NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL - CCDC
TRONG DNSX
1- Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a- Khái niệm nguyên vật liệu: Vật liệu là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc do doanh nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của
Doanh nghiệp.
b- Khái niệm công cụ dụng cụ: CCDC là những tư liệu lao động không có đủ
các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ,
vì vậy CCDC được quản lý và kế toán như các loại vật liệu.
2 - Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a - Nguyên vật liệu:
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản
xuất đó, vật liệu bị tiêu hao mòn toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của vật liệu sẽ được tính hết
một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào
loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
b - Công cụ dụng cụ:
Mặc dù được quản lý nhưng kế toỏn CCDC có những đặc điểm giống TSCĐ
vì đều là tư liệu lao động. Đó là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, trong
quá trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dần từng
bộ phận giá trị hao mòn vào chi phí SXKD trong kỳ, kế toán phải sử dụng các
phương pháp, phương pháp phân bổ một lần và phương pháp phân bổ nhiều lần.
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4930 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty chế biến nông sản thực phẩm - Xuất khẩu Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y kế toán
+ Kế hoạch cân đối tài chính.
+ Vay mượn thế chấp cầm cố thanh toán bù trừ.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản, liên doanh, xây dựng dự án, phương án kinh
doanh.
Tổng quyết toán
+ Chính sách, chế độ vốn, phân phối lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng.
Định kỳ, kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu thông
tin về tài chính và phục vụ cho quá trình quản lý của cấp trên.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách bộ phận quản lý, điều hành bộ phận quản lý,
kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các qui chế cua cấp trên đối với từng bộ phận
trong bộ phận quản lý. Thu nhận kiểm tra các báo các kế toán, thống kê của các
đơn vị trực thuộc và lập báo các kế toán thống kê cho toàn công ty. Thực hiện công
tác tài chính và công tác thống kê trong Công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm (kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ viết
hoá đơn bán hàng, theo dõi thu, chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng, nộp thuế,
tính VAT đầu vào được khấu trừ...
- Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, chi trả lương cho cán bộ CNV toàn
doanh nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán theo dõi công nợ và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, việc
thanh toán với người bán, người cung cấp vật tư và tính khấu hao TSCĐ...
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 44
- Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính tổng: Có nhiệm vụ tập hợp chi
phí và tính giá thành.
- Ngoài ra còn 2 kế toán theoi dõi XDCB ở khu vực xây dựng chế biến ở các
trạm phân xưởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác ban đầu.
b- Tổ chức công tác.
Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng
do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý. Với công chế
biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương thì tập trung theo hình thức kiểm
nghiệm. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế
toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo kiểm tra kế
toán. Đồng thời để tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của Ban
giám đốc công ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và công tác kế toán của doanh
nghiệp. Ngoài ra hình thức này còn thuận lợi trong việc phân công và chuyên môn
hoá đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật , kế
toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty đều
được giải quyết ở phòng kế toán
c- Hỡnh thức hạch toán.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể coả doanh nghiệp về quy mô, trình độ cán bộ
quản lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm bảo cho kế
toán thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu, thông tin kinh tế để phục vụ cho công tác đấu tranh và quản lý
các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để phù hợp với công tác kế
toán tại doanh nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức kế toán là "Chứng từ ghi sổ"
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 45
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
- Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở
chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp, theo hình thức
này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
- Hệ thống sổ kế toán.
+ Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
SỔ KẾ TOÁN CHI
TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP SỐ
LIỆU CHI TIẾT
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 46
+ Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể
là sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm...
- Trình tự ghi sổ: Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được tiến hành
như sau:
+ Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bải tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho
phòng kế toán.
+ Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó ghi
vào sổ các tài khoản.
+ Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ ĐKCTGS.
+ Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
- Ưu , nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho
việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
+ Nhược: Ghi chéo vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị
chậm.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa hoặc lớn có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
* Phương pháp hạch toán:
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho VL, CCDC.
- Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo giá thực tế.
- Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi sổ số dư.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG
TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM - XUẤT KHẨU HẢI DƯƠNG
1- Đặc điểm NVL và quản lý NVL, CCDC:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 47
Vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến dộng, các doanh nghiệp thường
xuyên phải tiến hành thu mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
chế biếtn và các nhu cầu khác cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm quản lý vật liệu, CCDC của công ty thì trong
quá trình SXKD đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua sử
dụng và dự trữ.
+ Ở khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về số lượng, khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cung cấp như kế hoạch thu mua theo đúng
tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ở khâu bảo quản: Cần tổ chức kho tàng bến bãi bằng cách trang bị đầy đủ ở
các phương tiện cân đối thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại VL,
tránh hư hỏng.
+ Ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức tiêu hao VL trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh
ngiệp. Do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng VL, CCDC trong giá thành sản xuất.
+ Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình SXKD được bình thường, không bị
ngừng trệ, ứ động vốn do dự trữ vốn quá nhiều.
Tóm lại: Quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu bảo quản và dự trữ là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm về NVL, CCDC sử dụng ở công ty:
Công ty chế biến nông sản thực phẩm có quy mô lớn, chuyên sản xuất chế
biến các loại rau, quả, thịt... Đây là nguyên liệu chính hình thành nên sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty phục vụ cho nhu cầu của nhiều ngành nghề khác nên vịêc
sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị ngừng trệ. Vì vậy tình hình
thu mua nguyên liệu cũng đòi hỏi được tiến hành đều đặn, ổn định. Việc tổ chức
quản lý tình hình thu mua, sử dụng là tương đối khó khăn, phức tạp đối với cán bộ
quản lý, nhân viên kế toán NVL. Do công việc như vậy nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 48
quản lý kế toán NVL không chỉ có trình độ mà còn phải có trách nhiệm trong công
việc.
NVL được sử dụng trong quy trình sản xuất ở công ty là các loại NVL pohục
vụ cho ngành chế biến như rau, quả, thịt... Đây là NVL chính chiếm tỷ trọng 70%
giá trị sản phẩm và cũng dễ bị giảm phẩm chất nếu không bảo quản tốt, thường
xuyên để nơi thoáng mát và phải có khay đựng, tránh bị nấm mốc làm hỏng thực
phẩm, các loại rau quả...
