Đề tài Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam

Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống, chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam đã thật sự hoà nhập vào môi trường kinh doanh mới, đầy sức cạnh tranh và hấp dẫn trong nền kinh tế đang có nhiều thay đổi. Sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Do vậy vai trò tạo vốn của nghành Ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại nói chung và của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam nói riêng. Hoạt động huy động vốn là một hoạt động kinh doanh quan trọng của Ngân hàng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Qua việc phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây ta thấy được vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động, nó là cơ sở của hoạt động cho vay, giúp điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển. Mặc dù vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định trong công tác huy động vốn, song chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam sẽ gặt hái được những thành công mới trong công tác huy động vốn trong một tương lai gần. Để đạt được kết quả như mong muốn, đòi hỏi chi nhánh phải có các biện pháp kết hợp đồng bộ: với sự cố gắng của bản thân Ngân hàng là chính, trong đó có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng như các cơ quan khác. Hoàn thành bài báo cáo này bản thân em mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc tháo gỡ những khó khăn về công tác huy động vốn tại Ngân hàng.

docx76 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 10595 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rọng trong quản lý chi phí nên lợi nhuận của Ngân hàng cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2012 lợi nhuận của Ngân hàng đạt 34,81 tỷ đồng tăng 86,66% so với năm 2011 là 18,65 tỷ đồng. Sang năm 2013 lợi nhuận là 55, 5 tỷ đồng, do chính sách kinh doanh hợp lý như mở rộng thị phần, tìm những biện pháp cải thiện đáng kể nhằm hạn chế tốc độ gia tăng của chi phí, doanh thu… đã làm cho tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2013 tăng 59,43% so với năm 2012. Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2012-2013 tăng trưởng khá tốt, càng cho thấy sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên của Ngân hàng. Để càng ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích, có chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng uy tín. Bên cạnh đó cần cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ, trang bị tốt các thiết bị Ngân hàng và đặc biệt chú ý đến văn hóa phục vụ của nhân viên vì họ chính là người trực tiếp tạo nên đẳng cấp của Ngân hàng nhằm tạo sức cạnh tranh đối với Ngân hàng nhà nước. 2.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam Ngân hàng là tổ chức tín dụng “ huy động vốn để sử dụng vốn”, huy động vốn là hoạt động Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng và vay tiền của khách hàng. Vì vậy, hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình, nó phản ánh quy mô hoạt động và tiền đề cho các Ngân hàng cạnh tranh trên thị trường. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo được lợi ích cho khách hàng cùng với những phấn đấu của mình, trải qua nhiều năm hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam đã chiếm được vị trí cao trong lòng khách hàng, là một trong những Ngân hàng có uy tín và đã có vị thế tương đối lớn tại địa bàn tỉnh Quảng Nam. Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam đều đạt được những thành công đáng kể. Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tiền gửi 240,83 60,2 260,76 56,2 490,65 65,3 79,93 33,2 229,89 88,2 Phát hành GTCG 9 2,3 13 2,8 21 2,7 4 44,4 8 61,5 Vay TCTD và NHTW 150 37,5 190 41 240 32 40 26,7 50 26,3 Tổng 399,83 100 463,76 100 751,65 100 63,93 16,0 287,89 62,1 Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam Nhìn chung ta thấy nguồn vốn qua các năm đều tăng. Cụ thể, năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 399,83 tỷ đồng. Sang năm 2012 cùng với sự phát triển của nền kinh tế tổng nguồn vốn huy động đạt 463,76 tỷ đồng tăng 63,93 tỷ đồng với tốc độ tăng 16% so với năm 2011. Với năm 2013 Ngân hàng cũng đã tăng được nguồn vốn lên 287,89 tỷ đồng với tốc độ tăng lên 62,1 %. Vào thời gian này, các Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động vốn đồng thời đưa ra các ưu đãi để thu hút tiền gửi, vì vậy đã gây rất nhiều biến động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của mình Ngân hàng vẫn không ngừng đưa ra những sản phẩm mới để thu hút nguồn vốn từ mọi thành phần trong nền kinh tế. Qua bảng số liệu ta thấy việc huy động tiền gửi tăng dần, năm 2011 tổng vốn huy động từ tiền gửi là 240,83 tỷ đồng sang năm 2012 nguồn vốn này là 260,76 tỷ đồng tăng 44,4% so với năm trước. Nhưng một năm sau đó số vốn huy động được từ tiền gửi đã đạt được 490,65 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2012. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã đưa ra các mức lãi suất phù hợp nhằm khuyến khích đại bộ phận khách hàng. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này cho thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng đang hoạt động tốt, đưa thương hiệu của Ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có cũng tăng nhưng tăng với một lượng rất thấp. Năm 2011 là 9 tỷ đồng sang năm 2012 số tiền này là 13 tỷ đồng tăng 44,4% so với năm trước. Năm 2013 là 21 tỷ đồng tang 61,5% so với năm 2012. Hoạt động huy động vốn từ việc đi vay cũng tăng qua các năm nhưng tăng không đáng kể. Năm 2012 là 190 tỷ đồng tăng 26,7% so với năm 2011 là 150 tỷ đồng, sang năm 2013 số tiền này tăng lên 240 tỷ đồng, tăng 26,3% so với năm 2012. Trong thời gian vừa qua Chi nhánh đã thường xuyên quảng bá các kênh huy động vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, đổi mới phong cách phục vụ, tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, khách hàng nhận được được nhiều tiện ích mà Ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng. 2.2.1. Thực trạng huy động vốn qua tài khoản tiền gửi Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tiền gửi thanh toán 98,26 40,8 107,16 