Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, kiểm soát tốt chi
phí sản xuất là vấn đề được các nhà quản lý Công ty quan tâm hàng đầu.Để làm được
điều đó, các doanh nghiệp phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát tốt các khoản
chi phí sản xuất ngay từ trong nội bộ đơn vị thông qua các thủ tục kiểm soát chi phí.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình, khóa luận đã đưa ra một số giải
pháp có cơ sở thực tiễn và hợp lý, góp phần tăng cường kiểm soát nội bộ về CPSX tại
CTCT Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình và có thể vận dụng vào các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
gồm: các khái niệm, bản chất KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB. Khái niệm
phân loại chi phí sản xuất và nội dung KSNB chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
- Khóa luận đã phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí
sản xuất tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình có những ưu điểm, hạn chế,
tồn tại nhất định và cần phải đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi phí sản xuất tại công ty.
- Trên cơ sở những đánh giá thực trạng, những hạn chế tìm được, đề xuất những
giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất của CTCP
Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình.
ẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại ctcp tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 44
Sơ lược về quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL tại công ty:
Nhà máy Phòng kinh doanh Phòng kế toán Thủ kho
Sơ đồ 2.5. Quy trình xuất kho NVL
Quy trình xuất kho NVL tại Công ty được kiểm soát và thực hiện tốt. Phòng kinh
doanh xác định đúng đắn lượng vật tư cần xuất, xác định đúng tỷ lệ và khối lượng vừa
đủ, không gây tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa vật tư ảnh hưởng đến sản xuất và phát
sinh chi phí không cần thiết. Thủ kho thực hiện xuất kho không để xảy ra các sai sót
như xuất nhầm số lượng, chủng loại vật tư
Đề nghị
xuất vật tư
Phiếu đề
nghị nhận
vật tư
Kiểm tra và
đối chiếu
Phiếu đề nghị
nhận VT
Lập PXK
PXK
Xuất
kho
Liên 2
Ghi thẻ
Ghi sổ kế toán
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 45
Vật tư lúc này sẽ được đưa về kho của nhà máy để sử dụng nội bộ.Khi có phát
sinh nhu cầu sử dụng vật tư, tổ trưởng công đoạn sẽ viết vào sổ đề nghị nhận vật tư
gồm tên mặt hàng, số lượng, ngày đề nghị và ký duyệt.Theo đó kế toán vật tư nhà máy
sẽ đến lấy hàng cung cấp cho bộ phận sản xuất, viết vào sổ nhật ký cấp hàng và thẻ
kho để lưu trữ.Tuy nhiên việc lấy hàng đôi khi không được thực hiện ngay khi có yêu
cầu, kế toán vật tư nhà máy sau khi làm xong những công việc cần thiết của mình mới
đến kho lấy hàng và đem về tổ sản xuất.Điều này có thể dẫn đến sai sót hoặc ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm.
Khâu sử dụng và quản lý nguyên vật liệu
Theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, bộ phận vật tư nhà máy tiến hành xuất nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất.Khi NVL xuất ra khỏi kho, trách nhiệm quản lý vật tư thuộc
bộ phận nhà máy bao gồm tổ trưởng, phó ca, trưởng ca, phó GĐ, GĐ.NVL qua từng
công đoạn sản xuất được phân loại, kiểm nhận nhằm kiểm soát sự thất thoát. Bộ phận
nào sử dụng thì có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi về số lượng và chất lượng của các
loại vật tư.
Bên cạnh đó, để tránh sử dụng lãng phí, công ty thường xuyên tổ chức tuyên
truyền, nhắc nhở công nhân sử dụng NVL tiết kiệm, hiệu quả.Theo Phó giám đốc nhà
máy, việc sử dụng NVL được quản lý khá chặt chẽ, rất ít xảy ra thất thoát.Quy trình sử
dụng NVL không chỉ được công ty kiểm soát mà chính khách hàng cũng là người
kiểm tra, xem xét để đặt hàng.
Trong khâu quản lý NVL, đòi hỏi cần duy trì công tác kiểm kê NVL nhằm xác
định lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư. Định kỳ hoặc có thể là đột xuất, công
ty lập đoàn thanh tra thực hiện kiểm tra việc sản xuất tại nhà máy và kiểm kê lượng
NVL tồn kho.Công ty phải tìm ra nguyên nhân và quy trách nhiệm cho từng đối tượng
có liên quan, đồng thời đưa ra các biện pháp tích cực hơn trong quản lý NVL, tránh
việc sử dụng vật tư không đúng mục đích. Đây là biện pháp tốt để kiểm soát ý thức
làm việc của cán bộ công nhân viên tuy nhiên việc này chưa được công ty thực hiện
thật sự hiệu quả.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 46
Bảng 2.7. Biên bản kiểm kê
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
BIÊN BẢN KIỂM KÊ 31/12/2015
KHO: PX
STT Loại vật tư ĐVT Sổ sách Thực tế
Ghi
chú
Số lượng Giá trị
Số
lượng
Giá trị
1 Phụ gia chất
chóng kết dính
Kg 470 28.284.600 470 28.284.600
2 Đạm URE Hà
Bắc
Kg 50 413.750 50 413.750
3 Phân Kaly Kg 28.600 82.539.600 28.600 82.539.600
.. . .
12 Phân SA 135.000 432.000.000 135.000 432.000.000
Cộng 3.543.876.000 3.543.876.000
Người lập Thủ kho Phòng kinh doanh
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
Kiểm soát ghi chép
- Đối với nguyên vật liệu mua về:
Sau khi tiến hành việc thỏa thuận mua sắm vật tư, Phòng kinh doanh có nhiệm vụ
tập hợp tất cả các chứng từ liên quanchuyển lên phòng KTTC để thanh toán. Ví dụ cho
việc mua phân SA, các chứng từ bao gồm Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 47
tư, phiếu nhập kho. Phòng KTTC sẽ kiểm tra các chứng từ, xác nhận sự khớp đúng của
số chứng từ, sản phẩm, số lượng, đơn giá, thành tiền, số thứ tự các chứng từ, ngày
thángvà đầy đủ sự phê duyệt, nếu chúng đã hợp lệ thì sẽ tiến hành thanh toán cho
nhà cung cấp.
