MỤC LỤC
PHẦN 1.5
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG5
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.5
1.1.1.Vài nét khái quát về công ty.5
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển.5
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.6
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức.6
1.2.2.Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý.7
1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.7
1.3.Đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.8
1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.8
1.3.2.Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán. 10
PHẦN 2.12
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY12
2.1.Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.12
2.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.14
2.2.1.Bảng cân đối kế toán.14
2.2.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.17
2.3.Thực trạng lao động tại công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.20
PHẦN 3.22
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG22 3.1.Đánh giá chung về môi trường kinh doanh.22
3.1.1.Thuận lợi.22
3.1.2.Khó khăn.23
3.2.Phương hướng của công ty trong thời gian tới.23
3.3.Một số phương pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.24
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một sinh viên chuẩn bị ra trường, bên cạnh những kiến thức được trang bị ở nhà trường, thực tập tổng hợp có vai trò vô cùng quan trọng. Giai đoạn này trang bị cho sinh viên những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về doanh nghiệp và cách thức vận hành của nó, giúp họ tự tin và được chuẩn bị tốt hơn trong quá trình làm việc sau này. Tuy nhiên, để việc thực tập thực sự mang lại kết quả tốt, rất cần sự cố gắng và niềm ham mê học hỏi của sinh viên đó trong quá trình tìm hiểu thực tiễn này.
Nhận thức được điều đó em đã lựa chọn Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang là nơi để tiến hành đợt thực tập tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp dưới đây là sự ghi lại những thu hoạch của em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Kim Lan đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty cũng như trong giai đoạn lập báo cáo này!
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 3: Nhận xét và kết luận chung về công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Mặc dù đã cố gắng nhưng báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và sai sót . Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ bộ môn cũng như các bác, cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2897 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CP
Cổ phần
HKKT
Hạch toán kế toán
QĐ-BTC
Quyết định – Bộ Tài chính
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.2.1 14
Bảng 2.2.2 17
Sơ đồ 1.2.1 05
Sơ đồ 1.3.1 08
Sơ đồ 1.3.2 10
Sơ đồ 2.1.2 12
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một sinh viên chuẩn bị ra trường, bên cạnh những kiến thức được trang bị ở nhà trường, thực tập tổng hợp có vai trò vô cùng quan trọng. Giai đoạn này trang bị cho sinh viên những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về doanh nghiệp và cách thức vận hành của nó, giúp họ tự tin và được chuẩn bị tốt hơn trong quá trình làm việc sau này. Tuy nhiên, để việc thực tập thực sự mang lại kết quả tốt, rất cần sự cố gắng và niềm ham mê học hỏi của sinh viên đó trong quá trình tìm hiểu thực tiễn này.
Nhận thức được điều đó em đã lựa chọn Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang là nơi để tiến hành đợt thực tập tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp dưới đây là sự ghi lại những thu hoạch của em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Kim Lan đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty cũng như trong giai đoạn lập báo cáo này!
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 3: Nhận xét và kết luận chung về công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Mặc dù đã cố gắng nhưng báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và sai sót . Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ bộ môn cũng như các bác, cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Vài nét khái quát về công ty.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Trụ sở chính: Số 417, Tổ 18, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Vốn điều lệ : 10.000.000.000VND (Mười tỷ đồng Việt Nam).
Công ty Đại Giang được hình thành trên cơ sở sự thống nhất hợp tác kinh doanh của năm cổ đông sáng lập, bao gồm:
Ông Trần Hải Hà - Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Nguyễn Đắc Thọ - Giám đốc Điều hành
Bà Lương Phương Thảo
Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng
Ông Trần Xuân Đại
Lịch sử hình thành và phát triển.
Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách mở cửa, diện mạo nền kinh tế nước ta ngày một khởi sắc. Cơ chế thị trường đã thực sự mở ra một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế đồng thời cũng tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế.
Nắm bắt được những cơ hội kinh doanh cũng như nhu cầu thị trường, Công ty Cổ phần đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang được thành lập trên cơ sở các thành viên sáng lập là một số chuyên viên thuộc Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hà Nội đứng ra thành lập một công ty độc lập mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006432 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07 tháng 01 năm 2006.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty xây dựng và ban hành quy chế quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng nếp sống kỷ cương trong Công ty và các mục tiêu, phương châm hoạt động của Công ty.