Công cụ dụng cụ là những thứ cần thiết cho quá trình sản xuất như: Dao cắt,
kéo, bàn, dây chuyền, quần cáo bảo hộ lao động, găng tay, bóng đèn, cầu ao... với
đặc tính lý hoá khác nhau vì vậy đòi hỏi phải có biện pháp dự trữ và bảo quản phù
hợp đúng thời hạn, không để lâu.
Hiện nay NVL dùng trong sản xuất của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong cơ cấu sản phẩm hoàn thành. Do vậy chỉ cần một biến động nhỏ về phí vật
liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay thì Giá Thành là một yếu tố quan trọng giúp công ty cạnh tranh
mở rộng thị trường của mình.
2 - Chứng từ nhập, xuất kho VL, CCDC:
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản, hàng hoá.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị xuất kho.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
- Bảng tổng hợp phiếu nhập.
- Bảng tổng hợp phiếu xuất.
- Sổ kế toán chi tiết NVL.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 49
- Sổ cái.
- Sổ điểm danh vật tư.
3 - Kế toán chi tiết NVL, CCDC:
a - Tài khoản kế toán sử dụng:
Để đơn giản trong việc ghi chép, tính toán, kế toán NVL đã sử dụng một số
tài khoản. Việc dùng tài khoản trong quá trình hạch toán NVL giúp Ban lãnh đạo,
các phòng ban, các bộ phận nhân viên kế toán tiết kiệm đợc thời gian ghi chép, dễ
theo dõi tình hình biến động của loại nguyên vật liệu đã đợc ký hiệu bằng số hiệu
tài khoản. Các tài khoản kế toán thờng dùng để theoi dõi NVL tại doanh nghiệp.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
- TK 152: NVL
- TK 153: CCDC
- TK 331: Phải trả ngời bán
- TK 154: Chi phí SXKD dở dang
- TK 621: Chi phí trực tiếp (theo dõi NVL trực tiếp cung cấp cho phân xởng
sản xuất).
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 641, 642.
- TK 111, 112.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp hầu hết đợc chứa, bảo
quản trong kho, có thủ kho chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL tại kho.
Quá trình tổ chức kế toán NVL đợc tiến hành theo đúng quy định của cơ quan
cấp trên, lãnh đạo công ty.
b- Thủ tục nhập - xuất kho NVL:
Tất cả các trường hợp nhập - xuất kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ
(phiếu NK, phiếu XK) theo đúng chế độ đã quy định. Thường xuyên ghi chép một
cách kịp thời, đày đủ, chính xác các phiếu vào thẻ kho các vật tư thực nhập, thực
xuất, tồn kho về số lượng. Việc ghi chép chứng từ, sổ sách phải rõ ràng, sạch sẽ,
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 50
Định kỳ, các đơn vị, phân xưởng phải gửi bảng quyết toán vật tư cho bộ phận quản
lý kho.
- Thủ tục nhập vật tư:
Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn mua vật tư, công ty tiến hành làm thủ tục
nhập kho theo quy định. Trước hết thông báo các thành viên tham gia kiểm nghiệm
vật tư nhập kho, những người có trách nhiệm đối với việc mua và nhập kho
nguyên liệu. các thành viên trong bản kiểm nghiệm phải ký vào biên bản kiểm
nghiệm vật tư một các chứng từ liên quan cần thiết, đảm bảo chất lượng và số
lượng vật tư nhập kho.
Sau khi đã kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư đó, thủ kho lập phiếu nhập.
Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng vật liệu nhập.
Kế toán NVL vào sổ chi tiết NVL đơn giá, thành tiền vật liệu đã nhập.
Kế toán tổng hợp ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK
liên quan.
- Thủ tục xuất kho:
Để theo dõi chặt chẽ số lượng NVL xuất kho cho các bộ phận trong đơn vị,
làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tình gái thành sản phẩm và kiểm tra việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư, tất cả các NVL xuất kho phải đúng số
lượng, quy cách phẩm chất và thời gian ghi trong phiếu. Chỉ được xuất vật tư cho
người có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định.
Phiếu xuất khẩu phải ghi rõ họ tên người nhận, địa chỉ (bộ phận), lý do xuất
vật liệu ... Sau khi xuất kho, người nhận vật liệu và thư kho phải ký vào phiếu xuất
khẩu.
Căn cứ vào phiếu xuất khẩu, thư kho ghi số lượng vật liệu xuất vào thư kho. Kế
toán NCL vào sổ chi tiết giá trị NVL xuất dùng. Kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi
sổ, sổ ĐKCL và sổ cái các tài khoản liên quan
c - Kế toán chi tiết:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 51
Trong doanh nghiệp sản xuất thường có rất nhiều chủng loại vật liệu, nếu thiếu
một loại trong số đó có thể gây ra nhiều hậu quả xấu. Chính vì vậy kế toán NVL phải
đảm bảo được việc theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL.
Tại công ty chế biến NSTP, tình hình tổ chức kế toán chi tiết NVL được áp
dụng theo phương pháp "xổ số dư". Phương pháp này được sử dụng nhiều trong
các doanh nghiệp ở nước ta. Theo phương pháp "xổ số dư" kế toán các nghiệp vụ
nhập - xuất kho vật liệu được tiến hành đồng thời ở 2 nơi: Tại kho và phòng kế
toán. Thư kho và nhân viên kế toán kết hợp với nhau làm tốt công việc của họ,
giúp cho giám đốc, lãnh đạo công ty có thể phân tích, đánh giá đúng tình hình sử
dụng NVL và tìm ra các giải pháp tiết kiệm nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường.
* Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC:
NVL, CCDC của doanh nghiệp đều mua từ các xí nghiệp, đơn vị tập thể, cá
nhân trong tỉnh và các vùng lân cận. Chi phí của doanh nghiệp được bên bán tình
vào giá ghi trên hoá đơn. Khi NVL được vận chuyển đến nhà máy trước khi vào
nhập kho, vật liệu phải được kiểm tra bởi các thành viên của ban kiểm nghiệm vật.
