MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp May Điện Bàn 1
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp 3
1. Chức năng của Xí nghiệp May Điện Bàn 3
2. Nhiệm cụ của Xí nghiệp May Điện Bàn 3
3. Quyền hạn của xí nghiệp 4
III. Tổ chức sản xuất ở Xí Nghiệp May Điện Bàn 4
1. Công đoạn sản xuất 4
2. Quy trình sản xuất 4
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức
kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp May Điện Bàn 6
1. Đặc điểm và tình hình 6
2. Bộ máy quản lý 6
3. Bộ máy kế toán 8
V. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp May Điện Bàn 10
1. Hình thức tổ chức 10
2. Sơ đồ kế toán “Chứng từ ghi sổ” 10
3. Trình tự ghi sổ 10
VI. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Xí Nghiệp May Điện Bàn 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY
ĐIỆN BÀN 13
I. Tổng quát chung về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13
1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm14
II. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại XN May Điện Bàn 15
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
2. Chi phí nhân công trực tiếp 17
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 22
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn 29
5. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Điện Bàn 31
6. Tổ chức sổ kế toán 32
Phần kết luận
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may điện bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo dõi thống kê phân xưởng cắt nhằm bắm bắt được số liệu xuất ra theo đúng quy định và định mức tổng số với quy định, tiến hành theo quyết toán với mọi phân xưởng cắt và khách hàng. Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tạo đầu ra cho sản phẩm.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi thu chi tiền mặt phát sinh hằng ngày khi có phiếu thu, phiếu chi của kế toán hợp lệ và đầy đủ các chữ ký của lãnh đạo những người liên quan, khi rút tiền mặt ở ngân hàng và nhập quỹ phải lên báo cáo quỹ phát sinh hằng ngày, định kỳ đối chiếu với kế toán tiền mặt xuất nhập.
Ngoài thủ quỹ còn có thủ kho: hàng hóa, nguyên liệu phát sinh hằng ngày, thủ kho có nhiệm vụ phát hioện về chất lượng và mẫu mã của hàng hóa mối khi xuất nhập. Báo cáo xử lý hàng hư hỏng, cuối tháng kiểm kê báo cáo theo định kỳ.
V. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
1. Hình thức tổ chức: Để phù hợp với hình thức tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp được tốt hơn cho nên xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
2. Sơ đồ kế toán “Chứng từ ghi sổ”:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc (Bảng kê)
Sổ ĐK CT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết hoặc tờ kê chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi hằng tháng
Quan hệ đối chiếu
3. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ cấp từng phần hành căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra để lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên. Chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng (hoặc cuối kỳ) căn cứ vào bảng chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển đến kế toán tổng hợp (có kèm theo chứng từ gốc) để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lên sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái làm căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi kế toán đối chiếu bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ TK... Ghi Có các TK
Số
Ngày
Tổng cộng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu TK
Ghi chú
Nợ
Có
Tổng cộng
Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng tập hợp số hiệu chứng từ gốc theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung và sổ cho từng sự việc ấy (ghi nợp TK nào, đối ứng vào bên có của tài khoản ấy) chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường cuyên trong tháng. Trong trường hợp có nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc (Bảng kê).
Cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lên chứng từ ghi sổ.
VI. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
Biểu 1: Hoạt động kinh doanh qua các năm tại XN May Điện Bàn.
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
Tăng giảm
Mức (số tiền)
%
1
Doanh thu thuần
6.140.730.843
7.003.277.417
862.546.574
14
2
Giá vốn hàng bán
5.002.710.516
5.357.413.148
354.702.632
7
3
Chi phí bán hàng
45.349.300
75.288.640
29.739.340
6,53
4
Chi phí QLDN
1.008.563.610
1.344.038.039
335.474.429
33,3
5
Lợi nhuận KD
83.907.417
133.204.257
49.296.840
58,8
Nhận xét và đánh giá: nhìn chung doanh thu của xí nghiệp May Điện Bàn năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 49.296.840 tương ứng với 58,8% có được kết quả như vật là do Xí nghiệp mở rộng mạng lưới Marketing tìm kiếm thị trường khách hàng nângcao chất lượng sản phẩm đầu tư vào công tác quản lý và đặc biệt xí nghiệp nhằm 2 mục tiêu quan trọng.
- Khách hàng (thị trường tiêu thụ)
- Giảm chi phí và hạ giá thành.
+ Giá vốn hàng bán tăng 7% tương ứng với số tiền: 354.702.632 đồng.
+ Chi phí bán hàng tăng 6,53% tương ứng với số tiền: 29.739.340 đồng.
+ Chi phí QLDN tăng 33,3% tương ứng với số tiền: 335.474.429 đồng.
+ Doanh thu thuần tăng 14% tương ứng với số tiền là: 862.546.574 đồng.
Điều này chứng tỏ 2 năm qua xí nghiệp đã tăng, sản lượng sản phẩm hoàn thành của năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đủ đã dẫn tới chi phí tăng, song lợi nhuận cũng tăng bù đắp vào khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phần II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN
I. TỔNG QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
* Khái niệm về chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Sau quá trình sản xuất sản xuất bỏ ra chi phí, kết quả sản xuất thu được sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành đáp ứng với nhu cầu tiêu thụ của xã hội gọi là thành phẩm cần phải tính giá thành tức là chi phí bỏ ra sản xuất chúng.
* Khái niệm về giá thành sản phẩm: Là những biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến một khối lượng sản phẩm công việc.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sản xuất các loại sản phẩm vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm vào giá thành sản phẩm.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất: chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí mf xí nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất chi phí sản xuất có trước và giá thành sản phẩm có sau.
Về giá trị: chi phí sản xuất có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá thành sản phẩm:
+ Nếu chi phí sản xuất = giá thành sản phẩm khi không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ, nghĩa là 100% sản phẩm hoàn thành.
+ Nếu chi phí sản xuất lớn hơn giá thành sản phẩm khi sản phẩm dở dang đầu kỳ nhỏ hơn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Nếu chi phí sản xuất nhỏ hơn giá thành sản phẩm khi sản phẩm dở dang đầu kỳ lớn hơn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để minh hoạ thêm bảng chất về giá trị về mối quan hệ giữa chi phí sản xuất giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
NVL, CCDC TSCĐ, LĐ
SXKD
Tiền
Thành phẩm sản phẩm dở dang
Hàng
Một kỳ kinh doanh nhất định
Qua đó ta thấy được một sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm dở dang mà sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý xí nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích luỹ, tăng thu nhập cho CNV tạo nguồn tích luỹ cho Nhà nước.
Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đòi hỏi phải tăng cường tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực kịp thời yêu cầu cho công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tính chất quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm của xí nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm có cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và nắm vững các phương pháp tính giá thành.
- Tính toán ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm đồng thời kiểm tra tính thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sự kiện, tiết kiệm hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý. Vạch ra mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở những khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê xác định sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và kịp thời về giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ và dịch vụ do xí nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng bộ phận sản xuất trong xí nghiệp.
- Lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng chế độ quy định.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp là toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất áo sơ mi như: vải, nút, chỉ, kôn và được theo dõi chung cho đối tượng hạch toán chi phí.
Để tiện việc theo dõi chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ đó là “Phiếu xuất kho”.
Công cụ: phiếu xuất kho áp dụng trong trường hợp xuất NVL để phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản:
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK 152 - C: nguyên vật liệu chính.
TK 152 - P: nguyên vật liệu phụ.
Trong tháng, xí nghiệp tiến hành xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm theo đơn giá bình quân.
Hạch toán nghiệp vụ cụ thể:
a. Ngày 02/3/2004 xuất NVL chính 4.000m vải. Đơn giá 17.500đ/m dùng trực tiếp sản xuất mặt hàng áo sơ mi, phiếu xuất kho số 07
b. Ngày 08/3/2004 xuất vật liệu phụ dùng để sản xuất áo sơ mi gồm: nút 200 lố, đơn giá 3.500đồng/lố; Kôn: 150m, đơn giá 3.600đ/m; Chỉ 100 cuộn, đơn giá 6.000đ/cuộn.
Căn cứ vào các nội dung nghiệp vụ phát sinh trên kế toán tiến hành lập “Phiếu xuất kho” số 07 và số 08 (kèm phụ lục)
Đồng thời hạch toán như sau:
a. Trị giá NVL chính: 4.000m x 17.500đ/m = 70.000.000 đồng.
Nợ TK 621 70.000.000
Có TK 152 (C) 70.000.000
b. Trị giá NVL phụ để sản xuất áo sơ mi
Nút: 200 lố x 3.500đ/lố = 700.000 đồng.
Kôn: 150m x 3.600đ/m = 540.000 đồng .
Chỉ: 100 cuộn x 6.000đ/cuộn = 600.000 đồng.
Tổng : 1.840.000 đồng
Nợ TK 621 1.840.000
Có TK 152 (P) 1.840.000
Trong 6 tháng phát sinh các khoản NVL, kế toán cũng hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng kế toán vật liệu tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu (C-P) dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm với tổng số tiền là 125.690.000 đồng. Kế toán tiến hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152” (Kèm theo phụ lục).
Căn cứ vào “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152” kế toán hạch toán như su:
Nợ TK 621 125690.000
Có TK 152 125.690.000
TK 152(C) 122.010.000
TK 152(P) 3.680.000
Trên cơ sở bảng kê ghi có TK 152 kế toán lên chứng từ ghi sổ số 01 (kèm phụ lục)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 125.690.000
Có TK 621 125.690.000
Sơ đồ hạch toán
TK 152
TK 621
TK 154
125.690.000
125.690.000
Đến đây kế toán vật liệu đã hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình về chi phí NVL trực tiếp. Kế toán vật liệu chuyển toàn bộ bảng kê và các chứng từ ghi sổ sang sổ kế toán tính giá thành vào sổ kế toán liên quan và làm cơ sở tính giá thành.
Nhận xét: với cách ths chi phí NVL trực tiếp hiện nay ở xí nghiệp May Xuất khẩu Điện Bàn là rõ ràng, phù hợp, chính xác với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp so với lý thuyết đã học và thực tế em thấy cũng tương tự nhau, không có gì khác hơn (về phương pháp hạch toán, tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng).
2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp May Điện Bàn gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Để tiện theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán đã sử dụng chứng từ đó là “Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”.
a. Công dụng: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành ở từng bộ phận làm căn cứ lập bảng phân bổ tiền lương.
b. Nội dung: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành áp dụng trong trường hợp khi các tổ ở các phân xưởng may hoàn thành xong số lượng sản phẩm được giao đã qua sự kiểm tra chất lượng của tổ KCS.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhânviên
TK 338: Phải trả , phải nộp khác
Trong đó: TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Cuối tháng 3 kế toán ở các phân xưởng giao bảng thống kê số lượng sản phẩm hoàn thành lên phòng kế toán tiền lương làm căn cứ lập bảng phân bổ tiền lương. Các khoản trích theo lương như (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Trong tháng 3/2004 xí nghiệp tính lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất như:
- Kế toán căn cứ vào các nội dung sau để tính lương và hạch toán.
+ Căn cứ vào phiếu xác nhận thành phẩm.
+ Căn cứ vào tỷ trọng tiền lương của từng bộ phận trong tổng tiền lương để phân bổ cho từng bộ phận.
Trong bảng tính đơn giá tiền lương của xí nghiệp thì trong đó:
* Công nhân trực tiếp sản xuất (622) 78%
- Công nhân may : 74%
- Công nhân cắt : 4%
* Công nhân QLPX (627) 12%
- Kỹ thuật : 3%
- KCS : 5%
- Điện cơ : 3%
- VSCN : 1%
* Công nhân QLXN (642)10%
- Hành chính : 8%
- Bảo vệ : 2%
Trích bảo hiểm: Kế toán căn cứ vào chế độ quy định về việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trên tiền lương cơ bản và lương phải trả theo quy định của Nhà nước trong đó:
19%: tính vào chi phí sản xuất.
6% tínhvào lương công nhân thực hiện.
- Hằng tháng xí nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng, trong đó 5%trừ vào lương CN thực hiện; 15% tính vào chi phí sản xuất.
- BHYT được tính theo tỷ lệ 3% tổng số tiền lương phải trả công nhân trong tháng.
2%: tính vào chi phí sản xuất.
1% trừ vào lương.