- Đối với nguyên vật liệu xuất dùng:
Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cùng hóa đơn thanh
toán tiền vận chuyển hàng hóa để kiểm tra, đối chiếu tính giá thành thực tế trên phiếu
nhập ghi vào sổ chi tiết vật tư. Căn cứ vào các sổ chi tiết vật tư, kế toán tiến hành lên
“Báo cáo nhập xuất tồn vật tư” ( Phụ lục 03). Công ty dùng báo cáo này để theo dõi
chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn vật tư cả về số lượng và giá trị của từng nguyên vật
liệu ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu chi tiền mua vật tư sử dụng trực
tiếp cho sản xuất, kế toán sẽ tập hợp trên Sổ chi tiết chi phí NVL( Phụ lục 04) cho
từng sản phẩm để theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí.
Định kỳ và cuối kỳ, từ sổ chi tiết kế toán tổng hợp số liệu NVL tiêu hao theo
từng sản phẩm.
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp chi phí NVLTT
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 12 năm 2015
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152 NVL
chính
TK 152 NVL
phụ Tông cộng
TK 621:
CPNVLTT
2.600.014.379 943.549.621 3.543.564.000
Sản xuất phân
bón NPK
2.600.014.379 943.549.621 3.543.564.000
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
Căn cứ các chứng từ liên quan như: Phiếu xuất kho, Phiếu chi tiền mua vật tư
kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 48
Bảng 2.9. Chứng từ ghi sổ NVLTT
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 894
Tháng 12 năm 2015
STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chúNợ Có
1 Xuất kho phụ gia
chất chóng kết dính
152 28.284.600
2 Xuất kho đạm URE
Hà Bắc 152 413.750
3 Xuất dùng phân
Kaly 152 82.539.600
4 .. . .. .
12 Xuất kho phân SA
để sản xuất lô NPK
16 – 16 – 8 + 13S +
TE
152 300.000.000
Cộng 3.543.876.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
Định kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lên Sổ cái TK 621 (Phụ lục 05)
b) Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Phân chia trách nhiệm
- Phòng tổ chức – hành chính: Chịu trách nhiệm trong công tác tuyển dụng, quản
lý lao động, có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của
công ty, xây dựng các nội quy, quy chế theo luật Lao động.
- Tổ trưởng tổ sản xuất: Theo dõi số lượng lao động của tổ mình thông qua hình
thức chấm công hàng ngày.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 49
- Nhân viên quản lý nhà máy: Có nhiệm vụ lập bảng chấm công công nhân của
nhà máy mình dựa trên việc tập hợp bảng chấm công các tổ sản xuất.
- Thống kê phân xưởng: nghiệm thu các sản phẩm của phân xưởng, lập bảng
thống kê sản lượng cá nhân vào cuối tháng.
- Kế toán: Tính đúng lương cho từng đối tượng lao động và ghi sổ kế toán
- Thủ quỹ: Thực hiện chức năng phát lương.
Kiểm soát vật chất
Khâu tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân viên của công ty được tiến hành thông qua phòng tổ
chức hành chính. Công tác tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên lực
lượng lao động có chất lượng tốt tại công ty, giúp sử dụng lao động có hiệu quả, tránh
thay đổi liên tục. Tiêu chí tuyển dụng nhân viên được xây dựng phải dựa trên kinh
nghiệm, trình độ chuyên nghiệp và ý thức đạo đức. Mỗi nhân viên được tuyển chọn
làm việc tại công ty phải có sự xét duyệt của Tổng giám đốc và có một bộ hồ sơ ghi rõ
ngày tiếp nhận, mức lương, quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên Nhà máy lưu một
bản để làm căn cứ tính lương cho nhân viên. Khi có sự thay đổi về lương hay lao động,
phòng tổ chức hành chính phải gửi quyết định chính thức cho nhà máy trong thời gian
ngắn nhất để nhà máy điều chỉnh và thông báo đến công nhân viên.
Khâu kiểm soát công tác theo dõi lao động
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, các tổ trưởng của các tổ sản xuất tại nhà máy
sẽ giám sát thời gian làm việc các cá nhân mình quản lý thông qua việc tiến hành kiểm
tra theo dõi chấm công cho từng cá nhân trong tổ. Ngoài ra, cấp trên công ty có thể
kiểm tra đột xuất số công nhân thực tế tham gia sản xuất sản phẩm để xem việc chấm
công có được thực hiện đúng thực tế hay không.Nhân viên quản lý nhà máy luôn có
mặt để giám sát hiệu quả làm việc, quan sát, đánh giá chung về kết quả đạt được. Các
trường hợp nghỉ làm với lý do chính đáng, người lao động cần báo cáo đến tổ trưởng
và nhân viên quản lý nhà máy.
Để xác định sản lượng cá nhân đối với lao động được trả lương theo sản phẩm,
sau mỗi ca làm việc, các công nhân đưa lượng sản phẩm mà mình làm được đến bộ
phận thống kê phân xưởng để tiến hành cân đo và xác nhận khối lượng hoàn thành.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 50
Sau đó bộ phận thống kê nhà máy có nhiệm vụ nhập liệu hằng ngày vào máy tính, làm
căn cứ để tính tổng hợp sản lượng cá nhân. Quá trình làm việc và thống kê sản lượng
được các tổ trưởng theo dõi chặt chẽ, kiểm tra tiến độ sản xuất cũng như ngăn chặn
việc xảy ra gian lận. Cuối tháng, tổ trưởng phối hợp với bộ phận thống kê kiểm tra, rà
soát lại số liệu về sản lượng cá nhân trước khi tính lương.
Kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu các chứng từ liên quan lần cuối trước khi
lãnh đạo duyệt để tính lương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 51
Bảng 2.10. Bảng chấm công
CTCP Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
BẢNG CHẤM CÔNG
Phân xưởng sản xuất
Tháng 12 năm 2015
TT Họ tên Chức vụ Hệ sốlương
Hệ
số
CV
Tháng 12 năm 2015 Tổng cộng Ghi chú
1 2 3 . 30 31
1 Trần Tuấn Anh Tổ trưởng 3.33 1.3 x x X x x 25
2 Nguyễn Huy Tú Thống kê 3.00 1.2 x x X x 24
3 Bùi Nhật Phong Kỹ thuật 3.00 1.2 x x x x 24
4 Huỳnh Minh Đạt Tổ phó 2.67 1.1 x x X x x 25
.. . . .. .. .. .. .
