Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế và thực trạng sử dụng vốn lưu động tại
công ty Cổ phần Cầu Xây, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
hoạt động của công ty để phân tích và đánh giá kết quả đạt được cùng một số hạn chế
còn tồn tại và nguyên nhân. Công ty cổ phần Cầu Xây cần thường xuyên đánh giá,
kiểm kê hàng tồn kho, xác định số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu. Đồng
thời, công ty Cổ phần Cầu Xây cần phải nâng cao nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công nhân
viên để có thể có nguồn lực có kinh nghiệm tốt trong sản xuất và kinh doanh nói chung
và sử dụng nguồn VLĐ nói riêng. Tôi hy vọng đề tài này phần nào có ích để thấy được
thực trạng vốn lưu động, những điểm tốt hay chưa tốt ở công ty Cổ phần Câu Xây nói
riêng và các doanh nghiệp khác ở nước ta trong thời gian vừa qua nói riêng. Bên cạnh
đó không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của công ty, điều này có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần cầu xây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Cổ phần Cầu Xây
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Doanh thu thuần 57.466,88 57.330,72 58.340,46
VLĐ bình quân 20.057,12 19.547,04 16.581,83
Số lần luân chuyển VLĐ 2,87 2,93 3,53
Kỳ luân chuyển VLĐ 125,65 122,74 102,32
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013
Trong giai đoạn 2011 – 2013, số lần luân chuyển VLĐ của công ty tương đối
thấp mặc dù đang có xu hướng tăng, năm 2012 tăng 0,06 vòng/năm so với năm 2011,
năm 2013 tăng 0,6 vòng/năm so với năm 2012. Sự tăng lên của số lần luân chuyển
VLĐ chứng tỏ rằng 1 đồng VLĐ của công ty tạo ra ngày càng nhiều đồng doanh thu
thuần. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố đó là doanh thu thuần và VLĐ
bình quân. Năm 2012, doanh thu thuần giảm 136,16 triệu đồng tương ứng với 0,24%
so với năm 2011, trong khi đó VLĐ bình quân giảm 510,08 triệu đồng tương ứng với
2,5% so với năm 2011. Vậy quy mô giảm của VLĐ bình quân lớn hơn quy mô giảm
của doanh thu thuần nên số lần luân chuyển VLĐ bình quân tăng.
Sang năm 2013, số lần luân chuyển VLĐ bình quân tiếp tục tăng cũng là do quy
mô VLĐ bình quân giảm 15,2% trong khi quy mô doanh thu thuần tăng 1,8%.
Tóm lại, trong giai đoạn 2011 – 2013, công ty có số lần luân chuyển VLĐ tăng
dần thể hiện việc quản lý VLĐ của công ty qua các năm ngày càng hiệu quả.
Kỳ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu có quan hệ tỷ lệ nghịch với số lần luân
chuyển VLĐ. Điều đó có nghĩa là kỳ luân chuyển VLĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ càng thấp. Biểu đồ dưới đây sẽ giúp chúng ta có cái nhìn rõ nét về kỳ luân
chuyển VLĐ của công ty
Biểu đồ 2.4. Kỳ luân chuyển VLĐ của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Nguồn: Tính toán dựa trên báo cáo tài chính của công ty
125.65
122.74
102.32
100.00
105.00
110.00
115.00
120.00
125.00
130.00
2011 2012 2013
46
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy:
Trong giai đoạn 2011 – 2013, việc tăng số vòng quay VLĐ kéo theo thời gian
một vòng quay giảm xuống (cụ thể thời gian thực hiện một vòng quay VLĐ qua các
năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 125,65 ngày, 122,74 ngày và 102,32 ngày). Năm
2013 là năm có kỳ luân chuyên của VLĐ là ngắn nhất. So với đầu năm, con số này
giảm 20,42 ngày. Việc công ty có thời gian luân chuyển vốn ngày càng ngắn chứng tỏ
VLĐ luân chuyển ngày càng nhanh, hàng hóa, sản phẩm của công ty bị ứ đọng ít dần,
làm tăng tốc độ thu hồi vốn của công ty. Điều này chứng tỏ trạng thái ứ đọng vốn của
công ty ngày càng được hạn chế.
Như vậy một lần nữa chúng ta khẳng định trong giai đoạn vừa qua, công tác quản
lý VLĐ của công ty khá hiệu quả. VLĐ của công ty luân chuyển nhanh hơn.
Hiệu suất sử dụng VLĐ:
Hiệu suất sử dụng VLĐ là một chỉ tiêu khá quan trọng nói lên hiệu quả của công
ty trong công tác quản lý VLĐ. Nó lên khả năng tạo ra đơn vị doanh thu trên lượng
VLĐ mà Công ty đã bỏ ra.
Hiệu suất sử dụng VLĐ được tính bằng công thức:
T T
Ý nghĩa: Trong năm 2011, một đồng VLĐ đã tạo ra 2,67 đồng doanh thu
Ý nghĩa: Trong năm 2012, một đồng VLĐ đã tạo ra 3,26 đồng doanh thu
Ý nghĩa: Trong năm 2013, một đồng VLĐ đã tạo ra 3,74 đồng doanh thu
Như vậy ta thấy qua 3 năm, hiệu suất sử dụng VLĐ của DN năm 2013 đã tăng
lên so với năm 2011 và ở mức cao. DN đã làm ăn khá có hiệu quả, doanh thu tăng cao,
hiệu quả sử dụng VLĐ cũng tăng theo.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Hệ số
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty càng cao.
Thang Long University Library
47
Biểu đồ 2.5. Hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty giai đoạn 2011 - 2013
Nguồn: Tính toán dựa trên BCTC công ty Cổ phần Cầu Xây
Trong giai đoạn 2011 – 2013, hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty liên tục giảm.
Điều đó có nghĩa để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty sử dụng ít VLĐ hơn.
Nếu năm 2011 công ty cần 0,35 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì năm
2012, công ty chỉ cần 0,34 đồng để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần. Đặc biệt năm 2013,
để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, công ty chỉ cần bỏ ra 0,28 đồng VLĐ. Hệ số đảm
nhiệm VLĐ của công ty nhỏ và có xu hướng giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
của công ty trong thời gian qua khá tốt.
