Vể tổ chức bộ máy kế toán: Công ty nên tuyển thêm một số nhân viên kế toán
cho các đội xây dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc, giúp cung cấp thông tin kế
toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn.
Việc tuyển thêm kế toán ở đội thi công cũng giúp cho chứng từ kế toán nhập liệu
vào phần mềm kế toán kịp thời giúp phát huy được lợi thế của hình thức nhật ký chung.
Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần
thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chống, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra
các quyết định quan trọng.
Kỳ tính giá thành: công ty nên chon kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho
khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà
được trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công
trình, lập báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chống, đảm bảo yêu cầu cung
cấp thông tin.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân Xây Dựng Phúc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài gửi đề
nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt. Sau đó kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào
phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012
Đối với lao động của doanh nghiệp, căn cứ vào bảng chấm công, biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương do tổ trưởng
gửi lên cho giám đốc xem xét, ký duyệt và gửi sang cho phòng kế toán tài vụ vào phần
mềm Misa.
Với công trình trường Mầm Non Hoa Hồng, quy trình hạch toán CPNCTT
như sau:
Do đầu năm 2014 doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình lớn nên số lao động
của doanh nghiệp đã được điều động đi hết và công trình trường Mầm Non Hoa Hồng
ở huyện Phú Vang xa so với trụ sở cuả doanh nghiệp nên doanh nghiệp quyết định
giao khoán toàn bộ khối lượng công trình cho lao động bên ngoài thực hiện, doanh
nghiệp sẽ cử một cán bộ kỹ thuật và một cán bộ quản lý biên chế của doanh nghiệp
xuống công trình để giám sát và kiểm tra quá trình thi công.
Sau đây là hợp đồng giao khoán công việc của công trình trường Mầm Non Hoa
Hồng do hai bên ký kết.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.5. Hợp đồng giao khoán công việc
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng,
04 phòng học, cổng và hàng rào.
Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2014
Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch đáp ứng tiến độ thi công công trình xây dựng
Trường Mầm Non Hoa Hồng.
Căn cứ cào năng lực thực tế của bên giao khoán
Hôm nay, ngày 29 tháng 05 năm 2014, chúng tôi gồm:
Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc
Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật
Đại diện bên nhận giao khoán:
Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng
Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế.
CMND: 191109915
Hai bên đại diện cùng tham gia ký kết hợp đồng giao khoán công việc như sau:
1. Phương thức giao khoán : khoán phần nhân công cho toàn bộ công việc của
công trình.
2. Điều kiện thực hiện hợp đồng: Theo hồ sơ thiết kế bàn giao, có sự giám sát,
hướng dẫn của của cán bộ kỹ thuật bên giao khoán.
3. Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 01/06/2014 đến ngày 18/12/2014
4. Nôi dung công việc và đơn giao khoán
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng
(tạm tính) Đơn giá Thành tiền
Phần móng 101,338,527
1 Đào móng bằng máy đào, chiều rộng
>20 m, đất cấp II
m3 1,041.888 2,249.9 2,344,102
2 Đóng cọc thép hình trên mặt đất,
chiều dài <= 10m, đất cấp II
m 250.300 8,666.8 2,169,305
3 Làm đường chắn đất bằng thép tấm m2 72.960 47,699.1 3,480,126
4 Đắp cát công trình bằng máy đầm 9T m3 810.362 2,373.3 1,923,208
. .. .. ..
... .. . .
Tổng 764,072,321
5. Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản.
6. Quyền lợi và trách nhiệm bên giao khoán:
- Hướng dẫn và kiểm tra, giáp sát quá trình thực hiện hợp của bên nhận khoán,
phát hiện kịp thời những sai phạm để có biện pháp xử lý
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền thù lao cho bên nhận khoán
7. Quyền lợi và trách nhiệm của bên nhận khoán:
- Hoàn thành công việc đã nhận khoán, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và tiến độ
công trình.
- Được nhận thù lao như trên hợp đồng quy định.
Đại diện bên giao khoán Đại điện bên nhận khoán
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng, đại diện hai là kỹ thuật công trình, đội trưởng và đại diện bên đội lao
động tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành sau khi nghiệm thu xong
phần công việc hoàn thành, hai bên thống nhất lập biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành của tháng đó.
Sau đây là biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành tháng 11 năm 2014.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng, 04 phòng học,
cổng và hàng rào.
Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tháng 11 năm 2014
Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc
Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật
Đại diện bên nhận giao khoán:
Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng
Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế.
CMND: 191109915
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán công việc ngày 01 thang 06 năm 2014 đã ký
đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2014 bàn giao công việc như sau:
STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng
(tạm tính) Đơn giá Thành tiền
Phần móng 101,338,527
1 Đắp đất móng đường ống, đường
cống.Độ chặt yêu cầu K=0.85
1 m3
10.560 226,648 2,393,402
2 Tủ điện tổng có khóa tủ 1.000 41,957.1 41,957
3 Bảng điện 2-4 cực cái 8.000 142,289.2 1,138,313
4 Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi
Loại dây 1x2.5mm
1m
7.000 91,211 638,477
. .. .
