Nhượng quyền thương mại là hình thức đã phát triển và thành công ở các
nước trên thế giới với hàng loạt các tên tuổi lớn trong lĩnh vực nhượng quyền. Ngày
nay, nhượng quyền thương mại thực sự đã có chỗ đứng quan trong nền kinh tế thế
giới. Do tính ưu việt của hoạt động nhượng quyền thương mại nên được áp dụng ở
nhiều lĩnh vực, nhiều công ty, nhiều khu vực, và nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhượng quyền thương mại trong lịch sử đã thể hiện tính ưu việt của nó, trong hiện
tại đã thể hiện được sức mạnh hệ thống và chắc chắn trong tương lai sẽ là một trong
những hình thức được ưu tiên lựa chọn để tiến hành hoạt động kinh doanh của các
công ty, các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nơi mà nguồn vốn,
kinh nghiệm quản lý và thương hiệu thành công luôn là đòn bẩy cho sự phát triển
của đất nước.
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3474 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia tăng đi kèm. Chất lượng dịch vụ tại các siêu thị
trong nước kém xa các siêu thị nước ngoài đặc biệt là BigC và Metro. Nếu đến siêu
thị BigC hay Metro, khách hàng không phải lo tới việc trông xe, giữ mũ bảo hiểm,
trong khi gửi xe vào siêu thị Fivimart vẫn mất 3000 đ/ chiếc. Tại BigC còn có các
khu vui chơi dành cho trẻ em, nơi nghỉ ngơi cho khách hàng. BigC hay Metro cũng
có dịch vụ chuyển hàng đến tận nơi trong bán kinh 15 km, dịch vụ sửa quần áo tại
siêu thị nếu khách hàng có nhu cầu…Điều này chưa thấy xuất hiện tại các siêu thị
trong nước. Hơn nữa, nhân viên tại nhiều siêu thị Việt Nam chưa làm hài lòng
khách hàng. Có tới hơn một nửa cho rằng đó là thái độ của nhân viên phục vụ. Họ
thiếu nụ cười trên môi. Nhiều nhân viên thanh toán tiền còn tỏ ra cáu gắt với khách
hàng. Một số nhân viên còn nói chuyện với nhau trong siêu thị và thiếu sự nhiệt tình
trong việc trả lời các câu hỏi của khách hàng. Một số khác thì cho rằng điều họ cảm
thấy không hài lòng ở các siêu thị Việt Nam là do một số hàng hóa còn chưa được
dán nhãn mác xuất xứ đầy đủ và một số mặt hàng chưa được dán giá tiền chi tiết và
27 Nguồn:
nganh-ban-le-viet-nam.html, truy cập ngày 24/03/2010
68
rõ ràng. Gần đây, một số mặt hàng tươi sống tại siêu thị Hapro mart bị sửa hạn sử
dụng đã gây ra sự mất niềm tin đối với nhiều khách hàng.
Uy tín, dịch vụ bán hàng và sau bán hàng là những yếu tố làm nên thương
hiệu của một doanh nghiệp. Một siêu thị với hàng hóa nghèo nàn, thái độ phục vụ
thiếu chuyên nghiệp thì khó có thể tồn tại lâu chứ chưa nói đến sẽ nhượng quyền
thương mại. Hàng hóa trong các siêu thị có thể giống nhau nhưng phong cách phục
vụ thì khác nhau và làm nên bản sắc của siêu thị đó. Người tiêu dùng ngày càng
nhạy cảm hơn và có nhiều lựa chọn tiêu dùng hơn, họ sẽ tới những nơi họ thấy thoải
mái nhất, được phục vụ tốt nhất. Do đó, các siêu thị Việt có thể thông qua đào tạo
nhân viên về cách thức giao tiếp, bán hàng cho khách …
Tóm lại, các dịch vụ hậu mãi tuy nhỏ nhưng lại đem lại sự thỏa mãn lớn cho
khách hàng. Dịch vụ và chất lượng dịch vụ là yếu tố để giữ chân khách hàng và hấp
dẫn thêm những khách hàng mới. Một khách hàng dị ứng với một công ty hoặc một
cửa hàng sẽ kéo theo nhiều người khác dị ứng theo. Vì vậy, để mất một khách hàng
không phải chỉ mất một mà là mất mười và hậu quả sẽ không thể lường được.
Nhưng đây lại chính là điểm yếu của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
2.1.3.3. Thách thức:
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ gặp phải rất nhiều thách thức.
* Đối mặt với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài:
Thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước chính là sự
việc đối mặt với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài. Nhiều tập đoàn bán lẻ lớn của
nước ngoài như Tesco (Anh); Carefour (Pháp) và tập đoàn bán lẻ khổng lồ Walmart
cũng đang hoàn tất thủ tục để vào Việt Nam. Hai tập đoàn lớn là Metro Cash&Carry
và Bourbon cũng đang mở rộng quy mô kinh doanh tại Việt Nam. Các tập đoàn bán
lẻ nước ngoài có quy mô lớn hơn, chủng loại hàng hóa phong phú hơn, chất lượng
dịch vụ tốt hơn, đặc biệt là giá cả rẻ hơn sẽ hấp dẫn một lượng khách hàng đông
hơn. Thực tế đã chứng minh nhiều tập đoàn bán lẻ của Trung Quốc và Thái Lan đã
phải đóng cửa do phải cạnh tranh với các tập đoàn lớn nước ngoài. Vì vậy, các
69
doanh nghiệp Việt Nam rất có thể rơi vào tình trạng tương tự nếu không tìm được
những hướng đi mới cho riêng mình.
* Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực chính là bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và các tập đoàn bán lẻ nói riêng. Việt Nam dồi dào về nguồn nhân lực
nhưng chất lượng còn kém. Hiện Việt Nam mới chỉ có khoảng hơn 20% lực lượng
lao động đã qua đào tạo. Chất lượng lao động quá kém. Năng suất lao động hiện
nay của ta kém từ 2 đến 15 lần so với các nước trong khu vực ASEAN. Đối với các
tập đoàn bán lẻ Việt Nam, vấn đề nguồn nhân lực còn khó khăn hơn nhiều khi chỉ
có 4-5% đội ngũ nhân viên đã qua đào tạo bài bản. Ở Việt Nam, các trường đại học
cũng chưa có một chuyên ngành nào đào tạo về bán lẻ. Phần lớn nguồn nhân lực ở
Việt Nam có nhược điểm : Thiếu tính chuyên nghiệp trong thị trường bán lẻ hiện
đại, thiếu khả năng sử dụng ngoại ngữ, tính cộng đồng và chậm thay đổi tư duy với
môi trường mới. Trong khi đó, nhân viên bán hàng trong siêu thị hiện đại có yêu
cầu khá cao. Họ không chỉ là người hướng dẫn, trả lời thắc mắc của khách hàng mà
còn biết đôi chút về nghiệp vụ kế toán để tính tiền hàng nhập vào, xuất ra trong ca
làm việc. Ngoài ra, còn phải thuộc đặc điểm, ưu điểm của khoảng 1000 mặt hàng,
để khi khách hàng có thắc mắc thì phải trả lời rõ ràng. Làm trong nghề dịch vụ luôn
phải tiếp xúc với khách hàng nên dù mệt đến đâu cũng phải luôn tươi cười với
khách, kể cả khi gặp phải những khách hàng khó tính. Có yêu cầu cao như vậy là do
họ là người trực tiếp quan hệ với khách hàng, thiết lập mối quan hệ với các khách
hàng quen thuộc, đối tượng góp tới 60% doanh thu của siêu thị. Các vị trí quản lý
cao cấp như giám đốc siêu thị, trưởng phó phòng còn thiếu nhiều. Một trong những
nguyên nhân là do công nghiệp bán lẻ hiện đại mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây nên nhân viên có trình độ quản lý và kinh nghiệm chưa nhiều
trong khi thị trường bán lẻ đang tăng trưởng rất nóng.
