín dụng thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình làm ăn sau này vì khách
hàng luôn là thượng đế).
- Mở rộng thị trường tiêu thụ: Thị trường tiềm năng không chỉ tại Huế mà công
ty nên xem xét phát triển các tỉnh khác trong nước, trong khu vực và mở rộng ra trên
thế giới để mở rộng thị phần, thương hiệu nhằm mục đích tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Giải pháp tiết kiệm chi phí: Tiết kiệm chứ không phải là cắt giảm chi phí.
Những chi phí không cần thiết như chi phí vận chuyển hàng từ kho công ty nên được
tiết kiệm bằng việc xây dựng kho cho công ty ở cơ sở. Bên cạnh đó, để giảm giá thành
sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty nên tiết kiệm chi phí điện,
nước hàng tháng, tiết kiệm chi phí giặt là thay vì đi thuê người giặt là thì công ty nên
có bộ phận giặt là riêng. Ngoài ra, hàng tháng, hàng năm công ty cũng đang tốn một
khoản chi phí để đi thuê người tư vấn thuế và lập BCTC. Thay vì đi thuê, thiết nghĩ
công ty cũng nên tuyển dụng thêm nhân viên Thuế để giảm bớt gánh nặng về chi phí
đồng thời có thể giúp được công ty nhiều trong vấn đề am hiểu và tham mưu cho lãnh
đạo công ty. Ngoài ra, công ty nên đầu tư thêm một số xe trung chuyển khách, tránh
phụ thuộc vào công ty vận tải Mai Linh, để vừa chủ động trong việc vận chuyển khách
vừa đáp ứng được vấn đề quan tâm sát sao nhu cầu đi lại của khách, mang đến sự hài
lòng cho khách hàng khi đến và đi.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Mỗi đơn vị đều có nét đặc thù riêng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy việc lựa chọn hình thức tổ
chức tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với từng đơn vị, kết hợp giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích riêng của đơn vị và CNV là yếu tố quan trọng. Nó không
chỉ là cái gốc, cái cốt lõi để cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường mà còn
là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần, trách nhiệm của CBCNV trong đơn vị. Chi
phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật liệu lao động sản xuất là mục tiêu
phấn đấu và cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp.
Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập đến trong khóa
luận này, kết hợp với những phân tích đề xuất dưới góc nhìn của một sinh viên kế toán
thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ một lần nữa chứng minh vai trò đặc biệt
quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với mọi
doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghệp kinh doanh dịch vụ nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ, bản thân đã hiểu
thêm phần nào cách thức tổ chức cũng như hạch toán kế toán tại một đơn vị thực tế.
Những lý thuyết đã được học trên ghế giảng đường đã góp phần giúp bản thân nhận
định được vấn đề một cách khoa học hơn khi được tiếp xúc với cách mà một công ty
thực tế thực hiện. Trước tiên là không chỉ được tiếp xúc, làm quen với những số liệu,
cách thức hạch toán chi phí để hoàn thiện đề tài quan tâm mà còn được học hỏi kinh
nghiệm làm việc của các đàn anh, đàn chị đi trước trong công ty. Cụ thể là học cách
sắp xếp chứng từ, sổ sách, Hợp đồng kinh tế, làm quen với phần mềm Smile mà kế
toán đang sử dụng, học cách tính toán công nợ, kiểm tra hóa đơn thanh toánvà
những kỹ năng khác rất cần thiết cho một sinh viên sắp ra trường. Quan trọng hơn cả
là kỹ năng giao tiếp, ứng xử mà bản thân đúc rút được trong một môi trường làm việc
thật sự thân thiện và chuyên nghiệp của một công ty hàng đầu tại Huế. Sau đó là kỹ
năng làm một bài khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh là kết quả của một quá trình học hỏi
và nghiên cứu trong suốt những năm tháng trên giảng đường. Đó là cách thức tìm tòi,
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
điều tra, nghiên cứu các tài liệu có liên quan, cách thức kết hợp các phương pháp đã
nêu ở phần cơ sở lý luận cùng với cách thức lựa chọn, tổ chức, sắp xếp ngôn từ sao
cho khoa học nhất để hoàn thành bài khóa luận với đề tài quan tâm. Như vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ ăn uống tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ” , không chỉ có ý nghĩa lý
luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn . Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá trung
thực những điểm mạnh, điểm yếu của công ty, tìm ra những nguyên nhân của thực
trạng này từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm duy trì , phát huy những điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu, hạn chế để củng cố uy tín, vị thế, mở rộng thị trưòng phục
vụ cho mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty. Khoá luận đã tập trung
giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về chi phí và giá thành dịch vụ nói chung và
dịch vụ ăn uống nói riêng.
