Đề tài Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK

Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường đã được hình thành ở VN và đang có tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Việc gia nhập khu vực Mậu dịch tự do với các nước ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1997), bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập WTO (2006), đầu tư nước ngoài vào VN đã mở ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta, trong đó có dịch vụ logistics. Giao nhận vận tải hàng hòa bằng đường biển là một khâu quan trọng trong dịch vụ logistic.Trong buôn bán quốc tế, trên ¾ khối lượng hàng hóa được giao nhận và vận chuyển bằng đường biển. Đặc biệt đối với Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển như: Nước ta có bờ biển dài, có biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia; với hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ thống đường bộ dọc theo đất nước;lại nằm ở vị trí như một lan can nhìn ra biển thì việc phát triển vận tải biển là một tất yếu. Song song với những thuận lơi đó là nhũng thách thức không hề nhỏ do nghành logistic của ta còn non trẻ so với thế giới, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu và các doanh nghiệp logistic Việt Nam lại đang chịu sức ép rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy vậy nhưng trong bối cảnh logistic thế giới và Việt Nam những năm gần đây phát triển sôi động thì giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển của ta còn rất tiềm nằng. Vì tính chất quan trọng trên nên em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK

doc45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5437 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong sự đóng góp ý kiến nhận xét của thầy, cô giáo. NỘI DUNG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VINALINK I. Sư ra đời và phát triển của công ty 24/6/99 Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành quyết định số 0776/1999- QĐ-BTM phê duyệt phương án cổ phần hoá một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch Vinalink. 01/9/99 công ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã đăng ký với sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM ngày 31/7. Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Trụ sở chính:145-147 Nguyễn Tất Thành,Quận 4, Tp.HCM Ngày thành lập :16/07/1999 Là hội viên của: -VCCI -VIFFAS -FIATA -AMSA *Vinalink HaNoi Trụ sở: tầng 11 cao ốc 14 láng Hạ, Quận Ba Đình Công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại - tên giao dịch Vinalink chính thức hoạt động từ ngày 01/09/1999 Trong quá trình hình thành và phát triển đã trải qua một số sự kiện Năm 1978: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans ) nhận bàn giao và đưa vào khai thác khu kho hàng tại 145 Nguyễn Tất Thành,phường 13, Quận 4. Năm 1981: Công ty Vietrans Saigon (nay là Vinatrans ) nhận bàn giao và đưa vào khai thác khu kho và văn phòng tại 147 Nguyễn Tất Thành, phường 13, Quận 4. Kể từ 11/1981 Khu kho và văn phòng 145 - 147 Nguyễn Tất Thành được thống nhất khi khai thác kinh doanh bảo quản hàng hoá bởi một đơn vị là kho 145 với quy mô diện tích hơn 16 000 m2, trong đó diện tích kho kiên cố là 10 000 m2. năm 1993: Công ty Vietrans Saigon ( nay là Vinatrans ) thành lập phòng đại lý Hapag - Lloyd với tên giao dịch Vinalink, nhiệm vụ chủ yếu là làm đại lý cho hãng tàu Hapag - Lloyd (Đức) Năm 1995: Công ty Vinatrans đưa toà nhà văn phòng tại 147 Nguyễn Tất Thành với quy mô 1 trệt 3 lầu với diện tích sử dụng gần 2000 m2 vào sử dụng. Năm 1996: Công ty Vinatrans đăng kí và được cục sở hữu công nghiệp cấp GCNĐKNHHH cho các tên giao dịch thương mại của công ty, trong đó có các tên Vinalink, Vinconsol. Các GCNĐKNHHH này đã được chuyển nhượng cho công ty cổ phần Vinalink và có hiệu lực đến năm 2015. Năm 1998: Công ty Vinatrans thành lập xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng với tên giao dịch Vinconsol. Năm 1999: - 24/6 Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành quyết định số 0776/1999- QĐ-BTM phê duyệt phương án cổ phần hoá một bộ phận DNNN Vinatrans, chuyển xí nghiệp Đại lý vận tải và gom hàng thành công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại, tên giao dịch Vinalink - 01/9 Công ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân đã đăng ký với sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM ngày 31/7 Năm 2000: - 07/3 Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt nam VIFFAS - 05/4 Vinalink trở thành hội viên Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI - 24/6 Tổ chức đánh giá quốc tế DNV( Na uy ) chứng nhận Vinalink thực hiện hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, nay là ISO 9001:2 Năm 2001: - 01/01 Phòng Giao nhận hàng hàng không được thành lập và chính thức hoạt động tại văn phòng A8 Trường Sơn, Q.Tân bình, sau chuyển về 44 Trường Sơn, Q.Tân bình -01/9 Phòng Logistics được thành lập và chính thức hoạt động. Năm 2002: -Vianlink gia nhập Hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA. Năm 2003: -Tháng 6 Vinalink góp vốn trở thành 1 trong 3 bên phía Việt nam trong công ty liên doanh vận tải Việt - Nhật (Konoike Vina). -Tháng 8: Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen cho công ty, Chủ tịch nước thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Ban giám đốc công ty. -Tháng 10: Vinalink cùng Freight Consolidators Pte.Ltd (Singapore) thành lập công ty liên doanh đại lý vận chuyển FC (Vietnam) chuyên kinh doanh dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không quốc tế như British Airways, Roy Brunei Airlines... Năm 2004: -Văn phòng công ty tại khu công nghiệp Việt Nam- Singapore (Bình Dương) chính thức hoạt động --Tháng 9, công ty kỷ niệm 5 năm hoạt động và đón nhận huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch Nước thưởng về những thành tích xuất sắc trong 5 năm 1999-2003 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc -11/10 Tổng cục hải quan cấp phép thành lập Kho ngoại quan Vinalink tại 145 Nguyễn Tất Thành. Tháng 12 Kho ngoại quan Vinalink tiếp nhận lô hàng đầu tiên của khách hàng Schneider Electric Overseas Asia Pte.Ltd -Tháng 12, Vinalink tham gia thành lập Công ty TNHH 3 thành viên vận tải ô tô V-Truck. Năm 2004 : -01/01 Chi nhánh công ty tại Hà Nội chính thức hoạt động tại số 2 Bích Câu,Q.