. .. . .
Tổng 57,032,804
Đại diện đội lao động Kỹ thuật công trình Đội trưởng
Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh
toán khối lượng thuê ngoài gửi đề nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.7. Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng,
04 phòng học, cổng và hàng rào.
Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tháng 11 năm2014
STT Nội dung công việc
ĐV
T
Khối lượng
(tạm tính)
Đơn giá Thành tiền
Phần móng 101,338,527
1 Đắp đất móng đường ống,
đường cống
Độ chặt yêu cầu K=0.85
1 m3
10.560 226,648 2,393,402
2 Tủ điện tổng có khóa tủ 1.000 41,957.1 41,957
3 Bảng điện 2-4 cực cái 8.000 142,289.2 1,138,313
4 Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi
Loại dây 1x2.5mm
1m
7.000 91,211 638,477
. .. . .
. .. . .
Tổng 57,032,804
Đại diện đội lao động Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Sau khi giám đốc ký duyệt bảng thanh toán lương. Kế toán tiến hành định khoản và
nhập liệu vào phần mềm kế toán Misa SME.NET 2012 lương công nhân tháng 11/2014.
NỢ TK 15412 57,032,804
CÓ TK 3342 57,032,804
Sau đây là sổ chi tiết của chi phí nhân công trực tiếp của công trình trường Mầm
Non Hoa Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được
xuất ra từ phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012.
Biểu 2.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí nhân công trực tiếp
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng
Năm 2014
Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải Số hiệu TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng Nợ Có
A B C D H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
30/6/2014 30/6/2014 CPNC thuê ngoài tháng 06/2014 CT TMNHH 3342 110,248,757
.. . .
30/11/2014 CPNC thuê ngoài tháng 11/2014 CT TMNHH 3342 57,032,804
31/12/2014 KH17 31/12/2014 CPNC thuê ngoài tháng 12/2014 CT TMNHH 3342 49,087,994
31/12/2014 KH17 31/12/2014 Kết chuyển CPNC thuê ngoài 2014 CT TMNHH 15418_TMNHH 764,072,321
- Cộng số phát sinh 764,072,321 764,072,321
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm 764,072,321 764,072,321
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.9. Số cái của chi phí nhân công trực tiếp
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2014
Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
Trang
sổ
STT
dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
31/12/2014 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 3341 351,020,000
31/12/2014 31/12/2014 Kết chuyển Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 15418_ĐGTNT 351,020,000
31/12/2014 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 3341 421,765,000
31/12/2014 31/12/2014 Kết chuyển chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 15418_NCCTĐ 421,765,000
31/12/2014 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT TMNHH 3342 764,072,321
- Cộng số phát sinh 1,769,967,321 1,769,967,321
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm 1,769,967,321 1,769,967,321
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung
Máy móc thi công của Công ty bao gồm máy móc phục vụ trực tiếp xây lắp công
trình: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông.... chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy như: lương công nhân sử dụng máy, nhiên liệu hoạt động, chi phí
sửa chữa bảo trì và những chi phí khác thi công tại công trường. Trong quá trình thi
công, chi phí thường xuyên được hạch toán trực tiếp cho từng khối lượng xây lắp hoàn
thành. Tất cả các máy thi công của công ty giao cho đội xe máy theo dõi quá trình hoạt
động của các loại máy.
Chi phí máy thi công phát sinh cho công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho
công trình hạng mục đó. Nếu chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình thì tiến hành phân bổ theo từng giá trị công trình, hạng mục công trình.
Hiện tại, công trình trường Mầm Non Hoa Hồng có sử dụng máy của doanh
nghiệp là máy trộn bê tông và máy ủi bánh xích, máy xúc-đào EX100 Hitachi, doanh
nghiệp không thuê ngoài.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bố khấu hao máy móc thiết bị, bảng
chấm công, bảng thanh toán lương...
+ Tài khoản sử dụng: TK 15413 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công).
Quy trình hạch toán
Tất cả các chi phí liên quan, phục vụ các loại máy hoạt động cho từng công trình,
hạng mục công trình, hàng tháng được đội xe máy tổng hợp gửi hóa đơn, chứng từ cho
phòng kế toán để vào sổ kế toán và kèm theo lịch trình hoạt động của từng loại máy,
kế toán thanh toán sẽ thanh toán các khoản chi phí và kế toán tổng hợp hạch toán vào
các công trình có liên quan.
Trích một số tài liệu về chi phí máy thi công tại công trình: “Trường Mầm Non
Hoa Hồng”.
- Đối với chi phí khấu hao MTC
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Kế toán dựa vào bảng trích khấu hao máy thi công năm 2014 (phụ lục3) và
bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công (phụ lục 4) để trích khấu hao hàng
tháng cho máy thi công, thời gian trích từ khi công trình khởi công cho đến khi công
trình hoàn thành. .