34 Lê Tư Công nhân x x X x x 24
35 Lê Thanh Ly Công nhân x x X .. x 23
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người duyệt Phụ trách phòng Người chấm công
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 52
Khâu kiểm soát công tác tính lương
Lao động trong công ty có nhiều loại và theo đó cách tính lương cũng khác nhau.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty trả lương theo hình thức lương sản phẩm.
Lương SP được xác định trên số lượng và chất lượng sản phẩm, hệ số thu nhập, định mức
lao động, định mức năng suất máy và được công bố rõ ràng trước khi đi vào sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm tại công ty phát sinh bao gồm các
khoản sau: Tiền lương theo Hệ số thu nhập (sản lượng cá nhân x đơn giá sản phẩm),
tiền lương hiệu quả công việc, tiền lương hoàn thành kế hoạch, và các khoản phụ cấp
theo lương, phụ cấp ca, phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn ca, phụ cấp trách nhiệmKhâu
kiểm soát công tác phát lương
Các tổ trưởng nhận bảng thanh toán tiền lương đưa các công nhân kiểm tra và ký
xác nhận, bảng này được xem như là một chứng từ và được lưu ở kế toán nhà
máy.Công tác tiền lương được thực hiện trong sự phối hợp giữa các tổ sản xuất, các
phòng ban đã đảm bảo cho việc tính lương được chính xác, thuận tiện. Với sự hỗ trợ
của phần mềm tính lương đã tạo điều kiện cho kế toán nhà máy trong quá trình tính
toán và kiểm tra đối chiếu số liệu khi cần.việc xác định mức lương thanh toán cho
người lao động phải xem xét đến các yếu tố: khối lượng, giá trị công việc, cường độ
lao động tạo ra sản phẩm. thâm niên công tác, độ phức tạp của công việc, hiệu quả
công việc và năng suất lao động. Cho thấy, công ty đã gắn mức thu nhập của người lao
động với trách nhiệm công việc mà người lao động đảm nhận, việc này tạo điều kiện
cho người lao động có ý thức trách nhiệm cao hơn trong công việc.
Dưới đây là bảng phân bổ tiền lương cho nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
Bảng 2.11.Bảng phân bổ lương nhà máy phân bón Sao việt tháng 12/2015
Tài khoản Chi phí Số tiền
3341 Phải trả công nhân viên – tiền lương 102.000.000
3382 Kinh phí công đoàn 6.432.543
33831 Bảo hiểm xã hội 35.098.321
3389 Bảo hiểm thất nghiệp 4.093.214
Tổng cộng 147.624.078
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 53
Quy trình KSCP NCTT tại công ty có thể được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Nhà máy KT tiền lương GĐ nhà máy Phòng kế toán
Sơ đồ 2.6.Quy trình kiểm soát chi phí NCTT tại công ty
Chấm công
Bảng chấm
công
Phiếu sản
lượng cá nhân
Tính lương
Bảng thanh
toán lương
Duyệt
Bảng thanh
toán lương
Lập
PC
Duyệt
Chi
lương
Chi lương
qua TGNH
Ghi sổ kế toán
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 54
Kiểm soát ghi chép:
- Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ tiêu chuẩn phân loại chất lượng lao động
của công ty và nhà máy ban hành về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, ngày công, thực
hiện nội quyđể tiến hành xếp loại chất lượng lao động.
- Đối với các khoản trích theo lương, Công ty hạch toán theo quy định của Bộ tài
chính ban hành. Kế toán tiền lương sử dụng phần mềm chuyên biệt để thống kê, nhập
liệu, kiểm soát chi phí BHXH và các khoản trích theo lương khác. Phần mềm thiết kế
để có thể dễ dàng chỉnh sửa các khoản trích khi có sự thay đổi. Các kết quả tính ra từ
phần mềm thường xuyên được kiểm tra, xác định độ chính xác để hạn chế những sai
sót có thể xảy ra.
- Cuối tháng kế toán tiền lương phối hợp cùng bộ phận thống kê tổng hợp các
chứng từ về chi phí lương như bảng chấm công, sản lượng, cá nhân, bảng đánh giá
chất lượng lao động trong tháng, giấy nghỉ ốmđể kiểm tra, theo dõi tình hình lao
động cũng như ghi sổ, nhập liệu, lưu trữ sau đó tính lương và lập bảng thanh toán tiền
lương.
- Từ bảng chấm công của phân xưởng sản xuất, Bảng thanh toán lương, kế toán
sẽ lên sổ chi tiết TK 622 ( phụ lục 06)
- Từ sổ chi tiết TK 622, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Định kỳ và cuối kỳ, kế toán lên bảng tổng hợp lương và phân bổ vào chi phí nhân
công trực tiếp cho từng sản phẩm.Từ chứng từ gốc kế toán sẽ ghi hàng ngày vào chứng
từ ghi sổ, Cuối quý, kế toán tổng hợp tại đơn vị căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên Sổ
cái TK 622 (Phụ lục 07)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 55
Bảng 2.12.Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng 12 năm 2015
TK ghi có
TK ghi Nợ
TK 334: Phải trả công nhân viên
Tổng cộngLương công nhân sản
xuất
Chi phí nhân công
thuê ngoài
TK 622: CPNCTT 102.000.000 102.000.000
Sản xuất phân bón
NPK 102.000.000 102.000.000
((Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
Bảng 2.13.Chứng từ ghi sổ Chi phí nhân công trực tiếp
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
c) Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Kiểm soát vật chất
Kiểm soát chi phí nhân viên quản lý
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 895
Tháng 12 năm 2015
STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1
Tiền lương
phải trả cho
công nhân
tổ sản xuất
phân bón
NPK
622 334 102.000.000
Cộng 102.000.000
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 56
Ở nhà máy sản xuất phân bón, chi phí nhân viên quản lý gồm chi phí tiền lương
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phục vụ và quản lý sản xuất
như nhân viên văn phòng phân xưởng, nhân viên kỹ thuậtTiền lương của bộ phận
quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất được tính trên cơ sở hệ số thu nhập, kế hoạch
giao sản lượng và khối lượng sản phẩm làm ra trong tháng. Tổng lương sẽ bao gồm
tiền lương tính theo hệ số thu nhập, tiền hiệu quả công việc, tiền thưởng hoàn thành kế
hoạch và các khoản phụ cấp. Căn cứ để hạch toán là “ Bảng tổng hợp tiền lương” và “
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương”.Kiểm soát chi phí nhân viên quản
lý tương tự việc kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp trong quy trình chấm công và
tính và trả lương.
