- Thời gian tìm hiểu chỉ giới hạn trong 4 tháng thực tập nên tôi chưa có cơ hội để
tìm hiểu kỹ hơn tất cả các quy trình liên quan đến công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế cũng như kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý thuế còn thiếu nên các vấn
đề được trình bày trong đề tài còn mang tính chủ quan, phiến diện, nghiêng về lý
thuyết nhiều hơn thực tiễn,
Trên đây là những kết luận mà tôi đã rút ra được sau khi hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Do kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu chỉ
giới hạn trong vài tháng thực tập nên khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để
khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc đã hoàn
trả cho DN một khối lượng vốn lớn, giúp DN kịp thời khắc phục một số khó khăn về
vốn, đặc biệt là trong điều kiện tìm kiếm nguồn vốn khó khăn và chi phí cao.
Trong những năm qua, Chi cục thuế đã tiến hành kiểm tra hồ sơ hoàn thuế và đề
nghị Cục thuế ra quyết định hoàn thuế cho các DN. Kết quả được thể hiện ở Bảng 2.8.
Bảng 2.8: Tình hình hoàn thuế GTGT của DN giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: đồng
Năm
Số DN được
hoàn thuế
Tổng số tiền đề
nghị hoàn
Số tiền được hoàn
Số tiền không
được hoàn
2012 23 7.339.627.158 6.937.866.909 401.760.249
2013 34 26.068.122.238 25.390.676.828 677.445.410
2014 13 12.102.748.275 8.565.850.789 3.536.897.486
(Nguồn: Đội kiểm tra 1, 2 – Chi cục thuế thành phố Huế)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 51
Đạ
i
ọc
K
in
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Trong 3 năm 2012 – 2014, Chi cục thuế đã thực hiện hoàn thuế cho 67 DN trên
địa bàn thành phố Huế với tổng số thuế đề nghị hoàn là 45.510.497.671 đồng, số thuế
GTGT được hoàn là 40.894.394.526 đồng.Số thuế GTGT được hoàn cụ thể trong 3
năm như sau:
- Năm 2012: tiến hành kiểm tra 23 DN, trong đó kiểm tra trước hoàn thuế sau 17
DN và 6 DN được hoàn thuế trước kiểm tra sau. Qua kiểm tra cho thấy, chỉ có 9 DN
được hoàn hết số thuế đề nghị hoàn, còn lại 14 DN chỉ được hoàn một phần số thuế
GTGT đã đề nghị; tổng số thuế các cơ sở kinh doanh đề nghị được hoàn là
7.339.627.158 đồng, trong đó số thuế được hoàn là 6.937.866.909 đồng, số thuế không
được hoàn là 401.760.249 đồng.
- Năm 2013: số DN được kiểm tra hoàn thuế tăng lên so với năm 2012, đạt 36
DN nhưng có 2 DN xin dừng hoàn thuế, do đó số DN được hoàn thuế còn lại 34 DN.
Quá trình kiểm tra cho thấy, có 8 DN được hoàn hết số thuế GTGT đề nghị, 26 DN
hoàn một phần số thuế đã đề nghị; tổng số thuế đề nghị hoàn là 26.068.122.238 đồng,
số thuế được hoàn lại là 25.390.676.828 đồng và không được hoàn 677.445.410 đồng.
- Năm 2014: Chi cục thuế tiến hành kiểm tra 14 DN trên địa bàn, trong đó có 1
DN không đủ điều kiện hoàn thuế, 1 DN được hoàn hết số thuế đề nghị và 12 DN chỉ
được hoàn một phần số thuế đã đề nghị hoàn; số thuế các DN được hoàn là
8.565.850.789 đồng, số thuế không được hoàn là 3.536.897.486 đồng.
Thực hiện theo quy định về hoàn thuế GTGT, sau khi tiếp nhận hồ sơ Chi cục
thuế đã chỉ đạo cho các Đội thuế có liên quan đẩy nhanh thời gian kiểm tra hoàn thuế,
chuyển hồ sơ về Cục thuế kịp thời, tạo điều kiện giảm bớt khó khăn về vốn cho các
DN, đồng thời đảm bảo chặt chẽ hồ sơ và thực hiện đúng theo quy trình.
Nhìn chung, các DN đều thực hiện tương đối đầy đủ về hồ sơ xin hoàn thuế. Tuy
nhiên vẫn còn một số đơn vị do thực hiện hoàn thuế lần đầu nên chưa có sự chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ. Đối với những đơn vị này, Chi cục thuế đã thông báo và bố trí cán bộ
hướng dẫn cụ thể cho các đối tượng này để hoàn chỉnh hồ sơ.
Qua kiểm tra thì trong 3 năm 2012 - 2014, số thuế không được hoàn trả là
4.616.103.145 đồng. Việc một số DN không được hoàn tất cả số thuế GTGT đã đề
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
nghị do các DN vi phạm về khai thuế như kê khai hóa đơn, chứng từ đầu vào không
đảm bảo hợp lệ như tên hàng hóa, tên khách hàng, mã số thuế người mua, người
bán, nên không được hoàn; kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào
không phục vụ kinh doanh hoặc vừa phục vụ kinh doanh hàng hóa chịu thuế và không
chịu thuế mà không phân bổ theo quy định; doanh thu đầu tra kê khai thiếu so với thực
tế kinh doanh; doanh thu tính thuế, thuế suất không phản ánh đúng luật thuế như ghi
sai đối tượng chịu thuế và thuế suất
Như chúng ta đã biết, các chứng từ, hóa đơn, sổ sách là cơ sở để DN có thể được
hoàn thuế. Chính vì vậy, đối với những DN làm ăn không minh bạch thì đây là cơ hội
để “móc tiền” của NSNN thông qua những hành vi gian lận như khai khống hóa đơn
đầu vào, mua bán bất hợp pháp hóa đơn. Nhiều đối tượng đứng ra thành lập DNTN để
mua hóa đơn GTGT của cơ quan thuế rồi bán cho các DN khác để kiếm lời, từ đó tạo
điều kiện để các DN mua hóa đơn trốn thuế với số lượng rất lớn. Việc sử dụng hóa
đơn bất hợp pháp này đã tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN. DN nào
không trốn thuế, thực hiện theo quy định của pháp luật sẽ mất dần sức cạnh tranh với
các cơ sở trốn thuế, do các cơ sở này có điều kiện hạ giá thành sản phẩm để tăng sự
cạnh tranh, hậu quả là những đơn vị làm ăn chân chính lại bị thua thiệt, sân chơi giữa
các DN trở nên bất bình đẳng.