Trong năm 2014 có 4 công trình được thực hiện đều sử dụng các thiết bị thi công
này, nên doanh nghiệp căn cứ vào tiêu thức phân bổ là giá trị khối lượng công trình,
hạng mục công trình để phân bổ chi phí khấu hao như sau:
Biểu 2.10. Bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị thi công
Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2014
TT Diến giải Tổng số
I Tổng số trích 59,515,093.37
1 Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ từ tháng 6 đên tháng 12 năm 2014 59,515,093.37
II Phân bổ vào chi phí khấu hao các công trình năm 2014
1 Công trình trường mầm non Hoa Hồng 16,438,491.67
2 Đường giao thông nội thị Phú Đa đoạn nối từ tỉnh lộ 10A 9,577,449.704
3 Nâng cấp cải tạo tuyến đường Hồ Văn Đề, thị trấn Thuận An 21,873,725.1
4 Đường nối giữa thôn 2 và nhà ông Định 11,625,426.9
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Giám đốc Kế toán
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành định khoản và nhập liệu
vào phần mềm MISA như sau:
Nợ TK 15413 16,438491.67 đồng
Có TK 214 16,438491.67 đồng
- Chi phí công nhân lái máy
Các công nhân lái máy là nhân viên biên chế của doanh nghiệp vì vậy lương của
công nhân lái máy là lương cố định theo hệ số lương. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiến
hành khoán khối lượng làm việc cho các công nhân lái máy ăn theo khối lượng công
việc hoàn thành nhằm tăng năng suất lao động. Dựa vào bảng chấm công (phụ lục 4)
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 50
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
do tổ trưởng gửi lên, doanh nghiệp tính lương cho các công nhân lái máy chi tiết cho
từng công trình từ khi công trình bắt đầu khởi công cho đến khi công trình hoàn thành.
Biểu 2.11. Bảng lương khoán tổ lái máy tháng 11 năm 2014
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234 Điên Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
BẢNG LƯƠNG KHOÁN TỔ LÁI MÁY
Tháng 11 năm 2014
CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG
TT Họ và tên
Hệ số
lương
Số
công
thực tế
Mức
lương cơ
bản
Mức
lương hiểu
quả
TỔNG Khấu trừ
Lương
thực nhận
Ký
nhận
BHXH
(8%)
BHTN
(1%)
BHYT
(1.5%)
1 Lê Thanh Phúc 2.06 10 2,369,000 1,500,000 3,869,000 309,520 38,690 58,035 3,462,755
2 Nguyễn Viết Dũng 1.72 8 1,978,000 1,200,000 3,178,000 254,240 31,780 47,670 2,844,310
3 Nguyễn Văn Bình 2.06 12 2,369,000 1,800,000 4,169,000 333,520 41,690 62,535 3,731,255
4 Lê Văn Hùng 1.72 11 1,978,000 1,650,000 3,628,000 290,240 36,280 54,420 3,247,060
Tổng 14,844,000 1,187,520 148,440 222,660 13,285,380
Ký duyệt Kế toán PT Công trường Tổ trưởng
Lúc này kế toán căn cứ vào bảng lương đã được duyệt, kế toán tiến hành định
khoản và nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA
Nợ TK 15413 14,844,000 đồng
Có TK 3341 14,844,000 đồng
- Nhiên liệu sử dụng cho máy: Như dầu diesel, nhớt komat SHD 50
Hạch toán chi phí NVL chạy máy tương tự như chi phí NVLTT. Khi có nhu cầu,
đội trưởng yêu cầu, thủ kho xuất kho hoặc doanh nghiệp mua chuyển thẳng cho công
trình. Chứng từ gốc công ty nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15413.
- Sau đây là sổ chi tiết của chi phí MTC của công trình trường Mầm Non Hoa
Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được xuất ra từ
phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng
Năm 2014
Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
Trang
sổ
STT
dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50 1111 2,000,000
03/06/2014 0035752 03/06/2014 Dầu Diesel 1111 2,065,454
.. ..... .. .
31/12/2014 30/11/2014 Lương công nhân lái máy_ CT TMNHH 3341 14,844,000
.. .
31/12/2014 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC_TMNHH 214 16,438,491.67
31/12/2014 KH17 31/12/2014 Kết chuyển CPMTC_ CT TMNHH 15418_TMNHH 101,458,953.7
- Cộng số phát sinh 101,458,953.7 101,458,953.7
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm 101,458,953.7 101,458,953.7
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.13. Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An
TP.Huế
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2014
Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
18/02/2014 0067910 18/02/2014 Nhớt komat SHD 50 1111 2,000,000
26/02/2014 0035752 26/02/2014 Dầu Diesel 1111 2,065,454
.
01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50 1111 2,000,000
. ... ...
