LỜI MỞ ĐẦU1. Lý do lựa chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa đã và đang diễn ra một cách hết sức mạnh mẽ. Một trong những xu thế tất yếu trong quá trình đó là đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài mang lại lợi ích cho cả nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư. Để thực hiện đầu tư ra nước ngoài, nước chủ đầu tư cần phải có đủ tiềm lực về tài chính cũng như công nghệ. Vì vậy, ở giai đoạn đầu của quá trình toàn cầu hóa, nước chủ đầu tư thông thường là những nước phát triển, còn nước nhận đầu tư đa phần là nước đang phát triển bởi những nước này có lợi thế chi phí nhân công và giá nguyên vật liệu rẻ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, dường như xu hướng đó không còn tồn tại bởi lẽ các doanh nghiệp của các nước đang phát triển trở nên năng động trong việc tìm kiếm thị trường nước ngoài và những lợi thế mà họ không thể t́m thấy ở trong nước. Vì lý do đó mà các dòng vốn đầu tư trực tiếp từ các nước đang phát triển ra bên ngoài ngày một tăng mạnh và đóng góp một phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế của các nước này, trong đó Ấn Độ là một trong những ví dụ điển hình. Ấn Độ ban đầu cũng là nước thu hút đầu tư nước ngoài mạnh mẽ, một giai đoạn sau dòng vốn đầu tư chảy ra nước ngoài của nước này tăng lên một cách đáng kinh ngạc.
Việt Nam cũng được hưởng lợi rất nhiều từ việc toàn cầu hóa. Trong đó, dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam ngày một tăng. Tuy nhiên, theo xu thế chung của thế giới, doanh nghiệp Việt nam cũng bắt đầu tìm đường để đầu tư ra nước ngoài. Vấn đề đặt ra là làm sao để doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư ra nước ngoài một cách hiệu quả nhất.
Ấn Độ cũng xuất phát từ một nước đang phát triển và là nước đi trước Việt Nam trong việc đầu tư ra nước ngoài. Việc học hỏi kinh nghiệm về thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp Ấn Độ trong việc đầu tư ra nước ngoài có thể giúp doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài hiệu quả hơn
Vì những lý do nêu trên, người viết quyết định chọn đề tài: “Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ và bài học cho doanh nghiệp Việt Nam.” làm đề tài khóa luận của mình
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ KHÁI QUÁT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA ẤN ĐỘ . 4
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.2. Quy định chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 11
1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
1.1.4. Các lĩnh vực thường được chọn trong đầu tư trực tiếp nước ngoài . 16
1.1.5. Lợi ích và chi phí của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài . 17
1.2. Tổng quan về nền kinh tế Ấn Độ và hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ 19
1.2.1. Giới thiệu về nền kinh tế Ấn Độ . 19
1.2.2.Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ 20
1.3. Nghiên cứu tình huống của một số doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài . 33
1.3.1. Các doanh nghiệp thất bại trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài 33
1.3.2. Các doanh nghiệp thành công trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP ẤN ĐỘ . 36
2.1. Chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của Ấn Độ 36
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1992 36
2.1.2. Giai đoạn sau năm 1992 . 37
2.2. Chiến lược đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ . 39
2.3. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ 40
2.3.1. Phân tích hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ theo khu vực địa lý . 40
2.3.2. Phân tích hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ theo lĩnh vực đầu tư . 53
2.3.3. Phân tích hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ theo hình thức đầu tư 54
2.3.4. Các lợi ích mà doanh nghiệp Ấn Độ có được khi tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 61
2.4. Đánh giá về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ . 64
2.4.1. Mặt tích cực . 64
2.4.2. Mặt hạn chế . 66
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI 68
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài . 68
3.2. Tổng quan về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 71
3.2.1. Hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam . 71
3.2.2. Quy mô của hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam 73
3.2.3. Lĩnh vực mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài . 76
3.2.4. Khu vực mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài . 77
3.2.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp Việt Nam trong việc đầu tư ra nước ngoài 79
3.2.6. So sánh hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp Ấn Độ 83
3.3. Bài học cho Việt Nam và một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài . 88
3.3.1. Bài học cho Việt Nam . 88
3.3.2. Giải pháp giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài 91
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Thứ tự
Nội dung
Trang
A. Bảng
Bảng 1
OFDI của Ấn Độ trong giai đoạn 1975-2000 theo khu vực đầu tư và lĩnh vực đầu tư
25
Bảng 2
Thành phần vốn OFDI của Ấn Độ theo năm tài chính (%)
28
Bảng 3
OFDI của Ấn Độ trong cái nhìn toàn cầu
30
Bảng 4
Sự phân bổ theo khu vực của dòng vốn OFDI của Ấn Độ vào các nước đang phát triển
42
Bảng 5
Mười bang của Mỹ nhận được đầu tư từ Ấn Độ nhiều nhất trong những năm 2004-2009
50
Bảng 6
Mười bang của Mỹ nhận được đầu tư từ Ấn Độ nhiều nhất theo hình thức mua lại và sát nhập trong giai đoạn 2004-2009
52
Bảng 7
OFDI của Ấn Độ trong giai đoạn 1975-2000 theo lĩnh vực đầu tư
53
Bảng 8
IJV ra nước ngoài tính tới năm 1986 theo khu vực địa lý
55
Bảng 9
IJV ra nước ngoài theo tỷ lệ tham gia vốn chủ sở hữu
56
Bảng 10
Ví dụ về động cơ thực hiện mua lại và sát nhập của các doanh nghiệp Ấn Độ
61
Bảng 11
OFDI của doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép năm 1989 – 2008
74
Bảng 12
OFDI của doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép năm 1989 - 2008 theo ngành kinh tế
76
Bảng 13
OFDI của doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép năm 1989 - 2008 theo đối tác đầu tư chủ yếu
78
B. Biểu đồ
Biểu đồ 1
OFDI của các doanh nghiệp Ấn Độ theo giá trị trong giai đoạn 1992-2007 (triệu USD)
22
Biểu đồ 2
Tỷ trọng OFDI của Ấn Độ trong tổng FDI ra nước ngoài của các nước đang phát triển (%)
23
Biểu đồ 3
Tỷ trọng đóng góp vào tổng vốn OFDI của các nước đang phát triển của Ấn Độ và Trung Quốc (%)
31
Biểu đồ 4
Tỷ trọng đóng góp vào tổng vốn đầu tư trong nước của Ấn Độ và Trung Quốc (%)
32
Biểu đồ 5
