LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao, giá thành hạ. Đó chính là mục đích chung của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hóa ngày càng cao, ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu để góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua đầu tư xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở dang làm thất thoát kinh phí lớn và việc đó đã được dần dần khắc phục cho đến ngày nay. Trong tình hình đó việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây dựng là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề đầu tiên là cần phải hoạch toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất. Vì đây là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đó cũng là biệp pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong việc nâng cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long, em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long” để làm khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
BANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
I. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NVL, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1 - Khái niệm NVL 3
2 - Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 3
3- Các phương pháp phân loại NVL 4
II- CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NVL VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NVL 5
1 - Đánh giá NVL. 5
1.1 - Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. 5
1.2 - Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. 8
2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL. 9
2.1 - Yêu cầu quản lý NVL. 9
2.2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL. 10
III – KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU. 10
1. Chứng từ sử dụng. 10
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu. 11
3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 11
3.1 - Phương pháp thẻ song song. 12
3.2 - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 13
3.3 - Phương pháp sổ số dư. 15
IV – KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU. 16
1 – Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 17
2 – Hạch toán tăng NVL đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 18
3. Hạch toán NVL, công cụ , dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 20
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HẢI LONG 23
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 23
1.1 Khái quát chung 23
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 23
1.1.2 Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 24
1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 25
1.2.1 Chức năng 25
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn 25
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 25
1.3.1 Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh 25
1.3.2 Thị trường đầu vào, đầu ra của công ty 25
1.3.3 Vốn kinh doanh của công ty 25
1.3.4 Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty 26
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty 27
1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty 31
1.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 31
1.5.2 Bộ máy kế toán của công ty 31
II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 33
1. Đặc điểm vật liệu ở công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 33
2. Thực trạng kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long 35
2.1 Kế toán tổng hợp vật liệu 35
2.2 Khi thu mua và nhập kho vật liệu 35
3. Kế toán chi tiết quá trình nhập - xuất - tồn kho vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long 45
3.1 Kế toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu. 54
3.2 - Kế toán tổng hợp quá trình xuất vật liệu. 57
III – TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL 59
IV. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ VẬT TƯ TỒN KHO 64
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ THUƠNG MẠI HẢI LONG 66
3.1 Một số nhận xét đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty 66
3.2. NHẬN XÉT HÌNH THỨC KẾ TOÁN MÀ CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CÒN LẠI 68
3.2.1. Hình thức kế toán “Nhập trước xuất trước” công ty đang áp dụng 68
3.2.2. Hình thức Nhật ký chung 69
3.2.3. Hình thức Nhật ký-Sổ cái 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2697 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập báo cáo quyết toán cuối năm.
* Kế toán tổng hợp:
Là người có trách nhiệm hướng dẫn tổng hơp, phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Lập sổ sách kế toán cho từng bộ phận của kế toán viên làm công tác trực tiếp tổng hợp quyết toán lập báo cáo
* Kế toán công trình:
Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tại mỗi công trình, hướng dẫn công việc cho thủ kho và cùng thủ kho kiểm tra, quản lý, giám sát tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, công cụ tại mỗi cồng trình. Định kỳ hai ngày một lần kế toán công trình phải tập hợp các chứng từ thu chi, phiếu nhập - xuất kho các loại vật tư có xác nhận của chi huy công trình gửi về phòng tài chính - kế toán để kịp thời cập nhật, báo cáo định kỳ cho lãnh đạo công ty
* Kế toán công nợ và tiền lương:
Theo dõi tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng của công ty, lập báo cáo về quỹ tiền mặt tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng.
II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
1. Đặc điểm vật liệu ở công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long là một đơn vị xây dựng cơ bản nên sản phẩm của công ty sản xuất ra bao gồm nhiều oại nguyên vật liệu hợp thành từ nhiều nguồn thu khác nhau, tất cả những điều đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về chủng loại vật liệu ở đây. Chi phí nguyên vật liệu ở công ty chiếm tới khoảng 70 – 80% trong toàn bộ chi phí xây dựng và trong tôngt giá thành công trình. Do đó yêu cầu đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Do điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi trong việc thu mua các loại nguyên liệu, vật liệu mang tính chất đặc thù của công ty và chính xác khoán sản phẩm đến từng đội sản xuất nên tại công ty bố trí hệ thống có những bãi dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu của từng công trình và chỉ dự trữ mộtlượng vừa đủ cho công trình đó.
Bộ phận quản lý vật tư là phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm quản lý vật tư và làm theo lệnh của Giám đốc. Tiến hành nhập - xuất vật tư trong tháng. Định kỳ, tiến hành kiểm kê để tham mưu cho Giám đốc những chủng loại vật tư cần dùng cho sản xuất, những loại vật tư kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng... để Giám đốc có những biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất thi công hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết. Bên cạnh cán bộ của phòng kế hoạch, thống kê đội, thủ kho (có trách nhiệm nhập - xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục do Công ty quy định hàng tháng, hàng quý) kết hợp với cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê nguyên liệu, vật liệu (là người luôn theo dõi để tiến hành kiểm kê nguyên liệu, vật liệu), kết hợp với phòng kế hoạch và thủ kho để tiến hành hạch toán đối chiếu, ghi sổ NVL của Công ty.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Báo cáo luân chuyển kho
Bảng tổng hợp số PS các tài khoản
Bảng kê tổng hợp nhập xuất NVL
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán nguyên vật liệu tại công ty2. Thực trạng kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long
2.1 Kế toán tổng hợp vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty thực chất là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL. Để tiện cho việc quản lý và xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng, công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước.( FIFO)
Chứng từ kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán, bảng kê phiếu nhập kho, phiếu chi, báo cáo thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ của Ngân hàng..
Tài khoản sử dụng : Do đặc điểm ngành nghề và địa bàn hoạt động rộng khắp, không cố định mà di chuyển theo đội, theo công trình nên Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long chỉ có hệ thống nhà kho tạm thời do các đội tổ chức và quản lý, vì vậy phòng kế toán của Công ty sử dụng tài khoản 621 để hạch toán NVL (ở văn phòng Công ty kế toán chỉ hạch toán trên tài khoản 621 quá trình xuất NVL do kế toán đội chuyển lên), tài khoản 152 – Nguyên vật liệu chỉ được sử dụng ở dưới các đội.