Các gian lận này còn tồn tại trong việc hoàn thuế GTGT đều xuất phát từ các
nguyên nhân chủ quan mà nguyên nhân đầu tiên là do ý thức chấp hành pháp luật thuế
của ĐTNT chưa tốt. Do đó cần có sự phối hợp hoạt động giữa ngành thuế với các cơ
quan có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, ngành công an và
quản lý thị trường để vừa đảm bảo quyền lợi cho NTT vừa chống các hành vi gian lận
để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
2.3.2.6. Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng là một trong những công tác
được lãnh đạo Chi cục quan tâm nhằm thu số thuế còn thiếu và nộp vào NSNN kịp
thời. Công việc được thực hiện theo Quy trình quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 do Tổng cục thuế ban hành.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Từ năm 2012 đến năm 2014, công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đã
được Chi cục thuế thành phố Huế triển khai tích cực. Chi cục đã thực hiện rà soát, đối
chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế để thu vào NSNN.
Đồng thời Chi cục cũng đã thực hiện việc quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng dụng
công nghệ tin học vào trong công tác quản lý, do đó công tác quản lý nợ thuế trong
thời gian qua đã đi vào nề nếp.
Bảng 2.9: Tình hình nợ thuế GTGT của DN giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Tổng số
phải thu
Tổng
số nợ
Nợ có khả
năng thu
Tổng số nợ /tổng
số phải thu (%)
Nợ có khả năng thu
/tổng số nợ (%)
2012 60.575 15.529 8.337 25,64 53,69
2013 69.200 16.953 8.555 24,50 50,46
2014 102.133 23.501 11.094 23,01 47,21
(Nguồn: Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế - Chi cục thuế thành phố Huế)
Bảng 2.9 cho thấy, số nợ thuế GTGT của các DN đều tăng qua các năm, tuy vậy
tỷ lệ tổng số nợ trên tổng số phải thu và nợ có khả năng thu trên tổng số nợ đều giảm.
Tỷ lệ nợ trên tổng thu giảm từ 25,64% trong năm 2012 xuống còn 23,01% trong năm
2014. Trong khi đó, tỷ lệ nợ có khả năng thu trên tổng số nợ cũng giảm từ 53,69%
năm 2012 xuống còn 47,21%. Như vậy, trong những năm qua Chi cục thuế đã tích cực
đẩy mạnh công tác thu nợ, giảm tình trạng nợ đọng dây dưa kéo dài, điều này cho thấy
Chi cục đã cố gắng trong công tác đôn đốc thu nộp thuế vào NSNN.
Tuy nhiên, số nợ thuế vẫn còn cao do công tác thu nợ gặp còn nhiều khó khăn do
các DN nợ thuế có khả năng trả nợ thì chây ỳ, một số DN trong quá trình hoạt động
thường thay đổi địa điểm kinh doanh nhưng không khai báo với cơ quan thuế dẫn đến
việc thu hồi nợ gặp không ít khó khăn; bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ
quản lý nợ còn ít, với phạm vi địa bàn quản lý các DN nộp thuế rất rộng nên hiệu quả
đạt được trong công tác thu nợ chưa được cao.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Trong giai đoạn 2012 – 2014, Chi cục thuế đã thực hiện theo quy trình và phối
hợp với các ban ngành theo quy chế phối hợp, bước đầu đã đem lại một số kết quả
nhất định. Thông qua quy chế, Chi cục thuế đã phối hợp với sự chỉ đạo của UBND
thành phố, công an thành phố, công an các phường để tổ chức cưỡng chế, thu hồi nợ
đọng thuế nộp vào NSNN kịp thời. Thông qua các biện pháp cưỡng chế, Chi cục thuế
đã tác động đến công tác đôn đốc thu nợ dưới 90 ngày, hạn chế nợ đọng thuế tại các
DN hàng tỷ đồng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu của Chi cục.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. Nhận xét, đánh giávề thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
thuế thành phố Huế
3.1.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT
Trong 3 năm 2012 – 2014, Chi cục thuế thành phố Huế đã cố gắng trong việcthực
hiên nhiệm vụ thu ngân sách của mình. Hằng năm, số thu về thuế GTGT đóng góp vào
NSNN đều cao hơn năm trước, góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thâm hụt
ngân sách, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Dưới đây là
những kết quả mà Chi cục thuế thành phố Huế đã đã được trong công tác quản lý thuế:
- Về công tác tổ chức cán bộ:
Đội ngũ cán bộ là một trong những thành phần quan trọng nhất trong công tác
quản lý thuế tại Chi cục. Trong những năm qua, Chi cục thuế luôn chú trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho các
cán bộ của mình. Hằng năm, Chi cục thuế đều cử cán bộ, công chức đi tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức quản lý tài chính do Cục thuế phối hợp với Trường cán bộ tài chính
đào tạo, tập huân thường xuyên công tác tin học, bồi dưỡng các nghiệp vụ của ngành
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức để phục
vụ cho công việc ngày một tốt hơn. Bên cạnh đó, Chi cục cũng động viên, khen
thưởng kịp thời các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; ngoài ra Chi cục còn
bố trí và săp xếp cán bộ theo đúng năng lực sở trường của mình để nâng cao hiệu quả
công việc, tạo điều kiện cho cán bộ được rèn luyện, thử thách đề ngày càng vững vàng
hơn trong công việc của mình.
- Về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT:
Chi cục thuế đã đổi mới cả nội dung lẫn hình thức để nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT một cách tốt nhất. Các phương pháp được sử dụng chủ
yếu là thư điện tử, điện thoại, trả lời trực tiếp và cổng thông tin điện tử phục vụ 24/24
để cho NNT tra cứu, cập nhật thông tin một cách nhanh nhất; bên cạnh đó, Chi cục còn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
đổi mới nội dung đối thoại DN, những trường hợp DN không mạnh dạn hỏi thì cơ
quan thuế phát phiếu để NNT ghi những thông tin cần hỏi, do vậy cơ quan thuế đã kịp
thời giải đáp các khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị của ĐTNT. Khi có các
chính sách mới thay đổi, bổ sung, Chi cục đều mời tất cả các DN lên tập huấn, triển
khai và hướng dẫn cụ thể để DN chấp hành tốt hơn. Ngoài ra, Chi cục thuế còn thường
xuyên tổ chức các đợt tập huấn cho DN, hướng dẫn các DN tự in hóa đơn, đặt in hóa
đơn, phối hợp với đơn vị in hóa đơn để giới thiệu và hỗ trợ DN được chủ động hơn.
