PHỤ LỤC
PHẦN THỨ NHẤT 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.2. Phạm vi về không gian 2
1.4.3. Phạm vi về thời gian 2
PHẦN THỨ HAI 3
2.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại 3
2.1.1. Khái niệm NHTM 3
2.1.2. Chức năng của NHTM 3
2.1.3. Vai trò của NHTM 4
2.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 6
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 6
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng 7
2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ và thanh toán ngân quỹ 7
2.1.4.4. Các hoạt động khác 8
2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng 9
2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 9
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng 10
2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng 10
2.2.4. Phân loại cho vay 11
2.2.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng 11
2.2.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 12
2.2.4.4. Dựa vào phương thức cho vay 12
2.2.4.5. Dựa vào phương án hoàn trả nợ vay 12
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM 12
2.2.5.1. Các nhân tố chủ quan 12
2.3. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ 18
2.3.2. Khái niệm hiệu quả tín dụng Ngân hàng 18
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM 18
2.3.2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước 19
2.3.2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng 19
2.3.2.3. Chủ quan của Ngân hàng thương mại 19
2.3.2.4. Chủ quan của khách hàng vay vốn 19
2.3.2.5. Sự tác động của thị trường 20
2.3.2.6. Sự tác động của thiên nhiên 20
2.3.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 20
2.4. Hộ nông dân sản xuất và vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế 22
2.4.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân sản xuất 22
2.4.1.1. Khái niệm 22
2.4.1.2. Đặc điểm 22
2.4.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế 23
2.4.2.1. Kinh tế hộ nông dân sản xuất góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và nông thôn 23
2.4.2.2. Kinh tế hộ nông dân sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá 23
2.4.2.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất đã góp phần kích thích phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá 24
2.4.2.4. Kinh tế hộ nông dân sản xuất đóng góp cho nền kinh tế đất nước một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu 24
2.5.1. Chọn điểm nghiên cứu 24
2.5.2. Thu thập và xử lý số liệu 24
2.5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 25
2.5.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp 25
2.5.2.3. Phương pháp điều tra 25
2.5.2.4. Xử lý số liệu 25
2.5.2.5. Xử lý số liệu đã công bố 25
2.5.2.6. Xử lý số liệu điều tra 25
2.5.3. Phương pháp phân tích 26
2.5.3.1. Thống kê mô tả 26
2.5.3.2. Thống kê so sánh 26
2.5.4. Phương pháp chuyên gia 26
2.5.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.5.5.1. Doanh số cho vay 26
2.5.5.2. Doanh số thu nợ 26
2.5.5.3. Dư nợ 27
2.5.5.4. Nợ xấu 27
PHẦN THỨ BA 28
3.1. Tình hình kinh tế huyện M’Đrăk 28
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh NHNN&PTNT huyện M’Đrăk 29
3.2.1. Một vài nét về NHNN&PTNT huyện M’Đrăk 29
3.2.1.1. Lịch sử hình thành 29
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức 30
3.3. Thực trạng cho vay hộ nông dân tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk 38
3.3.1. Những vấn đề chung về cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng 38
3.3.2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay 40
3.3.3. Kết quả cho vay hộ nông dân trong thời gian qua 41
3.3.3.1. Những kết quả đạt được 41
3.3.3.2. Những tồn tại 41
3.4. Thực trạng sử dụng vốn vay Ngân hàng của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk. 42
3.4.1. Phân loại hộ điều tra 42
3.4.2. Tình hình diện tích đất trồng mía của hộ 43
3.4.3. Tình hình thu nhập và chi phí trồng mía của hộ. 43
3.4.4. Tình hình vốn vay của hộ 44
3.4.5. Ý kiến của các hộ trồng mía đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng 45
3.5. Nguyên nhân và một số giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân vay vốn tại Ngân hàng 46
3.5.1. Nguyên nhân của những tồn tại trên 46
3.5.1.1. Cơ chế nghiệp vụ ngân hàng 46
3.5.1.2. Thực trạng kinh tế hộ nông dân vay vốn 46
3.5.1.3. Quản lý cấp chính quyền địa phương 46
3.5.2. Một số giải pháp 47
3.5.2.1. Về phía Ngân hàng 47
3.5.3.2. Đối với nông hộ trồng mía 49
PHẦN THỨ TƯ 50
4.1. Kết luận 50
4.2.Kiến nghị 51
4.2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý 51
4.2.2. Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện M’Drăk 51
4.2.3. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện M’Drăk 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ trồng mía tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện M’Đrăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp cận với kinh tế thị trường.
2.4.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong nền kinh tế
2.4.2.1. Kinh tế hộ nông dân sản xuất góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và nông thôn
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là đối với nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống và lao động ở nông thôn, với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước mở rộng, song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng và khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết. [6]
Kinh tế hộ sản xuất phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi, góp phần giải quyết phần nào số lao động đang thất nghiệp.
2.4.2.2. Kinh tế hộ nông dân sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất của mình là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào để đáp ứng nhu cầu của thị trường? Để đạt được điều này, hộ sản xuất phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sự phát triển lớn mạnh cả về qui mô và trình độ của hộ sản xuất có tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế, đến tiêu dùng và sức mua, đến phân công lao động xã hội, đến giải quyết các vấn đề xã hội.
2.4.2.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất đã góp phần kích thích phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
Hộ sản xuất với số lượng hộ lớn và ngày càng trở nên tự chủ trong quyết định đầu tư, kinh tế hộ sản xuất đã và đang có vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế thực hiện CNH–HĐH đất nước.
2.4.2.4. Kinh tế hộ nông dân sản xuất đóng góp cho nền kinh tế đất nước một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
Hộ sản xuất là một thành phần kinh tế không thể thiếu được trong quá trình CNH-HĐH xây dựng đất nước. Kinh tế hộ sản xuất phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng . Đặc biệt vai trò của kinh tế hộ sản xuất thể hiện nổi bật ở việc cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế., góp phần nâng cao đời sống của hộ về nhiều mặt.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Chọn điểm nghiên cứu
Dựa vào thực tế hoạt động sản xuất và các địa phương thuộc khu vực phụ trách của NHNo&PTNT Huyện M’Đrăk, nhóm em xin lựa chọn nghiên cứu trên các địa bàn sau: xã KrôngJing, xã EaPil, xã CưPrao, xã KrôngÁ, xã EaLai.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này, nhóm em đã lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ thuộc địa bàn 5 xã đã nêu trên để thực hiện điều tra lấy ý kiến của các hộ trồng mía về việc cho vay vốn của Ngân hàng và tình hình sử dụng vốn phục vụ cho việc trồng mía của các hộ.
