Qua kiểm tra HS khai thuế GTGT tại cục thuế và Chi cục Thuế cho thấy: Đối
với DN xây lắp thường xác định sai thời điểm tính thuế GTGT so với quy định của văn
bản pháp luật Khoản 5 điều 8 mục 1 chương II Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày
11/1/2012. Nguyên nhân được xác định là do Nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn
thành chưa thu được tiền nên không xuất hóa đơn GTGT. Qua đó đoàn kiểm tra cũng
có những đề xuất, sửa đổi Trên bảng kê 01-1/GTGT ghi rõ (giá trị hợp đồng, thời gian
nghiệm thu, thanh lý, bàn giao đưa vào sử dụng)
Về thanh toán: Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với HHDV có hóa
đơn thanh toán trên 20 triệu đồng trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa mua từng lần
theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Thực tế cho thấy, có
vướng mắc sau: Trong tháng DN kê khai thuế đầu vào tổng giá trị trên 20 triệu đồng
nhưng DN không ghi rõ thời hạn thanh toán chuyển khoản trong bảng kê thuế So với
khoản 2 điều 15 Thông tư 06 đã quy định. Qua đó đề xuất Trường hợp này DN cần kê
ển khản trong kê khai thuế
112 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1850 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thị xã Hương Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trụ sở NNT. Những Quyết định của cán bộ
kiểm tra trong giai đoạn này cực kì quan trọng do đó việc xem xét HS khai thuế thật sự
được chú trọng.
2.4.2.2 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT
Với số liệu từ bảng 2.10 ta được biểu đồ 2.2 biểu diễn tình hình kiểm tra tại trụ
sở NNT. Thông qua biểu đồ này, có thể nhận thấy số lượng DN phải thực hiện kiểm
tra tại trụ sở NNT tăng giảm không ổn định. Trong đó, năm 2012 được ghi nhận tăng
mạnh nhất trong 3 năm 2011-2013 cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Năm 2012 số cuộc
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 66
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
kiểm tra tại trụ sở NNT tăng thêm 6 DN, tương ứng tăng hơn 17 % so với năm
2011.Năm 2013 số DN này giảm nhẹ nhưng vẫn tăng mạnh so với năm 2011.
Kết này có được chủ yếu thực hiện theo kế hoạch kiểm tra đã được vạch ra,
một phần kiểm tra trước khi DN phá sản, giải thể, ngừng kinh doanh và hơn hết Chi
cục thực hiện theo công văn chỉ thị của Cục thuế Tỉnh về tăng cường kiểm tra
chống thất thoát thuế. Với tình hình khó khăn như hiện nay, số lượng DN mới
thành lập không lớn lại yếu về mặt tài chính cộng với số lượng DN tạm ngừng kinh
doanh tăng mạnh, việc Chi cục tăng cường kiểm soát thuế GTGT thông qua kiểm
tra là cách tốt nhất để luôn đảm bảo chỉ tiêu thu ngân sách của Cục thuế Tỉnh. Đây
cũng là lý do vì sao nguồn thu thuế GTGT cũng như nguồn thu NQD của Chi cục
luôn tăng mặc dù tình hình kinh tế không mấy thuận lợi.
Thêm vào đó, Chi cục luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch số DN phải
kiểm tra (theo bảng 2.5), nhất trong năm 2012 và 2013. Bảng 2.11 đã phản ảnh rất
rõ nguồn thu từ công tác kiểm tra tại trụ sở NNT mang lại. Tổng thu sau thanh tra
kiểm tra có biến động khá lớn trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2012 tổng thu tăng
hơn 21% so với năm 2011, tương ứng với hơn 121 triệu đồng. Năm 2013, số thu
này giảm nhẹ chưa đến 4% so với năm 2012 những vẫn tăng so với năm 2011.
D
oa
n
h
n
gh
iệ
p
Biểu đồ 2.2 Tình hình kiểm tra tại trụ sở NNT
Số DN được đánh giá rủi
ro
Số DN kiểm tra tại CQT
Số DN phải kiểm tra tại
trụ sở NNT
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.11 Kết quả xử lý vi phạm pháp luật thuế của từng sắc thuế trong ba
năm 2011 - 2013
Đơn vị: Đồng
(+/-) % (+/-) %
Tổng xử lý về
thuê NQD 577,059,774 698,294,662 659,006,327 121,234,888 121.01 (39,288,335) 94.37
Thuế GTGT 176,172,400 187,978,966 201,305,341 11,806,566 106.70 13,326,375 107.09
Tỷ trọng (%) 30.53 26.92 30.55 (3.61) - 3.63 -
Thuế TNDN 324,177,105 372,287,460 341,096,996 48,110,355 114.84 (31,190,464) 91.62
Tỷ trọng (%) 56.18 53.31 51.76 (2.86) - (1.55) -
Thuế khác 76,710,269 138,028,236 116,603,990 61,317,967 179.93 (21,424,246) 84.48
Tỷ trọng (%) 13.29 19.77 17.69 6.47 - (2.07) 89.51
2012/2011 2013/2012
Chỉ tiêu Năm 2012Năm 2011 Năm 2013
(Nguồn: Đội kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là thuế TNDN, thuế GTGT đứng thứ hai
và tỷ trọng này không thay đổi nhiều nằm trong khoảng 26%-31% trong ba năm 2011-
2013. Với kết quả này có thể nhận ra 2 vấn đề:
- Tỷ trọng thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong thanh tra kiểm tra của thuế
GTGT đứng thứ 2 trong khi tổng thu thuế từ GTGT lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng thu NQD của Chi cục, cho thấy Chi cục luôn nâng cao công tác kiểm soát đối với
thuế GTGT nên hạn chế được những vi phạm về pháp luật. Công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT trong kê khai có nhiều nỗ lực nên hạn chế được những sai sót. Cán bộ phục
trách luôn thúc dục, đôn đốc NNT nộp thuế, nộp tờ khai đúng thời hạn nên xử phạt
cũng hạn chế. Như vậy, Chi cục đã nhận thấy được, nguồn thu ổn định là thuế GTGT
nên đã có những biện pháp tăng cường kiểm soát kịp thời, và duy trì được nguồn thu
ổn định này.
- Trong giai đoạn 2011-2013, số thuế thu này lại có dấu hiệu tăng đều qua các
năm với tốc độ khá ổn định cho thấy nguồn thu từ thanh tra kiểm tra dần trở thành
đóng góp quan trọng trong tổng thu NQD của Chi cục. Trong tình hình kinh tế không
thuận lợi, việc đẩy mạnh công tác kiểm tra đã tạo ra nguồn thu lớn cho Chi cục. Do đó,
kế hoạch thu ngân sách luôn được hoàn thành tốt. Việc đẩy mạnh triển khai kiểm soát
thuế GTGT lúc này phải nói rất kịp thời.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 68
Đạ
i
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Từ bảng 2.12 Kết quả xử lý vi phạm về thuế GTGT có được 2 biểu đồ 2.3 và
2.4. Thông qua bảng số liệu và hai biểu đồ có thể thấy, tổng thu xử lý sau kiểm tra thuế
GTGT tăng trong giai đoạn 2011
đến 2013 với tốc độ khá ổn định.
Trong đó, hai hình thức xử lý được
áp dụng sau kiểm tra là truy thu và
xử phạt. Mặc dù có những biến
động không thay đổi nhiều trong 3
năm 2011-2013 nhưng nhìn chung
truy thu là hình thức xử lý luôn
chiếm tỷ trọng lớn và trên 50%.