Ban kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm đối với số vật liệu về số lượng,
chất lượng. Các thành viên phải lý và ghi đầy đủ họ tên vào biên bản.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 52
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM-XUẤT KHẨU HẢI DƯƠNG.
1. Nhận xột chung về hạch toỏn NVL_CCDC của cụng ty chế biến nụng
sản thưc phẩm xuất khẩu Hải Dương
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở Công ty NSTP - XK Hải
Dương em đã rút ra một số nhận xét sau:
a- Về ưu điểm:
Trải qua 35 năm hình thành và phát triển Công ty càng hoàn thiện về mọi mặt,
đặc biệt là bộ máy quản lý tổ chức sản xuất, về hoạt động sản xuất kinh doanh, các
chỉ tiêu kinh tế tài chính, về trình độ công nhân viên ... trong đó phải kể đến bộ
máy kế toán và hoạt động của các bộ phận kế toán.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty có nhiều thay đổi trong bộ
máy nói chung, công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng phù hợp với tình hình mới.
Sổ sách kế toán, tài liệu kế toán, phương pháp kế toán đã được điều chỉnh kịp thời
theo quy định mới ban hành của Bộ tài chính. Về cơ bản Công ty đã tiến hành kế
toán đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mọi chi phí NVL, CCDC và
được phản ánh chi tiết và tổng hợp vào sổ sách kế toán, thể hiện yêu cầu quản lý
chặt chẽ về NVL, CCDC của Công ty. Đồng thời, với cán bộ kế toán có tình độ
chuyên môn cao và được đào tạo qua các trường kinh tế đã phần nào vận dụng
đúng lý luận vào thực tiễn sinh động, đưa công tác kế toán ở Công ty đạt mức độ
hợp lý theo chế độ kế toán hiện hành.
b- Nhược điểm:
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác kết toán NVL - CCDC vẫn còn
những thiếu sót hạn chế cụ thể:
- Do vật liệu có nhiều loại nên việc theo dõi chi tiết khó kiểm soát. Các loại
vật liệu về tình hình nhập khẩu chủ yếu làm thủ công lớn.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 53
- Xử lý sai phạm về quản lý NVL, sổ sách của công ty chưa được kết cấu hợp
lý, công tác kế toán chi tiết NVL cũng chưa được hoàn thiện.
- Tồn NVL định kỳ vào cuối tháng chưa được tiến hành phân loại và hạch
toán tài khoản cấp 2 đối với các mục phế liệu. Thực tế công ty cho đây là khoản
thu nhập ngoài dùng để thành lập các quỹ khác, như vậy việc hạch toán NVL của
công ty chưa được chính xác.
Đối với một doanh nghiệp nói chung việc phân tích tình hình sử dụng NVL,
CCDC có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, công ty chưa áp
dụng.
C -Một số kết quả đạt được
- Về khâu thu mua NVL, CCDC: Đảm bảo cho sản xuất về một số lượng
chủng loại, quy cách mẫu mã tương đối ổn định. Công ty đã quản lý tốt về mặt sử
dụngVL, CCDC đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời VL, DCSX tránh tình
trạng lãng phí hay thiếu hụt NVL, CCDC.
- Trình tự xuất khẩu NVL, CCDC ở Công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ, việc
vào danh sách theo dõi tình hình nhập xuất NVL, CCDC ở công ty được tiến hành
thường xuyên, đầy đủ giữa thủ kho và kế toán luôn được đối chiếu, những sai sót
đều được phát hiện kịp thời. Các nghiệp vụ kế toán được thực hiện trên các sổ tổng
hợp liên quan, công ty đã lựa chọn phương án đánh giá NVL, CCDC phù hợp với
đặc điểm kinh tế của mình. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu hạch toán VL, yêu
cầu chính xác giá trị VL - CCDC để chi phối VL trong kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành.
- Kế toán công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ phù hợp để theo dõi
biến động của NVL, CCDC. Lập các sổ kế toán theo dõi yêu cầu nghiệp vụ, yêu
cầu NVL - CCDC đảm bảo chứng từ luôn chuẩn, có khoa học hợp lý, hạn chế việc
ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo nội dung hoạch toán.
- Công ty có chế độ thưởng phạt đối với công nhân sản xuất trực tiếp nhằm
khuyến khích sử dụng NVL, CCDC tiết kiệm, có hiệu quả.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 54
Mặc dù kế toán viên trong phòng kế toán ít nhưng do phân công công việc
hợp lý theo khả năng trình độ của kế toán viên việc nên việc ghi chép lập báo cáo
kịp thời.
2- Một số kiến nghị gúp phần hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn NVL-CCDC
ở cụng ty
- Xây dựng và thực hiện hệ thống điểm danh vật tư để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ghi chép theo dõi NVL - CCDC tiết kiệm thời gian và giảm công tác vật
liệu.
- Nguyên vật liệu ở công ty đa dạng về chủng loại, quy cách, mẫu mã, các
nghiệp vụ diễn ra thường xuyên nên khối lượng công tác kế toán diễn ra nhiều
phức tạp. Vì vậy công ty muốn hạch toán chính xác thì phải tiến hành phân loại vật
liệu một cách hợp lý, khoa học.
Việc phân loại NVL - CCDC có thể dựa vào nội dung công dụng kinh tế của
từng loại thứ vật liệu CCDC để chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ thay thế
nhiên liệu, phế liệu. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay do chưa được chi tiết rõ
ràng nên gây khó khăn, mất nhiều thời gian của kế toán NVL, CCDC. Chính vì vậy
phải thực hiện tốt sổ điểm danh vật tư để đảm bảo cho việc quản lý vật liệu rõ ràng.
Đồng thời giúp cho việc hạch toán chính xác hơn, tạo điều kiện cho việc vi tính
hạch toán công tác kế toán NVL, CCDC góp phần giảm bớt khối lượng công tác kế
toán.
- Xử lý và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản
xuất kinh doanh.
