Từ những nhận xét trên nhằm rút ra công tác hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Mục tiêu kinh doanh của các công ty nói chung và công ty điện máy nói riêng là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế . Để đạt được điều đó công ty phải thường xuyên đánh giá hoạt động của công ty , nghiên cứu thị trường , thu nhận thông tin về giá cả , đối thủ cạnh tranh , khách hàng . Sau đó đánh giá xác định nên kinh doanh mặt hàng nào và mặt hàng nào cần loại bỏ , chú trọng đầu tư mặt hàng chủ yếu .
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2336 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh mặt hàng xe máy tại công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ TK 641 ( 6414 )
Có TK 214
- Chi dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như chi phí điện, nước mua ngoài, cước phí điện thoại ,...
Nợ TK 641 9647
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131
- Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 641 ( 6415 )
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, kế toán ghi .
Nợ TK 621,622,627
Có TK 111, 112, 152, 153, 334 , 338
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154 ( chi tiết chi phí bảo hành )
Có TK 621, 622, 627
Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng
Nợ TK 335
Có TK 154
Trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa được, doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng
Nợ TK 335
Có TK 155
2/ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi .
Nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh “
Có TK 641 “ chi phí bán hàng “
4/ Chi phí quản lý doanh nghiệp
a/ Khái niệm : chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp . Bao gồm
- Tiền lương, các khoản phụ cấp , BHXH , BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng, ban của doanh nghiệp .
- Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp : giấy, bút , vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ
- Chi phí về thuế , chi phí về lệ phí
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp : nhà của của các phòng, ban, kho tàng vật kiến trúc .
b/ Tài khoản sử dụng : TK 642
TK 642
+ tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý ( nếu có )
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh hoặc sang bên nợ 1422 (chi phí chờ kết chuyển)
- Tài khoản này không có dư
- Tài hoản 642 được chi tiết thành 8 TK cấp 2
+ TK 6421 : chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
+ TK 6422 : chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 : thuế, phí, lệ phí
+ TK 6426 : chi phí dự phòng
+ TK 6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : chi phí khác bằng tiền
c/ Trình hạch toán
1/ Căn cứ vào các bảng phân bổ và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
- Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho Ban Giám Đốc, nhân viên các phòng ban
Nợ TK 642 ( 6421)
Có TK 334
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT với tỷ lệ quy định theo tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên bộ máy quản lý và khối văn phòng của doanh nghiệp
Nợ TK 642 ( 6421 )
Có TK 338( 3382,3383,3384 )
- Giá trị vật liệu xuất dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Nợ TK 642 ( 6422)
Có TK 152
- Chi phí về CC - DC xuất dùng phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành chung toàn doanh nhiệp
Nợ TK 642 ( 6423 )
Có TK 153 : giá thực tế CC - DC xuất kho
loại phân bổ 1 lần
Có TK 1421 ( 242 ) phân bổ CP CC - DC
loại phân bổ nhiều lần
- Trích khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho doanh nghiệp
Nợ TK 642 ( 6424 )
Có TK 214
- Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà, lệ phí vệ sinh đô thị
Nợ TK 642 ( 6425 )
Có TK 111,112
- Tiền điện , nước, điện thọai, fax, tiền thuê nhà ngoài bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
Nợ TK 642 ( 6427 )
Có TK 111,112,331 : trả định kỳ
Có TK 142 ( 242 ) : phân bổ chi phí trả trước về tiền thuê
nhà, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ...
- Các chi phí khác đã chi bằng tiền ngoài các chi phí kể trên để phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành chung toàn doanh ghiệp ; chi phí tiếp tân, công tác phí ...
Nợ TK 642 ( 6428 )
Có TK 111, 112, 141, 331 ....
2/ Căn cứ vào biên bản kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu thuqà trong định mức được phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 152
Có TK 642
3/ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 642
5/ Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
a/ Khái niệm : Tài khoản này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
b/ Tài khoản sử dụng : TK 911
TK 911
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí khác
+ Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính
+ Thu nhập khác
+ Lỗ về các hoạt động trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
c/ Trình tự hạch toán
1/ Cuối kỳ kế toán chiết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 , ghi
Nợ TK 511
Có TK 911
2/ Cuối kỳ kế toán
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịh vụ đã tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 642
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
Trong trường hợp đặc biệt đối với các doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động kinh doanh dài, trong kỳ trước không có doanh thu hoặc doanh thu quá ít, thì kỳ này kế toán tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào doanh thu thuần kỳ này để xác định kết quả kinh doanh .
Nợ TK 911
Có TK 1422
3/ Xác định kết quả kinh doanh
- Nếu doanh thu bán hàng thuần > giá vốn bán hàng + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp có lãi và khoản lãi được kết chuyển sẽ ghi
Nợ TK 911
Có TK 421 ( 4212 )
- Nếu doanh thu bán hàng thuần < giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp lỗ và khoản lỗ được kết chuyển sẽ ghi
Nợ TK 421 ( 4212 )
Có TK 911
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ :
TK 632
TK 911
TK 511(512)
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
TK 641
TK 642
TK 142(1422)
TK 421
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 531,532,521
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí
Quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển CPQLDN còn lại
kỳ Trước tính cho kỳ này
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
K/c các khoản
làm giảm doanh thu
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIÊN MÁY VÀ KỶ THUẬT CÔNG NGHỆ .
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ được thành lập và bắt đầu hoạt động 17-9-1975 theo quyết định số 75/ QĐI với tên gọi là công ty điện máy cấp I Đà Nẵng do Bộ nội thương thành lập, trực thuộc công ty điện máy của Bộ nội thương. Công ty làm nhiệm vụ đại lý cho các công ty liên doanh thuộc tổng công ty điện máy, thực hiện việc mua bán với các tổ chức kinh tế nhà nước ổ miền nam, tiếp nhận hàng nhập khẩu và viện trợ tại khu vực Đà Nẵng .
Đến tháng 6 năm 1981 công ty được Bộ nội thương và tổng công ty điện máy quyết định tách thành 2 chi nhánh trực thuộc tổng công ty điện máy miền trung đó là chi nhánh xe đạp, xe máy Đà Nẵng và chi nhánh điện máy Đà Nẵng .