Như những gì đã phân tích,
tình hình xử phạt năm 2012 cao
nhất trong ba năm chiếm tỷ lệ
43.8%. Năm 2013, tỷ lệ này có
giảm nhưng vẫn tăng so với năm
2011. Trong đó, các DN đều bị xử
phạt về kê khai sai, phạt do nộp
chậm. Tỷ trọng trong tổng xử phạt
chênh lệch không đáng kể. Cụ thể:
Năm 2012, xử phạt do kê khai sai
giảm 5.74% và nộp chậm tăng
5.1% so với năm 2011. Năm 2013 kết quả này có phần đảo ngược.Trong đó xử phạt do
kê khai sai tăng, nộp chậm lại giảm.
Như vậy có thể thấy, DN đã có ý thức hơn trong việc thực hiện quy định pháp
luật thuế. Với những nỗ lực để thực hiện thu NNSN trong tình hình kinh tế khó khăn,
Chi cục đã thực hiện chính sách tăng cường kiểm soát và đã phần nào tạo nên sự thay
đổi tích cực.
Tóm lại, với những kết quả trên cho thấy công tác kiểm soát quản lý thuế
GTGT đối với DN NQD tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy trong giai đoạn 2011-2013
thực sự đã đem đến những biến chuyển tích cực.
0
20
40
60
80
100
120
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
P
hầ
n
tr
ăm
(
%
)
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu xử lý sau thuế
Tỷ lệ xử phạt
Tỷ lệ truy thu
0
50
100
150
200
250
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
G
iá
t
rị
(
t
ri
ệu
đ
ồn
g)
Biểu đồ 2.3 Kết quả xử lý sau thanh tra
đối với thuế GTGT
Tổng xử lý
sau kiểm tra
Tổng truy thu
Tổng xử phạt
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.12 Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT thông qua kiểm tra tại trụ sở NNT
Đơn vị: Đồng
(+/-) % (+/-) %
Tổng số xử lý về thuế GTGT 176,172,400 187,978,966 201,305,341 11,806,566 106.70 13,326,375 107.09
Trong đó - - - -
Ấn định thuế - - - - - - -
Truy thu 109,321,813 105,642,468 122,026,948 (3,679,345) 96.63 16,384,480 115.51
Xử phạt 66,850,587 82,336,498 79,278,393 15,485,911 123.16 (3,058,105) 96.29
Trong đó : Kê khai sai 34,628,259 37,923,102 40,560,356 3,294,843 109.51 2,637,254 106.95
Nộp chậm 32,222,328 44,413,396 38,718,037 12,191,068 137.83 (5,695,359) 87.18
Tỷ lệ ấn định/Tổng số xử lý về
thuế (%)
- - - - - - -
Tỷ lệ truy thu/Tổng số xử lý về
thuế (%)
62.05 56.20 60.62 (5.85) 4.42
Tỷ lệ xử phạt/ Tổng số xử lý
về thuế (%)
37.95 43.80 39.38 5.85 (4.42)
Tỷ lệ kê khai sai/Tổng xử phạt
(%) 51.80 46.06 51.16 (5.74) 5.10
Tỷ lệ nộp chậm/Tổng xử phạt
(%) 48.20 53.94 48.84 5.74 (5.1)
2012/2011 2013/2012
Năm 2013Năm 2012Năm 2011Chỉ tiêu
( Nguồn: Đội Kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANHNGHIỆP NQD
TẠI CHI CỤC THUẾ TX HƯƠNG THỦY
3.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy
Qua tìm hiểu hoạt động kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương
Thủy cùng với những kết quả mà đơn vị đã đạt được có thể nhận thấy được nhiều điểm
nổi bật cũng như như mặt tồn tại trong công tác kiểm soát quản lý thuế GTGT.
3.1.1 Ưu điểm
Hệ thống kiểm soát quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng được xây
dựng chặt chẽ thông qua công tác KSNB ngay tại CQT và công tác thanh tra kiểm tra
ngay tại trụ sở NNT.
a. Hệ thống KSNB được xây dựng chặt chẽ, đúng chuẩn mực
- Hệ thống KSNB được thiết lập trên những quy định rõ ràng, cụ thể và được
phổ biến đến từng cán bộ trong đội.
- Lãnh đạo Chi cục luôn thực hiện tốt các quy định, điều lệ của đơn vị, có đạo
đức nghề nghiệp tốt, có triết lý lãnh đạo và cách thức lãnh đạo riêng trong giới hạn
chuẩn mực nghề nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức được xây dựng theo mô hình chức năng, có sự soát xét kỹ
lưỡng giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện một thủ tục như hoàn thuế; soát xét
tờ khai Bên cạnh đó là sự soát xét của toàn ngành nên việc kiểm soát quản lý được
tiến hành nhiều cấp nên hoạt động kiểm soát được tiến hành sát sao, hạn chế sai phạm.
- Cán bộ từng đội được bố trí thích hợp theo ngành học. Đội ngũ cán bộ chủ
yếu những người có thâm niên làm việc lâu năm dày dạn kinh nghiệm.
- Hệ thống báo cáo được xây dựng hàng tháng, hàng quý và hàng năm giúp
lãnh đạo các cấp luôn nắm rõ được tình hình hoạt động tại đơn vị, đóng vai trò tích cực
để đơn vị xây dựng các chiến lực, kế hoạch hành động trong từng thời điểm phù hợp.
- Hệ thống kiểm soát trên máy tính phát huy được hiệu quả tích cực. Công tác
bảo mật cũng được đặc biệt quan tâm thông qua việc thiết lập tài khoản và mật khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
của người dùng. Mỗi bộ phận có những quyền hạn nhất định trong việc xem và điều
chỉnh số liệu trong đó.
- Hiệu quả của hệ thống KSNB càng cao khi đề án xây dựng Hệ thống quản lý
đăng kí thực hiện tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được triển khai nhằm tăng cường công tác
kiểm soát thuế. Hàng năm các đợt kiểm tra tình hình chấp hành luật pháp của các cán
bộ thuế được tiến hành thông qua kiểm tra chất lượng giúp kip thời phát hiện những
trường hợp sai quy trình.
- Kiểm tra nội bộ được tiến hành đúng kế hoạch và đúng quy trình, kịp thời
phát hiện những thủ tục hành chính sai quy trình, quy định của cán bộ thuế.
b. Quy trình nghiệp vụ được vận hành đúng quy định, quy trình của luật pháp
- Kiểm soát từng quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt từ khâu tiếp nhận, xử lý đến
lưu thông, lưu trữ.
- Công tác kiểm soát được hỗ trợ bởi các phần mềm ứng dụng quản lý, đặc biệt
ứng dụng VATWIN, nhờ đó nghiệp vụ được xử lý nhanh đảm bảo đúng yêu cầu về
thời gian.
- Công tác nâng cấp các ứng dụng trong công tác kiểm soát quản lý thuế đã
được thực hiện và ngày càng hoàn thiện. Do đó các quy trình nghiệp vụ được thực hiện
nhanh chóng và kịp thời, chất lượng cao và hạn chế các sai sót trong khâu nhập liệu.
đối tượng nộp thuế được quản lý và ghi nhận đầy đủ tình trạng nộp thuế, cán bộ thuế
dễ dàng theo dõi thông qua việc truy cập những ứng dụng này.
- Kê khai thuế GTGT qua mạng đang được đẩy mạnh nhằm nâng cao hiệu quả
xử lý nghiệp vụ.
c. Kiểm soát thuế GTGT thông qua thanh tra kiểm tra được tiến hành triển khai
tăng cường đúng thời điểm
- Công tác thanh tra kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành đầy đủ và đúng kế
hoạch. Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, tuân thủ tốt các nguyên tắc trong thanh
tra, kiểm tra.