Kiểm soát chi phí vật liệu, dụng cụ
Các loại nguyên vật liệu gián tiếp và công cụ dụng cụ được kiểm soát tương tự
như nguyên vật liệu phụ trực tiếp.Các loại vật tư này được nhập vào cùng kho, quy
trình kiểm soát cũng như người quản lý là giống nhau. Các chi phí vật liệu, dụng cụ
được tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Xuất dùng cho bộ phận quản lý sản xuất được kiểm soát dựa vào Giấy yêu cầu
cấp vật tư đã được Giám đốc ký duyệt.
Kiểm soát chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ là một trong những nội dung chi phí quan trọng ảnh
hưởng đến tổng chi phí sản xuất.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo thông tư 45/2013/TT-BTC hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản, công ty phải đăng ký mức trích
khấu hao với Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước. Cuối mỗi năm đều có báo cáo tình
hình trích khấu hao TSCĐ.Tại công ty, chi phí khấu hao được tính theo phương pháp
đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản.
Quá trình mua sắm TSCĐ: Công ty không có văn bản quy định các thủ tục mua sắm
TSCĐ nhưng trên thực tế thủ tục này được thực hiện chặt chẽ. Khi có kế hoạch mua sắm
đầu tư, công ty gửi tờ trình do Trưởng các bộ phận lập cho giám đốc công ty xin xét duyệt
việc đầu tư, mua sắm trong đó nêu rõ mục đích sử dụng, thời gian sử dụng và nguồn vốn
dự tính. Giám đốc sau khi xem xét nhu cầu của công ty nếu đồng ý sẽ ra quyết định phê
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 57
duyệt đầu tư mua sắm này.Sau khi có quyết định của Giám đốc, việc đầu tư mua sắm sẽ
được giao cho bộ phận phụ trách kỹ thuật đầu tư của nhà máy. Bộ phận này sẽ tìm nhà
cung cấp và ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.Sau khi thực hiện việc mua bán phải
có biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn bán hàng.
Quá trình sửa chữa TSCĐ: Khi có sự cố hư hỏng thì bộ phận sử dụng TSCĐ đó phải
báo cáo tình trạng của TSCĐ về Bộ phận phụ trách kỹ thuật của nhà máy và bộ phận này
có nhiệm vụ là viết phiếu đề xuất cho sửa chữa. Để đáp ứng kịp thời tiến độ hoạt động của
nhà máy, Bộ phận này báo ngay với Giám đốc và Giám đốc cho tổ kiểm tra lên tại phân
xưởng để kiểm tra thực tế sau đó đồng ý cho sửa chữa.Bộ phận kỹ thuật lấy báo giá từ nhà
cung ứng vật tư đem về phòng kế toán để xem lại giá. Bộ phận kỹ thuật lập dự trù sửa
chữa TSCĐ đem lên Giám đốc ký duyệt và tiến hành mua vật tư để sửa chữa.
Quá trình thanh lý nhượng bán của công ty như sau: Căn cứ vào kế hoạch thanh lý,
nhượng bán TSCĐ lập từ đầu năm, Bộ phận cần thanh lý TSCĐ viết tờ trình gửi Giám
đốc xin thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong đó nêu rõ hiện trạng tài sản. Khi nhận được
quyết định thanh lý của Giám đốc, công ty lập bộ phận thanh lý TSCĐ. Bộ phận thanh lý
sau khi thực hiện việc thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý TSCĐ có giám đốc và kế toán
trưởng ký. Sau khi công ty có văn bản gửi Giám đốc yêu cầu ra quyết định giảm TSCĐ.
Sau khi nhận được quyết định giảm TSCĐ của Giám đốc, bộ phận có liên quan chuyển
toàn bộ chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ xuống bộ phận kế toán để ghi giảm tài sản
và hủy thẻ TSCĐ. Quá trình này được thực hiện có sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ
phận, tách biệt chức năng phê chuẩn và ghi sổ các nghiệp vụ thanh lý TSCĐ.
Kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài
Ở công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài tập trung vào chi phí điện sản xuất, các loại
chi phí khác chỉ phát sinh rất ít với giá trị nhỏ. Để kiểm soát tốt chi phí điện, đã từ lâu
Công ty thực hiện chính sách ca 3 – làm ca đêm để có thể vận hành máy liên tục theo
yêu cầu công nghệ, giảm lượng điện tiêu thụ cũng như để hưởng ưu đãi về giá điện.
Nhưng để giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh một cách toàn diện, công ty đã
thành lập Ban chỉ đạo tiết kiệm điện tổ chức kiểm soát, theo dõi về việc sử dụng năng
lượng, báo cáo đánh giá hàng tháng, hàng năm. Ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên để chỉ đạo trực tiếp các đơn vị, các bộ phận theo dõi kiểm tra
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 58
chấn chỉnh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm. Tuy nhiên bộ phận hoạt động chỉ tập
trung ở một số đơn vị trong nhà máy và mức kiểm soát chi phí vẫn chưa cao.
Bên cạnh các biện pháp kỹ thuật, công ty còn có những phương pháp nhằm tuyên
truyền nâng cao ý thức tiết kiệm điện thông qua các quy định cụ thể về thưởng phạt
cán bộ công nhân viên. Cán bộ chuyên trách việc quản lý năng lượng kiểm tra điện
năng tiêu thụ hàng tháng cho từng phân xưởng sản xuất để hạch toán được chi phí tiêu
thụ điện trong kỳ, bên cạnh đó giám sát việc sử dụng năng lượng, tính toán, lập báo
cáo so sánh định kỳ từ đó đưa ra định mức tiêu thụ phù hợp.
Kiểm soát chi phí bằng tiền khác
Kế toán căn cứ vào Giấy đề nghị của tổ trưởng và các chứng từ liên quan như
phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơnlập Bảng kê chứng từ và lập nhật ký chứng từ tiền
măt, tiền gửi ngân hàng, công nợ thanh toán khách hàngViệc kiểm soát chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác tập trung chủ yếu ở khâu kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của
chứng từ, đối chiều chi phí thực tế phát sinh trên chứng từ gốc với dữ liệu kế toán cập
nhật vào máy.