- KPCĐ được tính 2% trên tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng và được tính hếtvào chi phí sản xuất kinh doanh riêng:
+ BHXH, BHYT được tuính theo lương cơ bản.
+ KPCĐ: được tính theo tổng quỹ lương.
Kế toán căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản của Nhà nước quy định và hệ số lương của từng người để xác định lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên trong tháng 3/2004 như sau:
Dựa vào bảng đăng ký mua BHCH, BHYT của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Ta biết được hệ số lương của bộ phận xí nghiệp, trong đó:
- Bộ phận sản xuất : 189,81.
- Bộ phận quản lý phân xưởng : 51,91.
- Bộ phận quản lý xí nghiệp : 52,21.
* Hạch toán nghiệp vụ cụ thể:
Trong tháng 3/2007 xí nghiệp có phiếu báo sản phẩm hoàn thành như sau:
“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành” (Kèm phụ lục)
Với tổng số lượng hoàn thành : 9.623 sản phẩm.
Đơn giá lương (=50% giá gia công) : 12.500đ/sản phẩm.
Tổng số tiền : 120.287.500 đồng.
Trong tháng xí nghiệp có tổng số tiền lương được tính là 120.287.500 đồng được phân bổ như sau:
+ Tiền lương nhân viên trực tiếp sản xuất (622):
120.287.500 x 78% = 93.824.250 đồng
+ Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng 627:
120.287.500 x 12% = 14.434.500 đồng
+ Tiền lương nhân viên quản lý xí nghiệp 642:
120.287.500 x 10% = 12.028.750 đồng
Tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên là:
93.824.250 + 14.434.500 + 12.028.750 = 120.287.500 đồng.
* Dựa vào hệ số tính lương cơ bản như sau:
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất: 189,81 x 290.000 = 55.044.900 đồng.
+ Bộ phận quản lý phân xưởng: 51,91 x 290.000 = 15.053.900 đồng.
+ Bộ phận quản lý xí nghiệp: 52,21 x 290.000 = 15.140.900 đồng.
Tổng tiền lương chi cho các bộ phận:
55.044.900 + 15.053.900 + 15.140.900 = 85.239.700 đồng
Sau khi tính toán xong kế toán tiến hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 334”.
Lương phải trả và “Bảng kê chứng từ ghi có TK 334”.
Lương cơ bản (kèm phụ lục)
Từ bảng kê lương phải trả và lương cơ bản kế toán tiến hành lập bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (kèm phụ lục)
* Bộ phận trực tiếp sản xuất:
BHXH: 55.044.900 x 15% = 8.256.735đ.
BHYT: 55.044.900 x 2% = 1.100.898đ.
KPCĐ: 93.824.250 x 2% = 1.576.485đ.
Tổng số tiền phải trích:
8.256.735 + 1.100.898 + 1.876.485 = 11.234.118 đ. (1)
* Bộ phận quản lý phân xưởng :
BHXH: 15.053.900 x 15% = 2.258.085đ.
BHYT: 15.053.900 x 2% = 301.078đ.
KPCĐ: 14.434.500 x 2% = 288.690đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.258.085 + 301.078 + 288.690 = 2.847.853đ. (2)
* Bộ phận quản lý xí nghiệp :
BHXH: 15.140.900 x 15% = 2.271.135đ.
BHYT: 15.140.900 x 2% = 302.818đ.
KPCĐ: 12.028.750 x 2% = 204.575đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.271.135 + 302.818 + 240.575 = 2.814.528 đ. (3)
Từ (1), (2) và (3) ta có tổng số tiền phải trích ở các bộ phận:
11.234.118 + 2.847.853 + 2.814.528 = 16.896.499đ.
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 334 lương phải trả và phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ tacó:
+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 93.824.250
Có TK 334 93.824.250
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19% tínhvào chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 11.234.118
Có TK 338 11.234.118
TK 3382 1.876.485
TK 3383 8.256.735
TK 3384 1.100.898
Trên cơ sở bảng ghi có TK 334 - Lương phải trả và các chứng từ có liên quan để ghi tên: “Chứng từ ghi sổ số 02” (Kèm phụ lục)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ CPNCNTT vào TK 154 để tính giá thành.
Nợ TK 154 105.058.368
Có TK 622 105.058.368
Sơ đồ hạch toán
TK 334
TK 622
TK 154
93.824.250
105.058.368
TK 338
11.234.118
Đến đây kế toán tiền lương hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình về chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tiền lương chuyển toàn bộ các bảng kê và chứng từ ghi sổ sang kế toán tính giá thành để ghi vào sổ kế toán liên quan và làm cơ sở tính giá thành.
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp là toàn bộ chi phí bỏ ra nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm gồm:
- Chi phí nhân viên : gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu : kéo, bàn là, thước đo.
- Chi phí nguyên liệu: Dầu diezel, nhớt dầu...
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán đã sử dụng các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng tính trích lương và BHXH, BHYT, KPCĐ bản trích khấu hao TSCĐ.
* Công dụng:
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng, thời gian tại giá phụ liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho làm căn cứ để ghi vào sổ sách có liên quan.
- Phiếu chi: dùng để theo dõi thời gian, lượng tiền mặt chi ra tại quỹ làm cơ sở để ghi vào sổ sách có liên quan.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ đang quá trình sản xuất kinh doanh.
* Nội dung:
- Phiếu xuất kho: được áp dụng trong trường hợp xuất phụ liệu, công cụ, dụng cụ để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm ở phân xưởng.
- Phiếu chi: được áp dụng trong trường hợp chi tiền mặt ra tại thời điểm nhất định và cần thiết.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: áp dụng trong trường hợp tính giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh tại thời điểm cuối tháng hoặc cuối quý.
* Để theo dõi và phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK:
TK 627 : Chi phí sản xuất chung và một số tài khoản có liên quan khác:
- TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153 : Công cụ, dụng cụ
- TK 111 : Tiền mặt.
- TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
- TK 334 : Tiền lương phải trả CNV
- TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
- TK 214 : Khấu hao TSCĐ.