Sức sinh lợi của VLĐ:
Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng nói lên khả năng của VLĐ , được đánh giá
bằng thương số giữa lợi nhuận sau thuế và VLĐ
Ý nghĩa: DN bỏ ra 1 đồng VLĐ thi thu về 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế
Ý nghĩa: DN bỏ ra 1 đồng VLĐ thi thu về 0,13 đồng lợi nhuận sau thuế
Ý nghĩa: DN bỏ ra 1 đồng VLĐ thi thu về 0,19 đồng lợi nhuận sau thuế
0.35
0.34
0.28
0.25
0.27
0.29
0.31
0.33
0.35
0.37
2011 2012 2013
48
Đây là một con số khá cao. Nó phản ánh VLĐ của DN đã mang lại hiệu quả tốt
cho DN.
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay cũng như các công ty thương mại, đặc biệt
là các công ty họat động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công ty cổ phần Cầu Xây
cũng còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ dẫn tới việc hiệu
quả sử dụng vốn chưa cao. Đó là một số vấn đề cụ thể sau:
- Công ty còn thiếu về vốn do đó hàng năm luôn phải đi vay một lượng vốn lớn
làm công ty phải trả nhiều lãi vay cũng như không chủ động trong việc kinh doanh, do
các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn;
- Công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ, làm hạn chế tính luân
chuyển của vốn. Với mục đích là mở rộng thị phần nên công ty muốn có nhiều bạn
hàng mới, chính sách tín dụng nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng và phạm vi.
Chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn thanh
toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng ảnh
hưởng lớn tới kết quả kinh doanh cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công
ty;
- Chất lượng nghiên cứu thị trường chưa cao cũng như công tác vận chuyển, công
tác bán hàng chưa tốt đã làm cho hàng tồn kho còn nhiều do đó hiệu quả sử dụng VLĐ
bị giảm đi đáng kể;
- Trong việc sử dụng VLĐ công ty vẫn còn bị lãng phí một lượng vốn rất lớn;
- Công ty chưa khai thác hết được tiềm năng của nhân tố con người. Công tác
quản lý nhân sự chủ yếu trên góc độ hành chính nên hiệu quả hoạt động kinh doanh
giảm mà chi phí quản lý DN vẫn cao;
Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở công
ty Cổ phần Cầu Xây. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của công ty.
- Yếu tố con người: Quản lý chưa xác định được đúng nhu cầu về VLĐ của do-
anh nghiêp,đội ngũ kinh doanh hoạt động chưa thực sự hiệu quả thể hiện ở lượng hàng
tồn kho còn cao;
- Yếu tố kỹ thuật: Do thị lĩnh vực công nghệ thông tin thường xuyên thay đổi,
các vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn và luôn được thay thế bằng các công nghệ và
thiết bị tiên tiến hơn trong thời gian ngắn. Dẫn tới việc các sản phẩm tồn kho dễ bị lạc
hậu và khó tiêu thụ;
- Cơ chế: Sự quản lý không chặt chẽ, cơ chế bán hàng, công nợ không phù hợp
gây thất thoát VLĐ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thang Long University Library
49
Các rủi ro mà công ty Cổ phần Cầu Xây hiện đang gặp phải:
Rủi ro thị trƣờng:
Hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ chủ yếu chịu rủi ro khi có sự thay đổi về
giá, lãi suất.
- Rủi ro về giá: Công ty chịu rủi ro về giá của các công cụ vốn phát sinh từ các
khoản đầu tư cổ phiếu ngắn hạn và dài hạn do tính không chắc chắn về giá tương lai
của cổ phiếu đầu tư. Các khoản đầu tư cổ phiếu dài hạn được nắm giữ với mục đích
chiến lược lâu dài, tại thời điểm kết thúc năm tài chính công ty chưa có kế hoạch bán
các khoản đầu tư này.
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Công ty chịu rủi ro về tỷ giá do giá trị hợp lý của các
luồng tiền trong tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi
của tỷ giá ngoại tệ khi các khoản vay, doanh thu và chi phí của công ty được thực hiện
bằng đơn vị tiền tệ khác với đồng Việt Nam.
- Rủi ro về lãi suất: Công ty chịu rủi ro về lãi suất do giá trị hợp lý của các luồng
tiền trong tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của lãi
suất thị trường khi công ty phát sinh các khoản tiền gửi có hoặc không có kỳ hạn, các
khoản vay và nợ chịu lãi suất thả nổi. Công ty quản lý rủi ro lãi suất bằng cách phân
tích tình hình cạnh tranh trên thị trường để có được các lãi suất có lợi cho mục đích
của Công ty.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà một bên tham gia trong một công cụ tài chính hoặc
hợp đồng không có khả năng thực hiện được nghĩa vụ của mình dẫn đến tổn thất về tài
chính cho công ty. Công ty có các rủi ro tín dụng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(chủ yếu từ các khoản phải thu khách hàng) và hoạt động tài chính (bao gồm tiền gửi
ngân hàng, cho vay và các công cụ tài chính khác).
Rủi ro về thanh khoản
Rủi ro thanh toán là rủi ro Công ty gặp khó khăn khu thực hiện các nghĩa vụ tài
chính do thiếu vốn. Rủi ro thanh toán của Công ty chủ yếu phát sinh từ việc các tài sản
tài chính và nợ phải trả tài chính có các thời điểm đáo hạn khác nhau.
Rủi ro luật pháp
Các rủi ro khác: Thiên tai, địch họa, bảo hiểm,
50
2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần
Cầu Xây
2.4.1. Định hướng phát triển và mục tiêu chiến lược của công ty Cổ phần Cầu Xây
2.4.1.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, trước nhu cầu tiếp nhận các dự án ODA và thu hút dự
án FDI, ngành Xây dựng nước ta bắt đầu quá trình hội nhập với khu vực và thế giới
trên các mặt công nghệ, thể chế và con người. Hội nhập về công nghệ bao gồm việc
tiếp thu và sử dụng kỹ thuật, vật liệu và máy móc xây dựng hiện đại. Hội nhập thể chế
tập trung vào việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế
phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập về con người nhằm đào tạo nguồn nhân lực
có đủ năng lực làm chủ công nghệ và thực thi thể chế mới. Trong quá trình 15 năm hội
nhập, ngành sản xuất nguyên vật liệu xây dựng đã đạt được nhiều tiến bộ và đóng góp
hiệu quả vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Cho tới nay xây dựng cơ bản được coi là một trong những ngành trọng điểm
trong chiến lược phát triển kinh tế. Tốc độ xây dựng các hệ thống tòa nhà, các khu
chung cư, đô thị, đường cao tốc, đường quốc lộ ngày càng gia tăng. Thị trường nhà đất
nóng lên làm điều kiện cho ngành sản xuất nguyên vật liệu xây dựng phát triển. Vì
vậy, các công ty sản xuất nguyên vật liệu xây dựng nói chung và công ty Cổ phần Cầu
Xây nói riêng cần phải năng động, sáng tạo và biết nắm lấy cơ hội cho mình.