Hoạt động mua lại và sát nhập ở nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2007 theo số vụ
57
Biểu đồ 6
Hoạt động mua lại và sát nhập ở nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2007 theo giá trị (triệu USD)
58
Biểu đồ 7
Hoạt động mua lại và sát nhập của Ấn Độ ở nước ngoài theo khu vực địa lý (số vụ)
59
Biểu đồ 8
Hoạt động mua lại và sát nhập ở nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ theo lĩnh vực đầu tư
60
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ và bài học cho doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
89-1998, quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 4,56 triệu USD/dự án – cao hơn gấp 5,92 lần so với thời kỳ 1989-1998. (xem bảng 11)
Trong giai đoạn 2006 tới năm 2008- sau khi có sự ra đời của Luật đầu tư 2005 và các văn bản hướng dẫn kèm theo, Việt Nam có thêm khoảng 221 dự án OFDI với tổng số vốn 3359,9 triệu USD. Như vậy chỉ trong 3 năm (so với 7 năm trong giai đoạn 1999-2005), giai đoạn 2006-2008 gấp 1,66 lần về số dự án; 5,54 lần về số vốn đầu tư so với giai đoạn 1999-2005, quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 15,2 triệu USD/dự án- cao hơn gấp 2,57 lần so với giai đoạn 1999-2005. (xem bảng 11)
Năm 2009, bất chấp những khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự kỳ vọng thấp của bộ kế hoạch và đầu tư, OFDI của các doanh nghiệp vẫn tăng trưởng mạnh. Các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng nhiều cơ hội trong những khó khăn chung để thâm nhập vào thị trường thế giới.Tính tới năm 2009, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư 7,2 tỷ USD với 457 dự án tại hơn 50 quốc gia, đạt 143% so với kế hoạch đầu năm, tăng 4,35% về số dự án, 3,45% về số vốn so vốn năm 2008. Nhiều dự án chuyển từ quy mô đầu tư nhỏ vào các ngành nghề đơn giản sang các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao và trải đều ở tất cả các châu lục. Điểm đến cho đầu tư của Việt Nam không chỉ là các thị trường truyền thống mà còn mở sang cả những quốc gia và vùng lãnh thổ vốn là các nhà đầu tư lớn của Việt Nam như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… Phân bổ đầu tư ra nước ngoài đang có sự chuyển. Trước đây, Lào là thị trường đầu tư ra nước ngoài lớn nhất của Việt Nam thì sang năm 2010, Việt Nam đầu tư sang Campuchia nhiều nhất, với việc doanh nghiệp 2 nước ký thỏa thuận hợp tác với tổng trị giá khoảng 6 tỷ USD. Hiện nay, nhiều ngân hàng Việt Nam cũng đã mở chi nhánh tại các nước có dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam, giúp các doanh nghiệp yên tâm khi đầu tư tại nước ngoài. Sự tăng trưởng vượt bậc của đầu tư ra nước ngoài trong năm 2009 vượt xa dự báo của Cục Đầu tư nước ngoài. Sắp tới, nhiều văn bản pháp quy sẽ được ban hành và có hiệu lực, đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam hứa hẹn nhiều thành công mới trên con đường hội nhập. [31]
3.2.3. Lĩnh vực mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
Bảng 12: OFDI của doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép năm 1989 - 2008 theo ngành kinh tế
Số dự án
Vốn đăng ký (triệu USD)
TỔNG SỐ
375
3980,6
Nông nghiệp và lâm nghiệp
38
485,3
Thủy sản
5
9,7
Công nghiệp khai thác mỏ
46
1857,2
Công nghiệp chế biến
117
729,9
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
2
415,2
Xây dựng
6
9,2
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
32
40,7
Khách sạn và nhà hàng
12
9
Vân tải, kho bãi và thông tin liên lạc
30
127
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
77
274
Giáo dục
1
0,1
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
4
14,4
Hoạt động văn hóa và thể thao
1
7
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
4
1,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
Lĩnh vực đầu tư được ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam là công nghiệp. Trong giai đoạn 1989-2008, Việt Nam 171 dự án, tổng số vốn đầu tư là 3011,5 triệu USD, chiếm 45,6% về số dự án và 75,65% về số vốn. Trong ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến đóng vai trò chủ chốt trong danh mục các lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài về số dự án với 117 dự án (chiếm 68,42% so với tổng ngành công nghiệp). Trong khi đó, công nghiệp khai mỏ chỉ đứng thứ hai trong ngành công nghiệp về số dự án song lại đứng đầu về tổng số vốn với 1857,2 triệu USD ( chiếm 61,67%). Có một số dự án đáng chú ý với quy mô vốn trên 100 triệu USD như: dự án thủy điện thăm dò khai thác dầu khí tại Angieri của Tập đoàn dầu khí Việt nam với tổng vốn đầu tư 243 triệu USD, 2 dự án thăm dò khai thác dầu khí của Công ty đầu tư phát triển dầu khí tại Madagascar với tổng vốn đầu tư 117,36 triệu USD, tại Irắc với tổng vốn đầu tư 100 triệu USD. [31]
Xếp thứ hai là ngành dịch vụ với tổng số dự án 161 dự án, với tổng số vốn đầu tư 474,1 triệu USD, chiếm 42,93% về số dự án và 11,8% về số vốn. Trong ngành dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn đóng vài trò quan trọng cà về số vốn (274 triệu USD) và số dự án (77 dự án), chiếm 47,8% về số dự án và 57,79% về số vốn. Một số dự án lớn trong ngành dịch vụ như: dự án đầu tư sang Campuchia để khai thác mạng di động của Viettel với tổng vốn đầu tư 27 triệu USD, dự án xây dựng trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô vào Liên Bang Nga với tổng vốn là 35 triệu USD, dự án đóng mới tàu chở dàu của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Singapore với tổng vốn đầu tư 21 triệu USD,… còn lại là các dự án có quy mô vừa và nhỏ đầu tư vào các nước như Hoa Kỳ, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc…[31]
Ngành nông-lâm-ngư nghiệp đứng thứ ba với 43 dự án, tổng vốn đầu tư 495 triệu USD, chiếm 11,47% về số dự án và 12,43% về số vốn. Trong đó, phần lớn dự án là trong lĩnh vực trồng cây cao su, cây công nghiệp tại Lào với một số dự án quy mô lớn như: Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt- Lào, tổng vốn đàu tư 81,9 triệu USD, Công ty cổ phần cao su Việt-Lào, tổng vốn đầu tư 25,5 triệu USD. [31]
3.2.4. Khu vực mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
Bảng 13: OFDI của doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép năm 1989 - 2008 theo đối tác đầu tư chủ yếu
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu USD)
TỔNG SỐ
375
3980,6
Ăng-gô-la
5
3,7
An-giê-ri
1
243,0
Ba Lan
2
7,9
Bỉ
2
1,0
Ca-mơ-run
2
43,0
Cam-pu-chia
39
176,3
CHLB Đức
6
11,5
CHND Trung Hoa
6
10,8
Cộng hòa Séc
3
2,7
Cô-oét
1
1,0
Cu Ba
2
63,5
Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ)
9
12,0
Hàn Quốc - Korea Rep. of
7
2,1
Hoa Kỳ
40
80,1
In-đô-nê-xi-a
3
46,1
I-rắc