2.2 Khi thu mua và nhập kho vật liệu
Do đặc điểm của công tác xây dựng cơ bản vật liệu phải được cung cấp đến chân công trình và được cung cấp từ nguồn mua ngoài là chủ yếu. Số lượng và đơn giá NVL để thi công công trình được quy định trong thiết kế dự toán. Giá này được Công ty khảo sát trước tại các Công ty gần công trình và được thoả thuận trước. Tuy nhiên trên thực tế bao giờ giá ghi trong thiết kế dự toán cũng cao hơn đôi chút so với giá thực tế để tránh tình trạng có sự biến động về giá vật liệu Công ty có thể bị lỗ. Khi nhận thầu công trình, Công ty thu mua vật liệu trong giới hạn sao cho không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhưng cũng không quá ít gây ngừng sản xuất. Đối với hầu hết các loại NVL, thì thường do đội tự mua. Những hợp đồng vật tư do đội ký trực tiếp đối với người cung cấp thì phải có xác nhận của Giám đốc Công ty thì mới có hiệu lực về mua bán. Nghiệp vụ thu mua NVL do kế toán đội kết hợp với phòng kế hoạch của Công ty thực hiện. Giá của vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng (thông thường bao gồm cả chi phí vận chuyển), trong trường hợp có các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua được Công ty cho phép hạch toán vào chi phí của chính công trình đó.
Kế toán hạch toán quá trình thu mua NVL được kế toán đội theo dõi chi tiết, kế toán văn phòng Công ty không theo dõi mà chỉ ghi sổ khi xuất vật liệu.
Khi thu mua vật liệu nhập kho thủ tục được tiến hành như sau :
a- Đối với vật liệu chính sử dụng thi công
Khi vật liệu về đến chân công trình, căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán, kế toán đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng vật liệu, ghi số lượng thực nhập và lập “Biên bản đối chiếu thanh toán” có xác nhận của hai bên. Định kỳ theo thoả thuận của hai bên, thông thường là một tháng, kế toán đội cùng người cung cấp lập “Bảng kê đối chiếu vật liệu thanh toán” có xác nhận của hai bên cung cấp và bên nhận vật liệu. Nếu phát hiện thừa thiếu không đúng phẩm chất, quy cách ghi trên chứng từ, kế toán đội sẽ báo cho cấp trên biết đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với bên cung cấp
Bảng số 1
Hoá đơn Mẫu số 01GTGT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03 tháng 04 năm 2011 507445
Đơn vị bán hàng: Tổ hợp khai thác Hoa Mai
Địa chỉ: Uông Bí - Qảng Ninh
Mã số thuế: 2700226711
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Đơn vi: Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Địa chỉ: Phả Lại – Chí Linh - Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100109089-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đá hộc
m3
70
35.285,8
2.470.006
2
Đá 1 x 2
m3
30
43.858
1.315.740
Cộng tiền hàng 3.785.746
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT 1.892.873
Tổng cộng tiền thanh toán 3.975.033
Viết bằng chữ: Ba triệu chín trăm bẩy mươi lăm ngàn không trăm ba mươi ba
ngàn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Bảng số 2:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---o0o---
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU THANH TOÁN
Hôm nay, ngày 6 tháng 9 năm 2008. Tại Uông Bí - Quảng Ninh
Chúng tôi gồm có:
I - ĐẠI DIỆN BÊN A (ĐỘI XDCT4 - CÔNG TY TNHH MTV XD VÀ TM HẢI LONG)
1. Ông Nguyễn Anh Tuấn - Đội trưởng Đội XDCT 4
2. Ông Phạm Văn Phong - Kế toán đội
II - ĐẠI DIỆN BÊN B (TỔ HỢP KHAI THÁC ĐÁ HOA MAI )
1. Ông Hoàng Minh Tùng - Chủ nhiệm
Cùng nhau thống nhất đối chiếu các khối lượng đá hộc và đá 1× 2 cung cấp tới chân công trình Uông Bí - Quảng Ninh như sau:
1. Khối lượng đá hộc Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai cung cấp tới chân công trình:
70 m3 × 36.000 đ/m3 = 2.520.000 đồng
2. Khối lượng đá 1× 2 Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai cung cấp tới chân công trình:
30 m3 × 45.000 đ/m3 = 1.350.000 đồng
3. Giá trị đội XDCT 1 - Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long phải trả cho Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai là:
2.484.000 + 1.350.000 = 3.834.000 đồng
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
TỔ HỢP KHAI THÁC
ĐÁ HOA MAI
Kế toán
Vật tư
Đội trưởng
Bảng số 3:
BẢNG KÊ ĐỐI CHIẾU THANH TOÁN
Tên vật liệu: Đá hộc giao tại chân công trình
Tháng 10 năm 2003
I - ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
1. Ông Hoàng Minh Tùng - Chủ nhiệm
Địa chỉ: Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai
II - ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
1. Ông Nguyễn Anh Tuấn - Đội trưởng Đội XDCT 4 - Công ty TNHH MTV XD và TM Hài Long
STT
Ngày tháng
Số tickê
Đơn vị
Số lượng
Luỹ
kế
Đơn giá
Thành
tiền
1
2
3
4
5
6
3/9/2004
4/9/2004
13/9/2004
14/9/2004
15/9/2004
16/9/2004
3 tickê
6 tickê
2 tickê
5 tickê
2 tickê
2 tickê
m3
m3
m3
m3
m3
m3
30
14
11
5
5
5
44
54
59
64
69
36.000
36.000
36.000
36.000
36.000
36.000
1.080.000
504.000
396.000
180.000
180.000
180.000
Cộng
70
2.520.000
Bằng chữ: Hai triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng
ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
Đội trưởng
Kế toán
Vật tư
Bảng số 4:
BẢNG KÊ ĐỐI CHIẾU THANH TOÁN
Tên vật liệu: Đá 1× 2 giao tại chân công trình
Tháng 10 năm 2008
I - ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
1. Ông Hoàng Minh Tùng - Chủ nhiệm
Địa chỉ: Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai
II - ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
1. Ông Nguyễn Anh Tuấn - Đội trưởng Đội XDCT 4 - Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
STT
Ngày tháng
Số tickê
Đơn vị
Số lượng
Luỹ
kế
Đơn giá
Thành
tiền
1
2
3
15/10/2004
16/10/2004
21/10/2004
1 tickê
1 tickê
4 tickê
m3
m3
m3
5
5
20
10
30
45.000
45.000
45.000
225.000
225.000
900.000
Cộng
30
1.350.000
Bằng chữ: Một triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng
ĐẠI DIỆN BÊN CUNG CẤP
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VẬT LIỆU
Đội trưởng
Kế toán
Vật tư
Kế toán đội căn cứ vào “Biên bản đối chiếu thanh toán” và “Bảng kê đối chiếu vật liệu thanh toán” đã có chữ ký của hai bên và căn cứ vào “Hoá đơn GTGT” để làm thủ tục nhập vật tư (Phiếu nhập kho).
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho văn phòng kế toán Công ty để theo dõi.
- Liên 3: Đơn vị giữ.
Bảng số 5:
Đơn vị: Đội XDCT4
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Phiếu nhập kho Mẫu số 03 - VT
Ngày 03 tháng 10 năm 2007 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của
Bộ Tài Chính
Quyển số: 4
Số : 13
Họ tên người giao hàng: Hoàng Minh Tùng
Theo hợp đồng số ......ngày 03/10/2007 của Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai
Nhập tại kho: Đội 1
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ctừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá hộc
VAT 5%
30
35.285,8
1.058574
520929
1.111.503
1.080.000
Viết bằng chữ: Một triệu một trăm mười một ngàn năm trăm linh ba đồng
Nhập ngày 3 tháng 9 năm 2008
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tê-n)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
b- Đối với các loại vật tư khác.
Đối với các loại vật tư này thì chỉ cần căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, kế toán đội làm thủ tục nhập kho.
Bảng số 6:
Hoá đơn Mẫu số 01GTGT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03 tháng 04 năm 2011 07000096
Đơn vị bán hàng: Vũ Anh Tuấn
Địa chỉ: Uông Bí - Qảng Ninh
Mã số thuế: 2700123515-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Cường
Đơn vi: Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Địa chỉ: Phả Lại – Chí Linh - Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100109089-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Dây cáp ϕ3
m
300
2.425
727.500
2
Tăng đơ
c
6
24.250
145.500
3
Khoá cáp
c
9
3.880
34.920
4
Nhựa đường
kg
190
2.910
552.900
5
Cọc ga sắt
c
20
9.700
194.000
Cộng tiền hàng 1.654.820
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT 49.644
Tổng cộng tiền thanh toán 1.704.464
Viết bằng chữ: Một triệu bẩy trăm linh tư ngàn bốn trăm sáu tư đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Bảng số 7:
Đơn vị: Đội XDCT4
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Phiếu nhập kho Mẫu số 03 - VT
Ngày 05 tháng 10 năm 2007 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của
Bộ Tài Chính
Quyển số: 7
Số : 21
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Mạnh Cường
Theo HĐBH số 070096 ngày 05/10/2008 của Vũ Anh Tuấn Uông Bí - Quảng Ninh
Nhập tại kho: Đội 9
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ctừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
4
5
Dây cáp ϕ3
Tăng đơ
Khoá cáp
Nhựa đường
Cọc ga sắt
VAT 3%
m
c
c
kg
c
300
6
9
210
20
2.425
24.250
3.880
2.910
9.700
727.000
145.500
34920
552.900
194.000
49644
Cộng:
1.704.464
Viết bằng chữ: Một triệu bẩy trăm linh tư ngàn bốn trăm sáu bốn đồng
Nhập ngày 5 tháng 9 năm 2008
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tê-n)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
* Khi xuất kho vật liệu
Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long là đơn vị xây dựng với các đội XDCT đóng trên nhiều địa bàn ngay tại chân công trình nên vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình theo những hợp đồng mà công ty đã ký kết. Để tiện cho việc tính toán giá vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Nhận mặt bằng thi công công trình nào mới mua vật liệu dự trữ cho công trình đó ngay tại chân công trình nên việc xác định giá thực tế xuất kho là tương đối hợp lý và dễ làm. Việc xuất kho vật liệu được tiến hành theo trình tự sau.
Căn cứ vào nhu cầu vật tư của công trình, kế toán đội có trách nhiệm cung cấp cho các đội đúng yêu cầu của tiến độ thi công. Kế toán đội sẽ viết “Phiếu xuất kho” cho công trình theo yêu cầu. Vật tư được định sẵn cho từng công trình tuy nhiên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức mà vẫn sử dụng phiếu xuất kho vật tư thông thường. Kế toán đội căn cứ vào bản khoán của
từng tổ để theo dõi việc cung cấp và sử dụng vật tư cho công trình. Các trường hợp xuất vật tư để điều động nội bộ cũng được sử dụng phiếu xuất vật tư. Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ vật liệu hoặc chung cho nhiều thứ vật liệu
cùng loại, cùng kho và sử dụng cho một công trình. Nếu vật liệu xin lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được cấp trên ký duyệt.
Phiếu xuất vật tư được lập thành ba liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho văn phòng kế toán Công ty để ghi sổ
- Liên 3: Kế toán đội giữ để ghi sổ theo dõi từng bộ phận
Bảng số 8:
Đơn vị: Đội XDCT4
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Phiếu xuất kho Mẫu số 02 - VT
Ngày 03 tháng 10 năm 2008 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của
Bộ Tài Chính
Quyển số: 4
Số : 2
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Giang
Lý do xuất kho: Kè đá km 127 - 128
Nhập tại kho: Đội 1
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ctừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đá hộc
m3
30
35.285,8
1.058.574
Cộng:
1.058.574
Viết bằng chữ: Một triệu không trăm năm mươi tám ngàn năm trăm bẩy tư đồng
Xuất ngày 3 tháng 9 năm 2008
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tê-n)
3. Kế toán chi tiết quá trình nhập - xuất - tồn kho vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long thực chất là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL. Việc hạch toán chi tiết NVL tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Tại văn phòng kế toán Công ty khi nhận được “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho” do phòng kế hoạch chuyển lên, kế toán sẽ lập “Báo cáo luân chuyển kho” cho từng loại vật liệu, từng đội, từng công trình để theo dõi biến động của NVL cả về mặt giá trị và hiện vật.