Đống Đa. Năm 2005: -01/08 Công ty TNHH RCL (Việt Nam)- Công ty liên doanh giữa Vinalink (45% vốn), SGN và hãng tàu Hapag-Lloyd (Đức) chính thức hoạt động -15/9 Bộ Giao thông vận tải cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho Vinalink. Năm 2006: -01/01 Vinalink Hanoi chuyển về tầng 11 cao ốc 14 Láng Hạ, Q.Ba Đình -Từ tháng 8 triển khai hoạt động dịch vụ giao nhận, bảo quản, phân phối thiết bị cho khách hàng tại địa điểm Sóng Thần (Bình Dương) -Từ 04/09 chính thức triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh nội địa-Vinalink Express. -23/9 đoàn CBNV đi Trung Quốc, lần đầu tiên trực tiếp thực hiện dịch vụ giao nhận vận chuyển di dời nhà máy từ nước ngoài về Việt Nam. Cùng với các đối tác nước ngoài liên doanh thành lập :Công ty liên doanh TNHH Freight Consolidators (Việt Nam), công ty liên doanh TNHH RCL (Việt Nam),công ty liên doanh TNHH Hapag-Lloyd (Việt Nam)... -Là cổ đông của nhiều công ty cổ phần và TNHH nhiều thành viên hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau Vinalink là một trong những công ty giao nhận đầu tiên được cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 với chính sách chất lượng là cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất vì lợi ích của khách hàng. II.Cơ cấu tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ và được phân thành các khâu, các cấp quản lý đối với những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy (trang bên) Ban Giám Đốc Phòng Giao nhận Hàng không Giám đốc điều hành Phó Giám Đốc Kế toán Trưởng Khối Hành Chính-Quản Trị Khối Kinh Doanh Giao Nhận Phòng Đại Lý Vận Tải &Gom Hàng Kế toán tài chính Đại lý tàu biển Dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hoá Phũng logistic Chi nhánh Hà Nội Văn Phòng Bình Dương Hành chính nhân sự Quản trị thông tin Quản lý chất lượng Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy Nhìn vào sơ đồ ta thấy Công ty đã lựa chọn cho mình một mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến- chức năng. Mô hình này vừa đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo được chế độ 1 thủ trưởng và chế độ trách nhiệm, vừa chuyên môn hoá được chức năng, tận dụng được năng lực của đội ngũ chuyên gia và giảm bớt công việc cho người lãnh đạo, cụ thể là: 1 Ban giám đốc gồm cú: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 1 Kế toán trưởng ,và 2 khối : khối kinh doanh và khối hành chính- quản trị. Vinalink Hanoi do thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng nên: Đứng đầu công ty là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo, trước pháp luật và toàn bộ công nhân viên về mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty + Ban giam đốc gồm cú Giám đốc điều hành: có nhiệm vụ quyết định các chủ trương, chương trình kế hoạch và biện pháp công tác của công ty, lãnh đạo và điều hành đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình và nộp ngân sách nhà nước đầy đủ. Tổ chức và sử dụng có hiệu quả lao động, vật chất kỹ thuật, vật tư tài sản, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Giám đốc có quyền tuyển dụng, đề bạt, cách chức, cho thôi việc, kỷ luật, tăng lương đối với CBCNV trong toàn công ty. Ký kết các hợp đồng kinh tế về sản xuất-kinh doanh, ký kết các bản kế hoạch thống kê, báo cáo, giao dịch...đào tạo bồi dưỡng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác hoặc một số phòng ban, chi nhánh, xưởng thuộc công ty và chịu trách nhiệm kết quả công tác được giao Khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết các công việc chung của công ty và phải báo cáo lại Giám đốc những việc đã giải quyết khi giám có mặt. Chỉ đạo trực tiếp công tác chính trị tư tưởng của phòng kinh doanh và các tổ sản xuất quản lý theo mô hình tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, hiện đại, có lãi theo đúng pháp luật, đưa hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. + Khối hành chớnh - quản trị gồm cú Kế toán tài chính : Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức tài chính; hạch toán kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, thực hiện tốt kế toán tài chính cho công ty đảm bảo không bị ách tắc trong sản xuất kinh doanh; theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế để chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ, không để khách hàng nợ dây dưa khó đòi; quyết toán với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan của Nhà nước. Có chức năng - nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến tài chính của công ty như: -Quản lý và sử dụng vốn, tiền hàng, theo dõi và đôn đốc tình hình công nợ của khách hàng -Tổ chức công tác kế toán và xây dựng sổ sách chứng từ kế toán -Lập các báo cáo tài chính theo quy định -Thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước -Lập kế hoạch tài chính và tham mưu cho ban giám đốc về công tác kế toán –tài chính của công ty -Tập hợp xử lý số liệu thống kê phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo từng thời kỳ, hạch toán thống kê theo quy định hiện hành Hành chính-nhân sự Một mặt,phòng có nhiệm vụ hỗ trợ Ban giám đốc trong công tác hành chính, đối nội, đối ngoại. Phòng là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ, quản lý nhà đất và các thiết bị lao động của Công ty; thực hiện công tác quản trị văn phòng, in ấn, công tác tạp vụ, y tế, thi đua tuyên truyền. Mặt khác, phòng còn tham mưu cho Ban giám đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí quản lý nhân sự và thực hiện các chính sách về lao động,tiền lương và chế độ đối với cán bộ CNV trong toàn công ty Có chức năng quản lý nguồn tài nguyên nhân sự, lao động. Cụ thể hoá chủ trương, chương trình công tác của công ty hàng tháng, tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước, của công ty.Đồng thời thu thập ý kiến, nguyện vọng của quần chúng người lao động. Phòng quản lý chất lượng (phòng QC): Có nhiệm vụ triển khai, quản lý và kiểm tra việc thực hiện hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 về chất lượng sản phẩm thông qua hệ thống KCS. Phòng quản trị thông tin: Đảm bảo công tác phân tích, nghiên cứu và phát triển thị trường trong nước và nước ngoài. Phòng là chiếc cầu nối giữa khách hàng với Công ty.Công ty quảng cáo, tiếp thị, tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng do phòng thực hiện . + Khối kinh doanh gồm cú Phòng Giao nhận: tổ chức việc vận chuyển và giao nhận hàng hoá, bằng các phương thức vận chuyển, làm đại lý vận chuyển hàng cho các công ty có nhu cầu thuê vận chuyển hàng hoá : hàng không hoặc đường bộ, có các chi nhánh :Bình Dương, Hà Nội, Logistics, phòng đại lý vận tải và gom hàng. Đại lý tàu biển : Làm đại lý cho các hãng tàu trong việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá, Công ty đặt chi nhánh đại lý tàu biển tại thành phố Hải Phòng. Dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hóa: Có chức năng chủ yếu là lưu giữ hàng hóa trong thời gian chờ vận chuyển III. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu 1.Các hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay: - Giao nhận vận chuyển đường biển : - Dịch vụ vận tải đa phương thức - Dịch vụ Logistics, giao nhận nội địa: - Đại lý tàu biển -Tổng đại lý bán cước - Đại lý bán vé máy bay - Kinh doanh Xuất nhập khẩu - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà - Dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không: - Dịch vụ chuyển phát nhanh - VINALINK EXPRESS - Dịch vụ chuyển phát hẹn giờ 2.Đặc điểm cơ cấu lao động: Nhân sự: Hơn 160 nhân viên có kinh nghiệm và được đào tạo có hệ thống đang làm việc tại Công ty. Đa số có trình độ Đại học và đã qua các khoá đào tạo nghiệp vụ trong và ngoài nước Chi nhánh Hà Nội: 21 nhân viên làm việc trực tiếp ( chủ yếu là kinh doanh ) 16: nhân viên làm nhiệm vụ quản lý Trong đó trình độ - Thạc sỹ: 4 người chiếm 10.8 % - Đại học: 28 người chiếm 75.7 % - Cao đẳng, trung cấp: 5 người chiếm 13.5 % CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY 1-Thực trạng về thị trường và hàng hóa Trong gần 10 năm hoạt động công ty đã trở thành một trong số những công ty uy tín của việt nam và bắt đầu gây được sự chú ý trên trương quốc tế với cánh tay vươn ra các thị trường với mạng lưới dịch vụ đa dạng VỀ THỊ TRƯỜNG a- Thị trường trong nước: Thị trường truyền thống của VINALINK là thành phố HCM với 25% thị phần so với cả nước, 47% thị phần so với tổng thể của công ty.Ngoài ra Bình Dương chiếm 10% so với tông thể của công ty, Hà Nội 20% so với tổng thể công ty, các tỉnh và thành phố khác là 23%. Hiện nay công ty đang tiến hành phát triển mở rộng ra thị trường Đà Nẵng, Hải Phòng với hy vọng sẽ khai thác được thị trường tiềm năng này.Trong tương lai không xa sẽ tiến hành mở rộng thị trường sang các tỉnh và thành phố khác như Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Quy Nhơn… Cơ cấu thị trường của công ty được thể hiện ở bảng sau Năm Thị trường 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Hồ Chí Minh 97 92 80 72 60 56 52 47 Hà Nội 2 5.8 10 12 15 16 18.3 20 Bình Dương 1 1.4 5.4 6.3 7 8.5 9 10 Khác 0 0.8 4.6 9.7 18 19.5 20.7 23 Qua bảng số liệu, ta có thể thấy rằng từ năm 99-06 cơ cấu thị trường thành phố HCM giảm mạnh, Hà Nội và Bình Dương tăng ổn đinh. Đặc biệt ở Bình Dương năm 2004 tăng mạnh là do Văn phòng công ty tại Khu công nghiệp Việt nam - Singapore (Bình dương) chính thức hoạt động.Thị Phần ở các tỉnh và thành phố khác cũng không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh công tác tìm kiếm và khai thác thị trường mới. Nguyên nhân làm cho thị trường thành phố HCM giảm là do điều kiện về cơ sở vật chất, vốn và các nguồn lực khác của công ty là có hạn nên không thể đầu tư dàn trải lên nhiều thị trường trong một thời gian ngắn được vì vậy đành chấp nhận cắt giảm thị trường cũ song vẫn duy trì ở mức kiểm soát cần thiết. b- Thị trường quốc tế: Công ty đã tham gia vào hầu hết các thị trường nhưng tập chung vào các thị trường chính như: Ở châu á có: Nhật, Hàn Quốc, các quốc gia trung á, Ấn Độ, Trung quốc và các nước asean. Ở châu âu là: Nga, Anh, Đức, Ý, Pháp, Ba Lan Ở châu mỹ: Mỹ, Braxin Châu phi: Nam phi, Nigeria Ngoài ra còn có thị trường Australia, Neu-di-len. Cơ cấu thị trường được thể hiện trong bảng sau (đv: %) năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 thị trường Châu á 84 78 66 54 49 50 42 52 Châu âu 11 12 12.7 13 14 15.1 15.8 17 Châu phi 1 3 7.3 15 16.5 12.9 19.3 6 Châu mỹ 4 7 14 18 20.5 22 22.9 25 Qua bảng ta thấy lúc đầu công ty chủ yếu tập chung khai thác thi trường châu á vá châu mỹ. Mặc dù vậy thị trường châu á đang giảm mạnh do công ty tập chung vào thị trường châu âu và châu mỹ. Đặc biệt năm 2001 thị trường châu mỹ tăng mạnh do chịu ảnh hưởng của hiệp định thương mại Việt- Mỹ. Có một thực tế đáng được lưu tâm đó là châu âu là một thị trường rộng lớn với sức tiêu thụ cao vây mà mấy năm trở lại đây mới được quan tâm. Thị trường châu phi cũng đang đươc chú trong .Do còn nhiều hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và kinh nghiệm quốc tế nên công ty mới chỉ dừng lại ở việc làm đại lý cho các hãng tàu và hãng giao nhận lớn trên thế giới. Phương hướng phát triển thị trường mấy năm tới là dành ưu tiên cho thị trường châu âu xong vẫn đảm bảo thị trường châu á. Dần hường tới kinh doanh độc lập tự chủ, hạn chế việc chia sẻ lợi nhuận. VỀ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ: Công ty đã cố gắng phát triển dịch vụ một cách đa dạng để đáo ứng nhu cầu ngày một phong phú của khách hàng với các dich vụ như: - Giao nhận vận chuyển đường biển : + Giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu) + Dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu + Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu + Dịch vụ giao hàng tận nhà + Môi giới bảo hiểm hàng hóa + Dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu - Dịch vụ vận tải đa phương thức - Dịch vụ Logistics, giao nhận nội địa: + Khai thuê hải quan + Đại lý hải quan + Giao nhận hàng triển lãm và công trình + Giao nhận hàng hóa tận nhà + Đóng gói bao bì hàng hóa + Dịch vụ kiểm kiện + Đại lý gom hàng lẻ + Đại lý lưu kho và phân phối hàng hóa + Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu qua kho CFS + Di dời văn phòng, nhà xưởng và tài sản cá nhân - Dịch vụ kho ngoại quan và lưu kho bảo quản hàng hoá - Đại lý tàu biển -Tổng đại lý bán cước - Đại lý bán vé máy bay - Kinh doanh Xuất nhập khẩu - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà - Dịch vụ giao nhận vận chuyển bằng đường hàng không: + Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người nhận + Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không + Dịch vụ phát chuyển nhanh (chứng từ, hàng mẫu, hàng thương phẩm) + Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu + Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa + Dịch vụ đại lý hải quan + Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới như : SQ, TG, VN, BA... - Dịch vụ chuyển phát nhanh - VINALINK EXPRESS: Dịch vụ chuyển phát nhanh / thường     Nhận - Chuyển - Phát nhanh và thường , trong và ngoài nước các chứng từ tài liệu, ấn phẩm và hàng hoá. - Dịch vụ chuyển phát hẹn giờ: Nhận - Chuyển - Phát các chứng từ, tài liệu, hàng hoá, ấn phẩm,... giữa thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong phạm vi  mỗi thanh phố. ĐÁNH GIÁ: Trong thời gian ngắn công ty đã phát triển đa dạng loại hình các dịch vụ. Tuy nhiên tính ổn định chưa cao, cơ cấu khách hàng hiện nay chưa tích cực, tỷ lệ khách hàng pháp nhân lớn thấp, số lượng khách hàng cá nhân, và co-load còn chiếm tỷ trọng lớn. 2- thực trạng về cơ sở vật chất -Khu kho bãi với diện tích 14000 m2 trong đó kho kín rộng 10.000 m2 và kho ngoại quan rộng 1000 m2 -tổng cộng có 100 xe các loại. Trong đó +Đội xe nâng phục vụ bốc dỡ hàng tại kho:20 chiếc(chiếm 20%) +Đội xe container và xe tải nhẹ vận chuyển hàng hoá: 30 xe container (chiếm 30%),50 xe tải nhẹ (chiếm 50%) -Hệ thống thông tin:hệ thống vi tính kết nối toàn bộ các văn phòng trong công ty và các đối tác nước ngoài - Đội tàu có 31 tàu, trong đó tàu nhỏ 15 chiếc ( chiếm 48,4%), tàu vừa 10 chiếc ( chiếm 32,3%), tàu trọng tải lớn 6 (chiếm 19,3%) Tới đây công ty tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng như: -         Đầu tư xây dựng phát triển kho tàng bến bãi ở các khu vực như: Hà Tây, Bắc Ninh, Cái Mép, khu vực TPHCM và lân cận, mỗi nơi khỏang 10,000 – 15,000m2 -         Cùng với đối tác tiếp tục các bước xin chủ trương đầu tư cho dự án xây dựng Cao ốc tại 145-147 Nguyễn tất Thành -         Mở rộng Kho Ngọai quan lên gấp 2 lần so với hiện nay -         Tiềp tục đầu tư phương tiện vận tải nâng quy mô đòan xe lên khỏang 15-20 xe container, 7-10 xe vận tải nhẹ So với mặt bằng khu vực còn rất kém. Vẫn mắc trong tình trạng chung là thiếu thốn và lạc hậu của thực trạng ngành logistic Việt Nam. Trong những năm tới đây sẽ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng khối lượng công việc ngày càng tăng. 3-Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty 3.1. Phân tích tình hình cung cấp dịch vụ của công ty. Do là một Công ty logistic nên dịch vụ của Công ty là rất đa dạng. Tuy vậy Công ty đã chuyển về cung cấp 31 loại dịch vụ, trong đó có các loại chủ yếu là: giao nhận vận chuyển đường biển, giao nhận vận chuyển đường không,dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ logistic giao nhận nội địa, đại lý tàu biển và nột số mặt hàng khác. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty ( 2003- 2006) thể hiện trong sau Doanh số cung cấp những dịch vụ chủ yếu của Công ty ( 2003- 2006) Đơn vị 1000$ Năm Mặt hàng 2003 2004 2005 2006 Tổng số 23.188 32.586 23.084 18.676 giao nhận vận chuyển đường biển 14.650 21.488 13.647 13.384 giao nhận vận chuyển đường không 1.016 4.167 3.121 dịch vụ vận tải đa phương thức 1.437 1.228 702 dịch vụ logistic giao nhận nội địa 400 1.857 1.235 843 đại lý tàu biển 812 1.457 603 Tổng đại lý bán cước 628 1.157 Tông đại lý bán vé máy bay 1.287 Mặt hàng khác 6.494 2.825 2.396 700 Trong số các dịch vụ cung cấp ta thấy các mặt hàng giao nhận vận chuyển đường biển có tỷ trọng lớn nhất do chiếm tỷ trọng lớn nên sự tăng hay giảm của loại này dẫn đến sự thay đổi trong kinh cơ cấu cung cấp dịch vụ của Công ty. Ta thấy năm 2004 khi loại dịch vụ này xuất khẩu được lớn hơn khá nhiều so với năm 2003 thì kéo theo nó là sự tăng vọt của tổng kim ngạch xuất khẩu, năm 2005, 2006 khi hàng gia công may mặc liên tục giảm và giảm nhiều so với năm 2004 thì dẫn tới cơ cấu cung cấp dịch vụ giảm liên tục và giảm nhiều so với năm 2004 Sự tác động của các dịch vụ kế đó cũng có một ảnh hưởng tương tự như giao nhận vận chuyển đường không và dịch vụ vận tải đa phương thức. Năm 2003 cung cấp được hơn một triệu $ năm 2004 tăng nên bốn triệu $, năm 2005 giảm xuống còn hơn 3 triệu $, năm 2006 không cung cấp được được dịch vụ này. Điều này góp phần làm cơ cấu cung cấp dịch vụ năm 2004 tăng nên so với năm 2003, 2005, 2006 cơ cấu cung cấp dịch vụ giảm so với năm 2004. 3.2. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ( 2004-2005-2006). Công ty giao nhận vận tải và thương mại VINALINK đi vào hoạt động từ tháng 07 năm 1999 và ngay từ đầu, Công ty đã được Bộ giao làm chức năng của một kho vận. Sau chuyển sang cung cấp đày đủ các dịch vụ logistic.Đây là một hướng đi phù hợp với sự phát triển sôi động của logistic Hiện nay ở nước ta có nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải theo số liệu thống kê có khoảng 600 doanh nghiệp nên nhìn chung việc cạnh tranh trên thị trường khá gay gắt và phức tạp. Vì có quá nhiều doanh nghiệp tham gia dẫn tới cùng chạy theo một dịch có lợi nhuận cao làm cho hiện tượng cạnh tranh cung cấp diễn ra thường xuyên, đặc biệt là ở việt nam diễn ra hiện tượng cạnh tranh ko lành mạnh. Hiện tượng này cũng gây nhiều khó khăn trong kinh doanh của Công ty và cũng là khó khăn chung của mọi doanh nghiệp . Trước tình hình như vậy Công đã luôn trụ vững trong cơ chế thị trường. Từ khi đi vào hoạt động đến nay năm nào Công ty hoàn thành kế hoặch đề ra hàng năm và sau mỗi năm kim ngạch lại tăng lên đánh kể. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004-2005-2006. *Về doanh thu: So với năm 2004 doanh thu năm 2005 tăng 7598 triệu đồng về số tuyệt đối hay tăng 3 % về số tương đối. Năm 2006 so với năm 2005 doanh thu tăng tuyệt đối 13.403 triệu đồng hay tăng tương đối 5%. Năm 2005 doanh thu có tăng lên so với năm 2004 nhưng hiệu quả kinh tế không cao do ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan sau: - Chính sách của Nhà nước về giá dich vụ nước có xu cố định và cao so với khu vực.Điều này làm doanh nghiệp bị cứng nhắc vá giảm sức cạnh tranh.... Do vậy Công ty bị mất một số dịch vụ có thu nhập cao. - Thị trường trong nước: cón manh mun nhỏ lẻ,sự tập chung xong đó vãn là sân chơi phù hợp. - Thị trường ngoài nước: Thị trường khu vực và châu Á là nơi tiêu thụ chính dich vụ của công ty, sau một thời gian phát triển mạnh, năm 1999 bắt đầu rơi vào khủng hoảng tài chính tiền tệ tháng 9 năm 1999. .Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm (2004,2005,2006) STT Chỉ tiêu ĐV TH 2004 TH 2005 TH 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/95 Số TĐ TL% Số TĐ Tỷ lệ% 1 Doanh thu Trđ 253.253 260.851 273.894 7.598 103 13.043 105 2 Chi phí Trđ 242.858 250.629 262.660 7.771 1.032 10.031 1.084 3 Lợi nhuận Trđ 5.308 4.872 5.067 -166 9.687 195 104 4 Nộp ngân sách Trđ 51.225 52.250 53.818 1.025 102 1.586 103 5 Tổng doanh thu $ 90.356. 