2.5.2. Thu thập và xử lý số liệu
2.5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu sử dụng trong đề tài này được thu thập từ NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các công trình đã công bố, các báo cáo của các cấp, ban ngành… Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ Internet, các trường Đại học, các tạp chí, các báo cáo khoa học đã được công bố…
2.5.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Chọn mẫu điều tra
Thực hiện điều tra 30 hộ trồng mía trên địa bàn các xã: KrôngJing, EaPil, CưPrao, KrôngÁ, EaLai của huyện M’Đrăk.
Xây dựng phiếu điều tra
Phiếu điều tra được xây dựng chung cho tất cả các hộ, bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
Điều tra ban đầu: họ và tên chủ hộ, địa chỉ, số nhân khẩu, số lao động.
Nội dung điều tra chính:
Tình hình trồng mía của hộ, tổng chi phí trồng mía/năm, thu nhập của một năm.
Nhận xét của hộ về thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng.
Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, trong quá trình vay và sử dụng vốn vay Ngân hàng.
Kiến nghị, dự định, yêu cầu nguyện vọng của hộ…
2.5.2.3. Phương pháp điều tra
Điều tra từng hộ theo mẫu phiếu điều tra có sẵn, phỏng vấn trực tiếp một số hộ sau đó hoàn chỉnh mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra toàn bộ các hộ đã chọn.
2.5.2.4. Xử lý số liệu
2.5.2.5. Xử lý số liệu đã công bố
Dựa vào số liệu đã công bố để tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
2.5.2.6. Xử lý số liệu điều tra
Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy tính, sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003. Trong quá trình phân tích số liệu, nhóm em sử dụng các hệ thống chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh và đánh giá thực trang sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất của các hộ trồng mía.
2.5.3. Phương pháp phân tích
2.5.3.1. Thống kê mô tả
Sử dụng các chỉ tiêu phân tích như:
Số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân
Số tối đa, tối thiểu
Lượng tăng giảm tương đối và tuyệt đối….
2.5.3.2. Thống kê so sánh
So sánh về số tương đối, tuyệt đối để để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian.
2.5.4. Phương pháp chuyên gia
Do vốn kiến thức còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực Ngân hàng nên trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm em đã nhờ vào sự hướng dẫn và ý kiến đóng góp của các thầy cô cũng như toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, để có thể làm rõ các vấn đề còn thắc mắc và đánh giá các phần nội dung nghiên cứu.
2.5.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.5.1. Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay, chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư của ngân hàng.
DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + DSTN trong kỳ
2.5.5.2. Doanh số thu nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh việc thu hồi vốn có tốt hay không? Là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ảnh hiệu quả của hoạt động tín dụng.
DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ - Dư nợ cuối kỳ + DSCV trong kỳ
2.5.5.3. Dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền vay mà khách hàng còn nợ ngân hàng cho đến cuối kỳ, Chỉ tiêu này vừa phản ánh quy mô tín dụng vừa phản ánh kết quả hoạt động cho vay và thu nợ của ngân hàng.
DN cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
2.5.5.4. Nợ xấu
Trong trường hợp khoản vay đến hạn mà khách hàng không trả nợ và không có bất cứ thông báo gì về nguyên nhân trả nợ chậm so với thời gian thỏa thuận trong hợp đồng hặc không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khoản nợ này sẽ trở thành nợ xấu và áp dụng lãi suất nợ xấu.
Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu: Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ số giữa nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh mức độ nợ xấu của khách hàng đối với ngân hàng.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = *100%
Tổng dư nợ
2.5.5.5. Thu nhập bình quân/ha
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập bình quân trên một ha mía là bao nhiêu nhằm đánh giá việc hộ sử dụng vốn vay vào trồng mía có đem lại hiệu quả kinh tế cho hộ hay không.
(Tổng TN từ trồng mía – Tổng CP trồng mía)
TNBQ/ha =
Tổng diện tích trồng mía
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình kinh tế huyện M’Đrăk
Huyện M’Đrăk tỉnh ĐakLak là một huyện còn nhiều khó khăn, điều kiện khí hậu, đất đai không mấy thuận lợi, trình độ dân trí thấp, trên 40% dân số là người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên trong 5 năm qua, tình hình kinh tế xã hội huyện vẫn phát triển ổn định.
Nằm ở cửa ngõ phía đông của tỉnh, tiếp giáp với huyện Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa) và huyện Sông Hinh (tỉnh Phú Yên), M’Đrăk có diện tích tự nhiên 133.628 ha gồm 12 xã và 1 thị trấn với dân số trên 65 nghìn người, trong đó trên 44% là đồng bào dân tộc thiểu số. Trong 5 năm qua, bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế xã hội huyện M’Đrăk cũng gặp không ít khó khăn như: tác động của suy thoái kinh tế thế giới, tình hình an ninh chính trị còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, giá cả, thời tiết diễn biến không thuận lợi. Tuy nhiên, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện đã đoàn kết từng bước khắc phục khó khăn, phát huy nội lực là chính, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm nên các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân các dân tộc trong huyện đã tập trung sức lực, trí tuệ đẩy mạnh kinh tế các ngành, các vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Huyện đã kịp thời khắc phục những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất; chủ động đề ra các kế hoạch, mục tiêu, giải pháp cho sản xuất từng mùa vụ. Lâm nghiệp được xác định là thế mạnh của huyện. Các nông, lâm trường trên địa bàn huyện đã cơ bản được chuyển đổi cơ chế quản lý mới, từ lâm, nông trường sang công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp và đơn vị sự nghiệp; đổi mới cơ chế khoán, tăng mức hỗ trợ trong lâm nghiệp nên đã thu hút được các nguồn vốn cho phát triển rừng, nhất là trong công tác trồng rừng và khoán quản lý bảo vệ rừng, xã hội hóa nghề rừng. Kinh tế trang trại kết hợp trồng trọt, chăn nuôi dưới tán rừng ngày một phát triển thu hút được nhiều lao động, cải thiện đời sống và thu nhập cho nhân dân, góp phần bảo đảm môi trường sinh thái.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ được huyện tiếp tục xác định là một thế mạnh trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, huyện đã tập trung chỉ đạo phát triển các ngành nghề truyền thống được coi là thế mạnh của địa phương như: sản xuất gạch, ngói; khai thác cát đá; mây tre đan xuất khẩu và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ bình quân đạt gần 30%/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Xây dựng cơ sở hạ tầng được quan tâm, tập trung vào các công trình như: điện, đường, trường, trạm. Một số tuyến giao thông quan trọng như đường đông Trường Sơn, giao thông tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn đang được đầu tư cải tạo và nâng cấp; quy hoạch thị trấn và các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch cụm công nghiệp, dự án du lịch sinh thái Dray K’Nao, xây dựng mạng lưới bưu chính, viễn thông được đẩy mạnh. Đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 13,15%; thu nhập bình quân đầu người đạt 10,08 triệu đồng/người/năm. Năm 2005, tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện gần 8 tỷ đồng, đến nay, đã đạt trên 12 tỷ đồng, tăng trên 10%.