Từ năm 1986 khi nên kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường với đủ các thành phần kinh tế, tình hình kinh tế xã hội của đất nước biến động mạnh mẽ cùng với sự chuyển biến ấy công ty điện máy, xe đạp, xe máy miền trung cũng đã trải qua những thử thách gây go phức tạp kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã làm thay đổi quan hệ cung cầu , cơ cấu mặt hàng chất lượng và thị hiếu. Song công ty vẫn đứng vững và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đến ngày 28-5-1993 theo quyết định số 607/ TCCB công ty quyết định đổi tên thành công ty điên máy miền trung thuộc Bộ thương mại, tên điện giao dịch đối ngoại là GELIMEX công ty thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh bán buôn bán lẻ, trực tiếp xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư trong và ngoài nước về các hàng trong phạm vi đăng ký kinh doanh, khai thác hiệu quả ngành hàng vật tư nguyên vật liệu, sử dụng lao động sẵn có trong nước để đáp ứng nhu cầu hàng hóa tiêu dùng cho dân cư, đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước .
Đến năm 2000 do sự thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty, ngày 15-6-2000 căn cứ vào quyết định số 0892/ BTM công ty không ngừng tăng lên, doanh số bán ngày càng cao và đóng góp một phần đáng kể cho nền kinh tế đất nước. Là doanh nghiệp nhà nước có chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được cấp vốn kinh doanh và được mở tài khoản tại ngân hàng, có trụ sở chính đặt tại 124 Nguyễn Chí Thanh, Thành phố Đà Nẵng.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính thanh tra vảo vệ
Phòng kế toán tài chính
Phòng thị trường đối ngoại
Phòng
Kinh doanh
CN Cty điện máy và KTCN tại HN
CN Cty điện máy và KTCN tại HCM
CN Cty điện máy và KTCN NT
TTKD
XNK
164 Bạch Đằng
TTKD TH & DVTM170 Hùng Vương
TT
Vật tư tổng hợp
Xí nghiệp xe máy
Nhà máy CN kỹ thuật Deahan
Xí nghiệp may xuất khẩu
III. TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY :
1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN .
Phó phòng phụ trách vốn vay tín dụng
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiêu
thụ
Kế toán kho hàng
Kế toán ngân hàng
Kế toán công nợ phải thu
Kế toán công nợ phải trả
Thủ quỹ
Phó phòng phụ trách tổng hợp
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ trực thuộc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
2/ Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận ở phòng kế toán :
Hiện nay phòng kế toán công ty gồm có 10 người, trong đó có một kế toán trưởng, 2 phó phòng kế toán, 6 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ.
Kế toán trưởng : cũng là Trưởng phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán ở toàn công ty. Kế toán trưởng còn là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc, giúp giám đốc tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về hoạt động kế toán tài chính của công ty .
Phó phòng kế toán đảm nhiệm về khoảng vốn vay của công ty, thường xuyên liên hệ với ngân hàng trên địa bàn thành phố để vay vốn khi cần thiết .
Phó phòng kế toán đảm nhiệm phần tổng hợp: căn cứ vào sổ sách các phần hành khác để tổng hợp lên các báo cáo kế toán của văn phòng công ty và của toàn công ty, xác định hiệu quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn phụ trách phần hạch toán TSCĐ, theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng quý, hàng năm. Các phó phòng kế toán có quyền giải quyết công việc của kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng là người tham mưu cho kế toán trưởng về công tác kế toán.
Kế toán tiền mặt: Phụ trách theo dõi tiền mặt, tạm ứng tại văn phòng công ty cũng như kiểm tra các báo cáo về quỹ ở các chi nhánh gởi về, theo dõi tình hình thanh toán lương của CBCNN công ty .
Kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập suất hàng hóa phát sinh trong ngày, trị giá hàng mua, chi phí mua hàng, thuế nhập khẩu, mở các sổ theo dõi chi tiết phục vụ cho việc quản lý hàng hóa của công ty, lập báo cáo về lưu chuyển hàng hóa tại công ty. Kế toán kho hàng còn thường xuyên đối chiếu với các kho, cửa hàng để quản lý chặt chẽ hàng hóa.
Kế toán ngân hàng : theo dõi tình hình biến động của từng loại tiền tệ (tiền USD và VND ) ở từng ngân hàng, theo dõi tình hình vay nợ ngân hàng.
Kế toán công nợ phải thu : có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu của các chi nhánh trung tâm vào cuối mỗi quý.
Kế toán công nợ phải trả : có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho từng nhà cung cấp .
Thủ quỹ : Theo dõi và đảm bảo quỹ tiền mặt ở công ty, phụ trách khâu thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ, theo dõi phản ánh việc cấp phát và nhận tiền mặt vào sổ quỹ. Thủ quỹ phải thường xuyên so sánh, kế toán liên quan để kịp thời phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong quá trình ghi chép.
Kế toán ở các đơn vị trực thuộc : Ngoại trừ trung tâm vi tính, cửa hàng 35 Điện Biên Phủ, cửa hàng 124 Nguyễn Chí Thanh là hạch toán trực thuộc, còn các đơn vị khác đều hạch toán độc lập, nhưng hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo thống nhất của công ty, các đơn vị hạch toán trực thuộc hàng tuần gởi về văn phòng công ty các chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày đồng thời lên các bảng kê chi tiết nhiệm vụ kế toán của các đơn vị trực thuộc. Theo dõi tình hình nhập xuất sử dụng hàng hóa, nguyên vật liệu chính, công cụ, dụng cụ,... và phản ánh các nghiệp vụ kế tế phát sinh, theo dõi tình hình thanh toán giữa công ty với đơn vị, tham mưu cho giám đốc đơn vị về công tác tài chính, tính toán giá thành sản phẩm của đơn vị ( đối với xí nghiệp sản xuất ), xác định kết quả kinh doanh cuối tháng kế toán các đơn vị lập báo cáo gởi về công ty theo qui định .
3 . Hình thức kế toán :
Xuất phát từ công tác kế toán, kết hợp vối yêu cầu quản lý và đội ngũ nhân viên kế toán của phòng kế toán và phù hợp với tình hình hoạt động, công ty đã áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ ”. với hình thức nhật ký chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đựơc phản ánh ở chứng từ gốc và từ đó lên tờ kê, sổ chi tiết nhật ký và cuối cùng lên sổ cái.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN .
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
TỜ KÊ, BẢNG KÊ CHI TIẾT
SỔ VÀ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .
I. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY.
Phương thức tiêu thụ ở công ty được tiến hành thông qua hai phương thức : bán buôn và bán lẻ.
1. Phương thức bán buôn :
+ Bán buôn qua kho
+ Bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
2.Phương thức bán lẻ :
+ Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
+ Phương thức bán hàng trả góp
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY .
Sơ đồ trình tự ghi sổ nghiệp vụ tiêu thụ tại văn phòng công ty .