Bảng số 9:
BÁO CÁO LUÂN CHUYỂN KHO ĐÁ HỘC
Dùng cho công trình R4 - Quốc lộ 10
Tháng 10 năm 2008
STT
Chủng loại vật tư
Đơn
vị
Đơn
giá
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối
kỳ
Phụ
ghi
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
Đá hộc
Đá hộc
Đá hộc
Đá hộc
Đá hộc
Đá hộc
m3
m3
m3
m3
m3
m3
34.286
34.286
34.286
34.286
34.286
34.286
30
14
10
5
5
5
1.028.571
480.000
342.857
171.429
171.429
171.429
30
14
10
5
5
5
1.028.571
480.000
342.857
171.429
171.429
171.429
69
2.365.714
69
2.365.714
Ngày 1 tháng 11 năm 2008
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng “Báo cáo luân chuyển kho” của từng loại vật tư, kế toán tổng hợp lại để lập “Báo cáo luân chuyển kho vật tư” cho toàn bộ
công trình
BÁO CÁO LUÂN CHUYỂN KHO VẬT LIỆU
Dùng cho công trình R4 – Quốc lộ 10
Tháng 10 năm 2001
STT
Chủng loại vật tư
Đơn
vị
Đơn
giá
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối
kỳ
Phụ
ghi
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Đá hộc
m3
34.286
69
2.365.714
69
2.365.71
2
Đá 1 x 2
m3
42.857
30
1.285.714 3
30
1.285.714
3
Đá 2x4
m3
42.857
856
3.668.571
85,6
3.668.571
4
Subbase
m3
38.095,2
33.333,3
4793
1701,5
18.259.048
57.016.666
4793
1701,5
18.259.048
57.016.666
5
Xi măng
Tấn
tấn
668.182
709.091
3
2.004.546
10
10
6.681.818
7.090.909
13
0
8.686.364
10
7.090.909
6
Cát bêtông
m3
15.714,3
50
785.715
50
785.715
7
Cọc tre
m
1.000
2700
2.619.000
2700
2.619.000
8
Phên nứa
tấn
6.790
200
1.358.000
200
1.358.000
9
Cột gỗ
cột
14.550
20
291.000 2
20
291.000
10
Ống cống
m
483.920 4
44
21.292.480 4
44
21.292.480
11
Vải địa
m2
5.509
3.545
8.400
46.275.600
30.000
106.350.000
5.342
19.249
29.427.078
68.236.559
3.058
10.751
16.848.522
38.113.441
Cộng
48.275.600 2
29.064.635 2
15.291.909 6
2.052.872
Ngày 1 tháng 11 năm 2008
Kế toán
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán hàng hoá được diễn ra nhanh gọn trên cơ sở thuận mua vừa bán. Vật tư của Doanh nghiệp thông thường được mua chịu với thời hạn trả khoảng một hoặc hai tháng. Khi giao hàng bên cung cấp đồng thời lập hoá đơn (thường là hoá đơn phụ còn hoá đơn đỏ - hoá đơn GTGT thì khoảng một hoặc hai tháng mới tổng hợp một lần) do vậy không có trường hợp hàng về mà không có hoá đơn chưa về và ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng về và hoá đơn cùng về. Để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán Công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán. Trong tháng, dựa vào các “Phiếu nhập kho” và các chứng từ thanh toán như: Giấy báo nợ của Ngân hàng, Phiếu chi, kế toán lập sổ chi tiết thanh toán với người bán. Sổ này được mở cả năm cho người bán hay đơn vị bán và được mở riêng cho từng đội công trình và chi tiết đối với từng người bán. Mỗi người cung
cấp được mở một hoặc một vài trang sổ tuỳ theo mức độ phát sinh nhiều hay ít.
Việc theo dõi ghi chép chi tiết trên sổ chi tiết thanh toán phải trả người bán (Tài khoản 331) được thực hiện theo dõi chi tiết cho từng hoá đơn từ khi phát sinh đến khi thanh toán xong.
Cơ sở số liệu và phương pháp ghi sổ;
- Số dư đầu năm: căn cứ vào số dư đầu năm trên sổ này năm trước để ghi số dư Nợ hoặc Có.
- Cột tài khoản đối ứng được ghi các Tài khoản có liên quan đến tài khoản 331- Phải trả người bán
- Cột số phát sinh:
+ Bên Nợ: căn cứ vào các chứng từ thanh toán (phiếu chi tiền mặt, giấy uỷ nhiệm chi tiền vay, tiền gửi Ngân hàng….) kế toán ghi sổ chi tiết Tài khoản 331 (số hiệu, ngày tháng của chứng từ) số tiền thanh toán được ghi vào cột phát sinh Nợ theo từng chứng từ.
+ Bên Có: căn cứ vào các hoá đơn ghi vào sổ chi tiết các nội dung: số hóa đơn, ngày tháng trên hoá đơn và ghi giá trị vật liệu nhập và phần thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ vào cột phát sinh Có theo chứng từ.
Bảng số 10:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
TÀI KHOẢN 331
ĐỐI TƯỢNG: TỔ HỢP KINH DOANH VLXD THU NGÂN
THÁNG 10 NĂM 2008
Đơn vị: VNĐ
Ngày ghi sổ
Chứng tù
Diễn giải
TK
ĐƯ
Thời hạn được triết khấu
Số phát sinh
Số dư
Ngày tháng đã thanh toán
STT
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
31/10
004124
15/10
Mua cát bêttông
Thuế GTGT (5%)
621
133
785.715
39.285
004125
15/10
Mua đá Subbase
Thuế GTGT (5%)
Ông Đức trả tiền mua VL
621
133
141
30.000.000
18.259.048
912.952
004159
30/10
Mua đá Subbase
Thuế GTGT (5%)
621
133
57.016.666
2.850.834
Cộng phát sinh
30.000.000
79.864.500
Số dư cuối tháng
49.864.500
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hoá đơn Mẫu số 01GTGT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Số: 004124
Đơn vị bán hàng: Tổ hợp kinh doanh vật liệu xây dựng Thu Ngân
Địa chỉ: Số tk:
Mã số thuế: 0700168262
Họ tên người mua hàng: Vũ Anh Tuấn
Đơn vi: Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Địa chỉ: Phả Lại – Chí Linh - Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100109089-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Cát bêtông
Vận chuyển đến chân
công trình
m3
50
15.714,3
785.715
Cộng tiền hàng 785.715
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT 39.285
Tổng cộng tiền thanh toán 825.000
Viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm ba tư ngàn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Hoá đơn Mẫu số 01GTGT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Số: 004124
Đơn vị bán hàng: Tổ hợp kinh doanh vật liệu xây dựng Thu Ngân
Địa chỉ: Số tk:
Mã số thuế: 0700168262
Họ tên người mua hàng: Vũ Anh Tuấn