Kiểm soát ghi chép
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK 627
(Phụ lục 08). Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, vào sổ cái TK 627 (Phụ lục 09). Đối chiếu
với hệ thống sổ chi tiết, kế toán phân tích và quản lý việc tăng giảm chi phí trong năm,
phát hiện kịp thời những biến động trong chi phí, giúp công ty sử dụng nguồn lực có
hiệu quả hơn.Toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm
và được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức khác nhau gồm chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí điện tiêu thụ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 59
Bảng 2.14.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
CTCP Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12 năm 2015
ĐVT: VNĐ
STT Nội dung chi phí
TK ghi
nợ
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng
TK 6271 43.432.134
2 Chi phí vật liệu TK 6272 427.959.952
3 Chi phí công cụ dụng cụ TK 6273 9.153.700
4 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6274 560.325.543
5 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6277 580.324.213
6 Chi phí bằng tiền khác TK 6278 904.823.588
Tổng cộng 2.526.019.130
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 60
- Việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành: Căn cứ vào Báo cáo tăng giảm
TSCĐ, kế toán sẽ lập Bảng tính khấu hao TSCĐ, phản ánh chi tiết về nguyên giá, khấu
hao lũy kế và giá trị còn lại. Từ bảng tính khấu hao, kế toán xác định những tài sản đã
trích đủ khấu hao để không trích khấu hao sau này nữa, sau đó ghi sổ kế toán toán
- Việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu phải được thực hiện một cách chính
xác, đầy đủ kịp thời về cả số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Từ đó giúp
cho ban giám đốc thực hiện việc quản lý TSCĐ cả về mặt hiện vật cũng như giá trị;
tình hình tăng giảm TSCĐ, bảo quản và sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất.
- Sau khi nhận được hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp như: điện, nước, viễn
thông.Kế toán tiến hành lập UNC chuyển tiền cho các đơn vị này. Nếu đã đăng ký
từ trước với ngân hàng là trích TK TGNH để thanh toán khi nhận được bảng kê hóa
đơn dịch vụ mua ngoài từ nhà cung cấp ( điện, nước, viễn thông) chuyển đến thì ngân
hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi sau đó chuyển các chứng từ liên quan như:
UNT từ nhà cung cấp, giấy báo có về cho công ty. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của hóa đơn sau đó ghi sổ và lưu chứng từ.
Minh họa Hóa đơn chi phí dịch vụ mua ngoài hóa đơn GTGT ( tiền điện)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 61
Bảng 2.15. Hóa đơn GTGT Tiền điện tháng 12 năm 2015
Mẫu số: 01GTKT2/002
HÓA ĐƠN GTGT ( TIỀN ĐIỆN)
Ký hiệu: AN/14E
Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000822
Kỳ 1: Từ 01/12/2015 Đến 10/12/2015
Công ty Điện lực Quảng Bình
Địa chỉ: 01 Hữu Nghị, Đồng Hới, Quảng Bình
TK: 0311000680865 – Ngân hàng Ngoại Thương Quảng Bình
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình
Mã số thuế: 3100115842
Địa chỉ: Quốc lộ 1A – Phường Bắc Lý – Đồng Hới – Quảng Bình
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Số công tơ: 080883
BỘ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ HS nhân Điện năng
tiêu thụ
Đơn giá Thành tiền
BT
CD
TD
117.785,648
24.866,82
31.804,49
78.515,72
24.452,73
31.526,98
1000
SXBT BT
SXBT CD
SXBT TD
39269,928
414.090
277.51
39269,928
414.090
277.51
1.277,00
2.284,00
792,00
50.147.698
945.713
7.920
Ngày 11 tháng 12 năm 2015
Bên bán điện
Cộng 51.101.331
Thuế suất thuế GTGT: 10% thuế
GTGT
5.110.133
Tổng cộng tiền thanh toán 56.211.464
Tổng cộng tiền thanh toán : 56.211.464
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu hai trăm mười một ngàn bốn trăm sáu tư đồng.
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý thuyết của chương 1, chương 2 đã mô tả thực trạng công tác kểm
soát chi phí sản xuất của công ty Cổ phần Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình.
Khóa luận giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty và
làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty.
Qua nghiên cứu thực tế, công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty đã đạt
được một số kết quả nhất định.Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công tác
kiểm soát chi phí tại công ty thì vẫn còn tồn tại những mặt chưa thực hiện được để
kiểm soát tốt hơn nữa chi phí trong quá trình sản xuất.Thể hiện trong công tác kiểm tra
kiểm soát chưa thật mạnh, chưa kiểm soát hết được những khoản chi phí cần tăng
cường và khắc phục.
Chương 3 sẽ trình bày về một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí
sản xuất tại Công ty cổ phần tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình giúp vận hành hữu
hiệu hơn trong thời gian tới.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG
NGHIỆP QUẢNG BÌNH
3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
Về công tác tổ chức sản xuất
Nhìn chung Công ty cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình đã thiết lập
được một hệ thống kiểm soát tương đối hữu hiệu. Công ty có một đội ngũ công nhân
viên thạo việc, có tinh thần trách nhiệm, hợp tác tốt, có đội ngũ cán bộ quản lý có năng
lực, kinh nghiệm. Công ty cũng đã xây dựng được một số chính sách, quy trình kiểm
soát chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả.Bộ máy quản lý hợp lý, Ban lãnh đạo có
năng lực trình độ chuyên môn cần thiết để hướng công ty đi đúng hướng trong nền
kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay. Sự phân công, phân nhiệm và ủy quyền cho các
cá nhân, phòng, ban, nhà máy, tổ trong việc thực hiện kiểm soát CPSX không chồng
chéo chức năng với nhau, có sự phối hợp, so sánh đối chiếu giữa các phòng, nhà máy
để tránh mỗi phòng, mỗi nhà máy đơn phương thực hiện việc kiểm soát CPSX, CPSX
phát sinh ở bộ phận nào, bộ phận đó chịu trách nhiệm. Từ đó bảo đảm việc kiểm soát
CPSX tại công ty.
Về công tác tổ chức hệ thống kế toán
Hình thức sổ kế toán đang được áp dụng tại đơn vị là hình thức Chứng từ ghi sổ
kết hợp Phần mềm kế toán BRAVO. Đây là hình thức phổ biến, đơn giản, dễ ghi
chép.Kế toán từng phần hành chỉ việc tiến hành nhập liệu vào phần mềm quản lý và
thực hiện tính toán trên máy, máy tính sẽ cho ra các loại sổ sách cần thiết.Với sự hỗ trợ
của máy tính, việc cập nhật dữ liệu vào công tác kế toán sẽ nhanh chóng, chính xác và
việc lưu trữ thông tin được đảm bảo.