Hệ thống siêu thị của Việt Nam hiện nay mới chỉ chiếm 12-15% . Dự kiến
trong những năm tiếp theo sẽ tăng lên đến 35-40%. Như vậy trong những năm tiếp
theo, ngành bán lẻ Việt Nam sẽ cần một số lượng đông đảo nhân lực từ giám đốc,
70
trưởng phó phòng, nhân viên bán hàng, thu ngân…những người thực sự được đào
tạo về ngành bán lẻ.
Đặc biệt là khi tiến hành nhượng quyền thương mại, doanh nghiệp cần một
lượng nhân viên có hiểu biết về loại hình kinh doanh này, có thể điều hành, quản lý
cả một chuỗi cửa hàng, siêu thị .
2.2. Các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại
Việt Nam
2.2.1. Siêu thị đồng giá Daiso Nhật Bản
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Daiso Nhật Bản được thành lập từ năm 1972. Đây là Tập đoàn siêu thị đồng
giá số 1 của Nhật Bản. Với hơn 2,500 cửa hàng lớn nhỏ rải khắp nước Nhật và hơn
500 cửa hàng franchise có mặt ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Canada,Rumani,
Dubai, Nga, Singapore, Thailand, Malaisia ….và nay là Việt Nam. Với gần 90,000
sản phẩm đa chủng loại, chất lượng cao được nhập khẩu từ Nhật Bản như mỹ phẩm,
văn phòng phẩm, thời trang cho đến các dụng cụ , đồ gia dụng hữu ích cho mọi
người và mọi gia đình. Và đều được bán đồng giá 35.000 đồng một sản phẩm.
Tổng công ty Thương mại Hà Nội hợp tác với Công ty TNHH Trí Phúc là
đơn vị được nhận nhượng quyền và chuyển giao toàn bộ công nghệ quản lý, vận
hành chuỗi siêu thị đồng giá Daiso tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn của Daiso Nhật
Bản.
2.2.1.2. Hoạt động nhượng quyền
Siêu thị đồng giá Daiso - Nhật Bản do Công ty TNHH Trí Phúc đầu tư gần 5
tỷ đồng tại Trung tâm thương mại Nowzone trên diện tích 200m2, kinh doanh hơn
90.000 mặt hàng được bán đồng giá 35.000 đồng/món. Tất cả các sản phẩm trong
siêu thị đồng giá Daiso có xuất xứ từ Nhật hoặc được gia công ở nhiều nước như
Singapore, Malaysia, Trung Quốc… và đều trải qua quy trình thẩm định chất lượng
sản phẩm của Nhật Bản nên đã tạo được sức hút đặc biệt đối với người tiêu dùng.
Bà Nguyễn Thùy Trang - Giám đốc điều hành Công ty Trí Phúc cho biết, Daiso là
tập đoàn siêu thị đồng giá 100 yên số 1 của Nhật Bản với hơn 2.500 cửa hàng lớn
nhỏ rải khắp nước Nhật và 500 cửa hàng nhượng quyền ở nhiều nước trên thế
71
giới.Từ khi nhận nhượng quyền kinh doanh chuỗi cửa hàng đồng giá Daiso của
Nhật Bản tại Việt Nam, đến nay công ty đã mở được 6 siêu thị đồng giá Daiso tại
Tây Ninh, Hà Nội, Đắk Lắk, TP.Hồ Chí Minh. Sắp tới, hệ thống Daiso TP.Hồ Chí
Minh sẽ mở rộng mạng lưới ở các quận huyện để tiếp cận nhiều đối tượng khách
hàng hơn. Đến năm 2010, theo dự kiến sẽ có chuỗi 20 siêu thị mang thương hiệu
Daiso Việt Nam. Giờ mở cửa: 9 giờ sáng đến 22 giờ, giá bán đồng giá : 35.000
đồng/sản phẩm. Qua thử nghiệm hơn một năm nay cho thấy đây là hình thức kinh
doanh phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam. 28
- Với hình thức nhượng quyền thương mại, Daiso Việt Nam cũng được
chuyển giao toàn bộ về công nghệ quản lý, ngay cả trong phong cách bài trí, sắp
xếp trong siêu thị Daiso cũng theo phong cách Nhật Bản. Các sản phẩm được bài trí
san sát nhau, nhiều chủng loại tạo sự choáng ngợp đầu tiên với khách hàng vì sự
phong phú, đa dạng.
- Chất lượng dịch vụ : Bên cạnh sự đa đạng của các sản phẩm, không gian
bài trí thẩm mỹ và khoa học, cung cách phục vụ và chăm sóc khách hàng cũng là
điểm nổi bật của Daiso. Một khách hàng đang mua sắm ở Daiso-NowZone , Khu
Đô thị Phú Mỹ Hưng thì bạn ấn tượng ngay với cách phục vụ của nhân viên Daiso
khi tất cả các khách hàng đều nhận được lời chào, lời tạm biệt và sự hướng dẫn tận
tình của các nhân viên với nụ cười thân thiện luôn nở trên môi.
2.2.1.3. Lợi thế
- Sản phẩm lạ, giá rẻ: Điểm thu hút khách hàng là hầu hết các siêu thị này
đều bán hàng giá rẻ với mức giá trung bình từ 20-30 ngàn đồng/sản phẩm. Sản
phẩm đa chủng loại, chất lượng cao được nhập khẩu từ Nhật Bản như mỹ phẩm, văn
phòng phẩm, đồ chơi trẻ em và các dụng cụ, đồ gia dụng hữu ích cho người tiêu
dùng. Hàng mới liên tục nhập về từ hệ thống siêu thị Daiso bên Nhật để tạo cảm
giác luôn mới mẻ cho người tiêu dùng. Hệ thống siêu thị Daiso là hệ thống chuyên
bán hàng tiêu dùng Nhật tại Việt Nam nhiều nhất với hơn 30.000 mặt hàng.
28 Nguồn:
ng-gia-daiso-nht-bn-&catid=45:hapro-news&Itemid=37, truy cập ngày 19/02/2010
72
- Thuế nhập khẩu giảm: hàng tiêu dùng từ Nhật nhập khẩu vào Việt Nam
hiện có khoảng hơn 40.000 mặt hàng. Các sản phẩm này tiếp tục tăng lên khi hiệp
định đối tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản có hiệu lực từ ngày 01/01/2009,
hàng ngàn mặt hàng nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam có mức thuế suất 0%. 29
- Nhiều khách hàng cho biết, họ thích mua sắm tại cửa hàng đồng giá do các
sản phẩm ở đây có mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp. Hơn nữa, cửa hàng đồng giá có các
sản phẩm mà các siêu thị khác không có. Ở đây, khách hàng có thể mua những sản
phẩm nhập ngoại với giá rẻ, mẫu mã độc đáo, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của
Nhật Bản. Tất cả các sản phẩm trong siêu thị đồng giá Daiso được gia công ở nhiều
nước như Singapore, Malaysia, Trung Quốc… nhưng đều được trải qua quy trình
thẩm định theo tiêu chuẩn của hệ thống Daiso-Japan trước khi nhập khẩu sang Việt
Nam.
- Không gian Siêu thị đồng giá Daiso chỉ vài trăm mét vuông nhưng có cách
sắp xếp, bài trí vừa khoa học, vừa có tính thẩm mỹ cao. Công ty luân phiên thay đổi
các sản phẩm hàng tuần trong số 90.000 mặt hàng của Daiso, để mỗi tuần khách
hàng đến với Dasiso sẽ đều thấy diện mạo mới của khu trưng bày. Việc đặt các sản
phẩm nhập từ Nhật phải phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam và
phải đảm bảo chất lượng.
2.2.2. Family Mart
2.2.2.1 Giới thiệu
Tập đoàn bán lẻ lớn của Nhật Family Mart Được thành lập năm 1981 tại
Nhật, hiện trên thế giới đã có hơn 15.000 cửa hàng mang thương hiệu này. Trước
khi nhảy vào thị trường bán lẻ Việt Nam, Tập đoàn Family Mart đã nhượng quyền ở
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc,
Mỹ. Tập đoàn này đã chọn thị trường VN để mở chuỗi cửa hàng tiện ích phục vụ 24
giờ, thông qua hình thức nhượng quyền cho Công ty Phú Thái.