Đơn vi: Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Địa chỉ: Phả Lại – Chí Linh - Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100109089-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đá Subbase
Vận chuyển đến chân
công trình
m3
479,3
38.095,2
18.259.048
Cộng tiền hàng 18.259.048
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT 912.952
Tổng cộng tiền thanh toán 19.172.000
Viết bằng chữ: Tám trăm hai năm ngàn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Hoá đơn Mẫu số 01GTGT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Số: 004159
Đơn vị bán hàng: Tổ hợp kinh doanh vật liệu xây dựng Thu Ngân
Địa chỉ: Số tk:
Mã số thuế: 0700168262
Họ tên người mua hàng: Vũ Anh Tuấn
Đơn vi: Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Địa chỉ: Phả Lại – Chí Linh - Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100109089-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đá Subbase
Vận chuyển đến chân
công trình
m3
1.710,5
33.333,3
57.016.666
Cộng tiền hàng 57.016.666
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT 2.850.834
Tổng cộng tiền thanh toán 59.867.500
Viết bằng chữ: Năm chín triệu tám trăm sáu bảy ngàn năm trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đồng thời, căn cứ vào “Sổ chi tiết thanh toán với người bán”, kế toán lập
“Phiếu phân tích tài khoản kế toán” chi tiết Tài khoản 331 để theo dõi tổng số tiền phát sinh khi mua chịu vật liệu
Bảng số 11:
PHIẾU PHÂN TÍCH TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Tài khoản 331- Phải trả người bán
Tháng 10 năm 2001
Số
phiếu
ĐK
Nội dung
Tổng số tiền
Phân khai các tài khoản
TK ghi Nợ
TK ghi Có
TK 621
TK 133
1
2
Phải trả tổ hợp KDVLXD Thu Ngân
Phải trả người bán tiền mua VL
49.864.500
74.314.551
47.371.275
71.552.191
2.493.225
2.762.360
Tổng cộng
124.179.051
118.923.466
5.255.585
Bằng chữ: Một trăm hai tư triệu một trăm bảy mươi chín ngàn không trăm năm mươi mốt đồng.
Ngày 1 tháng 11 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ phiếu phân tích tài khoản kế toán Tài khoản 331, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ mỗi tháng một lần, các số liệu trên bảng tổng hợp được tổng hợp theo từng tài khoản, mỗi tài khoản được ghi trên một dòng trong chứng từ ghi sổ. Kế toán định khoản lên chứng từ ghi sổ như sau:
Bảng số 12:
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Mẫu KT - 1
Số CT: 305
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
621
133
331
Chi phí về VL tháng 10/2001
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Phải trả nhà cung cấp
118.623.636
5239804,5
118623636
123863440,5
Cộng
123863440,5
123863440,5
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.1 Kế toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu.
Vật liệu nhập kho của các đội chủ yếu từ nguồn mua ngoài là chính, còn lại là do Công ty cung cấp. Đối với các loại vật tư mua ngoài thì các đội tự tìm nguồn và ký hợp đồng mua, có ý kiến của Giám đốc. Các đội sau khi thu mua nhập kho vật liệu có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ làm giấy vay hoặc giấy đề nghị thanh toán gửi lên văn phòng kế toán Công ty, căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết về thời hạn nợ và phương thức thanh toán, phòng kế toán Công ty sẽ chuyển trả theo giấy vay hoặc viết phiếu chi cho đội.
Hạch toán kế toán vật liệu ở Công ty chia làm hai phần:
- Hạch toán kế toán vật liệu chính sử dụng thi công.
- Hạch toán kế toán công cụ dụng cụ và vật tư khác.
Đối với vật liệu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho và Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng mà phòng kế hoạch và kế toán các đội chuyển đến, phòng kế toán lập phiếu định khoản kế toán (ở Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long phiếu định khoản kế toán không được lập chi tiết mà được lập chung kết hợp với chứng từ ghi sổ). Căn cứ vào “phiếu nhập kho” kế toán đội gửi lên kế toán Công ty tiến hành lập “Bảng kê nhập kho vật liệu” để theo dõi vật liệu nhập trong tháng.
Bảng sổ 13:
BẢNG KÊ NHẬP ĐÁ HỘC
Dùng cho công trình SR4
Tháng 10 năm 2008
STT
Ngày tháng
Số P.N
Nội dung
Tổng tiền
(đồng)
Hàng nhập ngoài
Hàng công ty
Phụ
ghi
Giá gốc
VAT
Giá gốc
VAT
1
2
3
4
5
6
3/10/01
4/10/01
13/9/01
14/9/01
15/9/01
16/9/01
Hoàng Minh Tùng
Vũ Đình Hùng
Vũ Đình Hùng
Vũ Đình Hùng
Hoàng Minh Tùng
Hoàng Minh Tùng
1.080.000
504.000
396.000
180.000
180.000
180.000
1.028.571
480.000
342.857
171.429
171.429
171.429
51.429
24.000
17.143
8.571
8.571
8.571
Cộng
520.000
2.365.714
18.286
Ngày 1 tháng 11 năm 2010
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hàng tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn đầu vào để kê khai thuế, hàng tháng báo cáo cho cơ quan thuế chủ quản theo “Bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Bảng số 14:
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Đội XDCT số 4
BẢNG THUẾ GTGT ĐẦU VÀO ĐƯỢC KHẤU TRỪ
CÔNG TRÌNH QUỐC LỘ - SR4
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị: Việt Nam đồng
STT
Ngày tháng
Số phiếu
Tên người bán
Số HĐ
Mã số
Doanh số
Thuế VAT
Tổng tiền
Thuế xuất
5/10
5/10
15/10
15/10
24/10
27/10
30/10
Doanh nghiệp tư nhân Hải Thịnh
Tổ hợp khai thác đá Hoa Mai
Tổ hợp kinh doanh VLXD Thu Ngân
Tổ hợp kinh doanh VLXD Thu Ngân
Chi nhánh TB - PT cơ điện Ninh Bình
Công ty bêtông và XD Thịnh Liệt
Tổ hợp kinh doanh VLXD Thu Ngân
………………..
070096
057445
004124
004125
074357
010787
004139
……
1.951.640
3.785746
785.700
18.259.048
1.453.060
21.292.480
56716099,5
……
60.360
189.287
39.285
912.952
44.940
1.940.664
2.835.805
…….
