Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 479

Chi phí sản xuất thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất, biến đổi chúng thành sản phẩm cuối cùng theo mục đích của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, do đó quản lý chi phí sản xuất chính là việc sử dụng hợp lý các yếu tố trên. Chi phí sản xuất là yếu tố cầu thành lên giá thành sản phẩm nên việc quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất cũng như việc sử dụng chi phí có hiệu quả chính là việc thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Hiểu được điều đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 479”. Trong phạm vi của chuyên đề này, đề tài đã hoàn thành ba mục tiêu đặt ra, cụ thể là: Trước hết, đề tài đã tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hai là, trên cơ sở đó, đề tài đã tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hạng mục công trình “Thi công bệ, thân, xà mũ trụ P2-:-P5 thuộc Gói thầu 3.1C – Cầu Châu Giang” tại công ty CP XDCTGT 479. Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm 2008-2010

pdf96 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 479, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.. Cộng 56.450.000 Ngày 31 tháng10 năm 2010 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 67 Kế toán công ty định khoản số tiền khấu hao trích: Nợ TK 623 56.450.000 Có TK 214 56.450.000 Ngoài ra các chi phí khác (như chi phí thuê máy, chi phí khám xe) phát sinh phục vụ cho đội máy thi công: Nợ TK 6238 31.500.000 Có TK 1413 31.500.000 Từ các chứng từ đã lập kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, vào phiếu kế toán lần lượt nhập dữ liệu theo các định khoản trên sau đó in ra Sổ chi tiết và Sổ cái. Trong thời gian thi công cây cầu này thì Đội cầu 8 chỉ thực hiện duy nhất công trình này nên chi phí sử dụng MTC không phải phân bổ. Bảng 2.20: Sổ chi tiết TK 623 công trình Châu Giang SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý IV/2010 TK 623 – chi phí máy thi công Công trình cầu Châu Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung TK ĐƯ ĐT TH Số tiền SH NT Nợ Có .. . . . .. UNC50 12/10/2010 Trả tiền thuê cẩu 112 5.300.000 ... .. PC140 14/10/2010 Thanh toán tiền vé cầu phà 111 800. 000 PX120 18/10/2010 Xuất vật tư 152 46.753. 000 UNC99 20/10/2010 Trả tiền thuê vận chuyển bê tông 112 9.500. 000 PBK 30/10/2010 Trích khấu hao TSCĐ 214 56.450. 000 P103 31/10/2010 Tiền lương phải trả công nhân 334 161.256.348 . . KC009 31/12/2010 Kết chuyển chi phí 154 982.460.760 Cộng phát sinh 982.460.760 982.460.760 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 68 Bảng 2.21: Sổ cái TK 623 công trình Châu Giang SỔ CÁI Quý IV/2010 TK 623 – chi phí máy thi công Công trình cầu Châu Giang Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC SH TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có (trang trước chuyển sang) 17/10 UNC50 2/10 Trả tiền thuê cẩu 12 112 5.300.000 20/10 PC140 4/10 Thanh toán tiền vế cầu phà 12 111 800.000 20/10 PX120 8/10 Xuất vật tư 12 152 46.753.000 25/10 UNC99 20/10 Trả tiền thuê vận chuyển bê tông 13 112 9.500.000 31/10 PBK 30/10 Trích KHTSCĐ 15 214 56.450.000 P103 31/10 Tiền lương phải trả CN 15 334 161.256.348 .. .. . 31/12 KC07 31/12 Kết chuyển chi phí 15 154 982.460.760 Cộng phát sinh 982.460.760 982.460.760 (chuyển sang trang sau)TR ƯỜ NG ĐẠ I ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 69 Bảng 2.22: Sổ Cái TK 623 quý 4 SỔ CÁI Quý IV/2010 TK 623 – Chi phí máy thi công Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có (Trang trước chuyển sang) 17/10 UNC50 2/10 Trả tiền thuê cẩu(CTCG) 12 112 5.300.000 20/10 PX120 8/10 Xuất vật tư (CTCG) 12 152 46.753.000 18/10 PX115 5/10 Xuất vật tư (CTHL) 12 152 56.784.364 20/10 PX122 8/10 Xuất vật tư( CTPL) 12 152 43.452.200 31/10 PBK 30/10 TríchKHTSCĐ(CTCG) 15 214 56.450.000 31/10 PBK 30/10 Trích KHTSCĐ(CTHL) 15 214 45.346.200 31/10 PBK 30/10 Trích KHTSCĐ(CTPL) 15 214 37.452.610 31/10 P103 31/10 Tiền lương phải trảCN(CTCG) 15 334 161.256.348 31/10 P104 31/10 Tiền lương phải trả CN(CTHL) 15 334 106.457.478 31/10 P105 31/10 Tiền lương phải trả CN(CTPL) 15 334 195.963.560 ................ .................. 31/12 KC07 31/12 KCCPSDMTC (CTCG) 15 154 982.460.760 31/12 KC08 31/12 KCCPSDMTC (CTHL) 15 154 577.632.962 31/12 KC09 31/12 KCCPSDMTC (CTPL) 15 154 1.066.667.352 .............. ................. Cộng phát sinh 6.459.343.492 6.459.343.492 (chuyển sang trang sau) 2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, phục vụ cho việc tổ chức thi công xây lắp công trình của công ty. Chi phí SXC là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường xuyên song giá trị không lớn. Tại công ty CP XDCTGT 479 có các khoản chi phí sau được tính là chi phí SXC: TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 70 Chi phí nhân viên đội sản xuất: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, kế toán đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng MTC... Chi phí NVL dùng cho công tác quản lý. Chi phí CCDC sản xuất dùng cho công tác quản lý. Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho công tác quản lý. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý sản xuất, máy thi công như: điện thoại, fax, điện, nước, Chi phí khác bằng tiền như: tiền giao dịch, tiền tiếp khách,. .. Cũng như chi phí MTC, chi phí SXC phát sinh ở công ty được tập hợp chung cho toàn công ty sau đó được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí NVLTT. Chi phí SXC phân bổ cho công trình i = Tổng chi phí SXC x Chi phí NVLTT của công trình iTổng chi phí NVLTT Trong thời gian thi công hạng mục trụ P2-:-P5 của công trình cầu Châu Giang, đội cầu 8 chỉ thực hiện duy nhất công trình này, do vậy chi phí SXC không phải phân bổ. (1) Chi phí nhân viên quản lý Chi phí nhân viên quản lý bao gồm lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích trên tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý đội, công trường như đội trưởng trưởng ban chỉ huy công trình, của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân sử dụng MTC. Việc theo dõi tiền ăn ca do kế toán đội ghi chép, chấm công cụ thể ứng với làm đêm quá 10 giờ đêm thì mỗi công tính 10.000đ/công. Thưởng tiến độ đóng cọc : ví dụ đóng cọc trụ P2 cầu Châu Giang 15 cọc khoán 15 ngày. Nếu đội đóng 12 ngày xong Giám đốc công ty thưởng 10.000.000 đồng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 71 Theo chứng từ tập hợp được lương, tiền ăn ca và tiền thưởng tiến độ 31/10/2010 là 110.826.969 đồng. Kế toán công ty tiến hành ghi Sổ chi tiết và Sổ cái theo định khoản: Nợ TK 6271 CG 110.826.969 Có TK 334 110.826.969 Căn cứ vào bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Bảng 2.23: Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Tháng 10/2010 Công trình Châu Giang Đơn vị tính: đồng Đối tượng phân bổ TK Lương cơbản Tổng lương thực tế Trích KPCĐ (2%) 3382 Trích BHXH (16%) 3383 Trích BHYT (3%) 3384 Trích BHTN (1%) 3389 Tổng cộng (22%) - Công nhân trực tiếp thi công Cầu Châu Giang 622 158.630.400 434.912.258 3.172.608 25.380.864 4.758.912 1.586.304 34.898.688 - Đội xe máy và Đội máy thi công 623 66.858.189 161.256.348 1.337.164 10.697.310 2.005.746 668.582 14.708.802 - Xưởng cơ khí XD, thiết bị 627 47.077.040 110.826.969 941.541 7.532.326 1.412.311 470.770 10.356.949 Tổng cộng 272.565.629 706.955.575 5.451.313 43.610.501 8.176.969 2.725.656 59.964.438 Kế toán định khoản và ghi Sổ chi tiết, Sổ cái theo định khoản sau: Nợ TK 6271 CG 59.964.438 Có TK 3382 5.451.313 Có TK 3383 43.610.501 Có TK 3384 8.176.969 Có TK 3389 2.725.656 (2) Chi phí công cụ dụng cụ Đối với công ty CP XDCTGT 479, loại công cụ sản xuất lớn phân bổ nhiều lần như ván khuôn, đà giáo, tập hợp vào TK 2117 để tính khấu hao phân bổ dần từng kỳ trong năm (đưa vào TSCĐ). Còn trên TK 6273 chỉ có những loại vật tư có giá trị nhỏ, số lượng không nhiều, giá trị toàn bộ xuất dùng hết một lần trong kỳ hạch toán, chẳng hạn: như cuốc,xẻng, rổ rá, đầm bàn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 72 Căn cứ vào Phiếu xuất nhập kho ở đội và một số không qua kho đưa thẳng xuống công trình hoặc kho công ty căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC ứng với dòng ghi Có TK152, 153 ghi Nợ TK 6273 chi tiết từng CT. VD tháng 10/2010 công ty xuất dụng cụ vật tư cầu Châu Giang dùng cho sửa chữa kho, lán trại của công nhân là 14.894.352đồng (Số liệu này có được thông qua phương pháp thu thập và phỏng vấn số liệu). Cuối tháng kế toán công ty căn cứ vào bảng tổng hợp của đội có chứng từ gốc kèm theo kiểm tra định khoản để ghi vào Sổ chi tiết và Sổ cái: Nợ TK 6273CG 14.894.352 Có TK1521 7.450.236 Có TK 153 7.444.116 (3) Chi phí khấu hao TSCĐ Hàng tháng, kế toán đội tiến hành lập Bảng tính và phân bổ khấu hao cho các TSCĐ sử dụng ở đội, phân xưởng. Bảng 2.24: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Đơn vị: Đội cầu 8 Châu Giang Tháng 10/2010 Đơn vị tính: đồng Tên tài sản cố định Nguyên giá Thời gian sử dụng Mức khấu hao Xe máy 22.900.000 5 381.667 Máy tính xách tay 13.500.000 5 225.000 . . Tổng cộng 1.825.673 Căn cứ vào bảng phân bổ trên, kế toán để ghi vào Sổ chi tiết và Sổ cái theo định khoản sau: Nợ TK 6274 1.825.673 Có TK 214 1.825.673 (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 73 Chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp từ dưới công trường bao gồm tiền điện, tiền nước, điện thoại, tiền thuê nhà, thầu phụ, những chi phí này sẽ được tập hợp vào TK 6277. Cụ thể chi phí dịch vụ mua ngoài của công trường Châu Giang tháng 10/2010 được tập hợp như sau: Chi phí thuê ngoài : 20.176.425 đồng Chi phí tiền điện : 11.078.000 đồng Chi tiền điện thoại : 2.003.503 đồng ------------------------- Tổng cộng 33.257.928 đồng (Số liệu có được thông qua phương pháp thu thập và phỏng vấn số liệu). Số liệu này, cuối tháng khi kế toán đội chuyển báo cáo quyết toán tháng về, để ghi vào Sổ chi tiết và Sổ cái theo định khoản : Nợ TK 627 (6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài) 33.257.928 Có TK 1413 (CG) 33.257.928 (5) Chi phí khác bằng tiền Yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi như: chi nghiệm thu tiếp khách, chi hành chính, chi công tác phí, và các khoản ngoài chi phí trên. Chi phí khác bằng tiền cũng được tập hợp tương tự như chi phí dịch vụ mua ngoài. Cụ thể chi phí khác bằng tiền của công trường Châu Giang tháng 10/2010 được tập hợp như sau: Chi tiếp khách: 12.979.000 Chi hành chính: 3.518.670 Chi công tác phí: 3..000.000 ------------------- Tổng cộng : 19.497.670 (Số liệu có được thông qua phương pháp thu thập và phỏng vấn số liệu). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 74 Nợ TK 627 (6278) 19.497.670 Có TK 1413 CG 19.497.670 Số liệu này kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp của ban chỉ đạo cầu Châu Giang, cuối tháng gửi về kèm theo chứng từ gốc. Kế toán công ty kiểm tra định khoản và ghi vào Sổ chi tiết, Sổ cái. Bảng 2.25: Sổ chi tiết tài khoản 627 công trình Châu Giang SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK627- Chi phí sản xuất chung Quý IV/2010 Công trình cầu Châu Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung TK ĐƯ ĐT tập hợp Số tiền SH NT Nợ Có .. . . . . . . . PX85 07/10/2010 Xuất ôxy cho xưởng 152 1. 