- Nên vận dụng tin học ở tất cả các phòng ban của công ty chứ không chỉ có
ở phòng kế toán.
Trong giai đoạn hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, máy vi
tính đã và đang được đưa vào sử dụng trong công tác kế toán nước ta. Hạch toán
kế toán trong công tác kế toán bằng máy vi tính giúp cho kế toán giảm bớt được
khối lượng ghi chép, xử lý thông tin chính xác nhanh chóng, hạn chế được nhầm
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 55
lẫn, sai sót, hơn nữa sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán còn tiết kiệm được
lao động có điều kiện giảm bộ máy hành chính.
- Nên mở tài khoản cấp 2 cho từng loại VL, CCDC để dễ dàng theo dõi.
- Công ty cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những vật tư kém phẩm
chất hay không cần sử dụng, tránh ứ đọng tiền vốn và đảm bảo cho chất lượng sản
phẩm.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 56
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán ở doanh nghiệp chế biến NSTP nói
chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng em đã phần nào nắm bắt được thực trạng
tổ chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, như công việc cần làm của một
phần hành kế toán NVL, CCDC ở doanh nghiệp đặc biệt quan trọng.
Để phát huy vai trò của mình một cách có hiệu qủa đòi hỏi việc tổ chức kế
toán phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu phát
triển. Đặc biệt công tác kế toán NVL, CCDC phải được cải tiến hạch toán hoàn
thiện về hình thức tổ chức bộ máy và hình thức kế toán áp dụng để có thể phản án
chính xác, đầy đủ, kịp thời một cách hoàn thiện vì tình hình nhập - xuất - tồn
NVL, CCDC.
Em cũng nhận thấy rằng công việc rất quan trọng và mang một trách nhiệm
nặng nề. Số liệu chính xác là điều tối quan trọng nhưng được yêu cầu kịp thời cũng
quan trọng không kém. Đồng thời sổ sách phải sạch sẽ, số liệu rõ ràng dễ hiểu để
tiện cho việc kiểm tra kiểm toán. Qua đó em thấy rằng trung thực cẩn trọng chính
là một trong những đạo đức nghề nghiệp cần phải có ở người kế toán.
Qua thời gian thực tập tại công ty chế biến NSTP - XK Hải Dương em thấy
cần cố gắng nhiều hơn, rèn luyện nhiều hơn nữa để trở thành người cán bộ kế toán
với trình độ kế toán, với trình độ nghiệp vụ vững vàng. Tuy nhiên em cũng tích luỹ
được một số kinh nghiệm tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này này.
Em xin cảm ơn!
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 57
MỤC LỤC
***
NỘI DUNG Trang
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL,
CCDC TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong doanh
nghiệp sản xuất
II - Kế toán chi tiết NVL, CCDC
III - Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở
CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI DƯƠNG
I - Đặc điểm chung của Công ty chế biến NSTP-XK Hải Dương
II - Thực trạng công tác NVL, CCDC tại Công ty
PHẦN BA:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY
CBNSTPXKHD
I - Nhận xét chung về công tác hạch toán NVL, CCDC ở công ty
II – Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL,
CCDC ở công ty
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 58
LỜI NÓI ĐẦU
***
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế có sự
quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, theo định hướng XHCN như hiện
nay đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ,
từ đó mới có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh. Tuy vậy cơ hội
luôn đồng nghĩa với thử thách và khó khăn. Các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương
án kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải
có các chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý
chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp
phải tiến hành một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Kế toán là một trong những lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
kinh doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế toán cung cấp
đã trở lên rất cần thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được nhằm
quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn một cách có hiệu quả. Nó cung cấp toàn
bộ thông tin về diễn biến các hoạt động kế toán, tài chính phát sinh trong
đơn vị, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định. Nó đảm bảo
thu chi thanh toán đúng chế độ, sử dụng vật tư lao động định mức đúng
ngân sách, bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể, cung cấp kịp thời và
đầy đủ các số liệu và tài iệu trong việc điều hành SXKD trong đơn vị, lập
và gửi các báo cáo tài chính lên cấp trên theo định kỳ. Nói chung công tác
hạch toỏn kế toán là một công cụ hoạt động đắc lực cho công tác quản lý.
Trong Doanh nghiệp sản xuất kế toán NVL, CCDC là một khâu quan trọng vì
chi phí NVL chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Việc sử
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 59
dụng NVL, CCDC hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh
tranh cho sảm phẩm của doanh nghiệp, mà sản phẩm muốn cạnh tranh được
(tiêu thụ dược) thì sản phẩm đó phải có đầy đủ các yếu tố chất lượng, kiểu
dáng và giá cả. Ngoài ra hạch toán CVL, CCDC còn rất cần thiết cho hoạt
động SXKD, nó chỉ cho doanh nghiệp ưu, nhược điểm trong từng thời kỳ sản
xuất để từ đó doanh nghiệp có hướng đi mới và hoàn thiện mình trong công
việc.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng
với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của NVL, CCDC trong
doanh nghiệp sản xuất em đã chọn đề tài: "Kế toán NVL-CCDC' để viết
Luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn gồm 3
phần cơ bản.
Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty chế biến nông
sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế
toán NVL, CCDC ở Công ty.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 60
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03/01/2004
Đơn vị bán hàng: Nguyễn Thị Loan
Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương.
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Viết Toàn.
Địa chỉ: Công ty chế biến nông sản thực phẩm - Xuất khẩu Hải Dương - Số 02
Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Số tài khoản:......................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số huế:......……………
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Dưa chuột muối
Kg 1.500 5.454 8.181.000
Cộng tiền hàng 8.181.000
Thuế VAT 10% 818.100
Tổng cộng tiền thanh toán 8.999.100
(Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu chín trăm chín chín ngàn một trăm đồng)
NGƯỜI MUA HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 61
Dưa chuột muối được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh nghiệp
tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng dưa chuột muối. Biên bản kiểm nghiệm vật tư
được lập.
CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI
DƯƠNG
BIÊN BẢN NGHIỆM THU DƯA MUỐI
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế HĐM/051 giữa 2 bên, bên mua đã thành lập ban
kiểm nghiệm, gồm có:
1- Bà: Nguyễn Thị Loan - Đại diện bên bán
2- Ông: Nguyễn Viết Toàn - Đại diện bên mua
Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà bà Loan giao cho Công ty để sản xuất
và đã thống nhất đưa ra kết luận về số NVL để đảm bảo hợp đồng đã ký.
Kết quả kiểm nghiệm
ST
T
Tên hàng (quy cách,
phẩm chất, ký mã
hiệu, tên nước sản
xuất)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
hoá
đơn
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng
sai quy
cách
1 Dưa chuột muối 001 kg 1.500 1.500 0
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 62
Số vật liệu trên đã nhập kho Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu
Hải Dương.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sau đó nhân viên giám định vật tư kiểm tra vật tư nhập kho. Khi vật tư đã
nhập kho rồi thì thư kho nhận trách nhiệm về số hàng đó.
Phiếu nhập kho gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở kho vật tư
- Liên 2: Liên kẹp ở chứgn từ gốc (người mua đối chiếu trả nợ).
- Liên 3: Để lại để thư kho vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán
để vào máy đối chiếu.
CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP -
XKHD
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 01 năm 2004
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan
Theo HĐ số: 681866 ngày 03 tháng 01 năm 2004.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 63
Nhập tại kho: NVL
Số lượng
STT
Tên và quy
cách vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Dưa chuột muối
001 kg 1.500 1.500 5.454 8.181.000
Cộng 8.181.000
PHỤ TRÁCH CUNG
TIÊU
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ KHO
(Ký, ghi rõ họ tên)
NVL nhập kho được thư kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo khoa
học, hợp lý, tiện lợi cho việc thep dõi và xuất kho. Trên thực tế, việc thu mua, nhập
kho NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng
tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư.
Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có phiếu đề nghị xuất kho của bộ phận
sản xuất về từng loại vật tư có quy cách, số lượng, chất lượng theo đúng yêu cầu.
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
--------
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 64
Họ tên người đề nghị: Nguyễn Trọng Dân
Bộ phận: Phòng kỹ thuật
Đề nghị xuất vật tư :
Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng
Dưa chuột muối
Kg 1.565
Xuất cho chị Nga
Bộ phận: Phân xưởng chế biến
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng.
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 3 tháng 1 năm2004
GIÁM ĐỐC DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào đề nghị xuất kho được giám đốc duyệt, thủ kho viết phiếu xuất
kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên.
- Liên1: Lưu ở bộ phận lập kho
- Liên 2: Giao cho bộ phận nhận vật tư
- Liên 3: Giao cho kế toán
Trong tháng, tình hình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục, sản xuất
nhiều loại sản phẩm, số lượng vật liệu nhập kho rất nhiều. Mỗi phiếu xuất kho 1
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 65
lượng vật liệu lớn cho mỗi giai đoạn sản xuất, số vật liệu ấy được đưa vào các bể
chứa lớn, phục vụ trong tháng, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất.
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP - XK HẢI DƯƠNG
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 -
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 01 năm 2004
Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Nga
Đơn vị: Phân xưởng chế biến
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng
Xuất tại kho: NVL
Số lượng
STT
Tên hàng
(phẩm chất,
quy cách, ký
mã hiệu)
Mã
số
Đơn vị
tính Yêu cầu
Thực
tiễn
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Dưa chuột muối
001 kg 1.565 1.565 5.454 8.535.510
Cộng 8.535.510
(Số tiền bằng chữ: Tám triệu năm trăm ba lăm ngàn, năm trăm mười đồng
chẵn.)
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 66
PHỤ TRÁCH BỘ SỬ
DỤNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN CUNG
TIÊU
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ KHO
(Ký, ghi rõ họ tên)
Tại kho, thủ kho theo dõi số lượng vật liệu nhập kho trên thẻ kho căn cứ vào
phiếu nhập và xuất kho. Thẻ kho mở riêng cho từng loại, từng thứ vật liệu. Trên
thẻ kho gồm có các cột:
- Chứng từ: + Ngày, tháng: Ghi ngày, tháng của chứng từ
+Số: Số chứng từ
- Diễn giải (trích yếu)
- Số lượng: + Nhập: Số lượng NVL nhập kho
+ Xuất: Số lượng NVL xuất kho
+ Tồn: Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
- Cột ký xác nhận của kế toán
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI DƯƠNG
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01
THẺ KHO
Tháng 01 năm 2004
Tên vật tư: Dưa chuột
Đơn vị tính: KG
Xuất tại kho: NVL
ST Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 67
T S
ố
Ngày,
tháng
Nhập Xuất Tồn nhận của
kế toán
Tồn đầu kỳ 5.033
1 01 04/01 Nhập kho 1.500
2 11 05/01 Xuất kho 1.565
Tồn cuối tháng 4.968
NGƯỜI LẬP THẺ
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho kiểm tra và ghi số vật liệu tồn kho của từng loại,
từng thứ vật liệu vào sổ số dư.
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI DƯƠNG
SỔ SỐ DƯ
NĂM 2004
***
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 68
Dư cuối tháng 01 Dư đầu năm 2004
TT
Tên và QC
vật tư
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
(đồng)
Số
lượn
g
Số tiền
Số
lượn
g
Số tiền
1 Dưa chuột Kg 5.454 4.968 27.095.472 5.033 27.449.982
2 Lợn sữa Kg 5.908 7.194 42.502.152 5.955 35.182.140
3 Ít Kg 5.820 1.458,2 8.486.724 1.451 8.444.820
4 Cà chua Kg 3.000 4.323 12.696.000 3.933 11.799.000
5 Bao bì Hộp 16.000 590 9.440.000 580 9.280.000
6 Bí đao Kg 1.500 5.573 8.359.500 5.400 8.100.000
7 Hương liệu phụ Kg 4.000 2.239,4 8.957.600 2.010 8.040.000
8 Hộp Cái 15.000 765 11.475.000 765 11.475.000
Cộng 129.285.448 119.770.942
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ KHO
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trên sổ số dư, cột đơn giá được tính theo phương pháp giá trị đơn vị bình
quân gia quyền, cột số dư đầu năm được chuyển từ tháng 12 năm 2003 sang cột số
dư cuối tháng được thủ kho kiểm tra và ghi số lượng vào sổ, sổ số dư được chuyển
về phòng kế toán để tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán NVL nhận được các phiếu nhập, xuất
kho vật liệu tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ liên quan và tính giá
của vật liệu trên các phiếu xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán nhập bảng kê nhập vật liệu, mỗi phiếu
nhập được ghi trên một dòng của bảng kê.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 69
Trong tháng 01 năm 2004 doanh nghiệp nhập xuất khẩu nhiều NVL như dưa
muối, lợn sữa, ớt, cà chua ...