2.012.000
3.975.033
825.985
19.172.000
1.498.000
23.233.144
59.551.905
………
3%
5%
5%
5%
3%
10%
5%
……
Tổng cộng
104243773,5
6.023.293
110.268.067
Ngày1 tháng11 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Số liệu trên “Bảng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” được lấy từ “Bảng tổng hợp vật liệu sử dụng thi công” (Bảng số 16)
3.2 - Kế toán tổng hợp quá trình xuất vật liệu.
Vật liệu của Công ty được xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khi xuất dùng nguyên vật liệu kế toán văn phòng Công ty phải theo dõi chi tiết Tài khoản 621 - “Chi phí NVL trực tiếp” cho từng công trình, nếu xuất vật liệu cho bộ phận quản lý đơn vị thì hạch toán vào Tài khoản 627 - “Chi phí sản xuất chung”, nếu xuất cho bộ phận quản lý Doanh nghiệp thì được hạch toán vào tài khoản 642 - “Chi phí quản lý Doanh nghiệp”.
Khi xuất dùng vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621 – (Chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 627 – (Chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 642 – (Chi phí vật liệu phục vụ văn phòng công ty)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
Căn cứ vào phiếu xuất kho do kế toán đội chuyển xuống, phòng kế toán lập “Bảng kê xuất vật liệu”
Bảng số 15:
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Đội XDCT Số 4
BẢNG KÊ XUẤT ĐÁ HỘC
Dùng cho công trình SR4
Tháng 10 năm 2008
ST
T
Chứng từ
Nội dung
Tổng tiền
(đồng)
Phân loại theo các hạng mục
Phụ
ghi
Ngày
Số
3/10/03
4/10/03
13/10/03
14/10/03
15/10/03
16/10/03
Nguyễn Văn Hoãn
Vũ Đình Hùng
Phạm Văn Phú
Phạm Văn Phú
Phạm Văn Phú
Nguyễn Văn Báu
1.058.574
480.000
342.85
171.429
171.429
171.429
Cộng
2.365.714
Ngày 1 tháng 11 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào số vật liệu thực xuất kế toán văn phòng Công ty tổng hợp lập bảng “Tổng hợp vật liệu sử dụng thi công” trong thi công công trình để lập “Báo cáo sử dụng vật tư kinh tế” lên cấp trên, đồng thời theo dõi vật liệu xuất dùng cho công trình cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Bảng “Tổng hợp vật liệu sử dụng thi công” được lập riêng cho từng tháng theo từng công trình, từng đội XDCT.
Bảng số 16:
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Đội XDCT Số 4 TỔNG HỢP VẬT LIỆU SỬ DỤNG THI CÔNG
Dùng cho công trình R4 Tháng 10 năm 2003
TT
Vật liệu
Đơn giá
Nhập
Xuất
VAT
Ghi chú
SL
Thị trường
SL
Thị trường
1
Đá hộc
36.000
70
70
2.470.006
2.470.006
70
70
2.470.006
2.470.006
123.500
123.500
2
Đá 1x2
45.000
30
30
1.315.740
1.315.740
30
30
1.315.740
1.315.740
65.787
65.787
3
Đá 2x4
45.000
85
85
3.727.930
3.727.930
85
85
3.727.930
3.727.930
186.397
186.397
4
Subbase
40.000
35.000
2.189,8
479,3
1.710,5
74.975.147,5
18.258.048
56.716.099,5
2.189,8
479,3
1.710,5
74.975.147,5
18.258.048
56.716.099,5
3.748.657
912.852
2.835.805
5
Xi măng
735.000
0
0
0
0
13
13
8.686.364
8.686.364
868.636
868.636
6
Cát bê tông
16.500
50
50
785.700
785.700
50
50
785.700
785.700
39.286
39.286
7
Cọc tre
1.000
2.700
2.700
2.619.000
2.619.000
2.700
2.700
2.619.000
2.619.000
81.000
81.000
8
Phên nứa
7.000
200
200
1.358.000
1.358.000
200
200
1.358.000
1.358.000
42.000
42.000
9
Cột gỗ
15.000
20
20
291.000
291.000
20
20
291.000
291.000
9.000
9.000
10
Ống cống
520.000
44
44
21.292.480
21.292.480
44
44
21.292.480
21.292.480
1.940.664
1.940.664
11
Vải địa
5.509
3.545
30.000
0
30.000
106.350.000
0
106.350.000
24.591
5.342
19.249
97.663.637
29.427.078
68.236.559
Cộng VL
15.185.003,5
215.185.004,5
7.105.226
12
Vật tư
khác
14.319.280
14.319.280
528.220
Tổng cộng
229.504.283,5
229.504.284,5
7.633.446
Ngày 1 tháng 11 năm 2008
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người tổng hợp
(Ký, họ tên)
III – TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL
Cuối mỗi tháng sau khi lên chứng từ ghi sổ ở các phần hành, chứng từ ghi sổ được chuyển đến cho kế toán tổng hợp để đánh số chứng từ ghi sổ và vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được theo dõi liên tục và đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn. “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” được mở cho cả năm và mỗi tháng được bố trí trên một trang sổ. Cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp cộng dòng tổng cộng để lấy số liệu đối chiếu với “Sổ cái”
Bảng số 18:
Mẫu KT - 1
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long Số CT: 218
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
621
133
336
Chi phí về VL tháng 10/2008
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chi quỹ tiền mặt tháng 10/2008
Công trình R4-QL 10. Đội XDCT9
96.368.443
5.507.057
101.875.500
Cộng
101.875.500
101.875.500
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 20:
Mẫu KT - 1
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long Số CT: 220
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
621
133
336
Chi phí về CCDC, vật tư khác
Thuế GTGT đầu vào được khấu tr
Chi quỹ tiền mặt tháng 10/2008
Công trình SR4. Đội XDCT 4
14.319.280
528.220
14.847.500
Cộng
14.847.500
14.847.500
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 21:
Mẫu KT - 1
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long Số CT: 221
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
623
627
334
336
Chi phí máy
Chi phí quản lý đội
Xác định lương phảI trả
Chi quỹ tiền mặt tháng 10/2008
Công trìnhSR4. Đội XDCT 4
548.575
8.077.650
148.567.329
157.193.554
Cộng
157.193.554
157.193.554
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 22:
Mẫu KT - 1
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long Số CT: 222
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
331
141
Thanh toán tiền với người cung cấp
Chi quỹ tiền mặt tháng 10/2008
Công trình SR4. Đội XDCT 4
30.000.000
30.000.000
Cộng
30.000.000
30.000.000
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 23:
Mẫu KT - 1
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long Số CT: 223
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
623
336
Chi phí máy thuê ngoài
Chi quỹ tiền mặt tháng 10/2008
Công trình SR4. Đội XDCT4
37.500.000
37.500.000
Cộng
37.500.000
37.500.000
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 24:
Mẫu KT - 1
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long Số CT: 224
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
SHTK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
154
621
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
sang chi phí SXKD dở dang
229.611.189
229.611.189
Cộng
229.611.189
229.611.189
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 17:
Công trình SR4
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long Đội XDCT Số 4
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
218
219
220
221
222
223
224
….
