Đề tài Thực trạng hoạt động của Công ty CP chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu

MỤC LỤC MỤC LỤC0 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU0 Lời nói đầu. 2 Chương1 KHÁI QUÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU4 1.1Khái quát về công ty chứng khoán. 4 1.1.1Khái niệm chung. 4 1.1.2Phân loại Công Ty chứng khoán.5 1.1.3Các hoạt động chính của công ty chứng khoán.6 1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán. 7 1.1.3.2. Hoạt động Tự doanh:7 1.1.3.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành.8 1.1.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:9 1.1.3.5. Các hoạt động khác. 9 1.2. Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu. 12 1.2.1Khái niệm, đặc điểm thị trường trái phiếu. 12 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm trái phiếu. 12 1.2.1.2 Khái niệm thị trường trái phiếu. 13 1.2.3 Đặc điểm thị trường trái phiếu. 16 1.2.1.4 Các thành viên tham gia thị trường trái phiếu. 17 1.2.2Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu . 19 1.2.2.1Hoạt động huy động vốn. 19 1.2.2.2 Hoạt động đầu tư trái phiếu. 21 1.2.2.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ. 21 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu. 22 1.3.1Các nhân tố chủ quan. 22 1.3.2Các nhân tố khách quan. 26 Kết luận chương 1. 30 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU31 2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 31 2.1.1 Thông tin chung. 31 2.1.2Lịch sử hình thành và phát triển. 32 2.1.3Các hoạt động chính của công ty. 33 2.1.4Cơ cấu bộ máy tổ chức của các phòng ban:36 2.1.5KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH39 2.2 Khái quát về hoạt động thị trường trái phiếu việt nam44 2.3 Thực trang hoạt động của công ty chứng khoán thăng long trên thị trường trái phiếu52 2.3.1Đánh giá thực trạng hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán thăng long trên thị trường trái phiếu. 52 2.3.2Kết quả. 56 2.3.3Hạn chế và nguyên nhân. 57 2.3.3.1Hạn chê. 57 2.3.3.2Nguyên nhân. 58 Kết luận chương 2. 61 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU62 3.1 Định hướng thăng cường hoat động trên thị trường trái phiếu của công ty chứng khoán thăng long. 62 3.1.1Định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam62 3.1.2Định hướng phát triển của công ty chứng khóan Thăng Long trên thị trường trái phiếu. 65 3.2 Giải pháp cho công ty chứng khoán Thăng Long. 65 3.2.1Hoàn thiện chiến lược khách hàng:65 3.2.2Xây dựng và hoàn thiện chiến lược đầu tư. 68 3.2.3Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ. 68 3.2.4Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ. 68 3.2.5Hoàn thiện tổ chức. 69 3.3Kiến nghị với chính phủ. 69 3.3.1Chiến lược dài hạn. 69 3.3.2Giải pháp trước mắt70 Kết luận. 75 Tài liệu tham khảo. 76 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Các văn phòng chính của công ty chứng khoán. 6 Sơ đồ 1.2: Các văn phòng phụ trợ của công ty chứng khoán.10 Sơ đồ 1.3 Thị trường tài chính. 14 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. 36 Bảng 2.2 Chỉ tiêu doanh thu các năm40 Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng doanh thu các hoạt động năm 2007. 41 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 4 năm gần nhất42 Bảng 2.5 Kế hoạch lợi nhuận của TSC 2008 – 2010. 43 Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993-2006 và dự báo 2007-200844 Biểu đồ 2.7 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản. 45 Bảng 2.8 Kết quả niêm yết trái phiếu thời kỳ 2000 – 2004. 46 Bảng 2.9 Số liệu dư nợ trái phiếu/GDP ở một số quốc gia Châu Á:48 Bảng 2.8 Quy mô giao dịch trái phiếu qua các năm48 Bảng 2.10 Thống kê số đợt TSC tham ra bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ năm 2007 – 200853 Bảng 2.11 Thống kê số đợt TSC tham gia giới thiệu nhà đầu tư đấu thầu trái phiếu chính phủ năm 2007 - 2008. 54 Bảng 3.1 Lộ trình thành lập thị trường giao dịch TPCP chuyên biệt64 Danh sách các từ viết tắt sử dụng GDP Tổng sản phẩm quốc nội HTPT Hỗ trợ phát triển KBNN Kho bạc Nhà Nước TSC Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHNTVN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà Nước OTC Thị trường giao dịch qua quầy REPO Hợp đồng mua lại SGD Sở giao dịch TPCP Trái phiếu Chính Phủ TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTGDCK Tp. HCM Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh TTGDCKHN Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước UBND Ủy ban nhân dân

doc79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động của Công ty CP chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i công ty và doanh thu từ hoạt động này cũng tăng lên đáng kể. Bảng 2.2 Chỉ tiêu doanh thu các năm (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Giá trị % tăng giảm Giá trị % tăng giảm Giá trị % tăng giảm Môi giới 579,13 841,28 45,27% 8.450 904,47% 73.744 772,71% Tự doanh 3.575,32 6.079,74 70,05% 17.835 193,35% 49.290 176,37% Tư vấn 1.653,50 2.072,50 25,34% 2.283 10,15% 4.105 79,8% Ủy thác đầu tư - - 21.413 1.670 -92,2%  Dịch vụ tài chính 458,83 1.163,05 153,48% 8.884 663,89% 74.413 737,61% Hoạt động khác 81,00 625,75 672,53% 781 24,82% 1.848 136,62% Tổng cộng 6.347,77 10.782,31 69,86% 59.647 453,19% 205.071 243,8% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của TSC) TSC đã và đang cung cấp những loại hình dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư ngày càng tăng của khách hàng, thị phần dịch vụ tài chính năm 2007 là 30%. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động này đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của Công ty. Trong năm 2008, TSC tiếp tục nghiên cứu và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm mở rộng và thu hút nhiều hơn lượng khách hàng sử dụng dịch vụ. Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng doanh thu các hoạt động năm 2007 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của TSC) Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 4 năm gần nhất (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng tài sản 52.538 71.304 542.188 2.517.039 Tăng trưởng - 35,72% 660,38% 364,23% Vốn chủ sở hữu 46.627 51.134 146.671 385.184 Tăng trưởng - 9,67% 186,83% 162,62% Tổng doanh thu 6.347 10.782 59.646 198.578 Tăng trưởng - 69,86% 453,19% 232,93% Lợi nhuận trước thuế 4.533 7.545 43.666 96.366 Tăng trưởng - 66,44% 478,73% 120,69% Lợi nhuận sau thuế 4.533 6.902 35.456 78.953 Tăng trưởng - 52,27% 413,67% 122,68% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của TSC) Kế hoạch kinh doanh và lợi nhuận trong 3 năm tới Căn cứ vào tình hình tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận các năm trước, kết hợp với dự kiến về việc giải ngân vốn cho các hoạt động và dự báo tình hình thị trường, Công ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với các nội dung như sau: Cổ phần hóa và tăng