Tuy nhiên, khi bắt đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như các doanh nghiệp non trẻ khác, Công ty đã gặp không ít khó khăn khi thị trường phát triển quá nhanh cùng với việc môi trường cạnh tranh gay gắt, các đối thủ cạnh tranh mạnh về tài chính, chuyên nghiệp về chuyên môn. Nhưng với phương châm tiến chậm nhưng chắc, lấy uy tín chất lượng làm thước đo hàng đầu, Công ty Đại Giang đã dần dần khắc phục những khó khăn, vượt qua và từng bước khẳng định được mình trên thị trường xây dựng Hà Nội và đang dần mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh ra các tỉnh thành khác trong toàn miền Bắc như Đông Anh, Từ Liêm, Thái Bình, Lạng Sơn.v.v…
Trong thời gian sắp tới, Công ty sẽ tiến hành bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Công ty thành một công ty đa ngành nghề, phát triển vững mạnh; đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho xã hội, bản thân doanh nghiệp và người lao động
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Héi ®ång qu¶n trÞ
Ban gi¸m ®èc
Phòng
Kế hoạch – Kỹ thuật
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Tài chính – Kế toán
Đội Xây dựng Số 1
Đội Xây dựng
Số 2
Đội Xây dựng Số 3
Xưởng gia công bán thành phẩm
Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ tổ chức công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại
Đại Giang.
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
Tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang được thiết kế theo mô hình chức năng, phân chia thành các phòng ban, bộ phận với những chức năng riêng biệt.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Một giám đốc điều hành: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác, các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên về các hoạt động của Công ty.
Một phó giám đốc phụ trách chung: Là người được phân công giúp việc cho Giám đốc Công ty công tác lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lượng kỹ thuật thi công các công trình đồng thời tham mưu hỗ trợ Giám đốc Công ty quản lý các mặt hoạt động nội chính.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị của Công ty là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, của người lao động, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật.
Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc triển khai thực hiện đầu tư dự án và xây lắp; lập, kiểm tra, kiểm soát kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Kiểm tra xây lắp quản lý chất lượng công trình, kỹ thuật thi công. Phòng thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp quyết toán các công trình, dự án lập hồ sơ đấu thầu, mời thầu.
Phòng tổ chức – hành chinh.
Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nhân sự, nghiệp vụ lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, lĩnh vực tổ chức bộ máy. Đồng thời tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý và giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản trị hành chính.
Phòng tài chính – kế toán.
Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản tiền vốn, tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn. Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính, đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp, khách hàng. Thực hiện các thủ tục pháp lý, các nghĩa vụ nộp Ngân sách. Chấm công và tính toán tiền lương, tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên chuyên môn mới.
Ba đội xây dựng.
Trực thuộc công ty thực hiện công tác xây dựng các công trình do công ty được chỉ định hoặc trúng thầu.
Xưởng gia công bán thành phẩm.
Cung cấp các bán thành phẩm mộc, cơ khí … phục vụ thi công các công trình trong và ngoài công ty.
Đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty Cổ Phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
Kỳ kế toán : Theo tháng.
Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán Công ty đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc. Trong đó, nhân viên của phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trưởng .
Trong đó chức năng cụ thế của từng vị trí trong bộ máy kế toán là:
Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Đại Giang
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết bộ phận
Thống kê công trình
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ giám sát công tác kế toán trong toàn Công ty, đưa ra những thông tin ,nhiệm vụ cho nhân viên kế toán, đưa ra quyết định. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt của công tác tài chính kế toán trong Công ty.
Thủ quỹ.
Quản lý quỹ tiền mặt , theo dõi các khoản thu chi tiền mặt để ghi chép vào số sách.
Thủ kho.
Chịu trách nhiệm theo dõi lượng hàng trong kho. Thực hiện chức năng nhập – xuất – tồn, bảo quản hàng hóa trong kho, tránh những tổn thất, mất mát.
Kế toán tổng hợp.
Tổng hợp các số liệu kế toán lên báo cáo tài chính đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng và nhiệm vụ của mình.
Kế toán chi tiết bộ phận.
Theo dõi hạch toán các nghiệp vụ ở các bộ phận như lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, nghiệp vụ chuyển tiền nhờ thu, nhờ chi với ngân hàng, tình hình thanh toán các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước và địa phương...
Thống kê công trình.
Theo dõi trực tiếp những chi phí của công trình, tập hợp chứng từ, vào sổ, thẻ gửi lên phòng kế toán, đối chiếu với thủ quỹ về các tài khoản nhập tiền mặt, thủ kho về nhập, xuất, tồn kho vật tư.
Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán
Hình thức kế toán.
