Đề tài Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quảng cáo Ôla

MỤC LỤC CHƯƠNG I1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY THNN QUẢNG CÁO ÔLA1 A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN1 I – TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN1 1.Vốn bằng tiền :1 2.Nguyên tắc hạch toán :1 3.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:2 II - KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ:2 1.Khái niệm:2 2.Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ:2 3.Tài khoản sử dụng:2 4.Nguyên tắc hạch toán:3 5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:4 III. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG:5 1.Khái niệm:5 2.Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng:5 3.Tài khoản sử dụng tiền gửi ngân hàng:5 4.Nguyên tắc hạch toán:5 5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:6 IV.KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN:7 1.Khái niệm:7 2.Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển:7 3.Tài khoản sử dụng tiền đang chuyển:7 4.Nguyên tắc hạch toán:8 5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:9 B. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU,PHẢI TRẢ:9 IV:KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:9 1.Khái niệm:9 2.Chứng từ hạch toán. 9 3.Tài khoản sử dụng. 10 4.Nguyên tắc hạch toán. 10 5. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:11 V.KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN:11 1.Khái niệm11 2.Chứng từ hạch toán. 11 3.Tài khoản sử dụng. 12 4.Nguyên tắc hạch toán. 12 5.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 12 VII. KẾ TOÁN TẠM ỨNG:15 1.Khái niệm:15 2.Chứng từ hạch toán tạm ứng:15 3.Tài khoản sử dụng kế toán tạm ứng:16 4.Nguyên tắc hạch toán:16 5.Phản ánh vào sơ đồ một số nghiệp vụ chủ yếu:17 VII:CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:17 1.Khái niệm:17 2.Chứng từ hạch toán. 18 3.Tài khoản sử dụng. 18 4.Nguyên tắc hạch toán. 18 5.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 19 CHƯƠNG II21 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA21 PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP. 21 I. Giới thiệu khái quát về công ty:21 1. Tên, quy mô và của công ty. 21 2.Lĩnh vực hoạt động của công ty:22 3. Quy mô của công ty:22 II. Cơ cấu tổ chức của công ty. 22 1.Quá trình hoạt động và tăng trưởng của công ty :23 2. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty. 23 III .Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán. 25 1.Tổ chức bộ máy công tác kế toán:25 2.Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty:29 3.Các nghiệp vụ chuyên môn:30 IV THUẬN LỢI,KHÓ KHĂN, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:37 1.Thuận lợi:37 2.Khó khăn:38 3.Phương hướng phát triển:39 PHẦN II.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY THNN QUẢNG CÁO ÔLA39 I.KẾ TOÁN TIỀN MẶT :39 1.Đặc điểm chung về kế toán vốn bằng tiền tại công ty:39 2.Phương pháp hạch toán:40 2.1.Chứng từ và sổ sách kế toán:40 2.2.Quy trình luân chuyển và ghi sổ kế toán theo dõi tiền mặt:40 3.Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:42 II.KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG:44 1.Đặc điểm chung về kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty:44 2.Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:45 III:KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:46 1.Chứng từ sử dụng:46 2.Sổ sách sử dụng:46 3.Trình tự luân chuyển chứng từ:46 4.Thủ tục lập chứng từ:47 5.Kế toán chi tiết:47 6. Kế toán tổng hợp:48 V.KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN:48 1.Chứng từ sử dụng:48 2.Sổ sách sử dụng:49 3.Trình tự luân chuyển chứng từ:49 4.Thủ tục lập chứng từ:49 5. Kế toán tổng hợp:50 V:KẾ TOÁN TẠM ỨNG:51 1.Khoản tạm ứng:51 2.Một số nghiệp vụ phát sinh khoản tạm ứng của công ty:51 VI. CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:54 1. Nội dung :54 2. Kết cấu tài khoản 413. 54 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ57 I. ĐÁNH GIÁ:57 II.NHẬN XÉT CHUNG:58 1.Nhận xét chung:58 2. Nhận xét về quá trình trả tiền mua hàng của công ty. 60 3. Nhận xét về việc thu tiền của công ty. 60 4.Nhận xét vế công tác kế toán:61 4.1 Về hình thức tổ chức công tác kế toán:61 4.2 Chứng từ sổ sách kế toán:61 4.3 Hệ thống thông tin kế toán:62 4.4.Nhận xét về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty ÔLa:62 III. KIẾN NGHỊ63 1.Về tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 64 2.Về tình hình công nợ của khách hàng đối với công ty. 64 KẾT LUẬN66