* Hạch toán các nghiệp vụ cụ thể:
+ Trong tháng 6 có tình hình phát sinh như sau:
Ngày 9/3/2004 xuất VL để phục vụ sản xuất sản phẩm gồm: kim may DB#9TSSM: 100 cây, đơn giá 1.140 đồng; Kim may DB#11TSSM: 150 cây, đơn giá 2.000 đồng. Kim vắt sổ DC#8: 80 cây, đơn giá 2.500 đồng; Kim đóng nút DP#H14 : 50 cây, đơn giá 4.000 đồng; Kim Uo113#11: 20 hộp, đơn giá 5.000đồng; Kim Uy 128#9: 30 cây, đơn giá 5.000 đồng; phấn cắt 100 hộp, đơn giá 2.000 đồng; bấm chỉ 43 cái, đơn giá 1.500 đồng.
Phiếu xuất kho số 03.
Kế toán tiến hành tính toán - lập phiếu và hạch toán như sau:
Phiếu xuất kho số 3 (Kèm phụ lục)
Giá trị phụ liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kim may Ub#9TSSM : 100 cây x 1.140đ = 114.000đ.
+ Kim may DB#11TSSM : 150 cây x 2.000đ = 300.000đ.
+ Kim vắt sổ DC#8 : 80 cây x 2.500đ = 200.000đ.
+ Kim đóng nút DP#H14 : 50 cây x 4.000đ = 200.000đ.
+ Kim may U113#11 : 20 hộp x 5.000đ = 100.000đ.
+ Kim may Uy 128#9 : 30 cây x 5.000đ = 150.000đ.
+ Phấn cắt : 100 hộp x 2.000đ = 200.000đ.
+ Bút bi : 50 cây x 2.000 đ = 100.000đ.
+ Kéo may : 10 cái x 20.000 đ = 200.000đ.
+ Bấm chỉ : 43 cái x 15.000 đ = 64.500đ.
Tổng thành tiền: 1.628.500đ
Nợ TK 627 1.628.500
Có TK 152 1.628.500
Ngày 7/3/2004 xuất CCDC cho tổ điện phục vụ sản xuất 442.000 đồng và phiếu xuất kho số 06.
Phiếu xuất kho số 06 (Kèm phụ lục)
Nợ TK 627 442.000
Có TK 153 442.000
Tương tự như trong tháng 3 khi có phát sinh các khoản về phụ liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán cũng hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng 6 kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho phụ liệu dùng cho sản xuất sản phẩm với tổng số tiền: 3.212.500 đồng và phiếu xuất kho về CCDC là 442.000 đồng, kế toán tiến hành lập bảng kê.
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152 và Bảng kê chứng từ ghi có TK 153
(Kèm phụ lục)
Căn cứ vào 2 bảng kê trên kế toán hạch toán như sau:
+ Nợ TK 627 3.212.500
Có TK 152 3.212.500
+ Nợ TK 627 442.000
Có TK 153 442.000
* Hạch toán dịch vụ mua ngoài:
Tại xí nghiệp chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là trả tiền tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, các chi phí này thường trả bằng tiền gởi ngân hàng.
Cuối tháng khi có giấy báo về các khoản tiền trên phải trả kế toán tiến hành lập phiếu chi trả qua ngân hàng và căn cứ vào chứng từ đó cuối tháng kế toán lập bảng kê khai có TK 112. (kèm phụ lục) với tổng số tiền 1.215.000 đồng.
Căn cứ vào bảng kê có TK 112 kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.215.000
Có TK 112 1.215.000
Đồng thời căn cứ vào bảng kê kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 06” (Kèm phụ lục)
* Hạch toán chi phí khác bằng tiền:
Tại xí nghiệp ngoài các khoản chi phí tiền mặt dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm còn có các khoản chi tiền mặt phục vụ cho sản xuất và quản lý.
Ngày 09/3/2004 xuất quỹ tiền mặt 80.500 đồng mua dây, bàn ủi, phích cắm điện cho phân xưởng phiếu chi số 08 kế toán tiến hành lập “Phiếu chi số 08” (Kèm phụ lục) đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 80.500
Có TK 111 80.500
Trong tháng 6 khi phát sinh các khoản tiền mặt phục vụ cho sản xuất kế toán cũng hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các phiếu chi về tiền mặt phục vụ cho sản xuất với tổng số tiền đã chi trong tháng là: 1.120.500 đồng và căn cứ vào tất cả các phiếu chi đã tập hợp lại ở trên, kế toán lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 111” (Kèm phụ lục).
Đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.120.500
Có TK 111 1.120.500
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 111 kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 05” (Kèm phụ lục).
* Hạch toán khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất:
Ở xí nghiệp hiện nay TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất đến tháng 03/2004 tổng nguyên giá là 1.516.625.373 đồng. Trong đó:
+ Nhà cửa vật liệu kiến trúc : 298.632.939đ.
+ Máy móc thiết bị dùng cho SX : 1.217.992.434đ.
Xí nghiệp tính khấu hao theo phương pháp trực tiếp ta có:
+ TSCĐ thuộc về nhà cửa kiến trúc : 20 năm.
+ TSCĐ thuộc về máy móc thiết bị : 10 năm.
Công thức xác định mức khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ:
Mức khấu hao TB hằng năm của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Trong đó Nguyên giá TSCĐ được xác định tuỳ theo từng trường hợp hình thành TSCĐ.
Căn cứ vào mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ, kế toán tính khấu hao trung bình quý, trung bình tháng theo công thức sau:
Mức khấu hao TB quý của TSCĐ =
Mức KHTB năm của TSCĐ
x 3
12 tháng
Mức KHTB tháng của TSCĐ =
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng x 12 thang
Theo công thức trên ta có:
+ Mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ:
Nhà cửa vật kiến trúc =
298.632.939
= 14.931.646 đồng
20
Máy móc thiết bị cho sản xuất =
1.217.992.434
= 121.799.243 đồng
10
+ Mức khấu hao trung bình quý I của TSCĐ năm 2004:
Nhà cửa vật kiến trúc =
14.931.646
x 3 = 3.732.911 đồng
12
Trong đó:
Phân bổ cho bộ phân sản xuất : 3.359.620 đồng.
Phân bổ cho bộ phân quản lý : 373.291 đồng.
Máy móc TB sản xuất=
121.799.243
x 3 = 30.449.810 đồng
12
Mức khấu hao TSCĐ trong tháng 3 của TSCĐ năm 2004:
Nhà cửa vật kiến trúc =
298.632.939
= 1.244.304 đồng
20 x 12
Trong đó : Phân bổ cho bộ phận sản xuất: 1.119.874 đồng.