256. 230 PX86 08/10/2010 Xuất dầu, mỡ 152 1. 194. 006 PX90 12/10/2010 Xuất công cụ dụng cụ 153 2. 444. 116 .. TT080 27/10/2010 TT thuê cuốn ống vách(Tuấn) 331 915. 000 .. . . . . . . . .. 31/10/2010 Tiền lương phải trả công nhân 334 110.826.969 31/10/2010 Các khoản trích theo lương phải nộp 338 59.964.438 . . . . .. 31/12/2010 Kết chuyển chi phí 154 750.262.394 Cộng phát sinh 750.262.394 750.262.394 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 75 Bảng 2.26: Sổ Cái Tk 627 công trường Châu Giang SỔ CÁI TK 627- Chi phí sản xuất chung Quý IV/2010 Công trình cầu Châu Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Trang sổ NKC TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ( Trang trước chuyển sang) .. . . . . . . . . . . .. PX85 07/10/2010 Xuất ô xy cho xưởng 16 152 1.256.230 PX86 08/10/2010 Xuất dầu, mỡ 16 152 1.194.006 PX90 12/10/2010 Xuất công cụ dụng cụ 17 153 2.444.116 .. TT080 27/10/2010 TT thuê cuốn ống vách(tuấn) 20 331 915.000 .. . . . . . . . .. 31/10/2010 Tiền lương phải trả công nhân 25 334 110.826.969 31/10/2010 Các khoản trích theo lương phải nộp 25 338 59.964.438 . .. . . . . 31/12/2010 Kết chuyển chi phí 25 154 750.262.394 Cộng phát sinh 750.262.394 750.262.394 (Chuyển sang trang sau)TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 76 Bảng 2.27: Sổ Cái TK 627 quý 4 SỔ CÁI TK 627 – Chi phí sản xuất chung Quý IV/2010 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Nội dung Trang sổ NKC TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ( trang trước chuyển sang) .............. PX85 07/10/2010 Xuất ôxy cho xưởng (CTCG) 16 152 1.256.230 PX86 08/10/2010 Xuất dầu mỡ( CTCG) 16 152 2.554.154 ............. PX95 13/10/2010 Xuất công cụ dụng cụ (CTPL) 18 153 4.378.446 .. 31/10/2010 Các khoản trích theo lương phải nộp (CTCG) 25 338 59.964.438 31/10/2010 Tiền lương phải trả công nhân (CTHL) 25 334 66.455.931 31/10/2010 Các khoản trích theo lương phải nộp(CTHL) 25 338 28.440.078 31/10/2010 Tiền lương phải trả công nhân(CTPL) 25 334 122.456.120 31/10/2010 Các khoản trích theo lương phải nộp(CTPL) 25 338 80.457.770 . . 31/12/2010 Kết chuyển chi phí(CTCG) 25 154 750.262.394 31/12/2010 Kết chuyển chi phí(CTHL) 25 154 441.464.337 31/12/2010 Kết chuyển chi phí(CTPL) 25 154 792.365.708 .. Cộng phát sinh 3.938.398.750 3.938.398.750 (chuyển sang trang sau) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 77 2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí tại công ty CP XDCTGT 479 Công ty CP XDCTGT 479 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên toàn bộ Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí MTC và Chi phí SXC được tập hợp vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế hàng tháng công ty theo dõi chi tiết Chi phí NVLTT và Chi phí NCTT cho từng CT, HMCT trên sổ theo dõi chi phí. Còn Chi phí MTC (TK 623) và Chi phí SXC (TK627) được tổng hợp của cả tháng tiến hành phân bổ cho từng CT, HMCT để phục vụ cho công tác tính giá thành. Trong thời gian này, Đội cầu 8 chỉ thi công một công trình này nên không phải phân bổ. Vì vậy, khi tập hợp chi phí hàng tháng vào TK154, doanh nghiệp tập hợp chi tiết hạng mục công trình đối với Chi phí NVLTT (TK 621), Chi phí NCTT (TK622), còn hai loại: Chi phí MTC và Chi phí SXC thì được tập hợp dưới số liệu tổng hợp. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, hơn nữa các công trình lại phân tán và xa công ty nên chỉ đến thời điểm cuối mỗi tháng kế toán đội gửi báo cáo cùng các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp tập hợp CPSX cho từng công trình như sau: Bảng 2.28: Sổ chi tiết TK154 công trình Châu Giang SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý IV/2010 TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Hạng mục trụ P2-:P5 cầu Châu Giang Đơn vị tính : đồng Chứng từ Nội dung TKĐƯ Đối tượng tập hợp Số tiền SH NT Nợ Có CPCG 31/12/2010 K/C chi phí NVLTT 621 Châu Giang 1.892.798.023 CPCG 31/12/2010 K/C chi phí NCTT 622 Châu Giang 1.539.630.400 CPCG 31/12/2010 K/C chi phí máy thi công 623 Châu Giang 982.460.760 CPCG 31/12/2010 K/C chi phí SXC 627 Châu Giang 750.262.394 31/12/2010 K/C giá vốn 632 Châu Giang 5.010.197.030 Cộng phát sinh 5.165.151.577 5.165.151.577 Số dư đầu kỳ 309.909.095 Số dư cuối kỳ 464.863.642 TR ƯỜ NG ĐẠ I ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 78 Bảng 2.29: Sổ Cái TK 154 công trường Châu Giang SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV/2010 TK 154 – Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang Hạng mục trụ P2-:P5 cầu Châu Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Trang sổ NKC TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ( trang trước chuyển sang) CPCG 31/12/2010 K/CCP – NVLTT cầu Châu Giang 26 621 1.892.798.023 CPCG 31/12/2010 K/CCP – NCTT cầu Châu Giang 26 622 1.539.630.400 CPCG 31/12/2010 K/CCP máy thi công cầu CG 26 623 982.460.760 CPCG 31/12/2010 K/CCP sản xuất chung CG 26 627 750.262.394 31/12/2010 K/C giá vốn 26 632 5.010.197.030 Cộng phát sinh 5.165.151.577 5.165.151.577 Số dư đầu kỳ 309.909.095 Số dư cuối kỳ 464.863.642 (chuyển sang trang sau) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 79 Bảng 2.30: Sổ Cái TK 154 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV/2010 TK 154 – Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang Đơn vị tính : đồng Chứng từ Nội dung Trang sổ NKC TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ( trang trước chuyển sang) CPCG 31/12/2010 K/C CPNVLTT_ CTCG 26 621 1.892.798.023 CPCG 31/12/2010 K/C CPNCTT– CTCG 26 622 1.539.630.400 CPCG 31/12/2010 K/C CPSDMTC_CTCG 26 623 982.460.760 CPCG 31/12/2010 K/C CPSXC_ CTCG 26 627 750.262.394 CPHL 31/12/2010 K/C CPNVLTT_ CTHL 26 621 1.386.386.459 CPHL 31/12/2010 K/C CPNCTT– CTHL 26 622 971.050.000 CPHL 31/12/2010 K/C CPSDMTC_CTHL 26 623 577.632.962 CPHL 31/12/2010 K/C CPSXC_ CTHL 26 627 441.464.337 CPPL 31/12/2010 K/C CPNVLTT _ CTPL 26 621 2.073.917.600 CPPL 31/12/2010 K/C CPNCTT– CTPL 26 622 1.147.250.000 CPPL 31/12/2010 K/C CPSDMTC_CTPL 26 623 1.066.667.352 CPPL 31/12/2010 K/C CPSXC_ CTPL 26 627 792.365.708 .. 