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang công tác kế toán trên phòng tài chính kế toán ở công ty và các đội, nhưng chủ yếu việc hạch toán sổ sách thực hiện trên công ty. Kế toán đội thực hiện theo dõi tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo lên phòng tài chính kế toán Công ty.
Công ty chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi và hạch toán cho công tác kế toán trong Công ty.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ".Quá trình ghi sổ kế toán bao gồm :
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ :
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng , từng quý hoặc cả năm theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và có chứng từ kế toán đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán .
Nội dung và trình tự ghi sổ.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ. Sau khi lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ cái và sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng , các số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng phát sinh nợ và có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 1.3.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty Đại Giang
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp CTKT cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
( Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán )
Chú thích : Hằng ngày
Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
PHẦN 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
2.1.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Công ty Đại Giang hoạt động chủ yếu trên địa bàn các huyện của thành phố Hà Nội. Công ty tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng các công trình xã hội như trường học, trạm y tế, nhà văn hoá, đường liên thôn, hệ thống kênh thuỷ lợi ruộng đồng.v.v…
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Đại Giang bao gồm:
Kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
Khảo sát đo đạc địa hình và môi trường công trình dân dụng và công nghiệp.
Tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát chất lượng thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng.
Xây dựng, cải tạo, trùng tu các công trình lịch sử, văn hoá, thể dục thể thao.
Trang trí nội, ngoại thất.
Vận tải hàng hoá.
Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, hàng nông-lâm-thổ sản và thủ công mỹ nghệ.
2.1.2. Sơ lược về quy trình chung của Công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quy trình sản xuất kinh doanh cơ bản của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang bao gồm 4 giai đoạn:
Khách hàng tới đưa ra yêu cầu
Khách hàng và Công ty thỏa thuận ký kết hợp đồng.
Công ty thực hiện thi công công trình, hoàn thành và bàn giao công trình.
Khách hàng tới đưa ra yêu cầu Công ty thiết kế, thi công công trình đối với Công ty.
Sau khi Công ty nhận được hợp đồng của khách hàng yêu cầu xây dựng, Công ty xem xét lại yêu cầu của khách hàng đồng thời khách hàng cũng xem xét những yêu cầu của Công ty, sau đó khách hàng và Công ty thỏa thuận ký kết hợp đồng.
Căn cứ vào kế hoạch trong năm và dự toán của công trình, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật sẽ lập kế hoạch cung ứng nguyên liệu , kiểm tra các thiết bị hiện có tại Công ty. Công ty xuất kho nguyên liệu, chuyển máy móc, vật tư cần thiết đến công trình. Các nguyên vật liệu phụ khác, các đội thi công có thể tự mua và phòng Tài chính – Kế toán sẽ chịu trách nhiệm về các vật liệu này. Tùy theo quy mô của từng công trình mà số lượng lao động và vật tư sử dụng sẽ khác nhau.
Sau khi vật tư thiết bị , nguyên vật liệu được chuyển xuống công trình , các đội thi công sẽ tiến hành thi công, thực hiện công trình. Trong quá trình thực hiện công trình, Công ty và đặc biệt là phòng Kế hoạch – Kỹ thuật sẽ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đội thi công thực hiện tốt công việc.
Khi công trình đã hoàn thành thì Công ty sẽ tiến hành bàn giao cho khách hàng và nhận tiền thanh toán .
Mô tả chi tiết một công việc trong Công ty.
Vì quá trình thực hiện từ khi nhận được hợp đồng đến khi hoàn thành bàn giao công trình của Công ty diễn ra rất đơn giản (như trong phần sơ lược quy trình chung), nên em sẽ mô tả quy trình xây dựng thi công công trình của Công ty.
Sơ đồ 2.1.2: Quy trình xây dựng thi công công trình.
Đào móng
Xây thô
Hoàn thiện
( Nguồn : Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật )
Đào móng.
Khi bắt đầu xây dựng các công trình dân dụng, phải tiến hành chuẩn bị một số thiết bị máy móc như: máy đào, máy xúc, máy trộn bê tông ... ngoài ra còn có cát, sỏi, xi măng, thép các loại để tiến hành chuẩn bị thi công các công trình. Để tiến hành xây dựng các công trình, trước tiên phải đào móng, sau đó tiến hành các thao tác kỹ thuật gia cố móng cho chắc chắn, bởi vì một công trình muốn chắc chắn thì trước tiên cái móng phải là nền tảng cho sự chắc chắn đó. Cái móng có tốt , có bền thì công trình mới đảm bảo vững chắc.