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Tờ kê chi tiết
TK 131
Tờ kê chio tiết
TK 511, 512, 531, 532
Sổ theo dõi công nợ phải thu
Nhật ký chứng từ
TK 131
Nhật ký chứng từ
TK 511, 512
Tờ kê chi tiết
TK 156
Nhật ký chứng từ
TK 632
Sổ cái
TK 511,512, 532, 632, 131
Hoá đơn (GTGT)
Phiếu thu
1. Tổ chức hạch toán doanh thu :
a/ Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa tại các cửa hàng .
Tại trụ sở chính của công ty có cửa hàng bán lẻ nằm ở tầng một có nhiệm vụ bán xe máy cho người tiêu dùng. Vì ở trong trụ sở của công ty nên khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại cửa hàng này, khách hàng có thể thanh toán tiền mua xe theo một trong hai cách sau:
Khách hàng cầm hóa đơn ( GTGT ) liên 2 lên phòng kế toán nộp tiền. Kế toán tiền mặt căn cứ vào hóa đơn viết phiếu thu và đưa cho khách hàng một liên.
Khách hàng thanh toán tiền cho cửa hàng trưởng hoặc nhân viên kế toán tiền mặt sẽ gộp tất cả hóa đơn ( GTGT) liên 3 được lập trong ngày tại từng cửa hàng và viết vào một phiếu thu trong đó có ghi rõ số các hoá đơn
Khi nhận được hoá đơn (GTGT) liên 3 từ nhân viên bán hàng hoặc liên 2 từ khách hàng, kế toán tiền mặt sẽ tiến hành viết phiếu thu
Ví dụ: Công ty xuất bán cho Anh Lê Quốc Thân 1 xe gắn máy Super Dream trị giá 22.000.000 thuế suất thuế GTGT 10% kế toán tiến hành ghi sổ:
Kế toán doanh thu nhận được hoá đơn (GTGT) liên 3
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘNgày 01 tháng 12 năm 2003
Liên 3: Dùng thanh toán nội bộ
N0: 012408
Căn cứ vào lệnh điều động số :.............. ngày 10 tháng 12 năm 2002
Của Bộ Thương mại về việc cấp vốn
Họ tên người vận chuyển: ....................................... Hợp đồng số 49753
Xuất tại kho :..........................................................................................
Nhập tại kho :..........................................................................................
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hóa
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thu
nhập
Thu
xuất
1
Xe gắn máy Super Dream
Chiếc
1
1
22.000.000
22.000.000
Xuất ngày 1 tháng 12 năm 2003 Nhập ngày 1 tháng 12 năm 2003không
.l;pp0---phương pháp;
.ập tại kho :.....................................................................................
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hóa
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Thu nhập
Thu xuất
1
Xe gắn máy Super Dream
Chiếc
1
1
22.00.000
22.00.000
Xuất ngày 1 tháng 12 năm 2003 Nhập ngày 1 tháng 12 năm 2003
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 3 : Dùng để thanh toán HM/01-N
Ngày 01/12/2003 No: 012408
Đơn vị bán hàng : Công ty Điện máy và kỹ thuật Công nghệ
Địa chỉ : 121 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng
Điện thoại :.............................................. mã số: 0400100827
Số tài khoản : 0400100827
Họ tên người mua hàng : LÊ QUỐC THÂN
Đơn vị :..........................................................................................................................
Địa chỉ :Phường Tam Thuận - Thanh Khê
Số tài khoản : ..................................... mã số: ...................................
Hình thức thanh toán : tiền mặt
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
Xe gắn máy Super Dream
Sm: RLHHA 0605 WZ23715
SK: HAOSE-0237263
Chiếc
01
22.000.000
22.000.000
Cộng tiền hàng: 22.000.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 2.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 24.200.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi bốn triệu hai trăm ngàn đồng y
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán doanh thu căn cứ vào hóa đơn ( GTGT ) liên 3 và phiếu thu để lên tờ kê doanh thu .
PHIẾU THU
Ngày 01/12/2003
Nợ : 111
Có: 511,3331
Họ và tên người nộp : Cửa hàng 124 Nguyễn Chí Thanh
Địa chỉ : ..........................................
Lý do : Thu tiền xe HĐ 12408
Số tiền : 24.200.000
Bằng chữ: Hai mươi bốn triệu hai trăm ngàn đồng y
Kèm theo ............................ chứng từ gốc ....................................................
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người lập phiếu
(Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi bốn triệu hai trăm ngàn đồng y
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 12 năm 2003
Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số C21-H
Ban hành theo QĐ số:
999-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 02/11/1996
b/ Hạch toán nghiệp cụ bán buôn hàng hóa tại công ty
Để khách hàng luôn giữ vững quan hệ buôn bán với công ty nên khi ký kết hợp đồng mua bán, công ty thường đồng ý cho khách hàng có thể thanh toán trước một khoản tiền hàng nhất định < trị giá lô hàng nếu khách hàng có đủ vốn. Trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn như mặt hàng xe máy như không đủ vốn thì khách hàng có thể trả dần trong nhiều kỳ.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
Khi phát sinh nghiệp bán buôn qua kho, kế toán doanh thu nhận được hóa đơn ( GTGT) liên 3 do phòng kinh doanh suất nhập khẩu gởi đến.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 3 : Dùng để thanh toán HM/01-N
Ngày 2/12/2003 No: 12507
Đơn vị bán hàng : Công ty Điện máy và kỹ thuật Công nghệ
Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh Đà Nẵng
Điện thoại :.............................................. Số tài khoản : 0400100827
Mã số: 0400100827
Họ tên người mua hàng : ....................................................
Đơn vị : Công ty TNHH Tiến Thu
Địa chỉ : 161 Phan Chu Trinh - Đà Nẵng
Số tài khoản : ..................................... mã số: 0400126575
Hình thức thanh toán : ...............................
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
Xe gắn máy Dream II
Chiếc
15
11.972.284
178.909.260
Cộng tiền hàng: 178.909.260
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 17.890.926
Tổng cộng tiền thanh toán : 196.800.186
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi sáu triệu tám trăm ngàn một trăm tám mưới sáu đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn ( GTGT), kế toán doanh thu lên tờ kê doanh thu. Đồng thời, kế toán công nợ ngoài cũng căn cứ vào hóa đơn ( GTGT) liên Photo lên tờ kê chi tiết TK131 và mở sổ công nợ để theo dõi khoản nợ công ty được quyền thu của công ty TNHH Tiến Thu.