1
100,0
I-ran
1
82,0
Lào
152
1270,9
Liên bang Nga
17
945,3
Ma-lai-xi-a
7
812,4
Nam Phi
1
1,0
Nhật Bản
8
2,8
Ôx-trây-li-a
7
2,1
Quần đảo Cay men
2
4,0
Quần đảo Virgin thộc Anh
1
0,9
Tát-gi-ki-xtan
2
3,5
Thái Lan
4
10,4
U-crai-na
5
4,3
Xin-ga-po
21
29,7
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ năm 1989 đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đầu tư tại trên 50 nước và vùng lãnh thổ. Trong đó, Lào là nước nhận đầu tư nhiều nhất từ Việt Nam với 152 dự án và 1270,9 triệu USD (tính tới cuối năm 2008), chiếm 40,53% về số dự án và 32,67% về số vốn. Phần lớn các dự án đầu tư sang Lào là trong lĩnh vực công nghiệp nhiệt điện, trồng cao su, khai thác khoáng sản... Xét về số vốn, các nước đứng sau Lào là Liên Bang Nga với 945,3 triệu USD chiếm 23,75%, và Malaysia với 812,4 triệu USD chiếm 20,41%. Xét vế số dự án, các nước đứng sau Lào là Hoa Kỳ và Campuchia với lần lượt số dự án của các doanh nghiệp Việt Nam đang đầu tư vào đây là 40 và 39 dự án. Xét về giá trị trung bình trên một dự án thì Angieri là nước nhận dự án đầu tư có quy mô lớn nhất trong số các dự án OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam với dự án đầu tư thăm dò và khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với số vốn đầu tư là 243 triệu USD. (xem bảng 13)
Bên cạnh nước đang phát triển như Lào, Campuchia, Angeria…, các nước phát triển cũng đang dần trở thành điểm đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Ví dụ như năm 2009, Tổng công ty du lịch Sài Gòn (Saigontourist) mới mua lại khách sạn tại thành phố San Francisco tại bang California của Mỹ. Ngoài ra, Saigontourist còn đang lên kế hoạch mua lại khách sạn ở một số thành phố lớn khác trên thế giới như Tokyo (Nhật Bản), Berlin (Đức), Hong Kong (Trung Quốc), Max- cơ-va (Nga).
3.2.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của doanh nghiệp Việt Nam trong việc đầu tư ra nước ngoài
a. Điểm mạnh
Không lâu sau khi Việt Nam tiến hành đổi mới kinh tế (năm 1986), thì các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu tìm đường đầu tư ra nước ngoài (năm 1989). Qua đó, có thể thấy khả năng phát triển, tiềm năng cũng như tham vọng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam bởi thời điểm bắt đầu đầu tư ra nước ngoài là lúc các doanh nghiệp Việt Nam chưa trưởng thành là bao khi mới làm quen với nền kinh tế thị trường. Kể từ đó đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả về trình độ quản lý kinh doanh, trình độ công nghệ và năng lực tài chính.
Bên cạnh các tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước, một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp tư nhân đang nổi lên và dần trở thành thành phần kinh tế có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam. Hòa chung vào sự bùng nổ mạnh mẽ của một nền kinh tế mới nổi và là một trong những điểm nóng nhất của kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang thể hiện sức trẻ và sư quyết tâm của mình trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Dựa trên sức trẻ và sự quyết tâm đó, các doanh nghiệp Việt Nam luôn sẵn sàng học hỏi để ngày càng phát triển mở rộng và vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình đầu tư ra nước ngoài.
Tuy mới thực hiện OFDI được khoảng 20 năm trở lại đây, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam đã thiết lập được những nước nhận đầu tư quen thuộc, truyền thống như Lào, Campuchia, Nga…Trong đó, sự hiểu biết, giao lưu và sự tương đồng về văn hóa là thế mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với các nước Lào, Campuchia thì đó còn là sự gần gũi về mặt địa lý.
Khi đầu tư ra nước ngoài, một điều rất quan trọng là phải hiểu biết về tình hình thị trường và văn hóa của nơi nhận đầu tư. Việc công đồng người Việt ở nước ngoài đông đảo trải khắp trên thế giới góp phần vào sự tìm hiểu thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể coi đây là một trong những điểm mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nằm vững các quy định của nhà nước Việt Nam về hoạt động OFDI. Từ đó hạn chế đáng kể những trở ngại trong quá trình làm thủ tục để đầu tư ra nước ngoài.
b. Điểm yếu
Mặc dù có sự phát triển đáng kể về trình độ công nghệ, khả năng tài chính song nếu so với các đối thủ cạnh tranh thì tiềm lực của doanh nghiệp Việt Nam về vốn, công nghệ chưa phải là mạnh; kinh nghiệm quản lý còn hạn chế nên khả năng cạnh tranh thua kém một số nước khác (Trung Quốc, Thái Lan) tại nước tiếp nhận đầu tư.
Số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài còn nhỏ, do năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam còn bị hạn chế. Tỷ lệ số vốn thực hiện so với số vốn đăng ký còn nhỏ.
Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động riêng lẻ, manh mún tại các nước, thậm chí còn cạnh tranh với nhau, không có cơ chế liên kết để tăng tiếng nói đối với các cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại. Một vài doanh nghiệp vi phạm pháp luật của nước sở tại, dẫn tới làm mất uy tín của các nhà đầu tư Việt Nam.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam không cập nhật các chính sách đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam, không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, không thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung hoạt động ở nước ngoài, hình thức đầu tư ở nước ngoài, quy mô đầu tư ra nước ngoài.
c. Cơ hội
Chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư nước ngoài. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản.
Tuỳ điều kiện tự nhiên và thực tế của mỗi nước tiếp nhận đầu tư có tiềm năng về những nội dung mà Việt Nam còn thiếu hụt. Ví dụ: Lào có nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực như: thủy điện, thăm dò- khai thác- chế biến khoáng sản, trồng cây công nghiệp, chế biến nông- lâm sản...
Quan hệ giữa Việt Nam với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia.v.v) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa doanh nghiệp hai phía.
Hệ thống luật pháp chính sách Việt Nam về hoạt động OFDI dần hoàn thiện tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và quản lý hoạt động OFDI.
Công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và quản lý các dự án OFDI dần đi vào nề nếp. Công tác thẩm tra cấp phép cho các dự án OFDI đã được cải thiện đáng kể. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, cũng như với cơ quan đại diện ngoại giao trong việc quản lý và nắm bắt thông tin về các dự án OFDI đã hình thành thông qua việc trao đổi thông tin và hợp tác xử lý các vướng mắc của dự án bằng nhiều hình thức phong phú.
Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài từng bước chặt chẽ hơn.
d. Thách thức
Hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của một số nền kinh tế đang trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và khó tiếp cận. Tại một số nền kinh tế có sự thiếu nhất quán trong áp dụng chính sách, đặc biệt là các quy định do địa phương đặt ra và áp dụng ngoài các chính sách của nhà nước (ví dụ: chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của Lào được áp dụng trên toàn quốc nhưng địa phương vẫn thu thêm thuế thu nhập).
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế cũng như các thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư (đất đai, phê duyệt thiết kế.v.v.) khá phức tạp, kéo dài thời gian, tốn kém về chi phí cho doanh nghiệp, thủ tục thông quan phức tạp (ví dụ tại LB Nga, Lào).
Lực lượng lao động tại chỗ rất hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, tính kỷ luật và tính chuyên cần không cao, rất khó đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng (ví dụ tại Lào).
Sự khác biệt về ngôn ngữ cũng là một trong những cản trở hoạt động đầu tư sang nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
Chính phủ Việt Nam chưa có chính sách hay cơ chế đặc thù để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang các nước, đặc biệt tại Lào, Campuchia, LB Nga.
Khuôn khổ pháp lý về OFDI theo hình thức gián tiếp còn chưa rõ ràng, gây hạn chế cho việc đầu tư theo hình thức này. Điều này chưa phù hợp bối cảnh hiện nay, đòi hỏi phải có văn bản hướng dẫn cụ thể.
Công tác quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn do việc thực hiện chế độ báo cáo của các dự án đầu tư ra nước ngoài chưa đầy đủ, trong khi chế tài chưa quy định rõ và thực hiện nghiêm túc.
Thiếu thông tin về chính sách đầu tư của một số địa bàn nên khó khăn cho công tác xúc tiến đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Chưa thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài để rút bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý và đề xuất những biện pháp thúc đẩy hơn nữa hoạt động OFDI.
Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ ta ở nước ngoài với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh chấp xảy ra sẽ không tranh thủ được tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước.
Ở một số dự án OFDI thời gian thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho dự án vẫn còn kéo dài so với thời hạn theo luật định, ảnh hưởng tới tiến độ triển khai dự án ở nước ngoài.Điều này cho thấy ở một số bộ phận, một số cá nhân chưa thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc. [31]
3.2.6. So sánh hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp Ấn Độ
a. So sánh về khung chính sách
+ Sự giống nhau về khung chính sách đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam và Ấn Độ
Xác định được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, chính phủ hai nước đã đều phản ứng bằng cách đưa ra những văn bản điều chỉnh về đầu tư ra nước ngoài nhằm tạo ra khung pháp lý hỗ trợ các doanh nghiệp nước nhà trong việc đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, cả Việt Nam và Ấn Độ đều đã phản ứng hơi chậm khi đưa ra luật điều chỉnh chậm hơn so với thực tế khoảng 10 năm. Tại Ấn Độ, lần đầu tiên có một công ty Ấn Độ đầu tư ra nước ngoài là vào năm 1959 và mãi tới 10 năm sau ( tức là năm 1969), chính phủ Ấn Độ lần đầu tiên ban hành hướng dẫn chính thức hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trong khi đó, tại Việt Nam, 1989 là năm đầu tiên có một công ty Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và tới tận năm 1999 chính phủ mới ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/2009 quy định hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Trong những văn bản đầu tiên quy định về đầu tư ra nước ngoài, khung chính sách của cả hai nước đều cho thấy sự thận trọng trong việc quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Ví dụ như, tại Ấn Độ, thời gian đầu, khung chính sách chỉ cho phép doanh nghiệp Ấn Độ tham gia vào một số ít những dự án chìa khóa trao tay mà không liên quan tới chuyển tiền mặt, và giới hạn tỷ lệ nắm quyền sở hữu thực thể đầu tư của doanh nghiệp Ấn Độ, thủ tục đầu tư rườm rà, phức tạp. Trong khi đó ở Việt Nam, trong Nghị định 22/1999/NĐ-CP, có sự giới hạn về chủ đầu tư (chẳng hạn như không cho phép cá nhân đi đầu tư ra nước ngoài), thủ tục xin cấp phép đầu tư rườm rà, phức tạp, khó hiểu…
Tuy nhiên, trong những văn bản pháp luật sau đó, cả Việt Nam và Ấn Độ đều cho thấy sự cải cách trong chính sách của mình nhằm tạo hành lang thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài. Ví dụ như, tại Ấn Độ, giới hạn tỷ lệ nắm quyền sở hữu thực thể đầu tư được gỡ bỏ, các doanh nghiệp Ấn Độ được phép chuyển tiền mặt ra nước ngoài. Trong khi đó ở Việt Nam, với sự ra đời của Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006, các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều có quyền đầu tư ra nước ngoài, quy định cụ thể, rõ ràng hơn, tăng cường hơn hiệu quả của quản lý nhà nước.
+ Sự khác nhau về chính sách đầu tư ra nước ngoài của 2 nước
Thứ nhất, về việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư:
Theo Nghị định số 22/1999/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam và Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/1/2001 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp phải mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Việt Nam được phép hoạt động ngoại hối. Mọi giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài và vào Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp phải thực hiện thông qua tài khoản này trong đó có việc góp vốn đầu tư.
Doanh nghiệp phải đăng ký với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính về việc mở tài khoản ngoại tệ và tiến độ chuyển vốn ra nước ngoài. Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký tài khoản và chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng);
- Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao có công chứng);
- Văn bản chấp thuận đầu tư do nước tiếp nhận đầu tư cấp (kèm bản dịch tiếng Việt có dấu và chữ ký xác nhận của giám đốc hoặc tổng giám đốc);
- Văn bản quy định tiến độ góp vốn đầu tư (ghi trong điều lệ hoặc hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư phê duyệt (nếu có) hoặc bản dự kiến tiến độ góp vốn đầu tư của doanh nghiệp được phép đầu tư ra nước ngoài).
Doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của mình mở tại ngân hàng được phép để chuyển ra nước ngoài góp vốn đầu tư trên cơ sở quy định tại giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam muốn chuyển tiền ra nước ngoài đầu tư phải đăng ký hai tài khoản (một tài khoản ở một ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam, một tài khoản tại chi nhánh của ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại địa phương), trong khi đó các doanh nghiệp Ấn Độ chỉ cần một tài khoàn tài bất kỳ một ngân hàng thương mại nào đang hoạt động trong nước.
