Đề tài Thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại ctcp tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, kiểm soát tốt chi phí sản xuất là vấn đề được các nhà quản lý Công ty quan tâm hàng đầu.Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát tốt các khoản chi phí sản xuất ngay từ trong nội bộ đơn vị thông qua các thủ tục kiểm soát chi phí. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp có cơ sở thực tiễn và hợp lý, góp phần tăng cường kiểm soát nội bộ về CPSX tại CTCT Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình và có thể vận dụng vào các doanh nghiệp hoạt động sản xuất như sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất gồm: các khái niệm, bản chất KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB. Khái niệm phân loại chi phí sản xuất và nội dung KSNB chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. - Khóa luận đã phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình có những ưu điểm, hạn chế, tồn tại nhất định và cần phải đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty. - Trên cơ sở những đánh giá thực trạng, những hạn chế tìm được, đề xuất những giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất của CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình. ẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

pdf89 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại ctcp tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 44 Sơ lược về quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL tại công ty: Nhà máy Phòng kinh doanh Phòng kế toán Thủ kho Sơ đồ 2.5. Quy trình xuất kho NVL Quy trình xuất kho NVL tại Công ty được kiểm soát và thực hiện tốt. Phòng kinh doanh xác định đúng đắn lượng vật tư cần xuất, xác định đúng tỷ lệ và khối lượng vừa đủ, không gây tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa vật tư ảnh hưởng đến sản xuất và phát sinh chi phí không cần thiết. Thủ kho thực hiện xuất kho không để xảy ra các sai sót như xuất nhầm số lượng, chủng loại vật tư Đề nghị xuất vật tư Phiếu đề nghị nhận vật tư Kiểm tra và đối chiếu Phiếu đề nghị nhận VT Lập PXK PXK Xuất kho Liên 2 Ghi thẻ Ghi sổ kế toán ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 45 Vật tư lúc này sẽ được đưa về kho của nhà máy để sử dụng nội bộ.Khi có phát sinh nhu cầu sử dụng vật tư, tổ trưởng công đoạn sẽ viết vào sổ đề nghị nhận vật tư gồm tên mặt hàng, số lượng, ngày đề nghị và ký duyệt.Theo đó kế toán vật tư nhà máy sẽ đến lấy hàng cung cấp cho bộ phận sản xuất, viết vào sổ nhật ký cấp hàng và thẻ kho để lưu trữ.Tuy nhiên việc lấy hàng đôi khi không được thực hiện ngay khi có yêu cầu, kế toán vật tư nhà máy sau khi làm xong những công việc cần thiết của mình mới đến kho lấy hàng và đem về tổ sản xuất.Điều này có thể dẫn đến sai sót hoặc ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm. Khâu sử dụng và quản lý nguyên vật liệu Theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, bộ phận vật tư nhà máy tiến hành xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.Khi NVL xuất ra khỏi kho, trách nhiệm quản lý vật tư thuộc bộ phận nhà máy bao gồm tổ trưởng, phó ca, trưởng ca, phó GĐ, GĐ.NVL qua từng công đoạn sản xuất được phân loại, kiểm nhận nhằm kiểm soát sự thất thoát. Bộ phận nào sử dụng thì có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi về số lượng và chất lượng của các loại vật tư. Bên cạnh đó, để tránh sử dụng lãng phí, công ty thường xuyên tổ chức tuyên truyền, nhắc nhở công nhân sử dụng NVL tiết kiệm, hiệu quả.Theo Phó giám đốc nhà máy, việc sử dụng NVL được quản lý khá chặt chẽ, rất ít xảy ra thất thoát.Quy trình sử dụng NVL không chỉ được công ty kiểm soát mà chính khách hàng cũng là người kiểm tra, xem xét để đặt hàng. Trong khâu quản lý NVL, đòi hỏi cần duy trì công tác kiểm kê NVL nhằm xác định lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư. Định kỳ hoặc có thể là đột xuất, công ty lập đoàn thanh tra thực hiện kiểm tra việc sản xuất tại nhà máy và kiểm kê lượng NVL tồn kho.Công ty phải tìm ra nguyên nhân và quy trách nhiệm cho từng đối tượng có liên quan, đồng thời đưa ra các biện pháp tích cực hơn trong quản lý NVL, tránh việc sử dụng vật tư không đúng mục đích. Đây là biện pháp tốt để kiểm soát ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên tuy nhiên việc này chưa được công ty thực hiện thật sự hiệu quả. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 46 Bảng 2.7. Biên bản kiểm kê CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt BIÊN BẢN KIỂM KÊ 31/12/2015 KHO: PX STT Loại vật tư ĐVT Sổ sách Thực tế Ghi chú Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 1 Phụ gia chất chóng kết dính Kg 470 28.284.600 470 28.284.600 2 Đạm URE Hà Bắc Kg 50 413.750 50 413.750 3 Phân Kaly Kg 28.600 82.539.600 28.600 82.539.600 .. . . 12 Phân SA 135.000 432.000.000 135.000 432.000.000 Cộng 3.543.876.000 3.543.876.000 Người lập Thủ kho Phòng kinh doanh (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)  Kiểm soát ghi chép - Đối với nguyên vật liệu mua về: Sau khi tiến hành việc thỏa thuận mua sắm vật tư, Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chứng từ liên quanchuyển lên phòng KTTC để thanh toán. Ví dụ cho việc mua phân SA, các chứng từ bao gồm Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 47 tư, phiếu nhập kho. Phòng KTTC sẽ kiểm tra các chứng từ, xác nhận sự khớp đúng của số chứng từ, sản phẩm, số lượng, đơn giá, thành tiền, số thứ tự các chứng từ, ngày thángvà đầy đủ sự phê duyệt, nếu chúng đã hợp lệ thì sẽ tiến hành thanh toán cho nhà cung cấp. - Đối với nguyên vật liệu xuất dùng: Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cùng hóa đơn thanh toán tiền vận chuyển hàng hóa để kiểm tra, đối chiếu tính giá thành thực tế trên phiếu nhập ghi vào sổ chi tiết vật tư. Căn cứ vào các sổ chi tiết vật tư, kế toán tiến hành lên “Báo cáo nhập xuất tồn vật tư” ( Phụ lục 03). Công ty dùng báo cáo này để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn vật tư cả về số lượng và giá trị của từng nguyên vật liệu ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho. Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu chi tiền mua vật tư sử dụng trực tiếp cho sản xuất, kế toán sẽ tập hợp trên Sổ chi tiết chi phí NVL( Phụ lục 04) cho từng sản phẩm để theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí. Định kỳ và cuối kỳ, từ sổ chi tiết kế toán tổng hợp số liệu NVL tiêu hao theo từng sản phẩm. Bảng 2.8. Bảng tổng hợp chi phí NVLTT BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng 12 năm 2015 TK ghi có TK ghi nợ TK 152 NVL chính TK 152 NVL phụ Tông cộng TK 621: CPNVLTT 2.600.014.379 943.549.621 3.543.564.000 Sản xuất phân bón NPK 2.600.014.379 943.549.621 3.543.564.000 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) Căn cứ các chứng từ liên quan như: Phiếu xuất kho, Phiếu chi tiền mua vật tư kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ ĐA ̣I H Ọ KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 48 Bảng 2.9. Chứng từ ghi sổ NVLTT CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 894 Tháng 12 năm 2015 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chúNợ Có 1 Xuất kho phụ gia chất chóng kết dính 152 28.284.600 2 Xuất kho đạm URE Hà Bắc 152 413.750 3 Xuất dùng phân Kaly 152 82.539.600 4 .. . .. . 12 Xuất kho phân SA để sản xuất lô NPK 16 – 16 – 8 + 13S + TE 152 300.000.000 Cộng 3.543.876.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) Định kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lên Sổ cái TK 621 (Phụ lục 05) b) Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp  Phân chia trách nhiệm - Phòng tổ chức – hành chính: Chịu trách nhiệm trong công tác tuyển dụng, quản lý lao động, có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, xây dựng các nội quy, quy chế theo luật Lao động. - Tổ trưởng tổ sản xuất: Theo dõi số lượng lao động của tổ mình thông qua hình thức chấm công hàng ngày. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 49 - Nhân viên quản lý nhà máy: Có nhiệm vụ lập bảng chấm công công nhân của nhà máy mình dựa trên việc tập hợp bảng chấm công các tổ sản xuất. - Thống kê phân xưởng: nghiệm thu các sản phẩm của phân xưởng, lập bảng thống kê sản lượng cá nhân vào cuối tháng. - Kế toán: Tính đúng lương cho từng đối tượng lao động và ghi sổ kế toán - Thủ quỹ: Thực hiện chức năng phát lương.  Kiểm soát vật chất Khâu tuyển dụng Quá trình tuyển dụng nhân viên của công ty được tiến hành thông qua phòng tổ chức hành chính. Công tác tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên lực lượng lao động có chất lượng tốt tại công ty, giúp sử dụng lao động có hiệu quả, tránh thay đổi liên tục. Tiêu chí tuyển dụng nhân viên được xây dựng phải dựa trên kinh nghiệm, trình độ chuyên nghiệp và ý thức đạo đức. Mỗi nhân viên được tuyển chọn làm việc tại công ty phải có sự xét duyệt của Tổng giám đốc và có một bộ hồ sơ ghi rõ ngày tiếp nhận, mức lương, quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên Nhà máy lưu một bản để làm căn cứ tính lương cho nhân viên. Khi có sự thay đổi về lương hay lao động, phòng tổ chức hành chính phải gửi quyết định chính thức cho nhà máy trong thời gian ngắn nhất để nhà máy điều chỉnh và thông báo đến công nhân viên. Khâu kiểm soát công tác theo dõi lao động Trong quá trình sản xuất sản phẩm, các tổ trưởng của các tổ sản xuất tại nhà máy sẽ giám sát thời gian làm việc các cá nhân mình quản lý thông qua việc tiến hành kiểm tra theo dõi chấm công cho từng cá nhân trong tổ. Ngoài ra, cấp trên công ty có thể kiểm tra đột xuất số công nhân thực tế tham gia sản xuất sản phẩm để xem việc chấm công có được thực hiện đúng thực tế hay không.Nhân viên quản lý nhà máy luôn có mặt để giám sát hiệu quả làm việc, quan sát, đánh giá chung về kết quả đạt được. Các trường hợp nghỉ làm với lý do chính đáng, người lao động cần báo cáo đến tổ trưởng và nhân viên quản lý nhà máy. Để xác định sản lượng cá nhân đối với lao động được trả lương theo sản phẩm, sau mỗi ca làm việc, các công nhân đưa lượng sản phẩm mà mình làm được đến bộ phận thống kê phân xưởng để tiến hành cân đo và xác nhận khối lượng hoàn thành. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 50 Sau đó bộ phận thống kê nhà máy có nhiệm vụ nhập liệu hằng ngày vào máy tính, làm căn cứ để tính tổng hợp sản lượng cá nhân. Quá trình làm việc và thống kê sản lượng được các tổ trưởng theo dõi chặt chẽ, kiểm tra tiến độ sản xuất cũng như ngăn chặn việc xảy ra gian lận. Cuối tháng, tổ trưởng phối hợp với bộ phận thống kê kiểm tra, rà soát lại số liệu về sản lượng cá nhân trước khi tính lương. Kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu các chứng từ liên quan lần cuối trước khi lãnh đạo duyệt để tính lương. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 51 Bảng 2.10. Bảng chấm công CTCP Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt BẢNG CHẤM CÔNG Phân xưởng sản xuất Tháng 12 năm 2015 TT Họ tên Chức vụ Hệ sốlương Hệ số CV Tháng 12 năm 2015 Tổng cộng Ghi chú 1 2 3 . 30 31 1 Trần Tuấn Anh Tổ trưởng 3.33 1.3 x x X x x 25 2 Nguyễn Huy Tú Thống kê 3.00 1.2 x x X x 24 3 Bùi Nhật Phong Kỹ thuật 3.00 1.2 x x x x 24 4 Huỳnh Minh Đạt Tổ phó 2.67 1.1 x x X x x 25 .. . . .. .. .. .. . 34 Lê Tư Công nhân x x X x x 24 35 Lê Thanh Ly Công nhân x x X .. x 23 Tổng cộng Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Người duyệt Phụ trách phòng Người chấm công (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 52 Khâu kiểm soát công tác tính lương Lao động trong công ty có nhiều loại và theo đó cách tính lương cũng khác nhau. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty trả lương theo hình thức lương sản phẩm. Lương SP được xác định trên số lượng và chất lượng sản phẩm, hệ số thu nhập, định mức lao động, định mức năng suất máy và được công bố rõ ràng trước khi đi vào sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm tại công ty phát sinh bao gồm các khoản sau: Tiền lương theo Hệ số thu nhập (sản lượng cá nhân x đơn giá sản phẩm), tiền lương hiệu quả công việc, tiền lương hoàn thành kế hoạch, và các khoản phụ cấp theo lương, phụ cấp ca, phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn ca, phụ cấp trách nhiệmKhâu kiểm soát công tác phát lương Các tổ trưởng nhận bảng thanh toán tiền lương đưa các công nhân kiểm tra và ký xác nhận, bảng này được xem như là một chứng từ và được lưu ở kế toán nhà máy.Công tác tiền lương được thực hiện trong sự phối hợp giữa các tổ sản xuất, các phòng ban đã đảm bảo cho việc tính lương được chính xác, thuận tiện. Với sự hỗ trợ của phần mềm tính lương đã tạo điều kiện cho kế toán nhà máy trong quá trình tính toán và kiểm tra đối chiếu số liệu khi cần.việc xác định mức lương thanh toán cho người lao động phải xem xét đến các yếu tố: khối lượng, giá trị công việc, cường độ lao động tạo ra sản phẩm. thâm niên công tác, độ phức tạp của công việc, hiệu quả công việc và năng suất lao động. Cho thấy, công ty đã gắn mức thu nhập của người lao động với trách nhiệm công việc mà người lao động đảm nhận, việc này tạo điều kiện cho người lao động có ý thức trách nhiệm cao hơn trong công việc. Dưới đây là bảng phân bổ tiền lương cho nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt Bảng 2.11.Bảng phân bổ lương nhà máy phân bón Sao việt tháng 12/2015 Tài khoản Chi phí Số tiền 3341 Phải trả công nhân viên – tiền lương 102.000.000 3382 Kinh phí công đoàn 6.432.543 33831 Bảo hiểm xã hội 35.098.321 3389 Bảo hiểm thất nghiệp 4.093.214 Tổng cộng 147.624.078 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 53 Quy trình KSCP NCTT tại công ty có thể được tóm tắt qua sơ đồ sau: Nhà máy KT tiền lương GĐ nhà máy Phòng kế toán Sơ đồ 2.6.Quy trình kiểm soát chi phí NCTT tại công ty Chấm công Bảng chấm công Phiếu sản lượng cá nhân Tính lương Bảng thanh toán lương Duyệt Bảng thanh toán lương Lập PC Duyệt Chi lương Chi lương qua TGNH Ghi sổ kế toán ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 54  Kiểm soát ghi chép: - Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ tiêu chuẩn phân loại chất lượng lao động của công ty và nhà máy ban hành về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, ngày công, thực hiện nội quyđể tiến hành xếp loại chất lượng lao động. - Đối với các khoản trích theo lương, Công ty hạch toán theo quy định của Bộ tài chính ban hành. Kế toán tiền lương sử dụng phần mềm chuyên biệt để thống kê, nhập liệu, kiểm soát chi phí BHXH và các khoản trích theo lương khác. Phần mềm thiết kế để có thể dễ dàng chỉnh sửa các khoản trích khi có sự thay đổi. Các kết quả tính ra từ phần mềm thường xuyên được kiểm tra, xác định độ chính xác để hạn chế những sai sót có thể xảy ra. - Cuối tháng kế toán tiền lương phối hợp cùng bộ phận thống kê tổng hợp các chứng từ về chi phí lương như bảng chấm công, sản lượng, cá nhân, bảng đánh giá chất lượng lao động trong tháng, giấy nghỉ ốmđể kiểm tra, theo dõi tình hình lao động cũng như ghi sổ, nhập liệu, lưu trữ sau đó tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương. - Từ bảng chấm công của phân xưởng sản xuất, Bảng thanh toán lương, kế toán sẽ lên sổ chi tiết TK 622 ( phụ lục 06) - Từ sổ chi tiết TK 622, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Định kỳ và cuối kỳ, kế toán lên bảng tổng hợp lương và phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm.Từ chứng từ gốc kế toán sẽ ghi hàng ngày vào chứng từ ghi sổ, Cuối quý, kế toán tổng hợp tại đơn vị căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên Sổ cái TK 622 (Phụ lục 07)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 55 Bảng 2.12.Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 12 năm 2015 TK ghi có TK ghi Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Tổng cộngLương công nhân sản xuất Chi phí nhân công thuê ngoài TK 622: CPNCTT 102.000.000 102.000.000 Sản xuất phân bón NPK 102.000.000 102.000.000 ((Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) Bảng 2.13.Chứng từ ghi sổ Chi phí nhân công trực tiếp (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) c) Kiểm soát chi phí sản xuất chung  Kiểm soát vật chất Kiểm soát chi phí nhân viên quản lý CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 895 Tháng 12 năm 2015 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Tiền lương phải trả cho công nhân tổ sản xuất phân bón NPK 622 334 102.000.000 Cộng 102.000.000 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 56 Ở nhà máy sản xuất phân bón, chi phí nhân viên quản lý gồm chi phí tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phục vụ và quản lý sản xuất như nhân viên văn phòng phân xưởng, nhân viên kỹ thuậtTiền lương của bộ phận quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất được tính trên cơ sở hệ số thu nhập, kế hoạch giao sản lượng và khối lượng sản phẩm làm ra trong tháng. Tổng lương sẽ bao gồm tiền lương tính theo hệ số thu nhập, tiền hiệu quả công việc, tiền thưởng hoàn thành kế hoạch và các khoản phụ cấp. Căn cứ để hạch toán là “ Bảng tổng hợp tiền lương” và “ Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương”.Kiểm soát chi phí nhân viên quản lý tương tự việc kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp trong quy trình chấm công và tính và trả lương. Kiểm soát chi phí vật liệu, dụng cụ Các loại nguyên vật liệu gián tiếp và công cụ dụng cụ được kiểm soát tương tự như nguyên vật liệu phụ trực tiếp.Các loại vật tư này được nhập vào cùng kho, quy trình kiểm soát cũng như người quản lý là giống nhau. Các chi phí vật liệu, dụng cụ được tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Xuất dùng cho bộ phận quản lý sản xuất được kiểm soát dựa vào Giấy yêu cầu cấp vật tư đã được Giám đốc ký duyệt. Kiểm soát chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ là một trong những nội dung chi phí quan trọng ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản, công