MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Phần I. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 5
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 5
II. Đặc điểm tổ chức họat động sản xuất kinh doanh của Công ty 6
III. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 6
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và
xây dựng HUD3 9
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 9
II.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty HUD3 12
1. Chính sách kế toán tại công ty 13
2. Hệ thống chứng từ kế toán 14
3. Hệ thống tài khoản kế toán 16
4. Hệ thống sổ kế toán 16
5. Hệ thống báo cáo kế toán 17
III. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty 18
1. Kế toán TSCĐ tại Công ty 18
2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 22
3.Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh 28
IV.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 29
1.Đặc điểm và phân lọai lao động tại công ty 29
2. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động 29
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 30
V. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 và một số ý kiến đề xuất 57
1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty 57
2. Đánh giá kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 58
3. Một số ý kiến đề xuất 60
Kết luận 64
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7529 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bộ
Nợ TK 623
Có TK 141
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng đội xây lắp, sau đó lại được phân bổ cho công trình, hạng mục công trình.
Số liệu để ghi vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dược xăn cứ sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng tính chi phí nhân công trực tiếp .
Số liệu của bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dùng để tính giá thành sản xuất sản phẩm.
- Sử dụng tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152..
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm TK 152,153
CPSX chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142,335 TK 154
Chi phí theo dự toán
Phân bổ hoặc kết
TK 214 chuyển CPSXC
Chi phí khấu hao
TK 331,111..
Các chi phí sản xuất chung khác
Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Chứng từ ghi giảm chi phí
Sổ chi tiết TK621, 622, 623 ,627(chi tiết từng hạng mục)
Sổ chi tiết 154(chi tiết từng hạng mục)
Sổ chi tiết 632 (chi tiết từng hạng mục)
Bảng kê chi phí
Thẻ tính giá thành
Hóa đơn chứng từ thanh toán
Sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
NhËt ký chung
B¶ng kª chi phÝ
Chøng tõ gèc, B¶ng ph©n bæ
Sæ chi tiÕt chi phÝ
ThÎ tÝnh gi¸ thµnh
B¶ng ®èi chiÕu sè ph¸t sinh
Sæ c¸i TK 621, 622, 623, 627, 154
B¸o c¸o tµi chÝnh
2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Chi phí xây lắp được tập hợp theo từng khỏan mục vừa liên quan đến sản phẩm đang lầm dở được xác định ở thời điểm cuối kỳ.
-Nếu sản phẩm dở dang là công trình, hạnh mục công trình chưa hoàn thành thì giá trị sản phẩm xây lắp cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
-Nếu sản phẩm dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp thuộc tường công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành:
Dck =
Ddk + C
x Zdtdd
Zdtht + Zdtdd
Trong đó: Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Zdtht: Giá thành dự toán
Zdtdd: giá thành dự toán
2.4 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là hạng mục công trình hoặc công trình đã hoàn thành.
b. Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng phù hợp với cách xác định đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình đã hoàn thành.
Nội dung:
Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi thi công được mở một phiếu tính giá thành ( Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối hàng kỳ ghi vào Bảng tính giá thành của đơn vị đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (bằng cách cộng lũy kế chi phí từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành) trên Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chính là sản phẩm xây lắp dở dang. Vì thế Bảng tính giá thành của các đơn đặt hàng chưa xong được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
3.Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh
3.1.Cách xác định kết quả kinh doanh
=
Tổng lợi nhuận
+
Lợi nhuận thuần từ
Lợi nhuận khác
trước thuế
hoạt động kinh doanh
3.2.Tài khoản sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, công nghiệp, hoặc giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã được các định là tiêu thụ trong kỳ;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ
- Chi phí tài chính và chi phí khác
- Số lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động xây lắp trong kỳ
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm xây ;ắp,thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụthực hiện trong kỳ
- Doanh thu thuần của hoạt động tài chính và của các khoản thu nhập khác;
- Số lỗ về hoạt động sản xuất trong kỳ.
Tk này không có số dư cuối kỳ.
3.3. Phương pháp kế toán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành sản xuất sản phẩm xay lắp, giá thành thực tế dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ, Chi phí tài chính, chi phí khác phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 635
Có TK 811
Tinh và kết chuyển số lợi nhuận kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 421
Kết chuyển số lỗ kinh doanh:
Nợ TK 421
Có TK 911
IV. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựngHUD3
1.Đặc điểm và phân loại lao động tại công ty
Hiện nay công ty đang phân chia lao động thành 2 loại là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
2. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
* Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động trong công ty do các nguyên nhân sau:
- Tuyển dụng mới công nhân viên, nâng bậc thợ
- Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác, thôi việc…)
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để theo dõi hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động. Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp”
* Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để theo thời gian làm việc của công nhân viên. Bao gồm hạch toán số giờ công tác của công nhân viên và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc.
* Hạch toán kết quả lao động sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành.
- Hộp đồng giao khoán
- Bảng giao nhận sản phẩm...
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
3.1. Cách tính lương trả cho người lao động
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 trả lương cho người lao động dưới hình thức sau:
*Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng đối với bộ phận quản lý, các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất-kinh doanh với mức lương tối thiểu là 350.000đ
Lương cơ bản = 350.000 x Hệ số cấp bậc
Lương thời gian được hưởng
Lương cơ bản *Số ngày thực tế dược hưởng
22 ngày
=
Việc tính lương căn cứ vào bảng chấm công của các phòng. Người có trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực tế và chấm công vào bảng công của từng người, số ngày làm thực tế, ngày nghỉ, ngừng việc, có lý do, nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định chung của Công ty.
Hàng ngày tổ trưởng của mỗi phòng ban nhóm, tổ đội… hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31 ở bảng chấm công. Sau đó căn cứ vào lịch chấm công của từng người để tính ra số ngày công thực tế được hưởng. Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn... phải có chứng nhận của Bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ, ghi vào bảng chấm công để tính trợ cấp BHXH.