31/12/2014 0004395 31/12/2014 Lương công nhân lái máy 3341 100,340,000
31/12/2014 0004394 31/12/2014
Lương công nhân thuê
ngoài lái máy
3342 31,000,000
31/12/2014 0230406 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC 214 102,025,874
31/12/2014 0000771 31/12/2014 Thuê máy san 331 20,000,000
31/12/2014 KH17 31/12/2014 Kết chuyển chi phí MTC 15418 550,365,874
- Cộng số phát sinh 550,365,874 550,365,874
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm 550,365,874 550,365,874
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung: CPSXC là khoản chi phí liên quan tới công trình bên cạnh
CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC. Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân công của
bộ phận quản lý tại công trường, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
thi công, công nhân lái máy của công ty. Các khoản trích theo lương được công ty tiến
hành trích theo tỷ lệ quy định hiện hành như sau:
Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng
Trừ vào lương 8% 1.5% 1% 0% 10.5%
Tính vào chi phí SXKD 18% 3% 1% 2% 24%
Chi phí công cụ dụng cụ quản lý bao gồm chi phí vật liệu dùng cho thi công
công trình như quần áo bảo hộ, ủng, mũ..Các khoản chi trả tiền điện, nước, internet
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho hạng
mục công trình đó. Đối với một số khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ theo giá trị khối lượng công
trình, hạng mục công trình.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ và trích theo lương
+ Tài khoản sử dụng: TK 15417 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết
khoản mục chi phí sản xuất chung).
Quy trình hạch toán
Định kỳ hàng tháng, kế toán tại công ty lập bảng thanh toán lương cho nhân viên
quản lý và chi trả lương cho đội trưởng quản lý tại công trường và kỹ thuật chỉ đạo thi
công. Đối với các khoản trích theo lương, cuối tháng công ty tiến hành trích bảo hiểm
cho công nhân biên chế của công ty theo từng công trình hạng mục.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 54
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.14. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
Tháng 11 năm 2014
CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG
STT Họ và tên Chức vụ
Hệ số
lương
Lương
cơ bản
Các
khoản
phụ cấp
Tổng số
Khấu trừ
Lương
thực nhận
Ký
nhận
BHXH
(8%)
BHTN
(1%)
BHYT
(1.5%)
1 Phạm Tấn Huy Kỹ thuật 3.27 3,760,500 200,000 3,960,500 316,840 39,605 59,407.5 3,544,647.5
2 Trần Tiến Đội trưởng 2.65 3,047,500 150,000 3,197,500 255,800 31,975 47,962.5 2,861,762.5
Tổng 7,158,000 572,640 71,580 107,370 6,406,410
Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.15. Bảng phân bổ và trích theo lương
BẢNG PHÂN BỔ VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG
Công trình: Trường mầm non Hoa Hồng
Tháng 11 Năm 2014
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
đối tượng sd
TK334 TK338 TỔNG
CỘNG Lương
chính
Tiền
ăn ca
Tổng BHXH
(18%)
BHYT
(3%)
BHTN
(1%)
KPCĐ
(2%)
TỔNG
15412 0 0 0 0 0 0 0 0 0
15413 14,844,000 0 14,844,000 2,671,920 445,320 148,440 296,880 3,562,560 18,406,560
15417 7,158,000 0 7,158,000 1,288,440 214,740 71,580 143,160 1,717,920 8,875,920
TỔNG 22,002,000 27,282,480
Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng
- Các chi phí khác như điện, nước dùng cho thi công công trình Trường mầm
non Hoa Hồng. Các chứng từ liên quan được tập hợp, cuối tháng chuyển lên phòng kế
toán, kế toán nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15417. Điều này cũng
làm tương tự như đối với chi phí vận chuyển.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.16. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng
Năm 2014
Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung
Ngày, tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải Số hiệu TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng Nợ Có
A B C D H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
.. . .. ..
11/08/2014 0025 11/08/2014 Vận chuyển 111 13,568,180
30/11/2014 0026 30/11/2014 Tiền lương NVQL tháng 11 của CT TMNHH 3341 7,158,000
30/11/2014 0027 30/11/2014 Khoản trích theo lương CN lái máy tháng 11 CT TMNHH 338 3,562,560
30/11/2014 0028 30/11/2014 Khoản trích theo lương NVQL tháng 11 CT TMNHH 338 1,717,920
. .. ..
31/12/2014 0033 31/12/2014 Chi phí điện, nước 111 1,255,000
31/12/2014 Kh17 31/12/2014 Kết chuyển chi phí SXC của CT TMNHH 15418 99,943,182
- Cộng số phát sinh 99,943,182 99,943,182
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 57
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.17. Sổ cái chi phí sản xuất chung
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An,
TP.Huế
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2014
Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
. . .. .. . ..
31/12/2014 125 31/12/2014
Chi phí NVQL năm 2014 _CT
NCCTĐ
3341 48,800,000
31/12/2014 126 31/12/2014
Khoản trích theo lương năm
2014_CT NCCTĐ
338 17,450,000
31/12/2014 127 31/12/2014 Chi phí khác_CT NCCTĐ 111 19,157,000
31/12/2014 128 31/12/2014
Kết chuyển chi phí SXC năm
2014 _CT NCCTĐ
15418_NCCTĐ 85,407,000
31/12/2014 129 31/12/2014
Chi phí NVQL năm 2014 _CT
TMNHH
3341 50,542,000
31/12/2014 130 31/12/2014
Khoản trích theo lương năm
2014_CT TMNHH
338 18,257,720
. .. .. .. .