Xây thô.
Xây thô cũng là một công đoạn vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn này, cần rất nhiều nguyên vật liệu như: cát , sỏi, xi măng, đá, gạch, thép... và một số máy móc, thiết bị như: dàn giáo, cẩu tháp, cốp pha, máy trộn bê tông, đầm bê tông ... Bắt đầu từ giai đoạn này, người thợ đã từng bước tạo nên hình dáng, kết cấu của cả công trình.
Hoàn thiện.
Trong bước này cần rất nhiều vật liệu chính có giá trị tương đối lớn như: sơn, ống nước, cửa gạch lát nền ... Giai đoạn này sẽ hoàn thiện công trình theo đúng thiết kế, hài hòa về mỹ quan, tiện nghi cho người sử dụng. Một số yêu cầu về công việc cần phải đạt được trong phần này như:
Trát trong, ngoài nhà: các tiểu tiết cần phải hoàn thiện theo đúng yêu cầu mỹ thuật như: gờ, phào, chỉ, trát trần nhà, lan can ...
Sơn bả ma tít.
Phần điện, phần nước.
Cửa gỗ, cửa nhôm kính.
Phần ốp lát, trang thiết bị khu vệ sinh ...
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Để đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trước tiên cần xem xét đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh trong hai năm 2010 và 2011.
Dưới đây là bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
2.2.1. Bảng cân đối kế toán.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính : VNĐ
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
Số tuyệt đối
%
TÀI SẢN
A
Tài sản ngắn hạn
4,826,326,596
6,698,057,714
1,871,731,118
38.78
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
503,713,359
2,813,674,554
2,309,961,195
458.59
2
Các khoản phải thu
2,701,861,988
1,279,563,661
(1,422,298,327)
(52.64)
3
Hàng tồn kho
1,540,140,637
2,469,499,057
929,358,420
60.34
4
Tài sản ngắn hạn khác
80,610,612
135,320,442
54,709,830
67.87
B
Tài sản dài hạn
4,263,722,365
3,860,326,187
(403,396,178)
(9.46)
1
Tài sản cố định
4,234,048,127
3,838,726,187
(395,321,940)
(9.34)
2
Tài sản dài hạn khác
29,674,238
21,600,000
(8,074,238)
(27.21)
TỔNG TÀI SẢN
9,090,048,961
10,558,383,901
1,468,334,940
16.15
NGUỒN VỐN
A
Nợ phải trả
5,415,679,054
6,716,706,636
1,301,027,582
24.02
I
Nợ ngắn hạn
5,415,679,054
6,716,706,636
1,301,027,582
24.02
1
Vay và nợ ngắn hạn
2,480,000,000
83,105,314
(2,396,894,686)
(96.65)
2
Phải trả người bán
537,338,918
3,028,299,558
2,490,960,640
463.57
3
Người mua trả tiền trước
2,090,000,301
2,655,012,686
565,012,385
27.03
4
Phải trả người lao động
0
0
0
0.00
5
Phải trả khác
308,339,835
950,289,078
641,949,243
208.20
II
Nợ dài hạn
0
0
0
0.00
B
Vốn chủ sở hữu
3,674,369,907
3,841,677,265
167,307,358
4.55
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
3,000,004,000
3,000,004,000
0
0.00
2
Vốn khác của chủ sở hữu
674,365,907
841,673,265
167,307,358
24.81
TỔNG NGUỒN VỐN
9,090,048,961
10,558,383,901
1,468,334,940
16.15
Bảng 2.2.1: Bảng Cân đối Kế toán
( Nguồn : Báo cáo kế toán 2010 – 2011: Phòng Tài chính – Kế toán )
Dựa vào Bảng cân đối kế toán của Công ty ta thấy:
Năm 2011 tổng số tài sản Công ty đang nắm giữ và sử dụng là 10,558,383,901 đồng. Trong đó tài sản ngắn hạn (TSNH) là 6,698,057,714 đồng chiếm 63.44%, tài sản dài hạn (TSDH) là 3,860,326,187 đồng chiếm 36.56%.TSNH tăng 1,871,731,118 đồng tương ứng với tốc độ 38.78%.