doc90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8505 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quảng cáo Ôla, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.VCB : 109.000.000 đồng Có TK 1111: 109.000.000 đồng 2.4.Ngày 14/03/2011, Công ty Cổ Phần sữa Việt Nam thanh toán 60% giá trị HĐKT số 030510/HĐOL- VNM- Bảng quảng cáo tại Cầu Cần Thơ, Số tiền : 545.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1121.VCB : 545.00.000 đồng Có TK 131.VNM: 545.000.000 đồng 2.5.Ngày 16/03/2011 , Trần Thuỳ Dung – Phòng tài chính kế toán, rút sec theo số sec 000387 , nhập quỹ tiền mặt.số tiền : 325.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 325.000.000 đồng Có TK 1121.VCB: 325.000.000 đồng 2.6 . Ngày 23/03/2011, UNC chuyển khoản cho Ông Nguyễn Văn Tuấn – chủ nhà ở Định Quán – Đồng Nai (100% giá trị hợp đồng – theo bảng thoả thuận thuê mặt bằng) thuê vị trí bảng quảng cáo cho Cty Bia Việt Nam, số tiền 60.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 331. VTuan : 60.000.000 đồng Có TK 1121.VCB: 60.000.000 đồng 2.7.Ngày 24/03/2011, UNC thanh toán 30% giá trị hợp đồng mua áo thun cá sấu theo hợp đồng số 250510/HĐKT/OL-HN, số tiền : 37.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 331. HNhung : 37.500.000 đồng Có TK 1121.VCB: 37.500.000 đồng III:KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG: 1.Chứng từ sử dụng: -Phiếu thu -Hóa đơn bán hàng -Giấy nộp tiền -Hợp đồng kế toán 2.Sổ sách sử dụng: Các khoản thu của khách hàng được theo dõi trên sổ chi tiết 131 và sổ cái 131 3.Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào chứng từ gốc : phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng…Kế toán viên sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 131, từ sổ chi tiết tài khoản kế toán vào bản tổng hợp chi tiết tài khoản 131.Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ và bảng tổng hợp chứng tử kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ. Đến cuối tháng kế toán tổng hợp dựa vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 131 để lên sổ cái tài khoản 131. 4.Thủ tục lập chứng từ: -Căn cứ vào phiếu đề xuất của phòng kinh doanh, phòng kế toán lập hóa đơn kiêm giấy nộp tiền. -Căn cứ vào hóa đơn kiêm giấy nộp tiền hằng ngày, kế toán viên ghi vào các chứng từ có liên quan và nhập số liệu vào các sổ sách có liên quan, đồng thời định khoản các bút toán cần thiết. -Phiếu thu dùng để xác định số tiền khách hàng đã thanh toán thực tế nhập quỹ, phiếu thu phải có chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ và người nộp tiền. -Đối với khách hàng còn nợ tiền hàng kế toán công nợ lên mẫu sổ theo dõi chi tiết công nợ cho từng khách hàng và theo hoạt động từng tháng. Sổ cái TK 131 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp 5.Kế toán chi tiết: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ chi tiết TK 131 Bảng 2.9:Sơ đồ luân chuyển chứng từ. Tại phòng kế toán, kế toán công nợ theo dõi chi tiết tài khoản 131. Tài khoản 131: căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ gốc, kế toán công nợ vào các sổ thẻ kế toán chi tiết, sau đó lấy dòng tổng cộng phát sinh nợ, phát sinh có, số dư để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đồng thời chứng từ gốc, sổ, thẻ kế toán chi tiết để vào chứng từ ghi sổ, cuối thàng chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp lập sổ cái. 6. Kế toán tổng hợp: Căn cứ hóa đơn GTGT số 0078246 ngày 06/03/2011 thanh toán đợt 1giá trị hợp đồng nguyên tắc quảng cáo ngoài trời số: 090311/HDNTQCNT/15 ngày 9/03/2011 của công ty TNHH Vạn Lộc là 88.654.545đồng bao gồm thuế GTGT 10%: Nợ TK 131 88.654.545 Có TK 3331 8.059.504 Có TK 5111 80.595.041 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0078247 ngày 06/03/2011 doanh thu thực hiện hợp đồng dịch vụ số: 00398/09/VBL của công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam ngày 24/02/2011 là 16.170.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 131 16.170.000 Có TK 3331 1.470.000 Có TK 5111 14.700.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0078248 ngày 07/03/2011 doanh thu thực hiện hợp đồng dịch vụ số: 00525/09/VBL ngày 11/02/2011 của công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam là 13.200.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 131 13.200.000 Có TK 3331 1.200.000 Có TK 5113 12.000.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 00782450 ngày 28/03/2011 doanh thu thực hiện giá trị còn lại của hợp đồng theo điều 6 hợp đồng quảng cáo số 09111/HĐQC/10 ngày 28/02/2011 của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam là 213.582.600đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 131 213.582.600 Có TK 3331 19.416.600 Có TK 5113 194.166.000 V.KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN: 1.Chứng từ sử dụng: -Hợp đồng mua bán -Biên bản kiểm nhận hàng háo vật tư -Phiếu nhập kho -Hóa đơn GTGT -Phiếu chuyển khoản 2.Sổ sách sử dụng: Sổ sách kế toán sử dụng: theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 331 và sổ cái tài khoản 331. 3.Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, hợp đồng mua bán…Kế toán công nợ sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331, từ tài khoản 331 kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 331, cũng từ chứng từ gốc kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ, từ bảng tổng hợp chứng từ kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ, sau đó từ chứng từ ghi sổ,bảng tổng hợp chi tiết tái khoản 331 để lên sổ cái tài khoản 331, cũng từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chưng từ ghi sổ. Đến cuối năm kế toán dựa vào sổ cái tài khoản 331, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lên bảng đối chiếu số phát sinh của tài khoản 331, từ bảng đối chiếu số phát sinh lên báo cáo kế toán 4.Thủ tục lập chứng từ: Sổ cái TK 331 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ chi tiết TK 331 Bảng 2.10:Sơ đồ luân chuyển chứng từ phải trả người bán Căn cứ vào các chứng từ kế toán, tiến hành lập phiếu nhập kho, phiếu chi: -Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chử ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, một liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho, hai liên còn lại được lưu tại phòng kế toán. -Phiếu chi do kế toán lập hàng ngày, được lưu vào sổ chứng từ và máy tính. Phiếu chi để xác định thực tế số tiền chi. -Tờ trình và giấy đề nghị cấp vật tư: phòng ban hay cá nhân nào tiến hành mua hàng hóa vật tư…thì phải lập tờ trình cho ban giám đốc duyệt kèm theo bảng báo giá. 5. Kế toán tổng hợp: Căn cứ hóa đơn GTGT số 0198210 ngày 06/ 03chi phí theo hợp đồng thi công số: 12-VP-OLA/HĐTC cho Công ty TNHH Quảng Cáo Văn Phương là 15.400.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 1.400.000 Nợ TK 632 14.000.000 Có TK 331 15.400.000 +Căn cứ hóa đơn GTGT số 0089348 ngày 07/03 Công ty TNHH DV Quảng Cáo Thái Bình Dương thực hiện in băng rôn, treo và tháo gỡ băng rôn theo hợp đồng số: 03/22011/HĐDV-TBD 2011 là 10.395.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 945.000 Nợ TK 632 9.450.000 Có TK 331 10.395.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0004406 ngày 07/03 thanh toán chi phí thuê vị trí khai thác quảng cáo thương mại và cổ động chính trị 10 trụ đèn ngã tư quận 1 cho Trung Tâm Văn Hóa Quận 1 là 40.000.000đồng : Nợ TK 632 40.000.000 Có TK 331 40.000.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0011052 ngày 17/03 phí in ấn, treo baner tại Hà Nội và Đà Nẵng Công ty CP Thương mại, đầu tư xây dựng và Quảng cáo Hà Thư là 72.424.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 6.584.000 Nợ TK 632 65.840.000 Có TK 331 72.424.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0007813 ngày 29/03 chi phí thuê vị trí bảng hiệu Korea Life tại Diamond Plaza (26/01 -28/03/11) Công ty LD Trung tâm Thương mại Quốc tế (IBC CORP) là 195.000.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 17.727.273 Nợ TK 632 177.272.727 Có TK 331 195.000.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0007814 ngày 29/03 chi phí thuê vị trí bảng hiệu Techcombank tại Diamond Plaza (12/01/11 – 11/04/11) Công ty LD Trung tâm Thương mại Quốc tế (IBC CORP) là 175.500.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 15.954.545 Nợ TK 632 159.545.455 Có TK 331 175.500.000 V:KẾ TOÁN TẠM ỨNG: 1.Khoản tạm ứng: -Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (Thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản. -Với những nghiệp vụ chi tiền tạm ứng thì các cá nhân có nhu cầu tạm ứng phải viết phiếu đề nghị tạm ứng , rồi gửi lên phòng kế toán –tài chính công ty. Sau khi được sự đồng ý tạm ứng của kế toán trưởng và Giám đốc, kế toán lập phiếu chi và thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi này mà chi tiền cho người tạm ứng. 2.Một số nghiệp vụ phát sinh khoản tạm ứng của công ty: 2.1.Ngày 03/3/2011 ,Tạm ứng cho Anh Nguyễn Thế Kiên, đi công tác Định Quán - Đồng Nai chụp hình nghiệm thu bảng quảng cáo, số tiền: 2.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 2.500.000 Đồng Có TK 1111: 2.500.000 đồng 2.2. Ngày 04/3/2011, Anh Nguyễn Thế Kiên hoàn trả tạm ứng ngày đi công tác Định Quán - Đồng Nai chụp hình nghiệm thu bảng quảng cáo , sau khi đã trừ hết khoản chi phí công tác (có chứng từ kèm theo) số tiền là: 1.200.000 đồng Kế toán định khoản: Nợ TK 6427 : 1.200.000 đồng Nợ TK 1111 : 1.300.000 đồng Có TK 141: 2.500.000 đồng 2.3.Ngày 8/3/2011, Anh Phạm Duy Hưng- Phòng kinh doanh tiếp thị tạm ứng tiền đi công tác Hà Nội, khảo sát các vị trí các tuyến đường để lên kế hoạch làm bảng quảng cáo cho khách hàng tại Hà Nội, số tiền: 3.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 7.500.000 đồng Có TK 1111: 7.500.000 đồng 2.4.Ngày 10/3/2011,Anh Nguyễn Hoà Hiệp – Đội thi công ứng tiền mua vật tư làm hội chợ triển làm cho Cty Arthouse – theo hợp đồng 030610/HĐOL-AH, số tiền 12.