2.4.1.2. Định hướng phát triển
Công ty Cổ phần Cầu Xây phấn đấu trở thành tập đoàn kinh tế vững mạnh, doanh
nghiệp cung cấp nguyên vật liệu xây dựng – gạch và là thương hiệu mạnh trong khu
vực cũng như trên quốc tế, cùng với cam kết “Chất lượng là sự sống còn của Công ty”
và hoạt động với phương châm:“Sự thành công của khách hàng là động lực cho thành
công của chúng tôi ”. Với mong muốn đó, công ty không ngừng cập nhập, đầu tư và áp
dụng những dây chuyền máy móc, công nghệ hiện đại trên thế giới vào sản xuất. Bên
cạnh đó, luôn chú trọng trong việc sáng tạo, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng
ngành nghề, cũng như đảm bảo chất lượng tốt nhất cho các loại sản phẩm. Ngoài ra,
công ty luôn cố gắng chủ động tìm kiếm những nhà cung cấp nhằm giảm thiểu chi phí
đầu vào, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công ty sớm nắm bắt được tầm
quan trọng của nguồn nhân lực, bởi vậy luôn cố gắng nâng cao năng lực, trình độ của
cán bộ công nhân viên, kỹ sư có tay nghề, tạo lập các chính sách ưu đãi đối với nhân
viên đảm bảo việc giữ chân các nhân viên có năng lực. Tiếp tục nâng cao doanh thu
bán hàng, đảm bảo việc kinh doanh đem lại lợi ích cho chủ sở hữu, giữ vững thị phần
trên thị trường. Cuối cùng, công ty luôn chú trọng vào các chính sách hậu mãi nhằm
Thang Long University Library
51
đảm bảo uy tín và giữ chân những nhóm khách hàng lâu năm và đẩy mạnh tìm kiếm
nhóm khách hàng tiềm năng.
2.4.1.3. Mục tiêu chiến lược
Trong năm 2013, công ty tập trung mọi nguồn lực, cố gắng hết sức để cái thiện
mức tăng trưởng doanh thu sao cho khả quan như năm 2012, bứt phá và tìm giải pháp
thoát khỏi những khó khăn của năm 2011. Bên cạnh đó, công ty sẽ kết hợp quản lý
chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh, nhằm mang lại mức tăng trưởng lợi nhuận tương
xứng với mức tăng doanh thu. Với phương châm: “Chất lượng là sự sống còn của công
ty”, công ty Cổ phần Cầu Xây đang phấn đấu trở thành tập đoàn kinh doanh mạnh
trong lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu xây dựng tại Việt Nam. Theo định hướng này,
công ty đã tập trung mọi nỗ lực cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh với những nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Dựa vào các ưu thế có sẵn để tăng cường phát huy tiềm lực;
- Công ty sẽ đưa ra các biện pháp nhằm quản lý các khoản phải thu khách hàng
có hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu các chi phí thu hồi nợ;
- Xem xét lại sự gia tăng của khoản mục ứng trước người bán nhằm giảm thiểu
việc phần vốn bị chiếm dụng từ phía người cung cấp;
- Tiếp tục triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo cho các kỹ sư tay nghề
cao, các nhân viên trong và ngoài nước.
2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cầu
Xây
Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng VLĐ trong công ty Cầu Xây ta thấy tầm
quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với hiệu quả tổng thể của
công ty (mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận). Trong cơ cấu tổng tài sản của một DN sản
xuất hiện nay, TSLĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn. TSLĐ nằm ở tất cả các khâu của quá
trình sản xuất và do chu kỳ sản xuất kéo dài, và thường bị đọng ở nhiều khâu như:
trong nguyên vật liệu dự trữ và sản phẩm dở dang tồn kho, trong các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng thi công. Việc sử dụng hiệu quả TSLĐ phải giải quyết được mâu
thuẫn giữa khối lượng tài sản lớn và tốc độ luân chuyển nhanh.
Với những kiến thức đã học và sự đánh giá của bản thân, một số kiến nghị góp
phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ
phần Cầu Xây.
52
2.4.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp
Một chu kỳ kinh doanh bắt đầu từ khi mua sắm và dự trữ vật tư cần thiết, sau đó
là việc tiến hành sản xuất sản phẩm rồi bán sản phẩm và thu tiền về.
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn cần thiết để hình thành một lượng dự trữ
hàng tồn kho, khoản nợ cho khách hàng nợ, hay ứng trước cho các nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động tính ra phải đủ cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
một cách liên tục nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có như vậy
mới thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm mọi biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý chặt chẽ số vốn bỏ ra. Số vốn lưu động
doanh nghiệp bỏ ra từng kỳ phải tùy thuộc vào nhu cầu vốn lưu động trong kỳ đó.
Chính vì vậy làm sao để xác định nhu cầu vốn lưu động được chính xác là một vấn đề
phức tạp.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động, công ty cần:
- Thực hiện tiết kiệm VLĐ, giảm lượng VLĐ dư thừa, đảm bảo sử dụng lượng
VLĐ ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu
quả sử dụng VLĐ, thời gian luân chuyển của VLĐ và các giai đoạn luân chuyển của
VLĐ, để có biện pháp tiết kiệm VLĐ cho công ty;
- Nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ VLĐ cho
sản xuất vì nhu cầu VLĐ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại mỗi thời kỳ xác định;
- Xác định nhu cầu VLĐ phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch sản phẩm, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế hoạch
này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp.Vì vậy, công ty cần có các phương pháp dự báo chính xác khi xây dựng kế
hoạch;
- Xác định nhu cầu VLĐ phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các phòng
ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế hoạch
hoạt động của các phòng ban chức năng có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền mặt trong
suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho
đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu cầu VLĐ
chính xác, phù hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh;
- Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các
nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các
giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty trong các khâu
của hoạt động SXKD.
Thang Long University Library
53
Đối với công ty Cổ phần Cầu Xây có thể được xác định nhu cầu VLĐ theo
phương pháp sau:
Phương pháp gián tiếp:
Năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác
định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Phương pháp này tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh
chóng VLĐ năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ cho phù hợp.