41,1 196,3 40 8,9 9,1 89,14 83,2 Không kỳ hạn 54,46 55,4 56,92 53,1 163,76 51,8 2,46 4,5 106,84 187,7 Có kỳ hạn 43,8 44,6 50,24 46,9 152,06 48,2 6,44 14,7 101,82 202,7 Tiền gửi tiết kiệm 142,57 59,2 153,6 58,9 294,35 60 11,03 7,7 140,75 91,6 Không kỳ hạn 61,57 43,2 63,9 41,6 192,4 65,4 2,33 3,8 128,5 201,1 Có kỳ hạn 81 56,8 89,7 58,4 101,95 34,6 8,7 10,7 12,25 13,7 Tổng 240,83 100 260,76 100 490,65 100 79,93 33,2 229,89 88,2 (Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam) Tiền gửi thanh toán Nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong những năm qua luôn có sự tăng trưởng tương đối tốt và có su hướng vẫn tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động, từng nguồn vốn lại có những đặc điểm riêng mà biến động của nó liên quan đến nhân tố cấu thành và đặc điểm nguồn vốn đó. Để có thể phân tích một cách toàn diện từng biến động của mỗi nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động, chúng ta xem xét cụ thể từng nguồn vốn huy động. Tiền của các tổ chức kinh tế được xem là bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến của các tổ chức và được họ gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, hưởng các dịch vụ Ngân hàng và đảm bảo an toàn. Đây là khoản tiền gửi có khối lượng đáng kể dùng làm vốn kinh doanh. Hơn nữa do được các tổ chức gửi vào với mục đích thanh toán , đảm bảo an toàn và hưởng dịch vụ nên nguồn tiền gửi này có chi phí không cao. Qua bảng 2.3 ta thấy, năm 2011 tiền gửi thanh toán đạt 98,26 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 40,8%. Năm 2012 lượng tiền gửi này đạt 107,16 tỷ đồng tăng 8,9 tỷ đồng so với năm 2011 với tỷ lệ tăng là 9,1%. Đến năm 2013 con số này đạt 196,3 tỷ đồng tăng 89,14 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 83,2% so với năm 2012. Ta có thể nhận thấy rằng số vốn huy động từ tiền gửi thanh toán tăng qua các năm, đây là một dấu hiệu đáng mừng. Trong khi nền kinh tế sản xuất ngày càng phát triển và nhu cầu mở tài khoản cho mục đích giao dịch ngày càng tăng cao do các tổ chức kinh tế nhận thấy được vai trò của Ngân hàng với tư cách là trung gian thanh toán. Đối với tiền gửi không kì hạn với đặc điểm là loại tiền có tính lỏng cao, người gửi có thể rút tiền hoặc dùng tiền để thanh toán chi trả cho bên thứ ba vào bất cứ lúc bào và Ngân hàng có nhiệm vụ phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Do đó nguồn tiền này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán. Hiện nay nguồn tiền này là dạng nguồn vốn đang được tập trung khai thác nhiều nhất bởi vì trước hết nguồn tiền này có chi phí tương đối thấp và có khối lượng lớn. Chi nhánh đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng qua việc rút ngắn thời gian xét duyệt, đơn giản hóa các thủ tục cho vay, thường xuyên có những buổi tiếp xúc với khách hàng lớn để nhanh chóng tiếp thu ý kiến đóng góp và nắm bắt kịp thời yêu cầu mới của khách hàng. Ngân hàng chủ yếu thu hút các khách hàng có tiềm năng tài chính tốt, do vậy cùng với nguồn tiền gửi thì số lượng khách hàng của chi nhánh bước đầu có chuyển biến. Tiền gửi tiết kiệm Đối với loại tiền gửi này chủ yếu là các tầng lớp dân cư trong tỉnh gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận được những tiện ích mà Ngân hàng cung cấp. Từ lâu tiền gửi tiết kiệm được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của NHTM, sự biến động của nguồn này phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập của dân cư, tỷ lệ lạm phát, biến động lãi suất huy động vốn và các yếu tố tâm lý xã hội. Chuyển sang hoạch toán theo cơ chế mới, Ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực như: áp dụng lãi suất mềm dẻo, linh hoạt nguồn tiền gửi này đã tăng lên đáng kể, cụ thể: Năm 2011 lượng tiền gửi tiết kiệm đạt 142,57 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 59,2% trong tổng lương tiền gửi. Sang năm 2012 lượng tiền này đạt 153,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,9% tăng 11,03 tỷ đồng tương ứng tăng 7,7% so với năm 2011. Chuyển sang năm 2013 tiền gửi tiết kiệm đạt 294,35 tỷ đồng tăng 140,75tỷ đồng tương ứng tăng 91,6% so với năm 2012. Như vậy ta thấy được trong năm 2013 lượng tiền gửi tiết kiệm đã tăng gần gấp đôi. Sự tăng tưởng của loại tiền này cho thấy thu nhập của người dân ngày càng nâng cao trong khi người dân vẫn có ít sự lựa chọn để quyết định hình thức đầu tư của mình và gửi tiền vào Ngân hàng là hình thức đơn giản nhất vừa an toàn vừa hưởng lãi. Tuy vậy trong thời gian hiện nay Ngân hàng càng nhiều càng có những chính sách ưu đãi hơn để huy động, vì vậy Ngân hàng cần tiếp tục hơn nữa lợi thế của mình trên địa bàn để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ, tăng uy tín của Ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu về vốn ngày càng cao, đặc biệt là các doanh nghiệp đang cần một lượng vốn trung và dài hạn. Do đó để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế Ngân hàng Công Thương Quảng Nam đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu theo chủ trương của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Bảng 2.4. Kết quả huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Kỳ phiếu 7,2 80 10,1 77,7 16,7 79,5 1,9 40,3 6,6 65.3 3 tháng 3,132 43,5 5,067 50,2 9,741 58,3 1,935 61,8 4,674 92,2 6 tháng 2,712 37,7 3,378 33,4 4,694 28,1 0,666 24,6 1,316 39 12 tháng 1,356 18,8 1,655 16,4 2,265 13,6 0,299 22,1 0,61 36,9 Chứng chỉ tiền gửi 1,8 20 2,9 22,3 4,3 20,5 1,1 61,1 1,4 48,3 3 tháng 0,517 28,7 0,893 30,8 1,477 34,3 0,376 72,7 0,584 65,4 6 tháng 0,962 53,5 1,073 37 1,426 33,2 0,111 11,5 0,353 32,9 12 tháng 0,321 17,8 0,934 32,2 1,397 32,5 0,613 190,9 0,463 49,6 Trái phiếu 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 9 100 13 100 21 100 4 44,4 8 61,5 (Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam) Qua bảng 2.4 ta thấy hình thức được Chi nhánh dùng để huy động vốn là phát hành kỳ phiếu, cho thấy phát hành kỳ phiếu có xu hướng tăng, năm 2011 đạt 7,2 tỷ đồng. Năm 2012 đạt 10,1 tỷ đồng tăng 1,9 tỷ đồng so với năm 2011tương ứng tăng 40,3%. Và đến năm 2013 con số này đạt 16,7 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 6,6 tỷ đồng, chiếm phân lớn loại kỳ phiếu này là loại có thời hạn 3 tháng và 6 tháng, riêng hai loại kỳ phiếu này đã chiếm tỷ trọng 86,4% trong tổng số lượng kỳ phiếu Chi nhánh phát hành trong năm 2013. Qua phân tích trên thì ta thấy được kỳ phiếu có kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng là được người dân ưa chuộng nhất, đặc biệt là loại kỳ hạn 3 tháng. 