Đề tài Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hà Tĩnh

Trong quá trình thực tập, em đã tiếp xúc và tìm hiểu về công tác kế toán của công ty cũng như đi cụ thể vào phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của quí IV năm 2010. Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty cho thấy phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là phần hành rất quan trọng trong công tác kế toán công ty. Nó cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của công ty, giúp các nhà quản trị có kế hoạch phát triển cho hoạt động công ty trong tương lai hay là tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn mắc phải. Qua đó, em cũng biết được việc thực hiện phần hành kế toán bên mảng xây dựng là rất phức tạp. Bắt đầu từ khi thực hiện hợp đồng kinh tế, rồi những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, phải tính toán ước tính giá cả để vừa có thể nhận được thầu vừa đảm bảo thu được lợi nhuận dự kiến. Bên cạnh đó, việc phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trong công ty là rất nhiều, vì thế công tác hạch toán tách bạch chi phí cũng khó khăn, phức tạp đòi hỏi người kế toán am hiểu kỹ và có kinh nghiệm về công tác kế toán quyết toán công trình HỌC KINH TẾ - HUẾ

pdf63 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o bãi (4). Khai thác khoáng sản và chế biến đá (5). Xây dựng công trình xây dựng, giao thông thuỷ lơi, cống thoát nước, trạm và đường dây điện dưới 35KV (6). Tư vấn, giám sát, thiết kế các công trình dân dụng, cấp thoát nước. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 19 2.1.3 Tình hình nguồn lực (1). Tình hình lao động Công ty có tổng thể lao động là 220 người bao gồm toàn thể cán bộ, nhân viên làm văn phòng cũng như nhưng người trược tiếp quản lý thi công. Xét về nhân viên làm văn phòng ở trụ sở chính có tất cả 30 người cả ban giám đốc lẫn nhân viên. Phía khách sạn cả quản lý lãn nhân viên gồm 10 người. Đội ngũ kỹ sư xây dựng và quản lý, kiểm soát công trình gồm 30 người, những người này ít khi có mặt ở công ty vì họ phải làm những công trình ở xa. Ngoài ra, có 10 người của công ty, làm việc ở các văn phòng đại diện ở các tỉnh. Họ phụ trách liên hệ phía bên chủ đầu tư ở địa bàn để tìm kiếm hợp đồng xây dựng cho công ty và trực tiếp tham gia giám sát việc thi công hoàn thành công trình, báo cáo về phía công ty. Lao động công nhân cũng là nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện thi công công trình. Có khoảng hơn 200 công nhân thuộc công ty quản lý. Trong trường hợp thi công ở xa, không đủ nhân công, thì công ty sẽ thuê thêm lao động ngoài ở địa phương đó để thực hiện thi công. Nói chung, tình hình lao động cả văn phòng lẫn công trường thi công đều được cán bộ công ty quản lý rất chặt chẽ, vì nó ảnh hưởng đến lợi ích của công ty. Đây được coi là một thành tích về mặt quản lý của đội ngũ quản trị trong công ty. (2). Tài sản và nguồn vốn Qua bảng 2.1 so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn của hai năm 2009 và 2010 ta thấy: Giá trị tài sản cũng như nguồn vốn của công ty là rất lớn, giá trị tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2010 gần 69,7 tỷ. Nhìn chung, giá trị tài sản và nguồn vốn của công ty gia tăng theo thời gian. Trong kết cấu tài sản của công ty, tài sản ngắn hạn luôn chiếm cơ cấu lớn trong tổng tài sản : năm 2010 chiếm 67%; năm 2009 chiếm 54%. Tỷ trọng này có biến động tăng 68% so vói năm trước. Trong khi đó, tỷ trọng tài sản dài hạn /tổng tài sản lại giảm dần từ 46% năm 2009 xuống 33% năm 2010. Việc giảm tỷ trọng tài sản dài hạn trong khi tỷ trọng tài sản ngăn hạn tang lên không phải do công ty không chú trọng đầu tư TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 20 vào tài sản cố định mà do năm 2009 đầu tư tài sản, máy móc, và năm 2010 được thừa hưởng từ tài sản năm trước. Sự tụt giảm này chỉ có 3% nó không trọng yếu. Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, nợ phải trả trên nguồn vốn chiếm tỷ trọng rất lớn so với vốn chủ sở hữu : 75% năm 2009 tăng lên 80% năm 2010. Khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn như vậy là do đặc thù kinh doanh của công ty, lĩnh vực xây dựng cần có vốn lớn để trang trải các chi phí trước mắt khi bên chủ đầu tư chưa thanh toán hết tiền công trình. Tỷ trọng nợ phải trả trên nguồn vốn tăng trong khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm đi có thể cho thấy công ty còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn vay bên ngoài. Có thể nguồn nợ là cần thiết cho công ty nhưng với tỷ trọng nợ lớn như vậy là không được tốt, nó có thể ảnh hưởng tới quyết định các nhà đầu tư hoặc ngân hàng. Bảng 2.1: So sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2009-2010 Đơn vị tính: đồng T T Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 TSNH 46.807.583.490 67 27.787.490.173 54 19.020.093.317 68 2 TSDH 22.863.516.979 33 23.468.323.495 46 -604.806.516 -3 3 Tổng TS 69.671.100.469 100 51.255.813.668 100 18.415.286.801 36 4 Nợ phải trả 55.683.779.977 80 38.190.408.231 75 17.493.371.746 46 5 Nguồn VCSH 13.987.320.492 20 13.065.405.437 25 921.915.055 7 6 Tổng NV 69.671.100.469 100 51.255.813.668 100 18.415.286.801 36 (Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh ) (3). Kết quả kinh doanh Dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính ở phẩn phụ lục ta có thể khái quát tình hình kinh doanh của công ty qua bảng sau:TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 21 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2009 và 2010. Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Doanh thu thuần 43.614.809.919 100 43.928.852.396 100 -314.042.477 -0,71 1a Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.683.150.620 6,15 2.739.064.902 6,23 -55.914.282 -2,04. 