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 12.000.000 đồng Có TK 1111: 12.000.000 đồng 2.5.Ngày 11/03/2011, Anh Phạm Duy Hưng- Phòng kinh doanh tiếp thị hoàn trả khoản tạm ứng tiền đi công tác Hà Nội, khảo sát các vị trí các tuyến đường để lên kế hoạch làm bảng quảng cáo cho khách hàng tại Hà Nội, Sau khi trừ khoản chi phí đi công tác( tiền vé máy bay, tiền phòng, tiền ăn, tiền tiếp khách),tiền đặt cọc vị trí tại Hà Nội , tổng chi phí là: 4.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 6427: 4.500.000 đồng Có TK1111: 1.500.000 đồng Có TK 141: 3.000.000 đồng. Ngoài ra đối với các khoản tạm ứng tiền mặt, công ty còn đề ra các quy định riêng, cụ thể: - Cán bộ, nhân viên trong công ty chỉ được tạm ứng tiền phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và quản lý công ty bao gồm: + Mua vật tư, nguyên liệu , phụ tùng thay thế phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của Ban Giám đốc phê duyệt. + Mua tài sản theo kế hoạch được Giám đốc phê duyệt. + Ứng trước tiền lương, tiền công trong những trường hợp cần khi được Ban Giám đốc đồng ý. + Tạm ứng công tác phí. Thủ tục xin tạm ứng như sau: + Người được giao nhiệm vụ lập giấy đề nghị tạm ứng phải lập theo mẫu quy định. + Trưởng đơn vị quản lý trực tiếp nhân viên xin tạm ứng ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về khoản tạm ứng. + Trình Gíam Đốc ký duyệt tạm ứng. + Trường hợp được tạm ứng tiền mặt: Cán bộ công nhân viên công ty chỉ được tạm ứng tiền mặt trong các trường hợp sau: Thực hiện đúng mục đích và thủ tục như quy định tại các khoản trên. Chỉ được tạm ứng nếu đã thanh toán hết tạm ứng lần trước đối với việc tạm ứng mua sắm tài sản, văn phòng phẩm, công tác phí. Số dư tạm ứng không quá giới hạn quy định của Ban Giám đốc trong từng thời kỳ đối với tạm ứng mua vật tư, nguyên liệu , phụ tùng thay thế phục vụ …Trường hợp đặc biệt thì phải có giải trình mới được tạm ứng tiếp lần nữa và sau đó phải thanh toán kịp thời theo quy định. Thời gian tạm ứng được ghi rõ trong giấy đề nghị tạm ứng và theo quy định của công ty thì đối với tạm ứng mua nguyên vật lệu, vật tư , thiết bị thì thời hạn không quá 15 ngày, tạm ứng công tác phí theo kế hoạch nhưng thường là không quá 07 ngày, đối với các khoản khác thì không quá 05 ngày. + Phòng tài chính- kế toán phải lập cơ sở theo dõi tạm ứngcủa từng người và có trách nhiệm thông báo nợ tạm ứng quá thời hạn cũng như quá định mức cho người tạm ứng , báo cáo lên Ban Giám đốc .Nếu trường hợp đã nhắc nhở người tạm ứng 3 lần và quá 05 ngày kể từ ngày nhắc nhở đầu tiên thì khoản tạm ứng sẽ được trừ vào lương và Phòng tài chính- Kế toán có quyền không cho người này tạm ứng cho lần sau nữa. VI. CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI: 1. Nội dung : - Tài khoản 413 phát sinh trong trường hợp có những hợp đồng ký kết với đối tác công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA sử dụng đồng ngoại tệ , thì trong quá trình thanh toán và hạch toán bắt buộc đổi ra Đồng Việt Nam và căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán.và khoảng chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm ghi nhận Nợ và thời điểm thanh toán được hạch toán vào tài khoản 413, và cuối tháng đưa vào tài khoản 515, nếu chênh lệch tỷ giá tăng và 635 nếu chênh lệch tỷ giá giảm. - Các hạch toán tài khoản 413, được kế toán công ty quảng cáo ÔLA hạch toán theo đúng quy định của Bộ tài chính, cụ thể: 2. Kết cấu tài khoản 413 - Bên Nợ TK 413:+ Chênh lệch tỷ giá tăng của các khoản Nợ phải trả + Chênh lệch tỷ giá giảm của các khoản Nợ phải thu. - Bên Có TK 413: + Chênh lệch tăng của các khoản Nợ phải thu + Chênh lệch giảm của các khoản Nợ phải trả + Tài sản cố định, hàng hoá có gốc ngoại tệ -Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kỳ + Dư có TK 413: Phản ánh chênh lệch tỷ giá chưa kết chuyển + Dư nợ TK 413: Phản ánh chênh lệch giảm chưa xử lý. Nghiệp vụ thực tế phát sinh trong tháng 3/2011: 2.1.Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA ký kết hợp đồng số 010310/HĐOLA-KTA ngày 01 tháng 01 năm 2011, làm bảng quảng cáo cho Công ty Cổ Phần Phân phối khí thấp áp tại vị trí 1101 ấp Hiệp Tân,Phước Tân, Long Thành, Đồng Nai với trị giá hợp đồng là :52.000 USD , đã bao gồm thuế GTGT(10%), tỷ giá tại thời điểm ký hợp đồng là 18.980 đồng/USD. Căn cứ vào điều khoản thanh toán của hợp đồng thì sau 7 ngày kể từ ngày nhận được hoá đơn tài chính, Công ty Khí Thấp Áp thanh toán 40% giá trị hợp đồng, kế toán CTY Quảng Cáo ÔLA viết hoá đơn ngày 01 tháng 3 năm 2011,tỷ giá tại thời điểm này là: 18.980 đồng /USD. Và ngày 07 tháng 3 năm 2011, Công ty Khí Thấp Áp chuyển khoản thanh toán cho Cty Quảng Cáo ÔLA, tỷ giá tại thời điểm này là: 19.000 đồng/ USD. Kế toán định khoản: a.Ngày 01/3/2011 Nợ TK 131.KTA: 434.262.400 đồng Có TK 5113: 52.000USD*40%*18.980= 394.784.000 đồng Có TK 33311:39.478.400 đồng. b.Ngày 07/3/2011 Nợ TK 1121: 22.880*19.000 = 434.720.000 đồng Có TK 131.KTA:434.262.400 đồng Có TK 413:457.600 đồng. Cuối tháng 3 /2011 kết chuyển Nợ TK 413: 457.600 đồng Có TK 515: 457.600 đồng 2.2.Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA ký kết hợp đồng thuê mặt bằng quảng cáo với Trung Tâm Thương Mại Plaza tại Lê Duẩn để đặt bảng quảng cáo cho Ngân Hàng Techcombank, giá thuê là 3.000 USD/1tháng. Ngày 01/03/2011, công ty Quảng cáo Ôla nhận được hoá đơn thuê vị trí của TT Thương Mại Plaza, với giá tiền là :56.940.000 đồng (Tỷ giá là: 18.980 đồng/USD).(Chưa bao gồm 10%thuế GTGT). Ngày 07/3/2011, công ty ÔLA UNC thanh toán số tiền thuê, tỷ giá tại thời điểm này là: 19.000 đồng /USD. Kế toán định khoản: a. Ngày 01/3/2011 Nợ TK 632: 3.000 *18.980= 56.940.000 đồng Nợ TK 1331:5.694.000 đồng Có TK 331.DM:62.634.000 đồng b.Ngày 07/3/2011 Nợ TK 331.DM: 62.634.000 đồng Nợ TK 413 : 66.000 đồng Có TK 1121: 3.300* 19.000 = 62.700.000 đồng Cuối tháng 3/2011 kết chuyển: Nợ TK 635: 66.000 đồng Có TK 413: 66.000 đồng CHƯƠNG III: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ I. ĐÁNH GIÁ: Trong tiến trình phát triển của đất nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.Cùng với quá trình đổi mới đó, hệ thống công cụ quản lý kinh tế cũng phải đáp ứng yêu cầu cấp bách của nến kinh tế thị trường.Với mục đích từng bước mở rộng thị trường , tìm kiếm khách hàng trên toàn quốc.Do hình thức kinh doanh của công ty đặc thù là ngành quảng cáo, do đó uy tín và chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty, đáp ứng tốt nhất yêu cầu , cũng như nguyện vọng của khách hàng, nhất là những khách hàng tiềm năng. Từ ngày thành lập đến nay, thời gian không lâu, nhưng công ty luôn từng trước trưởng thành , đáp ứng những sản phẩm phù hợp với thời đại, và thị hiếu khách hàng. Chúng ta có thể thấy được hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc sử dụng hai chỉ tiêu: tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trog quý I của năm 2011 so với năm 2010 thông qua bảng số liệu của công ty như sau: QUÝ I Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Chênh lệch Doanh thu 1.250.000.000 562.500.000 687.500.000 Gía vốn hàng bán 550.000.000 280.000.000 470.000.000 Lợi nhuận 750.000.000 282.500.000 217.500.000 Tỷ lệ giá vốn /doanh thu 44% 50% (6%) Tỷ lệ lợi nhuận /doanh thu 60% 50% 10% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán CTY TNHH Quảng Cáo ÔLA) Bảng 3.1:Bảng số liệu đánh giá quý I của công ty Căn cứ vào nguồn số liệu và kết quả tính toán trên chứng minh: + Hiệu suất tiêu thụ của công ty Quý I năm nay cao hơn so với quý I năm trước + Quan sát kết quả trên theo từng chỉ tiêu : Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm 6%. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tăng 10% . Sự chuyển biến này thể hiện dấu hiệu tăng hiệu quả tiêu thụ của công ty .Qua đó cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đi đúng hướng: Giảm chi phí, tăng lợi nhuận.Điều này còn chứng tỏ công ty có tiềm năng phát triển cao hơn trong tương lai.Tuy nhiên, với tình hình thế giới biến động và phức tạp như hiện nay, ngành quảng cáo đang là ngành nghề nóng và nhạy cảm của Xã hội nên có nhiều chuyển biến. Với tình hình trên cho thấy công ty đang có những bước đi đúng trong việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ .Điều công ty cần quan tâm là cố gắng giữ vững sự gia tăng doanh thu và giảm chi phí bằng cách đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, nâng cao vấn đề tìm kiếm khách hàng tiềm năng như Cty Vinamilk, Cty Bia Việt Nam và không quên tìm len lõi vào khách hàng lớn cần quảng cáo thương hiệu của họ. II.NHẬN XÉT CHUNG: 1.Nhận xét chung: Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Quảng Cáo Ôla, dưới sự giúo đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán, em đã có dịp học hỏi và hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán cũng như cung cách kinh doanh, cách thức quản lý ở công ty. Với kiến thức học được ở nhà trường qua lý thuyết do các thầy cô giảng dạy tận tình và kinh nghiệm thực tế sau khi thực tập tại công ty, tuy kinh nghiệm còn ít ỏi nhưng em cũng có một vài nhận xét như sau: - Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA là một Công ty TNHH nhưng vi mô của công ty hoạt động trên phạm vi rất rộng , bộ phận kinh doanh, tiếp thị của công ty là những người có kinh nghiệm , năng lực và chuyên nghiệp trong ngành quảng cáo.Giám Đốc công ty luôn chuyển đổi hướng mở rộng thị trường , khách hàng khá tin cậy về chất lượng sản phẩm cũng như việc bảo hành sản phẩm . - Mặc dù trong thời kỳ đầu, công ty gặp nhiều khó khăn vì nhiều đối thủ cạnh tranh , tên tuổi của công ty ít có đối tác biết đến.Nhưng công ty đã có rất nhiều nỗ lực trong việc khắc phục khó khăn, tổ chức công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng tổ chức tốt việc kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động kinh doanh. - Công ty đã có một bước đột phá trong hoạt động kinh doanh của mình, đạt được lợi nhuận cao ngày càng cải thiện mức sống người lao động trong công ty.