Ngày 26/1/2010, cửa hàng Family Mart đầu tiên đã khai trương tại quận 1,
TP HCM, phục vụ 24 giờ mỗi ngày, bán sản phẩm với đơn vị nhỏ nhất, phục vụ
thức ăn, thức uống tại chỗ và có khoảng 2.700-2.800 mặt hàng được bày bán. Sản
29 Nguồn: truy cập ngày 15/02/2010
73
phẩm tập trung vào các chủng loại: tạp phẩm, đồ ăn nhanh, thức ăn nhẹ, ăn tại chỗ,
nước giải khát, rượu, sữa… Dự kiến trong thời gian tới, Phú Thái sẽ tiếp tục mở
thêm 4 cửa hàng thí điểm mô hình này tại TP HCM, sau đó phát triển theo hướng
nhượng quyền cho các cửa hàng nhỏ lẻ muốn gia nhập vào hệ thống Family Mart,
với kế hoạch trong năm năm sẽ mở 300 điểm bán lẻ.
Nét khác biệt của Family Mart Việt Nam là kinh doanh 24/24 giờ với 70%
chủng loại sản phẩm và dịch vụ khác hẳn các cửa tiệm tạp hóa, shop bách hóa kiểu
truyền thống. Chẳng hạn như cửa hàng luôn có quầy thực phẩm chế biến sẵn, thức
ăn nhanh, dịch vụ ATM, đặt vé máy bay, báo chí, giao hàng tại nhà…30
Family Mart Việt Nam cũng lên kế hoạch mở các trung tâm đào tạo với mục
đích hỗ trợ các đại lý, các cửa hàng về mặt công nghệ theo tiêu chuẩn của Family
Mart Nhật Bản. Theo đó, từ việc trang trí, bày biện cửa hàng đến an toàn vệ sinh
thực phẩm... đều được theo một quy chuẩn.
2.2.3. Đánh giá chung đối với các tập đoàn nước ngoài
2.2.3.1. Điểm mạnh
* Vốn:
Điểm mạnh nổi bật nhất của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài là vốn. Nếu so
sánh trên khía cạnh tài chính giữa các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp
Việt Nam thì chẳng khác gì như “ trứng chọi đá”. Vậy với một lượng vốn lớn các
doanh nghiệp sẽ tạo được những lợi thế gì?
Thứ nhất: Xây dựng các đại siêu thị với diện tích rộng:
Các siêu thị nước ngoài có đủ vốn để mua hay thuê những mặt bằng có vị trí
đẹp trong các trung tâm thành thị hay cửa ngõ thành phố với mức gía thuê rất cao.
Các cửa hàng nhận quyền cũng được lựa chọn rất kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng
được những tiêu chuẩn của hệ thống về mặt bằng, diện tích, thiết bị…đảm bảo sự
đồng nhất, hiện đại trên từng cửa hàng. Trong khi đó, diện tích của các cửa hàng
của các doanh nghiệp Việt Nam thường rất hẹp. Tổng Công ty dịch vụ thương mại
Hà Nội Hapro là một ví dụ điển hình. Là một trong những tập đoàn bán lẻ Việt Nam
lớn nhất hiện nay có tới 400 điểm bán lẻ nhưng tổng diện tích chỉ đạt 150.000m2.
30 Nguồn: truy cập ngày 23/04/2010
74
Các cửa hàng nhượng quyền cũng nằm ở những nơi có diện tích vừa và nhỏ, giao
thông không thuận tiện, dẫn tới khách hàng ít, doanh thu không cao.
Thứ hai: Đa dạng hóa sản phẩm:
Với lượng vốn lớn, các doanh nghiệp nước ngoài có thể đa dạng hóa các sản
phẩm, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Các tập đoàn bán lẻ nước ngoài có
thể nhập khẩu những hàng hóa mới lạ, chất lượng tốt về Việt Nam cung cấp cho cả
hệ thống của mình. Ngoài ra, họ có thể tự xây dựng những kênh cung cấp thực
phẩm, hàng hóa riêng của mình tại Việt Nam. Điều này giúp giảm chi phí mà sản
phẩm có chất lượng tốt, được kiểm tra chặt chẽ trước khi cung cấp cho thi trường.
Nguồn cung cho hệ thống ổn định, đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
* Quản lý và tổ chức kinh doanh:
Nhượng quyền thương mại đã hình thành khá lâu trên thế giới nhưng vẫn là
môt hình thức kinh doanh khá mới mẻ tại thị trường Việt Nam. Các tập đoàn bán lẻ
trên thế giới hầu hết là những người đi đầu trong phương thức này như 7 Eleven,
Daiso, WalMart, Tesco…Họ có kiến thức sâu rộng về nhượng quyền thương mại và
quan trọng hơn là họ có kinh nghiệm thực tiễn quản lý chuỗi nhượng quyền thương
mại trên phạm vi toàn cầu. Cách thức quản lý chuyên nghiệp giúp cho họ tiết kiệm
chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả hệ thống. Họ không cần đội ngũ nhân viên quá
đông đảo để vận hành hệ thống nhượng quyền mà vẫn có thể suy trì được tính đồng
nhất, uy tín ở tất cả các cửa hàng, siêu thị nhận quyền của họ trên thế giới.
* Thương hiệu:
Thêm một điểm mạnh cho các tập đoàn bán lẻ nước ngoài đó là thương hiệu.
Thương hiệu chính là yếu tố sống còn dẫn tới sự thành công của các doanh nghiệp,
đặc biệt đối với các tập đoàn tiến hành nhượng quyền. Chỉ cần nhắc tới những cái
tên như WalMart, 7 Eleven, Daiso, Family Mart… cũng đủ đảm bảo cho sự thành
công của hệ thống nhượng quyền thương mại đó. Các tập đoàn bán lẻ này hình
thành từ rất lâu và có mặt ở hầu khắp các nước, họ đã trở nên qune thuộc với người
tiêu dung trên nhiều thị trường và trở thành những thương hiệu toàn cầu. Những tập
đoàn này có giá trị thương hiệu rất lớn, khả năng nhượng quyền thành công ở bất cứ
nơi nào họ chuyển nhượng.
75
2.2.3.2. Thách thức
Thách thức lớn nhất của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài khi hoạt động tại
Việt Nam, đó là mất nhiều thời gian để nghiên cứu thị trường Việt Nam. Họ phải
tìm hiểu về dân số, thu nhập, các chính sách, pháp luật của Việt Nam đối với các
doanh nghiệp nước ngoài. Ví dụ như nghiên cứu xem thu nhập trung bình của người
dân thành thị là bao nhiêu? Bao nhiêu phần trăm thu nhập sẵn sàng dành cho chi
tiêu? Các chính sách về việc mở các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam như thế nào? Để được cấp giấy phép kinh doanh doanh nghiệp cần phải làm
những gì? Các tập đoàn bán lẻ nước ngoài khi đến Việt Nam sẽ phải nghiên cứu rất
kỹ những yếu tố này. Đặc biệt, các tập đoàn bán lẻ phải nghiên cứu rất kỹ tâm lý
tiêu dùng của người Việt Nam. Nếu không có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về tâm lý
người tiêu dùng, các doanh nghiệp nước ngoài có thể thất bại ngay từ ngày đầu tiên.
Ví dụ như tâm lý người tiêu dùng Việt Nam là thích các mặt hàng tươi sống, không
quen tiêu dùng các sản phẩm đóng hộp. Những yếu tố này tuy nhỏ nhưng lại rất
quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước ngoài đòi
hỏi nghiên cứu rất kỹ các yếu tố này trước khi quyết định vào thị trường Việt Nam.