ty phải đăng ký mức trích khấu hao với Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước. Cuối mỗi năm đều có báo cáo tình hình trích khấu hao TSCĐ.Tại công ty, chi phí khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản. Quá trình mua sắm TSCĐ: Công ty không có văn bản quy định các thủ tục mua sắm TSCĐ nhưng trên thực tế thủ tục này được thực hiện chặt chẽ. Khi có kế hoạch mua sắm đầu tư, công ty gửi tờ trình do Trưởng các bộ phận lập cho giám đốc công ty xin xét duyệt việc đầu tư, mua sắm trong đó nêu rõ mục đích sử dụng, thời gian sử dụng và nguồn vốn dự tính. Giám đốc sau khi xem xét nhu cầu của công ty nếu đồng ý sẽ ra quyết định phê ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 57 duyệt đầu tư mua sắm này.Sau khi có quyết định của Giám đốc, việc đầu tư mua sắm sẽ được giao cho bộ phận phụ trách kỹ thuật đầu tư của nhà máy. Bộ phận này sẽ tìm nhà cung cấp và ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.Sau khi thực hiện việc mua bán phải có biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn bán hàng. Quá trình sửa chữa TSCĐ: Khi có sự cố hư hỏng thì bộ phận sử dụng TSCĐ đó phải báo cáo tình trạng của TSCĐ về Bộ phận phụ trách kỹ thuật của nhà máy và bộ phận này có nhiệm vụ là viết phiếu đề xuất cho sửa chữa. Để đáp ứng kịp thời tiến độ hoạt động của nhà máy, Bộ phận này báo ngay với Giám đốc và Giám đốc cho tổ kiểm tra lên tại phân xưởng để kiểm tra thực tế sau đó đồng ý cho sửa chữa.Bộ phận kỹ thuật lấy báo giá từ nhà cung ứng vật tư đem về phòng kế toán để xem lại giá. Bộ phận kỹ thuật lập dự trù sửa chữa TSCĐ đem lên Giám đốc ký duyệt và tiến hành mua vật tư để sửa chữa. Quá trình thanh lý nhượng bán của công ty như sau: Căn cứ vào kế hoạch thanh lý, nhượng bán TSCĐ lập từ đầu năm, Bộ phận cần thanh lý TSCĐ viết tờ trình gửi Giám đốc xin thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong đó nêu rõ hiện trạng tài sản. Khi nhận được quyết định thanh lý của Giám đốc, công ty lập bộ phận thanh lý TSCĐ. Bộ phận thanh lý sau khi thực hiện việc thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý TSCĐ có giám đốc và kế toán trưởng ký. Sau khi công ty có văn bản gửi Giám đốc yêu cầu ra quyết định giảm TSCĐ. Sau khi nhận được quyết định giảm TSCĐ của Giám đốc, bộ phận có liên quan chuyển toàn bộ chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ xuống bộ phận kế toán để ghi giảm tài sản và hủy thẻ TSCĐ. Quá trình này được thực hiện có sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận, tách biệt chức năng phê chuẩn và ghi sổ các nghiệp vụ thanh lý TSCĐ. Kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài Ở công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài tập trung vào chi phí điện sản xuất, các loại chi phí khác chỉ phát sinh rất ít với giá trị nhỏ. Để kiểm soát tốt chi phí điện, đã từ lâu Công ty thực hiện chính sách ca 3 – làm ca đêm để có thể vận hành máy liên tục theo yêu cầu công nghệ, giảm lượng điện tiêu thụ cũng như để hưởng ưu đãi về giá điện. Nhưng để giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh một cách toàn diện, công ty đã thành lập Ban chỉ đạo tiết kiệm điện tổ chức kiểm soát, theo dõi về việc sử dụng năng lượng, báo cáo đánh giá hàng tháng, hàng năm. Ban chỉ đạo phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để chỉ đạo trực tiếp các đơn vị, các bộ phận theo dõi kiểm tra ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 58 chấn chỉnh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm. Tuy nhiên bộ phận hoạt động chỉ tập trung ở một số đơn vị trong nhà máy và mức kiểm soát chi phí vẫn chưa cao. Bên cạnh các biện pháp kỹ thuật, công ty còn có những phương pháp nhằm tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm điện thông qua các quy định cụ thể về thưởng phạt cán bộ công nhân viên. Cán bộ chuyên trách việc quản lý năng lượng kiểm tra điện năng tiêu thụ hàng tháng cho từng phân xưởng sản xuất để hạch toán được chi phí tiêu thụ điện trong kỳ, bên cạnh đó giám sát việc sử dụng năng lượng, tính toán, lập báo cáo so sánh định kỳ từ đó đưa ra định mức tiêu thụ phù hợp.  Kiểm soát chi phí bằng tiền khác Kế toán căn cứ vào Giấy đề nghị của tổ trưởng và các chứng từ liên quan như phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơnlập Bảng kê chứng từ và lập nhật ký chứng từ tiền măt, tiền gửi ngân hàng, công nợ thanh toán khách hàngViệc kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác tập trung chủ yếu ở khâu kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ, đối chiều chi phí thực tế phát sinh trên chứng từ gốc với dữ liệu kế toán cập nhật vào máy.  Kiểm soát ghi chép Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK 627 (Phụ lục 08). Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, vào sổ cái TK 627 (Phụ lục 09). Đối chiếu với hệ thống sổ chi tiết, kế toán phân tích và quản lý việc tăng giảm chi phí trong năm, phát hiện kịp thời những biến động trong chi phí, giúp công ty sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn.Toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm và được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức khác nhau gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí điện tiêu thụ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 59 Bảng 2.14.