Thứ hai, ở Ấn Độ đã áp dụng cơ chế một cửa từ năm 1995, tất cả các hoạt động liên quan tới đầu tư ra nước ngoài đều do ngân hàng dự trữ Ấn Độ thực hiện. Trong khi đó ở Việt Nam, doanh nghiệp muốn đầu tư ra nước ngoài phải qua rất nhiều các khâu và nhiều cơ quan khác nhau: từ chi nhánh ngân hàng Nhà nước ở địa phương nơi có trụ sở chính đến bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Bộ thương mại, Ngân hàng nhà nước Việt Nam có những dự án phải cần sự phê duyệt của thủ tướng chính phủ
Thứ ba, từ năm 1992, Ấn Độ đã áp dụng lộ trình tự động (tức là chỉ cần đáp ứng được các tiêu chí đã đặt ra thì các doanh nghiệp Ấn Độ có thể tự do đầu tư ra nước ngoài mà không cần sự phê duyệt trước của bất cứ một cơ quan có thẩm quyền nào ngay cả của Ngân hàng dự trữ Ấn Độ- cơ quan quản lý toàn bộ hoạt động đầu tư ra nước ngoài, hay của Chính phủ Ấn Độ). Trong khi đó, ở Việt Nam, các doanh nghiệp cần phải đi qua tất cả các quy trình và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật đầu tư nước ngoài để có giấy phép đầu tư mới được đầu tư ra nước ngoài.
Thứ tư, các doanh nghiệp Ấn Độ có thể đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng hình thức hoán đổi cổ phiếu, trong khi đó, các văn bản luật của Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài lại không quy định điều này.
b. So sánh hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ với hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
+ Nét tương đồng
Việt Nam và Ấn Độ có xuất phát điểm đều là những nước đang phát triển. Nền kinh tế của hai nước trước đây đều mang tính chất kế hoạch hóa tập trung. Cả hai nước đều tiến hành những cải cách kinh tế và theo đuổi nền kinh tế thị trường nhằm hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong giai đoạn đầu, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam và Ấn Độ đều vấp phải những khó khăn do sự thiếu khung pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Các dự án đầu tư đều mang tính tự phát riêng của doanh nghiệp đầu tư mà không nằm trong chiến lược hay định hướng chung cũng như nhận được rất ít sự hỗ trợ từ chính phủ hai nước. Do còn yếu về năng lực, nên ban đầu , lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp hai nước đều vào ngành công nghiệp, đặc biệt là những lĩnh vực đòi hỏi công nghệ thấp, và những nước nhận đẩu tư chủ yếu là những nước đang phát triển.
Trong sự lựa chọn đầu tư của mình, doanh nghiệp hai nước đều hướng tới những khu vực thuận lợi về mặt địa lý, tương đồng về văn hóa, hay cùng trong những tổ chức kinh tế nhằm tận dụng lợi thế đầu tư cũng như các ưu đãi đầu tư.
Xu hướng đầu tư chung mà doanh nghiệp hai nước đang và sẽ hướng tới trong tương lai là đầu tư vào lĩnh vực năng lượng như sản xuất điện năng, khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là khai thác dầu khí và khoáng sản khác.
+ Sự khác nhau
Ấn Độ là nước đi trước Việt Nam khá lâu trong việc tiến hành cải cách kinh tế nói chung và đầu tư ra nước ngoài nói riêng. Do vậy, trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nếu so với các doanh nghiệp Ấn Độ, các doanh nghiệp Việt Nam còn kém xa về nhiều mặt.
Về quy mô đầu tư ra nước ngoài, nếu như cho tới hết năm 2009, tổng số vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài chỉ khoảng 7 tỷ USD, thì chỉ trong năm 2007, vốn đầu tư ra nước ngoài của Ấn Độ đã đạt tới khoảng 14 tỷ USD. Về số nước nhận đầu tư, tính tới năm 2009, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào khoảng 50 nước trên thế giới, trong khi đó, con số này của Ấn Độ là trên 100. Xét về lĩnh vực đầu tư, hiện tại, dịch vụ là ngành đầu tư chủ đạo của các doanh nghiệp Ấn Độ, trong khi đó ở Việt Nam là vẫn ngành công nghiệp. Về khu vực nhận đầu tư, điểm đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu là các nước đang phát triển. Trong khi đó, vốn đầu tư vào nước phát triển của Ấn Độ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của Ấn Độ ra nước ngoài.
Sự khác nhau kể trên phản ánh sự khác nhau về mục tiêu đầu tư, tiềm lực đầu tư và kinh nghiệm đầu tư. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dù đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian vừa qua và chứng tỏ sự trưởng thành của các doanh nghiệp Việt Nam song so với các doanh nghiệp Ấn Độ thì tiềm lực của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất khiêm tốn. Mục tiêu đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung vẫn chỉ dừng lại ở việc tìm thị trường chứ chưa kèm theo các mục tiêu khác như nắm bắt được tài sản chiến lược như công nghệ, thương hiệu,…
Một điểm khác nhau nữa giữa hoạt động đầu tư ra nước ngoài của hai nước là sự hỗ trợ của chính phủ hai nước. Nếu như ở Việt Nam, hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhận được rất ít sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành thì ở Ấn Độ lại được sự hỗ trợ tích cực của nhiều tổ chức hỗ trợ đầu tư. Một trong những tổ chức đó là ngân hàng xuất nhập khẩu Ấn Độ. Ngân hàng này hỗ trợ và thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ bằng nhiều cách như cung cấp các sản phẩm dịch vụ cần thiết cho quá trình tiếp cận thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ, dịch vụ tư vấn trước đầu tư, cho vay vốn đầu tư, cung cấp thông tin hữu ích liên quan tới các nước nhận đầu tư…
3.3. Bài học cho Việt Nam và một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài
3.3.1. Bài học cho Việt Nam
a. Bài học cho doanh nghiệp Việt Nam
Bài học thứ nhất, các công ty Ấn Độ trước khi đầu tư ra nước ngoài đã rất thành công với tư cách là người làm thuê cho các công ty bên ngoài. Do vậy, trước khi ra nước ngoài, các công ty Ấn Độ đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm về cách thức kinh doanh của nước ngoài. Điều này đã làm tăng khả năng thành công của Ấn Độ khi đầu tư ra nước ngoài. Các công ty Ấn Độ nhìn chung đi theo 3 mức để hội nhập vào và hiểu biết về nền kinh tế nước ngoài: làm thuê cho nước ngoài tại Ấn Độ, quốc tế hóa (đầu tư trong một phạm vi nhỏ ở nước ngoài), đa quốc tế hóa (đầu tư vào nhiều khu vực khác nhau). Thông thường các công ty Ấn Độ đi theo quỹ đạo lần lượt 3 chiến lược đó: từ chiến lược làm thuê cho bên ngoài, tới chiến lược quốc tế hóa, và cuối cùng là áp dụng chiến lược đa quốc gia hóa. Thực hiện theo tuần tự như thế giúp cho các công ty Ấn Độ có được sự trưởng thành dần dần trong việc làm quen với môi trường kinh doanh ngoài nước. Như vậy, bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là trước khi đầu tư ra nước ngoài, cần có được sự hiểu biết vững chắc về môi trường đầu tư ở nước ngoài, cần sự va chạm cần thiết với các doanh nghiệp nước ngoài không nhất thiết bằng cách cung cấp dịch vụ làm thuê bên ngoài như các doanh nghiệp Ấn Độ, có thể bằng hình thức liên doanh… để học hỏi những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Bài học thứ hai, với các công ty Ấn Độ đầu tư ra nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng bán lẻ, một trong những bí quyết thành công là quảng bá được thương hiệu, hiểu biết về thị trường tiêu dùng tại nước nhận đầu tư và thiết lập được kênh phân phối vững chắc. Để làm được điều này, các doanh nghiệp Ấn Độ phải mất nhiều thời gian và nguồn lực, và hình thức đầu tư phù hợp nhất là liên doanh. Như vậy, ở đây bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng bán lẻ, khách hàng là cá nhân thì nên đầu tư theo hình thức liên doanh để có thời gian quảng bá được thương hiệu, hiểu biết thị trường và thiết lập được kênh phân phối tại nước nhận đầu tư.