707 93.432.733 80.952.109 3.076.026 20.379 -4.480.624 9.429 GNVT đường biển $ 23.538.221 32.586.713 32.586.713 9.048.492 13.844 GNVT đường không $ 39.818.486 45.846.020 41.365.396 6.027.534 11.514 -4.480.624 9.023 6 Quỹ lương Trđ 5.271 5.366 5.516 95 1.018 150 1.028 7 Tổng số LĐ Ng 575 582 593 7 10.122 11 10.189 8 Lương BQ 1Nđ 763.913 768.328 775.155 4.415 10.058 6.827 10.089 Đạt được kết quả đó là do năm 2006 tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều thuận lợi: - Cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động giao nhận vận tải, các thủ tục đã tương đối thông thoáng hơn. - Công ty đã chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của dịch vụ,đầu tư năng cấp trang thiết bị cơ sở hạ tầng. Chính vì vậy mà mức cung cấp dịch vụ của Công ty vẫn giữ được ở mức ổn định. Nhận xét: Qua phân tích tình hình cung cấp dịch vụ của Công ty qua 3 năm ta thấy các chỉ tiêu kế hoạch đề ra năm sau cao hơn năm trước. Riêng lợi nhuận năm 2005 có giảm bớt do những nhân tố khách quan: Do chính sách của Nhà nước thay đổi, do thị trường trong khu vực có phần chậm lại... Song năm 2006 bằng sự nỗ lực, năng động nhạy bén của mình, Công ty đã mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, đồng thời chính sách khuyến khích hoạt động giao nhận vận tải được tháo gỡ tích cực nên lợi nhuận năm 2005 cao hơn năm 2005 3.3. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả. a. Chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Tổng lợi nhuận được xác định là lợi nhuận trước thuế được tính bằng công thức: LN = TR – TC LN: Lợi nhuận TR: Tổng doanh thu TC: Tổng chi phí Lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty ( 1997-2000) Đơn vị triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế 50.015 49.101 915 58.928 57.833 1.095 61.107 59.516 1.591 65.763 63.763 2.000 Qua bảng 12 cho ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng dần qua các nănmvới mức chênh lệch năm 2005 tăng 495.833.000 VNĐ so với năm 2004, năm 2006 tăng 408.891.000 VNĐ so với năm 2005. Mặc dù năm 2006, 2006 cơ cấu cung cấp dịch vụ giảm dần và đều giảm so với năm 2004 nhưng lợi nhuận lại tăng lên, năm 2006 tăng cao hơn năm 2005 và năm 2005 cao hơn 2004 điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả. Công ty đã nghiên cứu tốt thị trường giá cả để có các quyết định đúng dắn và đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty đã xây dựng được các dịch vụ chủ lực, quyết định trong cơ cấu cung cấp dịch vụ do có thị trường ngoài nước là tương đối lớn so với các công ty khác trong nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi . Công ty đã phát huy thế mạnh của các dịch vụ chủ lực những dịch vụ đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và là những dịch vị chiếm tỷ trọng lớn tạo nguồn lợi nhuận cao như: GNVT đường biển,hàng không, đại lý tàu biển. Công ty đã mở rộng và duy trì sự hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài như Cty LD Hapag-Lloyd , Cty LD Konoike Vina, Cty LD RCL ...tranh thủ về vốn, kinh nghiêm … đồng thời đầu tư chiều sâu để đẩy mạnh chất lượng chất lượng dịch vụnhằm có được dịch vụ cung cấp ổn định với chi phí thấp . Công ty có sự chuyển dịch cơ cấu dịch vụ linh hoạt . Năm 2004 –2005 công ty có thêm dịch vụ chuyển phát nhanh,chuyển phát hẹn giờ tuy nó không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu dich vụ cung ứng nhưng là nhóm dich vụ có tỷ lệ lời khá cao so với dịch vụ khác. b .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh đây là một trong những chỉ tỉêu quan trọng của doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực giao nhạn vận tải nó được thực hiện qua 2 chỉ tiêu cơ bản sau : * Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Lợi nhuận từ các dịch vụ Công thức Dc = x 100 Tổng chi cho các dịch vụ Dc: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Chỉ tiêu này phản ánh khi bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2003- 2006) Đơn vị triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng chi phí xuất nhập khẩu 49.101 57.833 59.516 63.763 Lợi nhuận trước thuế 914 1.095 1.591 2000 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 1.86% 1.86% 2.67% 3.14% Bảng thể hiện cứ mỗi năm 03-04, 05,06 công ty bỏ ra 100 đồng chi phí thì các năm đó lần lượt thu được số lợi nhuận là 1.86 đồng, 1.89 đồng, 2.67 đồng 3.14 đồng. Lợi nhuận qua các năm tăng dần lên điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng tiết kiệm được chi phí. * Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh trong100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận xuất nhập khẩu DR = Doanh thu xuất nhập khẩu DR Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2003-2006) Đơn vị Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu 50.105 58.928 61.107 65.763 Lợi nhuận trước thuế 915 1.095 1.591 2.000 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 1.83% 1.86% 2.6% 3.04% Với đội ngũ cán bộ có trình độ , kinh nghiệm và năng động nên đã tổ chức các khâu của hoạt động giao nhận vận tải từ hoạt động nghiên cứu thi trường đến tiêu thụ tiêu thụ dịch vụ một cách khoa học vì vậy đã giảm đáng kể những chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh làm tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu không ngừng tăng lên và chỉ tiêu này tương đối ổn định. Qua một số chỉ tiêu cơ bản ta có thể đánh giá được tình hình cung ncaaps dịch vụ của công ty trong 4 năm qua là tương đối hiệu quả, kết quả tích cực này tạo nền tảng vững chắc để công ty có thể mở rộng kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Hiệu quả của công ty không chỉ có lợi nhuận bằng tiền mà hiệu quả của nó còn là tăng năng suất lao đông xã hội vì vậy khi dánh giá hiệu quả giao nhận vận tải dựa vào lợi nhuận là chưa đủ mà phải xem xét trên quan điểm toàn diện c. hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua hai năm 2005-2006 + hiệu quả sử dụng vốn cố định ( TSCĐ) Lãi ròng (lãi gộp) Khả năng sinh lời của vốn cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.916.000.000 Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2005 = = 0,33 17.674.000. 4.680.000.00 Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2006 = = 0,26 17.954.000.000 Cứ một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2005 thì thu được 0,33 đồng lợi nhuận, một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2006 thì thu được 0,26 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy kinh doanh có lợi nhuận khá cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm sau lại giảm hơn năm trước mặc dù Công ty đã tăng TSCĐ chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc trong kinh doanh làm việc được nâng lên làm cho dịch vụ cung cấp chất lượng hơn nhưng lãi gộp của công ty lại giảm điều này chứng tỏ chiến lược kinh doanh của Công ty gặp khó khăn. + hiệu quả sử dụng vốn lưu động Lãi ròng (lãi gộp) Khả năng sinh lời của vốn lưu động = Nguyên giá bình quân TSCĐ = = 0,19 4.680.000.000 Khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2006 = = 0 ,14 32.360.000.000 Cứ một đồng vốn lưu động năm 2005 thì thu được 0,19 đồng lợi nhuận, năm 2005 một đồng vốn lưu động thì thu được 0,14 đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của