vốn điều lệ Được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân Đội, ngày 28/12/2007, TSC đã hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa, tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng. Trong năm 2008, TSC sẽ thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên 400 tỷ đồng thông qua phát hành thêm cổ phiếu. Kế hoạch tăng vốn sẽ được tiếp tục thực hiện vào năm 2008 với số vốn điều lệ dự kiến là 600 tỷ đồng và đạt 1.000 tỷ đồng vào năm 2010. Tiến trình tăng vốn điều lệ được xây dựng bám sát mục tiêu hoạt động và chiến lược phát triển của TSC trong giai đoạn 5 năm tới, thời kỳ được xác định thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ đạt tới sự phát triển ổn định, hội nhập toàn diện hơn với khu vực và thế giới và sức ép mạnh mẽ về cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ chứng khoán. Những mục tiêu chính trong năm 2008 Đảm bảo mức vốn điều lệ mới cho hoạt động của một công ty chứng khoán theo luật định; Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành và đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển thành ngân hàng đầu tư; Tập trung đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, đào tạo nhân lực nhằm đảm bảo những cam kết cho chất lượng dịch vụ chứng khoán; Thực hiện chương trình định vị thương hiệu với sự hỗ trợ của các tổ chức tư vấn uy tín và thương hiệu lớn. Bảng 2.5 Kế hoạch lợi nhuận của TSC 2008 – 2010 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tỷ đồng % tăng giảm Tỷ đồng % tăng giảm Tỷ đồng % tăng giảm Vốn điều lệ 400 33,33% 600 50,00% 1.000 66,67% Thặng dư 100 300 200,00% 700 133,33% Doanh thu từ hoạt động KDCK 309,65 51% 478,12 54,41% 746,84 56,2% Lợi nhuận trước thuế 156,11 62,01% 254,46 63,00% 389,32 53,00% Lợi nhuận sau thuế 124,89 58,19% 206,11 65,04% 311,23 51,00% Tỷ lệ LNST/DTT 31,45% 40,00% 71,62% Tỷ lệ cổ tức 15% 15% 20% (Nguồn: nghị quyết đại hội đồng cổ đông TSC) 2.2 Khái quát về hoạt động thị trường trái phiếu việt nam Thị trường trái phiếu ra đời như là một tất yếu khách quan nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế. Có thể nói, việc phát hành trái phiếu ở Việt Nam có từ khá lâu, từ khi hình thành nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945 với việc phát hành Công trái kháng chiến. Tuy nhiên, thị trường mới thực sự hình thành từ sau cải cách kinh tế từ những năm 90 của thế kỷ XX. Sang đầu thế kỷ XXI, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng, nhiều năm liên tục đạt tốc độ tăng trưởng GDP trên 8%/năm. Thị trường trái phiếu phát triển là một đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế, và đến lượt nó, sự phát triển kinh tế lại là điều kiện quan trọng cho phát triển thị trường trái phiếu. Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993-2006 và dự báo 2007-2008 (Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Kế hoạch và đầu tư và ADB) Biểu đồ 2.7 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản Nguồn IMF Có thể chia thị trường trái phiếu Việt Nam thành hai loại: Thị trường trái phiếu Chính Phủ và Thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Những phân tích sau khái quát về hai thị trường đó. Kết quả niêm yết trái phiếu  thời kỳ 2000 – 2004 Bảng 2.8 Kết quả niêm yết trái phiếu  thời kỳ 2000 – 2004 Năm Trái phiếu Chính phủ Trái phiếu công ty Tổng cộng 2000 Số lượng 3 2 5 Khối lượng 11.000.000 1.577.050 12.577.050 Giá trị (1000đ) 1.100.000.000 157.705.000 1.257.705.000 2001 Số lượng 13 13 Khối lượng 16.316.330 16.316.330 Giá trị (1000đ) 1.631.633.000 1.631.633.000 2002 Số lượng 23 23 Khối lượng 13.820.000 13.820.000 Giá trị (1000đ) 1.382.000.000 1.382.000.000 2003 Số lượng 61 61 Khối lượng 75.530.000 75.530.000 Giá trị (1000đ) 7.553.000.000 7.553.000.000 2004 Số lượng 104 104 Khối lượng 118.817.000 118.817.000 Giá trị (1000đ) 11.881.700.000 11.881.700.000 Luỹ kế đến hết 2004 Số lượng 204 2 206 Khối lượng 235.483.330 1.577.050 237.060.380 Giá trị (1000đ) 23.548.333.000 157.705.000 23.706.038.000 (Nguồn: Phòng treasury Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội) Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy rằng, trái phiếu Chính phủ được niêm yết là chủ yếu với 99,3% tổng giá trị niêm yết. Trong các loại trái phiếu, chỉ có trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm được niêm yết; trong các loại trái phiếu đầu tư, chỉ có trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển là được niêm yết. Chưa có trái phiếu công trình nào được niêm yết. Đến 2004, trong các trái phiếu công ty mới chỉ có trái phiếu của NHĐT&PTVN là được niêm yết với tổng giá trị niêm yết là 157,7 tỷ đồng, chiếm 0,66% giá trị niêm yết. Như vậy, trái phiếu danh nghiệp chưa thực sự đảm bảo được tính thanh khoản vốn có của nó. Trái phiếu doanh nghiệp chủ yếu được phát hành bởi các tổ chức kinh tế sau: Phát hành trái phiếu để tăng vốn, đáp ứng điều kiện về vốn, phục vụ cho chiến lược cổ phần hoá của các tổ chức tài chính, tín dụng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Nông nghiệp. Phát hành trái phiếu cho nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất của các tổ chức kinh tế: Công ty Tài chính Dầu khí, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam EVN, Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Vinashin, Tcty Lắp máy Việt Nam Lilama, Tcty Sông Đà, Cty Công nghiệp Tàu thuỷ Nam Triệu… Hiện tại, có khoảng 367 loại trái phiếu trên thị trường, nhưng dư nợ trái phiếu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP, số liệu đến tháng 9/2006 là 11%, so với mức bình quân là 30% của các nước Châu Á. GDP của Việt Nam năm 2006 là 63 tỷ USD, tổng khối lượng trái phiếu trên thị trường do đó bằng khoảng 110.880 tỷ đồng. Số liệu dư nợ trái phiếu/GDP ở một số quốc gia Châu Á: Trung Quốc là 21%; Thái Lan 33%; Malaysia 62%. Bảng 2.9 Số liệu dư nợ trái phiếu/GDP ở một số quốc gia Châu Á: (Nguồn Business Monitor International) Quy mô giao dịch trái phiếu qua các năm Bảng 2.8 Quy mô giao dịch trái phiếu qua các năm Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Khối lượng giao dịch (TP) 21.790 693.730 1.292.710 25.081.840 171.679.232 232.110.825 383.542.000 Giá trị giao dịch (tr.