Đến nay 100% DN đã thực hiện việc tự in hóa đơn để phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh của mình.
- Về công tác quản lý kê khai và kế toán thuế:
Thực hiện theo quy chế phối hợp, Chi cục thuế đã phối hợp với Sở kế hoạch đầu
tư tỉnh Thừa Thiên Huế, đơn vị cấp giấy phép cho các DN hoạt động, để làm tốt công
tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định 43 của Chính phủ. Nhờ hệ thống mã vạch hai
chiều nên việc tập hợp hồ sơ khai thuế được nhanh chóng, đầy đủ, giúp phát hiện kịp
thời và chuyển danh sách các DN chậm nộp hồ sơ khai thuế cho hai Đội kiểm tra của
Chi cục đi xác minh địa điểm với cán bộ phường, nhằm xử lý và ngăn chặn kịp thời
các DN bỏ trốn, mất tích, tạm ngừng kinh doanh, nghỉ kinh doanh.
Chi cục thuế còn triển khai mở rộng dịch vụ đăng ký thuế, khai thuế điện tử, nhận
tờ khai thuế qua mạng và kê khai trực tuyến giúp giảm bớt thời gian, chi phí cho
ĐTNT. Bên cạnh đó, dự án hiện đại hóa thu nộp thuế qua hệ thống TCS (hệ thống giữa
cơ quan thuế - kho bạc - hải quan - tài chính) tại Chi cục thuế đã đi vào nề nếp, số liệu
được truyền và nhận hằng ngày giữa các cơ quan đều thông suốt, số liệu được cập nhật
kịp thời, chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện tốt nhất cho NNT, hạn chế tình trạng
thất lạc chứng từ; việc xác minh, đối chiếu số liệu giữa các cơ quan nhanh và chính
xác hơn, chế độ báo cáo kế toán thống kê được kịp thời hơn.
- Về công tác kiểm tra thuế:
Hằng năm, Chi cục thuế đều xây dựng kế hoạch kiểm tra các DN trên địa bàn và
cả 3 năm thì số lượng DN được kiểm tra đều vượt kế hoạch đã đề ra trước đó.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Ngay từ đầu năm, lãnh đạo Chi cục thuế thành phố Huế đã tập trung nguồn lực
chỉ đạo, đẩy mạnh công tác kiểm tra, rút ngắn thời gian kiểm tra tại DN từ 5 ngày
xuống 3 ngày nhưng vẫn đảm bảo kế hoạch đề ra, kiểm tra chủ yếu các DN có cùng
quy mô nhưng nộp thuế ít, đồng thời đẩy mạng công tác kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại
trụ sở cơ quan thuế nhằm tăng cường giám sát việc kê khai thuế của NNT, đấu tranh
làm giảm âm thuế, tăng số thuế kê khai. Chi cục cũng đã tiến hàng kiểm tra, rà soát các
chỉ tiêu, thông tin kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT và tài
liệu có liên quan, so sánh với dữ liệu của NNT cùng ngành nghề, mặt hàn kinh doanh
để kiểm tra các chỉ tiêu kê khai như doanh thu lớn nhưng số thuế nộp ít, có cùng quy
mô kinh doanh nhưng số thuế nộp ít hơn, và đã tập trung kiểm tra các ngành có nhiều
dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn trong kê khai.
- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Trong những tháng cuối năm, các khoản nợ thuế có xu hướng tăng cao, Chi cục
thuế đã tập trung chỉ đạo các bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, các bộ phận
quản lý chức năng phối hợp thưc hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ,
tập trung rà soát, phân loại nợ thuế, thực hiện quyết liệt các giải pháp kiểm tra, đôn
đốc theo đúng quy trình cưỡng chế nợ thuế và Luật Quản lý thuế.
3.1.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT
Trong các năm qua, tuy đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao nhưng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế vẫn còn một số hạn chế như sau:
- Về đội ngũ cán bộ công tác tại Chi cục:
Trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và Chi cục thuế nói riêng rất ít
tuyển dụng nhân sự, hàng năm đều có một số lượng cán bộ về hưu nên đội ngũ cán bộ
của Chi cục thuế ngày càng giảm dần. Số lượng cán bộ lớn tuổi nhiều, đội ngũ cán bộ
trẻ có qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ thấp, trình độ không đồng đều nên chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý khoa học và hiện đại; bên cạnh đó khả năng nắm bắt và tiếp thu
công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ thuế chưa được cao, việc khai thác và áp dụng
công nghệ hiện đại vào công tác quản lý thuế thật sự chưa hiệu quả; khả năng phân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
t
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
tích, dự báo, xử lý số liệu về thuế, kiến thức kế toán, phân tích báo cáo tài chính của
DN vẫn còn hạn chế; một số cán bộ quản lý thuế có trình độ hiểu biết và thực thi chính
sách thuế vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đai và cải cách hệ thống hóa
ngành thuế; một số cán bộ cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu DN, chưa tận tuy với công
việc được giao.
- Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT:
Chi cục thuế đã coi trọng việc tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn chính sách thuế
cho các ĐTNT nhưng vẫn chưa ngang tầm với yêu cầu chung; việc hướng dẫn giải
quyết vướng mắc về thuế đôi khi còn chậm, do đó vẫn chưa đảm bảo tính kịp thời đối
với NNT; nội dung tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, chưa giải thích rõ lý do vì sao
phải nộp thuế, lợi ích của việc nộp thuế cho ĐTNT được biết rõ để chấp hành tốt hơn
nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Chi cục đã tổ chức các buổi đối thoại DN nhằm giải đáp những vướng mắc của
DN nhưng các Dn vẫn chưa chú trọng đến công tác này mà chủ yếu là kế toán đi thay
người đứng đầu DN nên việc trao đổi với cơ quan thuế vẫn còn hạn chế. Việc khen
thưởng các DN nộp thuế tốt vẫn chưa được rà soát kỹ, chỉ cân đối trên số thuế được
nộp vào NSNN nên có tình trạng khi kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của DN
thì bị phạt lớn do không chấp hành đúng pháp luật về thuế nhưng trước đây DN đó lại
được khen thưởng.