Lương nghỉ lễ, phép =
Lương cơ bản x Số ngày nghỉ
22 ngày
Những ngày nghỉ phép, lễ, nghỉ việc riêng .. và những ngày làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần theo quy định sẽ thanh toán tiền lương theo chế độ chung, không tính để thanh toán tiền lương theo năng suất:
Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x Hệ số phụ cấp
Tổng số tiền lương người lao động được hưởng là:
Tổng cộng = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép + Phụ cấp
Ví dụ 1: Trường hợp đồng chí Đoàn Trung Thành – GĐ Công ty( trích từ bảng tiền lương tháng 3 năm 2006 của Phòng kế toán-Tài vụ)
2.2324.000 x 25
22
Lương cơ bản = 350.000 x 6,64 = 2.2324.000
Lương thời gian được hưởng = = 2.640.909
Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x 0.3 = 105.000
Tổng lương = 2.640.909 + 105.000 = 2.745.909
Ví dụ 2: Trường hợp của đồng chí Nguyễn Hoài Nam- Nhân viên phòng nhân sự (trích từ bảng tiền lương tháng 03 năm 2006 của Phòng kế toán-Tài vụ)
Lương cơ bản = 350.000 x 2,18 = 763.000
Lương thời gian được hưởng = = 589.591
22
763.000 x 17
763.000 x 7
22
Lương nghỉ lễ, phép = = 242.773
Tổng lương = 589.591 + 242.773 = 832.364
Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức ở Công ty thì ngoài tiền lương nhận được họ còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). Bên cạnh phần đóng góp của công nhân viên thì Công ty cũng góp vào các quỹ phúc lợi này theo tỷ lệ quy định của Nhà Nước. Cụ thể như sau:
. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Công ty trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao động trực tiếp đóng góp (khoản này kế toán trừ ngay vào thu nhập của Công ty).
. Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 3% trên quỹ lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của người lao động. Một năm hai lần (đầu tháng 1 và tháng 6), Công ty tạm trích tiền để mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, sau đó hàng tháng công ty trừ vào chi phí và lương của công nhân viên khi họ có nhu cầu y tế.
. Kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực trả cho người lao động, khoản này được tính toàn bộ vào chi phí kinh doanh của công ty. Công ty nộp một phần quỹ này cho công đoàn tổng công ty còn lại công đoàn công ty được giữ lại chi tiêu.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP THÁNG 3 NĂM 2006
Khối bộ phận văn phòng
TT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương cơ bản
Lương thực tế theo công việc
Lễ, phép
Hệ số phụ cấp
Tổng lương
Các khoản phải trừ
Tổng BHXH, BHYT
Số còn được nhận
Ký nhận
Công
Tiền
Công
Tiền
BHYT 1%
BHXH 5%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
Trần Đình Vọng
6,97
2.439.500
25
2.772.159
2.772.159
24.395
121.975
146.370
2.625.789
2
Đoàn Trung Thành
6,64
2.324.000
25
2.640.909
0,3
2.745.909
23.240
116.200
139.440
2.606.469
3
Đỗ Đức Chung
5,98
2.093.000
25
2.378.409
2.378.409
20.930
104.650
125.580
2.252.829
4
Đặng Tiến Tiếp
2,84
994.000
25
1.129.545
1.129.545
9.940
49.700
59.640
1.069.905
5
Hoàng Hải La
3,09
1.081.500
25
1.228.977
1.228.977
10.815
54.075
64.890
1.164.087
6
Lê Xuân Hải
3,09
1.081.500
25
1.228.977
1.228.977
10.815
54.075
64.890
1.164.087
7
Lê Thị Ngọc
2,65
927.500
25
1.053.977
1.053.977
9.275
46.375
55.650
998.327
8
Phạm Văn Sự
3,60
1.260.000
25
1.431.818
1.431.818
12.600
63.000
75.600
1.356.218
9
Nguyễn Bá Tú
3,05
1.067.500
25
1.213.068
1.213.068
10.675
53.375
64.050
1.149.018
10
Trần Thị Thuý
1,90
665.000
21
634.773
2
60.455
695.227
6.650
33.250
39.900
655.327
11
Nguyễn T.Bích Hồng
2,34
819.000
23
856.227
2
74.455
930.682
8.190
40.950
49.140
881.542
12
Lê Thị Lan
5,65
1.977.500
25
2.247.159
0,2
2.317.159
19.775
98.875
118.650
2.198.509
13
Phạm Đức Cường
3,05
1.067.500
25
1.213.068
1.283.068
10.675
53.375
64.050
1.219.018
14
Nguyễn Thị Như
3,80
1.330.000
24
1.450.909
1
60.455
1.511.364
13.300
66.500
79.800
1.431.564
15
Vũ Hải Long
2,65
927.500
25
1.053.977
1.053.977
9.275
46.375
55.650
998.327
16
Trần Thị Thu
2,56
896.000
25
1.018.182
1.018.182
8.960
44.800
53.760
964.422
17
Nguyễn Thị Hoan
2,34
819.000
25
930.682
930.682
8.190
40.950
49.140
881.542
18
Nguyễn Mạnh Hùng
3,15
1.102.500
25
1.252.841
1.252.841
11.025
55.125
66.150
1.186.691
19
Lê Thanh Tuấn
2,34
819.000
24
893.455
893.455
8.190
40.950
49.140
844.315
20
Hoàng Vũ Dũng
3,36
1.176.000
25
1.336.364
1.336.364
11.760
58.800
70.560
1.265.804
21
Ngô Hương Giang
2,34
819.000
25
930.682
930.682
8.190
40.950
49.140
881.542
22
Nguyễn Hoài Nam
2,18
763.000
17
589.591
7
242.773
832.364
7.630
38.150
45.780
786.584
23
Nguyễn Mạnh Thắng
5,98
2.093.000
25
2.378.409
0,2
2.448.409
20.930
104.650
125.580
2.322.829
24
Lưu Thị Thu Hằng
2,96
1.036.000
25
1.177.273
1.247.273
10.360
51.800
62.160
1.185.113
25
Đỗ Thị Nhài
1,54
539.000
25
612.500
612.500
5.390
26.950
32.340
580.160
26
Tống Đức Dũng
2,34
819.000
18
670.091
3
111.682
781.773
8.190
40.950
49.140
732.633
27
Mai Danh Tuấn
2,65
927.500
25
1.053.977
1.053.977
9.275
46.375
55.650
998.327
28
Phạm Lê Ngọc
2,96
1.036.000
11
518.000
12
565.091
1.083.091
10.360
51.800
62.160
1.020.931
29
Nguyễn Ngọc Hải
2,34
819.000
25
930.682
930.682
8.190
40.950
49.140
881.542
30
Vương Bảo Long
2,34
819.000
25
930.682
930.682
8.190
40.950
49.140
881.542
31
Nguyễn Xuân Dũng
4,51
1.578.500
25
1.793.750
1.793.750
15.785
78.925
94.710
1.699.040
32
Hoàng Phúc Thọ
3,05
1.067.500
23
1.116.023
1.116.023
10.675
53.375
64.050
1.051.973
33
Lê Trung Kiên
3,36
1.176.000
25
1.336.364
1.336.364
11.760
58.800
70.560
1.265.84
34
Nguyễn Anh Tuấn
2,34
819.000
25
930.682
930.682
8.190
40.950
49.140
881.542
35
Đoàn Thế Đức
2,34
819.000
25
930.682
930.682
8.190
40.950
49.140
881.542
36
Trịnh Ngọc Phú
2,96
1.036.000
9
423.818
423.818
10.360
51.800
62.160
361.658
37
Đoàn Quang Trung
2,34
819.000
22,5
837.614
837.614
8.190
40.950
49.140
788.474
38
Nguyễn Thế Anh
2,18
763.000
25
867.045
867.045
7.630
38.150
45.780
821.265
Tổng cộng
45.993.341
27
1.114.909
426.160
2.130.800
2.556.960
44.936.290
Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu, chín trăm ba mươi sáu nghìn, hai trăm chín mươi đồng chẵn.