1b Doanh thu hợp đồng xây dựng 40.931.659.299 93,84 41.189.787.494 93,77 -258.128.195 -0,62 2 Giá vốn hàng bán 41.133.846.390 100 41.164.021.638 100 -30.175.248 -0,073 2a Giá vốn hàng hoá 2.163.250.300 5,26 881.603.584 2,14 1.281.646.716 -3,26 2b Giá vốn thành phẩm 38.970.596.090 94,74 40.282.418054 97,86 -1.311.821.964 -145,34 3 Lợi nhuận gộp 2.480.963.529 2.764.830.758 -283.867.229 -10,27 Doanh thu tài chính 19.120.657 6.493.549 12.627.108 194,45 5 Chi phí tài chính 223.681.938 200.567.000 23.114.938 11,25 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.785.756.586 1.206.479.122 579.277.464 48,01 7 Lợi nhuận thuần 490.645.662 1.364.278.185 -873.632.523 -64 (Nguồn: Phòng Kế hoạch- kinh doanh) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 22 Nhìn vào bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy: Doanh thu công ty gồm doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hợp đồng xây dựng. Trong đó, doanh thu hợp đồng xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu, cụ thể chiếm gần 94% tổng doanh thu trong năm 2009 và 2010. Điều này cho thấy lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, khách sạn của công ty không được phát triển bằng lĩnh vực xây dựng. Do thế mạnh của công ty là xây dựng, mặt khác trong địa bàn hiện nay có nhiều nhà hàng , khách sạn phát triển với qui mô lớn nên công ty chưa thật sự đẩy mạnh kinh doanh khách sạn lên tầm cao. Doanh thu năm 2010 có giảm so với năm 2009 hơn 314 triệu tương đương với giảm 0,71%. Cho thấy, kết quả kinh doanh thu được vào năm 2010 thấp hơn năm trước, doanh thu từng lĩnh vực cụ thể được mô tả trong bảng trên. Tuy doanh thu bị giảm nhưng vẫn giữ mức độ trên 43 tỷ, đây là một con số rất lớn chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp vẫn giữ vững. Bên cạnh sự tụt giảm của doanh thu là sự hạ thấp giá vốn xuống, có thể doanh nghiệp đã thành công trong việc tối thiểu hoá giá vốn nhưng trong trường hợp này với tốc độ hạ giá vốn 0,073% thấp hơn rất nhiều so với tốc độ hạ doanh thu 0,71%, chứng tỏ việc doanh thu tụt giảm nguyên nhân không chỉ là giá vốn giảm mà còn nhiều nguyên nhân khác. Với tốc độ hạ giá vốn năm 2010 thấp hơn tốc độ hạ doanh thu thì dẫn đến lợi nhuận năm 2010 thấp hơn năm 2009 đến 10,27%. Đây là một dấu hiệu xấu, cho thấy công ty đã không hoàn thành nhiệm vụ khi để lợi nhuận gộp tụt giảm khá lớn như thế. Về doanh thu tài chính năm 2010 năm 2010 có tăng hơn với năm trước hơn 11% nhưng không đủ trang trải chi phí tài chính và quản lý doanh nghiệp. Doanh thu tài chính tăng , đây là biến động tốt cho thấy doanh nghiệp đã cố gắng dùng nguồn tiền của mình để kiếm lời nhưng đây chỉ là biến động nhỏ, không trọng yếu so với sự gia tăng của chi phí tài chính và quản lý doanh nghiệp. Chính do nguồn tiền vay quá lớn nên công ty phải trả khoản chi phí lãi vay cao., các chi phí tiếp khách, quản lý của công ty cũng rất lớn trung bình hơn 1 tỷ môĩ năm. Sở dĩ các chi phí này phát sinh mạnh như vậy cũng là , công ty có đặc thù ngành nghề xây dựng cần vốn lớn, và sự giao tiếp liên hệ với các đối tác cũng rất cần thiết. Tuy TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 23 nhiên, về lâu dài công ty cần hạn chế sự phát sinh này, chỉ nên chi tiêu cần thiết nếu không sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi ích doanh nghiệp. Sự gia tăng khá lớn của các chi phí trong khi doanh thu công ty giảm đi dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh năm 2010 giảm đi so với năm 2009 64% tương đương với hơn 870 triệu. Đây là một biến động khá lớn mà nguyên nhân trọng yếu là do biến động xấu từ việc tăng chi phí tài chính và chi phí quản lý quá lớn. Có thể nói, mặc dù lợi nhuận thuần của công ty không phải là nhỏ nhưng công ty đã không đạt được mục tiêu lợi nhuận, không hoàn thành mục tiêu đề ra. Công ty cần có biện pháp khắc phục, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết để tối đa hoá lợi ích kinh tế. 2.1.4 Bộ máy quản lý Công ty CP TM- DV Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Công ty tổ chức mô hình quản lý theo kiểu trực tiếp chức năng, là kiểu quản lý chỉ đạo từ trên xuống, từ cao xuống thấp, từ giám đốc điều hành đến các nhân viên. Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý công ty HỆ THỐNG CỦA HÀNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ PHÒNG THIẾT KẾ, KỸ THUẬT PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÁC TỈNH CÔNG TY CP TM XÂY DỰNG SỐ I, II, III KHÁCH SẠN CP TM TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 24 Công ty CP TM-DV Hà Tĩnh được điều hành dưới sự quản lý cấp cao của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cấp quản trị cao nhất của công ty, có chức năng quản lý chung toàn hoạt động công ty và đưa ra các quyết định, đường lối hoạt động, phát triển của công ty. Bộ phận quản lý trực tiếp trong công ty là ban giám đốc, gồm : giám đốc là người chỉ đạo toàn công ty; dưới giám đốc là các phó giám đốc phụ trách các phòng ban, bộ phận.Công ty có ba phó giám đốc : phó giám đốc phòng nhân sự; phó giám đốc phòng kỹ thuật; phó giám đốc phòng kế hoạch kinh doanh. (1). Phòng nhân sự Phụ trách việc quản lý nguồn lao động trong công ty, có trách nhiệm theo sát công việc ở các phòng ban để nắm được tình hình nhân sự và phục vụ các quyết định trong phạm vi của mình. (2). Phòng thiết kế kỹ thuật Đảm nhận các nhiệm vụ về chuyên môn kỹ thuật như thiết kế, thi công các công trình. Người quản lý cần nắm bắt được công việc cũng như lao động để có thể kiểm soát nguồn lực và chi phí liên quan. (3). Phòng kế hoạch kinh doanh Là bộ phận lập ra các kế hoạch , đường lối cho hoạt động công ty. Dựa và các thông tin, báo cáo từ các phòng ban và tình hình thị trường để tìm ra hướng phát triển mới cho công ty. Đây cũng là phòng ban phụ trách đối ngoại, trong việc tìm kiếm và giao tiếp với khách hàng. (4). Phòng tài vụ Có chức năng tổ chức hạch toán trong công ty. Tuân theo các chuẩn mực, chế độ kế toán của bộ tài chính để hạch toán kế toán. Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh một cách chính xác, kịp thời để đảm bảo hệ thống số liệu, sổ sách được tập hợp một cách đầy đủ và thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 25 2.2 Công tác kế toán tại công ty CP TM-DV Hà Tĩnh 2.2.1 Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được quản lý theo mô hình tập trung. Các phần hành kế toán thực hiện tốt chức năng của mình và có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ và chính xác thông tin kế toán cho bộ phận và người liên quan. Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán Phòng kế toán tài vụ công ty gồm 9 người. Đứng đầu là kế toán trưởng, người có trách nhiệm cao nhất trong phòng kế toán, với chức năng tổng hợp các thông tin số liệu từ các kế toán viên để đưa ra báo cáo cần thiết. Dưới kế toán trưởng là các kế toán viên đảm nhiệm các phần hành cụ thể: Có kế toán nguyên vật liệu phụ trách việc ghi chép, tổng hợp thông tin về tình hình nguyên vật liệu nhập xuất tồn kho; Kế toán thanh toán đảm nhận việc ghi chép và quản lý thông tin về các tài khoản thanh toán như tiền mặt, tiền gửi; Kế toán quyết toán thực hiện hạch toán , phản ánh theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động công trình, tổng hợp đưa ra các số liệu tổng hợp, lập các sổ, báo cáo; Công ty có một kế toán thuế, chuyên về tập hợp các hoá đơn chứng từ để tính và khai thuế. Đây là một phần hành khá quan trọng đối với công ty có nhiều ngiệp vụ kinh tế phát sinh. Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán quyết toán Kế toán thanh toán Kế toán nguyên vật liệu Kế toán tiền lương Kế thoán thuế 2 kế toán viên TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 26 Kế toán lương, phụ trách việc theo dõi tình hình làm việc nhân viên và các lao động khác trong công ty, quản lý tài khoản tiền lương. Đến kỳ tính lương, dựa vào số lượng, quy chế công ty, bảng chấm công để phân bổ tiền lương hợp lý. Ngoài ra công ty còn có hai kế toán viên, vừa phụ trách thống kê ghi chép nghiệp vụ ở khách sạn vừa cung cấp sổ sách, hoá đơn cho các kế toán phần hành trong công ty, để các kế toán có thể kiểm soát đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh . Việc bố trí sắp xếp các phần hành kế toán được bố trí rất khoa học. Mỗi người làm một phần hành khác nhau, những không phải không liên quan đến nhau mà hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt các chức năng của phòng kế toán. 2.2.2 Hệ thống tài khoản sử dụng Công ty sử dụng hệ thông tài khoản tuân theo quyết định số 15/BTC ban hành ngày 20/03/2006. Tuỳ theo đặc điểm tình hình kinh doanh mà công ty có những điều chỉnh thích hợp để kế toán tiện theo dõi và phản ánh. Công ty sử dụng 39 tài khoản cấp 1 không tính tài khoản ngoài bảng. Tài khoản kế toán công ty được mở theo chế độ kế toán và được sử dụng phù hợp với công tác kế toán công ty. Chi tiết tài khoản kế toán công ty được đưa rõ trong phần phụ lục (phụ lục 1) 2.2.3 Chứng từ kế toán áp dụng Công ty CP TM- DV Hà Tĩnh sử dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC . Chi tiết của hệ thống chứng từ này được nêu rõ trong phần phụ lục (phụ lục 2) 2.2.4 Hình thức và sổ sách kế toán áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/BTC. Công ty CP TM-DV thực hiện kinh doanh với niên độ kế toán là kỳ kế toán năm, bắt đầu từ ngày 01/01/năm đến khi kết thúc là ngày 31/12/năm. Công ty sử dụng đồng tiền Việt Nam làm đơn vi tiền tệ trong mọi hoạt động và giao dịch của mình. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, với hình thức kế toán áp dụng là hình thức: Chứng từ ghi sổ. Việc thực hiện công tác theo hình thức này có sự hỗ trợ của phần hành kế toán máy : Sasinnova 6.8. Phần mềm này hiện nay được khá nhiều công ty khác trong địa bàn sử dụng và cũng cho nhiều nhận xét tốt. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 27 Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán các phần hành cập nhật vào sổ sách, cứng từ liên quan. Đến cuối kỳ hoặc thời điểm cần cung cấp số liệu, phần hành kế toán sẽ kiết xuất thông tin tương ứng. Theo hình thức Kế toán : Chứng từ ghi sổ, các mẫu sổ được sử dụng trong công ty gồm: Chứng từ ghi sổ; sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ Cái; sổ thẻ kế toán chi tiết. 2.2.5 Báo cáo tài chính Công ty lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính theo quy định của BTC. 2.3 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP TM-DV Hà Tĩnh trong quý IV năm 2010 2.3.1 Kế toán doanh thu Vì công ty là đơn vị hoạt động kinh doanh lĩnh vực thương mại dịch vụ tổng hợp, nên phương thức hàng chỉ là bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Còn về mảng doanh thu hợp đồng xây dựng phía công ty cũng hạch toán doanh thu giống bán hàng, nên thống nhất phương pháp hạch toán doanh thu giống nhau. Xét một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận là doanh thu của hợp đồng xây dựng vào thời điểm quý IV năm 2010. Đó là công trình: "Công trình đường bao phía tây quốc lộ 1A tại khu kinh tế cảng Vũng Áng” Nội dung của hợp đồng có ghi rõ đối tượng cùng hợp tác thi công, giá trị hợp đồng và điều khoản thanh toán được các bên thoả thuận: Theo nội dung hợp đồng, công ty CP TM - DV Hà Tĩnh cùng công ty CP XD Công trình 525 cùng thực hiện thi công công trình trên. Tổng giá trị hợp đồng là 15.848.435.000 VND, Trong đó giá trị thi công phần công trình của công ty CP TM- DV là 5.975.904.000 VND. Giá trị thi công của phần công ty CP XD 525 là 9.872.531.000 VNĐ Số lần nghiệm thu thanh toán 3 lần. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ: Ngày 10/11/2010 công ty làm quyết toán công trình gửi sang phía chủ đầu tư. Sau 30 ngày, kể từ khi bên nhận thầu gửi hồ sơ quyết toán sang cho bên chủ đầu tư, tức là đến ngày 10/12/2010 bên phía chủ đầu tư sau khi xem xét hồ sơ, hợp đồng ký TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 28 kết, chấp nhận hồ sơ quyết toán công trình của bên nhận thầu thi công. Khi đó bên chủ đầu tư mới đồng ý thanh toán tiền cho phía nhân thầu. Ngày 10/12/2010, Bên quản lý Cảng Vũng Áng, tuyến đường vào nhà máy Nhiệt Điện, đồng ý thanh toán cho công ty CP TM-DV Hà Tĩnh về phần công trình đã thi công. Hình thức thanh toán được chuyển khoản qua ngân hàng. Bên ngân hàng, khi có yêu cầu chuyển tiền cho bên nhận thầu thì lập tức ghi Có TK tiền gửi của công ty CP TM -DV, đồng thời gửi Lệnh chuyển có về cho công ty. Ngày 10/12/2010, công ty CP TM -DV nhận được Lệnh chuyển Có với số lệnh là : KC00079688 từ ngân hàng công thương Hà Tĩnh: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 29 Biểu 2.1 : Lệnh chuyển Có Lệnh chuyển có Số lệnh : KC00079688 Ngày lập : 10/12/2010 SBT : 11 Ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ 30 Lệnh chuyển Có- 101CT cho các TCKT Ngân hàng thành viên gửi lệnh: KBNN Hà Tĩnh Mã NH : 42701001 Ngân hàng thành viên nhận lệnh: NHCT Hà Tĩnh Mã NH : 42201001 Người trả/chuyển tiền: Tuyen duong vào nha may nhiet dien Vung Ang 1, huyen ky anh, tỉnh Ha Tinh Địa chỉ : Tài khoản: 342.01.00.30056 Tại : 42701001 Người thụ hưởng : CTY CP TM DICHVU