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 131
Tháng 12 năm 2003
Chứng Từ
Nộ dung
Tên khách hàng
Tổng cộng
Ghi nợ các TK sau
Số
Ngày
511
3331
1121
12507
2/12
12 Chiếc xe Deahan II
Công Ty TNHH Tiến Thu
196800186
178909260
17890926
12510
3/12
10 Chiếc xe Deahan Supper
Cửa Hàng Xe máy Sáng Thư
126200206
114727460
11472746
12517
5/12
Kính Xây dựng
Công ty TNHH Phú Phong
67823700
67152455
6715245
.............
............
Tổng Cộng
27862547169
16675130639
1667513064
7415234220
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 131
Tháng 12 năm 2003
Chứng Từ
Nộ dung
Tên khách hàng
Tổng cộng
Ghi có TK 131, ghi nợ TK sau
Số
Ngày
1111
641
531
11/12
4/12
Thu tiền 5 Chiếc xe
Deahan II
Công Ty TNHH Tiến Thu
59636420
59636420
25/12
5/12
Thu tiền 5 Chiếc xe Deahan Supper
Cửa Hàng Xe máy Sáng Thu
57363730
57363730
PN26
6/12
Hang bị trả lại
Công ty TNHH Vĩnh Hưng
57363635
57363635
PKT
8/12
Hỗ trợ chi phí bán hàng
DNTNTM Công Lâm
12187564
12187564
PKT
9/12
Hỗ trợ chi phí bán hàng
Công Ty TNHH Tiến Thu
22000000
22000000
........
.........
.................
...............
..............
Tổng Cộng
25568921657
2999455000
252425500
108707634
Khi công ty TNHH Tiến Thu thanh toán tiền 5 chiếc xe Daehan II, kế toán công nợ ngoài căn cứ vào phiếu thu lên tờ chi tiết TK 131, và mở sổ theo dõi công nợ ghi giảm khoản nợ cho khách hàng .
SỔ CHI TIẾT THEO DÕI CÔNG NỢ NGOÀI .
Khách hàng : công ty TNHH Tiến Thu
Chứng từ
Diễn giải
KTĐU
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
12507
2/12
Chưa trả tiền 15 chiếc xe DaehanII
511
3331
178.909.260
17,890.926
15.689.236
212.489.422
11/12
4/12
Thu tiền 5 chiếc xe Daehan
1111
59.363.420
152.853.002
PKT
9/12
Hỗ trợ chi phí bán hàng
641
22.000.000
130.853.002
56/12
10/12
Thu tiền 5 xe Daehan
1111
59.636.420
71.216.582
* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng.
Tại công ty, bán hàng giao thẳng thực chất là hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng cùng tiến hành đồng thời với nhau. Theo đó, công ty vừa là người mua hàng vừa là người bán hàng, công ty mua hàng của nhà cung cấp và tiến hành bán lại cho khách hàng, cho đơn vị trực thuộc với số lượng mua hàng bằng số lượng bán hàng hóa không qua nhập kho mà được nhà cung cấp chuyển thẳng từ cơ sở của mình đến địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Đứng lên góc độ người mua, công ty sẽ căn cứ vào hóa đơn ( GTGT ) do nhà cung cấp lập để làm căn cứ ghi sổ hàng mua tại văn phòng công ty đồng thời thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nhà cung cấp. Đứng trên góc độ người bán, công ty phải lập hóa đơn ( GTGT) để làm căn cứ ghi sổ doanh thu và được quyền theo dõi khoản nợ của khách hàng, của đơn vị trực thuộc với công ty .
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng giao thẳng, kế toán ghi sổ doanh thu theo sơ đồ trình tự ghi sổ nghiệp vụ tiêu thụ đối với đơn vị trực thuộc.
* Hạch toán nghiệp vụ hàng đem đi biếu tặng.
Tuy không phải là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên nhưng thỉnh thoảng công ty cũng có đem hàng đi biếu tặng cho những cá nhân hoặc tổ chức có quan tâm đến hoạt động kinh doanh cũng như tác động đến việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của công ty như: quảng cáo sản phẩm cho công ty, làm tăng danh tiếng uy tín của công ty trên thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ... khi phát sinh nghiệp vụ này, theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, hàng hóa đem đi biếu tặng cũng thuộc phạm vi hàng bán. Do đó, kế toán tiến hành ghi sổ doanh thu căn cứ và trong hóa đơn ( GTGT ) do phòng kinh doanh lập ghi hàng tặng không thanh toán và coi đó là một khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng tại công ty.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 3 : Dùng để thanh toán HM/01-N
Ngày 2/12/2003 No: 12506
Đơn vị bán hàng : Công ty Điện máy và kỹ thuật Công nghệ
Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh Đà Nẵng
Điện thoại :.............................................. Số tài khoản : 0400100827
Mã số: 0400100827
Họ tên người mua hàng : ....................................................
Đơn vị : Văn phòng Báo người lao động
Địa chỉ : Phan Chu Trinh - Đà Nẵng
Số tài khoản : ..................................... mã số: 0400126575
Hình thức thanh toán : ...............................
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
1
2
Mũ vải
Ao thun
((Hàng tặng khách không thanh toán
Cái
Cái
20
20
15.000
17.550
300.000
351.000
Cộng tiền hàng: 651.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 65.100
Tổng cộng tiền thanh toán : 716.100
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi sáu triệu tám trăm ngàn một trăm tám mưới sáu đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn ( GTGT) của các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng, kế toán doanh thu lên tờ kê doanh thu để theo dõi số lượng, doanh thu... của tất cả các mặt hàng được bán theo hình thức bán lẻ, bán buôn, biếu tặng và dịch vụ công ty cung cấp theo yêu cầu của khách hàng.
TỜ KÊ DOANH THU
Tháng 12 năm 2003
Chứng Từ
Kho
Phiếu thu
Tên người mua
Loại hàng
Số Lượng
Đơn giá
Thuế VAT Đầu ra
Doanh số chưa thuế
Số
Ngày
Nhóm hàng 10%
5793603526
57936035259
1/12
12047
VT
2036
Công Ty TNHH và dịch vụ Bảo Tín
Máy In
1
420255
4202565
1/12
12048
NCT
7
Lê Quốc Thân
Super Dream
1
22000000
2200000
22000000
1/12
12502
ĐBP
16
Lê Vinh Thành
Future
1
22300000
2230000
22300000
1/12
12504
H
Xí Nghiệp Xe Máy
Pt Xe máy
42543963
245439673
1/12
12505
ĐBP
Công Ty TNHH Hùng Vương
Future
2
22300000
4460000
44600000
1/12
12506
VP
Văn Phòng báo Người lao động
Hàng biếu tặng
65100
651000
1/12
12507
Xê
Công Ty TNHH Tiến Thu
Deahan II
15
11363527
17890926
178909260
1/12
12508
GT
Chi Nhánh Ninh Thuận
honda Ware a
18
9727295
17509131
175091310
.....