Phân bổ cho bộ phận quản lý : 124.430 đồng.
MMTB dùng cho sản xuất=
1.217.992.434
= 10.149.937 đồng
10 x 12
Vậy tổng mức khấu hao sản phẩm sản xuất trong tháng 3 là:
1.119.874 + 10.149.937 = 11.269.811 đồng.
Theo phương pháp khấu hao tính trên kẻ kế toán lập “Bảng trích khấu hao quý I - 2004 và bảng tính khấu hao” tháng 3 năm 2004 (Kèm phụ lục)
Cuối tháng 3 kế toán sử dụng bút toán trích khấu hao TSCĐ đã sử dụng cho sản xuất trong tháng như sau:
Nợ TK 627 11.269.811
Có TK 214 11.269.811
Đồng thời ghi Nợ TK 009 11.269.811
* Căn cứ vào “Bảng tính khấu hao TSCĐ” ở tháng 3/2003 kế toán tiến hành lên số “Chứng từ ghi sổ số 09” (Kèm phụ lục)
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) phải trả cho công nhân quản lý phân xưởng.
* Căn cứ vào bảng kê tiền lương 334 - Lương phải trả và bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (đã tính và trích ở phần chi phí nhân công trực tiếp) kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 14.434.500
Có TK 334 14.434.500
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 2.847.853
Có TK 338 2.847.853
TK 3382 288.690
TK 3383 2.258.085
TK 3384 301.078
* Trên cơ sở bảng kê có TK 334 lương phải trả và bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lên sổ “Chứng từ ghi sổ số 08 và 09” (Kèm phụ lục)
* Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 34.542.164
Có TK 627 34.542.164
TK 627
TK 154
TK 152
3.212.500
34.542.164
TK 153
442.000
TK 111
1.120.500
TK 112
1.215.000
TK 214
11.269.811
TK 334
14.434.500
TK 338
2.847.853
Sơ đồ hạch toán
Nhận xét: qua lý thuyết đã học và thực tế tại xí nghiệp thì em thấy phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tương tự nhau.
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn:
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng chứng từ đó: “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 3 năm 2003. (Kèm phụ lục)
* Công dụng: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dùng để theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời tính giá thành sản phẩm.
* Nội dung: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất được áp dụng vàp thời điểm cuối tháng, tổng hợp tất cả các khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, Chi phí SXC trong quá trình sản xuất.
Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí gồm: Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để kết chuyển vào TK 154 và làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Có TK 627 34.542.164
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Sơ đồ hạch toán như sau
TK 621
TK 154
TK 155
125.690.000
265.290.532
TK 622
105.058.368
TK 627
34.542.164
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lên sổ “Chứng từ ghi sổ số 10” (Kèm phụ lục)
5. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Điện Bàn:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm hoàn thành áo sơ mi.
Để phù hợp với phương pháp hạch toán chi phí, xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này đối tượng htscf sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành.
å CP = å Z (Tổng chi phí = Tổng giá thành)
Xí nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, số lượng ít, thời gian sản xuất ngắn, sản phẩm nhập khẩu liên tục. Do vậy cách tính giá thành của xí nghiệp là cuối mỗi tháng.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do ở xí nghiệp quy trình công nghệ đơn giản, chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng với số lượng ít, chu kỳ sản xuất thường gói gọn trong tháng cho nên không có sản phẩm dở dang toàn bộ chi phí đều tính cho sản phẩm hoàn thành.
b. Tính giá thành:
Để tính giá thành, kế toán sử dụng TK 155 “thành phẩm”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Cuối kỳ kế toán tính giá thành sẽ căn cứ vào bảng kê, sổ cái để đối chiếu và tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục: CHI PHÍ NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí đều được kết chuyển vào tài khoản 154, bút toán kết chuyển như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Có TK 627 34.542.164
Sau khi sản phẩm hoàn thành (đã qua kiểm nghiệm KCS) kế toán lập “Phiếu tính giá thành” (Kèm phụ lục).
Kế toán tính giá thành nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Từ giá trị của sản phẩm hoàn thành khi giao hàng cho khách hàng kế toán sẽ kết chuyển TK 155 sang TK 632 “Giá vốn hàng bán” bút toán như sau:
Nợ TK 632 265.290.532
Có TK 155 265.290.532
Đây là giá vốn của hàng hóa đã sản xuất xong theo đơn đặt hàng tổng chi phí sản xuất chính là tổng giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức sổ kế toán:
a. Sổ chi tiết (kèm theo phụ lục)
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
- Phiếu tính giá thành sản phẩm.
b. Sổ tổng hợp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái gồmcó:
+ Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
+ Sổ cái TK 622 “Chi phí NCTT”
+ Sổ cái TK 627 “Chi phí SXC”
c. Căn cứ lập sổ:
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất được lập căn cứ vào:
+ Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
+ Sổ cái TK 622 “Chi phí NCTT”
+ Sổ cái TK 627 “Chi phí SXC”
- “Phiếu tính giá thành” sản phẩm được lập căn cứ vào:
+ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái được lập căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ”
Tóm tắt sơ đồ hạch toán trên sổ:
Sổ đăng ký chứng từ gốc ghi sổ
Bảng kê chứng từ ghi có TK
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
PHIẾU XUẤT KHO
Số 07
Ngày 02/03/2004
Định khoản:
Nợ TK 621: 70.000.000
Có TK 152(c): 70.000.000
PX cắt
Họ và tên người nhận: Nguyễn Dũng
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Sản xuất áo sơ mi
Nơi nhận : Kho vật liệu chính
TT
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tên kho
1
Vải
M
4.000
17.500
70.000.000
XNMay Điện Bàn
Tổng cộng
70.000.000
Tổng số tiền (Bảy mươi triệu đồng y)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
PHIẾU XUẤT KHO
Số 08
Ngày 08/3/2004
Định khoản:
Nợ TK 621: 1.840.000
Có TK 152(c): 1.840.000
PX cắt
Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Sơn
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Sản xuất áo sơ mi
Nơi nhận : Kho vật liệu phụ
TT
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Nút
Kôn
Chỉ
Lố
M
Cuộn
200
150
100
3.500
3.600
6.000
700.000
540.000
600.000
Tổng cộng
1.840.000
Tổng số tiền (Một triệu tám trăm bốn mươi ngàn đồng y)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ TK 621
Số
Ngày
07
02/3
Xuất kho VLC (vải) dunhg cho sản xuất sản phẩm
70.000.000
70.000.000
08
8/3
Xuất kho VL phụ (nút, chỉ, kôn) dùng cho sản xuất sản phẩm.