TSDH giảm 403,396,178 đồng tương đương 9.46%. Nhưng tổng tài sản vẫn tăng 1,468,334,940 đồng tương đương 16.15%. Điều đó cho thấy trong năm 2010 qui mô về vốn của Công ty tăng lên, TSNH tăng. Sự tăng lên này chủ yếu là: tiền và các khoản tương đương tiền và hàng tồn kho. Tiền và các khoản tương đương tiền tăng làm tăng khả năng thanh toán của Công ty. Hàng tồn kho tăng điều này cho thấy Doanh nghiệp có nhiều công trình hơn nên đã đầu tư vào việc mua nhiều yếu tố đầu vào. Công ty đang tăng cường thu hồi nợ thể hiện ở các khoản phải thu giảm 52.64%.
Đối với nguồn vốn, ta thấy năm 2011 so với năm 2010 các khoản nợ tăng
1,301,027,582 đồng nhưng là tất cả là nợ ngắn hạn. Có những khoản giảm đột biến như vay ngắn hạn giảm 2,396,894,686 đồng tương đương với tốc độ giảm 96.65%. Tuy nhiên việc giảm vốn vay này không phải do Công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh mà là do chiến lược về vốn của Công ty và do Công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình (điều này được chứng minh bằng lợi nhuận của Công ty tăng – dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty).
Như đã biết xây dựng cơ bản là một lĩnh vực cần nhiều vốn để chi trả cho các chi phí đầu tư. Trong đó chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí lớn nhất. Công ty cũng đang tăng cường chiếm dụng vốn của người bán lên 463.57% điều đó cho thấy uy tín của Doanh nghiệp đang được tạo dựng và phải thực sự có uy tín đối với bạn hàng mới có khả năng huy động vốn như vậy.
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Cơ cấu tài sản.
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2010
2011
TS Ngắn hạn / Tổng TS * 100%
53.09
63.44
10.34
TS Dài hạn / Tổng TS * 100%
46.91
36.56
(10.34)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản, ta thấy TSNH năm 2010 chiếm 53.09 % tổng TS, TSDH chỉ chiếm 46.91 %. Sang đến năm 2011, TSNH chiếm 63.44 %, TSDH chiếm 36.56 %. Như vậy, tỷ trọng TSNH tăng lên, đồng thời TSDH giảm đi. Năm 2010 TSNH và TSDH chiếm tỷ trọng gần tương đương nhau trong tổng TS vì Công ty xây dựng cần đầu tư vào các thiết bị tài sản cố định kĩ thuật thi công công trình. Tỷ trọng TSNH so với tổng TS năm 2011 tăng 10.34% so với năm 2010 do số lượng tài sản dài hạn của Công ty bước đầu đã tương đối ổn định, đủ để phục vụ thi công công trình. Sang năm 2011 Công ty bắt đầu chú trọng vào đầu tư mua nguyên vật liệu cho các dự án.
Cơ cấu nguồn vốn.
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2010
2011
Tỉ suất tự tài trợ = Vốn CSH / ∑ N.vốn* 100%
40.42
36.39
(4.03)
Hệ số nợ = Nợ phải trả / ∑ N.vốn * 100%
59.58
63.61
4.03
Nhận xét :
Tỷ suất tự tài trợ của năm 2010 so với năm 2011 giảm xuống 4.03%. Bên cạnh đó, hệ số nợ (khả năng độc lập về tài chính ) tăng từ 59.58% năm 2009 lên 63.61% trong năm 2011, chứng tỏ trong năm 2011 Công ty tiếp tục tăng cường vay nợ. Điều này cho thấy doanh nghiệp biết cách chiếm dụng vốn nhưng cũng có hạn chế là khả năng tự chủ tài chính của Công ty giảm đi do phần trăm vốn vay trong tổng vốn là lớn.
2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Với bất kì một doanh nghiệp nào thì khả năng sinh lời, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng là mục tiêu đầu tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng luôn là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính : VNĐ
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2010
NĂM 2011
CHÊNH LỆCH
Số tuyệt đối
%
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
15,998,419,728
20,792,997,377
4,794,577,649
29.97
2
Các khoản giảm trừ
0
0
0
0.00
3
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
15,998,419,728
20,792,997,377
4,794,577,649
29.97
4
Giá vốn hàng bán
12,905,372,255
17,094,466,399
4,189,094,144
32.46
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
3,093,047,473
3,698,530,978
605,483,505
19.58
6
Doanh thu hoạt động tài chính
100,893,767
185,698,157
84,804,390
84.05
7
Chi phí tài chính
198,811,666
10,870,583
(187,941,083)
(94.53)
8
Chi phí bán hàng
0
0
0
0.00
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
443,397,147
767,987,368
324,590,221
73.21
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2,551,732,427
3,105,371,184
553,638,757
21.70
11
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
2,551,732,427
3,105,371,184
553,638,757
21.70
12
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
714,485,086
543,439,963
(171,045,124)
(23.94)
13
Lợi nhuận sau thuế
1,837,247,341
2,561,931,221
724,683,881
39.44
Bảng 2.2.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán )
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2010 và 2011 ta thấy:
Tổng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 4,794,577,649 đồng ( tương ứng với 29.97%) . Kết quả này cho thấy hoạt động của Công ty đang dần đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả.