đ) 2.143 70.702 121.561 2.496.299 17.883.282 23.837.589 37.857.234 (Nguồn: Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM) Quy mô giao dịch thị trường tăng mạnh qua các năm trong đó giao dịch kỳ hạn (repo) trái phiếu chiếm tỷ trọng lớn. Loại giao dịch này (repo) phát triển mạnh trong những năm gần đây và là một công cụ hữu hiệu để các tổ chức tài chính nhanh chóng huy động vốn ngắn hạn và cân đối, điều hòa nguồn vốn. Thị trường thứ cấp của trái phiếu niêm yết đang tiếp tục diễn ra rất sôi động. Trong năm 2006 khối lượng trái phiếu giao dịch khoảng 383,542 triệu trái phiếu và có giá trị giao dịch là trên 37,8 nghìn tỷ đồng. Giá trị giao dịch kỳ hạn năm 2006 tăng gấp 1,6 lần so với năm 2005, gấp 2,1 lần năm 2004. Các tổ chức ngân hàng và tín dụng phi ngân hàng, các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ vẫn tiếp tục tham gia tích cực vào thị trường này tạo tính thanh khoản tốt cho TPCP và TPĐT. Xu hướng phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam Thị trường trái phiếu Việt Nam đã có sự khởi sắc trong một vài năm gần đây ở cả khu vực chính phủ và doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những hạn chế khách quan của trái phiếu doanh nghiệp về quy mô hoạt động, hệ thống kế toán - kiểm toán, định mức tín nhiệm, trái phiếu doanh nghiệp chưa có nhiều cơ hội phát triển. Trong vài năm sắp tới, thị trường trái phiếu sẽ thực sự bùng nổ, bởi vì các lý do sau đây: Các hệ thống ngân hnàgn trong nước là hệ thống cung ứng vốn chủ đạo cho nền kinh tế (cung ứng 40% lượng vốn), trong khi đó thực lực tài chính của các ngân hàng không cao, hoạt động chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Khung pháp lý cho việc phát hành và giao dịch trái phiếu đã được hoàn thiện: Luật chứng khoán 2007 Nghị định số 52/2006/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp Quyết định 02/2005 của NHNN về việc phát hành GTCG của các tổ chức tín dụng Thông tư 17/TT-BTC năm 2007 của Bộ tài chính hướng dẫn chào bán chứng khoán ra công chúng. Nhận xét Có thể nói thị trường trái phiếu Việt Nam đang ở giai đoạn khởi động. Mặc dù, trong 2 năm trở lại đây thị trường, đã có nhiều dấu hiệu khả quan, nhưng mức vốn hoá thị trường TP hiện nay chỉ chiếm 8% GDP, một tỉ lệ khá thấp so với thị trường TP của các nước trong khu vực (bình quân khoảng 50-70%, trừ Nhật Bản trên 100%). Mặt khác, hàng hoá giao dịch trên thị trường trái phiếu chủ yếu là Trái phiếu Chính phủ nên chưa tạo được sức hấp dẫn cho nhà đầu tư. Trái phiếu chính phủ mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng hiện tại chưa phải là một kênh huy động vốn được nhiều doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn. Hiện nay, trong khi thị trường cổ phiếu có nhiều phát triển vượt bậc thì thị trường TP đang bước những bước chậm chạp. Trong nhiều đợt đấu giá trái phiếu chính phủ gần đây, mặc dù khối lượng đăng ký đấu thầu tương đối cao, bình quân gấp 3 lần khối lượng gọi thầu, nhưng tỉ lệ thành công lại có xu hướng giảm dần. Cụ thể, quý I/2007 tỉ lệ thành công đạt 99%; quý II/2007 giảm xuống 82,46% và đến cuối quý III/2007 giảm còn 58,39%. Nguyên nhân chủ yếu do việc đưa ra mức lãi suất trần thấp, chỉ 7,05 - 7,8%/năm (có đợt chỉ là 6,5%/năm) đối với trái phiếu kỳ hạn 5 năm; 7,95% - 8,6%/năm đối với trái phiếu kỳ hạn 10 năm; 8 - 8,8%/năm đối với trái phiếu kỳ hạn 15 năm, trong khi kỳ vọng về lãi suất của nhà đầu tư ngày một cao, xuất phát từ việc tăng dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10%. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp cho đến nay vẻn vẹn chưa tới 20 doanh nghiệp phát hành Trái phiếu doanh nghiệp. Sau hơn 1 năm thực hiện Nghị định 52, thị trường trái phiếu quanh đi quẩn lại cũng chỉ có vài gương mặt cũ, như: Vinashin, TCty Thép VN, TCty Sông Đà, Tập đoàn Điện lực (ngoài Vinaconex huy động 1.000 tỉ đồng, tập đoàn Công nghiêp Than- Khoáng sản Việt nam 1500 tỷ đồng...) phần lớn chỉ tập trung ở thị trường sơ cấp. Tại thị trường thứ cấp khối lượng giao dịch trái phiếu rất "nhỏ giọt". Một phần vì tâm lý nhà đầu tư thích nắm giữ trái phiếu chờ đến ngày đáo hạn để hưởng lãi. Một phần vì chi phí giao dịch trái phiếu ở Việt Nam còn cao. Theo quy định, việc giao dịch trái phiếu chính phủ phải thông qua các công ti chứng khoán - là tổ chức trung gian thu phí cả người mua lẫn người bán. Để hoàn tất một giao dịch trái phiếu 100 tỉ đồng thì nhà đầu tư phải mất khoảng 100 triệu đồng tiền phí. Trong khi đó, thông thường những giao dịch mua bán trái phiếu chính phủ là những giao dịch lớn, có giá trị ít nhất từ 100-300 tỉ đồng. Chính điều này đã làm cho thị trường trái phiếu chính phủ của Việt Nam không thu hút được nhiều nhà đầu tư giao dịch, nhất là các ngân hàng nước ngoài. Không chỉ ở Việt Nam mà ở các thị trường mới nổi khác, thị trường trái phiếu luôn đi sau thị trường cổ phiếu một bước. Theo quy luật, khi tất cả những điều kiện chủ quan và khách quan hội tụ đủ thì thị trường trái phiếu sẽ trở thành thị trường có sức hấp dẫn rất lớn đối với nhà đầu tư. Năm 1994 chính phủ ban hành nghị định 120 chỉ cho phép những doanh nghiệp đáp ứng được điều kiện khắt khe theo nghị định này mới được phát hành trái phiếu, điều này làm cho khu vực doanh nghiệp gặp khó khăn không nhỏ trong phương thức huy động vốn bằng trái phiếu. Đồng thời nhà đầu tư cũng không có nhiều lựa chọn cho giỏ hàng của mình. Nhưng nghị định 52 ban hành năm 2006 đã đánh dấu bước chuyển lạc quan cho thị trường trái phiếu. Nghị định 52 được đánh giá đã tạo ra được những điểm tích cực như: - Khuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp tham gia huy động vốn trên thị trường để phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển của doanh nghiệp, kể cả mục tiêu tăng quy mô vốn tự có (theo quy định các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành lượng trái phiếu tối đa gấp 4 lần vốn tự có). Điều kiện để phát hành trái phiếu được nới lỏng đáng kể. - Xác lập các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ mua bán trái phiếu nhằm gắn trách nhiệm huy động vốn của các doanh nghiệp với mục tiêu sử dụng và nghĩa vụ hoàn trả (nợ gốc và lãi); bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư.  - Tăng tính đa dạng của công cụ đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho vay vốn trung và dài hạn của hệ thống ngân hàng, góp phần hạn chế các rủi ro tiềm tàng của hệ thống tài chính. Gần đây, sau quyết định 03 và nghị định 03 nhằm hạ nhiệt thị trường chứng khoán cuối năm 2007, một số động thái của chính phủ như hợp tác với Deutsche Borse-Đức, phát hành trái phiếu chính phủ sang thị trường quốc tế (Mỹ, Eu). Đánh giá khả quan của các tổ chức tín dụng về trái phiếu Việt Nam chiến lược phát triển thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng thành kênh huy động vốn hiệu quả song song với kênh huy động tử ngân hàng đã thể hiện quyết tâm phát triển thị trường trái phiếu và tầm quan trọng của nó trong chiến lược kinh tế của nhà nước 2.3 Thực trang hoạt động của công ty chứng khoán thăng long trên thị trường trái phiếu 2.3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán thăng long trên thị trường trái phiếu Công ty chứng khoán thăng long đang ngày càng tích cực hơn trên thị trường trái phiếu Giai đoạn trước năm 2006 hầu như không có hoạt động nào đáng kể của công ty trên thị trường trái phiếu, nhưng đến năm 2006 2007 mảng lợi nhuận từ những hoạt động trên thị trường trái phiếu đã đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của công ty. Mặc dù vậy qua bảng thống kê dưới đây ta có thể thấy được các hoạt động như bảo lãnh và đấu thầu trái phiếu của TSC diễn