- Kế hoạch kiểm tra được xây dựng khá linh động theo tình hoạt động của DN
trên địa bàn. Có sự cân đối về chi phí và lợi ích trong thực hiện kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2 Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm hệ thống kiểm soát quản lý thuế GTGT còn một số
hạn chế:
a. Mô hình quản lý theo chức năng thể hiện những hạn chế trong hệ thống
KSNB
- Lãnh đạo Chi cục yêu cầu khắt khe về đầu ra và luôn lấy áp lực công việc để
làm nghệ thuật quản lý của mình. Điều này thúc đẩy quá trình làm việc nhưng đồng
thời cũng tạo ra sức ép cho cán bộ công chức trong các đội dẫn đến dễ xảy ra sai sót.
- Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng khó trong quy trách nhiệm khi có sai
sót xảy ra. Vì thực tế, mỗi quy trình về kê khai, hoàn thuế GTGT đều thực hiện ở
nhiều bộ phận, có sự soát xét lại từ nhiều bên nhưng khi rủi ro, sai sót xảy ra không thể
quy trách nhiệm có bất kỳ bộ phận nào.
- Đội kiểm tra kiêm nhiệm quá nhiều công việc: từ kiểm tra HS thuế đến kiểm
tra nội bộ trong cơ quan. Công tác kiểm tra nội bộ lại chịu sự quản lý của lãnh đạo Chi
cục nên nó không đảm bảo sự khách quan.
b. Quy trình nghiệp về thuế xử lý theo quy chuẩn còn gây nhiều trở ngại, xử lý
nghiệp vụ qua mạng máy tính còn nhiều hạn chế
- Quy trình nghiệp vụ được quy định cụ thể và được chấp hành nghiêm ngặt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp trở nên cản trở. Thực tế, trong quá trình tiếp nhận
và xử lý tờ khai thuế GTGT, bộ phận một cửa chỉ chịu trách nhiệm soát xét về biểu
mẫu, sự đầy đủ, hợp pháp của HS và trả kết quả về cho NNT, việc kiểm tra nội dung
do đội KK-KTT&TH thực hiện, trong trường hợp có sự điều chỉnh bổ sung, đội phải
gửi thông báo qua bộ phận 1 của, bộ phận này lại gửi về cho NNT dẫn đến rất mất thời
gian. Trong quá trình chờ bộ phận một của xử lý, bộ phận kê khai lại trống khoảng
thời gian đó. Chính điều này đã làm kéo dài thêm thời gian xử lý HS. Hiệu quả làm
việc thấp.
- Mọi nghiệp vụ hiện nay đều xử lý bằng máy tính, bằng các ứng dụng do đó
mỗi khi có sự cố về điện làm gián đoạn hoạt động, không thể xử lý HS kịp thời.
- Công tác kế toán thuế GTGT được thực hiện bằng phần mềm VATWIN, thao
tác xử lý nhanh. Tuy nhiên nó thực hiện đồng thời nhiều khâu trong quy trình kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
thuế, từ kiểm tra chứng từ đến hạch toán đến ghi sổ, lập báo cáo và chỉ do một cán bộ
phụ trách nên không có sự soát xét lại. Trong trường hợp ứng dụng có sai sót hoặc có
những thay đổi về biểu mẫu nhưng chưa được cập nhật vào hệ thống kịp thời sẽ gây ra
những sai sót dây chuyền.
- Chi cục chịu sự quản lý của Cục thuế Tỉnh, khi có những câp nhật mới về
luật thuế về ứng dụng phần mềm phải chờ sự hướng dẫn của cục. Sau đó, Cục thuế
Tỉnh phổ biến về cán bộ trong Chi cục nên có phần cập nhật muộn. Đôi khi, sự chậm
trễ cập nhật các ứng dụng quản lý thuế lại gây khó khăn trong công tác quản lý.
Ví dụ: Biểu mẫu tờ khai đã thay đổi theo Thông tư mới nhưng hệ thống máy
quét mã vạch lại chưa được cài đặt lại nên vẫn chấp nhận những tờ khai cũ dẫn đến
những hệ quả. Cán bộ xử ký tờ khai, kiểm tra tờ khai chủ quan khi có những thiết bị đó
nên tiếp tục xử lý nghiệp trên tờ khai sai mẫu quy định gây ra những sai sót không
đáng có làm giảm hiệu quả công việc.
- Vệc ứng dụng công nghệ thông tin chưa được đồng bộ.
3.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng
Hoạt động kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục chịu sự chi phối của nhiều yếu tố,
những nhân tố này tác động đến hiệu quả công tác kiểm soát:
3.1.3.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý thường xuyên thay đổi
Luật quản lý thuế, luật thuế GTGT trong giai đoạn 2011-2013 không ngừng
thay đổi. Năm 2011 luật thuế GTGT được hướng dẫn thực hiện theo Thông tư số
129/TT-BTC ban hành 26/12/2008 và được áp ụng đến tháng 3 năm 2012. Sau đó
chuyển sang Thông tư 06/TT-BTC, mẫu tờ khai thuế GTGT cũng thay đổi. Đến năm
2013, luật thuế GTGT được chỉnh sửa, bổ sung thông qua luật số 31/2013/QH13 và
hướng dẫn thi hành theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC, được áp dụng vào năm 2014.
Chưa kể những thay đổi từ luật quản lý thuế. Sự thay đổi liên tục những quy định về
biểu mẫu về thuế suất, đối tượng chịu thuế gây khó khăn trong công tác quản lý
cũng như kiểm soát. Các ứng dụng quản lý thuế nếu không cập nhật kịp thời sẽ khiến
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
công tác xử lý nghiệp vụ trở về với cách thức thủ công nên chập so với quy định và
cũng dễ gây ra sai sót trong quá trình xử lý.
- Điều kiện kinh tế vĩ mô đã tác động không nhỏ đến công tác kiểm soát thuế
GTGT trên địa bàn.
Trong năm 2011-2013 tình hình kinh tế tại TX gặp nhiều khó khăn. Nhiều tổ
chức kinh tế, DN nhỏ đói vốn, không có lợi nhuận kinh doanh phải ngừng kinh doanh,
phá sản điều này gây khó khăn cho công tác QLN thuế cũng như thu thuế.
- Đối tượng nộp thuế khó khăn trong tài chính đồng thời kém về ý thức chấp
hành luật thuế.
DN thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế TX Hương thủy phần lớn có quy mô
nhỏ, rất nhỏ và tập trung là những DN tư nhân, kiến thức về kế toán về thuế rất hạn
chế nên đôi khi khó khăn trong giải quyết công việc.
Bên cạnh đó, các DN lại có quy mô nhỏ, vốn ít nên trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế nhiều DN phải ngừng kinh doanh nhưng lại không thông báo đến cơ
quan chức năng nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế nên khó khăn cho Chi cục trong công
tác thu hồi nợ, thanh tra kiểm tra.
Hơn nữa, DN cũng không chịu hợp tác với CQT trong vấn đề QLN. Tại đội nợ,
cán bộ thuế phát thông báo đến nhiều lần, mời NNT đến trụ sở làm việc, gọi điện nhắn
tin nhưng không hợp tác, có ý định lẩn tránh trách nhiệm. Do đó, việc thay đồi nhận
thức của NNT đặc biệt quan trọng.
3.1.3.2 Nhân tố chủ quan
- Tổ chức bộ máy tại Chi cục là tuân thủ quy tắc chung của ngành thuế, không
thể thay đổi nên trong một số khâu phổ biến chính sách mới mất nhiều thời gian.
- Đội ngũ cán bộ tại Chi cục phần lớn đã ngoài 40, quá trình xử lý bằng máy
tính không được nhanh nhạy nên chưa thích ứng với tiến độ ứng dụng công nghệ thông
tin tỏng xử lý nghiệp vụ tại Chi cục. Cán bộ trẻ còn nhiều lúng túng trong xử lý nghiệp
vụ vì thiếu kinh nghiệm xét đoán.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX
Hương Thủy
Dựa trên những nhận xét đánh giá về ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát
thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy cùng với những phân tích về nguyên
nhân, nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát, khóa luận cũng đưa ra những mục tiêu,
yêu cầu, định hướng và những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ
thống kiểm soát này.