Bảng 2.9. Kế hoạch kinh doanh năm 2014 của công ty Cổ phần Cầu Xây
Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2014
(triệu đồng)
Thực hiện năm 2013
(triệu đồng)
Doanh thu 59,096 58,340
Lợi nhuận trước thuế 2,458 4,212
Dựa vào bảng kế hoạch kinh doanh năm 2014, ước tính số lần luân chuyển VLĐ
là 4 vòng/năm, khi đó có thể xác định được nhu cầu VLĐ năm 2014 của công ty theo
công thức sau
( )
Phương pháp trực tiếp:
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu
cầu cho từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Phương pháp này tương đối phức tạp và mất thời gian, tuy nhiên nó lại tạo điều
kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Để thực hiện phương pháp này, công ty cổ phần Cầu Xây sẽ thực hiện theo trình
tự như sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản trong năm báo cáo bao gồm: số hàng tồn
kho bình quân, số phải thu khách hàng bình quân, số nợ phải trả bình quân;
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm. Trên cơ sở đó
xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu;
- Xác định nhu cầu vốn lưu động của thời kỳ sau.
54
Căn cứ vào báo cáo của công ty các năm 2011-2013 và kế hoạch kinh doanh của
công ty, chúng ta sẽ tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm 2014.
Bảng 2.10. Số dƣ bình quân công ty Cổ phần Cầu Xây
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sản Số dƣ bình quân Nguồn vốn Số dƣ bình quân
A. Tài sản ngắn hạn 18.224,57 A. Nợ phải trả 20.386,76
1. Tiền 1.200,58 I. Nợ ngắn hạn 20.120,80
2. Các khoản phải thu 1.160,38 1. Vay ngắn hạn 12.018,00
3. Hàng tồn kho 14.792,27 2. Phải trả người bán 2.206,35
4. Đầu tư TC-NH 809,33 3. Người mua trả tiền trước 320,67
5. TSLĐ khác 262,00 4. Thuế và các khoản phải
nộp NN
1.184,09
5. Phải trả người lao động 2.868,49
6. Chi phí phải trả 80,29
7. Phải trả phải nộp khác 832,54
II. Nợ dài hạn 610,37
B. Tài sản dài hạn 21.966,81 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 19.804,61
1. Vốn chủ sở hữu 19.804,61
Tổng cộng 40.191,38 Tổng cộng 40.191,38
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
2.4.4. Quản lý kết cấu vốn lưu động
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không thể thiếu được vai trò quản lý VLĐ,
mà cụ thể là quản lý các thành phần trong VLĐ như: Tiền và các khoản tương đương
tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho
2.4.4.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty được sử dụng chủ
yếu vào hoạt động thanh toán với các đối tác và nhân viên. Đa số các nghiệp vụ này
thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Do đó, tiền gửi ngân hàng (tiền gửi thanh
toán và tiền gửi ngắn hạn) của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong khoản mục
Tiền và các khoản tương đương tiền.
Để có thể tăng hiệu quả sử dụng của khoản mục trên, công ty cần có một số biện
pháp để giảm tốc độ chi tiêu. Trước hết, công ty cần quản lý chặt lượng tiền thu – chi
hàng ngày để hạn chế tình trạng chi cho những khoản không cần thiết.
Thang Long University Library
55
Ngoài ra, hiện nay công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào làm
giảm tính linh hoạt trong thanh toán. Nhận thấy thị trường chứng khoán nước ta hiện
nay đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng kinh tế thế giới, công ty có thể
đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn để điều chỉnh lượng tiền mặt tại công ty về
mức tối ưu, đồng thời số tiền dư thừa có thể được sử dụng để sinh lời, đem lại thêm lợi
nhuận cho công ty. Ngược lại, nếu nhu cầu tiền mặt tăng mà công ty không dự trữ đủ
tiền mặt thì có thể sử dụng các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao để bổ sung
cho lượng tiền mặt tại công ty.
2.4.4.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng nhất trong số các khoản phải thu,
do vậy công ty cần phải có các chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản
phải thu giúp hạn chế tối đa lượng vốn của công ty bị chiếm dụng.
Hình thức bán hàng trả chậm đã trở thành biện pháp mà mọi công ty đều sử dụng
để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điều này lại làm tăng các khoản phải thu mà nếu
công ty không có những biện pháp quản lý thích hợp sẽ khiến cho công ty bị mất vốn
kinh doanh. Do vậy, việc đưa ra một chính sách tín dụng cụ thể là vô cùng cần thiết.
Có 2 yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là khả
năng tài chính và uy tín của khách hàng.
Phân tích năng lực tài chính của khách hàng
Việc phân tích năng lực khách hàng là việc quan trọng, quyết định công ty có cấp
tính dụng cho khách hàng hay không. Nhưng hiện tại công ty Cổ phần Cầu Xây vẫn
chưa có một quy trình, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và mối quan hệ của khách hàng
đối với công ty để quyết định có cấp tín dụng hay không. Để xác định được các đối
tượng nên cấp tín dụng, công ty nên có một số chú trọng như sau:
- Phẩm chất tư cách tín dụng của khách hàng trong thời gian tới hay tinh thần
trách nhiệm của khách hàng đối với việc trả nợ;
- Triển vọng phát triển của khách hàng và xu thế phát triển ngành nghề của họ
trong tương lai;
- Khách hàng sẽ là bạn hàng lâu năm của công ty hay chỉ là khách hàng vãng lai
chỉ mua một lần;
- Xác định giá bán trả chậm hợp lý;
- Tăng cường công tác thẩm định tài chính của khách hàng trước khi tiến hành
bán chịu: Phân tích thông qua kết quả hoạt động kinh doanh, thu nhập kỳ vọng, chiến
lược kinh doanh của khách hàng và tính khả thi của nó.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần hiểu biết về tình hình ngân quỹ của khách hàng để
xác định thời hạn hợp lý cho khách hàng trả chậm.
56
Các chứng từ phải thu cần đảm bảo phản ánh được đầy đủ quyền và trách nhiệm
của bên mua cũng như bên bán, người đứng ra chịu trách nhiệm phải đúng trong phạm
vi thẩm quyền được phép phòng những rủi ro tiềm ẩn như: vỡ nợ, giảm giá trị do ảnh
hưởng của lảm phát, và các khoản chi phí phát sinh.