Bài học thứ ba, một yếu tố quan trọng đóng góp vào thành công của các công ty Ấn Độ khi đầu tư ra nước ngoài là sự có mặt của một người lãnh đạo có năng lực giỏi. Người lãnh đạo này phải luôn tin vào khả năng thành công của doanh nghiệp trong thị trường ngoài nước. Những quyết định của người lãnh đạo luôn mang tính chất mở đường và cách tân cho doanh nghiệp. Người này cũng phải có khả năng phản ứng nhanh trước thay đổi của môi trường nơi nước nhận đầu tư và đưa ra định hướng hoạt động đồng thời khích lệ những cá nhân trong doanh nghiệp. Như vậy, bài học rút ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là khi đầu tư ra nước ngoài doanh nghiệp phải tìm được người lãnh đạo đủ tầm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn bằng cách đưa ra những quyết định chính xác.
b. Bài học cho chính phủ Việt Nam
Bài học thứ nhất, một trong những nguyên nhân chính giải thích cho sự thành công của các doanh nghiệp Ấn Độ là sự thông thoáng và tính hoàn thiện trong khung chính sách của chính phủ Ấn Độ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài. Đi cùng với sự đổi mới liên tục về chính sách là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Vì vậy, chính phủ Việt Nam cần học hỏi chính phủ Ấn Độ trong việc cải thiện khung pháp lý hiện tại, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiến hành đầu tư ra nước ngoài một cách thuận lợi nhất.
Bài học thứ hai, thành công của hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Ấn Độ có sự đóng góp không nhỏ của các tổ chức, các quĩ hỗ trợ đầu tư. Ví dụ như Ngân hàng Xuất nhập khẩu Ấn Độ- tổ chức đã hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp Ấn Độ trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài bằng nhiều cách như cung cấp các sản phẩm dịch vụ cần thiết cho quá trình tiếp cận thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ, dịch vụ tư vấn trước đầu tư, cho vay vốn đầu tư, cung cấp thông tin hữu ích liên quan tới các nước nhận đầu tư…Ở Việt Nam, hiện chưa có một tổ chức nào tương tự để hỗ trợ các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp Việt Nam đa phần chỉ tự tìm kiếm thông tin, đối tác ở thị trường bên ngoài. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thất bại ở nước ngoài do thiếu thông tin. Vì vậy, học hỏi kinh nghiệm từ Ấn Độ, chính phủ Việt Nam cần nhanh chóng thiết lập tổ chức hoặc quĩ hỗ trợ nhằm tạo kênh thông tin giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường nước ngoài một cách hiệu quả.
Bài học thứ ba, một trong những đóng góp đáng kể khác vào thành công của hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ là sự tham gia ký kết nhiều hiệp định, hiệp ước kinh tế song phương và đa phương, trong đó có hiệp định đầu tư song phương với nhiều nước. Nhờ vậy, các doanh nghiệp Ấn Độ đầu tư ra nước ngoài nhận được sự ưu đãi của nước nhận đầu tư đã ký kết hiệp định với chính phủ Ấn Độ. Ví dụ như, doanh nghiệp Ấn Độ không bắt buộc phải mua nguyên vật liệu tại nước nhận đầu tư khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài…Học hỏi từ trường hợp của Ấn Độ, để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, chính phủ Việt Nam cần tham gia đàm phán ký kết nhiều hiệp định, hiệp ước song phương, đa phương hơn nữa.
3.3.2. Giải pháp giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài
a. Giải pháp vĩ mô
+ Hoàn thiện khung pháp lý
Sau nghiên cứu trường hợp của Ấn Độ, ta có thể thấy hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Ấn Độ có những biến đổi mang tính chất bước ngoặt đi kèm với sự thay đổi rất tích cực của khung chính sách khuyến khích OFDI. Qua đó có thể thấy tầm quan trọng của khung chính sách trong hoạt động OFDI.
Trong trường hợp của Việt Nam, đã có nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động OFDI đã được ban hành. Những văn bản đó cũng đã có tác động tích cực đối với hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam khi mà vốn đầu tư và số dự án OFDI ngày một tăng bất chấp hoàn cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu.Tuy nhiên, không thể phủ nhận được một thực tế rằng hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động OFDI còn nhiều nhiêu khê, gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam mong muốn đầu tư ra nước ngoài. Sau đây là một vài ví dụ điển hình về trở ngại mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi đầu tư ra nước ngoài liên quan tới thủ tục giấy tờ.
Thứ nhất, muốn đầu tư ra nước ngoài, một trong những giấy tờ bắt buộc mà doanh nghiệp phải có là giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Vấn đề là ở chỗ việc cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài chưa được phân cấp, còn tập trung ở bộ kế hoạch và đầu tư. Các doanh nghiệp ở địa phương muốn đầu tư ra nước ngoài đều phải tốn thời gian đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin phép. Tính ra doanh nghiệp muốn hoàn thiện thủ tục để có được giấy phép đầu tư ra nước ngoài phải qua 11 đầu mối các cơ quan quản lý trong nước.
Thứ hai, các doanh nghiệp trong nước muốn có giấy phép đầu tư ra nước ngoài phải có văn bản cho phép hoặc thoả thuận với bên nước ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia lại có quy định chỉ được phép đầu tư vào quốc gia đó khi đã được sự cho phép của quốc gia mà doanh nghiệp đầu tư mang quốc tịch. Điều này để tránh được nạn “rửa tiền” thông qua việc đầu tư ra nước ngoài, quốc gia tiếp nhận đầu tư muốn những đồng tiền “sạch” chảy vào thị trường của mình. Sự trái nhau về những quy định cấp phép đầu tư này sẽ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp muốn đem vốn ra nước ngoài kinh doanh.