Hà Đông, ngày 30 tháng 03 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH
Khối văn phòng
Số TT
Ghi Có TK
Đối tượng
sử dụng
TK 334-phải trả công nhân viên
TK 338-Phải trả, phải nộp khác
tổng cộng
lương
Các khoản
phụ khác
nghỉ lễ, phép
Cộng
Có 334
KPCĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
Cộng
Có 338
1
Trần Đình Vọng
2.772.159
2.772.159
24.395
121.975
24.395
170.765
2.942.924
2
Đoàn Trung Thành
2.640.909
105.000
2.745.909
23.240
116.200
23.240
162.680
2.908.589
3
Đỗ Đức Chung
2.378.409
2.378.409
20.930
104.650
20.930
146.510
2.524.919
4
Đặng Tiến Tiếp
1.129.545
1.129.545
9.940
49.700
9.940
69.580
1.199.125
5
Hoàng Hải La
1.228.977
1.228.977
10.815
54.075
10.815
75.705
1.304.682
6
Lê Xuân Hải
1.228.977
1.228.977
10.815
54.075
10.815
75.705
1.304.682
7
Lê Thị Ngọc
1.053.977
1.053.977
9.275
46.375
9.275
64.925
1.118.902
8
Phạm Văn Sự
1.431.818
1.431.818
12.600
63.000
12.600
88.200
1.520.018
9
Nguyễn Bá Tú
1.213.068
1.213.068
10.675
53.375
10.675
74.725
1.287.793
10
Trần Thị Thuý
634.773
60.455
695.227
6.650
33.250
6.650
46.550
741.777
11
Nguyễn T.Bích Hồng
856.227
74.455
930.682
8.190
40.950
8.190
57.330
988.012
12
Lê Thị Lan
2.247.159
70.000
2.317.159
19.775
98.875
19.775
138.425
2.455.584
13
Phạm Đức Cường
1.213.068
1.283.068
10.675
53.375
10.675
74.725
1.357.793
14
Nguyễn Thị Như
1.450.909
60.455
1.511.364
13.300
66.500
13.300
93.100
1.604.464
15
Vũ Hải Long
1.053.977
1.053.977
9.275
46.375
9.275
64.925
1.118.902
16
Trần Thị Thu
1.018.182
1.018.182
8.960
44.800
8.960
62.720
1.080.902
17
Nguyễn Thị Hoan
930.682
930.682
8.190
40.950
8.190
57.330
988.012
18
Nguyễn Mạnh Hùng
1.252.841
1.252.841
11.025
55.125
11.025
77.175
1.330.016
19
Lê Thanh Tuấn
893.455
893.455
8.190
40.950
8.190
57.330
950.785
20
Hoàng Vũ Dũng
1.336.364
1.336.364
11.760
58.800
11.760
82.320
1.418.684
21
Ngô Hương Giang
930.682
930.682
8.190
40.950
8.190
57.330
988.012
22
Nguyễn Hoài Nam
589.591
242.773
832.364
7.630
38.150
7.630
53.410
885.774
23
Nguyễn Mạnh Thắng
2.378.409
70000
2.378.409
20.930
104.650
20.930
146.510
2.524.919
24
Lưu Thị Thu Hằng
1.177.273
1.247.273
10.360
51.800
10.360
72.520
1.319.793
25
Đỗ Thị Nhài
612.500
612.500
5.390
26.950
5.390
37.730
650.230
26
Tống Đức Dũng
670.091
111.682
781.773
8.190
40.950
8.190
57.330
839.103
27
Mai Danh Tuấn
1.053.977
1.053.977
9.275
46.375
9.275
64.925
1.118.902
28
Phạm Lê Ngọc
518.000
565.091
1.083.091
10.360
51.800
10.360
72.520
1.155.611
29
Nguyễn Ngọc Hải
930.682
930.682
8.190
40.950
8.190
57.330
988.012
30
Vương Bảo Long
930.682
930.682
8.190
40.950
8.190
57.330
988.012
31
Nguyễn Xuân Dũng
1.793.750
1.793.750
15.785
78.925
15.785
110.495
1.904.245
32
Hoàng Phúc Thọ
1.116.023
1.116.023
10.675
53.375
10.675
74.725
1.190.748
33
Lê Trung Kiên
1.336.364
1.336.364
11.760
58.800
11.760
82.320
1.418.684
34
Nguyễn Anh Tuấn
930.682
930.682
8.190
40.950
8.190
57.330
988.012
35
Đoàn Thế Đức
930.682
930.682
8.190
40.950
8.190
57.330
988.012
36
Trịnh Ngọc Phú
423.818
423.818
10.360
51.800
10.360
72.520
496.338
37
Đoàn Quang Trung
837.614
837.614
8.190
40.950
8.190
57.330
894.944
38
Nguyễn Thế Anh
867.045
867.045
7.630
38.150
7.630
53.410
920.455
Cộng
45.993.341
245000
1114911
47.423.251
426.160
2.130.800
426.160
2.983.120
50.406.371
Sổ cái TK 334
Ngày
chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
Số hiệu
Số phát sinh
tháng ghi
Số
Ngày
Nhật ký
TK đối
Nợ
Có
sổ
tháng
chung
ứng
Số dư dầu kỳ
xxx
xxx
3/30/2006
Phải trả công nhân viên
10
627
47.423.251
Cộng số phát sinh Có
47.423.251
Số dư cuối tháng
xxx
xxx
Sổ cái TK 338
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ
Số hiệu
Số phát sinh
tháng ghi
Số
Ngày
Nhật ký
TK đối
Nợ
Có
sổ
Tháng
chung
ứng
Số dư đầu kỳ
xxx
xxx
30/3/226
thanh toán BHXH,BHYT
11
627
2983120
Cộng số phát sinh
2983120
Số dư cuối tháng
xxx
xxx
Bảng thanh toán lương là chứng từ để kế toán ghi sổ. Sau khi thanh toán xong kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, tính tổng các số liệu ở các bảng thanh toán lương đó, lập bảng quyết toán lương cho từng bộ phận. Nói cách khác, kế toán phải tính được tổng số tiền phụ cấp của nhân viên thống kê, số còn lại là phần lương của công nhân.
Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 334 và các tài khoản liên quan khác như tài khoản 627, 622…
VD: Nếu trong năm chi phí phát sinh thấp do tiết kiệm nguyên vật liệu và các chi phí khác có thể phân bổ từ 1 % đến 2% trên doanh thu.