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI
DƯƠNG
BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
THÁNG 1 NĂM 2004
Chứng từ
ST
T
Tên và QC
vật tư Số Ngày
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Số
lượng
Thành
tiền
1 Dưa chuột 01 04/01 Kg 5.454 1.500 8.181.000
2 Lợn sữa 02 05/01 Kg 5.908 2.039 12.046.412
3 Ớt 03 06/01 Kg 5.820 1.645 9.573.900
4 Cà chua 04 07/01 Kg 3.000 2.390 7.170.000
5 Bí đao 05 08/01 Kg 1.500 1.806 2.709.000
6 Hương liệu phụ 06 09/01 Kg 4.000 638 2.552.000
7 Hộp 07 10/01 Cái 15.000 18 270.000
8 Bao bì 08 10/01 Hộp 16.000 20 320.000
Cộng 42.822.312
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
- Cột chứng từ: Ghi số của chứng từ và ngày, tháng của chứng từ.
- Số liệu ở cột đơn giá được chuyển từ phiếu nhập sang.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 70
- Cột thành tiền được kế toán tính dựa trên cột đơn giá và cột số lượng.
Ví dụ: Dưa muối:
Thành tiền = số lượng x đơn giá
= 1.500 x 5.454 = 8.181.000
Đối với các yêu cầu phiếu xuất kho, kế toán cũng lập một bảng kê xuất vật
liệu để theo dõi trong tháng. Khi xuất vật liệu, thủ kho phải ghi rõ địa chỉ (bộ
phận) nhận vật liệu để tiện cho việc lập bảng phân bổ vật liệu.
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP -XK HẢI DƯƠNG
BẢNG KÊ
XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ
Tháng 1 năm 2004
Tổng xuất 621 627
S
TT
Tên và
qui cách
vật tư
Đơ
n vị
tính
Đơn
giá
SL ST SL ST S
L
ST
1 Dưa chuột Kg 5.454 1.565 8.535.51
0
1.565 8.535.510
2 Lợn sữa Kg 5.908 800 4.726.40
0
800 4.726.400
3 Ớt Kg 5.820 1.637,8 9.531.99
6
1.637,
8
9.531.996
4 Bí đao Kg 1.500 1.633 2.449.50
0
1.633 2.449.50
0
5 Hương liệu
phụ
Kg 4.000 408,6 1.634.40
0
408,6 1.634.40
0
6 Cà chua Kg 3.000 2.000 6.000.00 2.000 6.000.00
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 71
0 0
7 Bao bì Hộp 16.00
0
10 160.000 10 160.000
8 Hộp Cái 15.00
0
18 270.000 18 270.000
Cộng 33.307.80
6
32.877.80
6
430.000
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trong bảng kê xuất NVL tại doanh nghiệp:
-Tổng số NVL xuất là tất cả số NVL xuất dùng theo từng thứ, từng loại NVL,
CCDC.
- Kế toán tính ra số tiền của NVL xuất đó bằng cách lấy tổng số vật liệu,
CCDC xuất nhân với đơn giá của loại vật liệu, CCDC cần tính.
Tiếp theo sổ kế toán chi tiết VNL, CCDC được mở.
SỔ CHI TIẾT VNL - CCDC
TÊN VẬT LIỆU: DƯA MUỐI
Chứng
từ
Nhập Xuất Tồn
S
ố
N.T
Diễn
giải
TK
đối
ứn
g
SL ĐG ST SL ĐG ST SL ĐG ST
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 72
Tồn
đầu
5.03
3
5.45
4
27.449.
982
0
1
4/0
1
Nhập
VL
331 1.50
0
5.45
4
8.181.0
00
1
1
5/0
1
Xuất
VL
621 1.56
5
5.45
4
8.535.5
10
Tổng
số
1.50
0
5.45
4
8.181.0
00
1.5
65
5.4
54
8.535.5
10
Tồn
cuối
4.96
8
5.45
4
27.095.
472
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết NVL- CCDC ta lập bảng nhập - xuất tồn
kho NVL, CCDC. Bảng này được mở cho từng kho, số tồn kho cuối tháng của
từng nhóm NVL trên bảng được sử dụng để đối chiếu với số dư - tiền trên sổ số dư
và với bảng kê tính giá trị thực tế vật liệu của kế toán tổng hợp.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 73
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
KHO THÁNG 1 NĂM 2004
Tồn đầu kỳ Nhập trong
kỳ
Xuất đầu kỳ Tồn cuối kỳ
T
T
Tên và
QC V.tư
Đ
V
T
ĐG
(đ)
SL ST SL ST SL ST SL ST
1 Dưa chuột
muối
Kg 5.45
4
5.03
3
27.449.
982
1.5
00
8.181.
000
1.5
65
8.535.
510
4.9
68
27.095.
492
2 Lợn sữa Kg 5.90
8
5.95
5
35.182.
140
2.0
39
12.046.
412
800 4.726.
400
7.1
94
42.502.