3.2.1 Mục tiêu, yêu cầu, định hướng
3.2.1.1 Mục tiêu
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thuế GTGT để đảm bảo nguồn thu ổn định của
NSNN, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống gian lận, trốn thuế, thất thu ngân sách.
3.2.1.2 Yêu cầu
- Các giải pháp được xây dựng phù hợp hớp điều kiện kinh tế tại địa phương
cũng như công tác tổ chức tại đơn vị.
- Các biện pháp đưa ra nhằm đảm bảo hiệu quả trong thu ngân sách đồng thời
cũng không triệt tiêu nguồn thu, cứng rắn nhưng cũng mềm mỏng để duy trì nguồn thu
này, vì thuế GTGT chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thuế.
3.2.1.3 Định hướng
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế thông qua tăng cường công tác
kiểm soát tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
- Tăng cường và đổi mới hoạt động thanh tra kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Hoàn thiện hệ thống KSNB trong môi trường máy tính.
3.2.2 Giải pháp
Với những định hướng trên một số giả pháp được đưa ra đó là:
- Thứ nhất, tác động đến nhận thức NNT thông qua việc tưng cường công tác
tuyên truyền các chính sách văn bản luật thuế GTGT.
- Thứ hai, tăng cường các cuộc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT. Đổi mới cách
thức kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Thứ ba, tăng cường hiệu quả của kệ thống kiếm soát nội bộ, hệ thống quản lý
tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
3.2.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức của
NNT về nghiac vụ thuế đối với Nhà Nước
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát trước hết Chi Cục thuế Tỉnh phải tăng
cường công tác tuyên truyền chính sách thuế đến NNT nhằm nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
- Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” trong
giải quyết các thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi nhất cho NNT khi đến giao dịch
tại CQT
- Đổi mới phương thức tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, đa dạng hoá nội
dung và phương pháp tuyên truyền, phân loại các đối tượng theo địa bàn để lựa chọn
cách thức tiếp cận hiệu quả nhằm nâng cao sự đồng thuận và hiểu biết của NNT, sự
đồng tình chia sẻ trách nhiệm của các ngành, các tổ chức và toàn thể xã hội, nâng cao
sự hiểu biết và tính tự giác tuân thủ trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT,
thường xuyên nắm bắt tình hình và giải đáp kịp thời những khó khăn vướng mắc đảm
bảo thực hiện thuận lợi hiệu quả, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho NNT trong hoạt động
SXKD.
- Thực hiện tuyên truyền, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân điển hình
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tạo mối quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế và NNT, đồng
thời xử lý nghiêm túc các trường hợp có hành vi trốn thuế, gian lận, chây ỳ không chấp
hành nghiêm túc nghĩa vụ thuế
- Thực hiện nâng cao chất lượng các buổi hội nghị đối thoại với DN, tạo điều
kiện tốt nhất cho NNT giải quyết được các vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa
vụ thuế.
- Bên cạnh đó Chi cục cũng kịp thời cập nhật, nghiên cứu các văn bản luật mới
thông qua các trang mạng điện từ của Tổng cục, để có cách thức tuyên truyền đến cán
bộ và NNT trong quá trình chờ Cục thuế Tỉnh tập huấn, hướng dẫn nhằm hạn chế tối
đa những HS khai sai, sai mẫu và chủ động trong việc thực hiện quản lý.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.2.2 Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra kiểm tra NNT
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện kiểm tra: thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ. Một cán bộ kiểm tra thuế phải luôn vững
vàng về chuyên môn, am hiểu về luật và tuẩn thủ nguyên tắc của nghề để luôn tạo
được lòng tin đối với người dân, NNT.
- Đổi mới cách thức tiến hành kiểm tra: thay vì kiểm tra tổng thể sẽ tập trung
kiểm tra khoanh vùng rủi ro. Theo đó, cán bộ kiểm tra sẽ tiến hành phân tích và theo
dõi kỹ các đối tượng trong diện quản lý và kết hợp với những thay đổi của nền kinh tế
để đánh giá sàn lọc, phân loại các DN như sau:
Hình 3.1 Sàn lọc DN
Hình 3.2 Mức độ kiểm tra
tương ứng tường theo phân loại
Với: Nhóm 1- Những vi phạm trọng yếu.
Nhóm 2- Những vi phạm không trọng yếu.
Nhóm 3- Chấp hành tốt quy định thuế.
Theo sự phân loại DN đó để xây dựng kế hoạch kiểm tra nhằm thu hẹp phạm vi
kiểm tra. Tập trung vào những DN có vi phạm trọng yếu và không trọng yếu. Những
DN chấp hành tốt được tiến hành kiểm tra ít hơn.
- Mặt khác cũng có thể tiến hành kiểm tra chuyên đề: đánh giá mức độ rủi ro
trong từng thủ tục liên quan đến thuế GTGT như: thủ tục hoàn thuế, thủ tục xóa bỏ
nợ để kiểm tra tập trung vào những khoản mục đó. Cách thức kiểm tra này có thể
tiết kiệm thời gian và chi phí cho Chi cục đảm bảo tiến độ hoàn thành kế hoạch.
1
2
3
1
2
3
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Tăng cường kiểm tra tại trụ sở CQT: để có thể thực hiện được tốt hai cách
thức kiểm tra trên đòi hỏi công tác kiểm tra tại trụ sở CQT đặc biệt quan trọng. Theo
đó, việc kiểm tra kỹ tại khâu này sẽ giúp cán bộ thuế khoanh vùng rủi ro từ các DN có
dấu hiệu vi phạm pháp luật đến các thủ tục có dấu hiệu gian lận để có thể lên kế hoạch
kiểm tra, phối hợp giữa các bộ phận chức năng về tình trạng đăng ký kinh doanh, tình
hình hoạt động để có đầy đủ thông tin và tiến hành phân tích đánh giá chính xác.
Hình 3.3 Tăng cường kiểm tra tại Trụ sở CQT thông qua phối hợp kênh thông
tin giữa các bộ phận chức năng
Theo hình 3.3 có thể thấy, nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra tại trụ sở CQT
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng. Mỗi đội (đội Kê khai – kế
toán thuế và Tin học, đội Quản ký và CCNT) trước hết phải luôn đảm bảo nguồn thông
tin về NNT về tình hình hoạt động, nợ, tình hình nộp thuế để tạo cơ sở vững chắc cho
đội kiểm tra tiến hành khoanh vùng rủi ro và thu hẹp phạm vi kiểm tra.
3.2.2.3 Xây dựng hệ thống kiếm soát nội bộ hiệu quả, chú trọng hoạt động kiểm
soát trong môi trường máy tính
- Tăng cường kỷ cương kỷ luật hành chính, CQT xử lý, giải quyết nhanh chóng
các HS khai thuế, các chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo đúng
quy định không gây phiền hà, nhũng nhiễu cho NNT.
- Tăng cường công tác triển khai kê khai qua mạng điện tử để đẩy nhanh tiến độ
xử lý HS.
•Quản lý thông tin NNT
•Kiểm tra các nội dung
trên tờ khai...
Kiểm tra tại đội kê
khai, đội nợ
•Soát xét tờ khai
•Phân tích BCTC...