.....
.....
.....
.....
....
.....
....
.....
Nhóm hàng 5%
21201631
424029099
8/12
12606
VT
152
TT dịch vụ viễn thông KV3
Mãy vi tính
1
3613820
180691
3613820
.....
.....
.....
.....
.....
....
.....
....
....
Nhóm hàng 0%
10000000
25/12
12807
VT
Bệnh Viện Đà Nẵng
Phần Mềm
10000000
Tổng cộng
5814805157
58370064358
2/ Hạch toán giá vốn hàng bán
Hiện công ty sử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá mua của hàng xuất kho. Do hàng hóa của công ty đa dạng không chỉ về số lượng mà còn cả về chủng loại, các mặt hàng lại có giá trị tương đối lớn nhưng không ổn định đồng thời số lần nhập xuất nhiều, hàng hóa được bảo quản tại các kho riêng biệt, đễ nhận diện nên công ty dùng phương pháp này để tính giá vốn hàng xuất bán là phù hợp.
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào háo đơn ( GTGT) của nhà cung cấp, kế toán kho hàng mở thẻ theo dõi số lượng, giá mua của từng mặt hàng được mua vào và nhập kho trong tháng. Thẻ kho được theo dõi riêng cho từng mặt hàng tại kho, từng cửa hàng và cùng một mặt hàng nhưng có giá mua khác nhau sẽ được theo dõi riêng trên các thẻ kho khác nhau, khi xuất bán, kế toán kho hàng căn cứ vào háo đơn (GTGT) do kế toán doanh thu chuyển qua lên đồng thời thẻ kho và tờ kê chi tiết TK 156.
Doanh nghiệp : Công ty Điện máy và TKCN
Tên kho : Xê Mẫu số 06 - VT
THẺ KHO Ban hành theo QĐ số 1141
TC/ CĐTK ngày 01/11 /1995
Ngày lập thẻ : 0/12/2003 của Bộ Tài Chính
Tờ số : 1
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư sản phẩm hàng hóa : xe Daehan II
Đơn vị tính : chiếc Mã số :...............
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
xuất
tồn
N
X
1/12/03
200
5
2/12
XN xe máy
1.000
11.927.284
12507
2/12
Công ty TNHH Tiến Thu
15
12512
3/12
DNTM Tiêu Mỹ
10
31/12/03
9
Từ hóa đơn ( GTGT) và thẻ kho, kế toán kho hàng lên tờ kê chi tiết ghi có TK 156 nhằm theo dõi số lượng giá mua của các mặt hàng được xuất bán từ các kho, của hàng trong tháng.
TỜ KÊ CHI TIẾT
Tháng 12 năm 2003
Ngày
HĐ
kho
DIỄN GIẢI
SL
Tổng cộng
Ghi có TK 156, Ghi nợ TK sau:
6321
6322
641
642
12
12407
VT
Công TNHH Bảo Tín
Máy in
1
4.002.596
4.002.596
12
12409
XÊ
DNTN Thuận Phát
Deahan SP
20
198.600.000
198.600.000
150.000
12
12502
ĐBP
Lê Văn Thành
Futue
1
21.880.000
21.880.000
12
12504
H
XN xe máy
PT xe máy
425.439.637
425.439.637
12
12507
XÊ
Công ty TNHH Tiến Thu
Deahan II
15
137.500.000
137.500.000
12
12508
GT
CN Ninh Thuận
Wave a
18
170.856.200
170.856.200
12
12545
VT
Phòng Tổ chức Công ty
Mực in
1
727.000
727.000
52.781.057.311
20.264.582.348
31.731.256.240
265.112.456
10.314.296
Từ các tờ kê chi tiết TK 156, kế toán tổng hợp lên nhật ký chứng từ TK 632 vào cuối kỳ hạch toán
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ TK 632
Tháng 12 năm 2003
Diễn giải
SDDK
Ghi có TK 632,
Ghi nợ các TK
Cộng có
Ghi Nợ TK 632,
Ghi Có các TK
Cộng nợ
SDDK
Nợ
Có
911
156
156
Nợ
Có
6321
20.174.136.548
90.445.800
20.264.582.348
20.264.582.348
20.264.582.348
6321
31.730.738.056
518.184
31.731.256.240
31.731.256.240
31.731.256.240
3/ Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
a/ Hạch toán hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại được sử dụng khi công ty chấp nhận cho người trả lại hàng do hàng bán kém phẩm chất, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, vì mục tiêu của công ty là cố gắng thỏa nãm tối đa nhu cầu của khách hàng về số lượng, quy cách, nhưng lại cũng như chất lượng hàng hóa nên trường hợp này ít xảy ra tại công ty. Ngoài ra, nếu không làm được giấy tờ, công ty cũng chấp nhận cho người tiêu dùng trả lại xe máy với điều kiện xe không bi hư hỏng, trầy xước và khoảng thời gian kể từ thời điểm mua đến thời điểm trả lại không quá 5 ngày .
Khi phát sinh nghiệp vụ này, đồng thời với việc nhập kho hàng bị khách hàng trả lại, phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho có mẫu như sau :
Số : 26/12/03
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 6 tháng 12 năm 2003
Tên và địa chỉ người nhập : Công ty TNHH Vinh Hưng
Stt
Tên vật tư sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Xe máy Deahan Apra màu xanh nhớt
chiếc
05
11.427.727
57.363.635
(Kèm 5 chiếc mũ bảo hiểm + 5 áo thun)
Cộng tiền hàng
57.363.635
VAT
5.736.365
Cộng tiền thanh toán
Hàng trả lại
63.100.000
( Bằng chữ: Sáu mươi ba triệu một trăm ngàn đồng y)
Người nhập Thu kho Kế toán Phụ trách
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) và phiếu nhập kho, kế toán doanh thu lên tờ kê chi tiết TK 531
b/ Hạch toán giảm giá hàng bán :
Khi tình hình giá cả của mặt hàng xe máy trên thị trường biến động theo chiều hướng giảm cùng với khả năng tiêu thụ mặt hàng xe Daehan do công ty sản xuất, lắp ráp gặp nhiều khó khăn thì ban lãnh đạo công ty sẽ họp và quyết định giảm giá hàng xe Daehan kể từ ngày ra quyết định. Trong thời gian này, nếu người tiêu dùng chi nhánh và đại lý mua hàng xe Daehan thì công ty sẽ tiến hành giảm giá trên hóa đơn ( GTGT) tức là khoản giảm giá đã được trừ vào tổng trị giá bán trên hóa đơn nên khoản giảm giá này sẽ không được theo dõi trên sổ sách kế toán. Công ty chỉ tiến hành theo dõi trên sổ sách các khoản giảm giá đối với.