1.840.000
1.840.000
13
23/3
Xuất kho VLC (vải) dùng cho sản xuất sản phẩm
52.010.000
52.010.000
14
25/3
Xuất kho VL phụ (nút, chỉ, kôn) dùng cho sản xuất sản phẩm.
1.840.000
1.840.000
Tổng cộng
152.690.000
125.690.000
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01
Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất kho vật liệu sản xuất sản phẩm
621
152
125.690.000
125.690.000
Tổng cộng
125.690.000
125.690.000
Kế toán trưởng Người lập biểu
Đơn vị: Xí Nghiệp May Điện Bàn
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Ngày 28/3/2004
Tên sản phẩm: Ao sơ mi
TT
Tổ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
I
Sản phẩm
1.922
12.500
24.025.000
2
II
Sản phẩm
1.925
12.500
24.062.500
3
III
Sản phẩm
1.925
12.500
24.100.000
4
IV
Sản phẩm
1.924
12.500
24.050.000
5
V
Sản phẩm
1.924
12.500
24.050.000
Tổng cộng
9.623
12.500
120.287.500
Tổng số tiền: (Một trăm hai mươi triệu hai trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm đồng y)
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt
Bảng kê chứng từ ghi có TK 334 -Lương phải trả
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ các TK
Số
Ngày
TK622 (78%)
TK 627 (12%)
TK 642 (10%)
05
30/3
Tiền lương phải trả CBCNV 3/2004
120.287.500
93.824.250
14.434.500
12.028.750
Tổng cộng
120.287.500
93.824.250
14.434.500
12.028.750
Bảng kê lương cơ bản
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ các TK
Số
Ngày
TK622
TK 627
TK 642
05
30/3
Lương cơ bản của CBCNV 3/2004
85.239.700
55.044.900
15.053.900
15.140.900
Tổng cộng
85.239.700
55.044.900
15.053.900
15.140.900
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 02
Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
622
334
93.824.250
93.824.250
2
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
622
338
11.234.118
11.234.118
Tổng cộng
105.058.368
105.058.368
Kế toán trưởng Người lập biểu
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
TT
Ghi nợ các TK
LCB
Lương phải trả
338 (3382) 2%
338 (3383) 15%
338 (3384) 2%
338
1
TK 622
55.044.900
93.824.250
1.876.485
8.256.735
1.100.898
11.234.118
2
TK 627
15.053.900
14.434.500
288.690
2.258.085
301.078
2.847.853
3
TK 642
15.140.900
12.028.750
240.575
2.271.135
302.818
2.814.528
Tổng cộng
85.239.700
120.287.500
2.405.750
12.785.955
1.704.794
16.896.499
Đơn vị: Xí Nghiệp May Điện Bàn
PHIẾU XUẤT KHO
Số 08
Định khoản: Nợ TK 627: 1.628.000
Có TK 152: 1.628.000
Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Sơn Tổ 1
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất xí nghiệp
Nơi nhận : Kho phụ liệu
TT
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
Kim DB#9TSSM
Kim may DB#11TSSM
Kim vắt sổ DC#8
Kim đóng nút DP#H14
Kim Uo113#11
Kim Uy128#9
Phấn cắt
Bút bi
Kéo may
Bấm chỉ
Cây
Cây
Cây
Cây
Hộp
Cây
Viên
Cây
Cái
Cái
100
150
80
50
20
30
100
50
10
43
1.140
2.000
2.500
4.000
5.000
5.000
2.000
2.000
20.000
1.500
114.000
300.000
200.000
200.000
100.000
150.000
200.000
100.000
200.000
54.500
Tổng cộng
1.628.500
Tổng số tiền (Một triệu sáu trăm hai mươi tám ngàn năm trăm đồng y)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ TK 621
Số
Ngày
03
09/3
Xuất kim, phấn, bút, kéo cho phân xưởng sản xuất
1.628.500
1.628.500
09
13/3
Xuất giấy bìa, dây dùng cho kỹ thuật
103.000
103.000
10
15/3
Xuất kim, kéo, bàn là cho phân xưởng sản xuất
239.000
239.000
13
17/3
Xuất dầu diezel, nhớt dầu máy cho phân xưởng sản xuất
1.137.000
1.137.000
17
20/3
Xuất giấy bìa cho phòng kỹ thuật
105.000
105.000
Tổng cộng
3.212.500
3.212.500
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 03
Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất kho vật liệu dùng cho phân xưởng SX
627
152
3.212.500
3.212.500
Tổng cộng
3.212.500
3.212.500
Kế toán trưởng Người lập biểu
Đơn vị: Xí Nghiệp May Điện Bàn
PHIẾU XUẤT KHO
Số 06 - Ngày 07/3/2004
Định khoản: Nợ TK 627: 442.000
Có TK 153: 442.000
Họ và tên người nhận: Mai Cảnh Tổ điện cơ
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Nơi nhận : Kho phụ liệu
TT
Tên vật liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xuất CCDC cho tổ cơ điện phục vụ sản xuất
Cái
442.000
Tổng cộng
442.000
Tổng số tiền (Bốn trăm bốn mươi hai ngàn đồng y)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bảng kê chứng từ ghi có TK 153
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ TK 621
Số
Ngày
06
07/6
Xuất CCDC cho tổ điện PVSX
442.000
442.000
Tổng cộng
442.000
442.000
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 04 - Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất CCSC cho tổ cơ điện PVSX
627
153
442.000
442.000
Tổng cộng
442.000
442.000
Kế toán trưởng Người lập biểu
Bảng kê chứng từ ghi có TK 112
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ TK 621
Số
Ngày
25
27/3
Trả tiền điện tháng 3/2004
1.215.000
1.215.000
Tổng cộng
1.215.000
1.215.000
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 06
Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Trả tiêng điện nước bằng TGNH
627
112
1.125.000
1.125.000
Tổng cộng
1.125.000
1.125.000
Kế toán trưởng Người lập biểu
Đơn vị: Xí Nghiệp May Điện Bàn
PHIẾU CHI
Số 08 - Ngày 09/3/2004
Định khoản: Nợ TK 627: 80.500
Có TK 111: 80.500
Họ và tên người nhận: Mai Liên Tổ điện cơ
Địa chỉ : Phân xưởng may
Lý do chi: Mua dây, bàn ủi, phích cắm.