Bên cạnh đó vẫn còn một số cán bộ phục vụ chưa tốt, hướng dẫn chưa tận tình
chu đáo, trong tiếp xúc có thái độ không hòa nhã đã gây nên tâm lý không thoải mái
cho NNT, chính vì vậy các DN rất ngại tiếp xúc với cơ quan thuế. Đặc biệt, việc giải
đáp chính sách thuế không đồng nhất, ai hiểu thế nào thì giải thích như vậy nên vẫn có
những giải thích mâu thuẫn với nhau làm cho NNT bức xúc vì bị phạt do làm sai. Việc
phối hợp giữa các bộ phận trong Chi cục chưa được tốt, chưa đồng bộ dẫn đến việc
tuyên truyền và hướng dẫn các ĐTNT chưa cao.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
- Về công tác kê khai, kế toán thuế:
Công tác kê khai, kế toán thuế vẫn còn những tồn tại, hạn chế như việc phối hợp
cấp mã số thuế qua Sở kế hoạch đầu tư có lúc còn gặp trở ngại do có đơn vị không qua
cơ quan thuế thực hiện thủ tục quyết toán thuế, hóa đơn, trước khi thay đổi loại hình
DN. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu NNT đã triển khai nhưng chưa chủ động, tiến độc
còn chậm, việc khai thác, thu thập, phân tích thông tin còn nhiều hạn chế, chưa tra cứu
và nắm bắt được các thông tin nhiều chiều dẫn đến việc phân tích rủi ro về thuế chưa
chính xác.Việc phối hợp với kho bạc trong khâu hạch toán, điều chỉnh số liệu nộp vào
NSNN vẫn còn sai sót, gây phiền hà cho NNT. Cán bộ vẫn chưa bắt kịp hết các văn
bản thay đổi nên khi nhận hồ sơ khai thuế vẫn còn sai sót dẫn đến phiền phức cho
ĐTNT.
- Về công tác quản lý nợ thuế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nợ vẫn còn tồn tại hạn chế
do khách quan, đó là các khoản nợ thuế có xu hương ngày càng tăng cao mà nguyên
nhân chủ yếu là do suy giảm kinh tế, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài
đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ ngân sách của
các DN trên địa bàn thành phố Huế. Cùng với đó, ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của
một bộ phận NNT chưa tốt, thiếu tự giác chấp hành nộp nợ thuế vào NSNN, có DN
còn lợi dụng các chính sách kích cầu của Nhà nước để chiếm dụng tiền thuế làm vốn
kinh doanh, hoặc bỏ trốn khỏi địa bàn kinh doanh khi làm ăn thua lỗ. Mặt chủ quan là
do cán bộ thuế chưa phát hiện kịp thời các khoản nợ thuế lớn có khả năng thất thoát,
chưa ráo riết trong việc kết hợp với Đội thuế trước bạ và thu khác trong việc lập thủ
tục trước bạ sang tên tài sản và bỏ trốn. Tình trạng thất thu thuế vẫn còn diễn ra trong
các ngành như dịch vụ, khách sạn, ăn uống, vận tải.
- Về công tác kiểm tra thuế:
Mặc dù Chi cục đã quan tâm đến công tác kiểm tra thuế tại DN, các cuộc kiểm tra
đều tăng cả về số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ, chưa kiểm soát hết hoạt động kê khai của DN do đố số lượng DN chưa tuân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 60
Đạ
i h
ọc
K
i
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
thủ pháp luật thuế, trốn thuế, gian lận thương mại ngày càng nhiều và càng tinh vi hơn.
Trong khi đó với số lượng cán bộ của Chi cục ngày càng giảm do nghỉ hưu nhưng
không tuyển dụng mới nên không có nhân lực để bố trí theo đúng yêu cầu của Tổng
cục thuế là 30% cán bộ kiểm tra trong tổng số cán bộ tại Chi cục; bên cạnh đó, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra không đồng đều, phần lớn là cán bộ lâu năm trong
ngành nên trình độ về kế toán không cao, chính vì vậy có trường hợp không thể phát
hiện ra những sai sót, gian lận thuế của DN, trong khi đội ngũ kế toán của DN ngày
càng chuyên nghiệp, gian lận trong việc hạch toán ghi chếp sổ sách ngày càng tinh vi
và hiện đại hơn, do đó việc phát hiện các sai sót, gian lận càng gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng một số cán bộ đòi hỏi nhận quà cáp, phong bì để giảm
số thuế truy thu cho DN nên số thuế truy thu và xử phạt các DN vẫn chưa được cao.
- Về việc ứng dụng công nghệ thông tin:
Ngành thuế đã triển khai và ứng dụng rất nhiều chương trình công nghệ thông tin
nhưng vẫn chưa theo kịp với tình hình thực tế quản lý, đặc biệt là các phần mềm quản
lý thuế, các cơ sở dữ liệu thông tin của NNT, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế vẫn chưa
được hoàn thiện, chính vì vậy khi chính sách thuế thay đổi đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng. Cơ quan
thuế thường xuyên nâng cấp, thay đổi các phần mềm ứng dụng để phù hợp với các
chính sách thuế thay đổi dẫn đến việc các cán bộ phải mất thời gian để làm quen với
việc thay đổi này, công tác kê khai thuế, cập nhật dữ liệu, báo cáo số liệu do đó chưa
được thực hiện kịp thời.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế thành phố Huế
Để khắc phục được những tồn tại và vướng mắc mà tôi đã đưa ra ở trên, và nhằm
hoàn thiện hơn chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tời,
tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
3.2.1. Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần xem xét sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT và một số chính sách
có liên quan khác nhằm tạo môi trường pháp lý đồng nhất, hướng DN tuân thủ nghiêm
các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện đăng ký kê
khai nộp thuế.
- Đối với phương pháp tính thuế GTGT: cần hoàn thiện phương pháp tính thuế,
tiến tới năm 2015 thực hiện một phương pháp tính khấu trừ phù hợp với thông lệ quốc
tế. Đây là điều kiện tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Xây dựng hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ quan quản lý Nhà nước,
giữa cơ quan thuế với các DN để đối chiếu, kiểm tra hóa đơn, chứng từ nộp thuế cũng
như kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, kinh doanh và số liệu về doanh thu, chi phí
của DN. Mặt khác, Nhà nước cần quy định bắt buộc các DN phải ứng dụng công nghệ
tin học vào việc khai thuế, quản lý sản xuất, kinh doanh, hạch toán để tiến tới triển
khai việc khai thuế điện tử 100%.