ra khá bị động, bị bó hẹp trong cả phạm vi do lượng khách hàng quá ít (duy nhất ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội), đồng thời quy mô các nghiệp vụ bị ảnh hưởng nhiều bởi nhu cầu của khách hàng (duy nhất ngân hàng Quân Đội). Bảng 2.10 Thống kê số đợt TSC tham ra bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ năm 2007 – 2008 Tên nhà đầu tư: NHTM CP Quân đội Đợt số Ngày phát hành Ngày đến hạn thanh toán Giá trị đăng ký Kỳ hạn Kết quả Phí thu được Đợt 1 39,097 40,923 30,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 3 39,114 40,940 100,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 5 39,162 41,719 200,000,000,000 7 năm Ko trúng Đợt 6 39,176 41,733 200,000,000,000 7 năm Ko trúng Đợt 8 39,211 41,038 100,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 10 39,239 41,066 100,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 11 39,253 41,080 100,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 14 39,314 41,871 50,000,000,000 7 năm Ko trúng Đợt 18 39,365 40,096 50,000,000,000 2 năm Ko trúng 39,365 40,461 3 năm Ko trúng Đợt 20 39,379 40,110 50,000,000,000 2 năm Ko trúng Đợt 21 39,393 41,220 50,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 23 39,407 40,503 50,000,000,000 3 năm Ko trúng Đợt 24 39,414 41,241 50,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 25 39,421 41,248 50,000,000,000 5 năm Trúng 50 tỷ, LS 8.7% 75,000,000 Đợt 27 39,442 41,269 100,000,000,000 5 năm Trúng 130 tỷ, LS 8.68% 195,000,000 Tổng (15) 1,280,000,000,000 THỐNG KÊ SỐ ĐỢT TSC THAM GIA BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU NĂM 2008 Đợt số Ngày phát hành Ngày đến hạn thanh toán Giá trị đăng ký Kỳ hạn Kết quả Phí thu được Đợt 1 39,464 41,291 100,000,000,000 5 năm Trúng 100 tỷ, LS 8.5% 150,000,000 Đợt 2 39,478 41,305 50,000,000,000 5 năm Trúng 50 tỷ, LS 8.5% 75,000,000 Bảng 2.11 Thống kê số đợt TSC tham gia giới thiệu nhà đầu tư đấu thầu trái phiếu chính phủ năm 2007 - 2008 Tên nhà đầu tư: NHTM CP Quân đội Đợt số Ngày phát hành Ngày đến hạn thanh toán Giá trị đăng ký Kỳ hạn Kết quả Phí Thu được Đợt 1 24/01/07 24/01/12 100,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 2 31/01/07 31/01/12 50,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 4 28/02/07 28/02/12 110,000,000,000 5 năm Ko trúng Hifu 14/06/07 14/06/22 50,000,000,000 15 năm Ko trúng 14/06/07 14/06/12 50,000,000,000 5 năm Ko trúng 14/06/07 14/06/17 50,000,000,000 10 năm Ko trúng NHPT 20/06/07 20/06/22 50,000,000,000 15 năm Ko trúng NHPT 05/07/07 05/07/17 50,000,000,000 10 năm Trúng 25 tỷ 18,750,000 Hifu 20/08/07 20/08/12 40,000,000,000 5 năm Ko trúng 20/08/07 20/08/17 40,000,000,000 10 năm Ko trúng 20/08/07 20/08/22 40,000,000,000 15 năm Ko trúng Đợt 24 18/12/07 18/12/12 50,000,000,000 5 năm Ko trúng Đợt 25 26/12/07 26/12/12 100,000,000,000 5 năm Trúng 26,315 tỷ, LS 8.65% 19,736,250 Tổng (9) 780,000,000,000 Bên cạch đó hoạt động huy động vốn từ thị trường trái phiếu đang được công ty đặc biệt chú ý, tính từ quý IV năm 2007 đến quý I năm 2008 công ty đã thực hiện thành công 4 đợt phát hành trái phiếu, thu về 1300 tỷ đồng với mức lãi suất rất tốt (trung bình thấp hơn lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn 1 năm tại hội sở chính 4 ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương khoảng từ 1%-2.5%). Lượng lớn vốn huy động với lãi suất tốt này đã giúp công ty thực sự ổn định và hoạt động hiệu quả trong thời kỳ đóng băng của thị trường chứng khoán hiện tại Đánh giá SWOT Điểm mạnh Chiến lược phát triển phù hợp với định hướng phát triển của TTCK Việt Nam trên cơ sở tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao và những cam kết về dịch vụ đối với khách hàng; Có được sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Ngân hàng TMCP Quân Đội; Cơ chế hoạt động có thay đổi lớn, tạo động lực cho sự phát triển; Lợi thế của một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực chứng khoán với mạng lưới nhà đầu tư tổ chức, cá nhân rộng lớn làm tiền đề để cung cấp các dịch vụ mới trên thị trường trái phiếu; Đội ngũ chuyên viên trẻ, chuyên nghiệp, nhiệt tình với công việc, được đào tạo cơ bản tại các trường đại học danh tiếng trong nước và quốc tế. Điểm yếu Đang trải qua quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, thương hiệu chưa được định hình rõ ràng; Khó khăn trong việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng tốc độ phát triển nhanh; Việc đầu tư công nghệ thông tin còn gặp khó khăn do những thay đổi của cơ chế quản lý thị trường chứng khoán. Cơ hội Nhu cầu huy động vốn cho nền kinh tế trong thời gian sắp tới sẽ tăng cao; Thị trường trái phiếu đang phát triển theo hướng bền vững và dần trở thành kênh huy động vốn hiệu quả đối với nhiều doanh nghiệp; Chính phủ đang rất tập trung chú trọng vào việc phát triển thị trường trái phiếu; Thị trường cho các dịch vụ của công ty chứng khoán là thị trường có tốc độ tăng trưởng tương đối cao; Thách thức Quy mô thị trường trái phiếu Việt Nam còn nhỏ; Thị trường trái phiếu Việt Nam chịu nhiều rủi ro chính sách, đặc biệt là ảnh hưởng từ chính sách thắt chặt tiền tệ trong thời gian gần đây Hiểu biết của doanh nghiệp và nhà đầu tư về các dịch vụ và sản phẩm tài chính, đầu tư còn tương đối hạn chế. 2.3.2 Kết quả Thông qua thị trường trái phiếu năm 2007 công ty chứng khoán thăng long đã huy động được 800 tỷ đồng và trong 3 tháng đầu năm 2008 là 500 tỷ đồng với lãi suất rất tốt Tỷ lệ doanh thu từ các hoạt động trên thị trường trái phiếu của công ty có xu hướng tăng từ năm 2006 dến năm 2007 Công ty bắt đầu triển khai 1 số dịch vụ trên thị trường trái phiếu, bước đầu đem lại các kết quả mang tính định tính khả quan như: Thiết kế thành công quy trình các hoạt động repo, môi giới trái phiếu Bước đầu xác định được cơ cấu danh mục đầu tư trái phiếu Tạo lập được mối quan hệ tốt đẹp với 1 số ngân hàng và tổ chức tài chính lớn Bộ phận nguồn vốn đã tạo lập được mạng lưới thông tin lãi suất khá hiệu quả, có khả năng nắm bắt tương đối nhanh biến động lãi suất thị trường. 