Số tiền 80.500 (Viết bằng chữ: tám mươi ngàn năm trăm đồng y)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
Đã nhận đủ số tiền (Tám mươi ngàn năm trăm đồng y)
Thủ quỹ Người nhận
Bảng kê chứng từ ghi có TK 111
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ TK 627
Số
Ngày
08
10
16
18
7/3
14/3
15/3
18/3
Mua dây bàn ủi, phích cắm điên cho PX
Công tác phí duyệt mẫu
Chi bồi thường làm thêm giờ
Tiếp khách kỹ thuật mua bóng đèn cho PX
80.500
153.000
800.000
87.000
80.500
153.000
800.000
87.000
Tổng cộng
1.120.500
1.120.500
Kế toán trưởng Người lập biểu
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 05
Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Chi tiền mặt phục vụ SX
627
111
1.120.500
1.120.500
Tổng cộng
1.120.500
1.120.500
Kế toán trưởng Người lập biểu
Bảng tính trích khấu hao Quý I/2004
TT
Danh mục
Nguyên giá
Năm sử dụng
Khấu hao cơ hản
Phân bổ vào TK
TK 627
TK 642
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
298.632.939
20 năm
3.732.911
3.359.620
373.291
2
MMTB dùng cho sản xuất
1.217.992.434
10 năm
30.449.810
30.449.810
Tổng cộng
1.516.625.373
34.182.721
33.809.430
373.291
Bảng tính trích khấu hao
Tháng 3/2004
TT
Danh mục
Nguyên giá
Năm sử dụng
Khấu hao cơ hản
Phân bổ vào TK
TK 627
TK 642
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
298.632.939
20 năm
1.244.304
1.119.874
124.430
2
MMTB dùng cho sản xuất
1.217.992.434
10 năm
10.149.937
10.149.937
Tổng cộng
1.516.625.373
11.394.241
11.269.811
124.430
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 07
Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Khấu hao TSCĐ ở bộ phận SX
627
214
11.269.811
11.269.811
Tổng cộng
11.269.811
11.269.811
Kế toán trưởng Người lập biểu
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 09 - Ngày 30/6/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Tiền lương phải trả cho CNQL phân xưởng
627
334
14.434.500
14.434.500
Tổng cộng
14.434.500
14.434.500
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 08 - Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
627
338
2.847.853
2.847.853
Tổng cộng
2.847.853
2.847.853
Đơn vị:
Xí Nghiệp May Điện Bàn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 10 - Ngày 30/3/2004
TT
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
154
154
154
621
622
627
125.690.000
105.058.368
34.542.164
125.690.000
105.058.368
34.542.164
Tổng cộng
265.290.532
265.290.532
Kế toán trưởng Người lập biểu
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 3/2004
TT
Đ.tượng SD ghi nợ TK
TK 111
TK 112
TK 152
TK 153
TK 214
TK 334
TK 338
Cộng
1
TK 621
125.690.000
125.690.000
2
TK 622
93.824.250
11.234.118
105.058.368
3
TK 627
1.120.500
1.215.000
3.212.500
442.000
11.269.811
14.434.500
2.847.853
34.542.164
Cộng
1.120.500
1.215.000
128.902.500
442.000
11.269.811
105.257.750
14.083450
265.290.532
Phiếu tính giá thành
Sản phẩm: áo sơ mi - Số lượng 9.623
Khoản mục
GTPSDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
GT SPDD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
0
0
0
125.690.000
105.058.368
34.542.164
0
0
0
125.690.000
105.058.368
34.542.164
13.601
10.917
3.589
Cộng
265.290.532
265.290.532
27.568
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 3 năm 2003
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
30
30
30
30
30
30
30
30
30
30
125.690.000
105.058.368
3.212.500
442.000
1.120.500
1.125.000
11.269.811
2.847.853
14.434.500
265.290.532
Tổng cộng
530.491.064
Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/3
01
30/3
Xuất kho VL dùng sản xuất sản phẩm
152
125.690.000
30/3
10
30/3
Kết chuyển CP NVLTT
154
125.690.000
Cộng phát sinh
125.690.000
125.690.000
Sổ cái TK 622 “CPNCTT”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/3
02
30/3
Tiền lương phải trả cho CNTTSX
334
93.824.250
30/3
02
30/3
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
11.234.118
30/3
10
30/3
Kết chuyển CPNCTT
154
105.058.368
Cộng phát sinh
105.058.368
105.058.368
Sổ cái TK627 “CPSXC”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/3
03
30/3
Xuất VLP cho SX
152
3.212.500
30/3
04
30/3
Xuất CCDC cho tổ điện PVSX
153
442.000
30/3
05
30/3
Chi tiền ăm PVSX
111
1.120.500
30/3
06
30/3
Trả tiền điện nước bằng TGNH
112
1.215.000
30/3
07
30/3
KHTSCĐ ở BPSX
214
11.269.811
30/3
08
30/3
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
2.847.853
30/3
09
30/3
Tiền lương phải trả cho công nhân QL phân xưởng
334
14.434.500
30/3
10
30/3
Kết chuyển CP SXC
154
34.542.164
Cộng phát sinh
34.542.164
34.542.164
Sổ cái TK 154 “CPSXKDDD”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/3
20
30/3
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
125.690.000
30/3
09
30/3
Kết chuyển CPNCTT
622
105.058.368
30/3
10
30/3
Kết chuyển CPSXC
627
34.542.165
Nhập kho thành phẩm
155
265.290.532
Cộng phát sinh
265.290.532
265.290.532
Phần kết luận
Trải qua 1 tháng thực tập ở Xí nghiệp May Điện Bàn cùng với kiến thức đã học ở nhà trường em đã biết được phần nào về công việc của kế toán tài chính mà xí nghiệp đã áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
Việc sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ hợp lý, khấu hao TSCĐ phù hợp đã giúp cho việc quản lý giá thành được tốt hơn. Từ đó tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp gọn nhẹ, đơn giản. Đảm bảo tính chính xác, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý.