31/12/2010 K/C giá vốn_CTCG 26 632 5.010.197.030 31/12/2010 K C giá vốn_CTHL 26 632 3.376.399.758 31/12/2010 K C giá vốn_CTPL 26 632 5.120.050.660 .. . Cộng phát sinh 26 632 33.167.456.408 33.167.456.408 Số dư đầu kỳ 2.399.719.930 Số dư cuối kỳ 2.788.279.327 (chuyển sang trang sau) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 80 Bảng 2.31: Sổ Nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV/2010 Hạng mục trụ P2-:-P5 cầu Châu Giang Đơn vị tính : đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 18/10 220 15/10 Mua Bentonite API phục vụ sản xuẩt 621 133 141 30.000.000 3.000.000 30.000.000 17/10 UNC50 2/10 Trả tiền thuê cẩu 623 112 5.300.000 5.300.000 23/10 225 19/10 Xuất kho NVL công trình 621 152 1.009.351.740 1.009.351.740 31/10 PX90 12/10 Xuất CCDC 627 153 2.444.116 2.444.116 .. 29/11 340 20/11 Xuất kho NVL 627 1522 125.125.000 125.125.000 . 31/10 30/10 Trích KHTSCĐ 6234 214 56.450.000 56.450.000 31/10 P150 30/10 Tiền lương trả cho CN sử dụng MTC 623 334 161.256.348 161.256.348 31/10 31/10 Tiền lương phải trả CNTT sản xuất 622 334 434.912.258 449.894.018 31/10 31/10 Tiền lương phải trả bộ phận gián tiếp 627 334 110.826.969 110.826.969 31/10 31/10 Các khoản phải trích theo lương 627 338 59.964.438 78.972.033 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT CT Châu Giang 154 621 1.892.798.023 1.892.798.023 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 81 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT CT Châu Giang 154 622 1.539.630.400 1.539.630.400 31/12 Kết chuyển chi phí SDMTC CT Châu Giang 154 623 982.460.760 982.460.760 31/12 Kết chuyển chi phí SXC CT Châu Giang 154 627 750.262.394 750.262.394 2.2.4 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công việc xây lắp hoàn thành được xác định theo giai đoạn qui ước, có thể là bàn giao khối lượng hoặc phần công việc hoàn thành. Bởi vậy, cần phải tính được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Chi phí dở dang đầu kỳ căn cứ vào cột Chi phí dở dang cuối kỳ của Bảng tính giá thành tháng trước. Chi phí phát sinh trong kỳ căn cứ vào Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Chi phí dở dang cuối kỳ căn cứ vào Bảng kê sản phẩm dở của các công trình. Ở hạng mục trụ P2-:-P5 cầu Châu Giang, đến cuối tháng 12 thì hoàn thành bàn giao, giá trị chi phí thực tế KLXL DD cuối tháng 12/2010 là 464.863.642đồng (Số liệu có được thông qua phương pháp thu thập và phỏng vấn số liệu). 2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn quy ước, kế toán công ty CP XDCTGT 479 xác định đối tượng tính giá thành là từng bộ phận công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành được xác định là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Công ty CP XDCTGT 479 áp dụng phương pháp tính giá thành cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và trong tháng chỉ thực hiện tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 82 Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong quý = Chi phí thực tế KLXL DD đầu quý + Chi phí thực tế KLXL PS trong quý - Chi phí thực tế KLXL DD cuối quý Cụ thể trong quý IV/2010 hạng mục trụ P2-:P5 công trình cầu Châu Giang bắt đầu thi công từ ngày 1/10/2010 và hoàn thành nghiệm thu là ngày 31/12/2010 có số liệu chi phí được tập hợp như sau : Chi phí của khối lượng XLDD đầu quý IV/2010 (từ Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành tháng 9 ở cột chi phí KLXLDD cuối quý III là: 309.909.095đồng (được tính theo giá trị vật liệu chính tiêu hao). Chi phí thực tế phát sinh trong quý IV là : 5.165.151.577 đồng Chi phí thực tế KLXL DD cuối quý IV là: 464.863.642 đồng Giá thành hạng mục công trình hoàn thành bàn giao là : 5.010.197.030 đồng Tương tự ta có thể thực hiện tính giá thành cho tất cả CT theo công thức sau: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành của tất cả công trình trong tháng = Chi phí thực tế KLXL đầu tháng của tất cả các công trình + Chi phí thực tế của tất cả công trình trong tháng - Chi phí thực tế KLXL DD cuối tháng của tất cả công trình Việc tính giá thành của công ty quý IV/2010 được biểu hiện trên “Bảng tính giá thành “: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 83 Bảng 2.32: Bảng tính giá thành CÔNG TY CP XDCTGT 4 CÔNG TY CP XDCTGT 479 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNHQuý IV năm 2010 Đơn vị tính: đồng TT Tên công trình Số dư đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Giá vốn bán hàngTk 621 Tk 622 Tk 623 Tk 627 Cộng Cộng 2.399.719.930 14.234.093.072 8.924.180.491 6.459.343.492 3.938.398.750 33.556.015.805 2.788.279.327 33.167.456.408 1 CT cầu Châu Giang 309.909.095 1.892.798.023 1.539.630.400 982.460.760 750.262.394 5.165.151.577 464.863.642 5.010.197.030 2 CT cầu Hàm Luông 292.867.951 1.386.386.459 971.050.000 577.632.962 441.464.337 3.376.533.758 293.001.951 3.376.399.758 3 CT cầu Phú long 532.362.867 2.073.917.600 1.147.250.000 1.066.667.352 792.365.708 5.080.200.660 492.512.867 5.120.050.660 4 CT cầu Bến Thủy II 561.998.902 3.098.002.191 