2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.3.1 Hạn chê Nhìn chung hoạt động của công ty chứng khoán thăng long chưa mở rộng trên thị trường trái phiếu Hoạt động huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu gần đây mới được áp dụng và hiệu quả đem lại khá cao. Liên tục từ nửa cuối năm 2007 đến 3 tháng đầu năm 2008 công ty chứng khoán thăng long đã 4 lần phát hành trái phiếu thành công và huy động được 1.300 tỷ đồng phục vụ cho hoạt động của công ty Khối lượng đầu tư và tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu còn rất thấp, chủ yếu vẫn là trái phiếu chuyển đổi Chưa phát triển mảng dịch vụ trên thị trường trái phiếu. Chủ yếu vẫn là bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ. Phạm vi khách hàng còn bó hẹp, chủ yếu là ngân hàng Quân đội. Dịch vu repo trái phiếu được công ty triển khai khá tốt, nhưng danh mục chấp nhận repo còn ít. Chưa có các hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Hoạt động môi giới trái phiếu còn bị động và chưa phát triển 2.3.3.2 Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Nguồn nhân lực chưa đủ để đáp ứng đáp ứng. Khối phân tích đầu tư của công ty chứng khoán thăng long có tính chuyên nghiệp cao nhưng còn hạn chế về số lượng, chưa có nhân viên chuyên trách phân tích tình hình kinh tế vĩ mô cũng như biến động trên thị trường trái phiếu từ đó không nắm bắt được nhưng cơ hội đầu tư tốt Nguồn vốn sử dụng để đầu tư trái phiếu yêu cầu rất lớn, mặt khác do khống chế bởi chỉ thị 03 nên việc huy động vốn để đầu tư trái phiếu rất khó khăn, tình hình biến động lãi suất theo xu hướng lên làm tăng chi phí huy động vốn dẫn tới lãi suất từ trái tức không đáp ứng được yêu cầu Hoạt động tư vấn tài chính và marketing của công ty chưa nhắm tới mảng trái phiếu, do đó việc tư vấn bảo lãnh phát hành trái phiếu chưa phát triển Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được hoạt động phân tích dự đoán tình hình biến động lãi suất. Do đặc thù lãi suất được hình thành thông qua quá trình đàm phán giữa ngân hàng và khách hàng, do vậy việc tập hợp tình hình lãi suất của nhiều ngân hàng sau đó nhận xét và đưa ra lãi suất tham chiếu cho các hoạt động trên thị trường trái phiếu có một độ trễ nhất định. Để đảm bảo độ trễ này luôn ở mức thấp nhất có thể đòi hỏi hệ thống liên lạc và quan hệ giữa công ty và các ngân hàng phải rất tốt, việc chậm trễ này có thể dẫn tới rủi ro về thông tin Nguyên nhân khách quan Như đã phân tích ở trên, thị trường trái phiếu Việt Nam đang ở trong bước đầu phát triển, cả quy mô và phạm vi đều còn khiêm tốn, sức hấp dẫn hiện tại là chưa cao so với các kênh đầu tư và huy động vốn khác, hoạt động của các công ty chứng khoán theo đó cũng không có được hiệu quả cao nếu so sánh với hoạt động trên thị trường cổ phiếu, đây là tình trạng chung của tất cả các công ty chứng khoán, nhưng ta có thể kỳ vọng chất lượng hoạt động của công ty chứng khoán sẽ thay đổi theo hướng tốt hơn trong thời gian tới Tính thanh khoản của trái phiếu doanh nghiệp kém. Đây là 1 nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư trái phiếu của công ty chứng khoán thăng long. Đối với công ty chứng khoán việc đầu tư trái phiếu không chỉ là mua 1 công cụ nợ và ngồi chờ trái tức, tính thanh khoản của trái phiếu còn quyết định được tỷ lệ huy động vốn thông qua việc cầm cố thế chấp những trái phiếu họ đang nắm giữ, mặt khác tính thanh khoản thấp còn ảnh hưởng rất lớn đến việc mua bán nhằm sinh lời thông qua chênh lệch giá. Tính thanh khoản và quy mô thị trường nhỏ hẹp còn dẫn tới hoạt động trên thị trường trái phiếu kém sôi động làm cho các sản phẩm dịch vụ trên thị trường trái phiếu không thể phát triển. Hệ thống Luật pháp Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện. Việt Nam mới chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế sang cơ chế thị trường, do vậy, gần như toàn bộ hệ thống luật cần được xây dựng lại theo hướng hiệu quả hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các văn bản pháp luập về chứng khoán nói chung và tạo lập thị trường trái phiếu nói riêng khá mới và phức tạp, lại phải xây dựng trước để đón đầu sự phát triển của thị trường, do vậy, không thể tránh được sự thiếu hệ thống, phức tạp, thiếu hiệu quả và chưa phù hợp tốt nhất với thông lệ quốc tế. Mô hình thị trường trái phiếu chưa phù hợp. Thị trường trái phiếu được xây dựng theo mô hình kinh doanh chứng khoán đa năng một phần, do vậy, các ngân hàng thương mại sẽ không được tham gia hoạt động môi giới chứng khoán và hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, với thị trường trái phiếư, cần xem xét điều kiện đặc thù tại Việt Nam. Các công ty chứng khoán đều mới được thành lập, có quy mô rất nhỏ so với thị trường trái phiếu, do vậy phần lớn không thể tham gia hoạt động tạo lập thị trường trái phiếu. Với lượng vốn của mỗi công ty chứng khoán và với số lượng công ty chứng khoán hiện nay, việc tham gia hoạt động tạo lập thị trường cổ phiếu cho các công ty cổ phần đại chúng chưa niêm yết đã là quá khả năng. Hoạt động tạo lập thị trường trái phiếu chỉ có thể do các ngân hàng thương mại đảm nhiệm, do vậy cần phải thay đổi quan điểm cứng nhắc về mô hình đa năng một phần như hiện nay. Kết luận chương 2 Các nội dung của chương 2 đã nêu ra và phân tích tình hình hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng, đồng thời khái quát tình hình thị trường trái phiếu Việt Nam nhằm nhận xét đánh giá các hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long đã thực hiện trên thị trường trái phiếu và rút ra kết luận về hiệu quả cũng như hạn chế của những hoạt động này. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 3.1 Định hướng thăng cường hoat động trên thị trường trái phiếu của công ty chứng khoán thăng long 3.1.1 Định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam Định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam thể hiện trong Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính Phủ ban hành trong Quyết định 128/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007. Cụ thể: - Mục tiêu: Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong đó, thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo, từng bước đưa thị trường vốn trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động vốn đầu tư phát triển và cải cách kinh tế; đảm bảo tính công khai, minh bạch, duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả, tăng cường quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, thị trường vốn Việt Nam phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực. Để thực hiện mục tiêu tổng quát đó, mục tiêu cụ thể là: Phỏt triển thị trường vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP. - Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường vốn (1) Hình thành và phát triển đồng bộ cơ cấu của thị trường vốn, trong đó thị trường chứng khoán có vai trũ quan trọng, bảo đảm huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế; phối hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ; hội nhập thành công với thị trường vốn quốc tế. (2) Xây dựng và phát triển thị trường vốn có cấu trúc hợp lý, đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường. (3) Tổ chức vận hành thị trường vốn hoạt động an toàn, hiệu quả và lành mạnh; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Như vậy, có thể nói, phát triển của thị trường Trái phiếu Việt Nam nhằm khai thác một cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Việc phát triển thị trường trái phiếu không chỉ nhằm mục tiêu tăng cường huy động vốn mà còn nhằm hoàn thiện cấu trúc thị trường tài chính, tăng khả năng tích tụ, tập trung và phân phối vốn một cách có hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế, từ đó, nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội, đồng