Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp đầu tư và xây dựng Hud4

Qua thực tế nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4, được sự gúp đỡ tận tình của thầy cô giáo cùng các anh chị kế toán đội và phòng tài chính kế toán ở công ty, cũng như các anh, chị trong ban chỉ huy công trình “Nhà ở sinh viên 13 tầng” đã giúp tôi khẳng định rằng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng trong quản lý đầu vào và đầu ra của công ty. Mặc dù ở mỗi loại hình sản xuất công tác hạch toán có những đặc thù riêng nhưng nó được xây dựng và áp dụng trên nguyên lý chung của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ, kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm sẽ là công cụ sắc bén để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đề tài này tôi đã hệ thống một cách tổng quát cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trình bày chi tiết quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đội xây lắp số 10 cũng như công ty HUD4, trên cơ sở đó có những nhận xét đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ

pdf75 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp đầu tư và xây dựng Hud4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài ra, đội còn sử dụng tài khoản TK3349- Phải trả nhân công trực tiếp, phục vụ việc quản lý khoản phải trả nhân công trực tiếp. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 43 c/ Quy trình và phương pháp kế toán Hàng ngày, tổ trưởng các đội thi công thực hiện đánh dấu vào bảng chấm công. Cuối tháng, bộ phận kỹ thuật đội tiến hành lập bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thành cho từng tổ, được chỉ huy trưởng kiểm tra và ký duyệt. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thành, kế toán đội tính lương, lập bảng thanh toán lương công nhân, viết phiếu chi và nhập liệu vào phần mềm kế toán. Ví dụ minh họa: Căn cứ vào bảng chấm công (thể hiện ở phụ lục 6) tổ xây do Ông Ngô Văn Quảng lập ngày 31/10/2010 kế toán tính lương, lập bảng thanh toán lương công nhân và viết phiếu chi thanh toán lương cho công nhân. Nợ TK 6229 198.952.000 đ (Tổ xây - Ô.Quảng) Có TK 3349 198.952.000 đ Sau khi có ký nhận của công nhân kế toán đội tiến hành nhập liệu theo định khoản sau: Nợ TK 3349 198.952.000 đ (Tổ xây - Ô.Quảng) Có TK 1119 198.952.000 đ Căn cứ vào hợp đồng giao khoán giữa công nhân và đội xây lắp là biên bản giao việc và bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thành. Kế toán đội xây lắp tính tổng tiền lương theo khối lượng theo công thức: Tổng tiền lương theo khối lượng = Khối lượng công việc hoàn thành × Đơn giá tiền lương khối lượng Ví dụ: xây dựng phần thân, xây gạch chỉ 6,5×10,5×22, xây tường thẳng, chiều dày <=33cm, cao <=50m, vữa XM mác 50: - Khối lượng công việc hoàn thành là 116,393 m3 - Đơn giá tiền lương theo khối lượng là 213.134đ/ m3 - Vậy tổng tiền lương theo khối lượng của phần việc này là: 116,393 × 213.134 = 24.807.254 đồng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 44 Căn cứ vào Bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc hoàn thành quý 4/2010 của tổ xây Ông Ngô Văn Quảng, công trình nhà ở sinh viên 13 tầng thì tổng tiền lương theo khối lượng là 698.254.232 đồng. Bảng 2.5 BẢNG XÁC NHẬN GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Công trình: Nhà ở sinh viên 13 tầng – TP Thanh Hóa Tháng 10 + 11 + 12 năm 2010 Tổ xây: Ông Ngô Văn Quảng TT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Phần thân 13 Xây gạch chỉ 6,5*10,5*22, xây tường thẳng, chiều dày <=33cm, cao <=50m, vữa XM mác 50 m3 116,393 213.134 24.807.254 14 Xây gạch chỉ 6,5*10,5*22, xây tường thẳng, chiều dày <=11cm, cao <=50m, vữa XM mác 50 m3 12,528 263.459 3.300.613 15 Bê tông sản xuất bằng máy trộn – đổ bằng thủ công, bê tông cầu thang thường, đá 1*2, mác 300 m3 128,827 286.153 36.864.390 Cộng 698.254.232 Làm tròn số: 698.254.000 đ (Bằng chữ: Sáu trăm chín tám triệu, hai trăm năm tư nghìn đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Nguồn: BCH công trình Tổng hợp các bảng chấm công của tổ xây trong quý 4/2010 ta có 5.370 công, trong đó công của tổ trưởng là 90 công/1 quý. Đơn giá tiền công được xác định theo công thức: Đơn giá tiền lương lao động trực tiếp sản xuất = Tổng TL theo khối lượng trong quý - 5.000đ × Tổng số công của tổ trưởng trong quý Tổng số công của lao động TTSX trong quý TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 45 Căn cứ vào số liệu trên thì đơn giá tiền công tổ xây được tính như sau: ĐGTL = 698.254.232 - 5.000×90 = 130.000đ/công 5.370 Đây là tiền lương bình quân một công của một công nhân trong tổ xây. Theo quy định công ty thì tiền lương của tổ trưởng được cộng thêm 5.000đ/công nên đơn giá tiền lương của Ông Ngô Văn Quảng là 130.000 + 5.000 = 135.000đ/công. Vậy, tiền lương theo khối lượng của ông Quảng trong quý 4/2010 là: 90 × 135.000 = 12.150.000đ/quý Tương tự, tính lương cho các công nhân khác trong tổ và các tổ thợ khác thi công tại công trình nhà ở sinh viên 13 tầng trong quý 4/2010. Cuối tháng, dựa vào bảng thanh toán lương công nhân kế toán lập phiếu chi trả lương (thể hiện ở phụ lục 7) và vào sổ chi tiết TK3349 (thể hiện ở phụ lục 8). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC I NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 46 Bảng 2.6 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN Tháng 10/2010 Công trình: Nhà ở sinh viên 13 tầng TP Thanh Hóa Tổ xây: Ông Ngô Văn Quảng TT Họ tên CV HS lương Lương sản phẩm Các khoản phải trừ Thành tiền Còn lĩnh Ký nhận Số SP Đơn giá BH 8,5% T.ăn Cộng 1 Ngô Văn Quảng Tổ trưởng Khoán 29 135.000 3.952.000 3.952.000 2 Đỗ Văn Khánh CN Khoán 30 130.000 3.900.000 3.900.000 3 Nguyễn Hữu Minh CN Khoán 30 130.000 3.900.000 3.900.000 4 Trịnh Xuân Đức CN Khoán 30 130.000 3.900.000 3.900.000 5 Ngô Quang Đãi CN Khoán 30 130.000 3.900.000 3.900.000 6 Cao Văn Nhiều CN Khoán 30 130.000 3.900.000 3.900.000 7 Ngô Xuân Vang CN Khoán 30 130.000 3.900.000 3.900.000 51 Vũ Thị Mơ CN Khoán 30 130.000 3.900.000 3.900.000 Cộng 1.529 198.952.000 198.952.