1.889.919.670 1.621.981.670 856.443.198 7.466.346.729 579.992.783 7.448.352.848 5 CT cầu Sông Lô 501.981.334 3.989.078.023 2.108.991.231 1.751.543.970 809.897.189 8.659.510.413 778.910.194 8.382.581.553 6 CT cầu Cửa Sót 200.599.781 1.793.910.776 1.267.339.190 459.056.778 287.965.924 3.808.272.668 178.997.890 3.829.874.559 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc công ty (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 84 Bảng 2.33: Sổ Cái TK 632 công trình Châu Giang SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV/2010 TK 632 – Giá vốn hàng bán Hạng mục trụ P2-:P5 cầu Châu Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Trang sổ NKC TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ( trang trước chuyển sang) 31/12/2010 K/C giá vốn công trình cầu Châu Giang 26 154 5.010.197.030 31/12/2010 Bàn giao công trình cho chủ đầu tư 26 911 5.010.197.030 Cộng phát sinh 5.010.197.030 5.010.197.030 (chuyển sang trang sau) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 85 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP XDCTGT 479 3.1 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPXD CTGT 479 3.1.1 Đánh giá về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty Công ty CP XDCTGT 479 từ khi thành lập đến nay đã trải qua bao thăng trầm, song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan và đơn vị chủ quản, công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty CP XDCTGT 479 đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp (những cây Cầu) có chất lượng cao, thẩm mỹ, giá thành hạ. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp cho công ty từng bước hoà nhập bước đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ của cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên. Đạt được những kết quả trên là do: (1) Công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý khoa học, hợp lý, phù hợp với quy mô, trình độ phát triển của sản xuất. Các bộ phận chức năng luôn thực hiện tốt chức năng của mình đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ, hài hoà giữa các bộ phận trong công ty. Điều này tạo ra thế mạnh cho công ty. Giúp việc sản xuất được tiến hành trôi chảy, quản lý toàn công ty được chặt chẽ. (2) Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, trình độ, có ý thức trách nhiệm cao trong sản xuất. Công ty khuyến khích công nhân viên học tập, nâng cao trình độ, thường xuyên tổ chức thi nâng bậc cho công nhân sản xuất... Bên cạnh đó công ty cũng đã rất chú trọng trong việc đầu tư máy thiết bị, khuyến khích việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. (3) Hình thức sổ công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung, hình thức này không chỉ đơn giản, dễ thực hiện mà còn rất thuận lợi cho việc sử dụng tin học trong công tác kế toán của công ty và hiện nay công ty đang sử dụng chương trình kế toán máy giúp cho TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 86 giảm khối lượng công tác kế toán, việc tính toán các số liệu được thực hiện chính xác, nhanh chóng. Các loại sổ kế toán được công ty tổ chức áp dụng đúng như quy định của chế độ kế toán và phù hợp với hình thức Nhật ký chung. Đồng thời để phục vụ tốt cho quá trình hạch toán công ty áp dụng các mẫu về phân bổ chi phí như: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung... , Bảng tập hợp phiếu xuất kho Bên cạnh việc sử dụng các loại sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái, sổ quỹ... công ty còn lập ra sổ Tổng hợp chi tiết theo dõi các khoản công nợ, thanh toán và tình hình Tài sản, Nguồn vốn của công ty. Việc này giúp cho công ty nắm bắt được một cách thường xuyên về tình hình tài chính. (4) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời phục vụ đắc lực cho công tác phân tích, công tác quản lý kinh tế. (5) Phương pháp hạch toán tương đối hợp lý, khoa học đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác. Việc hạch toán của công ty được thực hiện gắn với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty. Trình tự hạch toán như trên của công ty không sai chế độ kế toán mà rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, nó thể hiện sự sáng tạo, linh hoạt trong công tác kế toán của công ty. Tuy nhiên: (1) Trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất công ty cần chú trọng hơn đến việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế việc sử dụng vốn vay quá nhiều trong sản xuất bởi việc sử dụng vốn vay nhiều sẽ hạn chế khả năng chủ động trong sản xuất của công ty. Trong thực tế tại công ty do thanh toán tiền chậm cho nên phục vụ quá trình thi công thiếu, vốn nợ đọng rải rác trên các công trình khá nhiều, công ty phải vay vốn ngân hàng và hàng năm phải trả lãi vay lớn. Chính vì những lý do trên mà quá trình thi công các công trình hạng mục công trình gặp rất nhiều khó khăn. (2) Công ty chưa xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 87 3.1.