vốn lưu động không thấp nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm, khả năng sinh lợi của vốn lưu động giảm dần nguyên nhân tiêu thụ dich vụ chậm đi do dịch vụ cung cấp cho thị trường châu á giảm. + Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 227.220.918.000 Vòng quay của vốn lưu động năm 2005 = = 7,32 31.000.000.000 104.500.000.000 Vòng quay của vốn lưu động năm2006 = = 3,23 32.360.000.000 Trong năm 2005 vốn lưu động quay được 7,32 vòng, năm 2006 vốn lưu động quay được 3,23 vòng. Như vậy Công ty thu hồi vốn rất nhanh, vốn lưu động quay vòng nhanh. Nhưng năm 2006 tốc độ quay của vốn lưu động giảm đi nhiều so với năm 2005. Thông qua vòng luân chuyển của vốn lưu động Công ty có kế hoạch và giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần 31.000.000.000 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 = = 0,13 227.220.918.000 32.360.000.000 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2006 = = 0,31 104.500.000.000 Cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra năm 2005 thì cần 0,13 đồng vốn lưu động, một đồng doanh thu năm 2006 thì cần 0,31 đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhận vốn lưu động nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng cao, có khả năng tiết kiệm vốn, đồng thời vốn lưu động quay được nhiều vòng trong kỳ. Hệ số đảm nhận vốn lưu động năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm sau kém hơn năm trước. + thời gian vòng luân chuyển Thời gian kỳ phân tích Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động = Vòng quay của vốn lưu động Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2005 =49.18 Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2006 = 111,45 Trong năm 2005 một vòng luân chuyển vốn lưu động cần 49.18 ngày . năm 2006 một vòng luân chuyển vốn lưu động cần 111.45 ngày.Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động của công ty không cao nên tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh và đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao. Nhưng năm sau số ngày luân chuyển vốn lưu động cao hơn nhiều so với năm trước chứng tỏ hoạt động kinh doanh của năm sau khó khăn. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phức tạp chịu tác động của nhiều nhân tố : Nhân tố khách quan. Nền kinh tế trong nước đang trên đà giảm xút nhịp điệu tăng trưởng. Nhân tố chủ quan : Là các chiến lược chính sách phát triển kinh doanh cuả công ty. Công ty đạt được kết quả cụ thể thông qua hiệu quả sử dụng vốn của 2 năm hoạt động 2005- 2006 thể hiện qua bảng sau Đơn vị VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 Khả năng sinh lợi của tài sản cố định 0.33 0.26 Khả năng sinh lợi của vốn lưu động 0.19 0.14 Vòng quay của vốn lưu động 7.32 3.23 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động 0.13 0.31 Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động 49.18 111.45 Vơí kết quả trên công ty đã sử dụng vốn hiệu quả khả năng sinh lợi của tài sản cố định vốn lưu động tương đối cao vòng quay cảu vốn lưu động nhanh, hệ số đảm nhiệm nhỏ chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang đi xuống năm sau thấp hơn năm trước điều này cho thấy tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty năm 20006 đều giảm sút trong đó có hoạt độnggiao nhận vận tải biển. Tuy vậy với kết quả sản xuất kinh doanh như vậy nên đời sống cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo về cơ bản 3.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả của công ty a. Những ưu điểm : Chỉ tiêu 2005 2006 Khả năng sinh lời của vốn cố định 0.33 0.28 Khả năng sinh lời của vốn lưu động 0.19 0.14 Vòng quay của vốn lưu động 7.32 3.23 Hệ số đảm nhiệ củavốn lưu động 0.13 0.31 Số ngày một vòng luân chuyển 49.18 111.45 Với kết quả trên công ty đã sử dụng vốn hiệu quả khả năng sinh lời của tài sản cố định vốn lưu động tương đối cao, số vòng quay của vốn lưu động nhanh và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhỏ chứng tỏ công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao Nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang có chiều hướng đi xuống năm sau thấp hơn năm trước điều này cho thấy tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty năm 2006 đều giảm xút trong đó có hoạt động GNVT biển. Tuy vậy tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh số năm 2060 đạt cao hơn nhiều so với năm 2005. Tăng 1.98% có được điều này chủ yếu là do giảm chi phí một số phí như : chi phi vận chuyển nội địa ….Với kết quả sản xuất kinh doanh như vậy nên đời sống của cán bộ công nhân viên công ty vẫn được đảm bảo về cơ bản. Cúng với kết quả tren công ty còn có những tồn tại yếu kém cần giải quyết khắc phục b. Những tồn tại : Do cơ cấu, cách thức kinh doanh thay đổi dẫn đến doanh thu lợi nhuận thay đổi vì vậy nguồn ngân sách nhà nước cũng có sự biến đổi theo. * Nộp ngân sách nhà nước : Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu 273.441 247.240 270.350 227.220 Nộp ngân sách 52.913 49.240 53.818 52.030 Lợi nhuận 5.000 3.378 5.025 5.916 Năm 2004 nộp ngân sách giảm so với năm 2003 chỉ đạt 93.09% kế hoạch do giảm cácdicgj vụ vaạn tải hàng không, cước phi hàng không… . Năm 2005 nộp ngân sách nhà nước tăng lên do nguồn thu từ dịch vụ cho thuê kho ngoai quan tăng lên. Năm 2006 mặc dù chỉ tiêu về doanh số giảm nhiều so với năm 2005 do một số dịch vụ dảm vì chịu sử điều chỉnh của quy tắc giá. Nhưng tổng nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước chỉ giảm chút ít 3.3 % so với năm 2005 nguyên nhân là do công ty nộp thuế GTGT tăng 8.5 lần so với nộp thuế doanh thu Tóm lại năm 2006 là một năm có rất nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt động kinh doanh. trong khi có nhiều doanh nghiệp ko trụ được với sức ép qua lớn đến tứ doanh nghiệp nước ngoài. Công ty VINALINK đã vượt lên hoàn thành kế hoạch. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TY 1- Phương hướng Để công ty được phát triển một cách ổn định, toàn diện và trở thành một trong nhũng doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng đầu của Việt Nam; tiến tới vươn xa hơn trên trường quốc tế ban giám đốc đã phối hợp với phòng kế hoạch đề ra một số những phương hương sau: - Bảo toàn và phát triển mục tiờu kinh doanh được giao, hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh - Phát huy những kết quả, thành tích đã đạt được, tranh thủ những thuận lợi, lường trước những khó khăn thử thách, lập phương án kinh doanh, nghiên cứu thị trường. Đảm bảo công ăn việc làm, từng bước cải thiện đời sống cho người lao động Từng bước củng cố và phát triển lòng tin để xứng đáng là bạn hàng tin cậy của khách hàng trong và ngoài ngành - Phấn đấu 100 % cán bộ phòng kinh doanh có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng máy tính, mạng Internet, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế. có trình độ và năng lực thực sự cũng như thành thạo nghiệp vụ. - Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng hơn - Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, ph¸t triÓn vµ më réng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhưng vẫn phải đảm bảo cung ứng thường xuyên kịp thời; duy trì các mặt hàng, các loại hình kinh doanh truyền thống của Công ty để dần hướng tới phát triển toàn diện - Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần, phát triển uy tín của công ty trong và ngoài nước Tăng cường và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các đơn vị ban ngành như: Tổng cục hải quan, Thuế, Bộ giao thông vận tải, Hàng không, Hàng hải… nhằm tranh thủ sự giúp đỡ trong việc ban hành quy chế, chính sách có lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 2- Một số giải pháp a- giải pháp vĩ mô a.1- lập kế hoạch để mở rộng liên kết với các công ty trong và ngoài nước Công ty tìm và lựa chọn những doanh nghiệp có đặc tính tương đồng, phù hợp với doanh nghiệp để tiến hành liên kết.Đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp có uy tín. Có thể tiến hành theo hướng liên doanh, sáp nhập, mua lai,… Làm được điều đó công ty có thể nâng cao năng lực chuyên môn, mở rộng được nguồn vốn, nâng cao uy tín doanh nghiệp a.2- công ty phải đóng góp vật chất cụ thể cho đào tạo, hỗ trợ chuyên môn cho các trường ĐH từ đó có thể tiếp nhận các sinh viên ưu tú để trở thành nhân viên của công ty.Đưa nhưng nhân viên giỏi đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài Đối với các doanh nghiệp hoạt động sx, yếu tố con người đã quan trọng thì doanh nghiệp dịch vụ điều đó càng trở lên cấp thiết. Vì trong dịch vụ cần thiết nhất là yếu tố sáng tạo. Điều đó giúp doanh nghiệp dịch vụ tạo ra sự khác biệt với các hãng có cung cấp cùng dịch vụ. Mà yếu tố sáng tạo thì ở con người là năng động nhất.Công ty có thể cử người chuyên trách về việc chăm lo, hỗ trợ cho các trường về vật chất, tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa sinh viên và doanh nghiệp mình. Giới thiệu, quảng bá về doanh nghiệp mình để tạo ấn tượng tốt trong nhà trường và sinh viên của trường đó. Tìm chọn sinh viên ưu tú phù hợp với doanh nghiệp mình trong số nhưng sinh viên xắp tốt nghiệp thông qua các cuộc phỏng vấn, các bài test tình huống… a.3- lập kế hoạch dài hạn cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, tiến tới điện tử hóa trong doanh nghiệp. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng sâu rộng, đang dần tiến tới điện tử hóa trong lính vực giao nhận vận tải.Song song với việc nắp đặt hệ thống thông tin đồng bộ hiện đại trong doanh nghiệp thì công ty còn phải mới các chuyên gia công nghệ thông tin về giảng dạy bồi dương cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp mình. a.4- thành lập Nhóm công tác để nghiên cứu và triển khai dự án lập  “Trung tâm Logistics” tại công ty để chuyên trach nghiên cứu các vấn đề liên quan Lên kế hoạch sau đó mời các chuyên gia cùng xây dựng trung tâm. Đầu tư những trang thiết bị cần thiết để phục vụ những công việc sau này của trung tâm. b- giải pháp vi mô b.1- nâng cấp cơ sở hạ tầng công ty theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại hóa Nâng cấp những trang thiết bị cơ sở vật chất còn sử dụng được. Nhập khẩu, thay thế những trang thiết bị hiện đại khi chúng phục vụ những khâu quan trọng trong GNVT. Dần tiến tới thay thế toàn bộ cho phù hợp với nhu cầu của thời đại b.2- Tăng nguồn hàng hóa mở rộng thị trường Công ty phải sử dung các nghiệp vụ maketing để tìm ra nhưng nhu cầu mới từ đó xây dựng và mở sông thị trường theo hướng những nhu cầu mới khám phá ra. Tích cực tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo, đồng thời tổ chức các chương trình quảng cáo để giới thiệu hình ảnh công ty b.3- Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên giao nhận Đối với cán bộ mới, Cần phải thường xuyên hướng dẫn, giải thích, giúp đỡ họ nắm bắt, hiểu biết được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương, ( kỹ thuật giao dịch ngoại thương, quy ước thanh toán quốc tế, thuế XNK, thủ tục khai báo hải quan, kiểm định hàng hoá...). Tạo điều kiện cho các cán bộ mới có khả năng làm việc độc lập. Cho các cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ ngoaih thương ngắn ngày.Mời các chuyên gia về giảng dạy trong doanh nghiệp, cử cán bộ chuyên trách tham gia các khóa hoc dài và ngắn hạn của các hiệp hội và tổ chức b.4- phối hợp hài hòa hoạt động của phòng logistic với các bộ phận khác của công ty Phòng kế hoạch phải thường xuyên hoạch định những kế hoạch ngắn hạn cho từng bộ phận đồng thời kiểm soát con đường thực hiên chúng. b.5 - thường xuyên cập nhật các văn bản, chinh sách có liên quan của chinh phủ và nhà nước. Nghiên cứu các số Công báo của chính phủ phát hành; kết hợp các cơ quan hữu quan tranh thủ sự giúp đỡ của họ để thu thập những chính sách mới, nghiên cứu bằng tài liệu, sách báo… . b.6 - Tổ chức đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường, thành lập bộ phận Marketing. Tăng cường tham gia các chương trình hội thảo để tiếp xúc với đối tác nước ngoài. Công ty Vinalink cần phải thiết lập bộ phận Marketing để thực hiện các chức năng sau: Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phương thức thanh toán, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quốc tế nhằm thu hút khách hàng. Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thuộc phạm vi Công ty. Nghiên cứu thị trường để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, giá cả, chế độ ưu đãi thanh toán… Nghiên cứu thị trường trong nước, trước hết Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trường trong ngành, vì đây là thị trường truyền thống của Công ty. Việc nghiên cứu cần tập trung tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng hàng năm. Sau khi xác định được nhu cầu, Công ty cần phải giới thiệu chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán… Đối với thị trường ngoài ngành, đây là thị trường có nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh. Công ty phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và nguồn cung cấp sau đó lập phương án kinh doanh trước khi quyết định có nên thâm nhập vào thị trường này hay không Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty có thể trực tiếp quan hệ hoặc thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế, các lãnh sự quán nước ngoài tại Việt Nam để xác định rõ các thị trường cung cấp về giá cả, chất lượng… Sau đó cân nhắc về chi phí vận chuyển, phương thức giao dịch, điều kiện cơ sở giao hàng, uy tín và khả năng tài chính của nhà cung cấp để lựa chọn nhập khẩu từ thị trường nào cho phù hợp. b.7 -thực hiện các dịch vụ phụ Ngoài nhứng dịch vụ phụ cơ bản thí các DN nên sáng tạo tìm kiếm các dịch vụ khác dựa vào các biện pháp marketing đẻ điều tra và tìm ra những dịch vụ phụ.Trước khi đuea váo để trở thành một công cụ để cạnh tranh phaie tiến hành khảo sát tính khả thi bắng các thí điểm. b.8- xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt Dựa vào năng lực công ty, tình hình đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường để xây dụng chính sách giá cả hợp lý. b.9- §a d¹ng ho¸ c¸c dịch vụ giao nhận vận tải Lên kế hoạch để triển khai những dịch vụ GNVT phù hợp với nhu cấu thực tế. b.10- Tăng cường và mở rộng mối quan hệ kinh doanh với khách hàng trong nước và quốc tế. Củng cố mối quan hệ với các cơ quan chức năng hữu quan Có nhiều cách để tạo lập và mở rộng các mối quan hệ trong kinh doanh nhưng lựa chọn cách nào để thực hiện sao cho vừa ít tốn kém, trong sáng lại có hiệu quả cao. Công ty có thể thực hiện bằng cách: Gửi thư đến bộ phận tiếp xúc trong công việc sau mỗi lần nhận được sự giúp đỡ để bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc với sự giúp đỡ nồng nhiệt ấy của họ Trong các cuộc họp, hội nghị tổng kết kinh doanh, hội thảo của Công ty nên gửi thiếp mời tới các đại diện của các bộ ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh tới tham dự để họ hiểu hơn về Công ty, nhân dịp đó bày tỏ nguyện vọng của mình. Gửi hoa, thiếp mừng hoặc cử đại diện của Công ty tới dự các ngày kỷ niệm có ý nghĩa như ngày thành lập Bộ, Ngành, dịp lễ tết… b.11- Sử dụng và khai thác Công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động.Sử dụng những phần mềm hỗ trợ trong việc phát hành chứng từ vận chuyển hàng hóa, theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa, quản lý container, tiến tới sử dụng vận đơn điện tử… .Đầu tư về vật chất và con gười cho lĩnh vực công nghệ thông tin.Cho nhân viên IT đi học các khóa đào tạo để năng cao tay nghề b.12- Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để kết nối, mở rộng mạng lưới dịch vụ trong cả nước và trên thế giới để nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Tham gia vào các cuộc hội thao, hội nghị của các doanh nghiệp GNVT. Tham gia các diễn đàn do chinh phủ tổ chư từ đó tìm các công ty có cùng đặc điểm để tiến hành, ưu tiên nhưng công ty có uy tín. b.13- Thường xuyên thu thập, tiếp nhận thông tin, y kiến của các nhân viên trong công ty. Thực hiện các cuộc hội họp lấy y kiên nhân viên. Xây dựng hòm thư kín. Tổ chức chao thưởng cho những ý kiến đóng góp xuất sắc… 3- Một số kiến nghị - Nhà nước cần có những chính sách đồng bộ phù hợp với điều kiện phát triển trong nước cũng như tập quán thương mại thế giới để thực thi hóa logistics bền vững, hành lang pháp lý cần phải được điều chỉnh để tránh tình trạng chồng chéo, gây ra những ách tắc không đáng có cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ thống kết cấu hạ tầng cần phải được đầu tư, nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh để quá trình lưu thông hàng hóa được thông suốt. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ: Thương mại, Tài chính, Tổng cục hải quan, các địa phương, các doanh nghiệp … để triển khai xây dựng và khai thác các Trung tâm Logistics, tránh bị tụt hậu so với khu vực và thế giới.  - Cần làm tốt khâu quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng: cảng biển, sân bay, hệ thống đường giao thông, kho bãi,… để phục cho việc phát triển ngành dịch vụ Logistics -Nhà nước cần đầu tư hợp lý cho các cảng, sân bay, cảng thông quan nội địa (ICD), đường bộ, đường sắt, đường sông, kho bãi, trang thiết bị, ngân hàng, bảo hiểm... theo một kế hoạch tổng thể, có khả năng tương tác và hỗ trợ qua lại lẫn nhau một cách hiệu quả, chú trọng đầu tư xây dựng cảng nước sâu trung chuyển khu vực. Cạnh đó, phải chuẩn hóa các quy trình dịch vụ logistics, thống kê logistics; xây dựng khung pháp lý mở và chọn lọc, đảm bảo tính nhất quán, thông thoáng và hợp lý trong các văn bản, quy định liên quan đến lĩnh vực logistics, với mục đích tạo cơ sở cho một thị trường logistics minh bạch; đẩy mạnh công tác đào tạo logistics tại các trường cao đẳng, đại học, trên đại học. - Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) cần năng động hơn trong việc quản lý bảo vệ quyền lợi hội viên, đặc biệt là trong việc đào tạo, gắn kết, thông tin, điều phối, hướng dẫn các thành viên tiếp cận và xâm nhập các thị trường nước ngoài. KẾT LUẬN Cơ chế thị trường với các quy luật cạnh tranh gay gắt đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Công ty. Trước hết phải kể đến sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế.Việc đẩy mạnh hoạt động GNVT là một hướng đi đúng đắn góp phần phát triển kinh tế đất nước, tránh được tụt hậu về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách toàn diện và sâu sắc. Hoạt động GNVT là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để mỗi quốc gia phát triển trình độ quản lý cũng như tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại. Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại Vinalink đang từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hạot động giao nhận vận tải Với một số nghiệp vụ ngoại thương chủ yếu được thực hiện trong GNVT giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về hoạt động kinh doanh GNVT hiện nay. Qua phân tích số liệu hoạt động kinh doanh củ công ty và một số tồn tại vướng mắc khi thực hiện hợp đồng ngoại thương của Vinalink ta có thể thấy sự phức tạp của hoạt động này nhất là công tác quản lý hoạt động GNVT phần nào còn tồn tại những vướng mắc cần giải quyết mà công ty cần thực hiện trong giai đoạn hiện tại cũng như sắp tới. Trong quá trình thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kinh doanh, dựa trên những số liệu thực tế thu thập được của hoạt động GNVT đã chỉ ra được tình hình thực tế hiệu quả kinh doanh tại Công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Văn bản chọn lọc hướng nghiệp VIFFAS - Giao nhận hành hòa quốc tế NXB – giao thông vận tải 1997 - Tạp chí kinh tế thế giới - Tạp chí thương mại - Thời báo kinh tế việt nam - Báo cáo thường niên VINALINK Các trang web: - -- - - - - - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại VINALINK.doc
Luận văn liên quan