Thứ ba, vướng mắc nhiều nhất hiện nay là vấn đề chuyển vốn ra nước ngoài để thực hiện đầu tư. Thông tư số 01/2001/TT- NHNN ngày 19/1/2001 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, doanh nghiệp phải mở một tài khoản tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và mọi giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài và vào Việt Nam liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải được thực hiện thông qua tài khoản này. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm thủ tục đăng ký với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại địa phương mình có trụ sở chính về việc mở tài khoản ngoại tệ và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Như vậy, cùng một việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài doanh nghiệp phải hai lần đăng ký mở tài khoản, với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và với ngân hàng thương mại khác hoạt động tại Việt Nam. Doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại ngân hàng được phép để chuyển ra nước ngoài góp vốn đầu tư trên cơ sở quy định tại giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, để mở được tài khoản tại ngân hàng phục vụ việc chuyển tiền ra nước ngoài đầu tư doanh nghiệp phải chứng minh được dự án đầu tư, giấy phép đầu tư do nước ngoài cấp... Như vậy giai đoạn làm khảo sát, thăm dò, thiết kế dự án của doanh nghiệp tại nước ngoài sẽ không được chuyển tiền ra nước ngoài. Đây sẽ là khó khăn cho doanh nghiệp khi hoạt động chuẩn bị cho dự án đầu tư, trong khi đây là giai đoạn cần thiết để có được giấy phép chấp thuận đầu tư của nước doanh nghiệp muốn đầu tư.
Tiềm năng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn. Để phát huy được hết tiềm năng này, rất cần có sự hỗ trợ từ nhà nước Việt Nam với những sửa đổi khung pháp lý về đầu tư ra nước ngoài. Với khung pháp lý hoàn thiện, hoạt động OFDI của Việt Nam chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai.
+ Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp
Thứ nhất, hỗ trợ về thông tin
Các cơ quan quản lý thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư phải phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thu thập thông tin về môi trường đầu tư tại các nước để cung cấp cho doanh nghiệp trong nước đang có ý định đầu tư ra nước ngoài những thông tin như: chính sách thu hút đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư, luật pháp chính sách liên quan tới đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiềm năng và cơ hội đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực cụ thể tại nước mà doanh nghiệp Việt Nam muốn đầu tư vào, đồng thời công bố thông tin về các dự án đầu tư cụ thể đã được Chính phủ Việt Nam ký với nước ngoài…
Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại các nước có các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như cơ quan quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam những thông tin sau đây: Thông tin về chính sách thu hút đầu tư và các chính sách, pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp; những thông tin cập nhật liên quan tới những chính sách này; các chỉ số kinh tế vĩ mô của nước sở tại như quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế…, quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước; thông tin về các thị trường cụ thể nhà đầu tư quan tâm
Thứ hai, hỗ trợ về tài chính
Đối với các dự án đầu tư tác động tới sự phát triển kinh tế của nước ta như: dự án điện để xuất khẩu điện về Việt Nam, dự án khai thác khoáng sản để thay thế nhập khẩu phục vụ sản xuất chế biến trong nước…Theo đó, những dự án này sẽ được vay vốn của Nhà nước thông qua Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam (BIDV) với mức vay tối thiểu 30% tổng số vốn đầu tư của dự án với lãi suất ưu đãi và được miến hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Nếu các dự án này đầu tư tại các thị trường truyền thống như Nga, Lào, Campuchia sẽ được Chính phủ bảo lãnh vốn vay của doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại trong nước với mức vay được vượt quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cho vay. Với một số dự án đặc biệt, doanh nghiệp còn có thể đề nghị Nhà nước góp vốn đầu tư. Những dự án này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận chuyển về nước đã được nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nước mà doanh nghiệp đầu tư.
Thứ ba, đưa ra những chính sách khuyến khích đầu tư
Bên cạnh nhưng chính sách đã thực hiện như chính sách ưu đãi về thuế (miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu…), nhà nước nên ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư khác như giảm lãi suất cho vay, hay tăng cường mức cho vay…Đối với những doanh nghiệp làm ăn tốt, xây dựng được thương hiệu và làm tăng uy tín của doanh nghiệp Việt Nam nói chung, Nhà nước nên áp dụng những ưu đãi như rút gọn thủ tục hành chính xin cấp phép đầu tư, thủ tục tái đầu tư lợi nhuận…
Thứ tư, một số đề xuất khác
Để làm tăng thêm kênh thông tin giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận được với thị trường nước nhận đầu tư cũng như các chính sách của nước nhận đầu tư… một cách nhanh nhất, nhà nước nên thành lập thêm các Quỹ và các tổ chức hỗ trợ đầu tư, có thể đặt trụ sở tại các nước hoặc các vùng tập trung nhiều nhà đầu tư của Việt Nam. Thực tế trên thế giới, những nước đầu tư ra nước ngoài mạnh đã làm rất tốt việc này như JICA của Nhật Bản hay EXIM Bank của Ấn Độ…
Tăng cường tham gia đàm phán, ký kết các hiệp định song phương và đa phương với các nước và các khu vực nhằm khuyến khích và bảo vệ nhà đầu tư trong nước.
b. Giải pháp vi mô
+ Phát triển nội lực và tích lũy kinh nghiệm trong nước trước khi đầu tư ra nước ngoài
Khi đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều bất lợi do nhiều yếu tố như không quen môi trường kinh doanh, có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh,…Do đó, muốn thành công ở ngoại quốc, đòi hòi các doanh nghiệp phải có năng lực thực sự. Lịch sử đã chứng kiến nhiều doanh nghiệp thất bại do quá nóng vội đầu tư ra nước ngoài như trường hợp của SK Telecom đã được đề cập đến ở chương 1 của bài viết này.
Do vậy, đối các doanh nghiệp Việt Nam, kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài chưa có nhiều, tiềm lực cũng còn hạn chế, một trong những điều kiện quan trọng để làm tăng tỷ lệ thành công khi đầu tư ra nước ngoài là phải phát triển vững mạnh tại thị trường trong nước. Bên cạnh đó phải quan sát và học hỏi những bài học kinh nghiệm từ những nước đi trước để tránh đi vào bánh xe đổ mà các nước này đã trải qua.