2.2.3. Thực trạng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHTW ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011/2012 Chênh lệch 2012/2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) TCTD khác 47 31,3 51 26,8 76 31,7 4 8,5 25 49 NHTW 103 68,7 139 73,2 164 68,3 36 34,9 25 18 Tổng 150 100 190 100 240 100 40 26,7 50 26,3 (Nguồn: Phòng bán lẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam) Theo quy định của NHTW, buộc các NHTM khác phải có tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động vốn và vốn chủ sở hữu. Do có nhiều Ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Vay từ các TCTD khác Đây là nguồn các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên Ngân hàng. Các Ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tạm thời để đảm bảo thanh khoản. Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy, năm 2011 tổng nguồn vốn đi vay là 150 tỷ đồng , trong đó vay từ các TCTD khác là 47 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 31,3% và vay từ NHTW là 103 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68,7% trong tổng nguồn vốn đi vay. Năm 2012 thì nguồn vốn này là 190 tỷ đồng tăng 40 tỷ đồng tương ứng 26,7% so với năm 2011. Ta có thể thấy năm 2012 nguồn vốn đi vay từ NHTW chiếm phần lớn cụ thể là 139 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 73,2%, tăng 36 tỷ đồng tương ứng 36,9% so với năm 2011, bên cạnh đó Chi nhánh cũng đã đẩy mạnh nguồn vay từ các TCTD khác lên 4 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 8,5%. Qua năm 2013 tổng nguồn vốn vay là 240 tỷ đồng tăng 50 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 26,3% so với năm 2012, trong năm 2013 Chi nhánh tiếp tục chú trọng vào việc vay từ NHTW với số vốn vay đạt 165 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68,3% tăng 25 tỷ đòng so với năm 2012, vay từ các TCTD khác là 76 tỷ đồng chiếm 31,7% tăng 2,5 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 49% so với năm 2012. Sở dĩ nguồn đi vay từ NHTW của Chi nhánh tăng lên là vì các đơn vị khác của Ngân hàng Công Thương huy động được nhiều và bán về lại cho trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Công Thương, sau đó sẽ bán lại cho các Chi nhánh khác cùng hệ thống theo kế hoạch để điều hòa số lượng vốn, đảm bảo được khả năng thanh toán cho khách hàng. 2.3. Đánh giá chung về huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam 2.3.1. Kết quả đạt được Cũng như các NHTM khác, Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Quảng nam luôn coi nguồn vốn là yếu tố mang tính chất tiền đề, vừa có tính chất quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mình. Trong đó công tác huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được những kết quả rất khả quan: Tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm, như năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 399,83 tỷ đồng. Sang năm 2012 tổng nguồn vốn này đạt 463,76 tỷ đồng tăng 63,93 tỷ đồng với tốc độ tăng 16% so với năm 2011. Đến năm 2013 nguồn vốn này tăng lên 287,89 tỷ đồng với tốc độ tăng lên 62,1% so với năm 2012, có thể thấy tốc độ huy động vốn ngày càng tăng lên đáng kể. Cơ cấu nguồn vốn huy động tương đối phù hợp với nhu cầu sử dụng, tạo thuận lợi cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, nguồn vốn huy động trung và dài hạn qua các năm có sự tăng lên. Tiền gửi không kỳ hạn tăng lên nhờ vào việc thực hiện có hiệu quả chiến lược khách hàng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ nên số lượng khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh không ngừng tăng lên. Điều này đã một mặt tạo cơ hội tăng số dư, giảm lãi suất đầu vào, mặt khác giúp Ngân hàng đa dạng hóa các dịch vụ liên quan đến huy động vốn. Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư có tỷ trọng tương đối lớn đã tạo cho Ngân hàng một nguồn vốn ổn định cho hoạt động của mình. Ngân hàng có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định. Qua số liệu phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong một số năm qua ta thấy tỷ trọng các nguồn huy động ít thay đổi và tỷ trọng này là khá hợp lý so với tình hình hoạt động của Ngân hàng. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã cố gắng nhiều trong công tác huy động vốn. Chi nhánh đã tập trung nguồn vốn huy động được đầu tư cho những chương trình lớn, các dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế của địa phương như ngành điện lực, các khu công nghiệp… đồng thời Chi nhánh chú trọng mở rộng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. Nhờ vậy mà trong những năm qua tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu về vốn. Mạng lưới hoạt động của chi nhánh luôn được mở rộng, đã tích cực thu hút khách hàng, tạo điều kiện cho tăng trưởng nguồn vốn nhất là nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Các phòng giao dịch được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc và hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch. Quy trình nghiệp vụ ngày càng được đổi mới, hoàn thiện đã làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng vốn huy động trong thời gian làm việc của Ngân hàng. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên thân thiện, chuyên nghiệp cùng với hoạt động quảng bá thương hiệu đã tạo nên ấn tượng đẹp về Chi nhánh trong lòng khách hàng. Sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo; sự đồng tâm nhất trí, hăng say lao động của cán bộ công nhân viên đã tạo được nhiều phong trào thi đua trong những năm qua, cùng với kỷ cương điều hành kinh doanh ngày càng khoa học và thống nhất đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói chunh cũng như hoạt động huy động vốn của Chi nhánh nói riêng. Cùng với sự chỉ đạo nhất quán, toàn diện của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam , Ngân hàng Công Thương Quảng Nam đã quán triệt thực hiện chiến lược phát triển của toàn hệ thống với nỗ lực quyết tâm cao nhất để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch. Công tác hoàn thành nguồn vốn theo nguyên tắc tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở kế hoạch giải ngân, kế hoạch huy động vốn, nhu cầu thanh toán. Ngân hàng định kỳ tính lãi suất bình quân đầu ra đầu vào làm căn cứ để có đối sách kịp thời, chính xác để vừa đảm bảo tính cạnh tranh vừa đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng. Ngoài ra bằng chính sách khách hàng của mình, Ngân hàng đã tích cực chủ động tìm kiếm, vận động khách hàng có tiềm năng gửi tiền, từ đó vừa thiết lập mở rộng vừa củng cố vững chắc mạng lưới khách hàng giao dịch thường xuyên. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Khách quan từ nền kinh tế Tình hình kinh tế trong nước những năm gần đây có nhiều bất ổn như: lạm phát tăng cao, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, thâm hụt ngân sách, thất nghiệp tăng, tình hình xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ… nên ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Các kênh đầu tư ngoài Ngân hàng có nhiều thay đổi như: sốt giá đất, giá vàng tăng cao, thị trường chứng khoán sôi động… nên làm một lượng vốn nhàn rỗi của người dân đổ vào nơi này. Cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Số lượng khách hàng sử dụng tiện ích, sản phẩm – dịch vụ hiện đại còn chưa cao. Một số ngành như điện, nước, bưu điện chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng. Hiện nay việc thanh toán tiền điện, nước, điện thoại… qua tài khoản cá nhân là một thị trường đầy tiềm năng, nếu khai thác tốt sẽ hứa hẹn đem lại nguồn thu dịch vụ lớn cho Ngân hàng. Chủ quan từ phía Chi nhánh Nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng chưa chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Chi nhánh. Cơ cấu vốn huy động đang có sự chênh lệch lớn. Chi nhánh vẫn duy trì hình thức huy động đơn giản, truyền thống. Các hình thức mới như: tiết kiệm lãi suất bậc thang… tuy đã được triển khai nhưng vẫn còn chậm. Hiện nay Chi nhánh vẫn chưa chú trọng đến hình thức huy động qua việc phát hành GTCG. Huy động vốn bằng vàng, ngoại tệ khác ngoài đồng USD vẫn được áp dụng. Điều này bất lợi khi Chi nhánh muốn đầu tư, kinh doanh vàng và ngoại tệ. Hoạt động tiếp thị tại Ngân hàng chưa thực sự được quan tâm đúng mức, hiểu biết của người dân về Ngân hàng còn có nhiều hạn chế, nhất là ở địa bàn xa trung tâm. Một bộ phận dân cư không dám tiếp cận Ngân hàng, họ chưa hiểu được hoạt động của một Ngân hàng. Mặt khác công tác tuyên truyền cũng chưa thật sự hiệu quả để giúp người dân có thể tin tưởng vào Ngân hàng, có thể yên tâm gửi tiền của mình vào Ngân hàng. 2.3.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân đầu tiên gây ra những khó khăn trong công tác huy động của Ngân hàng là sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng, các tổ chức tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện… càng trở nên gay gắt. Ngoài ra trong xu thế hội nhập Ngân hàng còn phải cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và công nghệ hiện đại. Việc có lãi suất thấp hơn các NHTM khác trong một thời gian dài được xuất phát từ tình hình tài chính khó khăn của Ngân hàng. Nếu tăng lãi suất đầu vào thì Ngân hàng khó hoàn thành được chỉ tiêu bù đắp rủi ro và lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên môi trường kinh doanh trên từng địa bàn cụ thể, từng vùng miền khác nhau, vì vậy Tổng Giám Đốc đã yêu cầu Giám đốc Chi nhánh phải chủ động nắm bắt diễn biến trên thị trường, phản hồi thông tin kịp thời, điều hành lãi suất linh hoạt nhằm thu hút được tối đa khách hàng. Ngoài ra điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ cho tiêu dùng nên tích lũy chưa nhiều. Và người Việt Nam có thói quen tiêu dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về huy động còn ít cũng là một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với Ngân hàng. Trình độ cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hóa cao theo từng lĩnh vực như kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp… dẫn đến khi nộp hay nhận tiền khách hàng phải trải qua nhiều công đoạn rất mất thời gian. Bên cạnh đó có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Trong những năm qua kể từ năm 2011 Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động nên Chi nhánh chưa thật sự quan tâm đến công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời gian giao dịch của Chi nhánh trùng với thời gian làm việc của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền. Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số biện pháp như: quảng cáo trên báo, tivi, đặt biển quảng cáo… nhưng vẫn chưa có hiệu quả. 2.4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Quảng Nam 2.4.1. Định hướng phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Quảng Nam 2.4.1.1. Định hướng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Căn cứ vào kết quả kinh doanh qua các năm trên có tính đến điều kiện thuận lợi và khó khăn, Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Quảng Nam đã đề ra mục tiêu phấn đấu như sau: Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ Ngân hàng. Xây dựng và củng cố hình ảnh của Ngân hàng, xác định rõ các giá trị cốt lõi và xây dựng văn hóa Ngân hàng. Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đa dang, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp. Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ. Tập trung phát triển nguồn nhân lực: chú ý xây dụng và phát triển môi trường văn hóa làm việc, chú trọng công tác đào tạo cán bộ. 2.4.1.2. Định hướng về hoạt động huy động vốn Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam tiếp tục duy trì chiến lược Ngân hàng đa năng với lĩnh vực truyền thống là Ngân hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp) và hoạt động Ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh tư nhân cá thể. Để xây dựng Ngân hàng trở thành một Ngân hàng bán lẻ có vai trò và vị trí cao trên địa bàn Thành phố, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh trên cơ sở tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển. Trong năm 2014 Chi nhánh Quảng Nam sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: Tổng vốn huy động tăng 70%, đạt 1277,81 tỷ đồng trong đó tiền gửi đạt từ 923,57 tỷ đồng trở lên. Mở rộng cho vay đầu tư. Tiếp tục duy trì những phương thức huy động vốn truyền thống, đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh được ổn định, hợp lý về thời gian, loại tiền, đáp ứng yêu cầu về cân đối vốn và sử dụng vốn, mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh toán, tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn đáp ứng cho vay trung và dài hạn. Hoàn thiện và phát triển mạng lưới, từng bước nâng cao hơn nữa uy tín đối với khách hàng góp phần huy động được nguồn vốn ngày càng ổn định phù hợp với quy mô và yêu cầu phát triển. Phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử: Internet Banking, SMS Banking,… và các sản phẩm dịch vụ khác. Nâng cao chất lượng dịch vụ của chi nhánhm phòng giao dịch để làm hài lòng khách hàng, giữ khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng tiềm năng. Ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công Thương. Đẩy mạnh việc đào tạo chuyên sâu và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ nhân viên để tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển Ngân hàng Công Thương Quảng Nam. Cùng hệ thống tiếp tục xây dựng thương hiệu vững mạnh, nâng cao trình độ cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đẩy mạnh khai thác huy động vốn, tăng cường công tác tiếp thị khuyến mãi, đa dạng các hình thức huy động, thu hút tạo nguồn tiền gửi ổn định, đáp ứng nhu cầu tín dụng tại chi nhánh. Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát kịp thời. An toàn bảo mật thông tin tại nơi làm việc. 2.4.2. Những giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng 2.4.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Một là, mở rộng các hình thưc tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng… Chi nhánh cần có giải pháp tự động chuyển hóa tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ, những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở Ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ hưởng quyền lợi gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Linh hoạt về kỳ hạn cũng như sự hấp dẫn tiền gửi. Hai là, chứng khoán hóa các khoản tiền gửi trung và dài hạn để người sở hữu có thể chuyển đổi linh hoạt khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp cho Ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với hình thức này, Ngân hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. Công cụ này tạo nhiều thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng. Ba là, sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào Ngân hàng dưới hình thức này thì giữa Ngân hàng và khách hàng đều hiểu rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do biết được mục đích gửi tiền của khách hàng, Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như sau: Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích lũy, đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn. Khi cung cấp các loại hình tiết kiệm này, Ngân hàng sẽ khai thác tối ưu về mặt tài chính về một loại sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Ngân hàng thu nhận quản lý được nguồn tiền ổn định, liên tục và lâu dài. Vì vây, có quyền quyết định sử dụng để đầu tư trung và dài hạn. Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích lũy được vào Ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên, đều đặn và có quy mô đến một độ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của Ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này. Tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ô tô, xe máy,…) cũng như người muốn làm nhà, mua nhà, người sắm ô tô, xe máy nhưng chưa đủ tiền. Số tiền có được và thu nhập hằng tháng có thể gửi vào Ngân hàng để đến lúc nào đó có thể rút ra mua sắm. Ngân hàng cũng cần có cơ chế cho vay ưu đãi thêm đối với những người thường xuyên và có số dư đáng kể. Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh, huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi cũng cần được quan tâm. 2.4.2.2. Đa dạng hóa các hình thức trả lãi Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Nên chi nhánh cần đưa ra những hình thức nhận lãi khác nhau để phù hợp với mục đích, yêu cầu của từng đối tượng gửi tiền. Loại tiền gửi một lần nhưng lấy lãi nhiều lần, gốc thì đến hạn mới trả, có thể trả lãi theo thời hạn một tháng, theo quý, theo năm và mức lãi suất khi nhận lãi ở từng thời điểm sẽ khác nhau. Hình thức lãi suất tăng dần theo lượng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn, Ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho những khoản tiển gửi có giá trị lớn hơn, như vậy sẽ khuyến khích được người dân cũng như các doanh nghiệp gửi tiền ở một nơi với giá trị lớn hơn. Lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (lãi suất cho vay phải nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời của doanh nghiệp). Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. 2.4.2.3. Mở rộng mạng lưới giao dịch Tốc độ mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đang tăng cao của dân cư và các doanh nghiệp. Thành phố Tam Kỳ là nơi tập trung nhiều nhà máy, doanh nghiệp, xí nghiệp các tổ chức, trường học… Tương lai Chi nhánh sẽ mở thêm các phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi, đông dân cư, dân cư có thu nhập, có trình độ dân trí cao để thu hút khách hàng tham gia vào các dịch vụ của Ngân hàng. 2.4.2.4. Tăng cường công tác quản cáo chiến lược Marketing Tại Ngân hàng nào cũng vậy, công tác thông tin quảng cáo cho Ngân hàng luôn là vấn đề cần thiết. Nhất là trong thời điểm hiện nay, khi mà các Ngân hàng mới tham gia trên thị trường rất nhiều, với các chính sách và chiến lược marketing vô cùng hấp dẫn, thì Chi nhánh lúc này phải làm sao cho người dân biết được các hoạt động của Ngân hàng mình và những lợi ích có được khi tham gia dịch vụ của Ngân hàng. Hiện nay, việc đưa ra một sản phẩm mới để áp dụng là khó khăn, mặc dù sản phẩm đó rất tốt, nếu đơn vị sở hữu không có uy tín lớn, không được nhiều người biết đến. Vì thế việc phát