HATINH Địa chỉ: Tài khoản : 102010000719771 Tại : 42201001 Mã số thuế: Mục lục ngân sách: 0000000000 Nội dung : TT CP XL Số tiền : 2.016.274.000 VND Bằng chữ: Hai tỷ, không trăm mười sáu triệu, hai trăm bảy mươi tư nghìn, đồng chẵn. Truyền đi lúc gio phut Nhận lúc 16 giờ 23 phút Ngày Ngày: 10/12/2010 Kế toán NHCT : Lê Thị Thu Vân TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 30 Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: KA/HP GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số : 0001101 Liên 1: Lưu Ngày 11 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HÀ TĨNH Mã số thuế: 3000167117 Địa chỉ: Điện thoại: Số Tài khoản: 102010000719771 3704211000002 tại Ngân hàng Nông Nghiệp PTNT huyện Kỳ Anh Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Ban quản lý khu kinh tế cảng Vũng Áng Mã số thuế: Địa chỉ: Cảng Vũng Áng Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản ..................... STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành công trình đường bao phía tây 1.832.976.364 Cộng tiền hàng: 1.832.976.364 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 183.297.636 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.016.274.000 Số tiền viết bằng chữ: hai tỷ, không trăm mười sáu triệu, hai trăm bảy mươi tư ngàn đồng chẵn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 31 (4). Trình tự ghi sổ Căn cứ vào Lệnh chuyển Có và hoá đơn GTGT đã lập, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Dựa vào chứng từ ghi sổ để ghi nghiệp vụ vào Sổ Cái. Các chứng từ sau khi được ghi vào chứng từ ghi sổ, sẽ được kế toán cập nhật vào sổ thẻ chi tiết các tài khoản liên quan. Sau đây là các chứng từ và mẫu sổ liên quan: Kế toán trưởng căn cứ vào Lệnh chuyển có cùng với hồ sơ quyết toán, lập hoá đơn GTGT để làm căn cứ hạch toán. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên, trong đó: Liên 1: lưu Liên 2: giao cho khách hàng Liên 3: Lưu chuyển nội bộ Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào hoá đơn, lệnh chuyển có, kế toán ghi nhận doanh thu phát sinh và định khoản vào sổ kế toán. Kế toán ghi Nợ TK 112, ghi Có tài khoản 5112- doanh thu công trình ..., ghi có TK thuế. Kế toán định khoản: Nợ TK 112: 2.016.274.000 Có TK 3331: 183.297.636 Có TK 5112: 1.832.976.364 (Công trình Vành Đai Cảng) Sau khi định khoản ghi nhận doanh thu, kế toán cập nhật số liệu vào các sổ sách kế toán, để cuối kỳ cộng số phát sinh trên các sổ, kết chuyển để xác định kết quả. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 32 Mẫu sổ tại công ty: Biểu 2.3: Trích Chứng từ ghi sổ 205, tháng 12 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 11/12/2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Doanh thu khách sạn (Công ty Thuấn Mỹ) 111 5111 181.818 111 3331 18.182 Doanh thu công trình Vành đai Cảng Vũng Áng 112 5112 1.832.976.364 112 3331 183.297.636 Doanh thu khách sạn (công ty TNHH Hồng Thiều) 111 5111 400.000 111 3331 40.000 Cộng phát sinh 2.016.914.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 33 Biểu 2.4: Sổ cái tài khoản SỔ CÁI Tài khoản: Doanh thu Số hiệu: 511 Quý IV năm 2010 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 183 20/10/2010 Doanh thu phòng nghỉ 111 200.000 184 30/10/2010 Thanh toán nghiệm thu công trình Đường Đắc côi Đắc Pxi - Kon Tum 112 5.500.000.000 . .......... ..................................... ....... ......................... ....................... 205 11/12/2010 Thanh toán nghiệm thu công trình Vành đai cảng Vũng Áng 112 1.832.976.364 ....... ....... ............ ..................................... .. ....... ....... . ................... .................. 31/12/2010 Kết chuyển doanh thu 911 14.013.033.264 Cộng phát sinh 14.013.033.264 14.013.033.264 2.3.2 Kế toán giá vốn Xác định giá vốn "công trình xây dựng Vành Đai cảng Vũng Áng" đã được ghi nhận doanh thu vào ngày 11/12/2010 (quý IV/2010). Theo như tìm hiểu về kế toán công ty: Khi làm Hợp đồng xây dựng, ngay từ đầu kế toán quyết toán phải ước tính giá trị hợp đồng ban đầu để tham gia dự thầu. Kế toán bên đơn vị thi công phải tính toán trước chi phí phát sinh cũng như lường trước mọi biến động, rủi ro của thị trường. Nếu trong thời gian thi công, có phát sinh những khoản chi ngoài sự lường trước kế toán thì bên nhận thầu gửi biên bản, chứng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 34 từ cho chủ đầu tư để hai bên có sự thương lượng về gía trị phát sinh thêm của hợp đồng. Phương pháp hạch toán Trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí phát sinh vào các TK 152; TK621; TK 622; TK 623; TK 627, cuối kỳ kế toán kết chuyển, tổng hợp lên sổ chi tiết TK 154 công trình Vành Đai cảng VA, để xác định chi phí công trình. Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản Các bút toán kết chuyển chi phí: Nợ TK 154 : 1.525.000.000 Có TK 152: 503.250.000 Có TK 621: 381.250.000 Có TK 622: 305.000.000 Có TK 623: 244.000.000 Có TK 627: 91.500.000 Cty CP TM-DV Hà Tĩnh SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Công trình: Vành đai cảng Vũng Áng Quý IV/ 2010 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 25.000.000 31/12 K/C chi phí NVL lớn 152 503.250.000 31/12 K/C chi phí NVLTT 621 381.250.000 31/12 K/C chi phí NCTT 622 305.000.000 31/12 K/C chi phí sử dụng Máy thi công 623 244.000.000 31/12 K/C chi phí SXC 627 91.500.000 31/12 K/C tính giá thành 155 1.524.440.000 Cộng số phát sinh 1.525.000.000 Số dư cuối kỳ 25.560.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 35 Dựa trên sổ chi tiết TK 154 công trình Vành đai Cảng vũng áng: - Chi phí dở dang đầu kỳ: 25.000.000 - Chi phí phát sinh trong kỳ : 1.525.000.000 - Chi phí dở dang cuối kỳ: 25.560.000 Khi quyết toán, nghiệm thu công trình: Kế toán tổng hợp trên TK 154- công trình Vành đai cảng Vũng Áng, để kết chuyển tính giá thành công trình: Giá thành = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ + dở dang cuối kỳ (không có khoản điều chỉnh giảm giá thành) Giá thành công trình Vành Đai cảng Vũng Áng Trong giai đoạn quý IV: = 25.000.000 + 1.525.000.000 - 25.560.000 = 1.524.440.000 Kế toán định khoản, xác định giá thành: Nợ TK 155- Vành Đai cảng VA:1.524.440.000 Có TK 154 : 1.524.440.000 Đồng thời, hạch toán giá vốn công trình: Nợ TK 632:1.524.440.000 Có TK 155- Vành Đai Cảng VA:1.524.440.