thời, tạo công cụ có hiệu quả trong việc điều hành chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia. Phát triển thị trường trái phiếu đang được Bộ tài chính xem là một trong các ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam từ nay đến 2010. UBCKNN vừa có đề án thành lập Thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ chuyên biệt, qua đó sẽ kích thích thị trường trái phiếu nói chung phát triển. Đề án thành lập thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt bao gồm các nội dung như sau: Cải tiến hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường sơ cấp Nâng cao tính thanh khoản của trái phiếu, tập trung niêm yết trái phiếu tại TTGDCK Hà Nội Thiết lập hệ thống giao dịch mới, gồm có các thành viên giao dịch chính (các nhà tạo lập thị trường, gồm một số Tổ chức tài chính lớn) và các thành viên giao dịch phụ (các NHTM, các tổ chức tài chính khác), việc giao dịch được thực hiện qua hệ thống mạng máy tính kết nối giữa các thành viên giao dịch và với TTGDCK. Các thành viên truy cập hệ thống để tìm báo giá tôt nhất. Các cải tiến khác về cơ chế giao dịch, hệ thống công bố thông tin, cơ chế thanh toán… Lộ trình thành lập thị trường giao dịch TPCP chuyên biệt Bảng 3.1 Lộ trình thành lập thị trường giao dịch TPCP chuyên biệt STT Nội dung Thời gian dự kiến 1 Lựa chọn hệ thống giao dịch (aMô hình đa định chế) Quý 4/2006 2 Xây dựng khung pháp lý cho thị trường: quy chế công bố thông tin, quy chế giám sát thị trường Quý 1/2007 3 Hình thành tổ chức thị trường: Đưa ra các tiêu chí kết nạp thành viên; Quy định quyền lợi, nghĩa vụ của thành viên; Quy định giao dịch TPCP. Quý 2/2007 4 Chuyển tất cả hoạt động niêm yết, giao dịch TPCP ra TTGDCK Hà Nội Quý 3/2007 5 Đưa vào vận hành mô hình đa định chế Đầu năm 2008 6 Chuyển sang mô hình liên định chế Sau 2010 (Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) 3.1.2 Định hướng phát triển của công ty chứng khóan Thăng Long trên thị trường trái phiếu Công ty chứng khóan Thăng Long đặt mục tiêu phát triển trở thành một trong ba công ty chứng khoán hàng đầu theo mô hình Ngân hàng đầu tư tại Việt Nam với sức cạnh tranh lớn trong các lĩnh vực đầu tư và bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và hỗ trợ vốn. Đối với thị trường trái phiếu, công ty chứng khoán Thăng Long cho rằng đây là một kênh huy động vốn hiệu quả và là mảng thị trường tiềm năng cần khai thác và tận dụng. Công ty đặt mục tiêu bước đầu tham ra tìm hiểu thị trường tạo nền tảng để trở thành nhà tạo lập thị trường trái phiếu, đầu tư trái phiếu nhằm giảm thiểu rủi ro của tổng danh mục đầu tư, cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường 3.2 Giải pháp cho công ty chứng khoán Thăng Long Do khả năng về huy động vốn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng để đầu tư trái phiếu do đó công ty cần chú trọng đặc biệt đến việc cung cấp các dịch vụ trên thị trường trái phiếu, đặc biệt là dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu, đồng thời xây dựng danh mục quy trình công nghệ, đào tạo con người hướng tới mục tiêu dài hạn là nhà tạo lập thị trường 3.2.1 Hoàn thiện chất lượng dịch vụ và chiến lược khách hàng: Công ty chứng khoán Thăng long nên chủ trương xây dựng mạng lưới khách hàng mục tiêu với các tiêu chí rõ ràng, trong đó có chú trọng tới năng lực tài chính và chiến lược đầu tư dài hạn của Công ty, đảm bảo công bằng trong việc chăm sóc khách hàng cá nhân và tổ chức, giới hạn đối tượng khách hàng để đáp ứng chất lượng dịch vụ đã cam kết với khách hàng. Tìm kiếm khách hàng là các tổng công ty,tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước,nhưng cũng không bỏ qua mảng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Thực tế cho thấy,các tổng công ty,tập đoàn kinh tế nhà nước như EVN,Tổng công ty Sông Đà,Vinaconex,tập đoàn than khoáng sản…đang có nhu cầu vốn rất lớn tài trợ cho các dự án đầu tư của mình.Khai thác tối đa hoạt động bảo lãnh trái phiếu cho các doanh nghiệp này sẽ đem lại nguồn thu rất lớn cho công ty,vì giá trị một hợp đồng bảo lãnh thường rất cao. Mặt khác bên cạnh đối tượng là các tổ chức lớn việc bảo lãnh phát hành trái phiếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tiềm năng cần khai thác cần chú ý.Với 80% số doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này cũng là rất lớn, xây dựng 1 quy trình nhanh chóng gọn nhẹ đồng thời kiểm soát được rủi ro có thể ứng dụng đại trà cho khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho hoạt động trái phiếu của TSC! Cần nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, tư vấn cổ phần hóa để thu hút được lượng khách hàng đông đảo hơn cho hoạt động bảo lãnh phát hành. Đây là hai hoạt động có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích khách hàng yêu cầu được bảo lãnh phát hành trái phiếu tại công ty. Khi công ty đã tạo được uy tín với khách hàng về các dịch vụ này thì tất yếu khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành do công ty cung cấp. Tăng cường tìm kiếm thông tin về tổ chức phát hành bên cạnh nguồn thông tin có được từ hoạt động môi giới, hoạt động tư vấn cổ phần hoá.Việc tiếp cận với DN ngay khi biết DN đang có nhu cầu về vốn và nhu cầu phát hành chứng khoán,sẽ giúp cho TSC có nhiều lợi thế trong việc dành được hợp đồng bảo lãnh.Do đó,việc thu thập thông tin là rất quan trọng,và cần phải có đơn vị chuyên trách thực hiện việc này. Mở rộng mạng lưới chi nhánh để dễ dàng tiếp cận với khách hàng, hỗ trợ cho khâu phân phối chứng khoán..Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh cũng như phòng giao dịch,sẽ giúp cho TSC có một hệ thống phân phối chứng khoán chuyên nghiệp,nhanh chóng và dễ dàng,là yếu tố thu hút các DN sử dụng dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành cũng như các dịch vụ khác của công ty Xây dựng và hoàn thiện các quy trình đầu tư, phát hành, tư vấn bảo lãnh, repo, môi giới trái phiếu. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng để nâng cao uy tín.Các dịch vụ này bao gồm có:Lưu ký,chiết khấu,chuyển nhượng,repo…đặc biệt đẩy mạnh hoạt động repo trái phiếu để tăng tính thanh khoản của trái phiếu,hấp dẫn nhà đầu tư.Việc công bố thông tin sau đợt phát hành cũng là cần thiết,các thông tin về tình hình DN,tiến độ thực hiện dự án cũng cần được cung cấp cho nhà đầu tư,như là sự chứng minh về thành công của đợt phát hành,tạo uy tín cho TSC nhằm thu hút thêm nhiều nhà đầu tư quan tâm đến trái phiếu DN. Mở rộng mối quan hệ với các định chế tài chính,các ngân hàng,các quỹ đầu tư,tìm đầu ra cho trái phiếu.