•Đánh giá mức độ rủi ro
•xác định phạm vi kiểm tra
Kiểm tra tại đội
Kiểm tra
•Kiểm tra theo kết
quả kiểm tra tại trụ
sở CQT
Kiểm tra tại
trụ sở NNT
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Tăng cường triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kiểm
soát quản lý và phổ cập kịp thời cho cán bộ trong đơn vị. Đối với những cán bộ đã quá
lớn tuổi việc tiếp cận các phần mềm sẽ khó thực hiện nên cần tiến hành từng bước và
không nên tạo áp lực. đối với cán bộ trẻ cần tập huấn nhanh chóng để nâng cao hiệu
quả quá trình xử lý nghiệp vụ
- Tiến hành các cuộc kiểm tra đột xuất về việc chấp hành các quy định pháp luật
về thuế, về việc tuân thủ các quy định trong xử lý nghiệp vụ thuế cuả một số đội
nghiệp vụ, chức năng của các cán bộ thuế tại Chi cục.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy, tôi có thể hiểu được
hệ thống lý luận về các quy định, văn bản, chính sách về thuế GTGT cũng như các quy
định trong quản lý thuế. Hơn hết hiểu cách những lý luận này vận dụng vào thực tế
trong công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục. Theo đó có thể thấy hệ thống kiểm
soát này được xây dựng theo một chuẩn mực chung và nó hoàn toàn hợp lý, điều đáng
nói ở đây là cách thức nó được vận hành.
Hệ thống kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy nhìn chung
bao gồm hoạt động KSNB bao gồm kiểm soát đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công
chức, kiểm soát các quy trình nghiệp vụ; thêm vào đó là công tác kiểm tra tại trụ sở
NNT. Tất cả các hoạt động này đều có sự giám sát chặt chẽ của người lãnh đạo của
Chi cục và lãnh đạo Cục thuế Tỉnh. Mọi quy trình, mọi nghiệp vụ đều được chiếu theo
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Cán bộ thuế theo đó để tiến hành và khi có
sai phạm thông qua các cuộc kiểm tra nội bộ để pháp hiện và có xử lý kịp thời; NNT vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của luật liên quan.
Tuy nhiên hệ thống kiểm soát này vẫn chứa đựng những tồn tại trong quy trình
xử lý nghiệp vụ, các thao tác xử lý trên máy tính và trong mô hình tổ chức quản lý
Thông qua tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT bài nghiên cứu
cũng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế GTGT
bao gồm:
- Tăng cường tuyên truyền luật thuế đến NNT, nâng cao nhận thức của NNT về
nghĩa vụ nộp thuế.
- Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra thông qua việc tập trung kiểm tra tại
CQT, khoanh vùng rủi ro, thu hẹp phạm vi kiểm tra.
- Bên cạnh dó tăng cường hệ thống KSNB bằng cách thức siết chặt kỷ cương,
tăng cường kiểm tra nội bộ đột xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý- Lớp K44B KTKT 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
2. KIẾN NGHỊ
- Hạn chế của khóa luận
Đề tài nghiên cứu về hoạt động kiểm soát thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy, mặc dù chỉ hạn chế nghiên cứu về thuế
GTGT nhưng vì nội dung quản lý thuế quá nhiều mà thời gian thực tập lại có hạn nên
nhiều nội dung nên không thể nghiên cứu được tất cả công tác kiểm soát trên tất cả nội
dung theo luật quản lý thuế.
Đề tài chưa có điều kiện để nghiên cứu sâu hơn về hệ thống kế toán tại Chi cục,
một số quy trình như giải quyết khiếu nại, tố cáo; tuyên truyền, hỗ trợ NNT
- Hướng nghiên cứu phát triển đề tài
Với những hạn chế trên, tôi mong muốn phía nhà trường có thể kéo dài thời
gian thực tập. Khóa luận sẽ mở rộng thêm phần nghiên cứu thêm các quy trình quản lý
thuế còn thiếu sót.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý- Lớp K44B KTKT 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu sách báo
1. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên, 2007, Giáo trình thuế, NXB Tài chinh
2. Bộ Tài Chính, 2012, Thông tư 06/2012/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và
Nghị đinh số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ
3. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 219/2014/TT-BTC về hướng dẫn thi hành luạt
thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật thuế
4. Bộ Tài Chính, (2011), Thông tư 28/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều của
luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ban hành ngày 25/5/2007 và Nghi định 106/NĐ-
CP ngày 28/10/2007 của Chính Phủ
5. Bộ môn kiểm toán, Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh, 2012, Kiểm toán, NXB Lao
Động Xã Hội
6. Lê Tự Cư, 2012, “Tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế
quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng”, Đại học Đà Nẵng.
7. Nguyễn Thị Phương Hoa, 2011, Giáo trình Kiểm soát quản lý, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân
8. Quốc hội khóa XI, (2006), luật quản ký thuế số 78/2006/QH11
9. Quốc hội khóa XII, 2008, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12
10. Quốc hội khóa XIII, 2013, Luật thuế số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số
điều của luật thuế GTGT.
11. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 1864/QĐ-TCT, Quy trình
quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
12. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2008, Quyết đinh số 528/QĐ-TCT, Quy trình
thanh tra kiểm tra
13. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 1395/QĐ-TCT, Quy trình
QLN thuế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
14. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 118/QĐ-TCT, Quy trình
Thanh tra kiểm tra nội bộ ngành thuế
15. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 905/QĐ-TCT, Quy trình
hoàn thuế
* Tài liệu Internet
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH KÊ KHAI THUẾ
STT Trách nhiệm Lưu đồ BM/TL thực hiện
B1 Bộ phận Hỗ trợ
NNT
B2 Bộ phận “một
cửa”/Bộ phận
hành chính văn
thư
Mẫu số 02/QTr-KK
Phụ lục 08- Phiếu theo
dõi quá trình xử lý
công việc
B3 Bộ phận “một
cửa”/Bộ phận
hành chính văn
thư/Bộ phận
quản lý các
khoản thu từ đất
Mẫu số 03/QTr-KK
Sổ nhận hồ sơ khai
thuế
B4 Bộ phận
KK&KTT
Mẫu số 13a/QTr-KK
Mẫu số 13b/QTr-KK
Mẫu số 14/QTr-KK
Mẫu số 29/QTr-KK
Sổ theo dõi thu nộp
thuế
Mẫu số 08/QTr-KK
B5 Bộ phận
KK&KTT
Theo mẫu 01/KTTT
Mẫu số 16/QTr-KK;
DS theo dõi NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế
B6 Bộ phận
TTHT/Bộ phận
HCVT
Phụ lục 09- Sổ theo dõi
kết quả xử lý công việc
Cung cấp thông tin hỗ
trợ NNT thực hiện kê