+ Có tầm nhìn dài hạn
Trong bất cứ một lĩnh vực gì, có lẽ nhân tố quan trọng nhất để có được thành công là phải có một tầm nhìn dài hạn và hoạt động OFDI cũng không phải là một ngoại lệ. Khi quyết định đầu tư ra nước ngoài vào một khu vực hay lĩnh vực nào đó, doanh nghiệp phải đặt trong tầm nhìn dài hạn của mình mà không vì cái lợi trước mắt. Ví dụ như khi đầu tư vào một khu vực doanh nghiệp phải xác định chiến lược đầu tư sao cho từ khu vực đó có thể mở rộng đầu tư ra các khu vực lân cận, tức là coi địa điểm đầu tư đó là bàn đạp để có thể vươn tới các thị trường rộng lớn hơn. Với tầm nhìn đó, doanh nghiệp sẽ chọn được địa điểm đầu tư có lợi thế nhất để sau này dễ dàng mở rộng ra các khu vực khác.
+ Phát triển nguồn nhân lực
Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất. Trong hoạt động OFDI, doanh nghiệp nên coi trong nhân tố này hơn cả. Trước khi đầu tư vào một khu vực, hay một lĩnh vực, doanh nghiệp phải có được một đội ngũ nhân lực có năng lực thực sự và có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về khu vực và lĩnh vực đó mới mong có được thành công ở nước ngoài. Bên cạnh đội ngũ nhân công, thì cũng cần có người lãnh đạo giỏi, có đủ năng lực và bản lĩnh xử lý những tình huống khó khăn tại nước nhận đầu tư.
+ Tìm hiểu kỹ thị trường đầu tư
Thất bại của Wal-mart tại thị trường Đức là một ví dụ điển hình về việc thiếu hiểu biết thị trường đầu tư. Hiểu biết văn hóa, tập quán, phong tục, pháp luật của nước và người dân nước nhận đầu tư là điều kiện tiên quyết để thành công khi đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh đó, cần phải tìm hiểu về môi trường kinh doanh như các đối thủ cạnh tranh, về phân đoạn thị trường, để xem xét khả năng có lời khi đầu tư ra nước ngoài. Điều kiện làm việc cũng phải nằm trong cân nhắc của các nhà đầu tư. Thất bại của Duhaco như được đề cập đến trong chương 1 là ví dụ về việc không tìm hiểu rõ điều kiện làm việc có phù hợp với nhân lực của doanh nghiệp đi đầu tư.
KẾT LUẬN
Đầu tư ra nước ngoài đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và phát triển kinh tế của nước chủ đầu tư. Ấn Độ đã nắm bắt xu hướng này rất tốt khi hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Ấn Độ phát triển liên tục trong thời gian vừa qua. Tuy có những bước tiến đáng kể song nếu so với Ấn Độ nói riêng và các nước khác nói chung thì hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam còn rất khiêm tốn. Cả chính phủ Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam cần phải học hỏi những kinh nghiệm của các nước đi trước mà Ấn Độ là một ví dụ điển hình để phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài hơn nữa.
Mặc dù, chắc chắn trong khóa luận còn rất nhiều thiếu sót do sự hạn chế về trình cũng như thời gian của người viết, song theo người viết trong khóa luận cũng có những điểm mới. Thứ nhất, trong khóa luận, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Ấn Độ được chia thành các giai đoạn rõ ràng với các đặc trưng của các giai đoạn đó đồng thời nêu bật lên sự khác nhau giữa các giai đoạn theo nhiều tiêu chí và giải thích được sự khác nhau đó. Thứ hai, trong khóa luận, có sự nghiên cứu rất kỹ và nêu lên sự thay đổi mang tính chất bước ngoặt của chính sách đầu tư ra nước ngoài của chính phủ Ấn Độ và dựa vào sự thay đổi chính sách đó đối phân tích ảnh hưởng của nó đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Ấn Độ. Thứ ba, khóa luận đã nêu được thực trạng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam từ khi bắt đầu đầu tư cho tới năm gần đây nhất (2009), qua đó so sánh với trường hợp của Ấn Độ và một vài ví dụ khác để rút ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu trường hợp của Ấn Độ, người viết mong muốn đóng góp phần nào đó nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, có thể góp phần vào tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới đồng thời cải thiện vị thế hiện tại của Việt Nam trên trường quốc tế và sự phát triển lâu dài của nước nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày 30/8/2001
2. Chính phủ, Nghị định 121/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007
3. Chính phủ, Nghị định 22/1999/NĐ-CP ngày 14/04/1999
4. Chính phủ, Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006
5. Đại học Ngoại thương, Giáo trình đầu tư nước ngoài
6. Luật đầu tư 2005
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001
8. PGS. TS Vũ Chí Lộc, Giáo trình đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản Giáo dục 1997
9. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
10. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
B. Tài liệu tiếng Anh
11. Amitendu Palit (July 2009), India’s Foreign Investment Policy: Achievements & Inadequacies, Institut français des relations internationales, 6-19
12. Jaya Prakash Pradhan (Febuary 2005), outward foreign direct investment from India: recent trends and patterns, Gujarat Institute of Development Research, 10-15
13. Jaya Prakash Pradhan (June 2008), Indian direct investment in developing countries: Emerging Trends and Development Impacts, Institute for Studies in Industrial Development, 7-26
14. Jaya Prakash Pradhan (October 2007), Trends and patterns of overseas acquisitions by Indian multinationals, Institute for studies in industrial development, 21-23
15. K.V.K. Ranganathan (1988), Indian joint ventures abroad, Institute for studies in industrial development, 6-14
16. Kamlesh Jain, Ph.D (November 2009), How America Benefits from Business with India, India-US World Affairs Insitute, Inc, 11-13, 15, 18, 19
17. Kumar. N (2008), Internationalization of Indian Enterprises: Patterns, Strategies, Ownership Advantages, and Implications, Asian Economic policy review 3(2), 242-62
18. Peter J. Buckley, Nicolas Forsans and Surender Munjal (2008), foreign acquisitions by Indian multinational Enterprises: A test of the eclectic paradigm, Centre for International Business, Leeds University Business School, University of Leeds, 1-2
19. Prema-Chandra Athukorala (2009), Outward Foreign Direct Investment from India, Arnd- Corden Division of Economics, College of Asia and the Pacific, Australia National University, 127-137
20. Reserve bank of India (2008), Annual report (various years)
21. S.R. Raghunathan, Advocate, Madras, International law on foreign direct investment, 6-10
22. Shyamala Gopinath (19 January 2007), Overseas investment by Indian companies-Evolution of policy and trends, International Conference on Indian cross-border presence, 1-3
23. UNCTAD (20 October 2004), India’s outward FDI: a giant awakening?, United nations Publication, 2-9
24. UNCTAD (2008), World investment report 2008, New York: United nations Publication, 8, 42, 49, 55, 60
25. UNCTAD (31 October 2005), outward foreign direct investment by Indian small and medium-sized, New York: United Nations Publication, 3-7, 10-11
C. Các website
25.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Ấn Độ và bài học cho doanh nghiệp Việt Nam.doc