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP XDCTGT 479 Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP XDCTGT 479 như sau: (1) Ưu điểm (a) Về việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty Công tác lập dự toán CT, HMCT được tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán CPSX. Kế toán công ty đã tập hợp CPSX theo từng CT, HMCT khá rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý CPSX, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu công ty tiến hành hạch toán trực tiếp cho từng CT, HMCT, còn đối với chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung không hạch toán trực tiếp được công ty tiến hành hạch toán cho toàn bộ công ty sau đó đến cuối kỳ phân bổ theo sản lượng thực tế. Điều này giúp cho việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đúng, đủ. (b) Sử dụng phần mềm kế toán Việc ứng dụng máy vi tính vào phục vụ công tác hạch toán đã tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức cho các nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính, kế toán quản trị, kịp thời đưa ra các thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. (c) Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các xí nghiệp, đội. Nhờ vậy, các đơn vị trực thuộc phải nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tự chủ trong sản xuất giúp cho công ty tạo ra được những sản phẩm chất lượng đảm bảo với giá cạnh tranh trên thị trường, từ đó không ngừng nâng cao uy tín của công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 88 (d) Công ty đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Theo đó công ty có thể đối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch, rút ra bài học quản lý một cách nhanh nhất. Giá thành sản phẩm xây lắp của công ty được xác định theo từng khoản mục, yếu tố chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành. Nhìn chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác, cụ thể. Mặt khác chi phí sản xuất chủ yếu được tập hợp trực tiếp, giảm bớt việc phân bổ chi phí cuối kỳ làm tăng mức độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm. (e) Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm, gắn liền thu nhập của người lao động với chất lượng, hiệu quả công việc đã khuyến khích tinh thần lao động, làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. (g) Công ty tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc có những quyền chủ động nhất định trong quá trình hoạt động như: thuê lao động, thuê máy móc, tìm công trình... nhưng vẫn gắn liền với hiệu quả kinh tế, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công việc. Điều này đã có những tác động tích cực đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty. Những ưu điểm trong quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của công ty có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. (2) Nhược điểm (a) Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chưa quản lý chặt chẽ được NVL tại các công trường thi công dẫn đến thất thoát . Chẳng hạn như việc cung ứng vật tư cho các công trình chưa thật sự phù hợp với tiến độ thi công. Công ty chưa quan tâm đến vấn đề về tận dụng phế liệu thu hồi, vật tư không sử dụng hết không được nhập lại kho ngay để gây thất thoát. (b) Về chi phí nhân công trực tiếp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 89 Tất cả các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả công nhân thuộc doanh nghiệp, đội; tiền công trả cho lao động thuê ngoài đều được hạch toán vào bên nợ tài khoản 334 mà không được chi tiết theo chế độ kế toán hiện hành quy định. Công ty không tiến hành trích trước chi phí nghỉ phép cho NCTT. Hơn nữa việc quản lý nhân công giữa các đội và công ty thường không chặt chẽ tạo sơ hở cho các đội sử dụng nhân công thiếu hợp lý, không tận dụng tối đa nguồn nhân công hiện có. (c) Về chi phí sử dụng máy thi công Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn nên có những lúc máy móc thiết bị bị hỏng nặng, chi phí bỏ ra sữa chữa một lần quá nhiều, nó gây ảnh hưởng đến chi phí SX biến động trong kỳ. (d) Về chi phí sản xuất chung Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số CCDC, NVL luân chuyển dùng cho nhiều kỳ, công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần khi sử dụng. Như vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các khoản chi phí, có thể dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí sản xuất chung giữa các kỳ hạch toán với nhau. 3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XDCTGT 479 (1) Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, công ty có địa bàn sản xuất kinh doanh lớn nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn trong kiểm soát nội bộ ở công ty là cần thiết, hệ thống này cần có sự quan tâm của ban giám đốc, luôn luôn thay đổi trình tự kiểm soát sao cho phù hợp với từng thời kỳ và yếu tố con người phục vụ cho công việc kiểm soát phù hợp với quy mô công việc. (2) Tiết kiệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành của sản phẩm xây lắp, do vậy mà việc quản lý nguyên vật liệu hay vật tư trong thi công luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu. Quản lý vật tư là làm sao để tiết kiệm được khoản chi TR ƯỜ NG ĐẠ I ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 90 phí này. Để thực hiện mục tiêu trên công ty nên thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp vật tư có uy tín, đảm bảo chất lượng, thực hiện được quá trình cung cấp một cách ổn định thường xuyên, không những cung cấp đủ mà còn phải kịp thời không làm gián đoạn quá trình thi công. Điều này sẽ cho phép giảm chi phí bảo quản kho bãi, giảm vốn ứ đọng ở hàng tồn kho. Đối với những công trình ở gần nhau có thể tiến hành cùng mua vật liệu để giảm bớt chi phí vận chuyển hoặc tận dụng những nguyên vật liệu thừa của công trình này cho công trình khác, phát huy sáng kiến nhằm tiết kiệm chi phí mà chất lượng vẫn đảm bảo. Vì vậy, công ty cần xác định quy chế thưởng, phạt rõ ràng và công khai. Chính sách này sẽ khuyến khích nhân viên trong công ty tận tâm trong công việc, tích cực tìm kiếm những nguồn hàng với giá rẻ, có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí vật tư. Bên cạnh đó, công ty nên tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Công ty có thể tìm nhà cung cấp gần, lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp và theo dõi, giám sát việc vận chuyển sát sao tránh lãng phí nhiên liệu xe máy, phương tiện vận chuyển. Tại các công trường, số lượng vật tư được xuất ra sử dụng trong tháng là tương đối lớn, một số vật tư không dùng hết nhưng không được nhập lại kho, làm cho việc tính chi phí NVLTT trong tháng cũng không được chính xác, từ đó làm cho giá thành bị tăng thêm một khoản đáng kể. Để khắc phục tình trạng này, nhân viên kế toán ở các tổ đội cần phải xác định cụ thể từng loại vật liệu, cuối tháng nhập lại kho những vật liệu chưa dùng hết. Trên đây là một số giải pháp nhỏ mang tính gợi ý để việc hạch toán cũng như quản lý chi phí NVLTT của công ty được chính xác hơn. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí NVL để hạ giá thành sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức tiết kiệm, chống lãng phí vật tư của những công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. (3) Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công Công ty nên chi tiết tài khoản 334 thành 2 tài khoản cấp 2 theo chế độ kế toán hiện hành quy định: TK 3341: dùng để phản ánh chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả công nhân thuộc biên chế công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 91 TK 3342: dùng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Hạch toán qua các tài khoản chi tiết như vậy sẽ giúp cho kế toán thấy được tỷ trọng tiền lương, phụ cấp trả cho lao động trong biên chế và tiền công trả cho lao động thuê ngoài trong tổng chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và quản lý chi phí nhân công trực tiếp. Việc trả lương theo hình thức khoán gọn cho các đội thi công, mặc dù tạo cho các đội thi công có quyền tự quyết trong việc sử dụng lao động nhưng công ty không giám sát và quản lý nhân công cũng như các chi phí bỏ ra cho từng loại nhân công. Do đó không có số liệu để xem xét và đánh giá về tình hình sử dụng lao động ở các đội thi công. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin chi tiết về chi phí nhân công trực tiếp công ty nên lập Bảng kê chi phí cho từng đội theo bảng sau: Bảng 2.34: Bảng kê chi phí nhân công BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG Đội: STT Tên công trình CPNCTT của công nhâncác đội thuộc công ty CPNCTT theo hợp đồng CPNCTT thuê ngoài 1 2 3 Cộng (4) Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Theo quy định của Nhà nước về phân tích khấu hao cơ bản công ty đã áp dụng theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước theo quy định 206/2003/QĐ_BTC, và phân bổ cho các công trình theo sản lượng làm ra trong tháng, quý. Riêng về khấu hao sữa chữa lớn, công ty không tiến hành trích trước, điều này gây ảnh hưởng cho các công trình khi đang sử dụng máy, nếu máy móc bị hư hỏng nặng phải tiến hành sửa chữa, để phục vụ cho công trình và hạch toán cho công trình đó, điều đó làm cho sự biến động của công trình đó lên cao (tuy rằng giá thành của công ty TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI H T Ế - HU Ế Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 92 không thay đổi) nhưng giá thành công trình đó lại tăng thêm, khi sửa chữa xong một thời gian điều đi công trình khác mà chi phí thì một công trình chịu. Nên theo tôi, để đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ kế toán và tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí và giá thành trong năm ít biến động, công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn và phân bổ cho các công trình theo sản lượng nó làm ra trong kỳ. Theo kế hoạch của công ty, hàng tháng trích trước 4 % nguyên giá để sửa chữa. Cụ thể khi trích trước kế toán ghi : Nợ TK 6234 ( chi tiết từng công trình theo phân bổ) Có TK 335 Khi sữa chữa hoàn thành bàn giao : Nợ TK 335 Có TK 2413 Nếu trong kỳ không tính đủ thì cuối kỳ trích bổ sung thêm phần chênh lệch thiếu. Nợ TK 623, 627. (số đã chi lớn hơn số trích trước) Có TK 335 Nếu trong kỳ số trích trước lớn hơn chi phí thực tế thì số chênh lệch được tính vào thu nhập khác của công ty. Nợ TK 335 Có TK 711 (phần chênh lệch thừa) (5) Hoàn thiện công tác kế toán chi phí Sản xuất chung Tại công ty, các CCDC có giá trị lớn, sử dụng cho nhiều kỳ vẫn được hạch toán thẳng vào các TK chi phí mà không hạch toán vào TK 142, để phân bổ dần cho nhiều kỳ. Điều này phản ánh không chính xác chi phí phát sinh và không đúng nguyên tắc. Toàn bộ giá trị CCDC chủ yếu là mua ngoài nên được tập hợp thẳng vào TK 6273 và phân bổ hết vào giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Như vậy là chưa được hợp lý, bởi vì nhiều CCDC (quần áo bảo hộ, máy bơm... ) sau khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình vẫn còn có giá trị sử dụng trong công trình tiếp theo. Do đó phân bổ hết sẽ làm tăng giá thành công trình. Theo em công ty nên tập hợp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 93 giá trị CCDC vào TK1421, sau đó phân bổ phần giá trị phù hợp vào TK6273 giá thành công trình hoàn thành để đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập (phân bổ theo tỷ lệ 50%). (6) Hoàn thiện tin học vào công tác hạch toán kế toán Như chúng ta đã biết những năm gần đây cùng với sự phát triển bùng nổ của thông tin, sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người luôn chú ý đến hiệu quả và năng suất lao động nhằm giảm bớt chi phí sức lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất, cũng chính lẽ đó việc áp dụng tin học vào bộ máy quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng là một điều tất yếu nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép, giảm bớt sức người và làm gọn bộ máy quản lý. Một trong những yêu cầu công tác kế toán là chính xác kịp thời, với tiến bộ khoa học ngày nay càng phát triển, việc đưa kế toán vào máy vi tính đã và đang được áp dụng tất cả các doanh nghiệp giúp cho kế toán tính toán tập hợp số liệu vào bảng biểu nhanh, thuận tiện, chính xác. Hiện nay công ty 479 đã áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán song còn hạn chế: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải thực hiện trêp phần mềm EXCEL, do vậy vẫn chưa tận dụng hết khả năng của máy vi tính nên dẫn đến chưa tiết kiệm được thời gian và tăng năng suất công việc. Nói chung phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng không đáp ứng được nhu cầu kế toán tại công ty. Do vậy mà công ty cần phải: Tổ chức mua bản quyền phần mềm mới hiệu quả hơn, như phần mềm kế toán EFFECT, FAST, AD SOFT... phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của công ty. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán hiểu sâu, sử dụng thành thạo máy vi tính, việc đào tạo không chỉ bó hẹp ở khả năng chuyên môn, mà cả hiểu biết và sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý mới. Trong điều kiện áp dụng tin học, việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán cần sắp xếp lại cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ hiểu biết cả chuyên môn và sử dụng máy vi tính của cán bộ kế toán. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 94 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Chi phí sản xuất thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất, biến đổi chúng thành sản phẩm cuối cùng theo mục đích của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, do đó quản lý chi phí sản xuất chính là việc sử dụng hợp lý các yếu tố trên. Chi phí sản xuất là yếu tố cầu thành lên giá thành sản phẩm nên việc quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất cũng như việc sử dụng chi phí có hiệu quả chính là việc thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Hiểu được điều đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 479”. Trong phạm vi của chuyên đề này, đề tài đã hoàn thành ba mục tiêu đặt ra, cụ thể là: Trước hết, đề tài đã tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hai là, trên cơ sở đó, đề tài đã tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hạng mục công trình “Thi công bệ, thân, xà mũ trụ P2-:-P5 thuộc Gói thầu 3.1C – Cầu Châu Giang” tại công ty CP XDCTGT 479. Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm 2008-2010. Ba là, trên cơ sở thực trạng tại công ty, đề tài đã có những đánh giá về công tác tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại công ty. Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại doanh nghiệp, xuất phát từ những tồn tại của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây, kết hợp với kiến thức đã học, tôi xin đưa ra một số ý kiến .Tôi hy vọng rằng những ý kiến của mình có thể góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí ở quý công ty ngày càng đạt được thành công mới. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 95 2. Kiến nghị Công ty cần tin học hóa một cách chuyên nghiệp cả công tác kế toán lẫn công tác lập dự toán các công trình đảm bảo yêu cầu về thời gian và độ chính xác. Cần đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đội ngũ kế toán cũng như chú trọng nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất. Chú ý đào tạo đội ngũ các lớp kế cận để đáp ứng yêu cầu công việc khi cán bộ lớn tuổi nghỉ hưu. Có những quy định cụ thể trong thưởng phạt, khích lệ tinh thần thi đua trong công việc nhằm tiết kiệm các chi phí không cần thiết từ đó làm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Công ty cần có sự phân bổ về nguồn nhân lực và máy móc thiết bị cho các công trình một cách hợp lý đảm bảo tiến độ thi công các công trình, hoàn thành bàn giao càng sớm càng tốt. Công ty cần có chính sách hợp lý trong thu hồi các khoản phải thu, phục vụ yêu cầu mua sắm và tránh tình trạng đọng nợ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt ngiệp ============================================================= ================================================================ SVTH: Trần Thị Yên 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tham khảo tại các website: www.google.com; www.tailieu.vn ; www.webketoan.com 2. Giáo trình “Kế toán chi phí” của các Giảng viên khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học kinh tế TP HCM (Ths Huỳnh Lợi, Ths Nguyễn Khắc Tâm, TS Võ Văn Nhị) – tham khảo về kiến thức chi phí 3. Giáo trình “Kế toán tài chính” của Phan Đức Dũng, giáo trình “Kế toán tài chính II” của Phan Đình Ngân và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2009), NXB Đai học Huế – Tham khảo về cách hạch toán chi phí của các công ty xây dựng 4. Giáo trình “Kế toán quản trị” của giảng viên Hồ Phan Minh Đức- giảng viên trường đại học Kinh tế Huế. 5. Quyết định 15/2006 QĐ-BTC của Bộ tài chính 6. “Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn” năm 2009 của giảng viên Phan Đức Dũng thuộc trường Đại học kinh tế TP HCM . 7. Khóa luận tốt nghiệp đại học của các khóa trước nhằm tìm ra định hướng và cách thức làm bài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Vinaconex- Đà Nẵng” của SV khóa 40. “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP tư vấn và xây lắp Vinh Thăng” của SV khóa 40TR ƯỜ G Đ ẠI HỌ C K INH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftranthiyen_999.pdf
Luận văn liên quan