khai thuế
Tiếp nhận hồ sơ khai
thuế
Phân loại và
chuyển hồ sơ
khai thuế tại
Bộ phận “một
cửa”, Bộ phận
hành chính văn
thư
Xử lý
hồ sơ
khai
thuế
liên
quan
dếnđất
Kiểm
tra,
xử lý
hồ sơ
khai
thuế
Tiếp nhận, xử lý
Kiểm tra lỗi trên hồ sơ
khai thuế
Xử lý hồ sơ khai thuế
điều chỉnh, bổ sung của
NNT
Điều chỉnh hồ sơ khai
thuế của NNT do CQT
nhầm lẫn, sai sót
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT
Lưu hồ sơ khai thuế của NNT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ
STT Trách nhiệm Lưu đồ BM/TL thực hiện
B1 NTT
B2 Bộ phận “một
cửa”/Bộ phận
hành chính văn
thư
Mẫu số 02/QTr-KK
B3 Bộ phận
KK&KTT
Mẫu số 03/QTr-KK
Sổ nhận hồ sơ khai
thuế
B4 Bộ phận
KK&KTT / Bộ
phận Ấn Chỉ
Mẫu số 13a/QTr-KK
Mẫu số 13b/QTr-KK
Mẫu số 14/QTr-KK
B5 Bộ phận
KK&KTT
Đăng ký khai thuế
điện tử theo quy định
Nhận dữ liệu kê khai vào hệ
thống thông tin quản lý thuế
Xử lý hồ sơ khai thuế
Xử lý hồ sơ khai thuế không
được nhận tự động vào các hệ
thống quản lý thuế liên quan
Trả kết quả
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH NỘP, KẾ TOÁN THUẾ GTGT
KBNN KK-KTT&TH
Kiểm tra
Phân loại
Hạch toán
Tiếp nhận dữ liệu, cập
nhật ứng dụng
VATWIN xử lý dữ liệu
Theo dõi thu nộp
thuế
Sổ theo dõi
thu nộp
Rà soát, kiểm
tra lại
Đối chiếu với
các đội chức
Tính sổ thuế
Khóa sổ thuế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ
Xây dựng chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ
Xác định số
thuế tồn đọng
Lập chỉ tiêu
Phê duyệt của
lãnh đạo
Triển khai thu nợ
thuế
Phân công quản
lý nợ
Phân loại nợ
Lập nhật ký và
sổ tổng hợp
Đôn đốc thu nợ
Đối chiếu số
liệu
Phát thông báo
Xử lý xóa nợ,
gia hạn nợ
Điều chỉnh
Lưu trữ hồ sơ
Lập báo cáo thực
hiện công tác nợ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 5: QUY TRÌNH THANH TRA KIỂM TRA TẠI CQT
HL HS chưa HL
HS có nghi vấn
Sau 2 lần GT chấp nhận
Chấp nhận
Không chấp nhận
Kiểm tra, phân tích, đánh giá
Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra
Duyệt danh sách và giao nhiệm vụ kiểm
tra hồ sơ thuế
Tiến hành kiểm tra
Kiểm tra việc
ghi chép
Kiểm tra căn cứ
tính thuế
Thu thập thông tin NNT về tình hình nộp thuế, nợ, hoàn thuế
Lưu trữ Mời giải trình Thông báo BS, chỉnh sửa
Lưu trữ
Quyết định kiểm
tra tại trụ sở
NNT
Lưu trữ
Xử lý kết quả kiểm tra
Ấn định
thuế
PHỤ LỤC 6: QUY TRÌNH KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ NNT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Chậm nhất 3 ngày kể từ khi có QĐ
kiểm tra
NNT có thể hoãn thời gian KT trong 5
ngày để bổ sung thông tin theo yêu
cầu cầu CQT
Thực
hiện
kiểm tra
không
quá 5
ngày làm
việc
Gửi quyết định kiểm tra đến
NNT
Công bố QĐ kiểm tra
Phân công nhiêm vụ
Tiến hành kiểm tra
Kiểm tra vật
tư, hàng hóa
Kiểm tra đối
chiếu sổ
sách
Kết thúc kiểm tra, lập biên
bản kiểm tra
Trình lãnh đạo chi cục phê
duyệt.
Xử lý kết quả kiểm tra Lưu hồ sơ
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 7: QUY TRÌNH HOÀN THUẾ
STT Trách nhiệm Lưu đồ Biểu mẫu Thời gian
B1 Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ: bộ phận HCVT
hoặc bộ phận một
cửa
Phiếu theo dõi
quá trình xử lý
công việc
Ngay khi
tiếp nhận
HS
B2 Phân loại hồ sơ, đội
KKKTT&TH
Mẫu số 01/qtr-ht
Mẫu số 01/ht-tb
Mẫu số 02/ht-tb
Mẫu số 02/qtr-ht
Mẫu số 05/qtr-ht
Không quá
2 ngày làm
việc
B3 Bộ phận
KKKTT&TH
Mẫu số
01/KTTT
Mẫu số
01/KTTT
Mẫu số 30/qtr-ht
Đội Kiêm tra
Đội quản lý nợ Không quá
2 ngày
B4 Bộ phận pháp chế Toàn bộ hồ sơ Không quá
2 ngày
B5 Lãnh đạo chi cục Toàn bộ hồ sơ Không quá
2 ngày làm
việc
Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ
tục, hợp pháp, ghi nhận vào ứng dụng QHS,
chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ
Phân loại hồ sơ: hoàn thuế trước- kiểm tra
sau và Kiểm tra trước- hoàn thuế sau,
chuyển đến Bộ phận xử lý HS
Giải quyết HS: hoàn thuế trước kiểm tra sau.
Sừ dụng ứng dụng QLTCC đối chiếu số thuế
GTGT đầu vào , đầu ra, đối chiếu nợ, đề xuất
hoàn thuế
Giải quyết HS: kiểm tra trước hoàn thuế sau
Kiểm tra tại CQT: xác nhận số nợ
Kiểm tra tại trụ sở NNT: thực hiện theo quy
trình kiểm tra
Xác nhận số thuế còn nợ của NNT
Thẩm định về pháp chế đối với các thủ
tục, hồ sơ hoàn thuế
Quyết định hoàn thuế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
PHỤ LỤC 8: BẢNG CÂU HỎI VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Môi trường kiểm soát
Tên và chức vụ của các cán bộ nhân viên được phỏng vấn:
Ông: Nguyễn Thơ
Chi cục trưởng chi cục thuế Thị xã Hương Thủy
Câu hỏi Có/Không/Không áp dụng Nhận xét
Tính chính trực và giá trị đạo đức
1.Lãnh đạo đơn vị có gương mẫu
thực hiện những quy định về đạo
đức của cán bộ ngành thuế
Có Lãnh đạo đơn vị có ý thức gương mẫu.
đơn vị có chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp.
2.Có thiết lập và phổ biến các
chính sách, điều lệ của đơn vị đến
tất cả các cán bộ công chức trong
chic cục?
Có Những điều lệ, chính sách, yêu cầu của
lãnh đạo, mong muốn nhân viên thực
hiện đã viết trong sổ tay chất lượng đơn
vị và được phổ biến đến cho tất cả các
đội, nhân viên trong đội.
3.Có biện pháp để hạn chế hay
loại bỏ những sức ép hay cám dỗ
nhân viên có những hành vi trái
đạo đức
Có Xây dựng chỉ tiêu cho từng đội, từng cá
nhân. Có chính sách khen thưởng cá
nhân, khen thưởng thi đua cho từng đội
theo kết quả đánh giá hoàn thành kế
hoạch
Kiểm tra nội bộ
1. Kiểm tra nội bộ có được thành
lập thành một bộ phận riêng độc
lập với các chức năng khác
không?
Không Bộ phận kiểm tra nội bộ không được bố
trí độc lập, đội kiểm tra kiêm luôn trách
nhiệm này. Thông thường, đoàn kiểm tra
nội bộ sẽ được thiết lập trước cuộc kiểm
tra gồm khoản 5 thành viên và không mời
người ngoài vào tham dự. Cán bộ đội có
đủ kinh nghiệm và trình độ, sự hiểu biết
về các quy định của luật của đơn vị.
2.Các kiểm tra viên nội bộ có
đảm nhận tốt, có đủ năng lực
trình độ, phẩm chất đạo đức để
thực hiện kiểm tra hay không ?
Có
3. Có mời người ngoài cùng thực
hiện kiểm tra hay không?
Không
4. Kiểm tra nội bộ có được tiến
hành thường xuyên đúng kế
hoạch
Có
Triết lý và phong cách điều hành của lãnh đạo đơn vị
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ
thống kiểm soát có được nghiên
cứu kĩ lưỡng và có những kế
hoạch xử lý kịp thời
Có Nhà quản lý luôn thận trọng trong đối với
các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả
thu NSNN của chi cục
2.Nhà quản lý có tạo áp lực hoàn
thành kế hoạch cho cán bộ.