- Cộng số phát sinh
496,225,444
496,225,444
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm
496,225,444
496,225,444
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tiến hành tính chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành
theo định kỳ cuối năm. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều đã
được tập hợp hết vào TK 15418 (Chi tiết cho công trình Trường mầm non Hoa Hồng).
Biểu 2.18. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình trường Mầm Non Hoa Hồng
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng
Năm 2014
Tài khoản: 15418 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày, tháng Nợ Có
A B C D H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15411 1,566,525,754
31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí nhân công trực tiếp 15412 764,072,321
31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí máy thi công 15413 101,458,953.7
31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí sản xuất chung 15417 99,943,182
31/12/2014 KH17 31/12/2014
Kết chuyển giá vốn công trình
trường Mầm Non Hoa Hồng
632 2,430,541,257
- Cộng số phát sinh 2,430,541,257 2,430,541,257
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm 2,430,541,257 2,430,541,257
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 59
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cuối năm, công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang nếu có cho các công
trình, hạng mục công trình. Kế toán căn cứ vào bản kiểm kê và tổng hợp chi phí
phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ để tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo
công thức sau:
CP thực tế
KLXL DDCK
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí SXDD
PS trong kỳ
x
Chi phí dự
toán DDCK CP dự toán DD
cuối kỳ
+
CP dự toán KL
hoàn thành
Tuy nhiên, với công trình Trường Mầm Non Hoa Hồng khởi công vào tháng 6
năm 2014 và kết thúc vào giữa tháng 12 năm 2014 nên không có chi phí dở dang
cuối kỳ.
2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình hoặc
từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy ước tùy thuộc vào
phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và công ty.
Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng, đối tượng tính giá thành là khối
lượng hoàn thành bàn giao thanh toán theo định kỳ cuối năm.
Kỳ tính giá thành: Tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh thường
chọn kỳ tính giá thành định kỳ cuối năm.
2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng. Để xác định giá thành một cách
nhanh chóng và chính xác, thì việc xác định đúng đối tượng và kỳ tính giá thành thì
cần phải lựa chọn phương thức tính giá thành phù hợp.
Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (phương
pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình (HMCT) theo từng năm. Công
thức tính như sau
GTSP
xây lắp
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
CP sản xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 60
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng:
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 0
- Giá trị sản phẩm phát sinh trong kỳ : 2,430,541,257
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 0
- Giá trị sản phẩm xây lắp = 0 + 2,430,541,257 - 0 = 2,430,541,257
Đối với các công trình khác có cách tính tương tự như đối với công trình Trường
mầm non Hoa Hồng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập giúp cho người đọc hình
dung được quy mô, tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xem xét mức
dộ ảnh hưởng của nó đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Tiếp đó là việc đi sâu tìm hiểu công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp thực tê tại công ty, cụ thể là công trình Trường mầm non Hoa Hồng
nhằm tạo điều kiện để so sánh với lý thuyết đã trình bày ở chương 1, từ đó đưa ra
một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất. Và nội dung này sẽ được
trình bày ở chương 3.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
CHƯƠNG 3.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN PHÚC ANH
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh
3.1.1. Những ưu điểm
Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng
được yêu cầu quản lý của công ty cũng như các cơ quan có liên quan.
Vể tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí một cách
hợp lý, đầy đủ các phần hành kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các
nhân viên trong phòng kế toán và tạo sự chuyên môn hóa trong công việc.
Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy MISA SME.NET
2012 trên nền nhật ký chung giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra thực hiện một cách dễ
dàng. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép,
tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng yêu cầu của
quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ, tài khoản kế toán: Công tác kế toán được thực hiện có nề nếp, khoa
học, mang tính ổn định và có sự liên kết giữa các phòng ban. Danh mục tài khoản
được áp dụng đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Trình độ chuyên môn: Các cán bộ kế toán tại công ty là những người có kinh
nghiệm, được tạo tào chuyên sâu, hầu hết đầu tốt nghiệp đại học, thường xuyên được
đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty.
Việc tập hợp chi phí phát sinh vào các TK 154 chi tiết ra từng khoản mục giúp
tìm ra nguyên nhân biến động chi phí một cách kịp thời. Và khi giám đốc yêu cầu kế
toán đưa ra chi phí chi tiết cho từng loại chi phí dùng cho việc xem xét và đối chiếu
với dự toán thì kế toán sẽ rất dễ dàng để báo cáo.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
3.1.2. Nhược điểm
Tuy bộ máy kế toán công ty bố trí một cách hợp lý nhưng còn thiếu thêm các
nhân viên ở các đội xây dựng nhằm giảm áp lực công việc cho các nhân viên kế toán ở
công ty, nhằm cung cấp kịp thời các thông tin kịp thời về chi phí và giá thành cần thiết
nếu công ty có nhu cầu. Vì số liệu kế toán cuối tháng mới chuyển lên công ty một lần
nên cần được xử lý trước.