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 47 Cuối quý, kế toán đội tổng hợp tiền lương theo quý và tập hợp các chứng từ lên phòng kế toán công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kiểm tra, nhập liệu vào phần mềm kế toán, phần mềm tự động ghi sổ nhật ký chung (phụ lục 9), sổ cái TK622 và kết chuyển số tổng hợp vào sổ 154- CP SXKD dở dang công trình nhà ở sinh viên 13 tầng vào cuối quý bằng bút toán kết chuyển. Biểu 2.5 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 ĐC: 662 Bà triệu – TP TH SỔ CÁI TK622 Quý 4/2010 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/12/10 31/12/10 Phân bổ lương CN vàoCPNCTT- CT NHSV 13T 334 1.825.380.500 31/12/10 31/12/10 Phân bổ lương CN vàoCPNCTT-CT PETEC 334 210.134.000 31/12/10 31/12/10 Phân bổ lương CN vàoCPNCTT-CT THANH UY 334 2.087.116.500 31/12/10 31/12/10 K/c CP nhân công trực tiếp-CT NHSV 13T 154 1.825.380.500 31/12/10 31/12/10 K/c CP nhân công trực tiếp-CT PETEC 154 210.134.000 31/12/10 31/12/10 K/c CP nhân công trực tiếp-CT THANH UY 154 2.087.116.500 Tổng cộng Nguồn: Phòng kế toán TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 48 2.2.3.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công a/ Nội dung hạch toán Máy thi công là một phần không thể thiếu đối với các công trình xây dựng. Đối với các công ty xây dựng thì phần chi phí máy móc thiết bị chiếm từ 6-10%. Tại công ty máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình chủ yếu là máy xúc, máy phát điện, máy trộn bê tông, máy đào, cần cẩu, cẩu tháp Và máy móc được giao cho đội kinh doanh quản lý. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng cho các công trình của các đội xây lắp, các đội xây lắp làm yêu cầu xin thuê máy móc thiết bị gửi tới đội kinh doanh. Số lượng đáp ứng cho các đội chỉ được một phần còn đa số các đội phải thuê ngoài như các loại cẩu tháp, máy trộn, vận thăng Do đó, việc theo dõi hạch toán chi phí này cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí được hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công, chi phí lương tổ thợ lái máy, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài b/ Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy móc thiết bị, hóa đơn GTGT, bảng kê phân bổ công cụ dụng cụ, biên bản tính khấu hao thiết bị, bảng kê tính trích khấu hao tài sản cố định, bảng chấm công, bảng thanh toán lương tổ thợ lái máy Toàn bộ chi phí máy thi công tại công trình “Nhà ở sinh viên 13 tầng” được hạch toán vào tài khoản 6239, không mở chi tiết. Đồng thời, để theo dõi chi tiết chi phí máy thi công kế toán còn sử dụng TK2429- Chi phí trả trước công trình “Nhà ở sinh viên 13 tầng”, TK2149- Khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công công trình “Nhà ở sinh viên 13 tầng”, TK3349- Phải trả công nhân lái máy thi công và TK1119- Tiền mặt để theo dõi các khoản thanh toán nguyên nhiên liệu phục vụ máy thi công. c/ Quy trình và phương pháp kế toán Căn cứ vào kế hoạch thi công ở từng giai đoạn, nếu có nhu cầu sử dụng máy thi công, kế toán đội lập yêu cầu thuê máy thi công của công ty hoặc ký hợp đồng kinh tế thuê máy thi công bên ngoài. Hàng ngày, kế toán đội cùng kỹ thuật, đội trưởng công trình theo dõi tình hình sử dụng máy thi công, thực hiện kiểm kê bàn giao lại máy thi công cho công ty khi không còn nhu cầu sử dụng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 49 * Đối với chi phí nguyên nhiên liệu phục vụ máy thi công: Dựa vào hóa đơn tiền xăng, dầu, dầu phụ, mỡ, phụ tùng thay thế và các vật liệu khác phục vụ cho máy thi công cho máy thi công kế toán tập hợp vào TK6329 đối ứng với TK1119 (thể hiện ở phụ lục 12). Riêng bê tông thương phẩm nhập từ công ty, kế toán đội căn cứ và hóa đơn GTGT ghi nhận vào TK6239 đối ứng với TK14139 (thể hiện ở phụ lục 4). * Đối với chi phí công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công: Cuối quý, kế toán đội lập bảng kê phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ máy thi công (thể hiện ở phụ lục 10), ghi nhận vào sổ chi tiết TK6239 và tờ kê tổng hợp TK2429- chi phí trả trước công trình nhà ở sinh viên: Biểu 2.6 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 TỜ KÊ TỔNG HỢP ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 10 TK2429- CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC CT NHÀ Ở SINH VIÊN QUÝ 4, NĂM 2010 SỐ TT NỘI DUNG TK Đ/ỨNG PHÁT SINH NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 344,797,564 1 CCDC Nhà ở sinh viên TPTH 1539 10,163,636 2 CPNVL trực tiếp Nhà ở sinh viên TPTH 6219 249,838,290 3 CP máy thi công Nhà ở sinh viên TPTH 6239 5,081,818 4 Cộng phát sinh 10,163,636 254,920,108 5 Số dư cuối kỳ 100,041,092 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng * Đối vối chi phí nhân công máy thi công: Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công của tổ thợ lái máy kế toán đội tính lương, lập bảng thanh toán lương tổ thợ lái máy và viết phiếu chi trả lương. Kế toán thực hiện ghi nhận vào số chi tiết TK3349 theo định khoản: Nợ TK 6239 15,000,000 đ Có TK 3349 15,000,000đ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI H T Ế - HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 50 Bảng 2.7 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ THỢ LÁI MÁY Tháng 10/2010 Công trình: Nhà ở sinh viên 13 tầng TP Thanh Hóa TT Họ tên CV HS lương Lương sản phẩm Các khoản phải trừ Thành tiền Còn lĩnhTL theo ĐG Khoán Phụ cấp Khoản khác BH 8,5% T.