Có Lãnh đạo luôn tạo áp lực để tạo tinh thần
làm việc có trách nhiệm trong nhân viên
3.Lãnh đạo đơn vị có sẵn sàng
nhận những góp ý, những ý kiến
từ nhân viên
Có Luôn lắng nghe nhân viên thông qua
những cuộc nói chuyện cởi mở thân mật
Chính sách nhân sự
1.Nhân viên có hiểu trách nhiệm
và các thủ tục áp dụng cho công
việc của họ không?
Có Mọi công việc của nhân viên đều quy
định trong sổ tay chất lượng
2. Có chính sách khen thưởng rõ
ràng, minh bạch
Có Những quy định, quy trình khen thưởng
đều có và phổ biến đến từng cán bộ
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
PHỤ LỤC 9: BẢNG KẾ HOẠCH THU NGÂN SÁCH 2013
ĐVT: triệu đồng
ĐƠN VỊ Đội Đội
CHỈ TIÊU KIểm tra TBạ & Thu khác
1 Thuế N.Q.D 4,655 2,085 3,085 25,175 35,000
Trong đó: -
+ MB 405 225 215 280 1,125
+ GTGT-TNDN-TTĐB... 4,250 1,860 2,870 24,895 33,875
2 Thuế TNCN 135 160 550 425 5,130 6,400
3 Thu tiền S D Đ 70,000 70,000
4 Thuế nông nghiệp 30 30
5 Thuế sử dụng đât phi NN 215 170 290 100 775
6 Thuế nhà đất 30 20 40 90
7 Tiền thuê đất 2,400 2,400
8 Truớc bạ 10,500 10,500
9 Phí, Lệ phí huyện 200 200
10 Phí, lệ phí xã 400 400
11 Thu khác NS Huyện 300 300
12 Thu thường xuyên tại xã 2,500 2,500
Tổng cộng 5,035 2,435 3,965 25,600 91,560 128,595
Đội số 1 Đội số 2 Đội số 3 Tổng cộng
KẾ HOẠCH PHÁP LỆNH THU NSNN NĂM 2013
(Kèm theo Thông báo số: 759 /TB-CCT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Chi cục thuế thị xã Hương Thuỷ)
STT
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 10: BẢNG HỎI VỀ KSNB TRONG MÔI TRƯỜNG MÁY TÍNH
Cán bộ được hỏi: Ông Phan Tuấn
Chức vụ: Đội phó đội KK-KTT&TH
Câu hỏi Có/Không/Không áp
dụng
Nhận xét
1.Có những chính sách và thủ tục
(bằng văn bản) về bảo mật hệ
thống thông tin máy tính hay
không?
Không Không có các chính sách
bằng văn bản
2.Có thủ tục kiểm soát vật chất
thích hợp nhằm hạn chế các nhân
viên tiếp cận căn phòng máy tính
hay không?
Có - Khóa được giao cho từng
cán bộ chuyên trách
- Khách bên ngoài phải đi
cùng nhân viên được phép
3.Các lập trình viên có bị hạn chế
truy cập vào những chương trình
ứng dụng, ngôn ngữ điều khiển
công việc và các tập tin dữ liệu
hiện sử dụng hay không?
Có Chương trình bảo mật hệ
điều hành giới hạn việc truy
cập vào các chương trình hay
dữ liệu khác.
4.Có thư viện dữ liệu được thiết
lập nhằm đảm bảo lập trình viên
không sử dụng các tập tim dữ liệu
và những chương trình hiện đang
sử dụng hay không?
Có Có riêng các tập tin dữ liệu
chạy thử được sử dụng
những chương trình thử
nghiệm.
5.Các nhân viên vận hành máy
tính có bị hạn chế truy cập vào
những chương trình nguồn hay
không?
Có Các nhân viên điều hành
không thể truy cập vào
những chương trình nguồn.
6.Có kiểm soát chặt chẽ các
chương trình tiện ích có khả năng
thay đổi dữ liệu mà không để lại
dấu vết kiểm toán không? Có
thiết kế chương trình để ghi nhận
lại việc sử dụng các chương trình
này để người quản lý kiểm tra
hay không?
Có Việc truy cập các chương
trình tiện ích bị hạn chế bởi
chương trình bảo mật.
7.Có phần mềm kiểm soát nhằm
hạn chế đối tượng truy cập,
chương trình có thể sử dụng và
dữ liệu có thể truy cập hay
không?
Có Việc truy cập bị giới hạn bởi
việc sử dụng mật khẩu.
8.Có kiểm soát mật khẩu nhằm
đảm bảo chúng được bảo mật và
luôn được thay đổi hay không?
Có Các chính sách hạn chế truy
cập với mật khẩu
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 11: BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CÁ NHÂN THEO QUÝ
CHI CỤC THUẾ TX HƯƠNG THUỶ
ĐỘI KIỂM TRA
BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CÁ NHÂN
QUÝ 2 NĂM 2011.
Họ và tên: Dương Phước Huy
Số
TT
Nội dung tiêu chí chấm điểm đánh giá
kết quả thi đua
Điểm
tối đa
Điểm trừ
(-)
Điểm
thưởng
(+)
Điểm
tự chấm
Điểm
được
duyệt
I Tiêu chí 1: Thực hiện nhiệm vụ được giao: 600 580
1 - Một lần công việc, một nhiệm vụ cụ thể được giao bỏ sót không làm hoặc không hoàn thành
- 30
2 - Một lần công việc, một nhiệm vụ cụ thể được giao giải quyết chậm do nguyên nhân chủ quan
- 10
3 - Một lần công việc, một nhiệm vụ cụ thể được giao
không đạt chất lượng
- 20 x
4 - Một lần từ chối nhiệm vụ được giao mà không có
lý do chính đáng
- 30
5
- Một lần không thực hiện tốt phối hợp khi được
giao nhiệm vụ có liên quan đến 1 hay 1 nhóm công
chức trong đơn vị, các đơn vị liên quan
- 20
II
Tiêu chí 2: Chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng; kỷ cương, kỷ luật của ngành; nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị:
150 150
1
- Một lần vi phạm chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; vi phạm Luật Phòng, chống
tham nhũng, Luật thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí,....bị phê bình, nhắc nhở
- 20
2 - Một lần vi phạm kỷ cương, kỷ luật của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan đơn vị
- 20
3 - Một lần bỏ họp không có lý do - 20
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
4 - Một ngày nghỉ làm việc không có lý do - 20
5 - Một lần vi phạm giờ công lao động không có lý do - 10
6 - Một lần bị phê bình bằng văn bản - 50
III
Tiêu chí 3: Đạo đức, tác phong, tinh thần học tập
nâng cao trình độ:
100
100
1 - Một lần vi phạm quy định về văn minh nơi công sở bị phản ảnh, nhắc nhở
- 20
2
- Một lần có thái độ làm việc chưa tốt, có hành vi cố
ý gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công vụ
bị phản ảnh (xác minh đúng)
- 20
3 - Tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng nghiệp chưa tốt (có khả năng nhưng từ chối giúp đỡ, hỗ trợ)
- 05
4
- Có hành vi gây mất đoàn kết nội bộ (thông tin sai
lệch, chia rẽ cá nhân, bè phái, viết đơn thư tố cáo sai
sự thật...)