Hạch toán
Tạm ứng lương hàng tháng cho bộ phận quản lý
Nợ TK 334 :
Có TK 111 :
Cuối năm phân bổ lương bộ phận quản lý theo tỷ lệ % trên doanh thu
Nợ TK627 :
Có TK 334 :
*Hình thức trả lương khoán: đây là hình thức lương được xác định theo khối lượng công việc cụ thể, được áp dụng đối với các đội xây lắp trực tiếp tham gia sản xuất.
Ngoài tiền lương cơ bản ra mỗi người còn được hưởng một khoản tiền lương khoán ấn định riêng cho từng cá nhân trong đội xây lắp tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của từng tháng và mức độ hoàn thành công việc, cấp bậc lao động của từng người để tiến hành bình xét xếp loại(tổng số tiền lương khoán chiếm 17-18% tổng doanh thu).
Mỗi một tháng lại tiến hành bình xét một lần tại các đội xây lắp. Các đội xây lắp này gửi bản báo cáo công tác về phòng Tài chính-Kế toán để tổng hợp sau đó trình lãnh đạo đơn vị xét duyệt.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, trình độ và mức độ hoàn thành công việc của từng người để tính lương. Khi hết tháng, Kế toán tính lương cho từng người, khấu trừ các khoản tạm trích và thanh toán số tiền còn lại cho nhân viên.
Tổng lương = Lương khoán + Phụ cấp (Bao gồm tiền ăn ca, tiền phương tiện đi lại và tiền điện thoại)
Ví dụ: Trường hợp đồng chí Nguyễn Trung Hùng-Đội trưởng đội Xây lắp số 4 (trích từ bảng thanh toán lương tháng 4 năm 2006) đã hoàn thành tốt công việc được giao, đi làm đầy đủ số ngày trong tháng và không vi phạm quy chế nào của công ty đặt ra.
Từ biên bản họp bình xét lương tháng 4 năm 2006, đồng chí Nguyễn Trung Hùng được xếp loại A tương ứng với mức lương thời gian được hưởng là 3.630.455đ. Do vậy tổng mức lương của đồng chí sẽ là:
Tổng lương = 3.630.455đ + 200.000 (tiền ăn ca) + 1.000.000 (tiền phương tiện, điện thoại) = 4.830.455đ.
Thực hiện công việc y học dự phòng là chủ chương của Nhà nước nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Ban lãnh đạo công ty cũng luôn nhắc nhở cán bộ y tế làm tốt công việc này.
X 75%
Mức BHXH =
BL x 290.000 x NN
22
BL : Bậc lương
NN : Số ngày nghỉ
- Công nhân viên công tác tại công ty càng lâu năm thì có số ngày nghỉ hưởng BHXH càng cao (40 - 60 ngày/năm)
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Đội xây lắp số: 4
Bộ phận: Gián tiếp
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 năm 2006
Công trình: Chung cư 11 tầng nơ 19 Pháp Vân- Tư Hiệp.
TT
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
P
X
LR
CN
1
Nguyễn Trung Hùng
2
Bùi Minh Hải
3
Lại Thị Hồng Nhung
4
Mai Văn Điệp
5
Quách Xuân Khải
6
Nguyễn Văn Hòa
7
Đoàn Xuân Phong
8
Phạm Hoàng Đô
9
Trần Văn Huynh
10
Nguyễn Công Tùng
11
Vũ Thị Thăng
12
Nguyễn Tiến Khang
13
Trần Đình Hà
14
Nguyễn Minh Sơn
15
Ngô Kim Sơn
16
Dương Dức Cường
17
Lê Văn Bình
Trong đó:
X: Tổng số ngày công làm việc tiêu chuẩn P: nghỉ phép
CN: Ngày làm thêm
LR: Ngày lễ tết
Người chấm công Cán bộ kĩ thuật Hà Đông, ngày 30 tháng 3 năm 2006
Đội trưởng
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đội xây lắp số 4
Độc lập – tự do – hạnh phúc
------&------
Hà Đông, ngày 1 tháng 3 năm 2006
Biên bản
họp bình xét lương cán bộ khối gián tiếp
Thời gian: Ngày 1 tháng3 năm 2006
Địa điểm: Ban chỉ huy công trình
Thành phần: Ông: Nguyễn Trung Hùng: Đội trưởng
Ông: Bùi Minh Hải: Kĩ thuật
Bà: Lại Thị Hồng Nhung: Thư ký
Nội dung cuộc họp
Họp bình xét lương các bộ trong đội theo tính chất công việc, mức độ, hiệu quả công việc được giao. Toàn đội thống nhất nhận xét của các cán bộ trong đội theo 3 mức đã được xếp loại A,B,C. Căn cứ vào hiệu quả công việc, ý thức tổ chức kỷ luật, số ngày công làm việc của mỗi người trong tháng, cùng thống nhất kết quả bình xét như sau:
TT
Họ và tên
Công việc
được giao
Xếp loại
Mức hưởng
Tiền lương
(đ)
Những trường hợp hưởng theo hệ số kinh doanh
1
Nguyễn Trung Hùng
Đội trưởng
A
2,80
3.630.455
2
Bùi Minh Hải
Kĩ sư XD
A
2,60
2.419.773
3
Lại Thị Hồng Nhung
Kế toán
A
2,40
2.625.000
4
Mai Văn Điệp
TC trắc đạc
A
1,95
1.396.023
5
Quách Xuân Khải
TC xây dựng
A
1,70
1.345.511
6
Nguyễn Văn Hòa
CN lái cần trục
A
2,70
2.104.773
Những trường hợp hưởng theo lương khoán
7
Đoàn xuân phong
Kĩ sư XD phụ trách
A
khoán
1.900.000
8
Phạm Hoàng Đô
Kĩ sư XD kĩ thuật
A
khoán
1.400.000
9
Trần Văn Huynh
Kĩ sư XD thử việc
A
khoán
819.000
10
Nguyễn Công Tùng
Cao đẳng XD
A
khoán
1.300.000
11
Vũ Thị Thăng
TC kinh tế
A
khoán
1.400.000
12
Nguyễn Tiến Khang
CN kĩ thuật
A
khoán
1.000.000
13
Trần Đình Hà
CN lái cần trục
A
khoán
1.000.000
14
Nguyễn Minh Sơn
Bảo vệ
A
khoán
1.050.000
15
Ngô Kim Sơn
Bảo vệ
A
khoán
1.050.000
16
Dương Đức Cường
Lái xe
A
khoán
1.000.000
17
Lê Văn Bình
Thủ kho
A
khoán
1.100.000