Phòng Kế toán - tài chính công ty có sự phân công phân nhiệm cho từng người
đảm nhận từng phần hành kế toán riêng biệt để kiểm tra, đối chiếu, tự kiểm soát lẫn
nhau. Hầu hết các nhân viên phòng kế toán đề có trình độ chuyên môn cao và có kinh
nghiệm, luôn tự hoàn thiện và chịu trách nhiêm phần hành mà mình đảm trách.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 64
Hệ thống chứng từ sổ sách báo cáo kế toán được áp dụng thống nhất theo quy
định của công ty. Bên cạnh đó, phòng kế toán tài chính đã biết áp dụng thông tư 200
vào công tác kế toán theo quy định của Bộ tài chính.
Về công tác tổ chức kiểm soát sản xuất
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường công ty đã tăng cường công tác quản lý chi
phí sản xuất và kế toán thực sự được coi là một trong những công cụ quan trọng của hệ
thống quản lý.
Đối với công tác kế toán chi phí NVLTT, đơn vị đã tổ chức tốt các khâu xuất,
nhập và bảo quản tốt vật tư, tránh tình trạng hao hụt mất mát và lãng phí. Bên cạnh đó,
vật tư mua sắm đều có nguồn gốc rõ ràng chất lượng dược kiểm nghiệm thường xuyên
nên ít phát sinh chi phí liên quan.
Đối với công tác kế toán chi phi nhân công trực tiếp, Tiền lương của công nhân
được tính theo hình thức khoán sản phẩm có tác dụng khuyến khích tinh thần tự giác
lao động, nâng cao năng suất lao động của công nhân từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất
của nhà máy. Bên cạnh đó trình tự tính lương được thực hiện chặt chẽ, khoa học, đảm
bảo tính đúng tính đủ lương cho nhân viên . Thực hiện đúng các chế độ với người lao
động .
Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất, Chi phí SXC đã được tập hợp theo
đúng đối tượng chịu chi phí,chi phí phát sinh tại nhà máy nào thì tập hợp cho phân
xưởng đó. Cách phân bổ chi phí đã lựa chọn theo tiêu thức đơn giản và dễ làm.
3.1.2. Nhược điểm
Tuy công ty đã có một số thủ tục kiểm soát đối với chi phí sản xuất song vẫn còn
còn một số bất cập như sau:
- Các thành viên ban kiểm soát đều là các thành viên kiêm nhiệm vì vậy họ chưa
thực sự phát huy được chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Công ty mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp dựa trên mối quan hệ quen biết
lâu nay. Đây cũng là một hạn chế vì như thế công ty có thể sẽ không mua được nguyên
vật liệu có giá thấp hơn nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, chưa có công tác tiếp cận thị
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 65
trường để có thể tìm ra những nguyên vật liệu có thể thay thế với chi phí thấp hơn
nhưng chất lượng sản phẩm vẫn không thay đổi.
- Các phiếu nhập kho tại công ty không được thủ kho viết rõ số lượng thực nhập
nhưng vẫn ký duyệt và chứng từ này được coi là hợp lệ. Hàng nhập kho quá nhiều khó
khăn cho việc kiểm nhận. Từ việc kiểm nhận hàng còn nhiều thiếu sót có thể dẫn đến
rủi ro nhập hàng sai về chủng loại, số lượng, dẫn đến sai sót về quá trình ghi chép thủ
kho chỉ dựa vào PXK của phòng kinh doanh lập để tiến hành xuất hàng, không đối
chiếu với những chứng từ liên quan, điều này có thể dẫn đến gian lận trong khâu xuất
hàng.
- Việc chấm công ở các bộ phận cũng như ở các phòng ban chỉ mang tính hính
thức chưa đi sát thực tế và chưa theo dõi một cách đầy đủ. Bảng chấm công theo quy
định là phải để nơi công khai cho người lao động có thể xem số ngày làm thực tế trong
tháng của mình được theo dõi như thế nào? Có đúng không? Nhưng thực tế bảng chấm
công do tổ trưởng của các bộ phận chấm công cuối tháng mới công bố.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất, bảng phân bổ công cụ dụng cụ
phân xưởng chưa thể hiện sự kiểm soát của bộ phận quản lý phân xưởng về số TSCĐ
và CCDC hiện có tại phân xưởng trong thời điểm trích và phân bổ chi phí. Do đó có
khả năng xảy ra trích thiếu hoặc trích thừa chi phí do Phòng Kế toán chưa cập nhật kịp
thời những thay đổi về TSCĐ hoặc CCDC.
- Về kiểm soát ghi chép, công ty chưa hạch toán tiểu khoản đối với 2 tài khoản
621 và tài khoản 622 làm việc theo dõi chưa được thực hiện một cách khoa học.
3.2. Các giải pháp đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí
sản xuất tại công ty
Từ những vấn đề còn tồn tại của công ty trong công tác kiểm soát chi phí sản
xuất, khóa luận tiếp tục nghiên cứu và có giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm
soát chi phí sản xuất của công ty theo các phương hướng sau:
- Công ty phải đề cử những cá nhân khác, không phải là các nhân viên Phòng Kế
toán tài chính vào Ban kiểm soát và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên này, đồng
thời phải đặt Ban kiểm soát dưới HĐQT nhằm đảm bảo tính khách quan, độc lập và
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 66
Ban kiểm soát hoạt động hết năng lực của mình để cung cấp cho công ty một Báo cáo
chất lượng góp phần đáng kể vào các quyết định của HĐQT công ty.
- Công ty nên áp dụng cách thức đòi ít nhất 3 báo giá từ 3 nhà cung cấp độc lập
khác nhau mỗi khi mua hàng về để tránh sự thông đồng giữa nhân viên mua hàng và
nhà cung cấp để báo với giá cao. Phòng kinh doanh của công ty nên có kế hoạch cử
nhân viên đi khảo sát thị trường tìm hiểu các mức giá tốt nhất của nguyên vật liệu.
- Công ty có thể kiểm soát việc nhập kho bằng cách bố trí 2 thủ kho trong 1 ca
làm để thực hiện tốt công việc. Các phiếu nhập kho cần xác nhận rõ ràng và chính xác
số nhập kho để quản lý tốt hàng tồn kho NVL cũng như kiểm soát việc mua hàng có
đúng hay không. Khi nhập hoặc xuất kho, thủ kho cần được đối chiếu phiếu nhập,
phiếu xuất cùng với các chứng từ liên quan lúc đó mới xác nhận nhập hoặc xuất kho.