- Dựa trên nền tảng lý luận tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng về cách thức
tập hợp chi phí và giá thành dịch vụ ăn uống tại Công ty Cổ phần Du lịch DMZ. Từ đó
đưa ra một số kết luận về thực trạng, và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với công
ty và các cơ quan ban ngành nhằm hoàn thiện phương pháp và cách thức tổ chức kế
toán tại công ty.
Bên cạnh những kết quả đạt được bản thân cũng có những hạn chế, khó khăn
trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này. Như là cảm thấy khó khăn trong việc lấy
số liệu và các bảng thống kê vì các tài liệu cần thiết cho đề tài tạm thời không phải do
công ty nắm giữ mà do công ty dịch vụ Thuế lưu trữ. Bên cạnh đó, kiến thức còn hạn
chế để nhận định phần nào là quan trọng để tập trung phân tích, nên có thể bài viết còn
lan man, chưa rõ ràng hoặc chưa cụ thể. Cách sắp xếp và trình bày lưu đồ, bảng phân
tích có thể chưa được khoa học. Và bài khóa luận này chỉ là kết quả ban đầu giữa lý
luận và thực tế nên tôi chưa phản ánh được sâu rộng, đầy đủ về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống, mà đây chỉ là một vài ý kiến
chủ quan của bản thân với hy vọng có thể đóng góp phần nào vào việc hoàn thiện
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Do đó bài luận này còn
nhiều thiếu sót và cần được quý thầy cô góp ý để hoàn thiện hơn.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Trong tương lai, nếu có điều kiện, tôi muốn lưu tâm đến vấn đề hoàn thiện công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ không chỉ dừng lại ở dịch vụ ăn
uống mà là tất cả các loại hình dịch vụ của công ty như dịch vụ lưu trú, tour du lịch,
dịch vụ giải trí của công ty Cổ phần Du lịch DMZ. Hoặc là cũng là đề tài mà bản
thân đang đề cập trong bài luận này nhưng trong phạm vi một quý chứ không phải là
chỉ riêng một tháng. Có như vậy mới thể hiện rõ được một cách bao quát cách thức và
thực trạng công tác kế toán tại một công ty có nhiều cơ sở kinh doanh như Công ty cổ
phần Du lịch DMZ.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành với thầy giáo Ths. Nguyễn
Hoàng, cùng các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, xin cảm ơn Ban lãnh đạo, tập
thể phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ phần Du lịch DMZ đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các chuẩn mực kế toán.
2. Giáo trình kế toán tài chính – NXB Thống kê – Học viện tài chính .
3. Trần Thế Dũng, Đặng Thị Hòa, Nguyễn Viết Tiến (2001), Giáo trình Kế toán
Thương mại - Dịch vụ/ NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Ngô Thế Chi (1998) Giáo trình Kế toán chi phí giá thành và kết quả kinh doanh
dịch vụ: Vận tải – Bưu điện – Du lịch, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Phú Giang (2008), Kế toán dịch vụ, Học viện tài chính, Hà Nội.
6. TS. Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, Võ Văn Nhị (2002), NXB Thống Kê, hà Nội.
7. TS. Huỳnh Lợi (2008) Kế toán chi phí, dùng cho sinh viên kinh tế, NXB Giao
Thông vận tải TP HCM.
8. Giáo trình Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải.
9. Luận văn các khóa trước.
10. Tài liệu do Phòng Kế toán – Tài chính và Phòng hành chính – Nhân sự Công ty Cổ
phần Du lịch DMZ cung cấp.