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh NHNN&PTNT huyện M’Đrăk
3.2.1. Một vài nét về NHNN&PTNT huyện M’Đrăk
3.2.1.1. Lịch sử hình thành
NHNo&PTNT huyện M’Đrăk là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk ra đời vào năm 1977 với tên gọi chung là chi nhánh Ngân hàng nhà nước huyện M’Đrăk. Hoạt động với chức năng như một Ngân hàng nhà nước trên địa bàn phục vụ cho quá trình phát triển và ổn định kinh tế địa phương, nặng về tính chất quản lý nhà nước hơn là hoạt động hạch toán kinh doanh.
Sau khi Chính phủ cho phép áp dụng mô hình Ngân hàng hai cấp ở Việt Nam (Nghị định 53 của HĐBT ngày 26/3/1988) và nhất là khi hai pháp lệnh Ngân hàng – HTX tín dụng và công ty tài chính, ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15 tháng 10 năm 1996 và Quyết định số 1836/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 12 năm 1996, Ngân hàng huyện M’Đrăk có tên mới là chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, là một NHTM quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn nông thôn huyện M’Đrăk, hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng – HTX tín dụng và công ty tài chính và theo điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk tỉnh ĐakLak đặt trụ sở chính tại số 56 đường Nguyễn Tất Thành, Thị trấn M’Đrăk - Huyện M’Đrăk - Tỉnh ĐăkLăk và chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk. Mọi kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh đều phải được giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk duyệt, chi nhánh có nhiệm vụ báo cáo định kỳ hoạt động kinh doanh về NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk.
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức
NHNo&PTNT huyện M’Đrăk có 22 cán bộ và nhân viên trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau:
Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự tại Chi nhánh
(Đơn vị tính: Người)
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Nhân viên
%
Nhân viên
%
Nhân viên
%
±
%
±
%
1. Phân theo
chức vụ
Giám đốc
1
5.26
1
4.55
1
4.55
0
0
0
0
Phó giám đốc
1
5.26
1
4.55
1
4.55
0
0
0
0
Tín dụng
4
21.05
4
18.18
4
18.18
0
0
0
0
Kế toán - Ngân quỹ
6
31.58
7
31.82
7
31.82
1
16.67
0
0
Phòng giao dịch
4
21.05
5
22.73
5
22.73
1
25
0
0
Hành chính - Bảo vệ
3
15.79
4
18.18
4
18.18
0
0
0
0
2. Phân theo
giới tính
Nam
9
47.37
11
50.00
11
50.00
1
11.11
0
0
Nữ
10
52.63
11
50.00
11
50.00
1
10
0
0
3. Phân theo
trình độ
Đại học - Cao đẳng
10
52.63
12
54.55
12
54.55
2
20
0
0
Trung cấp
7
36.84
7
31.81
7
31.81
0
0
0
0
Phổ thông
2
10.53
3
13.64
3
13.64
0
0
0
0
Tổng
19
100
22
100
22
100
0
0
0
0
(Nguồn: Giám đốc)
Qua bảng tình hình nhân sự ta thấy được sự biến động nhân sự qua các năm là không lớn lắm. Năm 2008 tăng lên 3 người tăng 15% so với năm 2008, đến năm 2009 thì không tăng. Tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều, tỷ lệ trình độ đại học cao đẳng trên 50%, trung cấp trên 30%.
3.2.1.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng
Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk cũng như nhiệm vụ của mọi NHNo&PTNT huyện trong toàn quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn uỷ thác đầu tư và các dịch vụ Ngân hàng.
Nhiệm vụ huy động vốn:
Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh nhiệm vụ trên NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
Nhiệm vụ cung cấp vốn:
Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay để cho vay- NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của tỉnh đề ra. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư - tìm kiếm thị trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng- sửa chữa nhà ở- cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố hoá kênh mương - điện dân sinh - chương trình nước sạch.
Nhiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khác:
Ngoài nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cùng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống như thanh toán uỷ nhiệm chi - uỷ nhiệm thu - séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử. Nhận chuyển tiền điện tử và các dịch vụ Ngân hàng khác....
3.2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk
Trong những năm đầu khi mới thành lập, mặc dù gặp phải những khó khăn nhất định, nhưng cùng với sự phát triển kinh tế của huyện, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã không ngừng đổi mới phương thức hoạt động và cải tiến công nghệ. Đặc biệt, năm 2008 là một năm quan trọng đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của chi nhánh trong lộ trình thực hiện hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng thông qua việc áp dụng hệ thống mở IPCAS (The modernization of Interbank Payment and Customer Accounting System), có thể dễ dàng mở rộng và tích hợp với các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ Ngân hàng khác trong một hệ thống đồng nhất góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng, chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, tích cực khai thác các dự án sản xuất kinh doanh, mở rộng diện đầu tư khách hàng với mọi thành phần kinh tế, từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp với sự phát triển của từng ngành nghề đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế.
3.2.2.1. Công tác huy động vốn
Vốn huy động của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk chủ yếu từ các nguồn như: tiền gửi của khách hàng cá nhân, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng…và được phân ra thành tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện M’Đrăk là một trong những Ngân hàng huyện thường xuyên có số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh Ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chủ yếu được huy động từ nguồn huy động tại địa phương và nguồn uỷ thác từ nước ngoài.
Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 43488 triệu tăng so với năm 2008 là 7248 triệu đồng, tốc độ tăng 20%.
Bảng 3.2. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng huyện M’Đrăk
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Số tiền
2008/2007
2009/2008
2007
%
2007
%
2007
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tiền gửi KKH
16120
53,38
17452
48,16
19853
45,65
1332
8,26
2401
13,76
2.Tiền gửi CKH
14080
46,62
18788
51,84
23635
54,35
4708
33,44
4847
25,8
Dài hạn
4822
15,97
5275
14,56
7985
18,36
453
9,39
2710
51,37
Ngắn hạn
9258
30,65
13513
37,28
15650
35,99
4255
45,96
2137
15,81
Tổng
30200
100
36240
100
43488
100
6040
20
7248
20
(Nguồn: Phòng kế toán)
(Nguồn: Phòng kế toán)
3.2.2.2. Công tác tín dụng
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk luôn bám sát mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án và phương án đầu tư, tạo lòng tin với khách hàng. Xác định hộ sản xuất là người bạn đồng hành, do đó trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện M’Đrăk không ngừng tăng trưởng và được NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk đánh giá là đơn vị có mức tăng trưởng lớn, có số dư cao và chất lượng tín dụng tốt.