76
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
NQTM TRONG LĨNH VỰC BÁN LẺ TẠI THỊ TRƢỜNG
VIỆT NAM
I. Kiến nghị về phía Nhà nƣớc:
1. Xây dựng môi trƣờng pháp luật cho nhƣợng quyền thƣơng mại phát triển:
- Các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam hiện nay đã được xây dựng
theo hướng ngày càng phù hợp với luật pháp của các nước trên Thế giới. Tuy nhiên,
hệ thống pháp luật của Việt Nam vẫn tồn tại một số điểm chưa phù hợp và chưa đáp
ứng được nhu cầu của các văn bản quốc tế này. Hệ thống pháp luật của Việt Nam
mới chỉ cải thiện được khâu gia nhập thị trường, còn môt trường kinh doanh chưa
được cải thiện. Nhà nước xây dựng pháp luật là đã tạo ra hành lang pháp lý để điều
tiết các hành vi và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
Pháp luật Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc luật hóa
nhượng quyền thương mại, và để khung pháp lý thật hoàn thiện tạo điều kiện cho
hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam phát triển thì Nhà nước cần
nghiện cứu kỹ và ban hành tiếp những văn bản mang tính thực tiễn cao, quy định cụ
thể các vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai nhượng quyền thương mại trong
thời gian qua cũng như sẽ phát sinh trong thời gian tới. Quốc hội cần sớm ban hành
luật nhượng quyền thương mại suy định thống nhất các vấn đề liên quan đến hoạt
động nhượng quyền thương mại vì đây là một hoạt động đặc thù và sẽ phát triển rất
mạnh trong thời gian tới.
2. Có các chính sách khuyến khích, ƣu đãi các doanh nghiệp nhƣợng quyền:
Không chỉ riêng đối với các doanh nghiệp nhượng quyền, bất kỳ một hoạt
động kinh doanh nào nếu được Nhà nước và Chính phủ quan tâm tạo nhiều cơ chế,
chính sách ưu đãi thì chắc chắn sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia đông
đảo hơn. Để có thể đưa ra một định hướng phát triển cụ thể và hiệu quả các cơ quan
chức năng cần tham khảo kinh nghiệm phát triển nhượng quyền thương mại của
một số nước tiêu biểu trong khu vực và trên thế giới như “Chương trình phát triển
77
nhượng quyền” của Malaisia, hay chương trình “Khuyến khích và quảng bá kinh
doanh nhượng quyền” của Thái Lan…
Về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, hiện nay theo quy định của
Luật thương mại 2005 thì phải đăng ký với Bộ Thương mại hay Sở Thương mại
(hiện nay là Bộ/Sở Công thương) các tỉnh. Do đó, Chính phủ nên thành lập các cơ
quan chuyên trách về nhượng quyền thương mại thuộc Bộ Công thương hoặc Sở
Công thương. Các cơ quan này có những cán bộ, chuyên gia về nhượng quyền
thương mại, có am hiểu sâu sắc, kiến thức pháp luật vững vàng…để vừa quản lý
vừa hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp nhượng quyền khi cần thiết.
Ngoài ra, Chính phủ cũng cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhượng
quyền thương mại dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng để mở rộng hệ thống
kinh doanh của mình, hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam tham
gia các cuộc hội thảo, hội chợ franchise tổ chức thường niên trên thế giới, đồng thời
tổ chức các cuộc hội thảo về nhượng quyền thương mại ở Việt Nam để là nơi giao
lưu, tìm đối tác, cơ hội làm ăn cho các doanh nghiệp.
3. Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo về nhƣợng quyền thƣơng mại:
Để tăng cường nhận thức và phổ biến kiến thức về Franchise cho các doanh
nghiệp thì cách tốt nhất là Nhà nước phối hợp với các tổ chức, công ty tư vấn
nhượng quyền thương mại chuyên nghiệp có uy tín tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn miễn phí hay các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề về nội dung cũng như
các kỹ thuật hay kinh nghiệm triển khai hình thức kinh doanh nhượng quyền. Bộ
Giáo dục- Đào tạo cũng nên nhanh chóng xây dựng chương trình và đưa vào giảng
dạy trong các trường khối kinh tế về franchise.
4. Xây dựng các chƣơng trình quảng bá thƣơng hiệu quốc gia, hỗ trợ cho sự
phát triển thƣơng hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam:
Để các doanh nghiệp Việt Nam có đủ điều kiện “bơi” ra biển lớn quốc tế
trong quá trình hội nhập thì ngoài khả năng và nỗ lực của bản thân doanh nghiệp
còn rất cần đến sự hỗ trợ mang tầm vĩ mô từ phía Nhà nước. Một trong những yếu
tố đó là việc xây dựng các chương trình quảng bá thương hiệu quốc gia, thương
hiệu Việt đến với bạn bè quốc tế. Thương hiệu quốc gia mạnh và có uy tín sẽ hỗ trợ
78
rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc khẳng định tên tuổi ở nước ngoài. Chẳng
hạn khi nói tới sản phẩm của Nhật Bản, người ta có thể nghĩ ngay tới sản phẩm có
chất lượng đảm bảo, sử dụng được lâu dài và tiết kiệm nhiên liệu; hay khi nhắc tới
Mỹ, người ta nghĩ ngay tới chất lượng tuyệt hảo, mẫu mã đa dạng, phong cách hiện
đại dù chưa biết đến doanh nghiệp hay sản phẩm ra sao… Vì thế, khi đã xây dựng
được thương hiệu quốc gia Việt Nam với những nét đặc trưng nhất định thì sẽ làm
đòn bẩy giúp cho các doanh nghiệp tiến sang thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.
5. Thành lập hiệp hội franchise quốc gia, liên kết với các tổ chức, Hiệp hội
franchise quốc tế:
Hiệp hội franchise sẽ là nơi trao đổi kinh nghiệm giữa các bên nhượng quyền
và bên nhận quyền, đồng thời là đầu mối liên lạc giữa doanh nghiệp và Chính phủ.
Ngoài ra, Hiệp hội còn là nơi để các doanh nghiệp có nhu cầu nhượng quyền và các
doanh nghiệp có nhu cầu nhận quyền tìm đến hợp tác với nhau.
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng như hiện nay thì Hiệp hội
franchise Việt Nam ra đời phải có sự liên kết vwois các tổ chức, Hiệp hội franchise
quốc tế bằng việc đăng ký làm thành viên của Hiệp hội Franchise khu vực và Hiệp
hội nhượng quyền thế giới. Làm thành viên của các Hiệp hội này, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ được hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi khi hợp tác với các đối tác nước
ngoài, đồng thời, có cơ hội tham gia các hoạt động bổ ích khác để phát triển
Franchise trong nước.
II. Nhóm giải pháp về phía bên nhƣợng quyền
1. Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu
Mục đích của việc xây dựng thương hiệu là để phân biệt hàng hóa hay dịch
vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp khác, tạo uy
tín cho doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp đồng thời được bảo vệ trước
pháp luật. Bảo vệ thương hiệu chính là thông qua đăng ký bảo hộ các yếu tố cấu
thành thương hiệu với cơ quan có thẩm quyền nhằm hai mục đích: thứ nhất, bảo hộ
nhãn hiệu và các yếu tố cấu thành thương hiệu; thứ hai, xây dựng hệ thống rào cản
cần thiết ngăn chặn sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp vẫn còn lẫn lộn hoặc lầm tưởng thương hiệu và nhãn hiệu là hai thuật ngữ
79
đồng nghĩa. Điều này hoàn toàn sai lầm. Thương hiệu là khái niệm rộng hơn, bao
trùm hơn so với nhãn hiệu và có thể bao hàm cả nhãn hiệu.