Việc chi phí quản lý phát sinh lên bảng thống kê chứng từ để căn cứ đưa vào sổ cái giúp cho việc theo dõi và tính giá thành nhanh chóng, thuận lợi, dể hiểu để kiểm tra sổ sách kế toán.
Xuất kho vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân. Do đó mỗi lần nhập nguyên vật liệu vào kho thì phải tính lại đơn giá.
Đội ngũ lao động gián tiếp nói chung và phòng kế toán nói riêng tương đối ít nhưng nhờ quản lý chặt chẽ và với tinh thần làm việc nghiêm túc, trình độ chuyên môn cao nên luon hoàn thành công việc được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi không tránh khỏi những khó khăn là xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất, xí nghiệp nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Vì theo phương pháp này xét về mặt số lượng dể kiểm tra, để biết được số lượng tồn kho bao nhiêu. Sau mỗi lần xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập nguyên vật liệu kịp thời, tránh thiếu hụt khi xuất dùng.
Lời mở đầu
Trên những kiến thức chúng ta đã học, giờ đây được sự giúp đỡ, hướng dẫn của lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo chuyên ngành cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ của các cô chú tại Xí nghiệp May Điện Bàn đã tạo điều kiện cho em hoàn thành hiệm vụ trong thời gian thực tập, đi vào công việc thực tế của mình. Đồng thời qua đợt thực tập này cũng giúp em phân biệt biệt được sự khác nhau giữa việc học lý thuyết và thực hành, biết được tầm quan trọng của ngành kế toán tài chính.
Như chúng ta đã biết, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy làm thế nào để hiệu quả đạt cao nhất luôn là vấn đề vô cùng quan trọng đối với nhà quản lý kể cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả không chỉ đơn thuần quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác của nền kinh tế đất nước bởi những tác động dây chuyền của nó.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải nghĩ đến việc tổ chức mọi hoạt động sản xuất và nâng cao tay nghề sao cho hiệu quả lợi nhuận ngày một tăng, bù đắp chi phí. Ở chế độ ta, lợi nhuận dùng để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống mọi thành viên trong xã hội. Điều đó đòi hỏi người lãnh đạo phải có một trình độ quản lý nhất định. Để nâng cao hiệu quả kinh tế thật sự thì các cơ sở kinh doanh thực hiện quyền tự chủ của mình đã tích cực đẩy mạnh nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Điều này rất quan trọng và là vấn đề mấu chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp May Điện Bàn, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp. Dựa vào thực tế công tác sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp, kết hợp với kiến thức được trang bị trong nhà trường em đã chọn chuyên đề: “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN”
Mặc dù em rất cố gắng nhưng với khả năng hạn chế, điều kiện thời gian tìm hiểu có hạn, kinh nghiệm thực tiển còn ít nên chắc chắn chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của tổ kế toán và Ban lãnh đạo xí nghiệp nói chung cũng như phòng kế toán Xí nghiệp May Điện Bàn nói riêng để bản chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tổ Kế toán và Ban lãnh đạo phòng kế toán tài vụ, Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Quản trị kinh doanh xí nghiệp May Điện Bàn đã giúp em nắm chắc hơn về mặt lý luận lẫn thực tiễn và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
Điện Bàn ngày 01 tháng 4 năm 2004
Học sinh thực tập
Đỗ Thị Kim PhượngCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
- - - * * * - - -
BẢNG NHẬN XÉT CÁ NHÂN
Kính gởi: - GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU ĐIỆN BÀN
- PHÓ GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
- TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
CÙNG CÁC CÔ CHÚ ANH CHỊ LÀM VIỆC TẠI XÍ NGHIỆP
Em tên là : Đỗ Thị Kim Phượng. Lớp 02K3.
Trường TTPTPM Đại học Đà Nẵng.
Trong khoản thời gian thực tập từ 01/4 đến ngày 29/4/2004 được sự giới thiệu của nhà trường và được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Xí nghiệp May Xuất khẩu Điện Bàn đã cho phép em được thực tập tại xí nghiệp. Đến nay thời gian thực tập đã kết thúc em xin nhận xét về bản thân mình trong thời gian thực tập vừa qua.
Nhìn chung trong khoản thời gian thực tập vừa qua em đã chấp hành tốt nội quy của xí nghiệp đề ra không gây bất kỳ vi phạm nào làm ảnh hưởng đến công việc của các cô chú, anh, chị làm trong xí nghiệp.
Đồng thời trong khoản thời gian này được sự giúp đỡ của chú Kế toán trưởng đã giúp em nắm bắt được phần nào kiến thức cơ bản về thực tế công việc của một kế toán tài chính.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn nên em không thể nắm bắt hết được công việc của xí nghiệp. Bên cạnh đó do sự nhận thức lý luận của bản thân còn hạn chế cho nên không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Kính mong các cô chú, anh chị trong xí nghiệp thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn phòng ban kế toán xí nghiệp đã quan tâm giúp đỡ đóng góp ý kiến, chỉ bảo thêm cho em hoàn thành chuyên đề thực tập trong thời gian thực tế vừa qua.
Điện Bàn, ngày 29 tháng 4 năm 2004
Học sinh thực tập
Đỗ Thị Kim Phượng
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp May Điện Bàn 1
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp 3
1. Chức năng của Xí nghiệp May Điện Bàn 3
2. Nhiệm cụ của Xí nghiệp May Điện Bàn 3
3. Quyền hạn của xí nghiệp 4
III. Tổ chức sản xuất ở Xí Nghiệp May Điện Bàn 4
1. Công đoạn sản xuất 4
2. Quy trình sản xuất 4
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức
kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp May Điện Bàn 6
1. Đặc điểm và tình hình 6
2. Bộ máy quản lý 6
3. Bộ máy kế toán 8
V. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp May Điện Bàn 10
1. Hình thức tổ chức 10
2. Sơ đồ kế toán “Chứng từ ghi sổ” 10
3. Trình tự ghi sổ 10
VI. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Xí Nghiệp May Điện Bàn 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY
ĐIỆN BÀN 13
I. Tổng quát chung về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13
1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm14
II. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại XN May Điện Bàn 15
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
2. Chi phí nhân công trực tiếp 17
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 22
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn 29
5. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Điện Bàn 31
6. Tổ chức sổ kế toán 32
Phần kết luận
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của đơn vị thực tập
fyg
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may điện bàn.doc