- Chính sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng giữa các thành phần kinh tế
để đảm bảo độ công bằng, hợp lý và khuyến khích mọi thành phần kinh tế cạnh tranh
để phát triển.
- Về công tác kê khai thuế, nộp thuế: quy định công khai các thủ tục về hành
chính, quy trình nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ quan thuế các cấp; ăng cường nhân lực,
trang thiết bị, dịch vụ tại bộ phận “một cửa” đảm bảo phục vụ tốt cho NNT; tiến hành
sửa đổi các luật và chính sách thuế để đảm bảo tính đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ
hiểu, dễ thực hiện tạo thuận lợi cho NNT tự nguyện tuân thủ pháp luật; mở rộng hình
thức nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, qua thẻ ATM, để rút ngắn thời
gian làm việc và tiện lợi cho NNT.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra NNT: xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình
và mô hình nghiệp vụ để vận hành hoạt động thanh tra, kiểm tra toàn ngành thuế theo
cơ chế và kỹ thuật quản lý rủi ro; hoàn thiện hệ thống tiêu thức phân tích rủi ro,
phương pháp và kỹ thuật lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra, xác định phạm vi,
nội dung thanh tra, kiểm tra NNT; xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng thanh tra,
kiểm tra, kỹ thuật thanh tra, kiểm tra theo từng lĩnh vực, ngành nghề, sắc thuế; xây
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
dựng cụ thể cơ chế phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan trong công tác thanh
tra, kiểm tra thuế (Hải quan, Kiểm toán, Công an, Viện kiểm sát, các đơn vị trực thuộc
Bộ Tài chính và các cơ quan thuộc Chính phủ,) trong việc chia sẻ các thông tin, tình
hình về sản xuất kinh doanh, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, phục vụ cho công
tác thanh tra, kiểm tra NNT.
- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: xây dựng và hoàn thiện hệ thống
tiêu chí đánh giá rủi ro phục vụ công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; xây dựng và
triển khai thống nhất quy trình quản lý nợ thuế cho tất cả các ĐTNT trong phạm vi cả
nước ở tất cả các cấp, ban hành sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn công tác quản lý nợ thuế
trên toàn quốc; ban hành các quy chế phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản
lý nợ và bổ sung quy định về thủ tục, trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc đôn đốc
thu nợ thuế; đồng thời phối hợp với các ngành thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước và
tăng cường trao đổi thông tin phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an, Tòa án trong
việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung Luật DN theo hướng thông thoáng nhưng chặt chẽ;
theo đó cần quy định về người đại diện theo pháp luật của DN, điều kiện của người
điều hành DN (về văn hóa, pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chứng chỉ hành
nghề); đặc biệt là phải có quy định về cơ chế kiểm tra kiểm soát số vốn pháp định của
DN sau khi được cấp phép kinh doanh; nâng cao mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
thuế và Sở Kế hoạch đầu tư trong việc cấp đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế, cập
nhật thông tin về hoạt động của DN nhằm phục vụ cho công tác hậu kiểm tra DN. Việc
sửa đổi như trên sẽ tạo điều kiện để cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
có thể nắm được mọi diễn biến thường xuyên về tình hình tồn tại và hoạt động của
DN, kịp thời xử lý DN vi phạm.
- Cần sửa đổi, bổ sung quy định trong Luật kế toán như quy định về sự phối hợp
giữa cơ quan thuế với cơ quan tài chính trong việc kiểm tra hoạt động hành nghề kế
toán của các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ kế toán, xây dựng mức xử phạt hành chính
nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề kế toán vi phạm. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan thuế đối với
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
DN, đề nghị bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
đối với cơ quan thuế nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán đối với DN.
3.2.2. Đối với Tổng cục thuế
- Đẩy nhanh việc thực hiện cải cách hành chính thuế theo lộ trình, xây dựng các
quy trình quản lý thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, từng bước hiện đại
hóa, vi tính hóa, tôn trọng và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của ĐTNT; quy trình
quản lý thuế mới phải nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT
thông qua việc thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế; phát huy chức năng,
quyền hạn của cơ quan thuế trong việc hành thu theo đúng chức năng Nhà nước quy
định.
- Để Luật quản lý thuế tiếp tục phát huy hiệu lực, hiệu quả trong cuộc sống, Tổng
cục thuế cần nghiên cứu, đổi mới tổ chức công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Nội dung
tuyên truyền cần hướng trọng tâm vào cộng đồng dân cư, đảm bảo để tổ chức triển
khai thực hiện các quy định mới về thuế; có chế độ khuyến khích mọi người dân cung
cấp thông tin và thấy được quyền lợi từ việc cung cấp thông tin, đó là một trong những
kênh thông tin đấu tranh phòng chống gian lận và trốn lậu thuế của các thành phần
kinh tế một cách tốt nhất.
3.2.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố
- Cần cải thiện môi trường kinh doanh, có chính sách phát triển sản xuất kinh
doanh, thu hút đầu tư, thay đổi cơ cấu kinh tế, bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng
sản xuất một cách phù hợp để phát triển nguồn thu trên địa bàn cũng như thu hút
nguồn thu ngoài địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thành lập các trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ nhằm mục đích nắm bắt và tháo
gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp DN trong quá trình hoạt động.
- Tập trung công tác khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường
kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư; chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các DN thông qua các
chính sách về tính dụng, ưu đãi đầu tư.
- Chỉ đạo các ban ngành có liên quan như Sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê,
Phòng thống kê, Sở Công thương, Công an,.. phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế nhằm
tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thu ngân sách.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
3.2.4. Đối với Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đẩy mạnh việc phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tin đại
chúng như Đài phát thanh truyền hình, các cơ quan báo chí tập trung tuyên truyền,
quảng bá cho ĐTNT hiểu rõ về chính sách thuế; tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong
nhân dân, đặc biệt là trong lực lượng cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước nhằm
làm thay đổi tâm lý và ý thức của người dân trong việc thực thi pháp luật thuế.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, tin học trên
cơ sở nguồn nhân lực hiện có, nhằm không ngừng nâng cao tính chuyên sâu, chuyên
nghiệp trong giải quyết công việc cũng như khai thác tốt cơ sở dữ liệu của ngành thuế,
phần mềm quản lý thuế để đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
- Tăng cường cán bộ kiểm tra đảm bảo đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, để công
tác kiểm tra thuế tại trụ sở DN đạt kết quả cao cần áp dụng phân tích và đánh giá rủi ro
trong thanh tra, kiểm tra thuế, tổ chức các nhóm phân tích kỹ hồ sơ khai thuế, xác
minh và củng cố đầy đủ chứng cứ, hồ sơ tài liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng đạo đức và bản lĩnh chính trị cho cán bộ thuế,
chấn chỉnh ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ, xử lý nghiêm các cán
bộ không thực hiện đúng quy trình quản lý thuế.