Bảng 3.3. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm 2007-2009
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Cho vay
20350
100
35284
100
46500
100
14934
73,39
11216
31,79
Ngắn hạn
14763
72,55
16195
45,90
24729
53,18
1432
9,70
8534
52,70
Trung hạn
5587
27,45
19089
54,10
21771
46,82
13502
241,67
2682
14,05
Thu nợ
17258
100
23174
100
30527
100
5916
34,28
7353
31,73
Ngắn hạn
13216
76,58
15983
68,97
23615
77,36
2767
20,94
7632
47,75
Trung hạn
4042
23,42
7191
31,03
6912
22,64
3149
77,91
-279
-3,88
Dư nợ
40700
100
52810
100
68783
100
12110
29,75
15973
30.25
Ngắn hạn
14349
35,26
21327
40,38
37657
54,75
6978
48,63
16330
76,57
Trung hạn
26351
64,74
31483
59,62
31126
45,25
5132
19,48
-357
-1,13
Nợ xấu
1144
1341
1699
198
17,29
358
26.66
Tỷ lệ nợ xấu xấu
2,81%
2,54%
2,47%
-0,27%
-0,07%
(Nguồn: Phòng tín dụng)
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Bảng 3.3 cho thấy tổng doanh số cho vay năm 2007 đạt 20350 triệu đồng, năm 2008 tăng 73,39% đạt 35284 triệu đồng, năm 2009 tốc độ tăng giảm còn 31,79% đạt 46500 triệu đồng. Trong đó, cho vay trung hạn năm 2008 tăng 241,67% lên 19089 triệu đồng, năm 2009 tốc độ tăng giảm còn 14,05% đạt 21771 triệu đồng. Như vậy, tổng doanh số cho vay năm 2008 tăng so với 2007 với tốc độ tăng cao nhưng năm 2009 tổng doanh số cho vay giảm cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách cho vay hợp lý được triển khai và áp dụng trong năm qua.
Về doanh số thu nợ, năm 2007 đạt 17258 triệu đồng, năm 2008 tăng 34,28% đạt 23174 triệu đồng, và đến năm 2009 tốc độ tăng giảm 31,73% đạt 30527 triệu đồng. Trong đó chủ yếu là thu nợ ngắn hạn năm 2007 là 13216 triệu đồng, năm 2008 là 15983 triệu đồng và năm 2009 là 23615 triệu đồng.
Về tổng dư nợ, nhìn chung tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2007 tổng dư nợ là 40700 triệu đồng, năm 2008 tăng 29,75% đạt 52810 triệu đồng, và năm 2009 tiếp tục tăng cao với tốc độ tăng 30,25% đạt tới 68783 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2008 thì dư nợ 2009 tăng cao hơn.
Về tình trạng nợ xấu, năm 2007 nợ xấu là 1144 triệu đồng, năm 2008 tăng 17,29% đạt 1341 triệu đồng và đến năm 2009 nợ xấu tăng nhưng tốc độ tăng giảm 26,66%. Tình hình nợ xấu năm 2008 có sự tăng lên là do trong năm này, giá phân bón và vật tư nông nghiệp tăng kỷ lục khiến cho các doanh nghiệp không dám ứng trước phân bón cho nông dân, làm hạn chế khả năng đầu tư của nông dân. Chính vì thế ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của người dân, tình trạng nợ xấu tăng lên là điều khó tránh khỏi đối với Ngân hàng. Tuy nhiên tình trạng này đã được cải thiện đáng kể vào năm 2009, tỷ lệ nợ xấu đã giảm xuống là nhờ nỗ lực của Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay, thẩm định và kiểm tra chặt chẽ các khoản vay.
3.2.2.3. Kết quả kinh doanh:
Bảng 3.4. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ Tiêu
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Chênh Lệch
(%)
Chênh Lệch
(%)
1. DS cho vay
20350
35284
46500
14934
73,39
11216
31,79
2. DS thu nợ
17258
23174
30527
5916
34,28
7353
31,73
3. Thu nhập
6446
8888
9079
2442
37,88
191
2,15
4. Chi phí
4349
6088
7305
1739
39,99
1217
19,99
5. Lợi nhuận
2097
2800
1774
703
33,52
-1026
-36,64
(Nguồn: phòng kế toán)
(Nguồn: phòng kế toán)
Theo bảng 3.4, tổng thu nhập hoạt động năm 2007 đạt 6446 triệu đồng, năm 2008 tăng 37,88% đạt 8888 triệu đồng, năm 2009 thu nhập tăng chậm 2,15% đạt 9079 triệu đồng. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu từ lãi cho vay và thu khác. Ngoài ra còn có các khoản thu từ hoạt động dịch vụ và thu lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.
Về tổng chi phí hoạt động, năm 2007 tổng chi phí đạt 4349 triệu đồng, năm 2008 tăng 39,99% đạt 6088 triệu đồng. Trong đó chi chủ yếu cho các hoạt động trả lãi huy động, sự tăng mạnh chi phí hoạt động vào năm 2008 vì năm này nhà nước áp dụng chính sách “thắt chặt tiền tệ” để kiềm chế lạm phát. Do đó để thu hút vốn đầu tư, Ngân hàng đã liên tục tăng lãi suất huy động làm cho mức chi phí hoạt động tăng theo. Từ đó Ngân hàng đã có những điều chỉnh, thay đổi hợp lý, làm cho tốc độ tăng chi phí hoạt động năm 2009 chậm lại còn 19,99% đạt 7305 triệu đồng. Nhìn chung về tình hình kinh doanh của Ngân hàng qua các năm luôn có lãi, kinh doanh có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển CNH–HĐH nông nghiệp nông thôn của huyện nhà.