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung CTCP Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12 năm 2015 ĐVT: VNĐ STT Nội dung chi phí TK ghi nợ Số tiền 1 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng TK 6271 43.432.134 2 Chi phí vật liệu TK 6272 427.959.952 3 Chi phí công cụ dụng cụ TK 6273 9.153.700 4 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6274 560.325.543 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6277 580.324.213 6 Chi phí bằng tiền khác TK 6278 904.823.588 Tổng cộng 2.526.019.130 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 60 - Việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành: Căn cứ vào Báo cáo tăng giảm TSCĐ, kế toán sẽ lập Bảng tính khấu hao TSCĐ, phản ánh chi tiết về nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Từ bảng tính khấu hao, kế toán xác định những tài sản đã trích đủ khấu hao để không trích khấu hao sau này nữa, sau đó ghi sổ kế toán toán - Việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu phải được thực hiện một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về cả số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Từ đó giúp cho ban giám đốc thực hiện việc quản lý TSCĐ cả về mặt hiện vật cũng như giá trị; tình hình tăng giảm TSCĐ, bảo quản và sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất. - Sau khi nhận được hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp như: điện, nước, viễn thông.Kế toán tiến hành lập UNC chuyển tiền cho các đơn vị này. Nếu đã đăng ký từ trước với ngân hàng là trích TK TGNH để thanh toán khi nhận được bảng kê hóa đơn dịch vụ mua ngoài từ nhà cung cấp ( điện, nước, viễn thông) chuyển đến thì ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi sau đó chuyển các chứng từ liên quan như: UNT từ nhà cung cấp, giấy báo có về cho công ty. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn sau đó ghi sổ và lưu chứng từ. Minh họa Hóa đơn chi phí dịch vụ mua ngoài hóa đơn GTGT ( tiền điện) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 61 Bảng 2.15. Hóa đơn GTGT Tiền điện tháng 12 năm 2015 Mẫu số: 01GTKT2/002 HÓA ĐƠN GTGT ( TIỀN ĐIỆN) Ký hiệu: AN/14E Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000822 Kỳ 1: Từ 01/12/2015 Đến 10/12/2015 Công ty Điện lực Quảng Bình Địa chỉ: 01 Hữu Nghị, Đồng Hới, Quảng Bình TK: 0311000680865 – Ngân hàng Ngoại Thương Quảng Bình Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình Mã số thuế: 3100115842 Địa chỉ: Quốc lộ 1A – Phường Bắc Lý – Đồng Hới – Quảng Bình Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số công tơ: 080883 BỘ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ HS nhân Điện năng tiêu thụ Đơn giá Thành tiền BT CD TD 117.785,648 24.866,82 31.804,49 78.515,72 24.452,73 31.526,98 1000 SXBT BT SXBT CD SXBT TD 39269,928 414.090 277.51 39269,928 414.090 277.51 1.277,00 2.284,00 792,00 50.147.698 945.713 7.920 Ngày 11 tháng 12 năm 2015 Bên bán điện Cộng 51.101.331 Thuế suất thuế GTGT: 10% thuế GTGT 5.110.133 Tổng cộng tiền thanh toán 56.211.464 Tổng cộng tiền thanh toán : 56.211.464 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu hai trăm mười một ngàn bốn trăm sáu tư đồng. (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở lý thuyết của chương 1, chương 2 đã mô tả thực trạng công tác kểm soát chi phí sản xuất của công ty Cổ phần Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình. Khóa luận giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty và làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty. Qua nghiên cứu thực tế, công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty đã đạt được một số kết quả nhất định.Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công tác kiểm soát chi phí tại công ty thì vẫn còn tồn tại những mặt chưa thực hiện được để kiểm soát tốt hơn nữa chi phí trong quá trình sản xuất.Thể hiện trong công tác kiểm tra kiểm soát chưa thật mạnh, chưa kiểm soát hết được những khoản chi phí cần tăng cường và khắc phục. Chương 3 sẽ trình bày về một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình giúp vận hành hữu hiệu hơn trong thời gian tới. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty 3.1.1. Ưu điểm Về công tác tổ chức sản xuất Nhìn chung Công ty cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình đã thiết lập được một hệ thống kiểm soát tương đối hữu hiệu. Công ty có một đội ngũ công nhân viên thạo việc, có tinh thần trách nhiệm, hợp tác tốt, có đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, kinh nghiệm. Công ty cũng đã xây dựng được một số chính sách, quy trình kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả.Bộ máy quản lý hợp lý, Ban lãnh đạo có năng lực trình độ chuyên môn cần thiết để hướng công ty đi đúng hướng trong nền kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay. Sự phân công, phân nhiệm và ủy quyền cho các cá nhân, phòng, ban, nhà máy, tổ trong việc thực hiện kiểm soát CPSX không chồng chéo chức năng với nhau, có sự phối hợp, so sánh đối chiếu giữa các phòng, nhà máy để tránh mỗi phòng, mỗi nhà máy đơn phương thực hiện việc kiểm soát CPSX, CPSX phát sinh ở bộ phận nào, bộ phận đó chịu trách nhiệm. Từ đó bảo đảm việc kiểm soát CPSX tại công ty. Về công tác tổ chức hệ thống kế toán Hình thức sổ kế toán đang được áp dụng tại đơn vị là hình thức Chứng từ ghi sổ kết hợp Phần mềm kế toán BRAVO. Đây là hình thức phổ biến, đơn giản, dễ ghi chép.Kế toán từng phần hành chỉ việc tiến hành nhập liệu vào phần mềm quản lý và thực hiện tính toán trên máy, máy tính sẽ cho ra các loại sổ sách cần thiết.Với sự hỗ trợ của máy tính, việc cập nhật dữ liệu vào công tác kế toán sẽ nhanh chóng, chính xác và việc lưu trữ thông tin được đảm bảo. Phòng Kế toán - tài chính công ty có sự phân công phân nhiệm cho từng người đảm nhận từng phần hành kế toán riêng biệt để kiểm tra, đối chiếu, tự kiểm soát lẫn nhau. Hầu hết các nhân viên phòng kế toán đề có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm, luôn tự hoàn thiện và chịu trách nhiêm phần hành mà mình đảm trách. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 64 Hệ thống chứng từ sổ sách báo cáo kế toán được áp dụng thống nhất theo quy định của công ty. Bên cạnh đó, phòng kế toán tài chính đã biết áp dụng thông tư 200 vào công tác kế toán theo quy định của Bộ tài chính. Về công tác tổ chức kiểm soát sản xuất Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán thực sự được coi là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý. Đối với công tác kế toán chi phí NVLTT, đơn vị đã tổ chức tốt các khâu xuất, nhập và bảo quản tốt vật tư, tránh tình trạng hao hụt mất mát và lãng phí. Bên cạnh đó, vật tư mua sắm đều có nguồn gốc rõ ràng chất lượng dược kiểm nghiệm thường xuyên nên ít phát sinh chi phí liên quan. Đối với công tác kế toán chi phi nhân công trực tiếp, Tiền lương của công nhân được tính theo hình thức khoán sản phẩm có tác dụng khuyến khích tinh thần tự giác lao động, nâng cao năng suất lao động của công nhân từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy. Bên cạnh đó trình tự tính lương được thực hiện chặt chẽ, khoa học, đảm bảo tính đúng tính đủ lương cho nhân viên . Thực hiện đúng các chế độ với người lao động . Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất, Chi phí SXC đã được tập hợp theo đúng đối tượng chịu chi phí,chi phí phát sinh tại nhà máy nào thì tập hợp cho phân xưởng đó. Cách phân bổ chi phí đã lựa chọn theo tiêu thức đơn giản và dễ làm. 3.1.2. Nhược điểm Tuy công ty đã có một số thủ tục kiểm soát đối với chi phí sản xuất song vẫn còn còn một số bất cập như sau: - Các thành viên ban kiểm soát đều là các thành viên kiêm nhiệm vì vậy họ chưa thực sự phát huy được chức năng và nhiệm vụ của mình. - Công ty mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp dựa trên mối quan hệ quen biết lâu nay. Đây cũng là một hạn chế vì như thế công ty có thể sẽ không mua được nguyên vật liệu có giá thấp hơn nhưng chất lượng vẫn đảm bảo, chưa có công tác tiếp cận thị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 65 trường để có thể tìm ra những nguyên vật liệu có thể thay thế với chi phí thấp hơn nhưng chất lượng sản phẩm vẫn không thay đổi. - Các phiếu nhập kho tại công ty không được thủ kho viết rõ số lượng thực nhập nhưng vẫn ký duyệt và chứng từ này được coi là hợp lệ. Hàng nhập kho quá nhiều khó khăn cho việc kiểm nhận. Từ việc kiểm nhận hàng còn nhiều thiếu sót có thể dẫn đến rủi ro nhập hàng sai về chủng loại, số lượng, dẫn đến sai sót về quá trình ghi chép thủ kho chỉ dựa vào PXK của phòng kinh doanh lập để tiến hành xuất hàng, không đối chiếu với những chứng từ liên quan, điều này có thể dẫn đến gian lận trong khâu xuất hàng. - Việc chấm công ở các bộ phận cũng như ở các phòng ban chỉ mang tính hính thức chưa đi sát thực tế và chưa theo dõi một cách đầy đủ. Bảng chấm công theo quy định là phải để nơi công khai cho người lao động có thể xem số ngày làm thực tế trong tháng của mình được theo dõi như thế nào? Có đúng không? Nhưng thực tế bảng chấm công do tổ trưởng của các bộ phận chấm công cuối tháng mới công bố. - Bảng tính khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất, bảng phân bổ công cụ dụng cụ phân xưởng chưa thể hiện sự kiểm soát của bộ phận quản lý phân xưởng về số TSCĐ và CCDC hiện có tại phân xưởng trong thời điểm trích và phân bổ chi phí. Do đó có khả năng xảy ra trích thiếu hoặc trích thừa chi phí do Phòng Kế toán chưa cập nhật kịp thời những thay đổi về TSCĐ hoặc CCDC. - Về kiểm soát ghi chép, công ty chưa hạch toán tiểu khoản đối với 2 tài khoản 621 và tài khoản 622 làm việc theo dõi chưa được thực hiện một cách khoa học. 3.2. Các giải pháp đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty Từ những vấn đề còn tồn tại của công ty trong công tác kiểm soát chi phí sản xuất, khóa luận tiếp tục nghiên cứu và có giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí sản xuất của công ty theo các phương hướng sau: - Công ty phải đề cử những cá nhân khác, không phải là các nhân viên Phòng Kế toán tài chính vào Ban kiểm soát và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên này, đồng thời phải đặt Ban kiểm soát dưới HĐQT nhằm đảm bảo tính khách quan, độc lập và ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 66 Ban kiểm soát hoạt động hết năng lực của mình để cung cấp cho công ty một Báo cáo chất lượng góp phần đáng kể vào các quyết định của HĐQT công ty. - Công ty nên áp dụng cách thức đòi ít nhất 3 báo giá từ 3 nhà cung cấp độc lập khác nhau mỗi khi mua hàng về để tránh sự thông đồng giữa nhân viên mua hàng và nhà cung cấp để báo với giá cao. Phòng kinh doanh của công ty nên có kế hoạch cử nhân viên đi khảo sát thị trường tìm hiểu các mức giá tốt nhất của nguyên vật liệu. - Công ty có thể kiểm soát việc nhập kho bằng cách bố trí 2 thủ kho trong 1 ca làm để thực hiện tốt công việc. Các phiếu nhập kho cần xác nhận rõ ràng và chính xác số nhập kho để quản lý tốt hàng tồn kho NVL cũng như kiểm soát việc mua hàng có đúng hay không. Khi nhập hoặc xuất kho, thủ kho cần được đối chiếu phiếu nhập, phiếu xuất cùng với các chứng từ liên quan lúc đó mới xác nhận nhập hoặc xuất kho. - Để đảm bảo tính chính xác trong việc chấm công, bảng chấm công nên được chấm hằng ngày và dán công khai tại mỗi bộ phận sản xuất.Việc công khai bảng chấm công tạo sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cá nhân trong cùng bộ phận, hạn chế nhầm lẫn dẫn đến chấm công sai. Cuối tháng các cá nhân đồng ý về tính chính xác của bảng chấm công, ký tên trên bảng chấm công. Sau đó Tổ trưởng của tổ ký xác nhận và trình Quản đốc Phân xưởng ký duyệt - Nhằm hạn chế khả năng trích thiếu hoặc trích thừa chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC do Phòng Kế toán chưa cập nhật kịp thời những thay đổi về TSCĐ hoặc CCDC, Bảng tính khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất, Bảng trích phân bổ công cụ dụng cụ phân xưởng phải có sự đối chiếu với từng phân xưởng về số TSCĐ và CCDC hiện có tại phân xưởng trong thời điểm trích và phân bổ chi phí. - Về kiểm soát ghi chép, công ty nên mở các tiểu khoản cho tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp để tiện theo dõi quá trình ghi chép sổ sách chứng từ hơn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình nói chung và Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt nói riêng, chương 3 của Khóa luận đã nhận xét về các ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty như sau: - Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát - Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất thông qua thiết lập dự toán. - Các giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất thông qua thủ tục kiểm soát. Những giải pháp này nhằm giải quyết những hạn chế của kiểm soát về chi phí sản xuất góp phần tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 68 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, kiểm soát tốt chi phí sản xuất là vấn đề được các nhà quản lý Công ty quan tâm hàng đầu.Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát tốt các khoản chi phí sản xuất ngay từ trong nội bộ đơn vị thông qua các thủ tục kiểm soát chi phí. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp có cơ sở thực tiễn và hợp lý, góp phần tăng cường kiểm soát nội bộ về CPSX tại CTCT Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình và có thể vận dụng vào các doanh nghiệp hoạt động sản xuất như sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất gồm: các khái niệm, bản chất KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB. Khái niệm phân loại chi phí sản xuất và nội dung KSNB chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. - Khóa luận đã phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình có những ưu điểm, hạn chế, tồn tại nhất định và cần phải đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty. - Trên cơ sở những đánh giá thực trạng, những hạn chế tìm được, đề xuất những giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất của CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình. 2. Kiến nghị Từ nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được, em có những kiến nghị nhằm phát triển hướng đề tài này như sau: - Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên quy mô công ty chứ không chỉ dừng lại ở quy mô nhà máy. - Nghiên cứu một cách chi tiết, đi sâu hơn về quá trình kiểm soát CPSX của một CTCP. Cần tiến hành kiểm điều tra, thu thập thông tin từ các nhân viên công ty, khách hàng, các cơ quan pháp luật để có một cái nhìn tổng quan hơn về công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 69 - Nghiên cứu về sự hiệu quả của kiểm soát chi phí sản xuất trong mối tương quan với chi phí bỏ ra để duy trì và phát triển hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất đó. Để quá trình nghiên cứu được hiệu quả hơn em xin đưa ra một số kiến nghị: - Quá trình kiểm soát chi phí sản xuất của một doanh nghiệp thường rất phức tạp và liên quan đến nhiều phần hành. Do đó cần một cái nhìn tổng quan hơn về quy trình nghiệp vụ, đồng thời phải có thời gian tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để không chỉ có được hiểu biết tổng quát về doanh nghiệp đó, chúng ta còn có thể đi sâu vào từng phần hành nhỏ, nắm bắt được những vấn đề gốc rễ. Để từ đó có thể đưa ra những giải pháp mạng tính đồng bộ, liên kết chặt chẽ với nhau. - Trong các doanh nghiệp đều có những quy đinh văn bản cũng như quy định ngầm về việc cung cấp thông tin, mức độ tiếp cận thông tin. Vì thế chúng ta cần phải chuẩn bị tâm lý trước sự khó khăn này đồng thời cố gắng tận dụng các mối quan hệ, tạo ra thiện cảm, sự tin tưởng. Điều nàu giúp quá trình nghiên cứu được dễ dàng và thuận lợi hơn. Qua quá trình thực tập tại công ty đã giúp em hiểu hơn về thực tế công tác kế toán cũng như làm quen dần với công việc để sau khi ra trường không bị bỡ ngỡ.Với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán tài chính và các phòng ban khác, em đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn chu đáo của Ths Phan Thị Hải Hà đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Về thời gian thực tập không nhiều và kiến thức còn hạn chế, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn học để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Giáo trình Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đông [2]. TS Ngô Trí Tuệ, Kiểm toán tài chính, 2006, NXB Đại học kinh tế quốc dân. [3]. TS Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2010. [4]. TS Nguyễn Đại Thắng, 2011, Kiểm soát chi phí, NXB Trẻ. [5]. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014 [6]. GVC Phan Đình Ngân; ThS Hồ Phan Minh Đức (2011), Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính, Đại học Kinh tế - Huế [7]. Bộ tài chính (2013), Thông tư 45/2013/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ [8]. Th.S Hà Thị Ngọc Hà (2007), Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và luật kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội [9]. Website: https://voer.edu.vn https://webketoan.vn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 01AA/11P Liên 1: Lưu Số: 0000001 Ngày 17 tháng 12 năm 2015 Đơnvịbánhàng: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh Mãsốthuế: 0101328911 Địa chỉ: Khối 1 – Thị trấn Đông Anh – Thành phố Hà Nội Mẫu số: 01GTKT3/001 Điện thoại: 04 38832356 Số tài khoản......................................................... Họtênngườimuahàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình Mã số thuế: 3100115842 Địa chỉ: Quốc lộ 1A – Phường Bắc Lý – Đồng Hới – Quảng Bình Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản.......................................................................................................................... STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Phân SA kg 135.000 3200 432.000.000 Cộng tiền hàng: 432.000.000 Thuế suất GTGT:........... %, Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán : 432.000.000 Số tiền viết bằng chữ: ( Bốn trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 02: BIÊN BẢN KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU NHẬP KHO CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt BIÊN BẢN KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU NHẬP KHO Hôm nay, ngày thángnăm tại nhà máy phân bón NPK Sao Việt đã tiến hành kiểm tra hàng hóa nguyên liệu nhập kho, nội dung cụ thể như sau: I-Thủ kho: Đã tiến hành kiểm tra tình trạng hàng hóa nội dung cụ thể như sau: Loại hàng hóa:Số lượng: Nhà cung cấp: Chứng từ kèm theo:..sốngày.tháng.năm Phương tiện V/C:. Tình trạng bao bì và đóng gói: +Trọng lượng bao:+Nhãn mác hàng hóa: +Độ vón cục:..