Thương hiệu là tài sản vô hình. Một khi hàng hóa được gắn với một thương
hiệu, nhất là những thương hiệu mạnh, nổi tiếng, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm
khi mua hàng và được đảm bảo về chất lượng. Kết quả là khách hàng sẽ tự tìm đến
mua hàng của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh theo
hình thức nhượng quyền thương mại muốn thành công không thể bỏ qua khâu xây
dựng, quảng bá, duy trì và bảo hộ thương hiệu của doanh nghiệp và cũng chính là
của hệ thống nhượng quyền thương mại. Khi xây dựng, phát triển thương hiệu, các
khó khăn mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải chủ yếu là khó khăn về vốn, nạn vi
phạm bản quyền và cơ chế chính sách. Trong các yếu tố đó, theo đánh giá của
doanh nghiệp thì khó khăn lớn nhất về phía Nhà Nước là luật pháp không nghiêm
trong hoạt động bảo hộ các doanh nghiệp, chống lại hiện tượng hàng nhái, hàng giả;
các quy định ban hành chưa rõ ràng hay trói buộc làm mất thời gian và giảm sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, khả năng tài chính của doanh nghiệp cho
nghiên cứu và phát triển nhãn hiệu hàng hóa lại rất thấp. Phần lớn các doanh nghiệp
đều không có chức danh về nghiên cứu, quản lý nhãn hiệu.
Song song với việc xây dựng thương hiệu, doanh nghiệp cần chú ý bảo hộ
thương hiệu của mình. Vì thông qua bảo hộ thương hiệu, doanh nghiệp mới sử dụng
công cụ pháp luật để hỗ trợ mình trong kinh doanh, bảo vệ quyền sở hữu thương
hiệu của mình ở trong và ngoài nước. Nếu không đăng ký bảo hộ, doanh nghiệp sẽ
dễ bị chiếm đoạt thương hiệu và không thể thực hiện nhượng quyền. Nhiều nghiên
cứu cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam chưa đánh giá đúng mức việc đăng ký bảo hộ
thương hiệu ngay khi bắt đầu kinh doanh. Cơ quan đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại
Việt Nam là Cục sở hữu Công nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tự mình trực tiếp
nộp hồ sơ đăng ký. Ngoài ra, nếu hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn,
chủ thương hiệu có thể thông qua công ty luật để được tư vấn vừa hợp pháp vừa tiết
kiệm thời gian tìm hiểu.
2. Chuẩn bị tốt cho hoạt động nhƣợng quyền bằng các bƣớc:
2.1. Giải pháp về chọn lựa đúng đối tác nhận quyền:
80
Việc chọn lựa chính xác những đối tác có khả năng nhận quyền kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng đối với chủ doanh nghiệp nhượng quyền. Một khi đã chọn sai
đối tượng, chủ thương hiệu không thể khiếu kiện hay đơn phương chấm dứt hợp
đồng. Quan hệ là liên tục phải trợ giúp, nâng đỡ hay ít nhất là “chịu đựng” sự hiện
diện của mắt xích kém hiệu quả ấy trong chuỗi cửa hàng cho tới khi hợp đồng hết
hạn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp nhượng quyền phải xác định những tiêu chí lựa
chọn riêng, có thể tham khảo một số tiêu chí thường được các chủ thương hiệu đưa
ra như có kinh nghiệm trong ngành hàng định kinh doanh; có năng lực tài chính và
huy động vốn; ít nhiều khả năng quản trị, lãnh đạo; tâm huyết tuyệt đối với mô hình
kinh doanh của chủ thương hiệu; mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn đồng bộ của hệ
thống…
2.2. Xây dựng chiến lược đào tạo, huấn luyện người nhận quyền:
Huấn luyện và đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động nhượng
quyền vì nó giúp cho người nhận quyền vận hành được cửa hàng của mình, đặc biệt
trong bối cảnh nhân sự am hiểu về kinh doanh nhượng quyền không nhiều. Chương
trình huấn luyện và đào tạo sẽ có 2 giai đoạn: lúc xây dựng cửa hàng ban đầu và sau
khi cửa hàng đã đi vào hoạt động ổn định. Chương trình đào tạo ở đâu, như thế nào,
kéo dài bao lâu, tùy thuộc vào hai bên nhượng quyền thương lượng với nhau và ghi
rõ trong hợp đồng nhượng quyền. Về chi phí đào tạo cũng cần được quy định rõ
rang là hạng mục nà, do bên nào thanh toán. Thường thì ngoài những lý thuyết được
học, người được đào tạo sẽ thực hành ở các cửa hiệu đang hoạt động của hệ thống.
2.3. Xây dựng cẩm nang hoạt động:
Cẩm nang hoạt động không chỉ là một tài liệu không thể thiếu mà còn là một
thủ tục theo luật pháp khi tiến hành nhượng quyền. Cẩm nang hoạt động thường bao
gồm những chi tiết hướng dẫn về cách thức điều hành, hoạt động hàng ngày của
từng bộ phận, từng khâu trong công việc kinh doanh. Tài liệu này sẽ giúp cho người
nhận quyền vận hành công việc theo đúng tiêu chuẩn đồng bộ của chủ thương hiệu.
Cẩm nang hoạt động có thể được cải tiến và điều chỉnh bởi chủ thương hiệu. Nếu
người nhận quyền muốn thay đổi chi tiết nào cho phù hợp phải được chủ thương
hiệu thông qua.
81
Cẩm nang hoạt động phải được trình bày ngắn gọn, súc tích nhưng chưa đầy
đủ thông tin cho người nhận quyền. Nó bao gồm các nội dung như: thông tin liên
quan đến nghĩa vụ của người nhận quyền, quy định về giá cả, quảng cáo, kiểm soát
hàng tồn kho, hành chính và kế toán sổ sách, an toàn về điện, hồ sơ, tiền
mặt…tuyển dụng nhân viên, tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc.
Doanh nghiệp hoàn toàn có thể thuê luật sư hay công ty tư vấn thực hiện cẩm
này nếu không có đủ khả năng.
2.4. Chuẩn bị thông tin cung cấp cho đối tác nhận quyền:
Trong pháp luật về nhượng quyền của Việt Nam còn gọi là Bản giới thiệu về
nhượng quyền thương mại (Tiếng Anh là Uniform Franchise Offering Circular –
UFOC) bao gồm một số thông tin cần thiết để bên nhận quyền thương mại nghiên
cứu kỹ lưỡng trước khi ký hợp đồng nhượng quyền thương mại. Tất cả các nước
đều có quy định rõ ràng buộc về bản giới thiệu này để giảm thiểu yếu tố rủi ro chủ
yếu cho người nhận quyền. Luật Việt Nam quy định nếu hai bên không có thỏa
thuận nào khác thì bên nhượng quyền phải cung cấp tài liệu cho bên nhận quyền ít
nhất 15 ngày trước ngày ký hợp đồng. Doanh nghiệp khi kinh doanh nhượng quyền
phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nội dung của bản giới thiệu cũng được đề cập cụ thể trong phụ lục
III của thông tư hướng dẫn đăng ký nhượng quyền thương mại số 09/2006/TT-BTM
ngày 25/5/2006, bao gồm nhiều điều khoản mà doanh nghiệp cần phải nêu rõ để
tránh những vấn đề đáng tiếc xảy ra do bên nhận quyền không nắm đầy đủ thông tin
về bên nhượng quyền và thương hiệu mà họ sẽ kinh doanh.
3. Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp về nhƣợng quyền thƣơng mại:
Để tiến hành quy trình nhượng quyền thương mại một cách trôi chảy và đạt
hiệu quả, ngay từ đầu bên nhượng quyền phả thấy được tầm quan trọng của việc
xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp về nhượng quyền thương mại thông qua
tổ chức đào tạo tại chỗ: thuê chuyên gia về công ty giám sát và huấn luyện. Chuyên
gia là người có kinh nghiệm lâu năm tại các doanh nghiệp nhượng quyền trong và
ngoài nước, có điều kiện hơn thì mời chuyên gia nước ngoài; tuyển dụng những
nhân viên có năng lực đã từng làm việc tại các doanh nghiệp nhượng quyền nổi
82
tiếng. Đây được coi là cách thức bổ sung nhân sự khả thi và ít tốn kém nhất. Theo
chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc điều hành của công ty Starbucks –
Haward Schultz khẳng định: “Các doanh nghiệp phải dám thuê những chuyên gia
giỏi thậm chí trước khi thực sự cần đến, thay vì thuê những người quá trẻ tuổi và
thiếu kinh nghiệm .