Công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho DN một cách tốt nhất,
thực sự coi NNT là người bạn đồng hành của mình; tăng cường công tác đối thoai, gặp
gỡ DN để thông qua đó nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của DN nhằm tìm kiếm biện pháp tháo gỡ cho DN; tổ chức công
tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến chính sách thuế khi có thay đổi nhằm giúp
DN tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để DN thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ
của mình.
3.2.5. Đối với Chi cục thuế thành phố Huế
3.2.5.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác thuế trên địa bàn
Đội ngũ cán bộ là chìa khóa quan trọng của thành công trong công tác quản lý
thuế, do vậy cần đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ của từng cán bộ nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Đối với số cán bộ đã qua trình độ trung cấp thì cần đạo đại học để nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn của mình, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, của
ngành để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được tốt nhất; đặc biệt cần quan tâm đào tạo
lực lượng cán bộ kế thừa và đưa đi đào tạo trình độ sau đại học. Bên cạnh việc nâng
cao trình độ chuyên môn, Chi cục thuế cũng cần khuyến khích cán bộ học tập sử dụng
vi tính, ngoại ngữ thông thạo để có thể dễ dàng trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động của các cơ sở kinh doanh và xử lý các tình huống nghiệp vụ được nhanh chóng,
chính xác hơn. Sự quản lý ngày nay trong nó chứa đựng yếu tố công nghệ, bởi khi nhà
quản lý có trình độ kết hợp với việc ứng dụng các công nghệ mới, phần mềm mới
không chỉ tiết kiệm về mặt thời gian mà còn thu thập cho mình những nguồn thông tin
nhanh nhất, chính xác và đầy đủ nhất.
Đạo đức nghề nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ
cán bộ, công chức. Chi cục thuế cần tăng cường giáo dục, nâng cao phẩm chất đacọ
đức của cán bộ thuế nhằm làm trong sạch đội ngũ cán bộ ngành thuế, củng cố thêm
niềm tin của ĐTNT vào nội bộ ngành, ra sức hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước. Đồng thời mỗi cán bộ phải không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm,
mạnh dạn đấu tranh chống lại mọi tiêu cực xảy ra trong ngành; cần có quy định rõ
trách nhiệm của từng loại cán bộ trên từng vị trí công tác, cán bộ cần được kiểm tra
theo tiêu chí: kết quả công tác số lượng và chất lượng công việc được giao, coi trọng
phẩm chất đạo đức, chính trị. Bên cạnh đó cần phát hiện xử lý kịp thời, nghiêm minh
các trường hợp vi phạm cũng như động viên khen thưởng các cán bộ có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc.
Bên cạnh việc đào tạo trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, Chi cục thuế
cần nghiên cứu và bổ sung, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan thuế cho
phù hợp với yêu cầu quản lý đặt ra trong giai đoạn tới; thực hiện cơ cấu, phân bổ lại
nguồn nhân lực theo địa bàn quản lý, theo chức năng quản lý, theo đối tượng quản lý
đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
3.2.5.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Công tác tuyên truyền có tác động rất lớn trong việc vận động, giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT, nâng cao hiểu biết pháp luật thuế, khơi dậy tính
tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với NSNN trong mọi tầng lớp nhân dân. Tình
trạng trốn thuế, lậu thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không đảm
bảo công bằng xã hội; nguyên nhân trước hết là do NNT chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ
nộp thuế của mình, chưa hiểu được quyền lợi được hưởng từ khoản tiền thuế mà mình
đóng góp, chưa hiểu rõ nội dung, chính sách thuế, kê khai và nộp thuế, do đó tính tuân
thủ tự nguyện chưa cao. Vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục
nằm nâng cao trình độ hiểu biết không chỉ đối với các ĐTNT mà còn đối với tất cả các
đối tượng khác.
Chi cục thuế cần tiếp tục đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú các
hình thức tuyên truyền có tính giáo dục, thuyết phục cao như phim, tiểu phẩm, thi tìm
hiểu pháp luật về thuế, các ấn phẩm, quảng bá về thuế; xây dựng các biện pháp,
hình thức, nội dung tuyên truyền hỗ trợ phù hợp với từng nhóm đối tượng, bảo đảm tác
động hiệu quả đến tất cả các đối tượng được tuyên truyền; xây dựng quy trình tự động
hóa để tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế của NNT thông qua phát
triển các dịch vụ đăng ký thuế, kê khai thuế qua mạng Internet; triển khai hình thức
khai trực tuyến qua cổng thông tin điện tử ngành thuế; đẩy mạnh tiến độ triển khai
trung tâm hỗ trợ NNT, đây là trung tâm sẽ cung cấp các dịch vụ, các hình thức tư vấn
để NNT thực hiện đúng luật và có lợi.
Để đáp ứng được nhu cầu giải thích, hướng dẫn cho các DN, Chi cục thuế cần
phải bố trí những cán bộ am hiểu sâu về chính sách và có kỹ năng giao tiếp, trả lời qua
điện thoại để hướng dẫn giải đáp thắc mắc cho các DN được kịp thời và chính xác; cần
đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, chín
sách thuế khi có thay đổi, bởi vì đại đa số DN đều muốn được cơ quan thuế tổ chức tập
huấn để hiểu rõ hơn và làm tốt hơn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 67
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
3.2.5.3. Đẩy mạnh công tác quản lý ĐTNT, quản lý đăng ký, kê khai thuế
Hiện nay, Chi cục thuế thành phố Huế đã quản lý tương đối chặt chẽ các ĐTNT,
tuy nhiên cần phải đẩy mạnh hơn công tác này. Cụ thể như sau:
- Thông qua công tác kiểm tra thực tế tại các DN để nắm bắt kịp thời các biến
động của DN khi chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh sang
địa điểm khác, các DN sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản để yêu cầu
DN phải đăng ký bổ sung, đặc biệt là một số DN vãng lai từ các địa phương khác đến,
những chi nhánh của công ty mẹ đóng trên địa bàn tỉnh khác.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục đăng ký thuế, cải cách hành chính về thủ tục kê khai,
nộp thuế thì mới khuyến khích được DN tự giác nộp thuế.