31/10/2008
31/10/2008
31/10/2008
31/10/2008
31/10/2008
31/10/2008
31/10/2008
……
98.223.230
124.179.051
14.847.500
157.187.554
30.000000
37.500000
229.611.189
……...
Cộng
7.691.548.524
Chứng từ ghi sổ sau khi đã đăng ký số hiệu ở “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” được sử dụng để ghi vào “Sổ cái” các tài khoản
Bảng số 25:
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Đội XDCT Số 10 Năm 2008
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Phải trả người bán
Số hiệu: 331
Ngày
ghi sổ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
55.234.000
31/10
219
- Mua VL trong tháng
- Thuế GTGT
- Thanh toán tiền mua VL
621
133
141
30.000.000
118.923.466
5.255.585
Cộng phát sinh
30.000.000
24.179.051
Số dư cuối tháng
149.413.051
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 26:
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Đội XDCT Số 10 Năm 2008
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày
ghi sổ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/10
218
219
223
224
Xuất VL cho công trình thi công
Xuất VL cho công trình thi công
Xuất CCDC, vật tư khác
Kết chuyển CPNVLTT sang CP
SXKD dở dang
336
331
336
154
96.368.443
118623.626
14.319.280
229.306359
Cộng phát sinh
29.306.359
29.306.359
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng số 27:
Công ty TNHH MTV XD và TM Hải Long
Đội XDCT Số 10 Năm 2008
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số hiệu: 133
Ngày
ghi sổ
CTGS
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
259.383.596
31/10
218
219
223
Thuế GTGT của h2 mua vào
Thuế GTGT của h2 mua vào
Thuế GTGT của CCDC, vật tư
336
331
336
1.854.787
5.239804,5
528.220
Cộng phát sinh
7.622.811,5
Số dư cuối tháng
267.006407,5
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Từ “Sổ cái” các tài khoản, kế toán tổng hợp đối chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết các phần hành kế toán và lên “Bảng cân đối phát sinh”. Từ đó cuối kỳ lên “Báo cáo tài chính”
IV. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ VẬT TƯ TỒN KHO
Tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long công tác kiểm kê đánh giá vật tư tồn kho được tiến hành định kỳ 6 tháng một lần. Các nhân viên kế toán của văn phòng Công ty cùng với các nhân viên ở phòng kế hoạch xuống hướng dẫn các đội các kho kiểm kê vật tư và ghi kết quả vào biên bản kiểm kê. Do đặc điểm ngành nghề không có kho dự trữ vật tư mà chỉ có các bễn bãi công trình và hệ thống nhà kho lưu động nên khi kiêm kê chỉ có thể áp dụng đối với các công trình đanh thi công dở dang. Công trình đang thi công dở dang đến kỳ kiểm kê định kỳ hoặc Ban kiểm tra của Công ty kiểm tra đột xuất việc sử dụng vật tư vào công trình đó.
Nếu trong thời điểm kiểm kê, vật tư đã viết phiếu xuất kho trên phòng kế hoạch nhưng chưa dùng hết mà công trình còn đang thi công tiếp thì Ban kiểm kê chỉ xác định số vật tư chưa dùng hết có ứng với khối lượng công việc còn lại để theo dõi việc sử dụng vật tư cho công trình đó có đúng hạn mức không. Nếu không quá hạn mức thì thông báo cho đội tiếp tục sử dụng số vật tư đã xuất vào công trình mà không làm thủ tục nhập lại kho theo dạng vật tư phát hiện thừa khi kiểm kê. Biên bản kiêm kê của Công ty được lập theo bảng sau:
Bảng số 28:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Thời điểm kiểm kê 8 giờ ngày 01 tháng 07 năm 2003
Thành phần trong Ban kiểm kê gồm có:
1 - Ông: Nguyễn Quang Trung - Phòng kế hoạch - Trưởng ban.
2 - Bà: Trương Thu Nguyệt - Phòng TCKT - Uỷ viên.
3 - Ông: Vũ Đình Đức - Đội trưởng - Uỷ viên.
4 - Bà: Vũ Thu Trang - Thủ kho đội - Uỷ viên.
Đã tiến hành kiểm kê lượng vật tư tồn kho tạI Đội XDCT Số 1- Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương mại Hải Long đang thi công công trình SR4 – Quốc lộ 10. Cụ thể được ghi ở biểu dưới đây:
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng tồn kho theo sổ sách
Số lượng tồn kho thực tế
Đơn giá
Thành tiền
Chất lượng tốt
Kém phẩm chất
1
2
3
Đá hộc
Đá 2×4
Cát bê tông
…..
m3
m3
m3
79
36
50
79
110
50
36.000
45.000
16.500
2.844.000
4.950.000
825.000
Cộng
16.248.400
Ngày 1 tháng 6 năm 2008
Thành phần ban kiểm kê
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ THUƠNG MẠI HẢI LONG
3.1 Một số nhận xét đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty
Điều dễ dàng nhận thấy ở Công ty là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các phòng ban chức năng gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm quy mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng được quy định những nhiệm vụ rõ ràng, phục vụ kịp thời và đáp ứng được những yêu cầu của quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mô hình kinh doanh của Công ty rất phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Công ty áp dụng cơ chế khoán xuống từng tổ, đội thi công nhằm mục đích với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Công ty áp dụng cơ chế khoán xuống từng tổ, đội thi công có trách nhiệm và quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình, cơ chế khoản gắn được với lao động bỏ ra những hưởng thụ nhận được tạo cho người công nhân trong Công ty có trách nhiệm tìm tòi suy nghĩ để làm sao đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc, khả năng trình độ chuyên môn của từng kế toán phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, kinh phí và sự phân cấp quản lý tài chính ở Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho lãnh đạo Công ty.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá của các cán bộ kế toán. Công ty có đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm và trình độ kế toán của từng người vững vàng đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng như thay đổi sổ sách chứng từ theo chế độ kế toán được tiến hành kịp thời và thích ứng rất nhanh.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Cty kết hợp với những kiến thức đã được trang bị ở trường, em xin nhận xét một số ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục như sau:
Ưu điểm:
- Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán Công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quí rõ ràng. Một năm Công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Về tổ chức kho bảo quản:
Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long hiện xây dựng mỗi công trình là một kho bảo quản vật liệu. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn.