4. Quảng cáo và xúc tiến thƣơng mại phát triển bán hàng qua hệ thống nhƣợng
quyền thƣơng mại:
Do đặc điểm hoạt động nhượng quyền thương mại dựa trên cơ sở khai thác
một thương hiệu có uy tín, nên bên nhượng quyền phải không ngừng củng cố, xây
dựng và phát triển thương hiệu của mình song hành cùng với việc quản lý phát triển
hệ thống cửa hàng, nhân sự để thu hút khách hàng và đối tác nhận quyền tiềm năng.
Để có một thương hiệu mạnh, hệ thống nhượng quyền bền vững đòi hỏi doanh
nghiệp luôn phải chú trọng đến hoạt động marketing cho toàn hệ thống. Ngân sách
marketing có thể là một quỹ riêng do các chủ cửa hàng đóng góp lại cùng với chủ
thương hiệu thực hiện hay cũng có thể chỉ do chủ thương hiệu đứng ra thực hiện do
nguồn ngân sách đã thu từ các cửa hiệu thông qua phí nhượng quyền ban đầu và
hàng tháng. Điều này tùy thuộc hoàn toàn vào thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng nhượng quyền.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của mình, bên nhượng quyền có thể lựa chọn
hình thức quảng cáo, tuyên truyền phù hợp qua báo chí, hội chợ triển lãm về
nhượng quyền thương mại. Cuối năm, doanh nghiệp phải tổng kết, rút kinh nghiệm
trên toàn hệ thống.
5. Hệ thống đồng bộ và nhất quán
Xây dựng một hệ thống đồng bộ và nhất quán là một yếu tố quan trọng trong
phát triển kinh doanh nhượng quyền. Tính đồng bộ không chỉ tạo nên sự nhất quán
trong hoạt động kinh doanh, xây dựng thương hiệu mà nó còn giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc nhượng quyền kinh doanh và quản lý hoạt động kinh
doanh của mình. Để xây dựng tính đồng bộ của một hệ thống nhượng quyền nói
chung và trong ngành bán lẻ nói riêng, doanh nghiệp cần chú ý các yếu tố sau:
83
Phần trang trí cửa hiệu: báo gồm cấu trúc cửa hàng, bảng hiệu, màu sắc chủ
đạo, ánh sang, quầy kệ …để tạo cho khách hàng cảm giác quen thuộc ở tất cả các
cửa hàng thuộc hệ thống mà họ ghé vào.
Sản phẩm và dịch vụ: Sự đồng bộ trong sản phẩm và dịch vụ mà các cửa
hảng cung cấp là yếu tố rất quan trọng đảm bảo rằng khách hàng của doanh nghiệp
nhận được sản phẩm như nhau về chất lượng, giá cả, phong cách phục vụ…ở tất cả
các cửa hàng mang cùng một thương hiệu. Do đặc trưng của ngành bán lẻ là sản
phẩm rất đa dạng về chất lượng và chủng loại. Do đó, để đảm bảo được sự đồng
nhất về sản phẩm trong toàn hệ thống đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một chiến lược phân phối, quản lý hàng hóa chuyên nghiệp và hiệu quả nhất .
Tính đồng bộ trong hoạt động marketing, khuyến mãi ở tất cả các cửa hiệu
của doanh nghiệp là điều cần thiết để khách hàng cảm thấy hài lòng vì đã được
hưởng chương trình khuyến mãi giống nhau trên toàn hệ thống, không hề có sự
phân biệt đối xử làm ảnh hưởng tới quyền lợi của cửa hiệu cũng như khách hàng.
Tính đồng bộ tròn tác phong, thái độ, đồng phục… của nhân viên. Mặc dù,
điều này rất khó trở thành tuyệt đối vì mang yếu tố con người nhưng nó đòi hỏi chủ
thương hiệu cần huấn luyện nhân viên không chỉ ở cách phục vụ mà cả cách ứng
xử, thái độ để tạo ra một đội ngũ nhân sự có thể thỏa mãn khách hàng giống nhau
trong toàn hệ thống.
III. Nhóm giải pháp về phía bên nhận quyền
1. Cập nhật thông tin về nhƣợng quyền thƣơng mại
Các doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin về hoạt động nhượng quyền
thương mại trong nước thông qua:
- Một số trang web điện tử đầu tiên tại Việt Nam như www.pfdc.com của
Công ty cổ phần phát triển Nhượng quyền thương mại Thái Bình Dương,
www.vietfranchise.com hoặc www.vietfranchising.vn của công ty Tư vấn đầu tư và
Thông tin Sen Việt hoặc các trang web của Bộ Công thương, Bộ Tài chính. Ở
những trang này, các nội dung về nhượng quyền thương mại được trình bày khá bài
bản, rõ ràng. Bên cạnh đó, những tin tức, sự kiện mới nhất về nhượng quyền thương
mại cũng được cập nhật thường xuyên. Đặc biệt là những trang web này có độ
84
tương tác cao với các chuyên gia tư vấn trả lời thắc mắc hoặc có các diễn đàn trao
đổi thông tin.
- Thông qua các Trung tâm tư vấn chuyên nghiệp về Nhượng quyền thương
mại như Vietlotus Pte của Công ty Sen Việt. Vừa qua, Vietlotus Pte đã tiến hành
tham vấn, hỗ trợ thành công cho doanh nghiệp Đức Triều trong việc nhận quyền
kinh doanh các sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu T&T.
- Thông qua Câu lạc bộ Nhượng quyền thương mại Việt Nam (Viet
Franchise Club) tập hợp các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam có trụ sở tại 5B, số 12 Lê Thánh Tôn, Quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh hoặc trang web www.viet-franchise.com.
Các doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin về hoạt động nhượng quyền quốc
tế thông qua các trang web của các Hiệp hội Nhượng quyền quốc tế, các quốc gia
liên quan, từ báo chí chuyên ngành, hội chợ triển lãm, các buổi hội thảo…
2. Đánh giá khả năng phát triển của hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại
Điều đầu tiên mà doanh nghiệp nhận quyền cần phải làm là tìm hiểu thật cặn
kẽ về doanh nghiệp nhượng quyền. Các vấn đề mà bên nhận quyền cần phải tìm
hiểu kỹ là:
- Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhượng quyền, thương
hiệu, các đại lý, chi nhánh, các cửa hiệu nhượng quyền trong cùng hệ thống. Những
thông tin về số lượng các cửa hàng nhượng quyền, sự thành công cũng như thất bại
là những thông tin giúp doanh nghiệp có thể nhìn nhận về thương hiệu và doanh
nghiệp mà họ quan tâm. Những thông tin này doanh nghiệp có thể tìm hiểu qua Bản
giới thiệu thông tin nhượng quyền của chủ thương hiệu cung cấp theo quy định của
pháp luật và điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần tự
mình tìm hiểu thêm những thông tin liên quan thông qua các nguồn khác.
- Tính pháp lý của doanh nghiệp nhượng quyền: doanh nghiệp đó có được cơ
quan có thẩm quyền cho phép thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại theo
quy định của pháp luật hiện hành hay không.
85
- Vốn đầu tư, khả năng thu hồi vốn: Đây là thông tin mà doanh nghiệp
nhượng quyền phải cung cấp cho người nhận quyền để họ có thể đưa ra quyết định
sẽ thực hiện nhận quyền hay không.
- Bằng sáng chế, các thông tin về quyền sở hữu bằng sáng chế, thông tin về
đăng ký bảo hộ thương hiệu. Điều này rất quan trọng vì nếu doanh nghiệp không
đăng ký sở hữu trí tuệ thì rủi ro vi phạm bản quyền có thể xảy ra và trực tiếp ảnh
hưởng tới người nhận quyền.