- Tăng cường việc quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch đầu tư) – cơ quan cấp đăng ký mẫu dấu
của DN (cơ quan công an) – cơ quan thuế nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh
chóng và chính xác các DN mới thành lập.
- Xác định số DN không hoạt động mà không thông báo với cơ quan thuế để làm
thủ tục đóng mã số thuế, đồng thời đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu của quá trình quản
lý thuế mà đặc biệt là công tác kê khai thuế; phải đẩy mạnh công tác hướng dẫn DN
thực hiện việc kê khai thuế qua mạng thông tin điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho ĐTNT.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT; xây dựng quy chế thu thập, cập nhật
khai thác thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT; triển khai cơ chế phối hợp trao
đổi thông tin với các cơ quan, ban ngành, tổ chức có liên quan để thu thập thông tin về
NNT.
- Tiếp tục phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý
thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành
chính thuế và áp dụng thuế điện tử; phát triển các ứng dụng nội bộ ngành như phần
mềm hiện đại hóa văn phòng, quản lý tài chính, quản lý rủi ro,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
3.2.5.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các DN nhằm hạn chế tình
trạng thất thu
Theo quy định của Luật quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra hiện nay được
coi là chức năng quan trọng trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi trốn thuế,
gian lận thuế. Thực hiện mục tiêu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, một trong những
nội dung cơ bản là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế,
đảm bảo công bằng xã hội và hiệu lực của Luật quản lý thuế.
Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra tại cơ sở của Chi cục thuế vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu trong cơ chế tự kê khai và nộp thuế của DN. Hiện tượng trốn thuế, gian lận
thuế gây thất thu thuế vẫn là vấn đề nhức nhối đối với cơ quan thuế. Do vậy, Chi cục
thuế thành phố Huế phải rà soát lại toàn bộ các hoạt động kinh doanh của DN, định
hướng lại các mục tiêu và xây dựng chương trình, giải pháp kiểm tra, coi đây là công
tác trọng tâm của công tác quản lý thuế trong giai đoạn tới.
Để tăng cường công tác kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra ở Chi cục thuế phải tập
trung vào một số vấn đề sau:
- Tăng cường quản lý ĐTNT để đảm bảo tỷ lệ DN đăng ký kê khai thuế tại địa
phương là 100%.
- Tăng cường phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro để kiểm tra, thanh tra tại
DN trốn lậu thuế đạt hiệu quả; thanh tra, kiểm tra các DN sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp, không hợp lý; có thể chia ra các nhóm hành vi vi phạm của DN như: nhóm
hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn; nhóm hành vi vi phạm kê khai và nộp
thuế; nhóm hành vi vi phạm chế độ kế toán; để tiện cho việc kiểm tra.
- Đảm bảo 100% số lượng DN được lập kế hoạch dự kiến kiểm tra thuế phải
được phân tích hồ sơ khai thuế thánh, quý, năm, báo cáo tài chính.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra các DN có số thu lớn, trong quá trình kiểm tra cần
kết hợp giám sát việc chấp hành các quy định về giá.
- Thực hiện ngay biện pháp phân loại DN để có kế hoạch quản lý thích hợp. Đối
với các DN ngừng kinh doanh, giải thể hoặc nhiều tháng không kê khai cần tập trung
xử lý dứt điểm; đối với các DN không tồn tại, không liên hệ được thì hoàn tất thủ tục
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
thông báo bỏ trốn; tổ chức kiểm tra ngay địa điểm đặt văn phòng giao dịch, tìm hiểu,
liên hệ người cho thuê văn phòng để nắm chắc thông tin cần thiết; kiểm tra đột xuất
tình hình sử dụng hóa đơn của các DN mới đăng ký kê khai thuế.
- Đội kiểm tra phải tăng cường giám sát, nắm bắt thông tin các sai phạm của DN
để chấn chỉnh, xử lý kịp thời, đặc biệt đối với các đơn vị xuất hóa đơn khống, xin hóa
đơn, bỏ sót doanh thu.
- Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế cần phải phân định rõ chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, công an, viện kiểm sát, để
tránh sự chồng chéo và tạo ra sự phối hợp đồng bộ, thống nhất khi thực hiện nhiệm vụ.
- Công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng, tránh gây
phiền hà, ách tắc cho DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các kết luận của kiểm tra nội dung phải chính xác, đồng thời phải có các biện
pháp xử lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra.
3.2.5.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Chi cục thuế triển khai thực hiện Luật quản lý thuế từ ngày 01/07/2007, qua
nhiều năm thực hiện, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đã
được thực hiện thống nhất theo quy trình đặt ra. Tuy nhiên qua nhiều năm, số thuế nợ
đọng hàng năm vẫn tăng cao, mặc dù Chi cục đã dùng nhiều biện pháp để đôn đốc thu
số thuế nộp vào ngân sách kịp thời. Nguyên nhân của tình trạng nợ thuế là do công tác
quản lý thuế chưa được nâng cao, chưa xác định, phân loại nợ theo nhiều tiêu chí cần
thiết đề ra.
Để thực hiện tốt công tác này, Chi cục thuế cần phải áp dụng các biện pháp sau:
- Do số lượng DN trên địa bàn phát triển ngày càng nhiều, cùng với phạm vi hoạt
động rộng nên phải bổ sung thêm cán bộ chuyên trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiến hành rà soát, xác định, phân loại và theo dõi tình hình nợ thuế trên hệ
thống ứng dụng quản lý nợ của ngành thuế; nguyên nhân, tình trạng nợ thuế được xác
định làm cơ sở áp dụng các biện pháp nghiệp vụ thu hồi nợ, cưỡng chế nợ thuế phù
hợp, hiệu quả, hạn chế nợ mới phát sinh, giảm dần số nợ thuế hàng năm.