Hàng xe Daehan mà công ty đã bán trước đây hiện đang tồn kho tại các chi nhánh tại đại lý
- Hàng xe Daehan mà các chi nhánh và đại lý đã bán cho khách hàng với số lượng lớn nhưng khách hàng chưa thanh toán tiền hàng
Để hạch toán khoản giảm giá cho chi nhánh và đại lý, kế toán căn cứ vào hóa đơn ( GTGT) sau :
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 3 : Dùng để thanh toán HM/01-N
Ngày 24/12/2003 No: 19847
Đơn vị bán hàng : Công ty Điện máy và kỹ thuật Công nghệ
Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh Đà Nẵng
Điện thoại :.............................................. Số tài khoản : 0400100827
Mã số: 0400100827
Họ tên người mua hàng : ....................................................
Đơn vị : Cửa hàng xe máy Dũng
Địa chỉ : Mai Thúc Loan - Huế
Số tài khoản : ..................................... mã số: 3300137064
Hình thức thanh toán : ...............................
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
1
2
Giảm giá cho HĐ số 12298
(25/11/03)theo quyết định số 85/VPĐMCN ngày 418/12/03
Trong đó: xe Deahan II 2 chiếc
Xe Deahan Super 2 chiếc
Chiếc
04
909.141
3.636.564
Cộng tiền hàng: 3.636.564
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 363.656
Tổng cộng tiền thanh toán : 4.000.220
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu hai trăm hai mưôi hai ngàn đồng y
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán doanh thu căn cứ vào hóa đơn ( GTGT) để lên tờ kê chi tiết TK 532
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 532
Tháng 12 năm 2003
Chứng Từ
Diễn giải
Tổng cộng
Ghi nợ các TK sau
Số
Ngày
532
3331
19846
24/12
QĐ86/VPĐMCN giảm giá 5 chiếc xe máy Daehan II
4.569.125
4.569.125
19847
24/12
QĐ86/VPĐMCN giảm giá 5 chiếc xe máy Daehan
3.636.564
3.636.564
........
.....
..............
Tổng cộng
2.241.093.465
754.965.145
3.636.564
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 531
Tháng 12 năm 2003
Chứng Từ
Diễn giải
Tổng cộng
Ghi nợ các TK sau
Số
Ngày
531
3331
PN 26/12
6/12
Nhập hàng trả lại của Công ty TNHH Vinh Hưng HĐ26289
57.363.635
57.363.635
PN70/12
16/12
Nhập hàng trả lại của Nguyễn Quốc Thái HĐ26148
22.181.818
22.181.818
PN43/12
1/12
Nhập hàng trả lại của Trương Thị Kim Chung HĐ26212
11.181.818
11.181.818
PN17/12
28/12
Nhập hàng trả lại của TT 146 Bạch Đằng HĐ44338
572.727
572.727
......
...
.............
.....
Tổng cộng
109.280.361
108.707.634
572.727
Từ tờ kê chi tiết TK 531 và tờ kê chi tiêt TK 532, kế toán lên nhật ký chứng từ TK 511, 512 531, 532 vào cuối tháng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ TK 511,512,531,532
Tài khoản
NỢ
SDDK
Số Phát Sinh Có Trong Kỳ nợ TK liên quan
Nợ
Có
1111
1121
131
136
6418
511
512
511
3.303.094.507
706.237.716
16.675.130.639
120.910.568
512
37.564.690.928
532
108.707.634
572.727
532
754.965.145
3.636.564
Cộng Có
Số phát sinh Nợ trong kỳ
Cộng Nợ
SDCK
131
136
531
532
911
Nợ
Có
20.805.373.430
108.707.634
754.965.145
19.941.700.651
20.805.373.430
37.564.690.928
572.727
3.636.564
36.077.989.881
37.564.690.928
109.280.361
108.707.634
572.727
109.280.361
2.241.093.465
754.695.145
1.486.128.320
2.241.093.465
Từ nhật ký chứng từ TK 511,512,531,532, kế toán tổng hợp sẽ lên sổ cái cho từng tài khoản.
SỔ CÁI TK 511
SD Đà Nẵng năm : nợ
- Có
Ghi có các TK đối ứng với bên nợ TK này
............
Tháng 12
Tổng
911
19.941.700.651
531
108.707.634
532
754.965.145
Cộng SPS Nợ
20.805.373.430
Cộng SPS Có
20.805.373.430
SDC năm : - Nợ
- Có
III/ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1/ Hạch toán chi phí bán hàng .
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ. Chi phí bán hàng của công ty bao gồm cả chi phí mua hàng, tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, thủ tục phí ngân hàng.
Các khoản chi phí này phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán hạch toán trên các tờ kê chi tiết có trongTK 111,112,331,334. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ các tờ kê do các phần hành gởi lên tổng hợp lại mở sổ nhật ký chứng từ TK641 “ chi phí bán hàng “ lên sổ cái TK 641 .
Công ty ĐM và KTCN PHIẾU KẾ TOÁN
GELIMEX Tháng 12 năm 2003
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí bán hàng cho DN
641
131
12.187.564
TNTM Công Lâm theo QĐ ngày 6/12/2003
Cộng
12.187.564
( viết bằng chữ ) : mười hai triệu một trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi bốn đồng y .
Người lập Ngày 8/ 12 / 2003
Kế toán trưởng
Căn cứ vào phiếu kế toán đã được kế toán toán trưởng ký duyệt kế toán công nợ ngoài sẽ lên tờ kê chi tiết TK 131phản ánh khoản chi phí công ty hỗ trợ cho DNTNTM Công Lâm và mở sổ theo dõi công nợ ghi giảm khoản phải thu cho doanh nghiệp Công Lâm .
- Chi phí mua hàng : khi trả tiền cho đơn vị cung cấp dịch vụ, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu chi để làm căn cứ ghi sổ chi phí .