ăn Cộng 1 Trịnh khắc Tuyên Lái cẩu tháp Khoán 5.000.000 5.000.000 5.000.000 2 Nguyễn Văn Hưng Lái cẩu tháp Khoán 5.000.000 5.000.000 5.000.000 3 Nguyễn Văn Nhân Trắc địa Khoán 5.000.000 5.000.000 5.000.000 Cộng 15.000.000 15.000.000 15.000.000 Người lập lập biểu Kế toán Dựa vào phiếu chi lương kế toán ghi: Nợ TK 3349 15,000,000đ Có TK 1119 15,000,000đ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 51 * Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho máy thi công: Trường hợp máy thi công của đội: cuối quý kế toán đội lập bảng kê tính trích khấu hao tài sản cố định, đồng thời ghi nhận vào TK6239 đối ứng với TK2149 và tờ kê tổng hợp TK2149- khấu hao TSCĐ công trình nhà ở sinh viên. Định khoản như sau: Nợ TK 6239 7,328,031 đ Có TK 2149 7,328,031 đ Bảng 2.8 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 Đội xây lắp số 10 BẢNG KÊ TÍNH TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ Quý 4 năm 2010 Công trình: Nhà ở sinh viên 13 tầng TP Thanh Hóa TT Tên tài sản SL Nguyên giá Tỷ lệ k.hao Giá trị đã k.hao Giá trị KH kỳ này Giá trị còn lại 1 Máy trộn bê tông 1 37.146.300 5 năm 5.571.945 1.857.315 29.717.040 2 Máy trộn JZC-350 TQ 1 44.095.238 5 năm 6.614.286 2.204.762 35.276.190 3 Máy phát điện 1 15.700.000 5 năm 2.335.000 785.000 12.560.000 4 Máy trộn JZC-350 HP 1 49.619.047 5 năm 7.442.863 2.480.954 36.695.230 Cộng 146.560.585 21.984.094 7.328.031 117.248.460 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đội trưởng Kế toán Ngô Hữu Bình Nguyễn Phi Cường TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 52 Biểu 2.7 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 TỜ KÊ TỔNG HỢP ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 10 TK2149- KHẤU HAO TSCĐ CT NHÀ Ở SINH VIÊN QUÝ 4, NĂM 2010 SỐ TT NỘI DUNG TK Đ/ỨNG PHÁT SINH NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 21,984,093 1 CP máy thi công Nhà ở sinh viênTPTH 6239 7,328,031 2 Cộng phát sinh 7,328,031 3 Số dư cuối kỳ 29,312,124 Người lập biểu Kế toán trưởng * Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: Trường hợp đội thuê máy thi công của công ty: cuối quý, khi nhận được biên bản tính khấu hao thiết bị (thể hiện ở phần phụ lục 11) của đội kinh doanh kế toán đội tập hợp vào TK6239- Chi phí sử dụng máy thi công công trình nhà ở sinh viên và ghi sổ chi tiết TK14139 – Tạm ứng công trình nhà ở sinh viên. Định khoản như sau: Nợ TK6239 33,333,333 đ Có TK14139 33,333,333 đ Trường hợp thuê máy thi công bên ngoài, ví dụ như thuê cẩu tháp FO23: căn cứ vào hợp đồng kinh tế, cuối tháng hoặc cuối quý tùy từng hợp đồng thuê máy kế toán đội tập hợp vào TK6239 và ghi sổ chi tiết TK1119- Tiền mặt công trình nhà ở sinh viên, TK3319 – Phải trả người bán công trình nhà ở sinh viên. Cuối quý, kế toán đội tập hợp chứng từ, tổng hợp số liệu của quý chuyển lên công ty. Kế toán công ty căn cứ vào chứng từ tập hợp và chứng từ tổng hợp đối chiếu, nhập liệu vào phần mềm, phần mềm tự động ghi sổ nhật ký chung (thể hiện ở phần phụ lục 13), sổ cái TK623, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 53 Biểu 2.8 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 ĐC: 662 Bà triệu – TP TH SỔ CÁI TK623 Quý 4/2010 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/12/10 30/11/10 Trích KH MMTB T11 CT NHSV 13T 214 40.000.000 17/12/10 17/12/10 Xuất bê tông thương phẩm cty 14139 121.112.767 31/12/10 31/12/10 Thuê cẩu tháp FO23 CT: Nhà ở sinh vên 111 77.142.855 31/12/10 31/12/10 Khấu hao TSCĐ CT Nhà ở sinh viên 214 7.328.031 31/12/10 31/12/10 Thuê máy trộn Z500 CT: Thành ủy 331 42.875.143 31/12/10 31/12/10 Trích KH MMTB T12 CT NHSV 13T 14139 33.333.333 31/12/10 31/12/10 Phân bổ CCDC CT Nhà ở sinh viên 13 tầng 242 5.081.818 31/12/10 31/12/10 Cộng số phát sinh 315.131.995 31/12/10 31/12/10 K/c CP sử dụng MTC 154 315.131.995 Nguồn: Phòng kế toánTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 54 2.2.3.5 Kế toán chi phí sản xuất chung a/ Nội dung hạch toán Tại công ty các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình nào được tập hợp trực tiếp, riêng biệt cho từng công trình đó. Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng tại công trình, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí lương của bộ phận lao động gián tiếp, chi phí văn phòng phẩm phục vụ tại văn phòng công trình... các khoản chi phí này liên tục phát sinh và nhiều khi khó tập hợp chính xác. b/ Chứng từ và tài khoản sử dụng Các chứng từ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất chung bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, bảng thanh toán lương văn phòng đội... Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK627, sổ chi tiết tài khoản,... Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 6279 – Chi phí sản xuất chung công trình nhà ở sinh viên 13 tầng. Tài khoản này không được mở chi tiết. Các tài khoản liên quan được sử dụng: TK1119- Tiền mặt công trình nhà ở sinh viên 13 tầng, TK14139- Tạm ứng công trình nhà ở sinh viên, TK3319- Phải trả người bán công trình nhà ở sinh viên, TK3349- Phải trả công nhân viên công trình nhà ở sinh viên. c/ Quy trình và phương pháp kế toán Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, bảng thanh toán lương văn phòng đội... kế toán nhập liệu các chứng từ gốc vào phần mềm kế toán theo dõi chung và nhập liệu vào excel để theo dõi chi tiết theo từng đối ứng với TK1119, 14139, 3319, 3349. * Đối với chi phí nhân viên văn phòng đội: Quy trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ chi lương văn phòng đội được thể hiện qua lưu đồ sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 55 Kế toán đội Đội trưởng đội XL 10 Kế toán tiền lương công ty Lưu đồ 2.1: Quy trình chi lương Bảng chấm công Kiểm tra,tính lương,lập bảng tt TLVP Đội Bảng tt lương VP Đội Viết PC Phiếu chi A A Phiếu chi Ký xác nhận Phiếu chi (đã x/n) Sổ TK3349, TK6279,TK1119 BTTTLVPĐ Phiếu chi (đã x/n) Ghi sổ TK3349, TK6279,TK1119 B B Kiểm tra, nhập liệu - Sổ cái TK334, TK627,TK111, TK338 - Sổ NKC Trích các khoản theo lương Bảng kê tính trích BHXH BCC BTTTL VPĐ Phiếu chi (đã x/n) T BCC BTTTL VPĐ BKTTBHXH Phiếu chi (đã x/n) BCC BTTTL VPĐ BKTTBHXH Phiếu chi (đã x/n) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 56 Dựa vào bảng chấm công của tổ trưởng các đội kế toán đội tính lương và lập bảng thanh toán lương văn phòng đội đồng thời viết phiếu chi 1 liên. Phiếu chi được chuyển cho đội trưởng đội xây lắp ký xác nhận chi lương. Phiếu chi đã xác nhận được chuyển lại cho kế toán trả lương cho nhân viên văn phòng và ghi sổ chi tiết TK6279, sổ chi tiết TK3349, sổ chi tiết TK1119. Cuối quý, kế toán đội dựa vào bảng thanh toán lương văn phòng đội tổng hợp lương văn phòng đội trong