- Đối với các khoản nợ đọng thuế mà DN chây ỳ thì phải thường xuyên đôn đốc
nhắc nhở, nếu không thực hiện thì áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế như ra
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
lệnh trích khoản tiền gửi ngân hàng, kê biên tài sản bán đấu giá, thu hồi mã số thuế,
ngừng bán hóa đơn, thu hồi giấy phép kinh doanh,
- Tăng cường, đổi mới và áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản lý trong công tác
đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro,
phân loại người nợ thuế.
- Thực hiện quy chế phối hợp giữa các bộ phận trong Chi cục thuế, đồng thời
phối hợp với các cơ quan khác như Kho bạc, Ngân hàng, Công an, Tòa án trong việc
thực hiện việc cưỡng chế nợ thuế.
3.2.5.6. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
Theo yêu cầu quản lý và công cuộc hiện đại hóa ngành thuế, máy móc thiết bị và
các chương trình ứng dụng tin học đã được đầu tư, nâng cấp, phục vụ cho công tác
quản lý thuế tại Chi cục thuế. Tuy nhiên, việc thu thập, khai thác, phân tích và xử lý
thông tin từ máy tính chưa thực sự hiệu quả do một số cán bộ vẫn chưa sử dụng thành
thạo các thao tác trên máy tính. Vì vậy cần phải đào tạo, tập huấn các cán bộ sử dụng
các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công việc của mình một
cách nhanh chóng và tiện lợi hơn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Chi cục thuế thành phố Huế, cùng với việc tìm hiểu
công tác quản lý thuế GTGT tại Đội Kiểm tra 2 – Chi cục thuế thành phố Huế, tôi đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình và đã đạt được các mục tiêu sau:
- Chương 1 của khóa luận đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản nhất liên
quan đến thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng và công tác quản lý thuế. Thông qua
việc tìm hiểu về Luật thuế GTGT, Luật quản lý thuế, các Thông tư, Nghị định, và
các giáo trình về thuế, tôi cũng đã trình bày một số lý thuyết cơ bản phục vụ cho việc
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
thành phố Huế.
- Dựa trên cơ sở những lý luận cơ bản đã đưa ra ở Chương 1 cùng với những vấn
đề đã được quan sát và tìm hiểu trong qua trình thực tập tại Đội Kiểm tra 2, tôi đã hoàn
thành mục tiêu là tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế thành phố Huế.
- Từ những phân tích về thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế,
tôi đã đưa ra những đánh giá ưu nhược điểm về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế và từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế GTGT và hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian tới, giúp tăng nguồn
thu cho ngân sách của thành phố, giúp cho Chi cục thuế thành phố Huế hoàn thành
nhiệm vụ mà Cục thuế đã giao.
Bên cạnh những mục tiêu đã đạt được thì đề tài còn có một số hạn chế sau:
- Đề tài mới chỉ tập trung tìm hiểu và phân tích về công tác quản lý một loại thuế
GTGT chứ chưa nghiên cứu về các loại thuế khác tại Chi cục thuế như thuế TNDN,
thuế TNCN, phí và lệ phí,
- Do hạn chế về mặt thời gian cũng như điều kiện nghiên cứu nên đề tài của tôi
chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong địa bàn thành phố Huế, vì vậy đề tài chưa thể
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
phản ánh và đánh giá một cách đầy đủ, bao quát được những vấn đề nảy sinh trong
công tác quản lý của ngành thuế.
- Thời gian tìm hiểu chỉ giới hạn trong 4 tháng thực tập nên tôi chưa có cơ hội để
tìm hiểu kỹ hơn tất cả các quy trình liên quan đến công tác quản lý thuế tại Chi cục
thuế cũng như kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý thuế còn thiếu nên các vấn
đề được trình bày trong đề tài còn mang tính chủ quan, phiến diện, nghiêng về lý
thuyết nhiều hơn thực tiễn,
Trên đây là những kết luận mà tôi đã rút ra được sau khi hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Do kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu chỉ
giới hạn trong vài tháng thực tập nên khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để
khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
2. Định hướng
Đề tài của tôi mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một loại thuế GTGT và công
tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế. Nếu điều kiện cho phép, tôi
xin đưa ra hướng nghiên cứu tiếp của đề tài là:
- Tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý thuế để có nhiều kinh nghiệm thực tế
hơn và hiểu hơn quy trình quản lý thuế tại Chi cục thuế; từ đó đi sâu nghiên cứu, phân
tích từng quy trình cụ thể trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành
phố Huế.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu về quy mô và số lượng các loại thuế, không chỉ
tìm hiểu và phân tích công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế mà
còn nghiên cứu các số thu ngân sách khác như thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, lệ phí
trước bạ, phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Huế cũng như mở rộng ra toàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm 73
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hải Anh (2007), “Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý thuế đáp ứng yêu cầu cải
cách và hiện đại hóa”, Tạp chí thuế Nhà nước.
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 219/20130/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật
thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT, Hà Nội.
3. Chi cục thuế thành phố Huế (2012), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2012,
thành phố Huế.
4. Chi cục thuế thành phố Huế (2013), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013,
thành phố Huế.
5. Chi cục thuế thành phố Huế (2014), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014,
thành phố Huế.
6. Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phương (2007), Giáo trình thuế,
NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên (2007), Giáo trình thuế, NXB Tài chính,
Hà Nội.
8. Trung Kiên (2008), “Hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế được nâng cao”, Tạp chí
thuế Nhà nước.
9. Vũ Văn Ninh (2007), “Thay đổi căn bản phương pháp quản lý thuế”, Tạp chí
Thuế Nhà nước.
10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Thuế giá trị gia tăng, Hà Nội.
12. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
13. Tổng cục thuế (2014), “Cải cách thủ tục hành chính thuế: Bước đột phá từ
những yêu cầu bức thiết”, Tạp chí Hành chính.
14. Tổng cục thuế (2011), Kiến thức về hệ thống chính sách thuế hiện hành, NXB
Tài chính, Hà Nội.
15. Tổng cục thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành,
NXB Tài chính, Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
16. Tổng cục thuế (2008), Quy trình kê khai, miễn giảm, hoàn, kiểm tra & quản lý
nợ thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
17. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình quản lý thuế, Học viện hành chính.
18. Một số website tham khảo:
www.gdt.gov.vn
www.huecity.gov.vn
www.luanvan.co
www.tailieu.vn
www.tapchithue.com.vn
www.thuathienhue.gdt.gov.vn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_ngoc_tram_1472.pdf