152
3 Ớt Kg 5.82
0
1.45
1
8.444.82
0
1.6
45
9.573.9
00
1.63
7,8
9.531.99
6
1.45
8,2
8.486.7
24
4 Cà chua Kg 3.00
0
3.93
3
11.799.0
00
2.3
90
7.170.0
00
2.00
0
6.000.00
0
4.32
3
12.969.0
00
5 Bao bì H
ộp
16.0
00
580 9.280.0
00
20 320.00
0
10 160.000 590 9.440.0
00
6 Bí đao Kg 1.50
0
5.40
0
8.100.0
00
1.8
06
2.709.0
00
1.63
3
2.449.50
0
5.57
3
8.359.5
00
7 Hương liệu
phụ
Kg 4.00
0
2.01
0
8.040.0
00
638 2.552.0
00
408,
6
1634.40
0
2.23
9,4
8.957.6
00
8 Hộp C
ái
15.0
00
765 11.475.0
00
18 270.00
0
18 270.000 765 11.475.0
00
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 74
Cộng 119.770.
942
42.822.3
12
33.307.8
06
129.285.
448
NGƯỜI LẬP BẢNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trên đây là toàn bộ công tác kế toán chi tiết NVL tại doanh nghiệp chế biến
NSTP - XK Hải Dương.
5 - Kế toán tổng hợp NVL - CCDC:
Doanh nghiệp phương pháp tính VAT theo phương pháp khấu trừ, hoạch toán
tồn kho theo phương pháp KKTX. Do vậy tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL
được phản ánh thường xuyên và liên tục, có hệ thống trên tải khoản, sổ sách kế
toán dựa trên các chứng từ nhập - xuất kho NVL.
Các nghiệp vụ nhập - xuất kho NVL đều được định khoản dựa vào hoá đơn
GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Căn cứ vào hoá đơn số 681866 và phiếu NK số 01 ngày 04/01/2003, kế toán
ghi sổ như sau:
Nợ TK 152: 8.181.000
Nợ TK 133: 818.100
Có TK 331: 8.999.100
Căn cứ vào phiếu xuất khẩu số 11 ngày 05/01/2004 kế toán phản ánh:
Nợ TK 621: 8.535.510
Có TK 152: 8.535.510
Trong công tác kế toán NVL, CCDC kế toán phải sử dụng các chứng từ ghi
sổ, sổ ĐKCT và sổ cái các tài khoản liên quan.
CÔNG TY CHẾ BIẾN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:01
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 75
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Chứng từ Số hiệu
TK
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có
Số tiền
Ghi
chú
01 04/01 NK dưa chuột
muối chưa thanh
toán
152 331 8.181.000
02 05/01 NK thịt lợn sữa
chưa thanh toán
152 331 12.046.900
03 06/01 NK ớt tươi chưa
thanh toán
152 331 9.573.900
04 07/01 NK cà chua chưa
thanh toán
152 331 7.170.000
05 08/1 NK bí đao chưa
thanh toán
152 331 2.709.000
06 09/01 Nhập hương liệu
phụ chưa thanh
toán
152 331 2.552.000
Cộng 42.232.312
Kèm theo: ...................... chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 76
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Số:02
Chứng từ Số hiệu TK
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có
Số tiền
Ghi
chú
07 10/01 Nhập hộp vào kho chưa
thanh toán cho người
bán
153 331 270.000
08 10/01 Nhập bao bì chưa thanh
toán cho người bán
153 331 320.000
Cộng 590.000
Kèm theo: .............................. chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Số:03
Chứng từ Số hiệu
TK
Số Ngà
y
Nợ Có
Số tiền
Ghi
chú
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 77
11 05/0
1
Xuất dưa chuột muối để chế
biến
621 152 8.535.510
12 06/0
1
Xuất thịt lợn sữa để sản
xuất
621 152 4.726.400
13 07/0
1
Xuất ớt tươI để sản xuất 621 152 9.531.996
14 07/0
1
Xuất bí đao để sản xuất 621 152 2.449.500
15 08/0
1
Nhập hương liệu phụ để chế
biến
621 152 1.634.400
16 09/0
1
Xuất cà chua để sản xuất 621 152 6.000.000
Cộng 32.877.806
Kèm theo: ................................... chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Số:04
Chứng từ Số hiệu TK
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có
Số
tiền
Ghi
chú
17 10/01 Xuất bao bì cho phân xưởng 627 153 160.000
18 10/01 Xuất hợp cho phân xưởng 627 153 270.000
Cộng 430.000
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 78
Kèm theo: ................................... chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Số:05
Chứng từ Số hiệu TK
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có
Số tiền
Ghi
chú
19 31/01 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
154 621 32.877.806
Cộng 32.877.806
Kèm theo: ................................... chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CHẾ BIẾN
NSTP-XK HẢI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 1 năm 2004
Số:06
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 79
DƯƠNG
Chứng từ Số hiệu TK
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có
Số tiền
Ghi
chú
19 31/01 Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
154 627 430.000
Cộng 430.000
Kèm theo: ................................... chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Năm 2004
Trang số:01
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số
hiệu
Ngày,
tháng
SỐ TIỀN
Số hiệu Ngày,
tháng
SỐ TIỀN
01 31/01 42.232.312
02 31/01 590.000
03 31/01 32.877.806
04 31/01 430.000
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 80
05 31/01 32.877.806
06 31/01 430.000
Ngày ..... tháng .... năm ......
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
Từ các chứng từ ghi sổ lập sổ cái các tài khoản liên quan.