triển thương hiệu nhằm nâng cao uy tín của đơn vị kinh doanh là việc rất cần thiết không chỉ đối với hoạt động của Ngân hàng mà cho tất cả các đơn vị kinh doanh. Ngân hàng cần xác định thị trường nào là thị trường truyền thống, thế mạnh và thị trường nào là thị trường tương lai. Việc định vị thị trường phải nghiên cứu thái độ động cơ của khách hàng trong việc tiếp cận sản phẩm của Ngân hàng, từ đó Ngân hàng có những tác động cho từng loại thị trường tạo mối quan hệ với từng loại thị trường, Ngân hàng phải chủ động tìm đến khách hàng chứ không để khách hàng đến với Ngân hàng như tình hình hiện nay. Thường xuyên thực hiện việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt thị hiếu của khách hàng, những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng. Không phải mọi khách hàng đều có sự thay đổi nhu cầu như nhau đối với dịch vụ Ngân hàng, do đó cần phải phân đoạn thị trường để có chính sách thích hợp. Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng phải được tổ chức thường xuyên, trên cơ sở so sánh lãi suất, sản phẩm… nhằm xác định được lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Phải có những hoạt động mang tính quần chúng như tài trợ cho các hoạt động văn nghệ, thể thao, giáo dục trên địa bàn như một số Ngân hàng đã làm. Mặc dù tốn chi phí nhưng ngược lại nó là công cụ quản bá thương hiệu hữu hiệu nhất đối với Ngân hàng. Không ngừng nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, đảm bảo các dịch vụ mà khách hàng tham gia. Để thu hút khách hàng, Chinh nhánh cần chú trọng công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng biết các hình thức huy động mới, các tiện ích dịch vụ mới của Ngân hàng đồng thời để công chúng có thể hiểu biết hơn về lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng so với việc cất giữ hoặc đầu tư vào các lĩnh vực khác dưới hình thức: Quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí Ngân hàng, tờ rơi, băng rôn… kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mãi khác tác động trực tiếp vào tâm lý của người gửi tiền. 2.4.2.5. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả Trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, có tác động hổ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi Ngân Hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên việc đầu tư tín dụng có chiều hướng tăng mạnh. Nhưng việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng công việc, đảm bảo an toàn vốn và tăng trưởng. Chi nhánh cần đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả: Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của thành phố, bám sát mục tiêu biện pháp của ngành, nắm chắc thị trường, cả thị trường hiện tại và thị trường dự báo để xây dựng chiến lược tổng thể về bề rộng của thị trường. Thực hiện phương châm cho vay an toàn – hiệu quả. Kế toán cho vay phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh được quy định trong luật NHNN và luật các TCTD bao gồm: Tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán của NHNN. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay trên vốn huy động. Tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có. Tỷ lệ chuyển hóa vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Chi nhánh cần làm tốt vai trò trung gian tài chính, một mặt tăng cường tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, mặt khác cần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng thị phần vào các tổng công ty đã có tín nhiệm trong thị trường vay vốn, chú trọng cho vay tiêu dùng trong cán bộ công nhân viên… Việc cho vay phải đảm bảo cân đối giữa tiền gửi và tiền vay. Tính toán lợi ích nhiều mặt nhưng cho vay phải bù đắp chi phí, trích lập quỷ rủi ro và có lợi nhuận. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, phân tích chất lượng những khoản cho vay, kịp thời sử lý những khoản phát sinh không tốt đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự tương ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Tuy nhiên, trong điều kiện có chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho vay, Ngân hàng có thể cân đối cho vay bằng cách: Nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thường xuyên luân chuyển có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Việc sử dụng tất nhiên phải chú ý đến một tỷ lệ nhất định. 2.4.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ Thái độ nhân viên nhất là các nhân viên giao dịch thường xuyên tiếp xúc với khách hàng cần phải có thái độ lịch sự, nhiệt tình, thân thiện. Tuyển lựa và đào tạo đội ngũ nhân viên không những tinh thông về nghiệp vụ mà còn hiểu biết về nhiều mặt, nhanh nhẹn, tháo vát, giải đáp được những thắc mắc, làm thỏa mãn khách hàng kể cả những khách hàng khó tính nhất. Lưu ý đến mảng chăm lo khách hàng đến giao dịch từ nước uống tại quầy giao dịch đến việc trông coi phương tiện đi lại của khách hàng. Phát động phong trào thi đua để cán bộ thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh mà Chi nhánh giao cho. Thực hiện tốt trang phục khi thực hiện công việc, thực hiện văn minh lịch sự, sạch đẹp nơi giao dịch. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cũ và mới… Tổ chức đôn đốc cán bộ theo dõi tập huấn để toàn bộ cán bộ biết sử dụng chương trình vi tính mới. 2.4.2.7. Thường xuyên đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Chi nhánh cần mở thêm các lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp cụ và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của Chi nhánh. Thực hiện cơ chế thông thoán hơn về đào tạo tại từng đơn vị. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa các phòng giao dịch trên cùng địa bàn. Thực hiện kế hoạch định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo để có thể đảm bảo về nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của Chi nhánh trong từng thời kỳ. Đặc biệt có thể chủ động quyết định việc định biên của đơn vị để phù hợp với nhu cầu nhân lực trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán thí điểm. Đào tạo nâng cao nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực khoa học kinh tế - xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của một số nghành kinh tế liên quan từ đó nâng tầm nhận thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ đồng thời có khả năng tư vấn cho khách hàng. Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng để mỗi cán bộ theo mỗi nghiệp vụ khác nhau giỏi về chuyên môn, kỹ thuật thao tác nghiệp vụ. Những cán bộ được đào tạo về quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ và mối quan hệ của nó đối với các nghiệp vụ khác. Trang bị kiến thức, lý luận marketing cho các nhân viên, tạo điều kiện cho họ trở thành các mắt xích trong thu thập thông tin, xử lý thông tin kịp thời để góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao kỹ năng giao tiếp, tuyên truyền các sản phẩm của Chi nhánh, ứng dụng những kiến thức này vào thị trường là việc hết sức quan trọng đặc biệt là thị trường đối với cá nhân riêng lẻ vì động cơ của khách hàng này rất đa dạng. Vì vậy, chúng ta phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng, đặc biệt ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng từ đó có phương pháp tiếp cân, thuyết phục có hiệu quả. Cùng với các hoạt động trên, Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn để nhằm tạo không khí thỏa mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Chi nhánh có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ công nhân viên giỏi cho toàn bộ công nhân viên nhằm khuyến khích động viên họ. Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, ban lãnh đạo Chi nhánh luôn phải sát cánh cùng tập thể công nhân viên để giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện tinh thần tập thể đoàn kết. 2.4.2.8. Hiện đại hóa công nghệ Để chất lượng sản phẩm huy động vốn ngày càng đáp ứng được những nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng đòi hỏi Ngân hàng phải không ngừng cải tiến, nâng cấp và hiện đại. Tuy nhiên, công nghệ Ngân hàng là một yếu tố nhằm đẩy mạnh quá trình sử lý nghiệp vụ đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần phải luôn đổi mới trang thiết bị hiện đại công nghệ thanh toán nhằm cung cấp các dịch vụ Ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, an toàn và mang lại sự tiện ích cho khách hàng. Nhìn vào, môi trường làm việc có trụ sở khang trang, sạch sẽ công nghệ hiện đại không những gây hứng thú cho nhân viên làm việc mà còn tạo niềm tin cho khách hàng. Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam đã được đầu tư nhiều công nghệ mới khá hiện đại nhưng thời gian tới cần đầu tư hơn nữa để thu hút khách hàng, giúp đỡ Ngân hàng tăng uy tín và vị thế cạnh tranh trên thị trường. 2.4.3. Kiến nghị Hội nhập đang đặt ra những vấn đề đòi hỏi Ngân hàng Việt Nam phải đẩy mạnh cải cách nhằm đạt tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế và hoạt động tiền tệ, Ngân hàng. Yêu cầu nâng cao năng lực điều hành và khả năng giám sát của các Ngân hàng đang trở thành bức thiết để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Từ những khó khăn của Chi nhánh, với vốn kiến thức và tuổi đời còn hạn chế em xin mạnh dạng đưa ra một số phương hương phát triển và giải pháp huy động vốn chung đối với toàn hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam nói riêng. Để giải pháp này mang tính khả thi và có thể áp dụng trong thực tiển, Ngân hàng cần đến sự hỗ trợ tích cực, sự giúp đỡ đồng bộ của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sau đây là một số kiến nghị. 2.4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, chỉ số giá tiêu dùng của một số mặt hàng thiết yếu: xi măng, sắt thép, xăng dầu và đặc biệt là giá vàng có biến động tăng giảm bất thường, tỷ giá USD tăng mạnh, sự biến động giảm của thị trường chứng khoán gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý người tiêu dùng và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung. Mặt khác, việc thực hiện theo Thông tư số 21/2013/TT-NHNN về cơ cấu lại mô hình tổ chức lại hệ thống Ngân hàng. Muốn tạo lập lại sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, Nhà nước cần duy trì ổn định tiền tệ, chính trị, hoàn thiện môi trường pháp lý và các chính sách phát triển kinh tế đúng đắn. Về chính trị: Duy trì, giữ vững ổn định chính trị. Sự ổn định chính trị là điều kiện quan trọng thúc đẩy công tác huy động vốn ở các Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Ổn định tiền tệ: Khi lòng tin của dân chúng vào sự ôn định của đồng tiền Việt Nam được nâng cao thì công tác huy động vốn sẽ thuận lợi hơn. Người dân sẽ an tâm hơn khi gửi tiền với kỳ hạn dài vào các định chế tài chính trong nền kinh tế. Muốn vậy đòi hỏi Nhà nước cần duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền có chính sách tỷ giá ổn định và linh hoạt. Hoàn thiện môi trường pháp lý, thống nhất hơn nữa tư tưởng chỉ đạo, kết hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng. Có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, Chính phủ cần có những chính sách ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù hợp, giảm bớt hệ thống quản lý hành chính cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của Nhà nước trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiển. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là ở các doanh nghiệp Nhà nước bằng cách đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Tránh tình trạng đầu tư dàn trái, tham ô, lãng phí, lãi giả lỗ thât… làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu là xây dựng môi trường kinh doanh đảm bảo tính pháp lý, ổn định, bảo vệ người gửi tiền vào Ngân hàng. Các điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ đối với người gửi tiền vào Ngân hàng cần phải thống nhất chặt chẽ giữa các luật và bộ liên quan. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý phù hợp với tập quán và thông lệ kinh doanh của Việt Nam nhưng vẫn theo tiêu chuẩn quốc tế cũng cần phải có những văn bản pháp luật bảo vệ và bảo hộ lộ trình thực hiện cam kết hội nhập để giúp các định chế tài chính trong nước có thêm thời gian chuyển đổi và thích nghi. 2.4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam Đẩy mạnh đa dạng hóa các sản phẩm huy động Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư. Thiết kế những sản phẩm tiết kiệm dài hạn mới hay những sản phẩm tương tự nhằm gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Lãi suất linh hoạt Ngân hàng cần phải căn cứ vào mức lãi suất của hệ thống Ngân hàng Công Thương Quảng Nam để từ đó có những điều chỉnh linh hoạt phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Trong những năm qua, Chi nhánh đã có những điều chỉnh về mặt lãi suất và phổ biến một cách liên tục. Song nhìn chung mức lãi suất được điều chỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, mức lãi suất còn quá thấp so với những Ngân hàng khác, đặc biệt là Ngân hàng cổ phần. Do vị trí của Chi nhánh không được thuận lợi khi nằm gần Ngân hàng cổ phần Đông Á, một trong những Ngân hàng có mức lãi suất huy động gần như cao gấp đôi mức lãi suất của Chi nhánh đưa ra. Đứng trước tình hình này Ngân hàng cấp trên nên có sự điều chỉnh mức lãi suất cho phù hợp để tạo điều kiện cho Chi nhánh huy động vốn một cách có hiệu quả hơn trong thời gian tới. Thành lập phòng marketing cho Chi nhánh Để các chính sách của Ngân hàng phổ biến rộng rãi trên địa bàn và phát huy tác dụng, Ngân hàng cấp trên nên sớm có quyết định thành lập phòng marketing cho Chi nhánh, để hỗ trợ cho Chi nhánh trong công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Đẩy mạnh công tác quảng cáo sản phẩm, đây là khâu cuối cùng không thể thiếu, nó tác động lớn đến thành công hay thất bại của một sản phẩm dịch vụ mới. Khách hàng sẽ không biết đến những sản phẩm mà Ngân hàng hiện có nếu Ngân hàng không triển khai các chương trình giới thiệu, tuyên truyền bằng các phương tiện thông tin đại chúng, tránh trường hợp khách hàng từng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng mà tìm đến Ngân hàng khác vì được cung cấp đầy đủ nhu cầu thông tin kịp thời, hấp dẫn. Quảng cáo đối với Ngân hàng là hoạt động mang tính chiến lược lâu dài để duy trì vị thế cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Nội dung của thông điệp quảng cáo phải mang những thông tin hấp dẫn, độc đáo khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, sự tiện dụng và tính hiệu quả của sản phẩm dịch vụ đặc biệt là những dịch vụ đi kèm. Bên cạnh hình thức quảng cáo thì khuyến mãi cũng là một hoạt động tương đối quan trọng nhằm khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ huy động vốn hơn nữa, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới. Hoạt động khuyến mãi cần tiến hành song song với chiến dịch quảng cáo để phát huy tính hiệu quả của sản phẩm. Cơ sở vật chất Đánh giá, kiểm tra thực tế, lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho từng năm hoạt động, chỉ đạo các đơn vị trong Chi nhánh căn cứ chức năng, nhiệm vụ đề xuất bổ sung các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Chi nhánh nên thành lập ban quản lý tài sản – thiết bị, có đầy đủ hồ sơ, sổ sách thống kê, kiểm tra tài sản định kỳ hằng quý, hằng năm. Bên cạnh đó, Chi nhánh giao trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo quản tài sản cho từng phòng ban, hằng tháng kiểm tra, báo cáo, sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời. Ngân hàng cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tại ngân hàng để tạo hình ảnh về Ngân hàng trong lòng công chúng, đồng thời tăng thêm không gian giao dịch cho mỗi cán bộ Ngân hàng ở phòng kế toán, phòng kinh doanh để tạo sự thoải mái cho nhân viên Ngân hàng và khách hàng. Bố trí thêm một số ghế để khách hàng có thể ngồi trong lúc đợi. Chính sách tuyển dụng thêm nhân viên, đặc biệt là nhân viên ở bộ phận gửi tiền. Vì hiện nay số lượng nhân viên Ngân hàng còn quá ít, hầu hết chỉ có thể huy động tại chỗ nên không thể triển khai các chương trình thu tiền tại nhà, tại nơi làm việc của khách hàng. Cần tăng cường công tác đào tạo sẽ giúp cho Chi nhánh tổ chức các lớp đào tạo như chăm sóc khách hàng, quản lý, marketing… Ngân hàng cần có cơ chế cho vay thoáng hơn, mở rộng tín dụng đến tất cả các đối tượng cần vốn để các đối tượng này có vốn kinh doanh, tự giải quyết việc làm, tăng thu nhập. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống, chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam đã thật sự hoà nhập vào môi trường kinh doanh mới, đầy sức cạnh tranh và hấp dẫn trong nền kinh tế đang có nhiều thay đổi. Sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Do vậy vai trò tạo vốn của nghành Ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại nói chung và của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam nói riêng. Hoạt động huy động vốn là một hoạt động kinh doanh quan trọng của Ngân hàng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Qua việc phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây ta thấy được vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động, nó là cơ sở của hoạt động cho vay, giúp điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển. Mặc dù vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định trong công tác huy động vốn, song chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam sẽ gặt hái được những thành công mới trong công tác huy động vốn trong một tương lai gần. Để đạt được kết quả như mong muốn, đòi hỏi chi nhánh phải có các biện pháp kết hợp đồng bộ: với sự cố gắng của bản thân Ngân hàng là chính, trong đó có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng như các cơ quan khác. Hoàn thành bài báo cáo này bản thân em mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc tháo gỡ những khó khăn về công tác huy động vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên, vì đây là một vấn đề hết sức phong phú đòi hỏi trình độ chuyên môn cao phải đi sâu nghiên cứu ở nhiều góc độ, nhiều phương diện khách nhau và bản thân là một sinh viên mới chỉ dừng lại nghiên cứu về lý luận là chủ yếu, về thực tiễn còn nhiều hạn chế. Cho nên bài báo cáo có thể chưa đáp ứng được những mong muốn của Ngân hàng. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo, và cơ quan thực tiễn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều Tạp chí Ngân hàng Báo cáo tài chính chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Quảng Nam giai đoạn 2011-2013 Sổ tay huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Web Và một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbao_cao_tot_nghiep_3804.docx
Luận văn liên quan