Chi phí tài chính giảm đáng kể song chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 324,590,221 đồng tương đương tốc độ tăng 73.21%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do số lượng công trình của Công ty ngày càng nhiều nên chi phí quản lý cũng phải tăng theo.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng từ 1,837,247,341 đồng lên 2,561,931,221 đồng tương ứng tốc độ tăng 39.44%. Điều này cho thấy sự cố gắng của Công ty trong việcmang lại lợi nhuận và doanh thu, Công ty đã có những bước tiến so với năm 2010.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính:
Khả năng thanh toán.
CHỈ TIÊU
NĂM
2010
2011
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = ∑ TSNH / ∑ Nợ ngắn hạn ( lần )
0.89
1.00
Hệ số thanh toán nhanh = ( ∑TSNH - Kho) / ∑ Nợ ngắn hạn ( lần)
0.61
0.63
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: phản ánh số tài sản ngắn hạn đáp ứng được khả năng thanh toán. Hệ số này năm 2011 là 1.00 tăng 0.11 lần so với 2010. Có điều này là do Công ty đã chuyển từ chiến lược quản lý vốn mạo hiểm sang dung hòa. Điều ngày cho thấy mức chi phí đi vay của Công ty đang ở mức hợp lý nhất. Hệ số này cho thấy năm 2011 Công ty có đủ khả năng chi trả nợ đến hạn.
Hệ số thanh toán nhanh : là thước đo khả năng thanh toán thực sự của Công ty. Năm 2010 là 0.61 nhưng đến năm 2011 là 0.63 tăng 0.02 lần. Với hệ số thanh toán nhanh như vậy (nhỏ hơn 1) thì khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn tới hạn trả của Công ty đã tăng hơn so với năm trước nhưng vẫn không được đảm bảo (nếu không dựa vào tài sản lưu kho và tài sản cố định).
Khả năng sinh lời.
STT
CHỈ TIÊU
CÔNG THỨC
NĂM
2010
2011
1
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA)
Lợi nhuận ròng
Tổng Tài sản
0.20
0.24
2
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH
( ROE )
Lợi nhuận ròng
Vốn CSH
0.50
0.67
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS ( ROA ) cho ta biết hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tỷ suất này cho thấy trong 1 đồng đầu tư vào tài sản của Công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong năm 2010, ROA bằng 0.20, năm 2010 là 0.24, tăng 0.04. Điều này cho thấy 1 đồng đầu tư vào tài sản năm 2011 sinh lời nhiều hơn năm 2010 là 0.04 đồng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn (1 đồng vốn bỏ ra tích lũy được bao nhiêu đồng lợi nhuận). Trong năm 2011 ROE bằng 0.50, tăng 0.17 so với năm 2010. Chỉ số này khá cao cho thấy năm 2011, 1 đồng vốn Công ty bỏ ra tích lũy được khá nhiều lợi nhuận. Tỷ lệ này cho thấy Công ty đang ngày càng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông bỏ ra.
2.3. Thực trạng lao động tại công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào vì nó tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty luôn ý thức được trách nhiệm với đội ngũ cán bộ lao động nên luôn thực hiện đầy đủ các chính sách dành cho người lao động, đảm bảo những điều kiện đãi ngộ tốt nhất cho nhân viên. Công ty quy định thời gian làm việc là theo giờ hành chính của nhà nước 8 tiếng/ngày. Nhân viên được nghỉ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của nhà nước. Mức lương bình quân của người lao động hiện tại là 2,900,000 đồng/người/tháng, mỗi năm mức lương được cải thiện phù hợp với đơn giá tiền lương trên thị trường
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến tháng 5/2011 là: 414 người
Phân theo trình độ.
Lao động có trình độ trên đại học
02 người
Lao động có trình độ đại học
38 người
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp
22 người
Công nhân kỹ thuật
352 người
Phân theo giới tính
Lao động nam
396 người
Lao động nữ
18 người
Số cán bộ công nhân viên trong công ty có trình độ đại học và trên đại học gồm 40 người, chiếm 9,67% trong tổng số lao động của Công ty. Đây là lực lượng nòng cốt, thường xuyên tiếp cận và nhanh chóng tiếp thu các công nghệ hiện đại, tiện dụng nhằm phục vụ có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Số cán bộ khác có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp đến cao đẳng có 22 người, chiếm 5,31% trong tổng số lao động của Công ty. Đây là lực lượng thừa hành có tính chuyên môn nghiệp vụ.