3.3. Thực trạng cho vay hộ nông dân tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk
3.3.1. Những vấn đề chung về cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng
Trong 3 năm tình hình kinh tế - xã hội của huyện vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Vì là một huyện chuyên về sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ gây tổn thất cho hộ sản xuất và tất yếu sẽ dẫn đến khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình hoạt động. Song về cơ bản, tình hình kinh tế - xã hội của huyện vẫn từng bước ổn định, các ngành kinh tế từng bước phát triển, nhiều hộ trồng mía đã mạnh dạn đầu tư vốn để mở rộng và nâng cao năng suất, chất lượng mía của mình. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk luôn xác định thế mạnh của mình là nông nghiệp, nông thôn trong đó cho vay hộ trồng mía là thị trường tiềm năng ổn định và là người bạn thủy chung và tin cậy của Ngân hàng. Điều đó được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.5: Tình hình cho vay nông hộ trên địa bàn huyện M’Đrăk
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Chênh lệch
2008/2007
2009/2008
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Doanh số cho vay
12210
15873
22698
3663
30
6825
43
2. Doanh số thu nợ
9184
13261
19653
4077
44,39
6392
48,20
3. Dư nợ
35630
38242
41287
2612
7,33
3045
7,96
4. Nợ xấu
562,954
493,322
462,414
-69.632
-12,37
-30.907
-6.27
5. Tỷ lệ nợ xấu
1,58%
1,29%
1,12%
-0.29%
-0,17%
-0.17%
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Bảng 3.5 cho, thấy doanh số cho vay hộ trồng mía năm 2007 đạt 12210 triệu đồng. Sang năm 2008 tăng lên 15873 triệu đồng với tốc độ tăng cao là 30% và năm 2009 lại có tốc độ tăng mạnh với 43% đạt 22698 triệu đồng. Có sự tăng mạnh về doanh số cho vay là do các năm 2008, 2009 là những năm mà hoạt động sản xuất đường của các nhà máy đường phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về đường tăng cao.
Về doanh số thu nợ, năm 2007 doanh số thu nợ đối với hộ trồng mía đạt 9184 triệu đồng, năm 2008 tăng lên 44.39% đạt 13261 triệu đồng, năm 2009 tăng mạnh 48,2% đạt 19653 triệu đồng, sự gia tăng với tốc độ cao của doanh số thu nợ đối với hộ trồng mía năm 2009 là do năm 2009 là năm được mùa và được giá của các hộ, giá mía tăng cao, do đó mà việc thu hồi vốn của Ngân hàng rất thuận lợi, bên cạnh đó là ý thức của người dân ngày một nâng cao về nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
Về dư nợ, dư nợ đối với hộ trồng mía liên tục tăng qua các năm cụ thể: năm 2007 đạt 35630 triệu đồng, năm 2008 tăng nhẹ 7,33% đạt 38242 triệu đồng, năm 2009 tiếp tục tăng 7,96% đạt 41218 triệu đồng. Dư nợ tăng liên tục chứng tỏ nhu cầu về vốn vay đối với hộ trồng mía ngày một cao.
Về nợ xấu năm 2007 nợ xấu của hộ trồng mía là 562,954 triệu đồng, năm 2008 giảm 12,37% xuống còn 493,322 triệu đồng. Điều đó cho thấy khả năng trả nợ của các hộ trồng mía ngày một tốt hơn. Chính vì thế mà việc thu hồi nợ của Ngân hàng thuận lợi hơn, các khoản nợ xấu giảm, làm giảm rủi ro của Ngân hàng. Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu đối với các hộ trồng mía được cải thiện rõ rệt vào năm 2009, nợ xấu năm 2009 tiếp tục giảm 6,27% còn 462,414 triệu đồng nhờ công tác cho vay được triển khai theo hướng có chọn lọc khách hàng. Đây được xem là kết quả nỗ lực của tập thể chi nhánh trong thời gian qua, tỷ lệ này có thể nói lên hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng trong việc cho vay đến các hộ trồng mía đạt hiệu quả tích cực, góp phần đưa đồng vốn phục vụ cho sản xuất, phát triển kinh tế hộ trồng mía trên toàn huyện.
3.3.2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay
Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ trồng mía phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các thông tin bao gồm:
Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý.
Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự (Số hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đối với hộ kinh doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, (đối với hộ làm nông nghiệp).
Thứ hai: Hồ sơ vay vốn.
Đối với hộ cho vay trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn; Phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Đối với cho vay hộ trồng mía thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay. Nếu khoản vay được chấp thuận, bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ sang cho bộ phận kế toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và lập biên bản kiểm tra sau cho vay. Hàng kỳ hoặc hàng tháng tiến hành thu lãi theo hợp đồng. Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá hạn, sắp xếp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành.
Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục, quy trình cho vay như sau:
-Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy định.
-Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ điều kiện vay vốn đề nghị Ngân hàng xét cho vay.
-Tổ trưởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm danh sách nhận nợ của từng tổ viên.
-Ngân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên.
3.3.3. Kết quả cho vay hộ nông dân trong thời gian qua
3.3.3.1. Những kết quả đạt được
Thông qua việc cho vay của NHNo&PTNT, mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân với các cấp chính quyền, đoàn thể ngày càng được tăng cường, hạn chế đi đến xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội. Đặc biệt, việc cho vay hộ trồng mía đã giúp cho các hộ có thêm vốn đầu tư mía như mua vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, giống .. Phát triển kinh tế hộ trồng mía giúp không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo mà huyện đã đề ra.
Quá trình cho vay hộ trồng mía đã giúp cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng hiểu rõ thêm quy trình nghiệp vụ cho vay, tình hình đời sống thu nhập của bà con nông dân, từ đó có các biện pháp triển khai phù hợp đồng bộ để không ngừng mở rộng cho vay, đảm bảo hiệu quả đồng vốn, chấp hành đầy đủ nguyên tắc chế độ của ngành, của pháp luật Nhà nước đề ra.
Một vấn đề nữa là thông qua cho vay hộ sản xuất nói chung và cho vay hộ trồng mía nói riêng, Ngân hàng đã cải tiến được thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật, đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng tăng trưởng, nợ xấu giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
3.3.3.2. Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc cho vay tới hộ trồng mía còn một số mặt tồn tại nhất định:
Thứ nhất: Ngân hàng chưa đáp ứng được hầu hết các nhu cầu vay vốn của hộ trồng mía trong khi quy mô và năng lực trình độ của hộ trồng mía ngày càng được nâng lên.
Thứ hai: Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ trồng mía còn ở mức độ trung bình, thời gian thu hồi vốn nhanh, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của hộ, gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn vì nguồn vốn chưa thực sự được sử dụng hiệu quả thì đã phải lo trả lãi và gốc. Ngoài ra thì việc cho vay còn ở thế bị động, khách hàng tự tìm đến Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng.Chất lượng kinh doanh đối với mỗi cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn tiềm ẩn nợ xấu, nợ khó đòi.
Thứ ba: Thách thức của hoạt động Ngân hàng trước hội nhập WTO. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng về cơ chế lãi suất, sản phẩm, tiện ích dịch vụ Ngân hàng…tạo tâm lý trong khách hàng, gây khó khăn nhất định trong kinh doanh của Ngân hàng.
Thứ tư: Số lượng cán bộ tín dụng còn thiếu, địa bàn rộng lớn phức tạp, trung bình 1 cán bộ tín dụng phụ trách hơn 2 xã, những dịp cao điểm, công việc nhiều khi quá tải vì vậy cán bộ tín dụng chưa giải quyết kịp thời nên ít nhiều gây tâm lý không hài lòng trong khách hàng.