- Xem xét lại kế hoạch kinh doanh, triết lý điều hành cũng như phân tích thị
trường của doanh nghiệp nhượng quyền.
- Doanh nghiệp cũng cần xem xét cả mong muốn của chủ thương hiệu về
người nhận quyền, về khả năng, kinh nghiệm, kiến thức mà họ đòi hỏi ở người nhận
quyền, địa điểm kinh doanh như thế này, tiềm lực tài chính ra sao?
3. Xác định mức độ phù hợp đối với mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại
Mỗi chủ thương hiệu/ bên nhượng quyền đều có cách riêng để đánh giá tiềm
năng của đối tác muốn nhận quyền, tuy nhiên, nhà đầu tư cũng phải tự xác định
mức độ phù hợp của mình với các tiêu chuẩn, những đòi hỏi đặc thù của hoạt động
này như: Mức độ trang trải chi phí đầu tư ban đầu bao gồm cả phí franchise? (thông
thường mức phí này khá cao do ngay từ đầu, nhà đầu tư đã phải áp dụng những tiêu
chuẩn đồng bộ của hệ thống nhượng quyền); Khả năng tuân thủ các nội quy, quy
định của hệ thống và việc tuân theo một cách tuyệt đối các ý tưởng của bên nhượng
quyền cho mô hình kinh doanh của mình; Kỹ năng làm việc theo nhóm, kinh
nghiệm quản lý, lãnh đạo và khả năng giao tiếp với đối tác, nhân viên; Đánh giá
mức độ tâm huyết để củng cố chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu thuộc sở
hữu của bên nhượng quyền; Sự tin tưởng, ủng hộ của gia đình trong quyết định kinh
doanh nhượng quyền.
Doanh nghiệp có kinh nghiệm và kiến thức về ngành nghề nhượng quyền
hay không? Vì khi đã là chủ thì daonh nghiệp sẽ phải có kiến thức, kinh nghiệm để
có thể giúp cho cửa hiệu nhượng quyền hoạt động tốt. Nếu ngành nghề nhượng
quyền là sở trường của daonh nghiệp thì doanh nghiệp cũng cần xem xét mình có
sẵn sàng bỏ thời thời gian công sức, để đầu tư cho hoạt động kinh doanh này hay
86
không?Vì sự khởi đầu không bao giờ dễ dàng ngay cả với kinh doanh bằng một
thương hiệu nổi tiếng sẵn có.
Chỉ khi nào nhà đầu tư thực sự cảm thấy thật sự sẵn sàng và quyết tâm tìm
kiếm cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại thì họ mới không
nản lòng bỏ cuộc và sẽ có những biện pháp giải quyết tình thế thích hợp cho mỗi
chặng đường khó khăn để trở thành một nhà nhận quyền thành công.
4. Nghiên cứu kỹ các điều khoản của hợp đồng trƣớc khi ký
Yêu cầu một bản giới thiệu thông tin doanh nghiệp nhượng quyền cụ thể và
đúng pháp luật trước khi quyết định nhận quyền. Mặc dù pháp luật có xu hướng bảo
vệ người nhận quyền khi quy định rằng người nhượng quyền phải cung cấp bản giới
thiệu thông tin doanh nghiệp trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền nhưng các
doanh nghiệp luôn phải tỉnh táo tìm hiểu và thẩm định các thông tin mà bên nhượng
quyền cung cấp để đảm bảo mình nhận quyền từ một công ty có uy tín và kinh
doanh thành công.
Hợp đồng nhượng quyền : Chú ý để không bị chén ép.Ngoài việc phải chú ý
tới các điều khoản thường thấy trong hợp đồng, người nhận quyền cần phải chú ý
tới các vấn đề sau:
- Trách nhiệm,nghĩa vụ của các bên: Đặc biệt là trách nhiệm huấn luyện và
đào tạo, hoạt động hỗ trợ của doanh nghiệp nhượng quyền cho người nhận quyền
trong thời gian đầu thực hiện nhượng quyền và tiếp tục trong thời gian sau đó.
- Phí nhượng quyền, phí hàng tháng và các khoản phí khác như huấn luyện,
chi phí marketing, tiếp thị. Những thông tin này thường được các doanh nghiệp
nhượng quyền cung cấp trong Bản giới thiệu thông tin nhượng quyền ban đầu và
doanh nghiệp nhận quyền cần tìm heieur kỹ về các chi phí mà họ phải bỏ ra khi
nhận quyền, bao gồm chi phí hoạt động nào, có hợp lý hay không, có đủ khả năng
đáp ứng hay không?
- Những điều khoản nghiêm cấm trong kinh doanh nhượng quyền.
- Gia hạn, thanh lý, chuyển nhượng hoặc việc giải quyết các tranh chấp phát
sinh. Khoản tiền phải trả nếu gia hạn hợp đồng nhượng quyền sau thời gian kinh
doanh.
87
Thông thường hợp đồng nhượng quyền thương mại luôn được luật sư của
chủ thương hiệu/bên nhượng quyền soạn thảo nên có khuynh hướng bảo vệ lợi íc h
cho chủ thương hiệu. Do đó, trước khi ký, bên nhận quyền nên dành ra khoảng thời
gian nhất định (khoảng 10 ngày) để nghiên cứu kỹ các điều khoản, các điều kiện
trong hợp đồng. Các đối tác nhận quyền nên tận dụng ưu thế của luật sư trong việc
trợ giúp các vấn đề pháp lý hoặc hỗ trợ đàm phán trước khi ký về các hạng mục
trong hợp đồng nếu thấy chưa hợp lý hay bất lợi cho mình. Tất cả những chỉnh sửa,
cập nhật cẩn thận đến từng chữ, từng dòng và yêu cầu lập thành hai bản gốc để mỗi
bên giữ một bản. Ngoài ra, khi ký tên vào hợp đồng, bên nhận quyền nên ghi rõ
ngày ký ngay bên dưới hay bên cạnh chữ ký. Tương tự, đối với ngày ký nhận bản
giới thiệu nhượng quyền thương mại, ngày đầu tiên chính thức hợp với chủ thương
hiệu hoặc bên nhượng quyền. Những mốc thời gian như vậy rất quan trọng khi thực
hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5. Lƣu ý khi nhận quyền từ các thƣơng hiệu nƣớc ngoài
Sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu quốc tế phải phù hợp với văn hóa, phong
tục, tập quán của người Việt Nam. Kiểm tra công ty đại diện của chủ thương hiệu
có thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực kinh
doanh nhượng quyền hay chưa? Yêu cầu bên nhượng quyền cung cấp đầy đủ các tài
liệu bắt buộc và các thông tin cần thiết khác theo đúng luật. Vấn đề phạm vi độc
quyền trong trường hợp mua đại lý franchise độc quyền hay nhượng quyền phát
triển khu vực. Trong trường hợp nhận quyền riêng lẻ thì mua trực tiếp từ chủ
thương hiệu hay từ đại lý franchise độc quyền tại đâu? Cách thức hỗ trợ sẽ như thế
nào trong điều kiện cách trở về địa lý?
6. Tuân thủ đồng bộ mô hình kinh doanh của bên nhƣợng quyền
Hoạt động kinh doanh nhượng quyền đòi hỏi mỗi một cửa hàng trong hệ
thống phải tuân thủ chính xác, nghiêm ngặt những yêu cầu đã đề ra của bên nhượng
quyền về tiêu chuẩn đồng bộ từ hệ thống nhận diện bên ngoài đến bên trong cửa
hàng, đồng phục nhân viên, trang thiết bị, các thức kinh doanh, quản lý cửa hàng,
chế độ báo cáo. Với các công ty Việt Nam khi nhượng quyền, tính đồng bộ hệ thống
đều rất yếu do thiếu “hệ thống kiểm soát chặt chẽ”. Các công ty nhận quyền ở Việt
88
Nam còn quá “dựa hơi” hoặc kinh doanh tùy ý, lộn xộn mà quên rằng muốn thành
công, bản thân các công ty này cũng phải chịu trách nhiệm làm tiếp thị, quảng bá tại
khu vực địa phương kinh doanh đó phải giữ đúng cam kết để đảm bảo tính đồng bộ
hệ thống và quyền lợi cho người tiêu dùng.