Điều này khẳng định công ty đã đi đúng hướng và có nhiều tiềm năng để phát triển trong những năm sau. - Công ty cũng đã thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của nhà nước về các quy định quản lý sử dụng vốn và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đóng góp lớn vào ngân sách thành phố. - Nhờ chú trọng nhân tố con người, công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm, nhiệt tình, đáp ứng được yêu cầu cao trong nền kinh tế thị trường. Những nhân viên không đủ trình độ nghiệp vụ, bị hụt hẫng không theo kịp với tình hình phát triển thực tế của công ty đã dần được thay thế. Công ty luôn tạo mọi điều kiện cho cán bộ, nhân viên theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện chuyên môn, khuyến khích phong trào tự học, rèn luyện nâng cao kiến thức. -Công ty thực hiện việc chi trả lương theo đung chính sách của nhà nước,có chế độ tiền lương phù hợp cũng như những ưu đãi dành cho toàn bộ công nhân viên đã giúp họ yên tâm công tác nâng cao năng suất lao động và có điều kiện phát huy khả năng làm việc của mình . - Công ty luôn tuân thủ đúng các quy định phòng cháy chữa cháy đối với các mặt hàng kinh doanh của công ty, thực hiện tốt bảo hộ lao động, đảm bảo kinh doanh không xảy ra tai nạn, rủi ro. 2. Nhận xét về quá trình trả tiền mua hàng của công ty - Các trường hợp mua hàng đều được thông qua ý kiến lãnh đạo của công ty bằng các chứng từ: giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị chi tiền… - Công ty có hệ thống sổ chi tiết theo dõi thu, chi tiền đến từng loại hàng hóa,từng khoản phát sinh,… - Công ty thường trả tiền trước cho nghiệp vụ mua hàng nhằm mục đích giữ quan hệ và uy tín với nhà cung cấp, đảm bảo lượng hàng công ty đặt mua luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ. 3. Nhận xét về việc thu tiền của công ty Doanh số bán là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng của một công ty thương mại. Vì vậy, việc thực hiện hoàn thành kế hoạch doanh số bán là tiền đề để đạt các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh như:thu nhập, lợi nhuận… Cho nên cần phải có những biện pháp thực thi nhằm làm tăng doanh số bán hàng cho công ty. Nhưng trong tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tổ chức kinh doanh để đạt hiệu quả không là dễ dàng, cần có sự nỗ lực cao không ngừng của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. - Công ty không phải chịu chi phí tiền cho các khoản hàng bán bị trả lại,hàng kém phẩm chất phải giảm giá hàng bán, vì hàng hóa của công ty luôn đảm bảo yêu cầu chất lượng và số lượng. - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch luôn được công ty ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn một số mặt hạn chế sau: - Các vị trí công ty thuê để dựng bảng quảng cáo thường là 3-5 năm, nhưng việc cấp giấy phép quảng cáo chỉ theo 6 tháng, tối đa chỉ 1 năm, có nhiều trường hợp vị trí quảng cáo bị giải toả, mở rộng đường,công ty phải đền hợp đồng và chịu toàn bộ khoản chi phí đối với các trường hợp này. - Thời gian đầu, công ty phải bỏ ra chi phí bán hàng( mà chủ yếu là hoa hồng cho khách hàng )khá lớn, nhưng không lấy được hoá đơn chứng từ, nên trên giấy tờ thì lãi cao, nhưng thực tế là lỗ. - Thời gian thanh toán của đối tác chậm làm cho việc chiếm dụng vốn khá lớn.Xoay đồng lớn khó khăn. 4.Nhận xét vế công tác kế toán: 4.1 Về hình thức tổ chức công tác kế toán: -Công ty sử dụng hình thức tập trung quản lý. Theo hình thức này mọi hồ sơ chứng từ,chi phí phát sinh tại công ty đề gửi về phòng kế toán của công ty.Phòng kế toán có chức năng thu thập, phân tích và tổng hợp dữ liệu báo cáo cho ban giám đốc.Ở các bộ phận khác như chi nhánh trực thuộc, phân xưởng sản xuất,các phòng ban khác không có tổ chức công tác kế toán riêng. Mà chỉ có nhân viên làm công tác thu thập chứng từ,kiểm tra các chứng từ thu thập được và định kỳ ba bốn ngày gửi chứng từ báo cáo lên phòng kế toán xử lý. -Đây là hình thức kế toán gọn nhẹ,đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh,đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán tại công ty,đảm bảo sự kiểm tra chỉ đạo của ban lãnh đạo đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng tài sản ở công ty. 4.2 Chứng từ sổ sách kế toán: Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là nhật ký chứng từ. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép hằng ngày căng cứ trên chứng từ gốc đã kiểm tra thông qua các bản kê chi tiết. Cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ cái các tài khoản. Đồng thời từ bản kê chi tiết. Cuối kỳ kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái các tài khoản. Căn cứ vào đó lập bản cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính. Với hệ thống kế toán và quy trình thực hiện giúp cho công ty dể dàng kiểm soát và quản lý dữ liệu,tránh bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhập sai,nhập thiếu dữ liệu.Điều này phù hợp với sản xuất của công ty. 4.3 Hệ thống thông tin kế toán: -Với khối lượng công việc lớn và phức tạp,việc ghi chép các số liệu và sổ kế toán tại công ty được thực hiện hoàn toàn bằng máy vi tính. Công ty đuộc trang bị hệ thống máy tính mạng với cấu hình mạnh,sử dụng phần mềm kế toán CDAS 2005 và Excel,các biểu mẫu báo cáo tài chính đuộc đặt trên máy. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý.Công tác làm dổ tính giá thành in báo cáo đều bằng máy tính. Chính vì lẽ đó àm việc kiểm tra trở nên đơn giản hơn rất nhiều,công tác kế toán luôn được đảm bảo chính xác, kịp thời,phục vụ tốt cho toàn hoạt đông kinh doanh của công ty -Mọi người trong phòng kế toán sử dụng chung một cơ sở dữ liệu nên không bị trùng truy cập nhanh,đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời. Hiện nay, phòng kế toán được trang bị mỗi người một máy vi tính có password riêng cho mỗi người. Tuy mỗi người có thể truy cập vào dữ liệu của người khác nhưng chỉ được đọc mà không có quyền thêm sửa xáo dữ liệu khi chưa được phép. Kế toán trưởng là người điều hành và quản lý mọi phận hành trong phòng kế toán. 4.4.Nhận xét về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty ÔLa: -Doanh nghiệp luôn dự trữ một lượng tiền nhất định trong quỹ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán cho các chi phí phát sinh một cách nhanh chóng và thanh toán với khác hàng. -Công ty mở tài khoản tại 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Ngoại thương việt nam,Ngân hàng Á Châu,Ngân hàng Đông Á để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng và nhân viên của công ty. -Các khoản phát sinh lớn hầu hết đều thanh toán qua ngân hàng đảm bảo an toàn,nhanh chóng,kịp thời,khỏi bị thất thoát,đảm bảo độ tin cậy cho khách hàng. -Khi tiến hành nhập,xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu,phiếu chi hoặc chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của người nhận,người giao,người cho phếp nhập,xuất quỹ theo quy định.Cuối ngày kế toán tiền mặt và thủ quỹ kiểm tra,đối chiếu lại số liệu,cuối kỳ đối chiếu số liệu giữa kế toán và bảng kê của ngân hàng chuyển đến dẫn đến việc bảo quản tiền luôn chặt chẽ và chính xác. Tóm lại: Dù kinh doanh trong ngành hàng nhạy cảm nhiều biến động nhưng với sự linh động của lãnh đạo công ty, cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên, công ty đã vượt qua những khó khăn trên để phát triển. - Công ty thực hiện đúng các nội dung quy định về công tác kế toán, hình thức kế toán tập trung và nhất là có cơ cấu bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. - Sổ sách chứng từ luân chuyển đúng quy định, báo cáo tài chính nhanh và nhất là đúng kỳ hạn. Luôn tăng cường thu hồi nợ khách hàng, giải quyết khó khăn về tiền vốn, đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh. - Cơ cấu tổ chức nhân sự tiền lương, công đoàn ở công ty rất hợp lý, bố trí đúng người,đúng việc, phù hợp với từng năng lực của từng nguời.Công ty luôn cải tiến chế độ tiền lương đúng theo quy định. Ngoài ra, công ty cũng tạo điều kiện cho mọi người vui chơi giải trí trong các kỳ nghỉ lễ tết, liên hoan nhằm giúp tinh thần mọi người phấn khởi hơn trong công việc. III. KIẾN NGHỊ -Có cạnh tranh thì mới có động lực phát triển,một doanh nghiệp muốn gia tăng khả năng cạnh tranh của mình thì phải có những thông tin kịp thời,chính xác.Trong đó,bộ phận kế toán vốn bằng tiền là nơi cung cấp thông tin có giá trị và ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. -Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn bằng tiền hay những nguồn vốn tồn tai dưới dạng hàng hóa,công nợ …sao cho hợp lý,chặt chẽ sẽ tạo điều kiện gia tăng khả năng thanh toán.Điều này cũng có nghĩa là gia tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp,đây là một khía cạnh cần được phát huy. -Qua việc thanh toán các khoản nợ phải thu và phải trả đối với công nhân viên,người mua,người bán,nhà nước của công ty ta có thể nói công việc thanh toán là một công việc quan trọng.Dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết tình hình tài chính của mình và có biên pháp giải quyết kịp thời, Nhìn chung công ty hoạt động rất tốt,phù hợp với nền kinh tế nước ta hiện nay.Ngành quảng cáo là một ngành nghề đang có xu hướng phát triển mạnh với xu thế công nghiệp hóa,hiện đại hóa.Cùng như mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác,bên cạnh những ưu điểm của mình công ty không sao tránh khỏi những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh.Với vốn kiến