PHIẾU CHI Số : 20/12 Mẫu Số : C22 - H
Ngày 8/12/2003 Ban hành theo QĐ số
Nợ : 641 999- TC /QĐ/CĐKT
Có : 1111 ngày 02/ 11.1996
của bộ tài chính
Người nhận tiền : Nguyễn Văn Thường
Địa chỉ : Tổ bóc văc Hòa Cường
Lý do chi : thanh toán tiền bốc vác 112 xe máy nhập kho
Số tiền : 168.000 ( viết bằng chữ ) ; một trăm sáu mươi tám ngàn đồng y
Kèm theo : ( một chứng từ gốc )
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng người lập phiếu
( ký, họ tên, ) ( ký, họ tên ) (ký, họ tên )
Từ phiếu chi, kế toán tiền mặt sẽ lên tờ kê chi tiết TK 641 theo dõi chi phí mua hàng và chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt tại công ty .
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 641
Tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
641
1111
1
1/12
Thanh toán tiền làm 10.000 tờ rơi xe máy Daehan công ty TNHH Advicw
10.909.100
10.909.100
3
2/12
Thanh toán tiền quảng cáo trên báo HĐ 247- 30/12/03BáoĐN
4.545.454
4.545.454
6
3/12
thanh toán tiền vận chuyển 40 xe đi TP Hồ Chí Minh Nguyễn Thu Dung
3.085.714
3.085.714
12
5/12
Thanh toán tiền thuê xe vận chuyển 132 xe Daehan Nguyễn Thị Hiền
559.999
559.999
20
8/12
Thanh toán tiền bốc vác 112 xe máy nhập kho Nguyễn Văn Thường
168.000
168.000
Tổng
572.777.054
572.777.054
2/ Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : tiền lương, khấu hao TSCĐ, chi phí tiếp khách, chi phí dự phòng, dịch vụ mua ngoài như điện nước.
Ơ Công ty, các khoản chi phí này thường phát sinh vào cuối tháng, khi phát sinh căn cứ vào chứng từ kế toán hạch toán chi tiết vào tờ kê ghi có TK111,112,331,334, kế toán tổng hợp các tờ kê do các phần hành chuyển lên lấy số liệu tổng hợp mở sổ nhật ký chứng từ TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp “ lên sổ cái TK 642 .
* Vd:
Khi phát sinh chi phí tiếp khách tại phòng thị trường, kế toán tiền mặt viết phiếu chi :
PHIẾU CHI Số : 7/12 Mẫu Số C 22 - H
Ngày 4 /12/ 2003 Ban hành theo QĐ số
Nợ : 642 999- TC/ QĐ/ CĐKT
Có : 1111 ngày 02.11.1996
của bộ tài chính
Người nhận tiền : Võ Thị Hiền
Địa chỉ : phòng thị trường
Lý do chi : thanh toán chi phí tiếp khách
Số tiền : 488.000 ( viết bằng chữ ) : bốn trăm tám tám ngàn đồng y
Kèm theo : ( một chứng từ gốc )
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
( ký, họ tên, đóng dấu) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Từ phiếu chi, kế toán tiền mặt lê tờ kê chi tiết TK 642
TỜ KÊ CHI TIẾT TK 642
Tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số
Ngày
642
1111
7
4/12
Thanh toán chi phí tiếp khách Võ Thu Hiền
488.000
488.000
8
4/12
Thanh toán tiền công tác phí đi HCM Đỗ Anh Quân
865.125
865.125
10
4/12
Chi mua quần áo cho CBCNV văn phòng công ty
33.099.260
33.099.260
18
7/12
Thanh toán chi phí hội nghị Trần Thị Vân
842.500
842.500
Tổng
109.524.236
109.524.236
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ
Căn cứ vào hóa đơn ( GTGT), kế toán kho hàng lên tờ kê chi tiết TK 156.
Cuối tháng, căn cứ vào nhật ký chứng từ của các phần hành có liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nhật ký chứng từ TK 632 và nhật ký chứng từ TK 511,512,531,532,... kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển trên bảng chữ T để xác định kết quả kinh doanh của văn phòng công ty.
Tháng 12 / 2003
TK 641
TK 642
(1111)
572.777.054
2.400.487.083
(1111)
109.524.236
848.336.383
(1121)
839.031.526
(1121)
37.702.227
(1122)
7.586.699
(3341)
42.360.947
(131)
252.425.500
(334.2)
159.151.500
(136)
304.215.000
(338.2)
2.015.124
(141)
26.337.224
(338.3)
6.354.142
(156)
265.112.456
(338.4)
847.219
(511)
120.910.568
(141)
2.251.540
(3331)
12.091.056
(153)
14.816.300
2.400.487.083
2.400.487.083
(139)
9.853.615
(159)
402.846.137
(156)
10.314.296
(136)
50.299.100
848.336.383
848.336.383
TK 911
(632.1)
20.174.136.548
19.941.700.651
(511)
(632.2)
31.730.738.056
36.077.989.881
(512)
(641)
2.400.487.083
122.125.896
(711)
(642)
848.336.383
413.128.566
(721)
(811)
62.617.562
(421)
1.338.629.362
56.554.944.994
56.554.944.994
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ TK 641, 642, 911...
Tháng 12 năm 2003
Tài
khoản
Số phát sinh có trong kỳ
Cộng có
Số phát sinh nợ trong kỳ
911
511
512
711
721
1111
1121
1122
641
2.400.487.083
2.400.487.083
572.777.054
839.031.526
7.586.699
642
848.336.383
848.336.383
109.524.236
37.702.227
911
19.941.700.651
36.077.989.881
122.125.896
413.128.566
56.554.944.994
......
......
......
......
......
......
......
......
......
Cộng nợ
131
136
141
6321
6322
641
811
421
.....
252.425.500
304.215.000
26.337.224
2.400.487.083
50.299.100
2.251.540
958.336.383
20.174.136.548
31.730.738.056
2.400.487.083
62.617.562
1.338.629.362
56.554.944.994
SỔ CÁI TK 911
TK ghi có
Tháng 12
TK 421
1.338.296.362
TK6321
20.174.136.548
TK6322
31.730.738.056
TK 641
2.400.487.083
TK 642
848.336.383
TK 811
62.617.562
Số phát sinh nợ
56.554.944.944
Số phát sinh có
56.554.944.944
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày. ... tháng .... năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
I/ NHẬN XÉT XỀ TÌNH HÌNH HOẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .
1. Nhận xét về bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty
* Ưu điểm:
Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm có 10 người tất cả đều trải qua đào tạo chuyên ngành nên rất vững về chuyên môn . Mỗi cán bộ kế toán kiêm một phần hành kế toán nhất định , chẵng hạn kế toán kho hàng thì thì theo dõi xuất nhập hàng hóa , kế toán tiêu thụ thì theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa , kế toán công nợ thì theo dõi công nợ phải thu . Chính điều này làm cho bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ , đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng , kịp thời , chính xác .