Đây là những nhà đầu tư tiềm năng có khả năng sử dụng các dịch vụ do TSC cung cấp.Việc mở rộng mối quan hệ với đối tượng khách hàng này,sẽ giúp cho các đợt bảo lãnh phát hành của TSC có nhiều cơ hội thuận lợi để tìm được đầu ra,rút ngắn thời gian phát hành,thu hút sự quan tâm của dư luận tới đợt phát hành,cũng như xác định được mức lãi suất chào bán hợp lý.Mối quan hệ tốt với các tổ chức này có thể được xây dựng trên những cam kết hợp tác,biên bản ghi nhớ,những hỗ trợ về mặt kỹ thuật cũng như hoạt động tư vấn.Quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại,cũng có thể giúp cho TSC tìm được đối tác đồng bảo lãnh cho những hợp đồng lớn. Cần có bộ phận chuyên trách giải quyết các vấn đề cũng như thiết lập danh mục đầu tư, thiết kế và thực hiện các dịch vụ trái phiếu. Hiện tại, phòng dịch vụ tài chính đang kiêm nhiệm tất cả những nhiệm vụ này. Trong thời gian tới công ty nên tổ chức một bộ phận chuyên phụ trách về theo dõi tổng hợp thông tin và thiết kế quy trình sản phẩm trái phiếu. Việc chuyên môn hóa các hoạt động này sẽ làm giảm bớt gánh nặng của phòng dịch vụ tài chính hiện đang quá tải đồng thời sẽ cho hiệu quả tốt hơn khi TSC tăng cường hoạt động trên thị trường trái phiếu Tăng cường liên kết với các tổ chức tài chính kháckhác thành lập tổ hợp bảo lãnh Trong tổ hợp bảo lãnh cần xác định rõ bên nào là tổ chức bảo lãnh chính để phân chía theo tỉ lệ đóng góp. Thiết nghĩ, trong điều kiện quy định của pháp luật khó có thể sửa đổi ngay được về tỉ lệ bảo lãnh tối đa thì đây sẽ là một giải pháp rất hữu ích để TSC tăng quy mô bảo lãnh. 3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện chiến lược đầu tư Đẩy mạnh hoạt động đầu tư trên thị trường trái phiếu, đầu tư vào trái phiếu chính phủ và trái phiếu các công ty có độ rủi ro thấp thông qua phân tích đánh giá thu thập thông tin có bài bản. Đối với trái phiếu doanh nghiệp, TSC tập trung vào những doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực là thế mạnh của TSC trong tương lai, đầu tư lâu dài và đủ lớn để tham gia quản lý, giám sát, tư vấn cho hoạt động của doanh nghiệp. Thiết lập và chuẩn hóa các tiêu chí đánh giá trái phiếu cũng như hoạt động sản suất, tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Xác định cơ cấu danh mục trái phiếu và các điều kiện cần thiết để đầu tư. 3.2.3 Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ Con người là nguồn tài sản quan trọng nhất đối với một tổ chức tài chính, ý thức rõ được điều này TSC đã và đang tiếp tục thực hiện song song hai chính sách bao gồm bồi dưỡng, đào tạo nhân sự hiện có và tìm kiếm bằng các kênh khác nhau nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm tạo bước đệm vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của TSC trong tương lai. 3.2.4 Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ TSC đã và sẽ tiếp tục đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ tích cực cho mảng hoạt động dịch vụ chứng khoán bao gồm giao dịch trực tuyến, quản lý giao dịch, quản lý rủi ro hoạt động. Đối với hoạt động trên thị trường trái phiếu, TSC cần tăng cường phát triển và ứng dụng những công nghệ phục vụ cho việc thu thập thông tin, quản lý danh mục và phân tích trái phiếu nhắm hạn chế tối đa rủi ro kỹ thuật cũng như rủi ro của thông tin bất đối xứng. 3.2.5 Hoàn thiện tổ chức Sau khi tiến hành cổ phần hóa, TSC thực hiện việc phân tách hoạt động thành 2 khối cơ bản gồm có khối Phân tích và đầu tư, khối Investment Bank, trong đó tập trung nguồn lực cho việc phát triển mảng hoạt động ngân hàng đầu tư và đầu tư trái phiếu, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động cho khối môi giới trái phiếu. Đặt quan hệ đối tác chiến lược với một số tổ chức tài chính, chứng khoán lớn trong và ngoài nước nhằm tận dụng những hỗ trợ tiên tiến về nhân sự và công nghệ. 3.3 Kiến nghị với chính phủ 3.3.1 Chiến lược dài hạn 3.3.1.1 Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc (bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh, thị trường tập trung, thị trường phi tập trung…), vận hành theo các thông lệ quốc tế tốt nhất, có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và quốc tế. 3.3.1.2 Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước cho thị trường; mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức; phát triển đầy đủ các định chế trung gian; đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, … đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cấu thành một thị trường vốn phát triển trong khu vực. 3.3.1.3 Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá; hài hoà giữa mục tiêu huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững thị trường vốn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. 3.3.1.4 Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường. 3.3.2 Giải pháp trước mắt 3.3.2.1 Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của thị trường: - Mở rộng quy mô và đa dạng hoá các loại trái phiếu, các phương thức phát hành trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn; phát triển các loại trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, trái phiếu công trình để đầu tư vào các dự án hạ tầng trọng điểm của quốc gia; - Đẩy mạnh chương trỡnh cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng cụng ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần hoá với niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn trên thị trường. Đối với những doanh nghiệp đó cổ phần hóa đủ điều kiện phải thực hiện việc niêm yết; đồng thời tiến hành rà soát, thực hiện việc bán tiếp phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không cần giữ cổ phần chi phối hoặc không cần nắm giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hỡnh thức cụng ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán; - Phát triển các loại chứng khoán phái sinh như: quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn; các sản phẩm liên kết (chứng khoán - bảo hiểm, chứng khoán - tín dụng, tiết kiệm - chứng khoỏn...); các sản phẩm từ chứng khoán hóa tài sản và các khoản nợ.... 3.3.2.2 Từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước: - Tách thị trường trái phiếu ra khỏi thị trường cổ phiếu để hỡnh thành thị trường trái phiếu chuyên biệt. Từng bước nghiên cứu hỡnh thành và phỏt triển thị trường giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh, thị trường chứng khoán hoá các khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng…; - Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán (bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu) phi tập trung (OTC) theo hướng có quản lý thông qua các giải pháp: thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung đối với các công ty cổ phần đủ điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán; nghiên cứu cơ chế giao dịch đối với các chứng khoán không đủ điều kiện niêm yết theo mô hỡnh thoả thuận thông qua các công ty chứng khoán; các giao dịch chứng khoán tập trung thanh toán và chuyển giao thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán; đồng thời, thiết lập cơ chế giám sát của thị trường giao dịch chứng khoán trong việc công bố thông tin để tăng cường tính công khai, minh bạch trên thị trường, đảm bảo sự quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các giao dịch chứng khoán, thu hẹp hoạt động trên thị trường tự do. 3.3.2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian và dịch vụ thị trường: - Tăng số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính cho các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,.... Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị trường, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng trên thị trường; - Mở rộng phạm vi hoạt động Trung tâm Lưu ký chứng khoán, áp dụng các chuẩn mực lưu ký quốc tế, thực hiện liên kết giao dịch thanh toán giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ; - Từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Cho phép thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ điều kiện tại Việt Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện hoạt động định mức tín nhiệm ở Việt Nam. 3.3.2.4 Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước: - Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm…) tham gia đầu tư trên thị trường theo quy định của pháp luật. Thực hiện lộ trình mở cửa đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo lộ trình đó cam kết; - Đa dạng hoá các loại hình quỹ đầu tư; tạo điều kiện cho phép Bảo hiểm xó hội Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện,… tham gia đầu tư trên thị trường vốn; từng bước phát triển, đa dạng hoá các quỹ hưu trí để thu hút các vốn dân cư tham gia đầu tư; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam. - Tạo điều kiện nhằm hình thành và phát triển hoạt động của nhà tạo lập thị trường, qua đó tăng tính thanh khoản và độ ổn định, giảm thiểu rủi ro của thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng. 3.3.2.5 Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước: - Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu quản lý, theo dõi và hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc tế; - Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán; - Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động chứng khoán, khuyến khích đầu tư dài hạn, hạn chế đầu tư ngắn hạn; điều tiết lợi nhuận thu được do kinh doanh chứng khoán, đồng thời thông qua thuế, phí, lệ phí góp phần giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán và từng đối tượng, thành viên tham gia thị trường (bao gồm cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước); - Áp dụng các tiêu chuẩn giám sát thị trường theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các thành viên tham gia thị trường; kiểm tra, giám sát hàng hoá đưa ra thị trường, đảm bảo tính công khai, minh bạch; tăng cường năng lực giám sát, cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát thị trường; - Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị trường vốn; từng bước tách bạch chức năng quản lý với chức năng giám sát các hoạt động của thị trường; sớm nghiên cứu thành lập Cơ quan giám sát tài chính quốc gia, giúp Thủ tướng Chính Phủ điều phối chớnh sỏch và cụng cụ cảnh bỏo, điều hành, giám sát hoạt động tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô. 3.3.2.6 Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế: - Thực hiện mở cửa từng bước thị trường vốn cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trỡnh hội nhập đó cam kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát được luồng vốn vào, vốn ra; mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn chính sách, tư vấn pháp luật và phát triển thị trường; - Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thị trường vốn; tăng cường phổ cập kiến thức về thị trường vốn, thị trường chứng khoán cho công chúng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. 3.3.2.7 Đảm bảo an ninh tài chính quốc gia: thực hiện tốt việc giám sát các giao dịch vốn; áp dụng các biện pháp kiểm soát luồng vốn chặt chẽ; trong những trường hợp cần thiết để giảm áp lực đối với tỷ giá, ngăn ngừa nguy cơ biến dạng và khủng hoảng trên thị trường, cần có những giải pháp xử lý thích hợp. Các giải pháp này được thể hiện trong văn bản quy phạm pháp luật và công bố cho nhà đầu tư được biết và chỉ áp dụng khi có những nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh của hệ thống tài chính. Thực hiện cơ chế giám sát đặc biệt với các định chế trung gian yếu kém để giảm thiểu tác động tiêu cực có tính chất dây chuyền trong toàn hệ thống. Kết luận Thị trường trái phiếu việt nam đang ở bước đầu phát triển. Mặc dù quy mô cũng như chất lượng thị trường còn nhiều hạn chế, nhưng tiềm năng của thị trường trái phiếu Việt Nam là rất lớn. Các công ty chứng khoán chưa đóng góp được nhiều hoạt động trên thị trường bởi còn nhiều bất cấp cả ở phía bản thân các công ty cũng như bản thân thị trường, tuy nhiên cũng không thể phủ định đóng góp của các công ty chứng khoán đã đang và sẽ góp phần tạo nên sức sống cho thị trường. Công ty chứng khoán Thăng Long là một trong những công ty chứng khoán đầu tiền tham ra vào thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng, với kinh nghiệm uy tín và mạng lưới khách hàng đáng tin cậy xét một cách nào đó Thăng Long có rất nhiều điểm thuận lợi để phát triển theo hướng nhà tạo lập thị trường trái phiếu. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động dưới ảnh hưởng của bối cảnh chung của thị trường và chưa tìm được thời cơ thích hợp nên các hoạt động của công ty cho đến nay chủ yếu vẫ n mang tính chất thăm dò. Tin tưởng rằng trong không lai không xa, nếu nắm bắt được cơ hội và khắc phục được những tồn tại hiện đang có công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long sẽ đạt được những thành công to lớn trên thị trường trái phiếu. Do giới hạn về mặt kiến thức, tài liệu và tầm nhìn còn hạn hẹp, có lẽ chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất hy vọng được sự đóng góp và chỉ dẫn của các thầy cô./. Hà Nội tháng 04 năm 2008 Tài liệu tham khảo Giáo trình thị trường chứng khoán, đại học kinh tế quốc dân 2005 Giáo trìnhTài chính Tiền tệ, đại học kinh tế quốc dân 2005 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, đại học kinh tế quốc dân 2005 Luật chứng khoán 2007 Nghị định số 52/2006/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp Quyết định 02/2005 của NHNN về việc phát hành GTCG của các tổ chức tín dụng Thông tư 17/TT-BTC năm 2007 của Bộ tài chính hướng dẫn chào bán chứng khoán ra công chúng. Đề tài cấp bộ : Phát triển các nhà tạo lập thị trường trái phiếu ở Việt Nam – PGS TS Trần Đăng Khâm Các báo cáo của IMF và ADB từ năm 2003-2006. Website: www.businessmornitointernational.com Website: www.investinginbonds.com Website: www.Hastc.org.vn Website: www.vse.org.vn Báo cáo tài chính các năm của công ty chứng khoán Thăng Long Phương án phát hành trái phiếu (lần 5) của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động của Công ty CP chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu.DOC
Luận văn liên quan