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 36 Mẫu sổ tại công ty: Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán 2.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ: Ngày 23 tháng 12 năm 2010 công ty nhận Hoá đơn của Công ty Điện lực Hà Tĩnh số 2759154 , nội dung thanh toán Tiền điện sinh hoạt của đợt từ 23/11/2010 đến ngày 23/12/2010, được tính vào chi phí tiền điện tháng 12/2010 Công ty CP TM DV Hà Tĩnh SỔ CÁI Mẫu sổ: Thị trấn Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐU Số tiền S ố Ngày Nợ Có 31/12 31 Nghiệm thu công trình Đường Đắc côi Đắc Pxi - Kon Tum 155 5.130.000.000 ............ ............. ............. ........ 31/12 31 Thanh toán nghiệm thu công trình Vành đai cảng Vũng Áng 155 1.524.440.000 Kết chuyển giá vốn 911 12.815.586.747 Tổng phát sinh 12.815.586.747 12.815.586.747 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 37 Biểu 2.7: Hóa đơn giá trị gia tăng ô Căn cứ vào Hoá đơn tiền điện số 2759154 của Công ty điện lực kế toán định khoản: Nợ TK 642: 4.928.820 Nợ TK 133: 492.882 Có TK 111: 5.421.702 Căn cứ vào hoá đơn tiền điện, kế toán viết phiếu chi giao cho thủ quỹ xuất tiền đi nộp tiền điện sinh hoạt : Mẫu số: HOÁ ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT Liên 2: giao khách hàng Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc kỳ: 23/11/2010 Đến ngày 23/12/2010 Công ty điện lực Hà Tĩnh ký hiệu :AK/2010T Số : 2759154 Tên khách hàng: Cty CP Thương mại dịch vụ Hà Tĩnh Địa chỉ khách hàng: thị trấn Kỳ Anh, hà Tĩnh ............... Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số nhân Điện năng tt Đơn giá Thành tiền 12118 12023 10 950 11604 11502 10 1020 18356 18286 10 700 Trong đó 2670 1846 4.928.820 Cộng 2670 4.928.820 Thuế suất GTGT: 10%. Thuế GTGT 492.882 Tổng cộng thanh toán 5.421.702 Số tiền bằng chữ : Năm triệu, bốn trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm linh hai đồng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 38 Biểu 2.8: Phiếu chi Căn cứ vào chứng từ kế toán như Phiếu Chi, Hoá đơn GTGT, kế toán ghi nhận Chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán nhập vào phần mềm kế toán, đồng thời cập nhật vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. PHIẾU CHI số :20649 Ngày 24 tháng 12 năm 2010 Họ tên người nhận tiền: Trần Thị Thảo Địa chỉ: Lý do nộp: chi nộp tiền điện Số tiền : 5.421.702 đ. (viết bằng chữ): Năm triệu, bốn trăm hai mươi mốt nghìn, bảy trăm lẻ hai đồng. Kèm theo.............................Chứng từ gốc.......................................... Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập phiếu Thủ quỹ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 39 Mẫu sổ tại công ty Biểu 2.9: Mẫu sổ cái tài khoản 642 Công ty CP TM DV Hà Tĩnh SỔ CÁI Mẫu sổ: Thị trấn Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐ Ư Số tiền Số Hiệu Ngày Nợ Có ............ 24/10 183 24/10 Tiếp khách 111 1.518.182 ............ .......................... ........ .................... .. 24/12 207 23/12 Điện sinh hoạt 111 4.928.820 ............................ ... ................... 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 549.406.737 . Cộng phát sinh 549.406.737 549.406.737 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 40 2.3.4 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 2.3.4.1 Kế toán doanh thu tài chính Ngày 31 tháng 10, công ty thu tiền cho thuê kiot tháng 10/2010 của bà Nguyễn Thị Hoa với số tiền 700.000 đ./tháng. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào hợp đồng cho thuê quầy kiot được lập giữa công ty và các cá nhân đứng ra thuê kiot để kinh doanh, quy định hàng tháng chủ quầy phải nộp tiền thuê đúng hạn. Kế toán công ty lập Phiếu Thu số 20056, nội dung là thu tiền cho thuê kiot tháng 10/2010 của bà Nguyễn Thị Hoa, số tiền 700.000đ. Biểu 2.10: Phiếu thu Căn cứ vào Phiếu Thu số 20056, kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào TK 515 doanh thu tài chính, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 700.000 Có TK 515: 700.000 (doanh thu cho thuê kiot) Sau khi ghi nhận doanh thu tài chính, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán nhập liệu cập nhật các sổ liên quan. PHIẾU THU số :20056 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ: Chợ phố, Kỳ Anh Lý do nộp: Tiền thuê kiot tháng 12 Số tiền : 700.000 đ. (viết bằng chữ): Bảy trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo.............................Chứng từ gốc.......................................... Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập phiếu Thủ quỹ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 41 Mẫu sổ tại công ty: Biểu 2.11: Mẫu sổ cái tài khoản 515 2.3.4.2 Kế toán chi phí tài chính Tài khoản này, kế toán công ty chủ yếu phản ánh chi phí lãi vay ngân hàng. Trên thực tế, vào ngày 31/12/2010 ngân hàng công thương toàn bộ phiếu hạch toán tiền lãi trong năm cho công ty. Vì vậy, Chi phí tiền lãi vay phát sinh trong năm sẽ được tập hợp hết vào quý IV năm 2010 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ: Ngày 31/12/2010 nhận được (Liên 2) Phiếu hạch toán số 0008 của ngân hàng công thương Vietinbank, nội dung là thu lãi đến ngày 31/12/2010. Số tiền lãi là 52.780.000 đ Công ty CP TM DV Hà Tĩnh SỔ CÁI Mẫu sổ: Thị trấn Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh Tài khoản 515: Doanh thu tài chính NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/10 184 31/10 Thu tiền thuê kiot (Trần Thị Mơ) 111 700.000 184 31/10 Thu tiền thuê kiot (Lê Cao Lợi) 111 700.000 ..... ........ ...................................... ... . ............ 