Mức lương trên không bao gồm tiền ăn trưa, tiền phương tiện, tiền điện thoại
Biên bản lập xong cùng ngày, đọc lại cho mọi người cùng nghe và thống nhất ký tên làm cơ sở thanh toán lương tháng 03 năm 2006
Đội trưởng Đại diện cán bộ đội Thư ký
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Đội xây lắp số: 4
Bộ phận gián tiếp
BẢNG CHIA LƯƠNG THÁNG 3/2006
Chung cư 11 tầng Nơ 19 Pháp Vân - Tứ hiệp Đơn vị tính: đồng
TT
Họ và tên
Chức danh
Hệ số lương
Lương cơ bản
HSLK
Ngày lễ
Lương thời gian
Cộng
Tiền p.tiện, điện thoại
Tiền ăn – ca
Tổng cộng
Trừ BHXH
Số tiền
Ký nhận
NC
T.tiền
NC
Thành tiền
BHYT
được lĩnh
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Nguyễn Trung Hùng
Đội trưởng
3,26
1.141.000
2,8
25
3.630.455
3.630.455
1.000.000
200.000
4.830.455
68460
4.761.995
2
Bùi Minh Hải
Kĩ sư XD
2,34
819.000
2,6
25
2.419.773
2.419.773
700.000
200.000
3.319.773
49140
3.270.633
3
Lại Thị Hồng Nhung
Kế toán
2,75
962.500
2,4
25
2.625.000
2.625.000
500.000
200.000
3.325.000
55650
3.269.350
4
Mai Văn Điệp
TC trắc đạc
1,8
630.000
1,95
25
1.396.023
1.396.023
400.000
200.000
1.996.023
37800
1.958.223
5
Quách Xuân Khải
TC xây dựng
1,99
696.500
1,7
25
1.345.511
1.345.511
300.000
200.000
1.845.511
41790
1.803.721
6
Nguyễn Văn Hòa
CN lái cần trục
1,96
686.000
2,7
25
2.104.773
2.104.773
700.000
200.000
3.004.773
41160
2.963.613
7
Đoàn Xuân Phong
Kĩ sư XD phụ trách
25
1.900.000
1.900.000
500.000
200.000
2.600.000
2.600.000
8
Phạm Hoàng Đô
Kĩ sư XD kĩ thuật
25
1.400.000
1.400.000
200.000
200.000
1.800.000
1.800.000
9
Trần Văn Huynh
Kĩ sư XD thử việc
25
819.000
819.000
200.000
1.019.000
1.019.000
10
Nguyễn Công Tùng
Cao đẳng XD
25
1.300.000
1.300.000
300.000
200.000
1.800.000
1.800.000
11
Vũ Thị Thăng
TC kinh tế
25
1.400.000
1.400.000
300.000
200.000
1.900.000
1.900.000
12
Nguyễn Tiến Khang
CN kĩ thuật
25
1.000.000
1.000.000
0
200.000
1.200.000
1.200.000
13
Trần Đình Hà
CN lái cần trục
25
1.000.000
1.000.000
300.000
200.000
1.500.000
1.500.000
14
Nguyễn Minh Sơn
Bảo vệ
25
1.050.000
1.050.000
0
200.000
1.250.000
1.250.000
15
Ngô Kim Sơn
Bảo vệ
25
1.050.000
1.050.000
0
200.000
1.250.000
1.250.000
16
Dương Dức Cường
Lái xe
25
1.000.000
1.000.000
300.000
200.000
1.500.000
1.500.000
17
Lê Văn Bình
Thủ kho
25
1.100.000
1.100.000
0
200.000
1.300.000
1.300.000
Cộng
26.540.535
26.540.535
5.500.000
3.400.000
35.440.535
294000
35.146.535
Bằng chữ: Ba mươi năm triệu, một trăm bốn sáu nghìn, năm trăm ba lăm đồng
Ngày 30 tháng 3 năm 2006
NGƯỜI LẬP BIỂU
ĐỘI TRƯỞNG
PHÒNG TC – HC
PHÒNG TC – KT
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
2.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
*Sổ sách sử dụng:
- Bảng thanh toán lương của các Đội xây lắp
- Bảng lương khối văn phòng
- Bảng theo dõi lương toàn công ty
- Bảng phân bổ tiền lương
- Sổ chi tiết TK 334, 338 và các tài khoản chi phí
*Trình tự hạch toán chi tiết
Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết tiền lương
B¶ng thanh to¸n l¬ng khèi lao ®éng trùc tiÕp
B¶ng thanh to¸n l¬ng c¸c ®éi x©y l¾p
B¶ng chÊm c«ng
B¶ng thanh to¸n l¬ng phßng
B¶ng thanh to¸n l¬ng khèi VP
B¶ng theo dâi l¬ng toµn C«ng ty
Sæ theo dâi tæng hîp l¬ng
B¶ng ph©n bæ l¬ng
Sæ chi tiÕt
TK 334, 338 vµ c¸c tµi kho¶n chi phÝ
3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương
+ Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương trả cho công nhân viên: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân sử dụng máy thi công không hạch toán vào TK 622, 623 mà hạch toán vào TK 627.
Nợ TK 241
Nợ TK 622, 623, 627, 642
Có TK 334
Có TK 338
+ Khi tính tiền thưởng kế toán ghi:
Nợ TK 431
Có TK 334
+ Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK 334
+ Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112, 141…
*Ghi sổ tổng hợp
Ngày 26 hàng tháng, Kế toán tiền lương nhận được số liệu tổng hợp trong tháng do tổ trưởng các bộ phận chuyển lên. Căn cứ vào đó, kế toán tính ra tổng quỹ lương tháng. Sau đó, kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi định khỏan kế toán và đưa vào Nhật ký chung, Sổ cái TK 334 (bên Có), đối ứng bên Nợ của sổ cái TK 622, 627, 642.
Đối với các khoản trích theo lương, sau khi tính toán đưa vào Bảng phân bổ, Sổ nhật ký chung, Sổ cái các TK 338 (bên Có), đối ứng với bên Nợ là Sổ cái TK 622, 627,642.
Sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương
NhËt ký chung
Chøng tõ gèc, B¶ng ph©n bæ
Sæ chi tiÕt TK 334, 338. 622, 623. 627
B¶ng ®èi chiÕu sè ph¸t sinh
Sæ c¸i TK 334,338, 622, 623, 627
B¸o c¸o tµi chÝnh
3.4 Luân chuyển chứng từ và kế toán thanh toán tiền lương
Hiện nay công ty đã và đang sử dụng các loại chứng từ sau.