Số lượng công nhân có trình độ đều đã qua đào tạo về tay nghề là 85,02%. Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất trong công ty là tương đối cao và đồng đều. Phần lớn đã được học hỏi và kinh qua các kỹ thuật tiên tiến trong thi công xây dựng. Đây chính là một lợi thế lớn của Công ty Đại Giang để xây dựng nên một doanh nghiệp có tên tuổi trên thị trường xây dựng miền Bắc.
Do đặc điểm của doanh nghiệp là chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng nên số lượng lao động nam chiếm đa số với 396 người chiếm 95,65% trong tổng số lao động. Con số so sánh này cho ta đánh giá ban đầu về khả năng tập trung phát triển ổn định trong lĩnh vực kinh doanh nòng cốt doanh nghiệp đã chọn: thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp.
PHẦN 3.
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG
3.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá ổn định. Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao. Do vậy, nhu cầu mua sắm, xây dựng nhà cửa không ngừng được tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Xây dựng là một trong những nghành có tốc độ tăng trưởng khá cao. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty có kế hoạch đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, chính sách mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ tạo sức hút đầu tư mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác và mở rộng hoạt động sản xuất. Do đó Công ty cần nắm bắt kịp thời để có chính sách và phương hướng hoạt động thích hợp trong thời gian tới. Đồng thời đi kèm với những thuận lợi trên chính là trở ngại từ việc hội nhập kinh tế, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng của nước ngoài sẽ tham gia vào thị trường Việt Nam nhiều hơn nên doanh nghiệp cần phải đứng vững trên thị trường đảm bảo chất lượng hoạt động của Công ty, luôn đổi mới, sáng tạo nâng cao hiệu quả sản xuất để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ cùng nghành.
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang đã đi vào hoạt động ổn định và đang phát triển quy mô. Công ty đã tập trung chỉ đạo công tác tổ chức thi công các công trình để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.
Nhìn chung qua đánh giá hoạt động của Công ty thấy được chủ trương sách lược kinh doanh của Công ty trong giai đoạn vừa qua là đúng đắn, đi vào chiều sâu đúng như phương châm hoạt động của Công ty Đại Giang. Tin chắc rằng trong tương lai không xa Công ty Đại Giang sẽ đạt được nhiều thành công trên lĩnh vực thi công xây lắp và đạt được nhiều thành tựu khi tham gia vào những thị trường mới, ngành nghề mới, đánh dấu được danh tiếng của Công ty trên thị trường.
3.1.1. Thuận lợi.
Công ty ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ từ các phòng ban, chức năng đến các đội thi công. Hiện nay trong Công ty mỗi người giữ một chức năng riêng, độc lập và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của mình
Bên cạnh đó đội ngũ công nhân viên thường xuyên được huấn luyện nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng tay nghề để đáp ứng với yêu cầu phát triển của Công ty. Do độ tuổi lao động của Công ty là khoảng 25-40 tuổi nên đã tạo được nhiều giá trị thặng dư
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là lĩnh vực ngày nay đang trên đà hoạt động rất phát triển, nhu cầu của nhân dân ngày càng cao.
Công ty luôn đảm bảo tốt công tác trả lương đúng hạn đồng thời thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho người lao động: trang bị an toàn lao động, chế độ bảo hiểm lao động, bảo hiểm xã hội, khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân viên ... quan tâm chăm sóc đến đời sống nhân viên khiến cho nhân viên tự động ý thức được trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với Công ty. .
Phương pháp kê khai thường xuyên giúp kho nguyên vật liệu nắm rõ tình hình nhập xuất tồn của mình đồng thời quản lý chặt chẽ trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho các đội thi công
Công ty đã và đang tạo dựng được uy tín với khách hàng. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước đúng thời hạn và đầy đủ..
Các chứng từ sổ sách được sử dụng như: bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phiếu đề xuất, phiếu lãnh vật tư, phiếu nhập, xuất kho ... được Công ty thiết lập, lưu trữ, cập nhật khá chi tiết,đầy đủ và rõ ràng.