207 31/12 Tiền thuê kiot (Nguyễn Thị Hoa) 111 700.000 207 31/12 Lãi tiền gửi NHCT 112 1.223.220 31/12 31/12 Kết chuyển doanh thu tài chính 911 7.523.220 Cộng số phát sinh 7.523.220 7.523.220 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 42 Biểu 2.12: Phiếu hạch toán Căn cứ vào phiếu hạch toán số 008 , Kế toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Bên Nợ TK 635, bên Có ghi giảm TK 112- giảm số tiền trong TK của công ty tại ngân hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 635: 52.780.000 đ Có TK 112: 52.780.000 đ Nhận được Phiếu hạch toán của ngân hàng kế toán phán ánh nghiệpvụ ghi nhận chi phí tài chính, sau đó cập nhật số liệu vào phần mềm, lên sổ. Cuối kỳ tính tổng phát sinh trên các sổ để kết chuyển xác định kết quả. Mẫu sổ tại công ty: Ngân hàng công thương Việt Nam VietinBank Phiếu hạch toán Account transfer slip Số: No 0 008 ngày Date 31/12/2010 Liên 2: giấy báo Nợ/Có Số tài khoản A/C No Tên tài khoản: A/C Name Số tiền Amount Nợ : 10201- 000071977-1 VNĐ Cty CP Thương Mại Dich Vu 52.780.000,00 VNĐ Có 22121-000219613- 6 VNĐ Cty CP Thương Mại Dich Vu Hà Tĩnh 52.780.000,00 VNĐ Tổng số tiền bằng chữ: Năm mươi hai triệu bảy trăm tám mươi nghìn chẵn. Nội dung : thu lãi đến hạn 31/12/2010 Giao dịch viên kiểm soát viên Người phê duyệt TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 43 Biểu 2.13: Mẫu sổ cái tài khoản 635 2.3.5 Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp Đến cuối quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế để ghi nhận thuế TNDN phải nộp nhân với thuế suất 25%: Tính lợi nhuận trước thuế dựa trên chênh lệch tổng doanh thu và tổng chi phí của quý IV là: 14.020.556.484 -13.588.675.422 = 431.881.062 đ. Kế toán tính ra thuế TNDN phải nộp của quý là 25%*431.881.062 = 107.970.265 đ Ngày 31/12/2010, kế toán ghi nhận thuế TNDN phải nộp của quý IV/2010: Nợ TK 8211:107.970.265 đ Có TK 3334: 107.970.265 đ Sau khi kê khai thuế, kế toán ghi nhận khoản Thuế TNDN quý IV năm 2010 là: 107.970.265 đ Kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 8211 liên quan. Công ty CP TM DV Hà Tĩnh SỔ CÁI Mẫu sổ: Thị trấn Kỳ Anh Quý IV năm 2010 Tỉnh Hà Tĩnh Tài khoản 635: Chi phí hoạt động tài chính NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số NT Nợ Có 31/12 208 31/12 Nộp lãi đến ngày 31/12 112 52.780.000 31/12 208 Nộp lãi đến ngày 31/12 112 59.088.889 ........ ......... ......................... ...... .... ........... 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 911 223.681.938 Cộng phát sinh 223.681.938 223.681.938 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 44 Biểu 2.14: Mẫu sổ cái tài khoản 8211 2.3.6 Xác định kết quả kinh doanh Cuối quý, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ, tiến hành các bút toán kết chuyển tự động, phần mềm tự động kết chuyển số dư trên các TK doanh thu, chi phí sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, kết chuyển lỗ, lãi sang TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối và lập báo cáo. Các bút toán kết chuyển: Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của quý IV/2010: Nợ TK 511: 14.013.033.264 Có TK 911: 14.013.033.264 Kết chuyển giá vốn thành phẩm và dịch vụ của quý IV: Nợ TK 911: 12.815.586.747 Có TK 632: 12.815.586.747 Công ty CP TM DV Hà Tĩnh SỔ CÁI Mẫu sổ: Thị trấn Kỳ Anh Quý IV năm 2010 Tỉnh Hà Tĩnh Tài khoản 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 31/12 Thuế Thu nhập DNphải nộp 3334 107.970.265 31/12 Kết Chuyển 911 107.970.265 Tổng phát sinh 107.970.265 107.970.265 Số dư cuối kỳ 0 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 45 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp của quý: Nợ TK 911: 549.406.737 Có TK 642: 549.406.737 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính của quý: Nợ TK 911:223.681.938 Có TK 635: 223.681.938 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính của quý: Nợ TK 515: 7.523.220 Có TK 911: 7.523.220 Kết chuyển chi phí thuế TNDN của quý IV: Nợ TK 911: 107.970.265đ Có TK 8211: 107.970.265đ Xác định được lợi nhuận sau thuế của quý IV : LNTT-thuế TNDN= 431.881.062 -107.970.265 =323.910.797đ Kết chuyển lợi nhuận vào TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: Nợ TK 911: 323.910.797 đ Có TK 421: 323.910.797 đ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 46 Mẫu sổ tại công ty: Biểu 2.15: Mẫu sổ Cái tài khoản 911 Công ty CP TM DV Hà Tĩnh SỔ CÁI Mẫu sổ: Thị trấn Kỳ Anh Quý IV năm 2010 Tỉnh Hà Tĩnh Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh NT GS Chứn g từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền S H N T Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/ 12 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 14.013.033.264 31/ 12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 12.815.586.747 31/ 12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 549.406.737 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 7.523.220 Kết chuyển chi phí tài chính 635 223.681.938 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 8211 107.970.265 31/ 12 Kết chuyển lãi 421 323.910.797 Cộng phát sinh 14.020.556.484 14.020.556.484 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 47 Biểu 2.16: Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh quý IV năm 2010 Biểu 16: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quý IV -Năm 2010 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ SỐ TIỀN 1 2 3 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 14.013.033.264 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 14.013.033.264 4. Gía vốn hàng bán 11 12.815.586.747 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 1.197.446.517 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7.523.220 7. Chi phí tài chính 22 223.681.938 - Trong đó chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 549.406.737 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 431.881.062 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 431.881.062 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 107.970.265 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 323.910.797 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 48 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TM-DV HÀ TĨNH 3.1 Đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty CP TM- DV Hà Tĩnh. Trải qua những khoảng mốc thời gian mang tính chất quyết định về việc sửa đổi, phát triển cả cơ cấu bộ máy lẫn hình thức kinh doanh, công ty CP TM-DV Hà Tĩnh đã dần phát triển và vươn lên trở thành một Doanh nghiệp Hạng 1. Để có được thành công như ngày hôm nay là nhờ vào sự phấn đấu, nỗ lực của ban giám đốc, cùng toàn thể các nhân viên trong công ty cũng như sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý địa phương cũng như phía tỉnh. Với việc tuân thủ qui định của chế độ kế toán, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở công ty đang thực hiện ổn định và