Công ty đã xây dựng được bộ máy khoa học và hợp lý , phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty . Mọi công việc của phòng kế toán được sự chỉ đạo của kế toán trưởng , nên các nhân viên kế toán đèu có mối quan hệ chặc chẻ và công việc của họ không bị chồng chéo .
Hình thức sổ kế toán công ty đang sử dụng là “ nhật ký chứng từ “ một số điểm tương đối dể hiểu , dể sử dụng phù hợp với trình độ kế toán và quy mô sản xuất củ công ty .
* Nhược điểm :
Với hình thức sổ kế toán dể hiểu , dể sử dụng , nhưng sổ sách có kết cấu chưa được hợp lý , chưa đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu cảu nhà quản lý.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ , nhưng lại chưa sử dụng mẫu đăng ký chứng từ ghi sổ , nên khó xác định và tìm ra những sai sót của nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
2. Nhận xét về tình hình hoạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
* Ưu điểm :
Ơ công ty các khoản chi phí này thường phát sinh vào cuối tháng , biên độ kế toán căn cứ vào chứng từ hoạch toán chi tiết vào tờ kê ghi có TK 111, 112, 331, 334, kế toán tổng hợp mở sổ nhật ký chứng từ TK 641 , 642 lên sổ có TK641 , 642 tiện cho việc theo dõi .
* Nhược điểm :
Công ty không phân chia rỏ ràng TK chi phí bán hàng và TK chi phí doanh nghiệp mà gộp chung lại bao gồm rất nhiều TK liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp , chưa đáp ứng việc cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty một cách thuận lợi hơn .
Việc hoạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mới hoạch toán tổng hợp , chưa theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí kế toán chưa phản ánh đúng , đầy đủ các khoản chi phí phát sinh điển hình như kế toán không hoạch hoạch toán chi phí điện nước , khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý .
3. Nhận xét về tình hình hoạch toán tiêu thụ :
* Ưu diiểm :
Việc hoạch toán kết quả tiêu thụ của công ty được đánh giá đúng dắn và khách quan , chính xác nhằm giúp cho lãnh đạo công ty cùng các bộ phận khác đề ra kế hoạch và chiến lược kinh doanh sao cho hợp lý .
Kế toán công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ phù hợp với đặt điểm , tính chất của thành phẩm tiêu thụ cho nên kế toán đã xác định chính xác đầy đủ doanh thu trong kỳ chính , điều này giúp cho việc xác định kết quản tiêu thụ được chính xác hơn .
* Nhược điểm
Kế toán không cần thiết phân bổ cho hàng tồn kho và hàng bán ra trong phòng kế toán phải phân bổ cho từng mặt hàng để xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng .
II/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH MẶT HÀNG XE MÁY TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .
1. Hoàn thiện bộ máy kế toán tại công ty .
Công ty hiện sử dụng các biểu mẫu phiếu thu , phiếu xuất kho , hóa đơn GTGT rất rõ ràng , nhưng yêu cầu sử dụng 1 trong 3 mẫu phiếu trên để thuận tiện cho việc theo dõi , đối chiếu kiểm tra cụ thể nên sử dụng hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho .
2. Hoàn thiện về công tác hạch toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện tại công ty áp dụng 2 loại chi phí này vẫn chưa được theo dõi cụ thể cho từng loại chi phí , chưa đáp ứng cho việc cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty một cách thuận lợi hơn . Vì vậy cần bố trí kế toán viên theo dõi loại chi phí này , từ đó mới tập hợp thống kê loại chi phí nào phát sinh nhiều trong kinh doanh . Nhằm phân tích đưa ra các biện pháp hợp lý , nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm chi phí phát sinh một cách tối ưu nhất . Từng loại chi phí phải được theo dõi một cách rõ ràng và chi tiết bằng các TK :641 , 642 Ở tài khoản cấp 2
3. Hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty .
Từ những nhận xét trên nhằm rút ra công tác hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Mục tiêu kinh doanh của các công ty nói chung và công ty điện máy nói riêng là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế . Để đạt được điều đó công ty phải thường xuyên đánh giá hoạt động của công ty , nghiên cứu thị trường , thu nhận thông tin về giá cả , đối thủ cạnh tranh , khách hàng . Sau đó đánh giá xác định nên kinh doanh mặt hàng nào và mặt hàng nào cần loại bỏ , chú trọng đầu tư mặt hàng chủ yếu .
LỜI KẾT
Công tác tiêu thụ luôn giữ vai trò quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của công ty. Thấy được tính chất đó, nên em chọn đề tài “ Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh của công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ “ để nghiên cứu khẳng định sự phát triển vững chắc hay sự suy sụp của công ty nhằm đưa ra một số suy nghĩ nhằm góp phần hoàn thiện công tác Hạch toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh của công ty về sau . Tuy nhiên với hạn chế về thời gian và kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót . Vì thế kính mong thầy cô và các anh chị trong phòng Kế Toán - Tài Chính góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn ..
Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn : Bùi Thị Minh Chinh và các anh chị trong phòng kế toán của công ty điện máy công nghệ đã giúp đở em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề quan trọng được quan tâm hàng đầu không phải là sản xuất mà là công tác tiêu thụ. Vì vậy thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa, thu hồi được vốn bỏ ra góp phần tăng nhanh tốc độ thu hồi vốn, đồng thời thỏa mãn phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặc khác qua tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh lãi hay lỗ và ở mức độ nào. Điều đó quyết định đến sự sụp đỗ hay đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế, hạch toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh luôn là khâu quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào
Đối với nước ta hiện nay, khi nền kinh tế đã và đang hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, khi thị trường tiêu thụ mở rộng thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt. Do đó, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cần quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt doanh nghiệp thương mại. Để nắm rõ tình hình hạch toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh trên cơ sở đó tìm ra giải pháp thích hợp nhất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, vì thế trong quá trình nghiên cứu, nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng hóa có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Xuất phát từ thực tế tại Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ, do đó em có chọn đề tài “ Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh “ làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Với sức hạn hẹp về kiến thức tổng hợp cũng như kinh nghiệm thực tế, cho nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Bùi Thị Minh Chính và các anh chi trong phòng kỹ thuật công nghệ Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH MẶT HÀNG XE MÁY TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
PHẦN III
MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH , MẶT HÀNG XE MÁY TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
Nhận Xét Của Cơ Quan Thực Tập
Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH MẶT HÀNG XE MÁY TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.doc