3.1.2. Khó khăn.
Công ty mới thành lập nên gặp phải nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với những đối thủ cùng nghành ra đời sớm hơn . Vì vậy Công ty cần phải nỗ lực tạo uy tín và tìm kiếm khách hàng.
Việc sử dụng cơ cấu vốn với vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại lớn như hiện này của Công ty tuy tiết kiệm được chi phí nhưng lại đẩy Công ty vào những rủi ro lớn khi tín dụng thương mại nhiều dẫn tới tình trạng phụ thuộc vào bạn hàng.
Công tác quản lý của doanh nghiệp chưa tốt khiến khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá nhiều.
3.2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới.
Chiến lược phát triển của Công ty là củng cố, kiện toàn và phát huy kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua, đồng thời đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trên cơ sở phát triển ổn định, bền vững, phấn đấu doanh thu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước 30- 40%.
Đảm bảo đúng, đủ quyền lợi và dần dần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; xây dựng môi trường làm việc công bằng, lành mạnh, chuyên nghiệp; xây dựng văn hoá doanh nghiệp,văn minh công sở; đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhằm thích nghi với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thời kỳ mới đồng thời thu hút nhân tài đáp ứng kịp thời sự phát triển của doanh nghiệp
Bổ sung vốn điều lệ.
Bổ sung ngành nghề kinh doanh. Từ lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thi công xây lắp, Công ty đang tiến hành mở rộng phạm vi kinh doanh sang lĩnh vực tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình.
Thâm nhập vào các địa bàn kinh doanh mới, mở rộng ra nhiều tỉnh thành miền Bắc.
Có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ năng lực có định hướng cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý.
Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhằm học hỏi kinh nghiệm, củng cố vị thế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xây dựng nói riêng và trên thị trường nói chung.
3.3. Một số phương pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ sự phân tích so sánh giữa lý thuyết đã được học và thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty Đại Giang, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty như sau:
Hiện nay các hoạt động đi mua vật liệu hàng ngày phục vụ thi công công trình thường được mua bằng tiền tạm ưng căn cứ vào định mức giá trị dự toán công trình. Vào cuối tháng hoặc đầu tháng sau các đội phải hoàn hóa đơn chứng từ lê phòng tài vụ. Thực tế việc hoàn chứng từ này thường chậm chễ và kéo dài, có khi mấy tháng sau mới hoàn thành chứng từ. Điều này gây khó khăn cho công tác kế toán trong việc xử lý số liệu và lập báo cáo kế toán. Vì vậy công ty nên quy định cho các đội thi công thời hạn hoàn chứng từ chính xác, cụ thể để tránh tình trạng như hiện nay, nhằm cập nhật số liệu một cách kịp thời.
Để đảm bảo cho công tác kiểm tra kế toán của Công ty thực hiện đúng những yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng của mình nhằm đám ứng, cung cấp thông tin một cách chính xác, trung thực, minh bạch, công khai chấp hành tốt những chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và các chế độ thể lệ về quy định kế toán nói riêng, cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra.
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng làm giảm lợi nhuận sau thuế. Công ty cần quản lý chặt chẽ và có biện pháp hợp lý để giảm thiểu những chi phí này xuống mức thấp nhất.
Bên cạnh việc Công ty sử dụng chủ yếu hai nguồn vốn chính để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đó là: nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay Công ty cũng nên đa dạng hóa nguồn vốn sử dụng nâng cao năng lực tài chính cho Công ty như: tín dụng thuê mua, phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu...
KẾT LUẬN
Trong nền phát triển kinh tế, kế toán đóng vai trò rất quan trọng với tư cách là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, cũng có sự đổi mới và phát triển không ngừng về nội dung cũng như phương pháp để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của đất nước.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang vừa qua, em đã thu nhận được những kiến thức về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đặc biệt là về cách thức tổ chức hoạt động bộ phận kế toán của Công ty. Qua đó em nhận thấy Công ty là một tổ chức được lập nên bởi sự kết hợp hài hòa giữa từng khâu, từng bộ phận cấu thành. Trong đó kế toán là một công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc tính giá thành ghi chép thay đổi về tài chính của Công ty từ đó người quản lý hiểu rõ được tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để đưa ra các phương án thích hợp phát triển Công ty.
Do có sự hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về trình độ nhận thức của bản thân nên báo cáo thực tập của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em hy vọng sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn cũng như các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Có được những hiểu biết thực trên, em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế đã giúp em có được kiến thức để tìm hiểu thực tế cùng sự quan tâm, chỉ bảo tạo điều kiện của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.doc