đạt được hiệu quả cao. 3.1.1 Ưu điểm Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả của công ty CP TM-DV Hà Tĩnh, em xin đưa ra một số ưu điểm của công ty như sau: Thứ nhất, về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán: Công ty đã thực hiện đúng theo quyết định, chế độ kế toán hiện hành. Xây dựng sổ sách phù hợp với hình thức kế toán áp dụng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ sau khi xử lý được lưu trữ cẩn thận tại bộ phận kế toán công ty. Thứ hai, công ty đã ứng dụng và đưa phần mềm kế toán vào sử dụng thành công. Từ đó, việc cập nhật số liệu vào sổ lên báo cáo trở nên tiện lợi dễ dàng hơn. Phục vụ cho nhu cầu cần thông tin kế toán của các nhà quản trị để có những kế hoạch phát triển đúng lúc và biện pháp khắc phục kịp thời. Thứ ba, mô hình bộ máy kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp với việc thực hiện thông tin kế toán của công ty. Việc sắp xếp cũng như bố trí công việc, phần hành kế toán rất khoa học. Số lượng các kế toán không nhiều nhưng thực hiện đầy đủ các phần hành. Vì thế, bộ máy kế toán của công ty rất gọn gàng và làm việc hiệu quả. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 49 Thứ tư, kế toán công ty luôn cố gắng hoàn thành các nghĩa vụ một cách tốt nhất như nộp thuế cho cơ quan thuế đúng hạn,.., ngoài ra ban lãnh đạo công ty còn tổ chức các hoạt động tình nghĩa, quyên góp từ thiện kêu gọi mọi nhân viên công ty tham gia. Đây là hoạt động mang ý nghĩa rất lớn, đóng góp vì sự phát triển của địa phương. 3.1.2 Nhược điểm Bên cạnh những điểm mạnh của công tác kế toán công ty nói chung và kế toán xác định kết quả nói riêng còn tồn tại một số điểm cần khắc phục: Thứ nhất, việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu được kế toán công ty mở trên hai TK 621 và TK 152. Theo như lời kế toán công ty giải đáp thì: Khi nào phát sinh những chi phí nguyên vật liệu có giá trị thật lớn như sắt, thép công trình thì sẽ tập hợp trên TK 152, còn các chi phí nguyên vật liệu giá trị nhỏ thì sẽ tập hợp trên TK 621. Theo nguyên tắc kế toán, thì các NVL mua vào nếu chưa xuất dùng thì ghi vào TK 152, khi xuất dùng thì phản ánh chi phí vào TK 621. Như vậy, việc tập hợp chi phí NVL riêng trên TK 152 rồi kết chuyển sang TK 154 là đi sai với nguyên tắc kế toán. Thứ hai, công ty chỉ mở TK 642 phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp mà không mở riêng TK phản ánh riêng chi phí bán hàng. Hiện tại, các chi phí liên quan đến việc mô giới, tìm hiểu đối tác đều được phản ánh chung trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi cần tách riêng chi phí riêng để quản lý sẽ rất phức tạp. Thứ ba, công ty có qui mô cũng như kinh doanh phát triển, nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng rất nhiều, trong đó cũng có khá nhiều khoản thu nhập và chi phí ngoài bán hàng và hoạt động tài chính. Nhưng công ty lại không mở TK phản ánh Thu nhập khác và chi phí khác, mà lại qui gộp vào doanh thu tài chính, chi phí thì cho vào chi phí quản lý. Như vậy là không phản ánh chính xác một số khoản thu nhập và chi phí phát sinh, đẩy chi phí quản lý lên quá cao, làm công tác kiểm soát chi phí gặp khó khăn. 3.2 Một số biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh của công ty CP TM-DV Hà Tĩnh. Trước những nhận xét mà bản thân em tự rút ra, em cũng xin đưa ra một vài ý kiến khắc phục những hạn chế mà em đã đưa ra về công tác kế toán công ty: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 50 Thứ nhất, việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trên hai tài khoản 152 và 621, chi phí trên TK 152 đi trực tiếp sang TK 154 để xác định chi phí phát sinh công trình, theo em, chỉ có thể tập hợp chi phí nguyên vật liệu trên TK 621 mà thôi. Những chi phí nào cần được quản lý cụ thể thì có thể mở TK 621 chi tiết ra. Thứ hai, công ty nên mở thêm TK 641 - Chi phí bán hàng, để có thể hạch toán và phản ánh đầy đủ chi phí liên quan đến bán hàng. Giúp công ty nhận định được chính xác chi phí, từ đó công ty có kế hoạch để kiểm soát chi phí tốt hơn, phân bổ chi phí một cách hợp lý, góp một phần quan trọng trong việc hạch toán kết quả kinh doanh của công ty. Hơn nữa, việc mở TK 641 tách bạch riêng với TK 642 là tuân theo quyết định 15/2006 của BTC, phía công ty nêm xem xét Thứ ba, việc mở thêm TK thu nhập khác, và TK chi phí khác phía công ty cũng nên cân nhắc. Việc mở thêm các TK này sẽ giúp công ty xác định rõ ràng chính xác hơn các khoản chi phí phát sinh trong công ty. Từ đó việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, được chi tiết. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 51 PHẦN 3: KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập, em đã tiếp xúc và tìm hiểu về công tác kế toán của công ty cũng như đi cụ thể vào phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của quí IV năm 2010. Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế công tác kế toán của công ty cho thấy phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là phần hành rất quan trọng trong công tác kế toán công ty. Nó cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của công ty, giúp các nhà quản trị có kế hoạch phát triển cho hoạt động công ty trong tương lai hay là tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn mắc phải. Qua đó, em cũng biết được việc thực hiện phần hành kế toán bên mảng xây dựng là rất phức tạp. Bắt đầu từ khi thực hiện hợp đồng kinh tế, rồi những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, phải tính toán ước tính giá cả để vừa có thể nhận được thầu vừa đảm bảo thu được lợi nhuận dự kiến. Bên cạnh đó, việc phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trong công ty là rất nhiều, vì thế công tác hạch toán tách bạch chi phí cũng khó khăn, phức tạp đòi hỏi người kế toán am hiểu kỹ và có kinh nghiệm về công tác kế toán quyết toán công trình. Tuy không thể trực tiếp đi sâu vào phần hành kế toán doanh thu, kế toán giá vốn của hợp đồng xây dựng nhưng em cũng biết được khái quát các phần hành kế toán này qua sự giải đáp kế toán công ty. Vấn đề khó khăn nhất mà em cảm thấy cần nghiên cứu và tìm hiểu hơn đó là phần quyết toán công trình xây dựng. Nó thật sự phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn tốt và kinh nghiệm làm việc lâu năm. Đây cũng là điểm thiếu