+Các vấn đề khác:.. *(Ký tên và ghi rõ họ tên): II-Phòng KCS Tên sản phẩm: ..+Ngày kiểm tra:.tháng..năm. Kết quả kiểm tra: -Hàm lượng:..+Độ ẩm:..... -Màu sắc:..+Cỡ hạt:.. -Độ đồng đều chất lượng:+Vấn đề khác:......... *(Ký tên và ghi rõ họ tên): III-Ý kiến xử lý của Giám đốc nhà máy NPK Sao Việt: 1.Ý kiến đánh giá:.. 2.Ý kiến đề nghị xử lý hàng hóa:.. .. Đồng Hới, ngày..tháng..năm.. Giám đốc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 03: BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Mẫu số B07 – H Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ Từ ngày 1/12/2015 đến 31/12/2015 STT Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Sốlượng Thành tiền 1 Phụ gia chấtchóng kết dính Kg 470 28.284.600 470 28.284.600 0 0 2 Đạm URE Hà Bắc Kg 50 413.750 50 413.750 0 0 3 Phân Kaly Kg 28.600 82.539.600 28.600 82.539.600 0 0 . .. . .. .. 12 Phân SA Kg 135.000 432.000.000 100.000 320.000.000 35.000 112.000.000 Cộng 5.432.564.000 3.543.876.000 1.888.688.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Người lập Thủ kho Kế toán trưởng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 04: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CTCP Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình Mẫu số S38- DN Nhà máy sản xuất phân bón sao Việt (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015 Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Loại tiền : VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoảnđối ứng Số tiền Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 2/12/2015 2/12/2015 Xuất kho phụ gia chất chóngkết dính 152 28.284.600 5/12/2015 5/12/2015 Xuất kho đạm URE Hà Bắc 152 413.750 6/12/2015 6/12/2015 Xuất dùng phân Kaly 152 82.539.600 . . .. . .. 28/12/2015 28/12/2015 Xuất kho phân SA để sản xuất lô NPK 16 – 16 – 8 + 13S + TE 152 300.000.000 31/12/2015 31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 3.543.876.000 Tổng cộng 3.543.876.000 3.543.876.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Người lập Kế toán trưởngĐA ̣I H ỌC I NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 05: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Tháng 12 năm 2015 Chứng từ Nội dung Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 2/12/2015 Xuất kho phụ gia chất chóng kết dính 152 28.284.600 5/12/2015 Xuất kho đạm URE Hà Bắc 152 413.750 6/12/2015 Xuất dùng phân Kaly 152 82.539.600 . .. . .. . 28/12/2015 Xuất kho phân SA để sản xuất lô NPK 16 – 16 – 8 + 13S + TE 152 300.000.000 31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 3.543.876.000 Cộng số phát sinh 3.543.876.000 3.543.876.000 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 06: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Mẫu số S38- DN Nhà máy sản xuất phân bón sao Việt (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015 Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Loại tiền : VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu Ngàytháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 31/12/2015 PC012342 31/12/2015 Trả lương cho CN sản xuất phân bón NPK 334 102.000.000 31/12/2015 KC021348 31/12/2015 Kết chuyển chiphí sản xuất 154 102.000.000 Cộng 102.000.000 102.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Người lập Kế toán trưởngĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 07: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Tháng 12 năm 2015 Chứng từ Nội dung Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/12/2015 Tiền lương phải trả cho công nhân tổ sản xuất phân bón NPK 334 102.000.000 31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 102.000.000 Cộng số phát sinh 102.000.000 102.000.000 Kế toán trưởng Giám đốc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 08: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Mẫu số S38 –DN Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC ) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 31/12/2015 Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Loại tiền : VNĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Người lập Kế toán trưởng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 15/12/2015 PX014365 15/12/2015 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng 334 43.432.134 18/12/2015 VL0213432 18/12/2015 Chi phí vật liệu 152 427.959.952 19/12/2015 CC0214568 19/12/2015 Chi phí công cụ dụng cụ 153 9.153.700 21/12/2015 TS0126532 21/12/2015 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 560.325.543 24/12/2015 MN231765 24/12/2015 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 580.324.213 25/12/2015 TK239145 25/12/2015 Chi phí bằng tiền khác 338 904.823.588 31/12/2015 KC132472 31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 2.526.019.130 Tổng cộng 2.526.019.130 2.526.019.130ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh PHỤ LỤC 09: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 CTCP TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Tháng 12 năm 2015 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chứng từ Nội dung Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 15/12/2015 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng 334 43.432.134 18/12/2015 Chi phí vật liệu 152 427.959.952 19/12/2015 Chi phí công cụ dụng cụ 153 9.153.700 21/12/2015 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 560.325.543 24/12/2015 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 580.324.213 25/12/2015 Chi phí bằng tiền khác 338 904.823.588 31/12/2015 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 2.526.019.130 Cộng phát sinh 2.526.019.130 2.526.019.130ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà SVTH: Hồ Thị Diệu Linh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tot_nghiep_dieu_linh_7649.pdf
Luận văn liên quan