3.4. Thực trạng sử dụng vốn vay Ngân hàng của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk.
3.4.1. Phân loại hộ điều tra
Căn cứ vào bảng điều tra được thực hiện trên 30 hộ trồng mía tại huyện M’Đrăk, nhóm em đã tiến hành phân loại các hộ thành các hộ có diện tích trồng nhỏ và diện tích trồng lớn theo tiêu chí diện tích trồng mía của hộ.
Theo đó, hộ có diện tích trồng mía từ 3 ha trở lên được xếp vào nhóm hộ diện tích lớn. Hộ có diện tích trồng mía từ 1 ha đến dưới 3 ha được xếp vào nhóm hộ diện tích nhỏ.
3.4.2. Tình hình diện tích đất trồng mía của hộ
Bảng 3.6. Tình hình diện tích đất trồng mía của hộ
(Đơn vị tính: ha)
Diện tích
Số hộ
Tổng diện tích
Diện tíchbình quân/ Hộ
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
>= 3
14
47
54
66,25
3,85
<3
16
53
27,5
33,75
1,72
Tổng
30
100
81,7
100
-
(Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra)
Từ bảng 3.6 ta thấy, trong tổng số 30 hộ điều tra thì có 14 hộ có diện tích đất trồng mía đạt từ 3 ha trở lên, 16 hộ có diện tích trồng đạt từ 1 ha đến dưới 3 ha.
Đối với hộ có diện tích trồng lớn, trung bình mỗi hộ trồng 3,85 ha. Tổng diện tích trồng của các hộ này là 54 ha chiếm 66,25% tổng diện tích.
Đối với hộ có diện tích trồng nhỏ, trung bình mỗi hộ trồng 1,76 ha. Tổng diện tích trồng của các hộ này là 27,5 ha chiếm 33,75% tổng diện tích.
3.4.3. Tình hình thu nhập và chi phí trồng mía của hộ.
Bảng 3.7. Tình hình thu nhập và chi phí trồng mía của các hộ
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Diện tích
Thu nhập
từ trồng mía
Chi phí
trồng mía
Thu nhập
BQ/ha
Chi phí
BQ/ha
Chênh lệch
Giá trị
%
Giá trị
%
>= 3 ha
3066,00
69,00
1309,00
66,70
56,78
24,24
1757,00
<3 ha
1367,10
31,00
653,25
33,30
49,71
23,75
731,85
Tổng
4433,10
100,00
1962,25
100,00
54,40
24,07
2470,85
(Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra)
Theo bảng 3.7. Tổng thu nhập của hộ trồng mía là 4433,1 triệu đồng, tổng chi phí trồng mía là 1962,25 triệu đồng. Trong đó, thu nhập của hộ có diện tích trồng lớn là 3066 triệu đồng chiếm 69% tổng thu nhập, thu nhập bình quân đạt 56,78 triệu đồng/ha, .Tương ứng với mức chi phí là 1309 triệu đồng chiếm 66,7% tổng chi phí, chi phí bình quân là 24,24 triệu đồng/ha.
Thu nhập của hộ có diện tích trồng nhỏ là 1367,1 triệu đồng chiếm 31% tổng thu nhập, thu nhập bình quân đạt 49,71 triệu đồng /ha. Chi phí trồng mía là 653,25 triệu đồng chiếm 33,3% tổng chi phí, chi phí bình quân là 23,75 triệu đồng/ha.
3.4.4. Tình hình vốn vay của hộ
Bảng 3.8. Tình hình vốn vay của hộ trồng mía
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Diện tích
Vốn vay
Chi phí vốn vay
(Lãi suất 14,5%/năm)
Vốn vay BQ
(Triệu đồng/ha)
Giá trị
%
>= 3
972
66,28
140,94
18
< 3
494,5
33,72
71,70
17,98
Tổng
1466,5
100
212,64
17,99
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Từ bảng trên ta thấy, tổng vốn vay của các hộ trồng mía diện tích lơn là 972 triệu đồng, chiếm 66,28% tổng vốn vay. Vốn vay bình quân để đầu tư cho 1 ha mía là 18 triệu đồng/ha. Với mức lãi suất cho vay trung bình 14,5%/ năm thì chi phí vốn vay của nhóm hộ này là 140,94 triệu đồng. Trong khi đó, các hộ trồng với diện tích nhỏ có số vốn vay là 494,5 triệu đồng, chiếm 33,72% tổng vốn vay. Vốn vay bình quân đầu tư cho 1 ha mía là 17,98 triêu/ha tương ứng với chi phí vốn vay là 71,7025 triệu đồng. Như vậy, sự chênh lệch vốn vay trung bình trên một hộ giữa các nhóm hộ điều tra là không lớn.
Bảng 3.9. Tổng hợp thu nhập và chi phí từ trồng mía của hộ
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Diện tích
Chênh lệch
CP vốn vay
TN thuần
Thu nhập thuần bình quân
(triệu đồng/ha)
>= 3 ha
1757,00
140,94
1616,06
29,92
< 3 ha
731,85
71,70
642,15
23,35
Tổng
2470,85
212,64
2258,21
27,64
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Như vậy, có sự chênh lệch thu nhập thuần khá lớn giữa các nhóm hộ điều tra. Đối với nhóm hộ có diện tích trồng lớn, với mức thu nhập thuần là 115,4 triệu đồng/năm thì mức thu nhập này tương đối cao, không những đủ trang trải chi phí sinh hoạt và phục vụ đời sống của hộ mà còn có khả năng để hộ tái sản xuất, tích luỹ để đầu tư cho vụ sau. Đối với nhóm hộ có diện tích trồng nhỏ, mức thu nhập là 40,13 triệu đồng/năm là mức thu nhập tương đối thấp, không đủ phục vụ cho tái sản xuất.
3.4.5. Ý kiến của các hộ trồng mía đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng
Qua quá trình điều tra, lấy thông tin từ các hộ trồng mía trên địa bàn các xã mà nhóm em đã tiến hành xử lý các thông tin, số liệu đồng thời đã thu thập được một số ý kiến của hộ trồng mía đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng như sau:
Phần lớn số hộ là những hộ lần đầu tiên đi vay tại Chi nhánh. Do đó, họ chưa nắm rõ quy trình cho vay. Vì vậy, các hộ rất cần sự quan tâm giúp đỡ, phổ biến qui trình cho vay của Ngân hàng.
Lãi suất cho vay tại chi nhánh có phần thấp hơn các Ngân hàng khác nhưng các hộ mong muốn được vay với lãi suất ưu đãi hơn nữa, tạo động lực để hộ phát huy nguồn vốn ưu đãi một cách có hiệu quả hơn nữa.