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung:
Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
- Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng:
Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.
Hạn chế:
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long còn có một số hạn chế cần được khắc phục:
- Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được Công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, Công ty thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu, CCDC ở các đội, Công ty thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nói chung và hạch toán chi phí vật liệu, CCDC nói riêng, vấn đề này phòng kế toán Công ty và giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.
- Việc phân loại NVL, CCDC ở Cty không tiến hành. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và Cty chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC.
3.2. NHẬN XÉT HÌNH THỨC KẾ TOÁN MÀ CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CÒN LẠI
3.2.1. Hình thức kế toán “ nhập trước xuất trước” công ty đang áp dụng
Đặc điểm:
Phù hợp với các mọi DN nói chung và Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long nói riêng khi số nghiệp vụ nhiều, nhiều đến múc phải phân loại nghiệp vụ kinh tế cùng loại, vì vậy phải tập hợp chứng từ cùng loại vào bảng kế, hoặc từ chứng từ cùng loại vào CTGS.
Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ vào hai sổ tổng hợp riêng biệt là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối tháng phải lập bảng cân đối các tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
CTGS dùng để ghi các chứng từ vào đó, nếu chứng từ phát sinh quá nhiều, có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi CTGS, rồi lấy số liệu cộng ở CTGS ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất nhiều việc ghi chép vào sổ cái, vì vậy nhìn sổ cái không bị rối.
Dễ làm, dễ hiểu, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán, dễ ghi chép nên phù hợp với cả điều kiện kế toán thủ công và kế toán máy.
Nhược điểm:
Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CTGS với CTGS khác do các đồng nghiệp khác, ở phần hành kế toán khác lập trước khi ghi vào Sổ đang ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. Trình độ kế toán viên phải tương đối đồng đều.
Tuy hình thức này khá phù hợp nhưng việc ghi chép dễ trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều, khó quản lý sổ sách công việc kiểm tra dồn vào cuối kỳ nên việc tính toán rất vất vã và bận rộn làm ảnh hưởng đến thời hạn lập và gửi báo cáo kế toán.
3.2.2. Hình thức Nhật ký chung
Đặc điểm:
Phù hợp với các DN có số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ tương đối, không nhiều cũng không ít, vừa cho các DN có từ 2 - 3 kế toán.
Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ vào hai sổ tổng hợp riêng biệt là sổ nhật ký chung và sổ cái.
Ưu điểm:
Hình thức này rõ ràng, dễ hiểu, mẫu sổ đơn giản nên rất thận lợi cho việc phân công tổ chức kế toán, thuận lợi cho việc áp dụng máy tính.
Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian sẽ được ghi vào sổ nhật ký chung. Số liệu trên Nhật ký chung là căn cứ ghi vào Sổ cái nên việc quản lý sổ sách đơn giản.
Nhược điểm:
Tổng hợp phát sinh bên Nợ và bên Có của sổ Nhật ký chung là số liệu tổng của các tài khoản chứ không chi tiết cho tài khoản nào, do đó gây khó khăn cho việc kiểm tra hay tổng hợp số liệu cho từng tài khoản, việc đối chiếu khó khăn và ít có căn cứ để xem xét sai sót.
3.2.3. Hình thức Nhật ký-Sổ cái
Đặc điểm:
Phù hợp với các DN nhỏ có số tài khoản cũng như số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ ít, chỉ cần một hoặc 2 kế toán.
Theo hình thức này, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như tài khoản mà doanh nghiệp sử sụng sẽ được ghi hết trong một sổ tổng hợp duy nhất theo trình tự thời gian và theo hệ thống từng đối tượng gọi là sổ “Nhật ký-Sổ cái”.
Ưu điểm:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đều nằm gọn trong một cuốn sổ duy nhất là sổ “Nhật ký-Sổ cái”. Chỉ cần một kế toán trực tiếp ghi sổ, cộng sổ, lấy số dư và lên cân đối nên giảm chi phí khâu gián tiếp, dễ dàng quản lý sổ sách. Yêu cầu trình độ kế toán viên cũng không cao.
Việc ghi sổ kế toán không trùng lặp do định khoản ngay trên chứng từ gốc và ghi các tài khoản đối ứng ngay trong 1 quyển sổ cái. Từ đó việc lên cân đối số phát sinh các tài khoản rất thuận lợi, nếu có sai sót rất dễ đối chiếu để tìm ra ngay.
Nhược điểm:
Quyển Nhật ký-Sổ cái khá dài vì phải ghi cho đủ các tài khoản kế toán cần thiết của DN nên khó in ra từ máy tính. Các DN lớn, nhiều tài khoản kế toán thì không thể áp dụng hình thức “Nhật ký-Sổ cái”
Dễ phát sinh lệch dòng do dòng quá dài, dòng kẻ không trùng nhau... Việc ghi sổ lãng phí, một dòng rất dài chỉ ghi vài cột đối ứng. Đồng thời, ghi sổ cái quá chi tiết, mất thời gian, thiếu khoa học.
Qua những ưu điểm và khuyết điểm trên cho thấy lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” là phù hợp nhất với công tác kế toán hiện nay ở Công ty.
KẾT LUẬN
Một lần nữa cần khẳng định rằng kế toán nguyên vật liệu là công tác kế toán không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh ở các DN sản xuất nói chung và ở Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long nói riêng. Thông qua công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho các DN sản xuất quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả, ngăn chặn đươc hiện tượng tiêu cực làm thiệt hại chung đến tài sản của DN, đồng thời góp phần vào việc phấn đấu tiết kiệm chi phí, giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, tăng tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long em thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nó là một công cụ quản lý đắc lực giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình và có được những biện pháp chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và tổ chức công tác kế toán nói chung phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa. Những bài học thực tế tích luỹ được trong thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em củng cố và vững thêm những kiến thức mà em học được ở nhà trường.
Vì thời gian thực tập có ngắn, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài này không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài thực tập này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô TRần Thị Miến cùng Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long và các anh, chị nhân viên phòng kế toán Cty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
www.tapchiketoan.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Thương Mại Hải Long.doc