quý và lập bảng kê tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Sau đó, tập hợp các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh toán lương văn phòng đội, bảng kê tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và phiếu chi chuyển lên phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán tiền lương dựa vào các chứng từ gốc kiểm tra đối chiếu và nhập liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm tự động ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK627, sổ cái TK334, sổ cái TK338, sổ cái TK111. Các chứng từ này được lưu tại phòng kế toán. Ví dụ minh họa: dựa vào bảng chấm công (thể hiện ở phụ lục 14) kế toán tính lương văn phòng đội tháng 10/2010, lập bảng thanh toán lương văn phòng đội tháng 10 và nhập liệu theo định khoản: Nợ TK6279 61.800.000 đ Có TK3349 61.800.000 đ Sau đó kế toán viết phiếu chi tiến hành trả lương cho công nhân viên đội theo tiền lương thực tế và nhập liệu vào phần mềm theo định khoản sau: Nợ TK3349 61.800.000 đ Có TK1119 61.800.000 đ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 57 Bảng 2.9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VĂN PHÒNG ĐỘI Tháng 10 năm 2010 Công trình: Nhà ở sinh viên 13 tầng TP Thanh Hóa TT Họ tên Chức vụ HS lương Tổng TL và thu nhập nhận được Các khoản phải trừ Còn lĩnhTL theo ĐG khoán Phụ cấp Các khoản khác Tổng cộng BH 8,5% Thuế TNCN Cộng 1 Ngô Hữu Bình Đ.trưởng 4,81 8.000.000 8.000.000 - 8.000.000 2 Lê Văn Yên K.thuật 4,2 6.000.000 6.000.000 - 6.000.000 3 Đỗ Văn Thông CNKT 3,56 5.000.000 5.000.000 - 5.000.000 4 Lê Hữu Chiến CD 1,9 2.800.000 2.800.000 - 2.800.000 5 Nguyễn Phi Cường K.Toán 2,34 4.000.000 4.000.000 - 4.000.000 6 Đinh Cao Cường K.thuật 2,34 5.000.000 5.000.000 - 5.000.000 7 Phạm Kiều Anh K.toán TK 2,34 2.500.000 2.500.000 - 2.500.000 8 Cộng 61.800.000 61.800.000 61.800.000 Nguồn: Phòng kế toán TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 58 Cuối quý, kế toán đội thực hiện tổng hợp tiền lương văn phòng đội, tiền lương công nhân và thợ lái máy để lập bảng kê trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. BHXH, BHYT, BHTN trích trên lương cơ bản, trong đó 8,5% trừ vào lương nhân viên văn phòng đội và 20% tính vào chi phí sản xuất chung. Lương cơ bản của nhân viên quản lý đội (đội trưởng, kỹ sư, kỹ thuật, kế toán) trong 1 tháng được xác định theo công thức: Lương cơ bản 1 nhân viên = Hệ số lương cơ bản × Mức lương tối thiểu Công ty áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước từ ngày 1 tháng 5 năm 2010 là 730.000đ/tháng. KPCĐ công ty trích 2% trên lương thực tế của nhân viên văn phòng đội, công nhân trực tiếp thi công và công nhân lái máy. Công ty không thực hiện trích BHXH, BHYT, BHTN cho bộ phận công nhân trực tiếp thi công và công nhân lái máy do bộ phận nhân công này được thuê ngoài theo thời vụ. Cách tính trích các khoản theo lương được thể hiện trên bảng kê trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ quý 4/2010. Dựa vào bảng kê trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ kế toán đội nhập liệu vào phần mềm theo định khoản: Nợ TK6279 54.359.425 đ Nợ TK3349 6.191.349 đ Có TK14139 60.550.774 đ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 59 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 ( Bảng 2.10) BẢNG KÊ TRÍCH BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Đội xây lắp số 10 Quý 4/2010 - Công trình: Nhà ở sinh viên 13 tầng TP TH TT Họ và tên N.Nghiệp HS lương Lương cơ bản Lương thực tế Trích 30,5% 22% BHXH 4.5% BHYT 2% BHTN 2% KPCĐ Cộng 1 Ngô Hữu Bình Đ.trưởng 4,81 10.533.900 24.000.000 2.317.458 474.026 210.678 3.002.162 2 Lê Văn Yên K.thuật 4,2 9.198.000 18.000.000 2.023.560 413.910 183.960 2.621.430 3 Đỗ Văn Thông CNKT 3,56 7.796.400 15.000.000 1.715.208 350.838 155.928 2.221.974 4 Lê Hữu Chiến CD 1,9 4.161.000 8.400.000 915.420 187.245 83.220 1.185.885 5 Nguyễn Phi Cường K.Toán TK 2,34 5.124.600 12.000.000 1.127.412 230.607 102.492 1.460.511 6 Đinh Cao Cường K.thuật 2,34 5.124.600 15.000.000 1.127.412 230.607 102.492 1.460.511 7 Phạm Kiều Anh K.toán TK 2,34 3.416.400 7.500.000 751.608 153.738 68.328 973.674 8 Lương VP đội Q4/10 199.400.000 3.988.000 3.988.000 Lương CN Q4/10 1.825.380.500 36.507.610 36.507.610 Lương thợ máy Q4/10 45.000.000 900.000 900.000 Cộng 67.211.100 2.069.780.500 14.786.442 3.024.500 1.344.222 41.395.610 60.550.774 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đội trưởng Kế toán Ngô Hữu Bình Nguyễn Phi Cường TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 60 * Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: Biểu 2.9 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 SỔ CHI TIẾT ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 10 TK1119-TIỀN MẶT CT: NHÀ Ở SINH VIÊN TPTH QUÝ 4, NĂM 2010 CHỨNG TỪ NỘI DUNG TK đ/ư PHÁT SINH TRONG KỲ SỐ DƯ SỐ NGÀY Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 91,205,958 PC308 01/10/10 Ô.Cường tt tiền mua tấm úp nóc 6279 59,724,000 164,560,921 PC308 01/10/10 Ô.Cường tt tiền mua tấm úp nóc 13319 5,972,400 158,588,521 UNC 01/10/10 Ô.Bình ứng tiền Cty nhập quỹ 14139 447,295,000 600,711,721 PC329 11/11/10 Ô.Cường tt tiền mua bạt đổ BT 6219 640,000 694,935,920 PC326 11/11/10 Ô.Cường tt tiền quần áo BHLĐ 6279 1,950,000 692,985,920 PC325 13/11/10 Ô.Cường tt tiền mua phần mềm 6279 3,690,000 689,295,920 PC330 13/11/10 Ô.Cường tt tiền mua dây dẫn nước 6219 900,000 688,395,920 PC327 21/11/10 Ô.Cường tt tiền mua lưới đen 6219 1,050,000 681,893,686 PC323 26/11/10 Ô.Cường tt tiền tiếp khách 6279 6,500,000 1275393686 PC323 26/11/10 Ô.Cường tt tiền tiếp khách 13319 650,000 1,274,743,686 PC406 01/12/10 Ô.Cường tt tiền nước SH 6279 345,800 1,268,980,586 PC406 01/12/10 Ô.Cường tt tiền nước SH 13319 15,800 1,268,964,786 PC410 04/12/10 Ô.Cường tt tiền điện SX 6279 5,947,228 1,198,678,043 PC410 04/12/10 Ô.Cường tt tiền điện SX 13319 594,723 1,198,083,320 Cộng phát sinh, số dư 2,565,769,313 2,598,950,652 58,024,619TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 61 Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào các vào các sổ có liên quan như: sổ nhật ký chung (thể hiện ở phần phụ lục 15), sổ cái TK627, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất chung. Cuối quý, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào được phần mềm tự động kết chuyển vào TK 154 của công trình đó. Biểu 2.10 SỔ CÁI TK 627 Kỳ PS: quý 4/2010 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/12/10 HĐ 01/10/10 Ô.Cường tt tiền mua tấm úp móc CT Nhà ở SV 111 59.724.000 31/12/10 PC 31/10/10 Trả lương nhân VP đội T10/2010 CT Nhà ở SV 111 61.800.000 31/12/10 HĐ 13/11/10 Ô.Cường tt tiền mua phần mềm CT Nhà ở SV 111 3.690.000 31/12/10 HĐ 23/12/10 Thuê thí nghiệm công trình CT Nhà ở SV 331 54.545.454 31/12/10 BK 31/12/10 Trích BH, KPCĐ Q4/10 CT Nhà ở SV 1413 54.359.425 31/12/10 31/12/10 Cộng số phát sinh 446.504.202 31/12/10 31/12/10 K/c CP sản xuất chung 154 446.504.202 Nguồn: Phòng Kế toán 2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Cuối quý, sau khi tập hợp xong các chi phí phát sinh ở từng công trình riêng biệt, các khoản mục chi phí được kết chuyển vào bên nợ TK154 theo từng công trình hạng mục công trình. Bút toán này được máy tính kết chuyển vào cuối quý khi kế toán nhập lệnh kết chuyển vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán công ty sử dụng hàng quý có thể kết xuất ra báo cáo chi tiết chi phí theo từng công trình, từng nội dung chi phí phát sinh. Qua báo cáo này chúng ta có thể thấy được chi tiết các khoản chi phí phát sinh trong tháng ở từng công trình, các tài khoản đối ứng. Cuối quý, phần mềm cũng có thể cho in ra sổ chi tiết TK154 thể hiện các bút toán kết chuyển chi phí, phân bổ giá vốn, các khoản giảm giá thành.... TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 62 Biểu 2.11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Kỳ PS: Quý 4 năm 2010 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - CT Nhà ở SV 13 tầng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ gốc Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Loại Số Ngày Nợ Có 01/10/10 Số dư đầu kỳ 276.346.411 KC 05 31/12/10 K/c chi phí NVL trực tiếp 621 5.745.711.737 KC 06 31/12/10 K/c chi phí nhân công trực tiếp 622 1.825.380.500 KC 07 31/12/10 Kết chuyển chi phí máy thi công 623 315.131.995 KC 08 31/12/10 K/c chi phí sản xuất chung 627 446.504.202 KC 09 31/12/10 Bàn giao hạng mục CT hoàn thành 632 8.345.419.630 Tổng phát sinh 8.609.074.845 8.345.419.630 31/12/10 Số dư cuối kỳ 263.655.215 Nguồn: Phòng kế toán + Số dư đầu kỳ: 276.346.411 đ + Số dư cuối kỳ: 263.655.215 đ 2.2.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện định kỳ theo quý thông qua giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang bằng phương pháp kiểm kê vào cuối mỗi quý. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa công ty và chủ đầu tư. Đối với công trình nhà ở sinh viên 13 tầng, phương thức thanh toán giữa hai bên là thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kế hoạch kỹ thuật, tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 63 Chi phí KLXL dở dang cuối kỳ = KLXL dở dang cuối kỳ × Đơn giá dự toán XDCB Trong đó: Đơn giá dự toán XDCB = Đơn giá NVL trực tiếp + Đơn giá NC trực tiếp + Đơn giá máy thi công + Đơn giá CP sản xuất chung Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình được phản ánh vào Bảng tính giá thành các công trình. 2.2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty 2.2.6.1 Đối tượng tính giá thành tại công ty Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Đối với công trình nhà ở sinh viên thì đối tượng tính giá thành là hạng mục phần thô từ tầng 6 đến tầng 12 hoàn thành theo giai đoạn quy ước là một quý. 2.2.6.2 Kỳ tính giá thành tại công ty Kỳ tính giá thành tại công ty là hàng quý, hoặc theo đơn đặt hàng đối với các công trình thi công theo đơn đặt hàng. Đối với công trình nhà ở sinh viên thì kỳ tính giá thành là hàng quý. 2.2.6.3 Phương pháp tính giá thành tại công ty Công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm xây dựng theo phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn). Giá thành thực tế của KL XL hoàn thành = CP SXKD dở dang đầu kỳ + CP SXKD phát sinh trong kỳ - CP SXKD dở dang cuối kỳ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 64 Bảng 2.11 CÔNG TY CP ĐT & XD HUD4 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý 4 năm 2010 TT Công trình Dở dang đầu kỳ CPSX trong kỳ DDCK Giá thành SP 1 CT: Thành ủy – Thanh hóa 2.247.945.500 9.938.650.000 0 12.195.380.500 2 CT: Nhà ở sinh viên 13 tầng 276.346.411 8.332.728.434 263.655.215 8.345.419.630 3 CT: TT TM PETEC 5.255.487.800 1.447.596.650 6.703.084.450 0 Tổng Cộng 2.2.7 Báo cáo giá thành sản phẩm tại công ty Cuối quý, kế toán tổng hợp có trách nhiệm kết xuất ra Báo cáo giá thành công trình xây dựng để phục vụ cho công tác quản lý tại công ty. Báo cáo giá thành sản phẩm thể hiện chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục, tổng chi phí, doanh thu, lãi, lỗ của từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành. Báo cáo giá thành công trình xây dựng này thể hiện chi phí của tất cả các công trình mà công ty thực hiện, nó cho biết chi phí dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh trong quý đó theo từng khoản mục.