- Để đảm bảo tính chính xác trong việc chấm công, bảng chấm công nên được
chấm hằng ngày và dán công khai tại mỗi bộ phận sản xuất.Việc công khai bảng chấm
công tạo sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cá nhân trong cùng bộ phận, hạn chế nhầm lẫn
dẫn đến chấm công sai. Cuối tháng các cá nhân đồng ý về tính chính xác của bảng
chấm công, ký tên trên bảng chấm công. Sau đó Tổ trưởng của tổ ký xác nhận và trình
Quản đốc Phân xưởng ký duyệt
- Nhằm hạn chế khả năng trích thiếu hoặc trích thừa chi phí khấu hao TSCĐ và
phân bổ CCDC do Phòng Kế toán chưa cập nhật kịp thời những thay đổi về TSCĐ
hoặc CCDC, Bảng tính khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất, Bảng trích phân bổ công cụ
dụng cụ phân xưởng phải có sự đối chiếu với từng phân xưởng về số TSCĐ và CCDC
hiện có tại phân xưởng trong thời điểm trích và phân bổ chi phí.
- Về kiểm soát ghi chép, công ty nên mở các tiểu khoản cho tài khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp để tiện theo dõi quá trình ghi
chép sổ sách chứng từ hơn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Tổng công ty nông
nghiệp Quảng Bình nói chung và Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt nói riêng,
chương 3 của Khóa luận đã nhận xét về các ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn
tại của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác
kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty như sau:
- Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất thông qua thiết lập dự toán.
- Các giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất thông qua thủ tục kiểm soát.
Những giải pháp này nhằm giải quyết những hạn chế của kiểm soát về chi phí
sản xuất góp phần tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 68
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, kiểm soát tốt chi
phí sản xuất là vấn đề được các nhà quản lý Công ty quan tâm hàng đầu.Để làm được
điều đó, các doanh nghiệp phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát tốt các khoản
chi phí sản xuất ngay từ trong nội bộ đơn vị thông qua các thủ tục kiểm soát chi phí.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình, khóa luận đã đưa ra một số giải
pháp có cơ sở thực tiễn và hợp lý, góp phần tăng cường kiểm soát nội bộ về CPSX tại
CTCT Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình và có thể vận dụng vào các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
gồm: các khái niệm, bản chất KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB. Khái niệm
phân loại chi phí sản xuất và nội dung KSNB chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
- Khóa luận đã phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí
sản xuất tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình có những ưu điểm, hạn chế,
tồn tại nhất định và cần phải đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi phí sản xuất tại công ty.
- Trên cơ sở những đánh giá thực trạng, những hạn chế tìm được, đề xuất những
giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất của CTCP
Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình.
2. Kiến nghị
Từ nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được, em có những kiến nghị nhằm phát
triển hướng đề tài này như sau:
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên quy mô công ty chứ không chỉ dừng lại ở quy
mô nhà máy.
- Nghiên cứu một cách chi tiết, đi sâu hơn về quá trình kiểm soát CPSX của một
CTCP. Cần tiến hành kiểm điều tra, thu thập thông tin từ các nhân viên công ty, khách
hàng, các cơ quan pháp luật để có một cái nhìn tổng quan hơn về công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 69
- Nghiên cứu về sự hiệu quả của kiểm soát chi phí sản xuất trong mối tương quan
với chi phí bỏ ra để duy trì và phát triển hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất đó.
Để quá trình nghiên cứu được hiệu quả hơn em xin đưa ra một số kiến nghị:
- Quá trình kiểm soát chi phí sản xuất của một doanh nghiệp thường rất phức tạp
và liên quan đến nhiều phần hành. Do đó cần một cái nhìn tổng quan hơn về quy trình
nghiệp vụ, đồng thời phải có thời gian tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để không chỉ
có được hiểu biết tổng quát về doanh nghiệp đó, chúng ta còn có thể đi sâu vào từng
phần hành nhỏ, nắm bắt được những vấn đề gốc rễ. Để từ đó có thể đưa ra những giải
pháp mạng tính đồng bộ, liên kết chặt chẽ với nhau.
- Trong các doanh nghiệp đều có những quy đinh văn bản cũng như quy định
ngầm về việc cung cấp thông tin, mức độ tiếp cận thông tin. Vì thế chúng ta cần phải
chuẩn bị tâm lý trước sự khó khăn này đồng thời cố gắng tận dụng các mối quan hệ,
tạo ra thiện cảm, sự tin tưởng. Điều nàu giúp quá trình nghiên cứu được dễ dàng và
thuận lợi hơn.
Qua quá trình thực tập tại công ty đã giúp em hiểu hơn về thực tế công tác kế
toán cũng như làm quen dần với công việc để sau khi ra trường không bị bỡ ngỡ.Với
sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán tài chính và các phòng
ban khác, em đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn chu đáo của Ths Phan Thị Hải Hà đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Về thời gian thực tập không nhiều và kiến thức còn hạn chế, khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và
bạn học để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo trình Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đông
[2]. TS Ngô Trí Tuệ, Kiểm toán tài chính, 2006, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
[3]. TS Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2010.
[4]. TS Nguyễn Đại Thắng, 2011, Kiểm soát chi phí, NXB Trẻ.
[5]. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014
[6]. GVC Phan Đình Ngân; ThS Hồ Phan Minh Đức (2011), Giáo trình lý thuyết
kế toán tài chính, Đại học Kinh tế - Huế
[7]. Bộ tài chính (2013), Thông tư 45/2013/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
[8]. Th.S Hà Thị Ngọc Hà (2007), Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
và luật kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội
[9]. Website:
https://voer.edu.vn
https://webketoan.vn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: 01AA/11P
Liên 1: Lưu Số: 0000001
Ngày 17 tháng 12 năm 2015
Đơnvịbánhàng: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh
Mãsốthuế: 0101328911
Địa chỉ: Khối 1 – Thị trấn Đông Anh – Thành phố Hà Nội
Mẫu số: 01GTKT3/001
Điện thoại: 04 38832356 Số tài khoản.........................................................
Họtênngườimuahàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình
Mã số thuế: 3100115842
Địa chỉ: Quốc lộ 1A – Phường Bắc Lý – Đồng Hới – Quảng Bình
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Số tài khoản..........................................................................................................................