- 20
5
- Một lần không tham gia các lớp học, tập huấn do
cơ quan, đơn vị hoặc cấp trên tổ chức mà không có
lý do chính đáng
- 10
6 - Một lần uống rượu, bia hoặc say rượu, bia trong giờ làm việc
- 20
7 - Không chủ động tự học tập, nghiên cứu nâng cao
trình độ
- 05
IV
Tiêu chí 4: Tham gia các phong trào thi đua;
tham gia phong trào văn nghệ, thể thao, nhân
đạo, từ thiện:
100 100
1 - Không đăng ký thi đua - 30
2 - Không tham gia phong trào thi đua - 30
3 - Một lần không tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện (không có lý do chính đáng)
- 10
4 - Một lần không tham gia (hoặc cổ vũ) phong trào
văn nghệ, thể thao (không có lý do chính đáng)
- 10
V Điểm thưởng + 50
Tổng số điểm = 1.000 950 +50 930
Hương Thuỷ, ngày 04 tháng 07 năm 2011
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 12: VÍ DỤ KIỂM TRA NỘI BỘ CHUYÊN ĐỀ VỀ THUẾ GTGT
NĂM 2013 TẠI CHI CỤC THUẾ TX HƯƠNG THỦY
Năm 2013 vừa rồi, Cục thuế Tỉnh có công văn về việc triển khai kiểm tra
chuyên đề thuế GTGT tháng 3/2003, công văn hướng dẫn các bước thực hiện cũng với
đề cương hướng dẫn thực hiện kiểm tra. Quy mô cuộc kiểm tra được tiến hành từ năm
2009-2012, nhận định rằng, trong các DN hoạt động trên địa bàn, DN hoạt động trong
lĩnh vực xây dưng và xây lắp chưá đựng nhiều vấn đề trong việc xác định doanh thu
tính thuế GTGT nên đối tượng kiểm tra được tập trung vào các công ty hoạt động ở
lĩnh vực này.
Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra tình hình tiếp nhận văn bản hướng dẫn , xử lý về thuế GTGT tại Chi
cục Thuế
Công tác kiểm tra được thực hiện từ năm 2009-2012. Phần lớn công văn, tờ
trình, của các tổ chức cá nhân gửi đến CQT chủ yếu chỉ hỏi, thắc mắc, kiến nghị và
yêu cầu đối với các loại sắc thuế như: thuế NĐ, NN, TNDN, TNCN, CQSDD chỉ có
một số ít trường hợp hỏi về việc điều chỉnh, gia hạn, khấu trừ thuế GTGT của các tổ
chức cá nhân. Với những trường hợp trên đã được Chi cục Thuế TX căn cứ vào luật
quản lý thuế, luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành đã trả lời kịp thời,
chính xác. Nhìn chung Chi cục Thuế quản lý đa số là DN nhỏ nên không có nhiều
vướng mắc.
- Công tác quản lý thuế theo thẩm quyền tại CQT
• Kiểm tra việc chấp hành quy định về kê khai doanh thu tính thuế GTGT và
thuế suất thuế GTGT
Căn cứ vào HS khai thuế GTGT của DN năm 2012 có tại CQT đoàn kiểm tra
chọn mẫu một số HS kê khai đối với những DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,lắp
đặt (không có đơn vị bất động sản, xuất khẩu) qua kiểm tra cho thấy: phần lớn các DN
đề kê khai doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT tương đối đầy đủ phản
ánh ở các chỉ tiêu trên HS khai thuế nhưng đối với các chỉ tiêu trên bảng kê 01-
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
1/GTGT chỉ xác định được doanh số bán ra theo từng hạng mục công trình, giá trị
hoàn thành công trình xây dựng, lắp đặt. DN chưa phản ánh được tình hình kinh doanh
cũng như xác định thời điểm xác định thuế GTGTàng từ
- Kiểm tra chấp nhận quy định về khấu trừ.
• Về nguyên tắc khấu trừ thuế trên HS khai thuế: phần lớn các DN xác định
đúng số thuế GTGT được khấu trừ. Tuy nhiên có một số DN số thuế GTGT đầu vào
tương đối lớn không tương xứng với doanh thu của DN
• Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT gồm hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng từ 20 triệu đồng trở lên nhìn chung các DN thể hiện tương đối đầy đủ
trên tờ khai. Song kiểm tra HS khai thuế năm 2012 vẫn có một số DN chưa ghi chú
hình thức thanh toán thời hạn thanh toán và bảng đối chiếu công nợ chưa thật sự đầy
đủ và chính xác.
- Kiểm tra hoàn thuế: Chi cục Thuế kiểm tra tham mưu hoàn thuế cho Cục thuê
Tỉnh
Hoàn thuế trước kiểm tra sau
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Số HS
Số thuế đề
nghị hoàn
Số thuế
ko được
hoàn
Số thuế đề
nghị bù
trừ
Số thuế
còn lại
được hoàn
2009 01 120.3 - - 120.3
2010 01 344.2 - - 344.2
2011 01 123.26 0 33.21 90.04
2012 02 384.63 0 70.86 313.78
Cộng 05 972.39 0 114.07 868.78
HS thuộc đối tượng hoàn thuế có 4 HS, tổng số thuế GTGT đã hoàn 868.78 triệu
đồng trong đó:
• Số HS không thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng CQT đã hoàn: 0 HS
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
• Số HS đã hoàn thuộc đối tượng được hoàn nhưng chưa đủ đủ, chưa đúng mà
CQT ko yêu cấu đ/c, bổ sung nhưng vẫn hoàn thuế: 0 HS
• Số HS đã hoàn sai: 0 HS
HS kiểm tra trước hoàn thuế sau
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Số HS
Số thuế
đề nghị
hoàn
Số thuế
không
được
hoàn
Số thuế
dề nghị
bù trừ
Số thuế
còn lại
được
hoàn
2009 1 293.5 0.6 292.9
2010 1 168.25 0 0 168.25
2011 1 202.23 0 45.75 156.48
2012 02 489.56 0.09 86.25 403.31
Cộng 5 1099.54 0.69 132.00 1020.94
• Số HS thuộc đúng đối tượng hoàn thuế , đúng mẫu và đầy đủ HS: 5 HS, số
tiền thuế hoàn 1020.94 triệu đồng
• Số HS không phải đối tượng hoàn thuế hoàn HS không đúng quy định: 0 HS
• Số HS thuộc đối tượng chịu thế nhưng HS hoàn thuế chưa đù mà CQT chưa
yêu cầu điều chỉnh, bổ sung mà vẫn thực hiện hoàn thuế: 0 HS
• Số HS hoàn thuế sai : 0 HS
Nguyên nhân thuế GTGT được hoàn năm 2012 tăng đột biến: tình hình kinh tế
khó khăn, DN mong muốn có vốn để tái đầu tư.
- Qua công tác kiểm tra nội bộ chuyên đề thuế GTGT năm 2013 Chi cục Thuế
có những điểm thắc mắc sau:
Thống kê vướng mắc về đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, căn cứ tính thuế,
thời điểm xác định thuế GTGT năm 2012.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Qua kiểm tra HS khai thuế GTGT tại cục thuế và Chi cục Thuế cho thấy: Đối
với DN xây lắp thường xác định sai thời điểm tính thuế GTGT so với quy định của văn
bản pháp luật Khoản 5 điều 8 mục 1 chương II Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày
11/1/2012. Nguyên nhân được xác định là do Nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn
thành chưa thu được tiền nên không xuất hóa đơn GTGT. Qua đó đoàn kiểm tra cũng
có những đề xuất, sửa đổi Trên bảng kê 01-1/GTGT ghi rõ (giá trị hợp đồng, thời gian
nghiệm thu, thanh lý, bàn giao đưa vào sử dụng)
Về thanh toán: Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với HHDV có hóa
đơn thanh toán trên 20 triệu đồng trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa mua từng lần
theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Thực tế cho thấy, có
vướng mắc sau: Trong tháng DN kê khai thuế đầu vào tổng giá trị trên 20 triệu đồng
nhưng DN không ghi rõ thời hạn thanh toán chuyển khoản trong bảng kê thuế So với
khoản 2 điều 15 Thông tư 06 đã quy định. Qua đó đề xuất Trường hợp này DN cần kê
khai chính xác thời hạn thanh tán chuyển khản trong kê khai thuế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_hai_ly_3686.pdf