Để tăng cường năng lực thẩm định tài chính khách hàng, công ty cần:
- Thành lập bộ phận chuyên trọng lĩnh vực thẩm định tài chính, theo dõi tình
trạng khách hàng, trước và sau khi thanh toán nợ.
- Nhân viên tham gia thẩm định cần phải có năng lực chuyên môn, có ý thức
trách nhiệm.
Xét cấp tín dụng cho khách hàng
Giả sử chi phí bán hàng và sản phẩm quản lý chung của Công ty là cố định.
Chi phí biến đổi VC = Giá vốn hàng bán – Khấu hao
Bảng 2.11. Xét cấp tín dụng cho khách hàng
Chỉ tiêu ĐVT Cách tính
Chi phí biến đổi Đồng Giá vốn hàng bán – Khấu hao
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu %
Doanh thu thuần năm trước (S) Đồng
Thời gian thu nợ trung bình (ACP) Ngày
Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (BD) (%)
Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
(CD)
Đồng
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (t) %
Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế (k) %
Đồng
Đồng ( ) ( )
NPV Đồng
Công ty sẽ chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi NPV>0
Thang Long University Library
57
Trích lập dự phòng các khoản phải thu
Công ty cầ có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoảnph ả ithu khó
đòi để tránh tình trạng dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến VLĐ đưa vào kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó đòi, công ty có thể dựa vào
1 trong 2 phương pháp sau:
Phƣơng pháp 1: Ƣớc tính nợ khó đòi dựa trên BCKQDKD
Chi phí nợ khó đòi = Doanh thu bán chịu x Tỷ lệ nợ khó đòi
Phƣơng pháp 2: Ƣớc tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Xây dựng quy trình thu hồi nợ
Trong công tác thu hồi nợ, Công ty cần lên kế hoạch và xây dựng một quy trình
thu nợ có hiệu quả.
Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản
phải thu theo thời gian để có thể biết được khoản nợ nào sắp đếp hạn để có các biện
pháp thúc đẩy khách hàng trả nợ. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm
tra khách hàng đang nợ về số lượng và thời hạn thanh toán, tránh tình trạng để các
khoản phải thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
Sau khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, công ty cần theo dõi chặt chẽ
các khoản nợ này:
- Đối với những khoản nợ sắp hết hạn: Công ty cần chuẩn bị sẵn sàng các chứng
từ, văn bản cần thiết để tiến hành thu hồi nợ.
- Đối với những khoản nợ quá hạn: chủ động áp dụng những biện pháp thích hợp
để thu hồi các khoản nợ này. Khi thực hiện bán chịu, khó tránh khỏi phát sinh nợ quá
hạn, tùy theo mức độ thời gian của các khoản nợ để áp dụng các biện pháp thích hợp.
Có thể chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: Khi nợ quá hạn mới phát sinh, Công ty cần áp dụng các
biện pháp mềm mỏng, có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay gọi
điện thoại;
+ Giai đoạn hai: Áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn, cử người trực tiếp
tới đòi nợ, những yêu cầu đòi nợ gửi tới khách hàng cần cương quyết, mang tính pháp
lý;
+ Giai đoạn ba: Yêu cầu sự can thiệp của pháp luật.
58
Công ty nên áp dụng các biện pháp tài chính thức đẩy khách hàng trả nợ sớm như
chiết khấu thanh toán sớm và có hình thức phạt khi khách hàng vi phạm thời hạn thanh
toán. Với những khách hàng thực hiện thanh toán lớn, Công ty cũng có thể cho khách
hàng hưởng chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, công ty cũng cần chú trọng việc xác
định tỷ lệ chiết khấu phù hợp để phát huy được tác dụng của chính sách này.
Tóm lại, để quản lý tốt khoản phải thu ngắn hạn, công ty cần phải xác định được
năng lực tài chính thực tế của khách hàng nhằm lường trước rủi ro có thể gặp phải, từ
đó đưa ra mức giá, tỷ lệ chiết khấu..phù hợp cho từng khách hàng. Bên cạnh đó, công
ty cần tạo lập một chu trình quản lý nợ chặt chẽ, xác định rõ thời gian của từng khoản
nợ để có kế hoạch phù hợp. Đồng thời, công ty cũng cần đặc biệt chú trọng đến các
khách hàng lần đầu mở tín dụng, những khách hàng có số dư phát sinh lớn để kịp thời
xử lý nếu có tình huống xấu xảy ra.
2.4.5. Tăng cường hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung của Công ty Cổ phần Cầu Xây
Qua công thức tính Hệ số sinh lợi VLĐ của DN như sau:
Hệ số sinh lời của VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ Q
Vì vậy, muốn nâng sao hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải tăng lợi nhuận sau thuế
của DN. Muốn tăng lợi nhuận sau thuế của DN có các cách sau:
Thứ nhất, là tăng chất lượng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Việc nâng cao
chất lượng dịch vụ này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng, tạo uy tín cho DN. Có uy tín,
DN sẽ có nhiều khách hàng đến đặt hàng tại DN. Do đó sẽ tăng lợi nhuận cho DN.
Thứ hai, là tăng cường quan hệ với các khách hàng truyền thống của DN. Có thể
áp dụng các chính sách khuyến mại để thu hút khách mới, tăng cường quảng cáo cho
DN. Có như vậy DN mới có thể gia tăng được số lượng dịch vụ cung cấp và từ đó
nâng cao doanh thu cho DN.
Ngoài ra, DN có thể áp dụng các biện pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí để từ đó
nâng cao lợi nhuận sau thuế cho DN, làm tiền đề để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng TSLĐ của DN.
Như trong phần hạn chế đã nêu bên trên và trong những phần tính toán và phân
tích các chỉ số, vấn đề chủ yếu mà Công ty đang gặp phải trong năm 2011 là việc tuy
có mức doanh thu tương đối khả quan, nhưng do chi phí tăng mạnh khiến lợi nhuận
thực tế Công ty nhận được chỉ ở mức thấp. Điều này kéo theo hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn của Công ty luôn đạt kết quả tốt, nhưngtrên thực tế
tỷ suất sinh lời đem lại chỉ đạt ở mức thấp. Do đó, Công ty muốn gia tăng tỷ suất sinh
lời thì những khoản chi phí cần phải được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt là các khoảnchi
Thang Long University Library
59
có mức tăng đột biến. Từ đó đưa ra những biện pháp quản lý hiệu quả nhằm giảm chi
phí tối đa có thể để đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận thực nhận. Dưới đây là một
số giải pháp nhằm giúp Công ty giảm chi phí dựa trên tình hình thực tế trong ba năm
vừa qua.