Công ty dùng phần mềm kế toán trên nền nhật ký chung, nhưng cơ bản cuối
tháng mới tập hợp và nhập liệu chứng từ kế toán vào phần mềm. Như thế thì công ty
chưa tận dụng được ưu điểm của hình thức nhật ký chung.
Công ty chưa xây dựng phần mềm kế toán quản trị, trong khi đây là phần hành
kế toán quan trọng phục vụ cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định quản lý
tình hình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả.
3.2. Đánh giá chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp tư
nhân xây dựng Phúc Anh
3.2.1. Những ưu điểm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty được xác định là phù hợp với đặc điểm của công ty và
đúng với chế độ quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty dựa vào bảng dự toán, kế hoạch về
nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, hạng mục công trình để xét duyệt
mua NVL chuyển thẳng ra chân công trình cho đội thi công. Điều này làm cho chi phí
NVL tại công ty được tập hợp chính xác và đầy đủ cho từng công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Qúa trình lao động của công nhân được theo dõi
thường xuyên qua bảng chấm công, công ty áp dụng hình thức trả lương cho người lao
động bằng hình thức giao khoán với từng khối lượng công việc, phương pháp này có
ưu điểm là gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công. Tạo động
lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, nâng cao năng
suất lao động cũng như đảm bảo chất lượng thi công. Phương pháp này chỉ áp dụng
cho công nhân biên chế của công ty. Đối với công nhân thuê ngoài thì có 2 loại: loại
thứ nhất là trả công theo ngày công và chịu sự giám sát, chấm công của đội trưởng
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
công ty. Loại thứ 2 là công ty giao hẳn cho 1 tổ chức bên ngoài thi công dựa vào biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để trả lương và không chịu sự kiểm soát của
công ty.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty có tổ chức nguyên một đội cơ giới, lái
máy do đó góp phần giảm thiểu chi phí sữa chữa bên ngoài, hay các dịch vụ thuê
người lái máy từ bên ngoài nên đảm bảo tiến độ thi công. Chi phí sử dụng máy thi
công được hạch toán và xác định phù hợp theo nguồn gốc phát sinh. Công ty áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng đối với máy thi công đúng theo quy định
hiện hành là đơn giản và phù hợp với công ty.
Một số loại máy thi công không có để phục vụ trong quá trình thi công hoặc công
trình ở quá xa, không thể điều động được máy công ty đã chủ động trong việc thuê
máy với giá cả phù hợp, các chứng từ thu thập liên quan cũng được thu thập đầy đủ
đáp ứng cho công tác hạch toán kế toán.
- Chi phí sản xuất chung: Công ty tiến hành trích các khoản theo lương theo đúng
quy định hiện hành. Về công cụ dụng cụ. do đặc trung là thời gian thi công dài, nên
các loại công cụ dụng cụ cố định tại một công trình nên CCDC không phải phân bổ
cho các công trình khác
Đối tượng và phương pháp hạch toán: Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp
xây lắp mà công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là theo từng công trình, hạng mục
công trình thi công. Việc theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình giúp cho công tác tính giá thành được đơn giản, nhanh hơn và chính xác hơn.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang được thực hiện bởi những nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, độ chính
xác cao, góp phần xác định giá thành một cách chính xác và nhanh chóng.
Phương pháp tính giá thành: Công ty thực hiện tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản
hơn, công việc tính toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do
nhầm lẫn trong tính toán. Đồng thời, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính ban hành; hệ thống
chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
3.2.2. Nhược điểm
Đối với chi phí nguyên vật liệu:
- Công ty tiến hành xuất nguyên vật liệu chuyển thẳng cho các công trình như
vậy thì trong một ngày sẽ có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh, chi phí vận chuyển tăng
cao, gây áp lực cho kế toán, điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.
- Việc sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi, công ty chưa tiến hành kiểm kê và
hạch toán giảm chi phí thi công công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp:
- Xét về phương diện toàn công ty, công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân là chưa hợp lý, vì lương phép của công nhân chỉ tính vào
cuối năm, do đó nó làm cho giá thành của công trình trong giai đoạn này có thể bị đội
lên khá nhiều.
- Công ty tiến hành giao khoán toàn bộ chi phí nhân công cho bên thứ ba thực
hiện thì tính hiệu quả tương đối thấp. Vì lúc này bộ phận kỹ thuật của công ty phải dự
toán trước chi phí nhân công cho toàn bộ công trình rồi mới giao cho bên nhận, như
vậy dễ xảy ra trường hợp chi phí nhân công tăng so với thực tế và không kiểm soát
được tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế bị động khi quản lý khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp này.
Chi phí máy thi công:
- Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công gây bất cập
nếu khoản mục chi phí phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Việc trích khấu hao máy móc thiết bị theo năm nên không đáp ứng thông tin về
chi phí đúng đắn và kịp thời.
Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí phát sinh, vì vậy khó kiểm
soát trong việc xác định rõ tính phù hợp của chi phí đó.