Cuối cùng, điều quan trọng hơn hết chính là các doanh nghiệp, thông qua
hoạt động kinh doanh của mình, phải tích cực hơn nữa trong việc đề xuất ý kiến
đóng góp cho Nhà nước trong việc ban hành các chính sách, quy định pháp luật phù
hợp để xây dựng các chương trình phát triển nhượng quyền thương mại.
89
KẾT LUẬN
Nhượng quyền thương mại là hình thức đã phát triển và thành công ở các
nước trên thế giới với hàng loạt các tên tuổi lớn trong lĩnh vực nhượng quyền. Ngày
nay, nhượng quyền thương mại thực sự đã có chỗ đứng quan trong nền kinh tế thế
giới. Do tính ưu việt của hoạt động nhượng quyền thương mại nên được áp dụng ở
nhiều lĩnh vực, nhiều công ty, nhiều khu vực, và nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhượng quyền thương mại trong lịch sử đã thể hiện tính ưu việt của nó, trong hiện
tại đã thể hiện được sức mạnh hệ thống và chắc chắn trong tương lai sẽ là một trong
những hình thức được ưu tiên lựa chọn để tiến hành hoạt động kinh doanh của các
công ty, các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nơi mà nguồn vốn,
kinh nghiệm quản lý và thương hiệu thành công luôn là đòn bẩy cho sự phát triển
của đất nước.
Hình thức kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại có vai trò
quan trọng trong sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển của hình
thức kinh doanh này tạo điều kiện cần thiết để các hoạt động kinh tế khác phát triển,
đồng thời, nó cũng phản ánh trình độ phát triển chung của toàn xã hội. Hình thức
nhượng quyền thương mại mang lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức buộc
các doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi riêng cho mình.
Với ý nghĩa thực tiễn đó và trong bối cảnh hội nhập, chuyển biến sôi động hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhạy bén và phát triển đúng hướng cho
doanh nghiệp mình theo mô hình nhượng quyền thương mại. Các doanh nghiệp Việt
Nam phải hiểu rõ năng lực của mình và đặt mình vào bối cảnh chung của toàn bộ nền
kinh tế thì mới có thể xác định được đúng những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng
như những nguy cơ trước mắt. Nhượng quyền thương mại sẽ giúp các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tập hợp nguồn lực để nâng cao sức
cạnh tranh và làm tiền đề để xâm nhập thị trường thế giới. Ngoài ra, khi nhận chuyển
nhượng từ các doanh nghiệp nước ngoài còn là điều kiện tốt để các doanh nghiệp Việt
Nam được chuyển giao những thương hiệu có uy tín, tiếp cận và học hỏi bí quyết kinh
doanh và phương thức quản lý tiên tiến trên thế giới.
90
Thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam còn khá sơ khai và chưa
có nhiều thương hiệu Việt tiến hành theo mô hình kinh doanh này, bên cạnh đó, về
mặt luật pháp đã có những chuyển biến nhưng chưa hoàn thiện. Tuy nhiên, nếu
nhận thức được những vấn đề còn tồn tại và khắc phục chúng, có định hướng phát
triển rõ ràng cộng thêm rất nhiều tiềm năng cho việc phát triển nhượng quyền
thương mại, hoạt động này sẽ ngày một phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam.
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm, hơn nữa nhượng quyền
thương mại là một lĩnh vực kinh doanh mới mẻ ở Việt Nam, chưa có nhiều tài liệu
chuyên môn về vấn đề này nên khóa luận không khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong được sự đóng góp của thầy cô, các bạn và những người quan tâm đến đề
tài này để khóa luận hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
1. Nguyễn Khánh Trung (2008), Franchise – Chọn hay không?, NXB ĐH
Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
2. TS. Lý Quý Trung (2007), Franchise – Bí quyết thành công bằng mô
hình nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, Tp.Hồ Chí Minh.
3. TS. Lý Quý Trung (2007), Mua Franchise – cơ hội mới cho các doanh
nghiệp Việt Nam, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
Báo, tạp chí:
1. Lê Chí Công (2008), Thương hiệu và văn hóa, Thời báo kinh tế Sài
Gòn, 31/7/2008.
2. Nguyễn Ngọc Hà (2006), Tìm hiểu một số quy định của pháp luật
thương mại Việt Nam về nhượng quyền thương mại, Tạp chí Kinh tế đối
ngoại số 18/2006, ĐH Ngoại Thương, Hà Nội.
3. Phan Anh (2008), Nhượng quyền thương mại là cơ hội kinh doanh thời
khủng hoảng, VnExpress, Hà Nội.
4. Tạp chí Doanh nhân và Pháp luật số 18/2009 – Làn sóng Franchise đã
bắt đầu, Tháng 2/2009.
5. Tạp chí Việt Mỹ số 18/2007, Franchise – nhượng quyền kinh doanh
nguồn gốc Mỹ.
6. Tập đoàn AT Kearney (2009), Báo cáo xếp hạng chỉ số phát triển bán
lẻ toàn cầu 2009.
7. Tập đoàn RNCOS (2008), Báo cáo phân tích thị trường bán lẻ Việt
Nam giai đoạn 2008-2012.
8. Thời báo kinh tế Sài Gòn số 52/2008, Sẽ có làn sóng nhượng quyền
thương hiệu
9. ThS. Lê Thị Thu Hà (2006), Phân biệt nhượng quyền thương mại với
một số hình thức phát triển kinh doanh khác, Tạp chí kinh tế đối ngoại số
17/2006, ĐH Ngoại Thương, Hà Nội.
92
10. TS. Phạm Văn Minh (2006), Các hình thức thâm nhập thị trường nước
ngoài, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 17/2006, ĐH Ngoại Thương, Hà Nội.
Văn bản pháp luật:
1. Bộ Luật Dân sự 2005
2. Bộ Tài chính, Quyết định 106/2008/QĐ – BTC
3. Bộ Thương mại, Thông tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký
nhượng quyền thương mại.
4. Chính phủ, Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết luật Thương
mại 2005 về hoạt động nhượng quyền thương mại.
5. Luật Chuyển giao công nghệ 2006
6. Luật Sở hữu trí tuệ 2005
7. Luật Thương mại 2005.
Website:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
e_ra_sao.html, Tác giả: báo Kinh tế đô thị, Bài viết: Kịch bản nhân lực
ngành bán lẻ sẽ ra sao?, Đăng ngày 22/12/2008
93
16.
quyen-ban-le.htm, Tác giả: Nguyễn Khánh Trung, Bài viết: Nổi sóng
nhượng quyền bán lẻ, Đăng ngày: 04/8/2008.
17.
giai-doan-20062010.htm, Tác giả: Đặng Nguyễn, Bài viết: Nhu cầu và thói
quen tiêu dùng giai đoạn 2006-2010, Đăng ngày 13/03/2007.
18.
le-Viet-Nam-vao-Top-500-chau-A-TBD.aspx, Tác giả: Viết Xuân, Bài viết:
10 nhà bán lẻ Việt Nam lọt vào top 500 châu Á- Thái Bình Dương, Đăng
ngày 14/08/2009
19.
aga, Tác giả: bongtuyet168n, Bài viết: Sức hút của thị trường bán lẻ Việt
Nam, Đăng ngày 21/04/2010
20.
9.saga, Tác giả: glassstar2002, Bài viết: Thị trường nhượng quyền bán lẻ:
“Ngoại” đổ bộ, “Nội” thờ ơ, Đăng ngày: 11/12/2009
124908.html, Tác giả : báo Thanh niên, bài viết: G7 Mart sử dụng phần mềm hợp
pháp của Microsoft, Đăng ngày 09/8/20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5397_4467.pdf