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 65 Biểu 2.12 BÁO CÁO GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Quý 4 năm 2010 TT Mã CT Tên công trình Dở dang đầu kỳ Vật tư Nhân công MTC CP chung Tổng CPSX TK Chi phí QLDN Tổng chi phí Doanh thu Lãi, lỗ 1 NHSV 13T CT Nhà ở sinh viên 13 tầng 276.346.411 5.745.711.737 1.825.380.500 315.131.995 446.504.202 8.332.728.434 8.345.419.630 8.825.109.000 479.689.370 2 THANH UY CT Thành Uỷ Thanh Hóa 2.247.945.500 6.957.055.000 2.087.116.500 375.879.743 532.512.867 9.938.650.000 12.195.380.500 13.005.380.000 809.999.500 ... ... ... Tổng cộng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 66 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD4 3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 3.1.1 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán * Ưu điểm: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty thiết lập mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán, bộ máy gọn nhẹ nhưng hiệu quả, tạo ra sự thống nhất trong quản lý, tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin phục vụ các quyết định quản lý được kịp thời, đầy đủ phù hợp với quy mô sản xuất của công ty, đảm bảo sự thống nhất trong bộ máy kế toán toàn công ty. Đội ngũ kế toán tại công ty đều là những người qua đào tạo chính quy và có kinh nghiệm làm việc tốt, chính vì vậy hiệu quả công việc của họ tạo ra là khá cao. Mỗi nhân viên trong phòng tài chính kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng cụ thể. - Về hệ thống chứng từ: Chứng từ tại công ty được tổ chức khá hợp lý, đúng quy trình luân chuyển, dễ kiểm tra đối chiếu, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Về hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng phần mềm kế toán AC-NET trên nền nhật ký chung góp phần giảm bớt số lượng công việc của từng phần hành kế toán, công việc đối chiếu, kiểm tra được thực hiện một cách dễ dàng. Việc sử dụng phần mềm kế toán không những giúp khối lượng công việc kế toán nhẹ nhàng hơn mà còn nâng cao mức độ chính xác, giảm bớt các sai sót, trùng lặp trong quá trình xử lý chứng từ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 67 - Về hệ thống sổ sách, tài khoản: Công ty tuân thủ các quy định của bộ tài chính về việc sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản. Công ty đã tổ chức hệ thống sổ sách tương đối phù hợp. Công tác kế toán của công ty cơ bản phù hợp với chế độ kế toán hiện hành về phương pháp kế toán, trình tự hạch toán, chế độ tài khoản. * Nhược điểm: - Về hệ thống chứng từ: Phiếu chi lương tại đội xây lắp số 10 vẫn sử dụng mẫu số 02 – TT ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 15/10/2000 của Bộ trưởng BTC không phù hợp với chế độ kế toán mới. 3.1.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, tôi xem xét trên các khía cạnh sau: * Ưu điểm: - Về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của công ty là công trình, hạng mục công trình do đó kế toán đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình là phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công tác quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở công ty khá hợp lý. Công ty ủy quyền cho các đội mua vật tư cho nên giảm được chi phí thu mua khi công trình ở xa trung tâm điều hành. Căn cứ vào dự toán và tiến độ thi công, chỉ huy công trình sẽ chủ động mua vật tư, tránh lãng phí vốn lưu động và mất mát vật tư trong quá trình bảo quản. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 68 Tại các công trình, việc giao khoán cho các đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán giúp công ty quản lý chặt chẽ hơn đối với người lao động. Do đó, chi phí nhân công sẽ được phản ánh đúng, đồng thời tiến độ thi công và chất lượng được đảm bảo. Bên cạnh đó, do đặc điểm của ngành xây dựng, công ty thường khuyến khích các đội thuê thêm lao động tại địa phương – nơi có công trình – để thực hiện việc thi công. Điều này đã làm giảm chi phí đưa đón công nhân và chi phí lán trại cho công nhân. - Về tổ chức chứng từ trong kế toán: Hệ thống chứng từ được thiết kế tương đối đầy đủ và phù hợp căn cứ trên các biểu mẫu theo quy định của bộ tài chính, và các biểu mẫu chứng từ đặc thù của ngành. Trình tự luân chuyển hợp lý, đảm bảo cho việc kiểm tra đối chiếu thuận tiện, chính xác. - Về tổ chức tài khoản: Hệ thống tài khoản được sử dụng khá phù hợp, tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định 15/2006/QĐ-BTC). Đối với các tài khoản sử dụng tính giá thành không được mở chi tiết mà theo dõi theo sổ chi tiết và theo mã công trình đã được mã hóa nên hệ thống tài khoản kế toán không phức tạp mà vẫn thể hiện rõ ràng các khoản chi phí phát sinh. - Về công tác tổ chức sổ sách: Sổ sách phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được thiết kế theo hình thức nhật ký chung. Việc sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất của công ty. Hệ thống sổ sách có cấu trúc đơn giản, dễ theo dõi, dễ kiểm tra đối chiếu tạo khả năng tổng hợp xử lý và cung cấp thông tin kịp thời. - Về tổ chức báo cáo: Hệ thống báo cáo chi phí giá thành của công ty được thiết lập phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin giá thành cho ban lãnh đạo công ty. Phần mềm kế toán công ty có thể kết xuất một số báo cáo quản trị như: báo cáo giá thành công trình xây dựng, báo cáo tiêu thụ sản phẩm, báo cáo định mức vật tư, phục vụ cung cấp thông tin cho TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 69 ban quản trị. Tất cả các thông tin về chi phí, giá thành của tất cả các công trình, hạng mục công trình đều được thể hiện trên các báo cáo này nên rất dễ theo dõi. - Về phương pháp tập hợp chi phí: Công ty thực hiện tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp và riêng biệt cho từng công trình. Chi phí phát sinh ở công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, do vậy việc tổng hợp các chi phí phát sinh theo từng công trình là rất rõ ràng và khá chính xác. - Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành: Việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm được kế toán căn cứ vào quy định thanh toán giữa chủ đầu tư với nhà thầu để lựa chọn phương pháp hạch toán là hoàn toàn phù hợp. Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo sản khối lượng thực tế và đơn giá dự toán, tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn là phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp, dễ áp dụng giúp công ty theo dõi chi phí theo từng công trình hạng mục công trình, xác định doanh thu, giá vốn, lãi, lỗ kịp thời. * Nhược điểm: - Về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành: Cuối quý kế toán đội mới tập hợp chứng từ chuyển lên phòng kế toán nên vào thời điểm này khối lượng công việc phòng kế toán rất lớn dễ gây ra sai sót, nhầm lẫn, không kiểm tra hết được chứng từ đồng thời việc cung cấp thông tin chi phí giá thành cũng chậm chễ. - Về tổ chức chứng từ trong kế toán: Phiếu thu, phiếu chi không đánh số thứ tự trước nên xảy ra trường hợp bỏ sót và trùng lặp. - Về tổ chức tài khoản: Tuy các khoản mục chi phí phát sinh ở công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo mã công trình, thế nhưng công ty không mở các tài khoản chi tiết các khoản mục chi phí theo nội dung chi phí nên việc theo dõi các khoản mục chi phí TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 70 không được thuận tiện. Đặc biệt là các TK621, TK623, TK627 công ty nên mở chi tiết các TK cấp 2 để phản ánh cụ thể chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ, nhân công, khấu hao, dịch vụ mua ngoài - Về phương pháp tập hợp chi phí: Việc tập hợp một số khoản mục chi phí vẫn chưa hợp lý gây sai sót số liệu tính giá thành. Ví dụ, bê tông thương phẩm kế toán hạch toán vào TK623- CP sử dụng máy thi công là không chính xác vì đây là vật liệu tham gia trực tiếp và cấu tạo nên công trình xây dựng nên đưa vào TK621 – CP nguyên vật liệu trực tiếp. Hay lưới đen dùng để làm hàng rào, bạt dùng để đổ bê tông không nên dùng TK621 để hạch toán mà nên dùng TK627, vì các vật liệu này chỉ phục vụ cho thi công công trình. Công cụ dụng cụ như coppha, giàn giáo khi phân bổ vào chi phí không nên sử dụng TK621 mà sử dụng TK627 để hạch toán vì chúng không phải là nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành công trình. Đối với điện, nước phục vụ chung cho thi công cũng như phục vụ cho máy thi công kế toán không tập hợp riêng cũng không phân bổ mà tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung. Để số liệu các khoản mục chi phí chính xác hơn, kế toán cần phân bổ chi phí này theo định mức, hoặc theo số giờ máy thi công, hoặc theo tỷ lệ chi phí máy thi công so với chi phí sản xuất chung trên tổng chi phí phát sinh trong kỳ. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HUD4 Giá thành không chỉ là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và đo lường hiệu quả kinh doanh trong kỳ mà còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí. Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá thành nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp định mức giá đấu thầu, giá bán vừa đảm bảo trúng thầu vừa đạt tổng lợi TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 71 nhuận cao nhất cũng như ra các quyết định tối ưu trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp. a/ Về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành Kế toán đội nên tập hợp chứng từ chuyển lên phòng kế toán theo từng tháng để khối lượng công việc phòng kế toán giảm bớt tránh gây ra sai sót, nhầm lẫn. Đối với máy thi công công ty cho các đội thuê, dưới đội đôi khi xảy ra tình trạng không còn sử dụng mà chưa bàn giao cho công ty khiến chi phí thuê máy thi công bị đội lên. Vì vậy, các đội cần theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng máy thi công để làm thủ tục bàn giao kịp thời. b/ Về tổ chức chứng từ và tài khoản Công ty cần quán triệt các đội thực hiện chứng từ kế toán theo chế độ kế toán mới QĐ số 15/2006/QĐ - BTC. Ví dụ: sử dụng Phiếu chi mẫu 02 -TT ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC. Kế toán nên lập Bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu theo từng công trình để theo dõi nhằm dự trữ và luân chuyển vật liệu cho các công trình tránh dự trữ thừa gây ứ đọng vốn lưu động hay thiếu nguyên vật liệu làm giảm tiến độ thi công. Công ty nên mở chi tiết các tài khoản TK621, TK623, TK627 theo nội dung chi phí để phản ánh cụ thể chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, công cụ, nhân công, khấu hao, dịch vụ mua ngoài của từng khoản mục để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm soát chi phí. c/ Về tổ chức báo cáo Công ty nên mở thêm các báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, báo cáo giá thành chi tiết cho từng công trình. Trên báo cáo nên thể hiện đầy đủ thông tin chi phí dở dang đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục. Công ty nên thiết lập báo cáo biến động chi phí giữa thực tế với dự toán, định mức, từ đó tìm hiểu được nguyên nhân gây chênh lệch chi phí để tìm ra các biện pháp kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 72 Khoản mục Giá Lượng Chênh lệch Ghi chúĐịnh mức Thực tế Định mức Thực tế Giá Lượng d/ Về phương pháp tập hợp chi phí Kế toán nên tìm hiểu bản chất của vật tư đưa vào sử dụng cho công trình để sử dụng chính xác tài khoản. Có như vậy việc tính toán, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm mới được đúng đắn. Ví dụ, bê tông thương phẩm là vật liệu tham gia trực tiếp và cấu tạo nên công trình xây dựng nên đưa vào TK621 – CP NVL trực tiếp... 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM KIỂM SOÁT CHI PHÍ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chất lượng công trình các doanh nghiệp còn phải cạnh tranh nhau về giá cả để tồn tại và phát triển. Tiết kiệm chi phí hạ giá thành là mục tiêu chiến lược của mọi doanh nghiệp, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trên thị trường. Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, khi áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau: * Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Các đội thi công cần tìm hiểu thị trường nguyên vật liệu nơi thi công công trình về giá và chất lượng để mua NVL gần nơi thi công với mức giá hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho, chi phí bảo quản và chi phí do mất mát. Nguyên liệu là yếu tố vật chất trực tiếp cấu thành công trình xây dựng nên cần thiết phải quan tâm đến chất lượng nguyên liệu trong quá trình thu mua đảm bảo chất lượng công trình, giảm lượng phế phẩm, thiệt hại trong quá trình xây dựng. Đối với nhà cung cấp mới, khi mua với số lượng lớn đội thi công cần thiết phải phối kết hợp với ban quản lý dự án công ty kiểm tra chất lượng hàng trước khi mua. Giai đoạn hiện nay giá vật liệu biến động liên tục ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gây bất lợi cho công ty bởi giá thanh toán với chủ đầu tư không thay đổi nên việc tăng chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận công trình xây dựng. Điều TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 73 cần thiết là đội thi công phải kết hợp với ban quản lý dự án nghiên cứu thị trường về giá để dự trữ và tìm kiếm nguồn hàng chất lượng với những nhà cung cấp có quan hệ lâu năm để hưởng các chính sách giảm giá. Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân làm hao hụt vật tư là ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên do thi công xây lắp diễn ra ngoài trời. Nên các đội phải lập kế hoạch thi công linh hoạt thuận theo thời tiết. Ví dụ như, nếu trời nắng tổ chức tập trung nhân công trát ngoài, nếu trời mưa thì tập trung trát trong và thực hiện hoàn thiện phần trong. Ảnh hưởng của thời tiết là nguyên nhân khách quan nên đòi hỏi phải tổ chức các kho bảo quản cũng như đội bảo vệ có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. Tuỳ từng trường hợp, chủng loại nguyên vật liệu công ty có thể áp dụng một trong các cách thức như: xây dựng lán trại, thuê kho bãi gần nơi thi công, hoăc gửi tại kho nhà cung cấp, để bảo quản nguyên vật liệu tốt nhất đảm bảo chất lượng với chi phí tối ưu. Ngoài ra, công ty nên có chế độ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể sử dụng tiết kiệm vật tư cũng như xử phạt đối với những cá nhân tập thể sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Từ đó nâng cao trách nhiệm của mỗi người trong quản lý, sử dụng vật tư và tránh tình trạng phá đi làm lại do làm ẩu. * Đối với chi phí nhân công trực tiếp Để khắc phục tình trạng chi lương thực tế cao hơn so với dự toán, công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa trong công tác quản lý và hạch toán tiền lương. Trước hết, vẫn trên cơ sở định mức và đơn giá của Bộ xây dựng, dựa trên kinh nghiệm nhiều năm thi công các công trình ở các địa bàn khác nhau, công ty cần phải lập biện pháp tổ chức thi công sao cho đáp ứng được tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm được chi phí nhân công. Ngoài ra, công ty cần tính đúng, tính đủ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và thanh toán tiền lương, tiền thưởng đúng thời gian quy định. Đặc biệt nên có chế độ ưu đãi với lao động có tay nghề cao. Làm được như vậy mới khuyến khích người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động và gắn bó với công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 74 Đồng thời, bố trí đúng người đúng việc và đúng bậc thợ để tránh tình trạng lãng phí lao động hay nhiều lao động mà không hiệu quả. Ví như, không thể bố trí kỹ thuật vận hành máy vào bộ phận xây dựng, lắp đặt hay ngược lại. * Đối với chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công là biện pháp tốt nhất tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và nâng cao chất lượng công trình. Xuất phát từ đặc điểm của chuyên ngành xây dựng nhà cao tầng, máy móc thi công chủ yếu là cẩu tháp, vận thăng, máy trộn, phục vụ hỗ trợ người lao động. Giá trị của các loại máy móc này thường rất đắt tiền nên với các loại máy sử dụng thường xuyên công ty nên mua sắm và có chế độ bảo dưỡng để máy phát huy hết tính năng. Còn các loại máy ít sử dụng thì có thể thuê ngoài để tiết kiệm chi phí. Hiện tại các đội thi công đều có kỹ thuật vận hành máy thi công, có thể sửa chữa máy bất cứ lúc nào máy hỏng. Tuy nhiên, chữa bệnh không bằng phòng bệnh, công ty cần quy định đối với từng loại máy, định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, bôi trơn dầu mỡ cho máy thi công. * Đối với chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí, trong đó chủ yếu là tiền điện, nước, điện thoại, xây dựng lán trại cho công nhân, văn phòng phẩm, tiếp khách, Đây là những khoản chi phí rất khó kiểm soát và dễ nảy sinh tiêu cực. Để giảm bớt khoản chi phí này, công ty cần lập định mức cho từng khoản mục chi phí để tiến hành theo dõi, quản lý chặt chẽ từng khoản chi phí thực tế phát sinh. Đồng thời, công ty cũng có các quy chế cụ thể như các khoản chi phải có chứng từ để xác minh, chỉ ký duyệt các khoản chi hợp lý, hợp lệ. Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để áp dụng. Tuy nhiên, để thay đổi thực sự mang lại tác dụng, công ty cần phải thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Tú Oanh 75 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 KẾT LUẬN Qua thực tế nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4, được sự gúp đỡ tận tình của thầy cô giáo cùng các anh chị kế toán đội và phòng tài chính kế toán ở công ty, cũng như các anh, chị trong ban chỉ huy công trình “Nhà ở sinh viên 13 tầng” đã giúp tôi khẳng định rằng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng trong quản lý đầu vào và đầu ra của công ty. Mặc dù ở mỗi loại hình sản xuất công tác hạch toán có những đặc thù riêng nhưng nó được xây dựng và áp dụng trên nguyên lý chung của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ, kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm sẽ là công cụ sắc bén để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đề tài này tôi đã hệ thống một cách tổng quát cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trình bày chi tiết quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đội xây lắp số 10 cũng như công ty HUD4, trên cơ sở đó có những nhận xét đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 3.2 KIẾN NGHỊ Do giới hạn về thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên luận văn mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản, chưa có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu công tác lập dự toán chi phí của công ty và phân tích sự biến động giữa dự toán và chi phí thực tế. Với đề tài này nếu tiếp tục nghiên cứu tôi sẽ đi sâu vào công tác lập dự toán chi phí từ đó kết hợp với chi phí thực tế phát sinh từ đó có những so sánh, đánh giá cụ thể để tìm ra những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý chi phí tại công ty để từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphamthituoanh_9976.pdf
Luận văn liên quan