2.4.6. Quản lý tiền mặt
Lập ngân sách tiền mặt
Từ dự toán và bản tiến độ thực hiện từng hợp đồng đặt hàng có thể xây dựng một
ngân sách tiền mặt cho từng hợp đồng, công ty phải dự kiến nguồn và tiền mặt cho cả
Công ty trong tương lai. Những dự kiến này nhằm 2 mục đích:
Thứ nhất, cho thấy nhu cầu tiền mặt trong tương lai, giúp công ty có định hướng
dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết, không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
hoặc là phải huy động tiền từ những nguồn có chi phí cao để bù đắp.
Thứ hai, dự kiến dòng tiền mặt cung cấp một cách chuẩn mực để đánh giá thành
quả hoạt động sau này, bởi dòng tiền mà DN quan tâm hơn là dòng tiền tài chính chứ
không phải là dòng tiền kế toán.
Doanh thu, trước khi trở thành tiền mặt, nó còn nằm ở dạng các khoản phải thu.
Do có một độ trễ nên dòng tiền mặt sẽ đến từ các khoản phải thu này.
Công ty theo dõi thời gian trung bình các khoản khách hàng thanh toán để dự
đoán được tỷ lệ doanh thu hàng quý có thể được chuyển thành tiền mặt ngay trong quý
đó và phẩn có thể chuyển sang quý tiếp theo trong các khoản phải thu.
Khoản phải thu cuối kì = Khoản phải thu đầu kì +Doanh thu – Tiền đã thu
Chuẩn bị ngân sách tiền mặt (dòng tiền chi ra):
- Thanh toán các khoản phải trả
- Chi phí trả bằng tiền
- Chi tiêu vốn
- Thanh toán thuế, lãi vay
Dòng tiền thu vào dự kiến = Nguồn tiền mặt – Sử dụng tiền mặt
Công ty cần cân đối số dư tiền mặt, không cho phép tiến quá gần bờ vực, lập một
số dư tiền mặt đảm bảo hoạt động tối thiểu để chuẩn bị cho những khoản chi ngoài dự
kiến. Tiếp đó là triển khai kế hoạch tài trợ ngắn hạn một cách kinh tế nhất có thể cho
những nhu cầu dự kiến.
Xác định lƣợng tiền mặt tối ƣu
Như đã nêu ở Chương 2, hiện nay tuy công ty có xu hướng chuyển sang áp dụng
một số tiện ích được cung cấp từ ngân hàng, nhưng trong thực tế Công ty vẫn phát sinh
nhu cầu chi trả tiền mặt hàng ngày. Tuy nhiên, hiện tại công ty chưa áp dụng các mô
60
hình xác định lượng tiền mặt tối ưu, hơn nữa công việc xác định lượng tiền mặt tại
công ty do một cá nhân quyết định nên mức khách quan chưa cao. Vì vậy, dưới đây là
ví dụ áp dụng phương pháp xác định lượng tiền tồn tối ưu như đã nêu trong chương 2.
Qua đó, công ty có thể áp dụng vào tình hình thực tế của bản thân để đưa ra được mức
dự trữ tối ưu, nhằm giảm thiểu chi phí cơ hội bị mất.
2.4.7. Quản lý hàng tồn kho
Như đã phân tích trong chương 2, bởi vì công ty Cổ phần Cầu Xây là công ty sản
xuất, do đó để đảm bảo quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục, không bị gián
đoạn, đồng thời hạn chế những biến động bất thường của nguồn cung cấp, cho nên
công ty luôn có mức dự trữ nguyên vật liệu lớn hơn nhu cầu thực tế. Bên cạnh đó,
chủng loại nguyên vật liệu của công ty rất phong phú, cộng thêm mặt hàng công ty sản
xuất đều là những sản phẩm có giá trị kinh tế lớn, do vậy giá trị hàng tồn kho của công
ty luôn ở mức cao. Hàng tồn kho vốn được coi như “vốn chết” của DN, cho nên việc
luôn phải dự trữ và tồn tại loại tài sản này ở mức cao khiến công ty Cầu Xây luôn phải
đối mặt với mức độ rủi ro cao. Nếu hàng tồn kho không được kiểm soát chặt chẽ có
thể sẽ khiến công ty gặp nguy hiểm trong khả năng quay vòng tiền do vốn bị ứ đọng.
Chính vì vậy, để có thể quản lý tốt khoản mục tài sản này, công ty cần tạo lập chính
sách quản lý chặt chẽ từ khâu lựa chọn nhà cung cấp, đến khi hàng nhập kho, kiểm
soát số lượng cũng như chất lượng các loại nguyên vật liệu cũng như thành phẩm trong
kho để đảm bảo không bị thất thoát, giảm chất lượng...
Công tác đầu tiên trong việc quản lý hàng tồn kho là việc tìm kiếm những nhà
cung cấp phù hợp. Việc lựa chọn được những nhà cung ứng đảm bảo chất lượng đầu
vào sẽ giúp hàng hóa của công ty tạo lập được uy tín đối với khách hàng, giảm bớt số
lượng sản phẩm bị trả lại do không đảm bảo chất lượng, từ đó giúp hàng hóa tiêu thụ
được tốt hơn, vòng quay hàng tồn kho sẽ được nâng cao. Nhưng đi kèm với chất lượng
cao chính là chi phí phải bỏ ra ở mức tương xứng, trong khi bất cứ DN nào cũng muốn
giảm thiểu chi phí đầu vào để tạo lợi thế cạnh tranh. Điều này đòi hỏi nhân viên phụ
trách việc lựa chọn nhà cung cấpcần có kinh nghiệm trong việc đàm phán với bên đối
tác, tìm kiếm hợp đồng có lợi cho phía công ty. Đặc biệt phải lưu ý đến khoản tiền
phải đặt cọc, ứng trước cho bên nhà cung cấp, vì đây là phần vốn mà công ty bị chiếm
dụng. Theo như phân tích trong chương 2, hiện tại công ty đang bị chiếm dụng một
khoản vốn tương đối lớn để đảm bảo việc nhập hàng hóa từ phía đối tác. Nguyên nhân
là do công ty chưa tạo lập được uy tín (bởi trong năm 2011 công ty đã chủ động xây
dựng mối quan hệ với một số nhà cung cấp mới), phía nhà cung cấp đòi hỏi sự đảm
bảo cao từ phía công ty. Tuy nhiên, sang những năm tiếp theo, sau khi đã tạo được uy
tín qua những lần giao dịch trước, hàng năm công ty có thể đàm phán lại với bên đối
Thang Long University Library
61
tác về các khoản mục trong hợp đồng để có thể giảm bớt số tiền cần ứng trước. Bên
cạnh đó, Công ty vẫn cần có những điều khoản yêu cầu chặt chẽ đối với bên cung cấp
về chất lượng sản phẩm,thời gian giao nhận... cũng như những điều khoản phạt nhằm
đảm bảo việc cung cấp đúng mặt hàng công ty cần, để quá trình sản xuất không bị gián
đoạn cũng như thành phẩm tạo ra đảm bảo chất lượng đã đề ra từ trước.