Hầu hết các hộ đều mong muốn Ngân hàng xem xét các điều kiện để đáp ứng vốn nhiều hơn nữa giúp họ có nguồn vốn đáng kể đầu tư trồng mía. Qua điều tra cho thấy, chi phí để đầu tư trung bình cho một ha mía của bà con nông dân là 24,07 triệu đồng. Tuy nhiên lượng vay Ngân hàng chỉ đạt 17,99 triệu đồng/ha. Số vốn còn lại là hộ tự bỏ ra. Nhiều hộ kinh tế còn khó khăn nên vốn tự có rất ít, thiếu vốn đầu tư làm cho năng suất mía chưa cao.
Đội ngũ cán bộ tín dụng nhiệt tình, vui vẻ sẵn sàng giải đáp những thắc mắc trong vay của hộ và cho vay của Ngân hàng. Giúp giải đáp rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân trong vay và sử dụng vốn vay Ngân hàng.
Các hộ có nguyên vọng mong Ngân hàng giảm bớt các thủ tục, giấy tờ trong hồ sơ vay vốn và mở rộng điều kiện cho vay để hộ có thể dễ dàng tiếp cận vốn vay kịp thời phục vụ sản xuất.
3.5. Nguyên nhân và một số giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân vay vốn tại Ngân hàng
3.5.1. Nguyên nhân của những tồn tại trên
3.5.1.1. Cơ chế nghiệp vụ ngân hàng
Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà, phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ tục giấy tờ và chữ ký. Nhất là bộ hồ sơ thế chấp tài sản theo văn bản số 167 của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất, họ phải lo huy động vốn và đầu tư trực tiếp xuống từng hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên đường đi thẩm định, đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn, ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe doạ đến tính mạng, thế nhưng chưa được ưu đãi thoả đáng công sức họ bỏ ra.
3.5.1.2. Thực trạng kinh tế hộ nông dân vay vốn
Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế, nhiều hộ gia đình nhu cầu vay vốn lớn xong không đủ điều kiện theo quy định. Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết.
Kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc mía còn nhiều hạn chế, ngoài ra kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả, khi sản xuất thua lỗ thì dẫn đến mất khả năng trả nợ.
Công tác dịch vụ khuyến nông của các cơ quan khuyến nông chưa thật sự mang lại hiệu quả, chủ yếu là tự nông dân đầu tư, còn mang tính tự phát dẫn đến tính khả thi của một số dự án đầu tư thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
3.5.1.3. Quản lý cấp chính quyền địa phương
Đối với các cấp, các ngành ở địa phương, chỉ chú trọng đến việc đầu tư vốn phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, nhưng lại ít quan tâm đến chất lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, khi hộ trồng mía sử dụng vốn vay không có khả năng trả được nợ buộc ngân hàng phải xử lý nợ vay để đảm bảo thu hồi vốn thì các cấp, các ngành có liên quan chưa thật sự tạo điều kiện giúp ngân hàng. Do đó ảnh hưởng tới công tác thu nợ để đầu tư quay vòng đồng vốn.
Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng trong sản xuất kinh doanh còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm, lo thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều khi mía trồng ra bị tư thương ép giá dẫn đến người nông dân bị thua thiệt, ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu nợ của ngân hàng.
3.5.2. Một số giải pháp
3.5.2.1. Về phía Ngân hàng
Đơn giản hóa thủ tục cho vay
Nhìn chung thủ tục cho vay của Ngân hàng nông nghiệp đã đơn giản hơn trước rất nhiều nhưng Ngân hàng vẫn cần phải cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản nhằm phù hợp với trình độ của người dân để họ không cảm thấy phiền hà khi đi vay vốn Ngân hàng.
Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng
Ngân hàng cần tiến hành nhiều hơn nữa các khóa tập huấn để phổ biến cơ chế tín dụng, thể lệ tín dụng, thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về kinh doanh, cách thẩm định các dự án đầu tư, trình độ tin học, marketing… cho cán bộ tín dụng để họ có thêm kiến thức tổng hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh.
Chi nhánh cần tăng cường công tác đào tạo tại chỗ theo phương châm “người đi trước truyền kinh nghiệm lại cho người đi sau” với cách đào tạo này vừa tiết kiệm được chi phí vừa nâng cao hiệu quả đào tạo từ thực tiễn. Ngoài ra trong thời gian tới chi nhánh cần đề nghị lên NHNo&PTNT tỉnh bổ sung cán bộ xuống chi nhánh để đáp ứng kịp thời khối lượng công việc ngày càng nhiều vì nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng.
Đối với công tác tín dụng
Cán bộ tín dụng cần nâng cao hơn nữa khả năng phân tích tài chính của khách hàng, phải thành thạo trong công tác thẩm định các dự án đầu tư của bà con nhằm bảo đảm vốn tín dụng đầu tư có hiệu quả, thường xuyên theo dõi dư nợ, nợ quá hạn phát sinh. Từ đó đề ra các biện pháp tích cực để thu hồi hoặc xử lý các khoản nợ quá hạn nhằm hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh nhằm hạn chế tối đa rủ ro mà hoạt động tín dụng mang lại.
Ngân hàng cần phải có chế độ khen thưởng xứng đáng cho những cán bộ hoàn thành tốt công việc, mang lại doanh thu lớn cho Ngân hàng. Đồng thời kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy đối với những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoặc đạo đức tác phong nghề nghiệp yếu, kém. Đặc biệt xử phạt nghiêm minh đối với những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm quy chế làm phát sinh nhiều nợ quá hạn không thu hồi được.
Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, mở rộng nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng.
Lãnh đạo chi nhánh tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt 5 công cụ điều hành, đó là: Kế hoạch, lãi suất, tài chính, kiểm soát và thi đua, thực hiện chỉ đạo, điều hành minh bạch, chuyên nghiệp, công bằng nhằm tạo ra lòng tin, chỗ dựa an toàn về tâm lý và tư tưởng cho cán bộ nhân viên, tạo sự đoàn kết, nhất trí và không khí hào hứng, phấn khởi trong toàn chi nhánh.
Rất nhiều khách hàng đến chi nhánh còn bỡ ngỡ, ngại ngùng, họ không biết giao dịch ở đâu, phòng nào, gặp ai để làm thủ tục, nên chăng chi nhánh phải có một cán bộ thường trực nhằm hướng dẫn họ tham gia giao dịch với Ngân hàng một cách có hiệu quả hơn, đồng thời cũng tạo được sự thân thiện hơn với khách hàng.
Cải thiện lề lối tác phong làm việc về giờ giấc, cử chỉ, thái độ, lời nói của cán bộ nhằm quán triệt phương châm “khách hàng là thượng đế”.