Danh mục chứng từ kế toán
ĐVT: Bảng
TT
Tên chứng từ
Công ty có
sử dụng hay không
Ghi chú
1
Lao động tiền lương
2
Bảng chấm công
Có
3
Bảng thanh toán tiền lương
Có
4
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Có
5
Bảng thanh toán BHXH
Có
6
Bảng thanh toán tiền lương
Có
7
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Có
8
Phiếu báo làm thêm giờ
9
Giấy đề nghị tạm ứng
Có
10
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Có
11
Biên lai thu tiền
Có
12
Bảng kê kiểm quỹ
*Kế toán thanh toán tiền lương
Tại các phòng ban cán bộ có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do bộ tài chính quy định và được treo tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp số ngày đi làm công, số ngày nghỉ phép của từng người trong các phòng ban từ đó lập bảng thanh toán lương.
Do việc thanh toán lương được chia thành 2 kỳ nên giữa tháng thưởng tiến hành lương kỳ I. Sau khi lập bảng lương kỳ I các phòng gửi lên phòng kế toán. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán lương kỳ I - trả nốt lương kỳ II vào cuối tháng sau, rồi lập bảng thanh toán lương cho từng đơn vị gửi lên phòng kế toán để thanh toán.
Sổ sách sử dụng : Bảng thanh toán lương của các đội xây lắp, bảng lương khối văn phòng, bảng theo dõi lương toàn công ty; bảng phân bổ tiền lương; sổ cái.
Ở các đội xây lắp, việc thanh toán lương được coi là một khoản tạm ứng chi phí trong tổng số giá trị khoán xây lắp nên không qua phân bổ lương.
Trình tự luân chuyển và hạch toán
Bản thanh toán khối lượng trực tiếp
Bảng thanh toán lương các đội
xây lắp
B¶ng chÊm c«ng
B¶ng thanh to¸n l¬ng phßng
B¶ng thanh to¸n l¬ng khèi VP
B¶ng theo dâi l¬ng toµn c«ng ty
Sæ theo dâi tæng hîp l¬ng
B¶ng ph©n bæ l¬ng
Sổ cái TK334
3.5 Kế toán quỹ, BHYT, BHXH, KPCĐ
a. Hạch toán chi tiết
* Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh trong tháng và được quản lý theo chế độ thực chi, thực thanh.
Sau khi trích 20% BHXH, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 nộp cho cơ quan bảo hiểm, trong quý công ty chỉ làm nhiệm vụ thu hộ. Cuối quý tổng hợp phần chi BHXH công ty quyết toán với cơ quan BHXH.
- Chứng từ sử dụng để thanh toán bảo hiểm:
Từ 1- 5 chứng từ do bộ phận y tế công ty cung cấp, đó là giấy chứng nhận để thanh toán bảo hiểm. Chứng từ này phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sỹ khám chữa bệnh sau đó được đưa lên phòng Kế toán-Tài vụ để thanh toán.
Nêú nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Đội xây lắp số 10
Danh sách lao động và số tiền trích nộp BHXH
Tháng 3 năm 2006
TT
Họ và tên
Chức danh – nghề nghiệp
Hệ số tiền lương đóng BHXH
Lương tối thiểu
Số tiền trích nộp 1 tháng (đồng)
Số tiền nộp bổ sung (đồng)
Tổng cộng
Ghi chú
Hệ số phụ cáp
Hệ số lương
Hệ số đóng
BHXH 5%
BHYT 1%
Cộng
TS tháng nộp
BHXH 20%
BHYT 3%
Cộng
1
Đỗ Huy Sâm
Đội trưởng
0,3
3,74
4,04
350.000
65.450
13.090
78.540
78.540
2
Trần Vũ Anh
Đội phó
0,2
2,65
2,85
350.000
46.375
9.275
55.650
55.650
3
Lương Thành Phúc
Cử nhân KT
2,65
2,65
350.000
46.375
9.275
55.650
55.650
4
Lại Huy Mạnh
TCKT
1,99
1,99
350.000
34.825
6.965
41.790
41.790
5
Nguyễn Thị Lương Gia
Văn Phòng
1,99
1,99
350.000
34.825
6.965
41.790
41.790
6
Nguyễn Tất Thắng
KTS
2,34
2,34
350.000
40950
8190
49.140
49.140
7
Nguyễn Trọng Phúc
KTS
2,65
2,65
350.000
46.375
9.275
55.650
55.650
8
Bùi Huy Dương
KSGT
2,34
2,34
350.000
40.950
8.190
49.140
49.140
9
Nguyễn Văn Sửa
KSXD
3,89
3,89
350.000
68.075
13.615
81.690
81.690
10
Lê Duy Trọng
KSXD
2,34
2,34
350.000
40.950
8.190
49.140
49.140
11
Vũ Đức Hoàn
KSXD
2,34
2,34
350.000
40.950
8.190
49.140
49.140
12
Nguyễn Ngọc Toàn
KSXD
0,2
2,65
2,85
350.000
46.375
9.275
55.650
55.650
13
Lưu Minh Tự
KSXD
2,34
2,34
350.000
40.950
8.190
49.140
49.140
14
Nguyễn Ngọc Thân
Trắc đạc
3,74
3,74
350.000
65.450
13.090
78.540
78.540
15
Hoàng Hoài Ân
Bảo vệ
1,65
1,65
350.000
28.875
5.775
34.650
34.650
16
Phan Quốc Huy
CN nề 7/7
4,2
4,2
350.000
73.500
14.700
88.200
88.200
17
Nguyễn Văn Hoà
CN 3/7
1,96
1,96
350.000
34.300
6.860
41.160
41.160
18
Lương Đức Tiến
CN 3/7
2,31
2,31
350.000
40.425
8.085
48.510
48.510
19
Nguyễn Viết Bằng
Thợ hàn
3,01
3,01
350.000
52.675
10.535
63.210
63.210
20
Nguyễn Văn Cường
Thợ hàn
1,55
1,55
350.000
27.125
5.425
32.550
32.550
21
Nguyễn Văn Hùng
Thợ hàn
2,16
2,16
350.000
37.800
7.560
45.360
45.360
22
Ngô Hồng Phong
TCTL
1,8
1,8
350.000
31.500
6.300
37.800
37.800
23
Nguyễn Viết Long
TCXD
1,8
1,8
350.000
31.500
6.300
37.800
37.800
24
Nguyễn Hải Hà
KSXD
2,34
2,34
350.000
40.950
8.190
49.140
49.140
Cộng
0,7
60,43
61,13
1.057.525
211.505
1.269.030
1.269.030
Đơn vị đăng ký
Phòng TCHC
Kế toán trưởng
Kế toán
Giám đốc công ty
Công ty chỉ trích BHXH cho công nhân viên có tên trong danh sách của Công ty. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH và thời gian công tác của người lao động để tính các khoản BHXH thay lương theo quy định của nhà nước
x
Tû lÖ %
=
x
Số tiền nghỉ ốm Tiền lương cấp bậc Số ngày
hưởng lương bình quân ngày nghỉ
Người nghỉ hưởng BHXH của tháng nào sẽ được thanh toán luôn trong tháng đó.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
*******
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hoá )
Họ và tên : Ngô Hương Giang Tuổi: 27
Nghề nghiệp, chức vụ: Kỹ sư xây dựng
Đơn vị công tác: Đội xây lắp số 10
Thời gian đóng bảo hiểm:
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ : 678.600
Số ngày nghỉ: 120 ngày
678.600
Trợ cấp: Mức 100% : 28.275 x 120 ngày = 3.393.000
24
Cách tính : x 100% x 120 ngày = 3.393.000
Ngày 16 tháng 3 năm 2006
Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành CĐ cơ sở Thủ trưởng đơn vị
* Bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí cho người lao động. Đối với quỹ BHYT, công ty cũng tiến hành theo quy định của Nhà nước là 3%, 2% tính vào chi phí , 1% người lao động phải nộp.