Kỳ tính giá thành: Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo năm làm cho khối
lượng công việc kế toán bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính. Nên việc tổng
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính bị chồng chéo
lên nhau, không đảm bảo được yêu cunng cấp thông tin.
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân xây
dựng Phúc Anh
Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán, về đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, về bộ máy quản lý doanh nghiệp, em xin đề xuất một số ý kiến để có thể
cải thiện tốt hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP, cũng như hạ giá thành sản
phẩm nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Vể tổ chức bộ máy kế toán: Công ty nên tuyển thêm một số nhân viên kế toán
cho các đội xây dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc, giúp cung cấp thông tin kế
toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn.
Việc tuyển thêm kế toán ở đội thi công cũng giúp cho chứng từ kế toán nhập liệu
vào phần mềm kế toán kịp thời giúp phát huy được lợi thế của hình thức nhật ký chung.
Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần
thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chống, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra
các quyết định quan trọng.
Kỳ tính giá thành: công ty nên chon kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho
khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà
được trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công
trình, lập báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chống, đảm bảo yêu cầu cung
cấp thông tin.
3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Về chi phí nguyên vật liệu
- Công ty cần thực hiện kiểm kê lượng vật tư không dùng hết, cũng như phế liệu
thu hồi để giảm chi phí cho công trình đảm bảo cho giá thành được tính phù hợp.
Chi phí nhân công:
- Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến
động lớn về chi phí sản xuất thì công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Thay vì cử hết công nhân biên chế của công ty đi đến các công trình khác hết
thì nên phân ra cho từng công trình, còn thiếu bao nhiêu nhân công thì thuê ngoài nhân
công tại địa bàn đó, vừa tiện vừa có được nguồn nhân công rẻ. Như vậy dễ kiểm chi
phí nhân công và tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế chủ động khi quản lý
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp này.
Về chi phí sử dụng máy thi công:
- Công ty cần trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong điều kiện công
ty có nhiều máy thi công hoạt động.
- Các máy thi công nên được khấu hao theo quý để đảm bảo cung cấp thông tin
về chi phí một cách kịp thời và đúng đắn.
Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung là một khoản mục rất khó kiểm soát. Do đó, để quản lý
tốt khoản mục chi phí này, công ty cần kiểm soát chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát
sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với một số các khoản chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách,
điện thoại cá nhân phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được, tránh tình
trạng lợi dụng vốn công ty tư lợi các nhân. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm
tra và loại bỏ khỏi giá thành. Chi phí của công trình nào bất hợp lý thì công trình đó
chịu, tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác.
- Cần thực hiện trích trước các khoản lương nghỉ phép nhằm hạn chế sự đột biến
về chi phí của các công trình trong các giai đoạn khác nhau.
Về phương pháp hạch toán:
- Để khắc phục tình trạng vật liệ sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi được:
Kế toán cần lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ
công công trình, và kế toán đội, và tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 152, đồng thời
ghi Có TK 154.
- Công ty tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công: Kế toán sẽ Ghi Nợ
TK 154, đồng thời ghi Có TK 335. Khi sữa chữa hoàn thành kế toán căn cứ vào chứng
từ liên quan để ghi Nợ TK 335/ Nợ 133 đồng thời ghi Có TK liên quan.
- Công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép: Căn cứ vào kế hoạch trích
trước kế toán định khoản : Ghi Nợ TK 154 và có TK 335, khi có phát sinh khoản tiền
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 67
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
lương nghỉ phép, kế toán tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 335 và Có TK 334. Nếu
trích dư thì điều chỉnh bằng định khoản: Nợ TK 335, Có TK 154; Nếu trích thiếu thì
định khoản Nợ TK 154 và Có TK 335.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty, em còn thấy được một
số mặt hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí như sau:
- Công ty thường duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp cũ làm
cho nguồn vật liệu cung ứng thi công công trình bị lệ thuộc nên có thể ảnh hưởng đến
tiến độ thi công.
- Công ty còn đang lơ là trong việc kiểm soát giờ làm việc của người lao động,
điều đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ của công trình.
Do đó, để khắc phục những hạn chế trên, thiết nghĩ công ty có thể xem xét nhứng
giải pháp sau:
- Công ty cần tìm những nhà cung cấp ở gần nơi thi công để giảm thiểu chi phí
vận chuyển vât liệu, thường xuyên nắm vững nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển, giá
cả vật tư xây lắp trên thị trường.
- Công ty nên đưa ra giờ giấc làm việc cụ thể, kèm theo đó là chế độ thưởng phạt
phù hợp để tránh hiện tượng đi làm không đúng giờ ảnh hưởng đến tiến độ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở thực trạng của công ty được tìm hiểu ở chương 2, chương 3 đưa ra những
nhận xét và đánh giá chủ quan của bản thân em, rồi từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm khắc phục những những mặt hạn chế, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
PHẦN III: KẾT LUẬN
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn vị
hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm
bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất
giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đúng vững trên thị trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và
năng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần
tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm
mà chất lượng sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận.