Phối hợp tốt với chính quyền địa phương để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hộ nông dân ký các giấy tờ, hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng nếu có thể nhằm giảm phiền hà cho khách hàng.
Có chính sách hợp lý để thu hút lượng khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt quan Ngân hàng như: Chuyển tiền cá nhân, chi trả lương qua thẻ ATM, thu tiền điện qua tài khoản …
Chi nhánh cần có kế hoạch nâng cấp cơ sở hạ tầng về điều kiện làm việc, trang thiết bị phục vụ hoạt động giao dịch cũng như các phương tiện thanh toán khác.
3.5.3.2. Đối với nông hộ trồng mía
Các nông hộ cần mạnh dạn trong việc tận dụng các nguồn vốn hiện có như vốn tự có, vốn vay bên ngoài, vốn vay Ngân hàng. Chính việc e ngại trong giao dịch với Ngân hàng là một trong những nguyên nhân khiến bà con bỏ qua một kênh huy động vốn quan trọng và chi phí thấp.
Hầu hết các hộ nông dân trước đây chỉ sản xuất theo mùa vụ, không có kế hoạch cụ thể để đề phòng rủi ro. Do đó, các hộ cần có kế hoạch đầu tư sản xuất một cách hợp lý để sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhằm mang lại thu nhập cho gia đình. Cần phát triển thêm nghề phụ để tăng thu nhập cho gia đình trong lúc nông nhàn. Phải tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng, tích cực thu thập thông tin khoa học nông nghiệp, áp dụng các thành tựu kỹ thuật mới trong trồng trọt, cần lựa chọn giống mía phù hợp với điều kiện chất đất, không nên sử dụng giống của vụ trước để tránh lão hóa giống.
Qua điều tra cho thấy lượng phân bón cho một diện tích còn thấp. Trung bình khoảng 0,9 tấn/ha mía. Hơn nữa, các hộ chỉ tập trung chủ yếu vào phân vô cơ mà quên bổ sung phân hữu cơ dẫn đến tình trạng đất bạc màu sau một số vụ thu hoạch, do đó cần có biện pháp bổ sung lượng phân bón thích hợp và cân đối nhằm mang lại hiệu quả cao và lâu dài.
PHẦN THỨ TƯ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Để tiến hành thành công mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn hiện nay cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp. Việc đầu tư vốn tín dụng cho các hộ ở nông thôn trong những năm qua không thể không nói đến vai trò chủ lực của NHNo&PTNT Việt Nam, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, có thể nói chỉ có NHNo&PTNT Việt Nam mới đi đến từng ngõ ngách, từng thôn, từng buôn để đầu tư tín dụng cho hộ nông dân. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện M’Đrăk là một trong số đó. Tuy nằm trên địa bàn đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn nhưng với tất cả sự nỗ lực của mình, để thực hiện tốt phương châm hoạt động, công tác huy động vốn của chi nhánh qua các năm đều tiến triển tốt, đến cuối năm 2009 đạt mức 43488 triệu đồng, cải thiện đáng kể nguồn vốn hoạt động của chi nhánh.
Nhìn chung, NHNo&PTNT huyện M’Đrăk ngày càng tạo được sự tín nhiệm của các đối tượng trên địa bàn hoạt động, các hộ sản xuất nông nghiệp nói chung và hộ trồng mía nói riêng ở đây đã hài lòng hơn với đồng vốn vay, với cung cách phục vụ của cán bộ công nhân viên tại chi nhánh. Hy vọng rằng trong thời gian tới chi nhánh tiếp tục phát huy những thuận lợi, khắc phục tối đa những khó khăn, để phát triển hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trên đây là thực trạng tín dụng đối với hộ trồng mía của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk Tỉnh ĐakLak. Hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân trồng mía là người bạn đáng tin cậy của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk Tỉnh ĐakLak. Nông nghiệp, nông thôn thực sự là thị trường đầy tiềm năng và triển vọng. Những số liệu đã được phân tích ở phần thứ ba của chuyên đề về tình trạng hoạt động cho vay tới hộ trồng mía của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đã khẳng định chính sách cho vay trực tiếp tới hộ trồng mía không chỉ là chính sách mang tính trước mắt, mà còn là nhiệm vụ lâu dài gắn liền với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Từ nghiên cứu, khảo sát thực trạng nhóm em mạnh dạn nêu lên một số ý kiến với hi vọng những khó khăn vướng mắc sẽ dần dần được tháo gỡ để chủ trương đầu tư tín dụng đến hộ trồng mía có chỗ đứng ngày càng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện M’Đrăk.
4.2.Kiến nghị
4.2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
Chính phủ cần hoàn chỉnh đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá tài sản đảm bảo bằng việc xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho phản ánh được giá cả thị trường và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách trong việc đánh giá bất động sản.
Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy tờ sở hữu tài sản của tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua đó thúc đẩy việc chuyển quyền sở hữu tài sản nhanh chóng, dễ dàng, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại trong việc nhận tài sản đảm bảo và phát mại tài sản đảm bảo.
Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án.
Phát triển thị trường chứng khoán hơn nữa cho tương xứng với vai trò của nó, tạo kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho Chi nhánh tham gia kinh doanh, tìm kiếm thông tin trên thị trường chứng khoán thay vì chỉ tham khảo như hiện nay.
4.2.2. Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện M’Drăk
Chi nhánh cần tăng cường sự phối hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống NHNo & PTNT để có những hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay tới các khách hàng. Đồng thời xin phép Ngân hàng cấp trên cho chi nhánh thêm quyền chủ động sáng tạo trong kinh doanh để chi nhánh có thể xây dựng cho mình được những sản phẩm đặc trưng mang dấu ấn của chi nhánh.
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên phù hợp yêu cầu trong thời kỳ hội nhập NHNo& PTNT, tăng cường mở rộng các lớp tập huấn, tham quan trong và ngoài nước để cán bộ công nhân viên mở rộng kiến thức. Bên cạnh đó, cần thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với tình hình thực tế.
4.2.3. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân huyện M’Drăk
Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng khách hàng xin vay vốn Ngân hàng.
Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các khách hàng vay vốn, giám sát và quản lý tài sản thế chấp.
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho người dân. Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh NHNo&PTNT M’Đrăk, (2007 - 2009), M’Đrăk, Đăklăk.
Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Năm 2009.
Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam số 07/1997/QH10
Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010 của HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam V/v ban hành Qui định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 03/12/2007 của HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam V/v ban hành qui định các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Trong bài viết có tham khảo các bài viết của các khoá trước, các tài liệu trên mạng Internet, các bài báo đã được đăng tải ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk.doc