*Kinh phí công đoàn
Đây là quỹ tài trợ cho hoạt động Công đoàn ở các cấp.Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 2% vào chi phí sản xuất nộp công đoàn cấp trên, chi phí cho hoạt động công đoàn tại công ty, kế toán công đoàn tiến hành trích 1% trên tổng thu nhập hàng tháng. Sau đó lập danh sách thu công đoàn phí cho các phòng, ban và các đội xây lắp.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán chi tiết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Trường hợp dùng Sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ tổng hợp các nghiệp vụ trên Sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào Sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chøng tõ gèc
NhËt ký chung
Sổ cái
Sæ nhËt ký ®Æc biÖt
B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh
B¸o c¸o kÕ to¸n
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
Định kỳ lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung chi chuyển vào Sổ cái. Cuối tháng cộng số liệu của Sổ cái và lấy số liệu đó ghi vào bảng cân đối số phát sinh của tài khoản tổng hợp.
Sau khi kiểm tra khớp đúng số liệu, từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết được dùng làm căn cứ lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính khác.
b. Hạch toán tổng hợp
Hàng quý, kế toán lập danh sách thu BHYT, BHXH trên tiền lương cấp bậc cho từng phòng ban và đội sản xuất. Sau đó, căn cứ vào mức thu quy định để tính số bảo hiểm cần thiết phải nộp của từng người. Tỷ lệ BHXH, BHYT phải nộp là:
+BHXH: 20 % số lương cấp bậc, trong đó người sử dụng lao động nộp 15% hạch toán vào chi phí giá thành, 5% người lao động trích từ lương
+BHYT: 3% tiền lương trên cấp bậc, 2% hạch toán vào chi phí giá thành, 1% người lao động phải nộp.
Quyết toán quý, cơ quan BHXH đối chiếu chứng từ chi và bảng tổng hợp ngày nghỉ BHXH với số tiền đã ứng ( nếu có ) trong quý . Khi cơ quan bảo hiểm chuyển tiền trả đơn vị kế toán hạch toán:
Nợ TK 112, 111
Có TK 338(338.3)
V. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 và một số ý kiến đề xuất
1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là tương đối tốt với hệ thống sổ sách, chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác khoa học và hợp lý. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hoach định rõ ràng, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng kế toán thống kê. Việc này đã tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo trong công việc. Các phần hành được kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác với chế độ.
Việc ứng dụng kế toán máy vào công tác kế toán đã tiết kiệm được cả về thời gian và công sức cho các nhân viên kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính, kế toán quản trị, kịp thời đưa ra các thông tin hữu dụng đối với các yêu cầu quản lý. Tất cả các số liệu được cập nhật vào máy tính một cách kịp thời và chính xác; trên cơ sở đó máy tính sẽ tiến hành tính toán theo chương trình đã được cài đặt sẵn nên khắc phục được những sai sót mà kế toán thủ công hay dễ mắc phải.
Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới nên các công việc từ thu thập chứng từ, định khoản kế toán đến việc lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán nên đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán trong Công ty.
Đội ngũ kế toán của công ty đạt trình độ chuyên môn cao và cũng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp với sự phát triển của ngành kế toán, các chứng từ, sổ sách, sổ cái, thẻ (sổ ) chi tiết luôn được ghi chép rõ ràng hợp lôgic đúng chế độ hiện hành.
Công ty xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá rhành sản phẩm xây lắp là từng công trình và hạng mục công trìnhcó dự toán riêng nên có thể đối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân để tìm ra bài học quản lý nhanh nhất.
2. Đánh giá kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, trả lương khoán theo cấp bậc, theo năng suất lao động , gắn liền thu nhập của người lao động với chất lượng, hiệu quả công việc đạt được(Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít), gắn chặt quyền lợi với trách nhiệm; vì vậy đã khuyến khích người lao động tăng năng suát lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm., hiệu quả công việc được nâng cao.
Cách tính lương cho người lao động của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 rất hợp lý và chính xác, thông qua việc kết hợp được số ngày làm công của công nhân viên và thời gian làm việc phản ánh đúng hiệu quả công việc đạt được của từng người. tiền lương được thể hiện trên bảng thanh toán lương và cố đày đủ chữ ký của mọi người nên đảm bảo được sự công khai và tính công bằng trong thanh toán lương.
Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh số lượng, chất lượng lao động, các bảng chấm công, phiếu giao việc, sổ số ngày công làm việc được ghi chép chính xác rõ ràng. Lưu chuyển chứng từ sổ sách theo đúng trình tự như quy định đảm bảo tính chính xác số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt, đúng kỳ hạn, chính xác hợp lý thoả đáng cho người lao động.
Sổ sách kế toán tổng hợp được công ty thiết kế đúng với chế độ kế toán quy định. Việc trích BHXH và BHYT được đưa vào bảng thanh toán lương giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán tiền lương.
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung để hạch toán là hoàn toàn phù hợp với đặc thù của ngành xây lắp.
Hiện nay công ty đã có hệ thống báo cáo tài chính công khai về tiền lương phục vụ cho các nhà quản trị trong việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Như vậy kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 đã thực sự là chỗ dựa tin cậy của người lao động đồng thời đây cũng là công cụ trợ giúp đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong vấn đề quản trị nhân lực, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Do Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 áp dụng việc trả lương theo số ngày làm việc và chế độ tiền thưởng đúng đắn, đã tạo điều kiện cho công nhân viên phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Công ty đã sớm thực thi áp dụng mức lương tối thiểu cho người lao động là 350.000đ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có khả năng thanh toán các khoản chi phí sinh hoạt gia tăng. Bên cạnh đó vào dịp cuối năm (âm lịch) tức vào tháng 1 công ty đã có thưởng cho người lao động nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả lao động, và giúp họ gắn bó hơn với công ty, từ đó giúp cho công ty ngày càng phát triển.