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
SỔ CÁI
Năm 2004
Tên tài khoản: NVL Trang:01
Số hiệu: 152
Chứng từ
ghi sổ
Số tiền Ngày,
tháng
ghi sổ Sổ Ngày,
tháng
Diễn giải TK
đối
chứn
g
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 99.015.94
2
31/01 01 31/01 NK dưa chuột muối 331 8.181.00
0
NT lợn sữa vào kho 331 12.046.00
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 81
0
NK ớt tươi vào kho 331 9.573.90
0
NK cà chua 331 7.170.00
0
Nhập bí đao 331 2.709.00
0
Nhập hương liệu phụ 331 2.552.00
0
31/01 03 31/01 Xuất dưa chuột muối để chế
biến
621 8.535.510
Xuất lợn sữa để chế biến 621 4.726.400
Xuất ớt tươi để chế biến 621 9.531.996
Xuất bí đao để chế biến 621 2.449.500
Xuất hương liệu phụ 621 1.634.400
Xuất cà chua 621 6.000.000
Cộng 42.232.31
2
32.877.806
Số dư cuối kỳ 108.370.44
8
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
SỔ CÁI
Năm 2004
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 82
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
Tên tài khoản: CCDC Trang:02
Số hiệu: 153
Chứng từ
ghi sổ
Số tiền Ngày,
tháng
ghi sổ Sổ Ngày,
tháng
Diễn giải TK
đối
chứn
g
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 20.755.00
0
31/01 02 31/01 Nhập hộp vào kho 331 270.000
Nhập bao bì vào kho 331 320.000
31/01 04 31/01 Xuất bao bì cho phân
xưởng
627 160.000
Xuất hộp cho phân xưởng 627 270.000
Cộng 590.000 430.000
Số dư cuối kỳ 20.915.00
0
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
SỔ CÁI
Năm 2004
Tên tài khoản: Phải trả người bán Trang:03
Số hiệu: 331
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 83
Chứng từ
ghi sổ
Số tiền Ngày,
tháng
ghi sổ Sổ Ngày,
tháng
Diễn giải TK
đối
chứn
g
Nợ Có
Số dư đầu tháng
31/01 01 31/01 Nhập kho dưa chuột
muối
152 8.181.000
Nhập thịt lợn sữa 152 12.046.000
Nhập ớt tươi 152 9.573.900
Nhập kho cà chua 152 7.170.000
Nhập bí đao 152 2.709.000
Nhập hương liệu phụ 152 2.552.000
31/01 02 31/01 Nhập hộp 153 270.000
Nhập bao bì 153 320.000
Cộng 42.822.312
Số dư cuối tháng 42.822.312
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
SỔ CÁI
Năm 2004
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Trang:04
Số hiệu: 621
Ngày,
tháng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TK
đối
Số tiền
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 84
ghi sổ Số Ngày,
tháng
chứn
g
Nợ Có
Số dư đầu tháng
31/01 03 31/01 Xuất dưa chuột muối để
SX
152 8.535.510
Xuất lợn sữa để SX 152 4.726.400
Xuất ớt tươi để SX 152 9.531.996
Xuất bí đao để SX 152 2.449.500
Xuất hương liệu phụ 152 1.634.400
Xuất cà chua để SX 152 6.000.000
31/01 05 31/01 Kết chuyển CP NVL TT 154 32.877.80
6
Cộng 32.877.80
6
32.877.80
6
Số dư cuối tháng 0
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
SỔ CÁI
Năm 2004
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Trang:05
Số hiệu: 627
Chứng từ
ghi sổ
Số tiền Ngày,
tháng
ghi sổ Số Ngày,
tháng
Diễn giải TK
đối
chứn
g
Nợ Có
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 85
Số dư đầu tháng
31/01 04 31/01 Xuất bao bì cho phân
xưởng
153 160.000
Xuất hộp cho phân xưởng 153 270.000
31/01 06 31/01 Kết chuyển chi phí SXC 154 430.000
Cộng 430.000 430.000
Số dư cuối kỳ 0
CÔNG TY CHẾ
BIẾN
NSTP-XK HẢI
DƯƠNG
SỔ CÁI
Năm 2004
Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang Trang:06
Số hiệu: 154
Chứng từ
ghi sổ
Số tiền Ngày,
tháng
ghi sổ Số Ngày,
tháng
Diễn giải TK
đối
chứn
g
Nợ Có
Số dư đầu tháng
31/01 05 31/01 Kết chuyển chi phí NVL
TT
621 32.877.806
31/01 06 31/01 Kết chuyển chi phí SX
chung
627 430.000
Cộng 33.307.806
Số dư cuối kỳ 33.307.806
SỔ ĐIỂM DANH VẬT TƯ
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 86
Mã số
Mã 1- các
TK cấp 2
Mã 2 -
nhóm
NVL
Mã 3- tên
NVL
Loại VL
Đơn vị
tính
Ghi chú
152 - 1 01 001 Dưa chuột muối Kg
152 - 1 01 002 Lợn thịt Kg
152 - 1 01 003 Ớt Kg
152 - 1 01 004 Cà chua Kg
152 - 1 02 001 Hương liệu Kg
152 - 1 02 002 Dưa ướp Kg
152 - 1 03 001 Gia vị Kg
152 - 1 03 002 Phẩm màu Kg
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 87
Mục lục
Lời nói đầu
Phần một: Lý luân chung về công tác kế toán NVL - CCDC trong doanh
nghiệp.
I- Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL - CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất.
II- Kế toán chi tiết NVL, CCDC
III- Kế toán tổng hợp NVL - CCDC
Phần hai: Tình hình kinh tế tổ chức công tác kế toán NVL - CCDC ở công ty
chế biến NSTP - XK Hải Dương.
I- Đặc điểm chung của công ty chế biến NSTP - XK Hải Dương
II- Thực trạng tổ chức hạch toán NVL - CCDC tại công ty chế biến NSTP -
Hải Dương
Phần ba: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán
NVL - CCDC tại công ty chế biến NSTP - Hải Dương.
I- Nhận xét chung về công tác hạch toán NMVL, CCDC ở công ty chế biến
NSTP - XK Hải Dương.
II- Những đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL - CCDC tại
công ty chế biến NSTP - Hải Dương.
Kết luận
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 88
MỤC LỤC
***
NỘI DUNG Trang
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NVL, CCDC TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong
doanh nghiệp sản xuất
II - Kế toán chi tiết NVL, CCDC
III - Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
PHẦN HAI: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI
DƯƠNG
I - Đặc điểm chung của Công ty chế biến NSTP-XK Hải Dương
II - Thực trạng tổ chức hạch toán NVL, CCDC tại Công ty
PHẦN BA: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở
CÔNG TY
I - Nhận xét chung về công tác hạch toán NVL, CCDC ở công
ty
II - Những đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
NVL, CCDC ở công ty
KẾT LUẬN
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 89
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương.pdf