sót khi mà trong phần kế toán giá vốn công trình được trình bày ở phần thực trạng chỉ đưa ra được phương thức hạch toán, những con số tổng quát liên quan đến chi phí công trình mà kế toán công ty cung cấp mà thôi. Ngoài ra, bản thân em còn thấy được những công tác kế toán trên thực tế cũng không giống hoàn toàn như kiến thức đã học ở trường, hay quy định, chế độ kế toán nhà nước đưa ra. Không phải nhất nhất, các công ty đều thực hiện chính xác chế độ kế toán đề ra, ở một số doanh nghiệp, kế toán viên sử dụng phương pháp kế toán, cách thức hạch toán riêng để phù hợp với tình hình kế toán doanh nghiệp mình nhưng phải không đi sai nguyên tắc kế toán. Trong trường hợp ở công ty CP TM- DV, như phần TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy 52 hạn chế em đã trình bày trên, rõ ràng không có một chuẩn mực hay chế độ kế toán nào qui định cho phép tập hợp chi phí NVL trên TK 152 rồi kết chuyển sang TK 154 cả. Đây là cách hạch toán mà kế toán công ty tự thực hiện, và cách hạch toán này đi sai với nguyên tắc kế toán, kế toán công ty cần phải điều chỉnh, sửa đổi lại. Qua những đúc rút, tìm hiểu thực tế công ty và vận dụng kiến thức học trên ghế nhà trường, em đã hoàn thành bài chuyên đề về : "Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở công ty CP TM -DV Hà Tĩnh". Trong quá trình làm bài, tuy chưa được đi sâu vào nghiên cứu kỹ các phần hành kế toán cũng như việc tiếp cận số liệu khó khăn, nhưng em đã cố gắng phản ánh lại những kiến thức thực tế đã thu thập được ở kế toán công ty vận dụng những hiểu biết để hoàn thành phần trình bày của mình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GVC. Phan Đình Ngân; Thạc sĩ: Hồ Phan Minh Đức (2009), Giáo trình lý thuyết Kế Toán Tài Chính, NXB Đại Học Huế, Huế. 2. Phan Đình Ngân (chủ biên) - Nguyễn Thị Thanh Huyền (2009), Giáo trình: Kế Toán Tài Chính 2, NXB Đại Học Huế, Huế. 3. Phan Thị Minh Lý(Chủ biên); Hà Diệu Thương; nguyễn Thị Thanh Huyền; Hoàng Giang; Nguyễn Ngọc Thuỷ; Lê Ngọc Mỹ Hằng; Hồ Thị Thuý Nga (2006), Giáo trình: Nguyên Lý Kế Toán, NXB Đại Học Huế, Huế. 4. Bộ tài chính(2006), Quyết định 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Hà Nội. 5. Khóa luận tốt nghiệp 6. Các Website: Danketoan.com; mof.gov.vn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy PHỤ LỤC 1 Danh mục hệ thống tài khoản của công ty CP TM-DV Hà Tĩnh (1). Loại TK 1: Tài sản ngắn hạn Gồm có 12 tài khoản cấp 1: TK111; TK112; TK131; TK133; TK138; TK139; TK141; TK152; TK153; TK154; TK155; TK156. Trong đó có các tài khoản phản ánh chi phí công trình xây dựng được mở chi tiết cho từng công trình, như TK 152; TK153; TK154; TK155 (2). Loại TK 2: tài sản dài hạn Gồm 3 tài khoản cấp 1: * TK211: Tài sản cố định hữu hình TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2112: Máy móc thiết bị TK 2113: Tài sản cố định vô hình TK 2114: Tài sản vô hình * TK214: Hao mòn tài sản cố định * TK242: Chi phí trả trước dài hạn (3). Loại TK 3: Nợ phải trả Gồm 6 tài khoản cấp 1: * TK 311 : vay ngắn hạn *TK 331: phải trả cho người bán *TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp * TK 334: Phải trả người lao động TK 3341: Phải trả công nhân viên TK 3348: Phải trả người lao động khác * TK 338: Phải trả, phải nộp khác TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy TK3381: Tài sản thừa, chờ giải quyết TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện được TK 3388: Phải trả, phải nộp trước TK 3389 :Bảo hiểm thất nghiệp * TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (4). Loại TK 4: Vốn chủ sở hữu Có 5tài khoản cấp 1: * TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK 4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu TK 4112: Thặng dư vốn cổ phần TK 4118: vốn khác * TK 412 : Chênh lệch đánh giá tài sản * TK 418 : Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu * TK 419: Cổ phiếu quỹ * TK 421: lợi nhuận chưa phân phối TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay * TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi TK 4311: Quỹ khen thưởng TK 4312: Quỹ phúc lợi TK 4313: Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ (5). Loại TK 5: Doanh thu Có 2 tài khoản cấp 1: * TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá ( cho thuê kiot) TK 5112: Doanh thu Khách sạn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy TK 5113: Doanh thu hợp đồng xây dựng * TK 515: Doanh thu Tài chính (6). Loại TK 6: Chi phí sản xuất kinh doanh * TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí Nguyên vật liệu được mở chi tiết cho từng công trình. VD: 621-Vđai cảng * TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp * TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công * TK 627: Chi phí sản xuất chung * TK 632: Giá vốn hàng bán * TK 635: Chi phí Tài chính * TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (7). Loại TK 7: Thu nhập khác Hiện Tại công ty không sử dụng tài khoản này (8). Loại TK 8: Chi phí khác Có 1 tài khoản cấp 1 * TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK 8211: Chi phí thuế thu nhập hiện hành TK 8212: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại (9). Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh Có 1 tài khoản: * TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy PHỤ LỤC 2 Danh mục hệ thống chứng từ áp dụng tại công ty CP TM-DV Hà Tĩnh (1). Lao động tiền lương - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán thiền thưởng - Giấy đi đường - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Bảng kê trích nộp theo lương - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (2). Hàng tồn kho - Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá - Bảng kê mua hàng - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (3). Tiền tệ - Phiếu thu, Phiếu chi - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Biên lai thu tiền - Bảng kiểm kê quỹ ( dùng cho tiền VNĐ) (4). Tài sản cố định - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản đánh giá TSCĐ - Biên bản kiểm kê TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Hồ Thị Thủy (5). Chứng từ và văn bản pháp luật khác - Danh sách người nghỉ, hưởng trợ cấp ốm đau thai sản - Hoá đơn GTGT TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhothithuy_3572.pdf
Luận văn liên quan