Số chi trong 6 tháng đầu năm 2005
-Chi tết âm lịch : 24.192.000đ
-Thưởng thi đua cuối năm :8.610.000đ
-Thưởng lao động tiên tiến +đột xuất :7.530.000đ
-Thưởng đối ngoại trong dịp tết nguyên đán :20.250.000đ
Thực hiện nghị định 28/CP của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các bộ phận đã sử dụng hệ thống tăng thêm lương tối thiểu theo quy định, song với việc sử dụng biện pháp phân phối thu nhập của công ty còn mới mẻ rất dễ gây ra bình quân về thu nhập trong đơn vị, phân phối sẽ không đồng đều. Cho nên trong công tác phân phối tiền lương thì các bộ phận nghiệp vụ có liên quan thực hiện tốt việc thanh toán tiền lương cho người lao động bảo đảm đúng chế độ chính sách, đúng pháp luật. Các phòng chức năng có liên quan cần phải nghiên cứu kỹ hướng dẫn về nghiệp vụ cho các đơn vị. Thường xuyên kiểm tra (định kỳ, đột xuất) để uốn nắn mọi lệch lạc trong phân phối tiền lương.
Mặc dù vậy nhìn tổng quan thì dù có người lương cao, thấp (bất đồng thu nhập) độ trung thực báo cáo của các đơn vị, công ty vẫn đảm bảo doanh thu và hiệu quả sản xuất cao.
Vấn đề đặt ra cho Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là cần phải làm sao đưa ra được mức lương hợp lý các chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm cống hiến công tác tại công ty.
3. Một số ý kiến đề xuất
Sau những kết quả có được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 :
* Thực hiện tốt công tác hạch toán ban đầu
Giám sát chặt chẽ và sát sao hơn nữa việc chấm công hạch toán lương từng bộ phận, tạo cho người lao động tâm lý thoải mái yên tâm lao động trong công việc.
Việc kiểm tra giám sát quá trình triển khai nghiệp vụ kế toán từ khâu chấm công sẽ góp phần làm cho việc chi trả lương đúng, thực và chính xác cho người lao động.
Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động gián tiếp hưởng lương theo ngày công, nêu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chí làm việc nửa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những người thực hiện nghiêm chỉnh giờ hành chính tại Công ty.
* Thực hiện tốt công tác đào tạo nhân lực cho công ty
Thông qua các quỹ đầu tư phát triển, đặc biệt là việc đào tạo, đào tạo lại, chuyên tu đội ngũ kế toán.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong thiết bị tránh lạc hậu và đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường, của thời đại. Việc tạo quỹ hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho những người làm tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những tổn thất to lớn trong việc ra các chiến lược, hoạch định các chính sách đãi ngộ cho người lao động nhằm mở rộng khả năng quy mô kinh doanh tạo uy tín hơn nữa trên thị trường.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nhà tài chính khi được đào tạo lại chuyên tu sẽ cập nhật được các thông tin, thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ, chế độ hiện hành của nhà nước giúp cho các lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định, kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc cập nhật được chế độ hiện hành sẽ đảm bảo tiền lương và các chế độ khác của người lao động được thực thi triển khai đúng, kịp thời, chính xác trước biến động của thị trường cuộc sống, tạo tâm lý ổn định, lòng tin người lao động tại công ty.
* Xem xét lại hình thức trả lương tại công ty
Cán bộ công nhân viên đặc biệt là đưa ra những chính sách đãi ngộ kịp thời đối với những lao động bậc cao và có kinh nghiệm lâu năm, đây chính là biện pháp khuyến khích vật chất tinh thần với ngừời lao động.
Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ hợp lý thời gian lao động, nâng cao hiệu qủa. Việc tăng lương thoả đáng, chính sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực, đối với người lao động sẽ gắn trách nhiệm của họ vào công ty.
Việc tính lương cho bộ phận trực tiếp: Được tính trả hàng tháng do phụ trách cửa hàng chịu trách nhiệm căn cứ vào bảng chấm công tính lương.Tuy có gắn tiền lương vào mức độ hoàn thành công viêc của mỗi người song về căn bản chưa thật hợp lý. Mặc dù,có xác định hệ số lương cấp bậc của công nhân nhưng không làm cơ sở để tính lương mà chủ yếu để làm chính sách như: thu BHXH, BHYT,…
Do vậy, Doanh nghiệp nên trả lương cho bộ phận trực tiếp dựa trên tiền lương cấp bậc đồng thời trả theo mức độ hoàn thành công việc cộng thêm hệ số thưởng cho những người hoàn thành tốt nhiệm vụ để động viên khuyến khích người lao động.
Mức lương chính = 350.000 x Hệ số lương
Lương hoàn thành = Ngày công làm việc thực tế x Lương hoàn thành 1 ngày
Thưởng khuyến khích = Hệ số thưởng x Lương hoàn thành
Tổng thu nhập= Mức lương chính + Lương hoàn thành + Thưởng khuyến khích
Đối với các khoản trích theo lương Công ty chỉ áp dụng cho những người có trong danh sách nhưng không áp dụng cho lao động thuê ngoài; viịec làm như trên là đúng chế độ nhưng lại gây thiệt thòi cho lao động thuê ngoài về chế độ ưu đãi khi ốm đau, bệnh tật , tai nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động. Vì vậy Công ty có thể tuyển dụng những công nhân có tay nghề cao để ký kết hợp đồng dài hạn, tạo điều kiện cho họ tham gia BHXH.
* Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh
Rõ ràng và có tính chất thường xuyên trong các quyết toán lương công ty mặc dù đã có thưởng cho cán bộ công nhân viên song chỉ mang tính chất tượng trưng Công ty cần phải có khung thưởng rõ ràng theo tháng, tuần thậm chí còn cả theo giờ. Việc thưởng thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động hăng hái làm việc hơn nữa, gắn trách nhiệm của mình với công ty hơn nữa.
Bên cạnh đó các trường hợp sai phạm thì tuỳ theo theo mức độ cần có biện pháp kỷ luật hành chính thích đáng. Công ty cũng cần lưu ý tới việc người lao động làm giả ăn lương thật.
Kết luận
Tổ chức tốt kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ. Trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao đồng thời tạo điều kiện tính, phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được chính xác. Việc hạch toán tốt tiền lương góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Chính sách kế toán tiền lương được vận dụng linh hoạt ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý , tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty; đặc biệt là các chuẩn mực kế toán chung của Bộ Tài chính. Vì vậy yêu cầu đối với kế toán là phải nắm vững những nguyên tắc chung đó và có sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào thực tế đơn vị mình.
Cùng với những kiến thức đã học tập được tại trường và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3, em đã nhận thức được rõ ràng hơn về công tác kế toán, bổ sung thêm vốn kiến thức thực tế tạo thuận lợi cho em trong đợt thực tập Kiểm toán vao năm tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận cùng toàn thể các cô,chú,anh, chị phòng Tài chính-Kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD3.DOC