11. Quyết định 48/2006 ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
12. Trang web: http//:luanvan.net.
13. Trang web: www.timtailieu.vn.
SVTH: Trần Thị Hoa Ly 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 1.1. Sổ chi tiết TK 1541 – Chi phí NVLTT
Công ty Cổ phần Du lịch DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số: S20-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày
14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 9 năm 2014
Tài khoản 1541 (Chi phí nguyên vật liệu)
STT
Chứng từ
Diễn
giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngà
y
thán
g
Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
Số dư đầu kỳ
1 XH9001/09 30/9
Xuất
kho
NVL
chế
biến
T9/20
14
152 96,775,820 96,775,820
2 KC006/09 30/9
Kết
chuyể
n chi
phí
kinh
doanh
dở
dang
632 96,775,820
Cộng số phát sinh T9 96,775,820 96,775,820
Tồn cuối kỳ
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 1.2. Sổ chi tiết TK 1542 – Chi phí NCTT
Công ty Cổ phần Du lịch DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số: S20-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày
14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 9 năm 2014
Tài khoản 1542 (Chi phí nhân công)
STT
Chứng từ
Diễn
giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
Số dư đầu kỳ
1 TH002/09 30/9
Phí
BHXH
T9/2014
338 6,181,809 6,181,809
2 KC001/09 30/9
K.c tiền
lương
và chi
phí
3341 25,757,539
3 KC007/009 30/9
K.c chi
phí KD
dở dang
632 31,939,348
Cộng số phát sinh T9 31,939,348 31,939,348
Tồn cuối kỳ
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Phụ lục 1.3. Sổ chi tiết TK 1543 – Chi phí SXC
Công ty Cổ phần Du lịch DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số: S20-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày
14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 9 năm 2014
Tài khoản 1543 (Chi phí sản xuất chung)
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
Số dư đầu kỳ
1 TH003/09 01/09
Cấp nước
TTH/Tiền
nước
T8/2014
331 7,807,068 7,807,068
2 TH004/09 08/09
Điện
lực/TT
tiền điện
T8/2014
331 6,863,682 6,863,682
3 CM024/09 30/9
Fanny Việt
Nam/Thuê
tủ đông
142 606,364 606,364
4 XK2003/09 30/09
XKSD
CCDC
T9/2014
153 2,010,816 2,010,816
5 TH004/09 30/09
Binh
Minh/DV
Giặt là
1111 7,260,000 7,260,000
KC008/09 30/09
K.c chi phí
KD dở
dang
632 96,266,526
Cộng số phát sinh T9 96,266,526 96,266,526
Số dư cuối kỳ
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 1.4. Sổ cái TK 1541 – Chi phí NVLTT
Công ty Cổ phần Du lịch DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày 14/9/2006 của
Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 9 năm 2014
Tài khoản 1541 (Chi phí nguyên vật liệu)
STT
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ
1 XH9001/09 30/9 Xuất kho NVL chế biến T9/2014 152 96,775,820
2 KC006/09 30/9 Kết chuyển chi phí kinh doanh dở dang 632 96,775,820
Cộng số phát sinh T9 96,775,820 96,775,820
Số dư cuối kỳ
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 1.5. Sổ cái TK 1542 – Chi phí NCTT
Công ty Cổ phần Du lịch DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày 14/9/2006 của
Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 9 năm 2014
Tài khoản 1542 (Chi phí nhân công)
STT
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ
1 TH002/09 30/9 Phí BHXH T9/2014 338 6,181,809
2 KC001/09 30/9 K.c tiền lương và chi phí 3341 25,757,539
3 KC007/009 30/9 K.c chi phí KD dở dang 632 31,939,348
Cộng số phát sinh T9 31,939,348 31,939,348
Tồn cuối kỳ
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 1.6. Sổ cái TK 1543 – Chi phí SXC
Công ty Cổ phần Du lịch DMZ
Số 21, Đội Cung, Tp. Huế
Mẫu số: S03-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006 ngày 14/9/2006 của
Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 9 năm 2014
Tài khoản 1543 (Chi phí sản xuất chung)
STT
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ
1 TH003/09 01/09
Cấp nước
TTH/Tiền nước
T8/2014
331 7,807,068
2 TH004/09 08/09 Điện lực/TT tiền
điện T8/2014 331 6,863,682
3 CM024/09 30/09 Fanny Việt Nam/Thuê tủ đông 142 606,364
4 XK2003/09 30/09 XKSD CCDC T9/2014 153 2,010,816
5 TH004/09 30/09 Binh Minh/DV Giặt là 1111 7,260,000
KC008/09 30/09 K.c chi phí KD dở dang 632 96,266,526
Cộng số phát sinh T9 96,266,526 96,266,526
Số dư cuối kỳ
Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_hoa_ly_9541.pdf