2.4.8. Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công nghệ
mới trong sản xuất
Tiếp cận công nghệ mới là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của
công ty. Rõ ràng việc tiếp cận công nghệ mới sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của
công ty được tăng. Hiệu quả sản xuất nâng cao cũng có nghĩa vòng quay của vốn lưu
động sẽ tăng lên hàm nghĩa sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để có thể
thành công trong định hướng này công ty phải xây dựng các bước (mốc thời gian) về
tiêu chuẩn công nghệ cần phải đạt được, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm
bảo tính hiện thực của kế hoạch.
Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thi công. Bộ phận này sẽ đồng thời đảm nhiệm
vai trò quản lý chất lượng và giám sát thi công, kiểm tra và xử lý kịp thời những sai
phạm trong quá trình sản xuất, thi công và thông qua công tác nghiệm thu nội bộ trước
khi mời Hội đồng nghiệm thu ở các cấp cao hơn.
Trong cuộc chạy đua về công nghệ đòi hỏi công ty phải nghiên cứu đánh giá
năng lực sản xuất của những đối thủ cạnh tranh chính, đây là điều mà công ty lâu nay
chưa thực sự quan tâm. Nhận thức rõ vị thế của mình là một yêu cầu cần thiết để công
ty có một chiến lược đầu tư đúng đắn, bởi lẽ công ty sẽ cần một lượng vốn rất lớn để
nắm bắt được những công nghệ, máy móc sản xuất tiên tiến. Nếu chiến lược của công
ty không hợp lý có thể gây mất cân đối trong cơ cấu vốn (Vốn cố định chiếm tỷ trọng
quá lớn) gây sự lệch lạc trong hoạt động, giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
2.4.9. Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Tổng số người lao động trong Công ty tính đến ngày 31/12/2013 là 268 người.
Trong đó. cơ cấu theo trình độ lao động như sau:
62
Bảng 2.12. Cơ cấu lao động của công ty Cổ phần Cầu Xây
STT Trình độ lao động Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Trình độ Đại học và trên Đại học 21 7.84
2 Trình độ Cao đẳng và Trung cấp 42 15,67
3 Lao động phổ thông 205 76,49
Tổng 268 100
Nguồn: Phòng Hành chính
Dựa vào bảng 2.16 Cơ cấu lao động của công ty Cổ phần Cầu Xây có thể thấy
rằng phần lớn đối tượng lao động chính của công ty Cổ phần Cầu Xây là lao động phổ
thông với số lượng là 205 người chiếm 76,49%. Số lượng lao động đạt trình độ đại học
và đại học là 21 người chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao động của công ty với 7,84%,
và số lượng còn lại đạt trình độ cao đẳng và trung cấp.
Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có ý nghĩa
quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi
thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện canh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà
quan trọng hơn cả là phải có những con người sáng tạo dám nghĩ dám làm.
Thực tế trong nhiều năm qua cũng giống như các doanh nghiệp khác, công ty vẫn
chưa khai thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bản thân mỗi cá nhân chưa phát huy hết tiềm năng của mình. Đây là một vấn đề tồn tại
cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động được sức mạnh của nhân tố con
người, tạo nên một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn
hoá doanh nghiệp, trong thời gian tới công ty cần giải quyết một số vấn đề sau:
Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ công nhân viên, từ đó đưa ra các khoá học chuyên sâu nâng cao trình
độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào
tạo bồi dưỡng cán bộ của công ty phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay
đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá của đất nước. Công ty đã ký kết với Trường Đào tạo công nhân và bồi dưỡng
cán bộ vật liệu xây dựng của Tổng Công ty Viglacera đào tạo tập trung cho công nhân
kỹ thuật và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực ngày
càng tăng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, công ty cần phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho
phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất
Thang Long University Library
63
hợp lý để kịp thời điều chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản
xuất phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai
đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp làm
công tác quản lý tài chính.
Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá
đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao
động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những tiêu cực.
Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành
tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty. Đồng thời
cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát
triển của công ty.
Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất công ty cũng cần quan tâm tới đời
sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn
nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái,
tương trợ và thật sự hiệu quả.
- Hàng năm, công ty đều tổ chức thi tay nghề cho công nhân, dựa vào kết quả đó,
Công ty tiến hành nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ của
Nhà nước;
- Hàng năm, công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên
và chăm lo cải thiện tốt điều kiện làm việc của người lao động cũng như nâng cao mức
sinh hoạt chung cho toàn công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng tổ chức ăn ca cho cán bộ
công nhân viên tại chỗ để đảm bảo sức khoẻ trong ngày làm việc của công nhân viên.
Tóm lại, làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Do vậy công
ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những
chiến lược phát triển của công ty.
2.5. Kiến nghị
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng trong hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty, ngoài sự nỗ lực phấn đấu
của chính công ty cũng cần sự giúp đỡ của nhà nước và các cơ quan cấp trên để hỗ trợ
và tạo điều kiện cho công ty trong những năm tới cụ thể lả:
Với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc
điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước là nguồn hướng dẫn, kiểm soát và
điều tiết hoạt động các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, thông qua các
chính sách pháp luật và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường làm và hành
lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh
64
tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh
tế của nhà nước đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định
hướng phát triển sản xuất kinh doanh.
Đất nước đang phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo đột phá về xây dựng kết
cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng của nước đang
phát triển có thu nhập thấp (Theo dự báo Ngân hàng Thế giới thì ngưỡng của nước có
thu nhập thấp là 950USD/người). Kinh tế phát triển, thu nhập cải thiện sẽ làm cho nhu
cầu về sản phẩm xây dựng ngày càng lớn và kĩ tính hơn.