STT Tên hàng hóa, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Phân SA kg 135.000 3200 432.000.000
Cộng tiền hàng: 432.000.000
Thuế suất GTGT:........... %, Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán : 432.000.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Bốn trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 02: BIÊN BẢN KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU NHẬP KHO
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
BIÊN BẢN KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU NHẬP KHO
Hôm nay, ngày thángnăm tại nhà máy phân bón NPK Sao Việt đã tiến hành
kiểm tra hàng hóa nguyên liệu nhập kho, nội dung cụ thể như sau:
I-Thủ kho:
Đã tiến hành kiểm tra tình trạng hàng hóa nội dung cụ thể như sau:
Loại hàng hóa:Số lượng:
Nhà cung cấp:
Chứng từ kèm theo:..sốngày.tháng.năm Phương tiện V/C:.
Tình trạng bao bì và đóng gói:
+Trọng lượng bao:+Nhãn mác hàng hóa:
+Độ vón cục:..+Các vấn đề khác:..
*(Ký tên và ghi rõ họ tên):
II-Phòng KCS
Tên sản phẩm: ..+Ngày kiểm tra:.tháng..năm.
Kết quả kiểm tra:
-Hàm lượng:..+Độ ẩm:.....
-Màu sắc:..+Cỡ hạt:..
-Độ đồng đều chất lượng:+Vấn đề khác:.........
*(Ký tên và ghi rõ họ tên):
III-Ý kiến xử lý của Giám đốc nhà máy NPK Sao Việt:
1.Ý kiến đánh giá:..
2.Ý kiến đề nghị xử lý hàng hóa:..
..
Đồng Hới, ngày..tháng..năm..
Giám đốc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 03: BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Mẫu số B07 – H
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ
Từ ngày 1/12/2015 đến 31/12/2015
STT Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư ĐVT
Tồn
đầu kỳ
Nhập kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Sốlượng Thành tiền
1 Phụ gia chấtchóng kết dính Kg 470 28.284.600 470 28.284.600 0 0
2 Đạm URE Hà Bắc Kg 50 413.750 50 413.750 0 0
3 Phân Kaly Kg 28.600 82.539.600 28.600 82.539.600 0 0
. .. . .. ..
12 Phân SA Kg 135.000 432.000.000 100.000 320.000.000 35.000 112.000.000
Cộng 5.432.564.000 3.543.876.000 1.888.688.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Thủ kho Kế toán trưởng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 04: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CTCP Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình Mẫu số S38- DN
Nhà máy sản xuất phân bón sao Việt (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Loại tiền : VNĐ
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải Tài khoảnđối ứng
Số tiền Số dư
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
2/12/2015 2/12/2015 Xuất kho phụ gia chất chóngkết dính 152 28.284.600
5/12/2015 5/12/2015 Xuất kho đạm URE Hà Bắc 152 413.750
6/12/2015 6/12/2015 Xuất dùng phân Kaly 152 82.539.600
. . .. . ..
28/12/2015 28/12/2015
Xuất kho phân SA để sản xuất
lô NPK 16 – 16 – 8 + 13S + TE 152 300.000.000
31/12/2015 31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 3.543.876.000
Tổng cộng 3.543.876.000 3.543.876.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởngĐA
̣I H
ỌC
I
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 05: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 12 năm 2015
Chứng từ Nội dung Tài
khoản
đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
2/12/2015 Xuất kho phụ gia chất chóng
kết dính
152 28.284.600
5/12/2015 Xuất kho đạm URE Hà Bắc 152 413.750
6/12/2015 Xuất dùng phân Kaly 152 82.539.600
. .. . .. .
28/12/2015
Xuất kho phân SA để sản
xuất lô NPK 16 – 16 – 8 +
13S + TE
152 300.000.000
31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 3.543.876.000
Cộng số phát sinh 3.543.876.000 3.543.876.000
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 06: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Mẫu số S38- DN
Nhà máy sản xuất phân bón sao Việt (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Loại tiền : VNĐ
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Số tiền Số dư
Số hiệu Ngàytháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
31/12/2015 PC012342 31/12/2015
Trả lương cho CN
sản xuất phân bón
NPK
334 102.000.000
31/12/2015 KC021348 31/12/2015 Kết chuyển chiphí sản xuất 154 102.000.000
Cộng 102.000.000 102.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởngĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 07: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Tháng 12 năm 2015
Chứng từ Nội dung Tài khoản
đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12/2015
Tiền lương
phải trả cho
công nhân tổ
sản xuất phân
bón NPK
334 102.000.000
31/12/2015
Kết chuyển
chi phí sản
xuất
154 102.000.000
Cộng số phát sinh 102.000.000 102.000.000
Kế toán trưởng Giám đốc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 08: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Mẫu số S38 –DN
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung
Loại tiền : VNĐ
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Số tiền Số dư
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
15/12/2015 PX014365 15/12/2015 Chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng
334 43.432.134
18/12/2015 VL0213432 18/12/2015 Chi phí vật liệu 152 427.959.952
19/12/2015 CC0214568 19/12/2015 Chi phí công cụ dụng cụ 153 9.153.700
21/12/2015 TS0126532 21/12/2015 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 560.325.543
24/12/2015 MN231765 24/12/2015 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 580.324.213
25/12/2015 TK239145 25/12/2015 Chi phí bằng tiền khác 338 904.823.588
31/12/2015 KC132472 31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 2.526.019.130
Tổng cộng 2.526.019.130 2.526.019.130ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
PHỤ LỤC 09: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH
Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Tháng 12 năm 2015
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Chứng từ
Nội dung
Tài
khoản
đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
15/12/2015
Chi phí nhân
viên quản lý
phân xưởng
334 43.432.134
18/12/2015
Chi phí vật
liệu
152 427.959.952
19/12/2015
Chi phí công
cụ dụng cụ
153 9.153.700
21/12/2015
Chi phí khấu
hao TSCĐ
214 560.325.543
24/12/2015
Chi phí dịch
vụ mua
ngoài
331 580.324.213
25/12/2015
Chi phí bằng
tiền khác
338 904.823.588
31/12/2015
Kết chuyển
chi phí sản
xuất
154 2.526.019.130
Cộng phát sinh 2.526.019.130 2.526.019.130ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
SVTH: Hồ Thị Diệu Linh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tot_nghiep_dieu_linh_7649.pdf