Sau thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh, em nhận
thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ theo chế
độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với đội ngủ
kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết, nên phần lớn đã đáp ứng được
những yêu cầu hiện nay.
Kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, em càng thấy được tầm quan trọng
của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý
và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.
Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau:
Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Đã tìm hiểu được quá trình hình
thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân
tích các nguồn lực của công ty qua ba năm 2012-2014. Đi sâu vào tìm hiểu công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian thực tập cũng như lượng kiến thức tích lũy
chưa nhiều nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như sau:
Chưa tiếp cận được đầy đủ các sổ sách, số liệu, chứng từ của công ty về phần
hành kế toán chi phí sản xuất. Đề tài chỉ mới nghiên cứu một công trình ở năm 2014,
không có số liệu của các công trình khác hoặc ở các năm khác để có thể đua ra những
giải pháp chính xác và thiết thực hơn.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tập thể giảng viên khoa KT – TC Trường Đại học Kinh Tế TPHCM, Kế toán
tài chính – học phần 3,4.
3. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi(2002), kế toán chi phí, NXB thống kê.
4. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), kế toán doanh nghiệp xây lắp. NXB tài chính
5. Một số khóa luận của các năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế.
6. Một số trang web sử dụng
pham-xay-lap/368/1
phuong-phap-hach-toan-chi-phi-san-xuat-kinh-doanh-xay-lap//370/5
trong-nganh-xay-lap/369/1
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
PHỤ LỤC
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 1: Biên bản giao nhận xi măng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN XI MĂNG
Căn cứ vào hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của
bên mua. Hôm nay, ngày 08 tháng 12 năm 2014, tại công trình Trường mầm non Hoa
Hồng.
Chúng tôi gồm:
I. BÊN GIAO: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ An Bình
Uỷ quyền lái xe: Trần Anh Quốc
Biển số xe: 75A- 2525
II. BÊN NHẬN: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
1. Ông (bà): Trần Tiến chức vụ: Tổ trưởng
III. Nội dung giao nhận
1. Hàng hóa
TT Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng(tấn) Ghi chú
1 Xi măng Kim Đỉnh PCB30 15
TỔNG 15
Bằng chữ: Mười lăm tấn.
2. Chứng từ kèm theo: Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số 1, phiếu cân xe
Biên bản này đã được hai bên nhất trí thông qua và lặp thành 3 bản có giá trị
pháp lý như nhau, bên nhận giữ 1 bản, bên giao giữ 2 bản.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 2: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 08 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ AN BÌNH.
Mã số thuế : 3301358267
Địa chỉ: Kiệt 47 nhà số 1 Tùng Thiện Vương, Vỹ Dạ, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
Điện thoại: 054.3845204
Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng:.
Đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Mã số thuế: 3300346886
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, tp.Huế
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Xi măng Kim Đỉnh
PCB 30
Tấn 15 1,168,181.82 17,522,727
Cộng tiền hàng: 17,522,727
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 1,752,273
Tổng cộng tiền thanh toán: 19,275,000
Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số:01GTKT3/001
Ký hiệu:AB/14P
Số: 0001491
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 3: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công
Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế
BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Năm 2014
STT
Tên máy móc
thiết bị
ĐVT
Số
lượng
Nguyên giá
Tỉ lệ khấu
hao cơ bản
theo năm
Thành tiền
1
2
3
Máy ủi bánh xích
Máy trộn BT
Máy đào EX100
Hitachi
Cái
Cái
Cái
1
1
1
227,227,227
18,761,904
460,000,000
14,3%
20%
14,3%
32,493,493.5
3,752,380.8
67,780,000
Cộng 102,025,874.3
Kế toán trưởng Người lập biểu
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 4: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công
Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế
BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Từ tháng 06 đến 12 năm 2014
STT
Tên máy móc
thiết bị
ĐVT
Số
lượng
Nguyên giá
Tỉ lệ khấu
hao cơ bản
theo năm
Thành tiền
1
2
3
Máy ủi bánh xích
Máy trộn BT
Máy đào EX100
Hitachi
Cái
Cái
Cái
1
1
1
227,227,227
18,761,904
460,000,000
14,3%
20%
14,3%
18,954,537.9
2,188,888.8
38,371,666.67
Cộng 59,515,093.37
Kế toán trưởng Người lập biểu
(đã ký) (đã ký)
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 5: Bảng chấm công
DN TƯ NHÂN XÂY DỰNG
PHÚC ANH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận lái máy
Tháng 11 năm 2014
NGÀY
TÊN
1 2 3 4 5 6 7 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Lê Thanh Phúc x 0 x x 0 0 0 x 0 0 x 0 x 0 x 0 0 0 0 x 0
Nguyễn Viết Dũng 0 0 x 0 0 x 0 0 x x 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 0
Nguyễn Văn Bình 0 0 0 0 0 x 0 x 0 x x 0 x 0 x 0 x x 0 x
Lê Văn Hùng x x x 0 x x 0 0 0 0 0 0 x x 0 0 0 0 0 0 0
Người lập
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_thanh_minh_2497.pdf