Hiện nay cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang tham gia
hoạt động tại Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc
tầm vĩ mô của nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của các cơ quan
quản lý nhà nước. Chính vì vậy, để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời cơ hội
kinh doanh, nhà nước cần đưa ra các thủ tục hành chính gọn nhẹ, thông thoáng.
- Vấn đề cho vay vốn đầu tư: Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc
tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty: hạ lãi suất, kéo dài thời hạn cho vay;
- Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiếm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản
khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế;
- Cần xây dựng hệ thống đánh giá các chỉ tiêu trung bình ngành, đồng thời có
biện pháp công khai các chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp và các
đối tác nước ngoài có cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, đông
thời thông qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc hơn thực trạng phát triển kinh tế
ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển
nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra;
- Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính, đẩy mạnh hoạt động
của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn từ các tổ
chức, dân cư.
Đối với các Ngân hàng thƣơng mại
- Ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp tín dụng, đặc biệt là các khoản
tín dụng ngắn hạn giúp công ty nhanh chóng, linh hoạt trong huy động vốn đáp ứng
nhu cầu ngắn hạn. Cả công ty và ngân hàng cần làm việc cà đánh giá tính khả thi của
những chiến lược phát triển nhằm tài trợ cho công ty các nguồn dài hạn.
- Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn và những điều
kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo cho công ty niềm tin về sự đảm bảo của ngân hàng để
từ đó phát triển quan hệ gắn bó lâu dài hơn.
Thang Long University Library
65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà đôi khi là không thể thích ứng được.Vốn lưu
động luôn là sự cần thiết để các doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình.
Muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Việc quản
lý và nâng cao sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề sống còn
của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Việc quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ đã không còn là vấn đề mới mẻ đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay mà đã trở thành vấn đề sống
còn đối với các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ cũng chính
là nâng cao năng lực quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; tăng sức mạnh về tài
chính; tăng cường uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường; là cơ sở để ổn
định sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp; thúc đẩy việc làm, cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi luôn cố gắng tiếp cận và tập hợp những cơ sở lý
luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh, đồng thời cũng đi sâu vào
phân tích những ưu điểm và những tồn tại trong việc quản lý trong quá trình thực tập
tại công ty Cổ phần Cầu Xây. Công ty cần thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn
lưu động. Để làm được điều đó công ty phải biết kết hợp giữa lý luận và thực tiễn hoạt
động kinh doanh của công ty cũng như điều kiện kinh tế xã hội và những quy định
quản lý của Nhà nước, tích cực học tập những kinh nghiệm, tri thức quản lý tiên tiến
và biết vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cơ sở kinh doanh của công ty mình.
Sự nỗ lực và cố gắng của công ty phải là một nhân tố, động lực chủ đạo trong việc
phát triển nguồn vốn cổ phần, nâng cao năng lực tự chủ tài chính của công ty. Đồng
thời tích cực tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn khác, lựa chọn phương
thức tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động một cách khoa học, phù hợp với điều kiện và
đặc điểm kinh doanh của công ty trên cơ sở cân nhắc chi phí và rủi ro của mỗi phương
thức tài trợ.
Việc huy động vốn phải luôn gắn liền với việc làm tốt công tác quản lý và sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, nó phải được định hướng bằng những
kế hoạch và quyết định kinh doanh sáng suốt, khoa học, đúng mục tiêu, tiết kiệm và có
kiệu quả. Đối với bộ phận vốn lưu động, do đặc điểm của nó tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau, không ngừng vận động và luân chuyển với tốc độ cao.
66
Mặt khác, sự hỗ trợ bằng những biện pháp và chính sách vĩ mô của Nhà nước
cũng hết sức cần thiết, trong đó Nhà nước cần có những biện pháp tích cực đẩy nhanh
sự phát triển của thị trường trong nước và tạo ra được cơ chế quản lý hữu hiệu nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế và thực trạng sử dụng vốn lưu động tại
công ty Cổ phần Cầu Xây, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
hoạt động của công ty để phân tích và đánh giá kết quả đạt được cùng một số hạn chế
còn tồn tại và nguyên nhân. Công ty cổ phần Cầu Xây cần thường xuyên đánh giá,
kiểm kê hàng tồn kho, xác định số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu. Đồng
thời, công ty Cổ phần Cầu Xây cần phải nâng cao nghiệp vụ, đào tạo cán bộ công nhân
viên để có thể có nguồn lực có kinh nghiệm tốt trong sản xuất và kinh doanh nói chung
và sử dụng nguồn VLĐ nói riêng. Tôi hy vọng đề tài này phần nào có ích để thấy được
thực trạng vốn lưu động, những điểm tốt hay chưa tốt ở công ty Cổ phần Câu Xây nói
riêng và các doanh nghiệp khác ở nước ta trong thời gian vừa qua nói riêng. Bên cạnh
đó không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của công ty, điều này có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Với đề tài vốn lưu động, cùng với thời gian thực hiện có hạn nên tôi chỉ dừng lại
ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất trong công tác quản lý và sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Cầu Xây. Bên cạnh đó, kiến thức của cá nhân tôi còn
nhiều hạn chế cũng như kinh nghiệm làm việc trong thực tế, nên khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp về
lý luận cũng như thực tiễn của các thầy, cô để khóa luận được hoàn thiện với chất
lượng tốt hơn.
Thang Long University Library
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Charles J. Woelfel, 1991, Phân tích hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp,
NXB Khoa học và kỹ thuật
2. TS. Vũ Duy Hào, 2000, Đàm Văn Huệ, Phạm Long, Quản trị tài chính DN,
NXB Thống kê
3. PGS.PTS Vũ Phán, 1996, Kinh tế các ngành sản xuất vật chất, NXB Giáo dục
4. Nguyễn Hải Sản, 1996, Quản trị tài chính DN, NXB Thống kê
5. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thăng Long.
7. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, 2001, NXB Thống kê
8. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, Kế toán Quản trị - ĐHKTQD
9. GS.TS. Đặng Thị Loan, Kế toán tài chính trong các DN - ĐHKTQD
10. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Tài chính DN, Nhà xuất bản Đại học KTQD.
11. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân.
12. TS. Phạm Văn Hùng, Thị trường vốn, ĐHKTQD
13. Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1, ĐHTL
68
PHỤ LỤC
- Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Cầu Xây năm 2011, 2012, 2013;
- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu Xây năm 2011, 2012, 2013;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty Cổ phần Cầu Xây năm 2011, 2012, 2013;
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17984_404.pdf