thức còn hạn chế của mình và những học hỏi được từ thầy cô,bạn bè,đặc biệt là thực tế tại công ty em xin đưa ra vài kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa công tác kế toán vốn bằng tiền để đáp ứng sự mở rộng và phát triển ngày càng cao của công ty. 1.Về tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty -Tích cực xử lý giá để giữ khách hàng góp phần tác động cầu nhanh hơn. Nắm bắt được những biến động của thị trường để kịp thời điều chỉnh phương hướng, kế hoạch và tổ chức hoạt động kinh doanh cho phù hợp. - Quan tâm, chăm sóc hơn nữa đối với các khách hàng tiềm năng của công ty (theo công thức 20- 80) - Tiến hành phân vùng thị trường, vùng nào nên phát triển dịch vụ quảng cáo.Vùng nào bị hạn chế hoạt động quảng cáo. 2.Về tình hình công nợ của khách hàng đối với công ty -Khắc phục tình trạng chiếm dụng vốn và đẩy mạnh,nhanh công tác thu hồi nợ.Trong quá trình sản xuất của công ty,muốn hay không đều phải tồn tại nhừng khoản thu,phải trả.Tình hình thanh toán các khoản nợ này phụ thuộc vào phương thức áp dụng tại công ty,chế độ trích nộp ngân sách nhà nước,sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty.Nếu các khoản thu quá cao so với các khoản phải trả thì có nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn,điều này sẽ gây tổn thất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Công ty mất đi một lượng vốn không sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong đó nhu cầu về vốn lại tăng lên do nhu cầu quảng cáo. -Khánh hàng là người có nhu cầu quảng cáo,tiêu thụ sản phẩm nên công ty rất cần khách hàng,việc phụ thuộc vào khách hàng sẽ là nguyên nhân dần đến các khoản phải thu tăng trong thanh toán.Khách hàng muốn trả nợ chậm để sử dụng số vốn đó vào kinh doanh khác,còn công ty muốn thu hồi nhanh để tăng vòng quay vốn.Do đó khi công ty quảng cáo mà chưa thu tiền thì để đề phòng rủi ro khi kí hợp đồng phải có sự cam kết thống nhất về thời gian và phương pháp thanh toán.Ben cạnh đó yêu cầu khách hàng đặt cọc trước hoặc trả trước một phần hoặc công ty nên đề ra chính sách bán hàng như:chiết khấu thanh toán thương mại thanh toán tạp điều kiện khuyến khích khách hàng. - Tích cực thu hồi công nợ, nhân viên phụ trách thực hiện hoạt động bán chịu phải tuân thủ các quy định về quản lý công nợ của công ty. Công ty bán buôn hàng hóa theo hình thức công nợ là chủ yếu nên cần chú ý kiểm tra thường xuyên, thực hiện thu, chi tiền có chọn lọc nhằm tránh những rủi ro trong khâu thanh toán. - Cần có chiết khấu đối với các khách hàng trả nợ trước thời hạn, khách hàng mua với số lượng lớn. Nhìn chung: - Do công ty kinh doanh ngành nghề nhạy cảm, giá cả cũng nhiều biến động theo giá thị trường .Vì vậy mà kế toán vốn bằng tiền là một mảng công tác rất quan trọng trong hệ thống kế toán tại công ty. - Nên chú trọng mở rộng quan hệ kinh doanh trên thị trường trong nước cũng như thị trường Quốc Tế( hội chợ triển lãm, event). Làm động lực thúc đẩy, duy trì sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. KẾT LUẬN Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA tuy là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng quy mô hoạt động ,khách hàng không ít vì chất lượng sản phẩm và vấn đề hậu mãi của công ty. Với ưu thế sẵn có là tọa lạc tại một trung tâm thương mại lớn. Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để quan hệ với các đơn vị kinh tế trong TP.HCM. Đồng thời công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động cũng như sự lãnh đạo và định hướng chiến lựơc kinh doanh đúng đắn của Ban Giám Đốc của công ty, công đòan của công ty cùng đoàn kết. Tất cả thống nhất thành một khối đã tạo thành sức mạnh tổng hợp cho công ty ngày một phát triển đi lên. Bên cạnh đó, phòng kế toán đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác. Hệ thống chứng từ theo quy định chung cuả kế toán hay các chứng từ luân chuyển nội bộ mà công ty tự thiết kế đều góp phần đảm bảo cho việc phản ánh, kiểm tra quá trình lưu chuyển tiền tệ.Tài liệu chứng từ kế toán được lưu giữ và bảo quản hợp lý. Phân công, phân nhiệm tốt giữa các khâu, có sự kiểm tra, đôn đốc kịp thời giữa các nhân viên trong cùng đơn vị.Điều này đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán của toàn công ty. Từ thực tế hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây, Công ty đã chứng tỏ sự cố gắng, năng động và đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. Những thành tựu đã đạt được không chỉ khẳng định vị trí và uy tín của công ty trong nền kinh tế thị trường mà còn là cơ sở vững chắc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động và phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như những bỡ ngỡ ban đầu đối với hoạt động thực tiễn nhưng được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của thầy cô và các cô chú trong công ty, em đã nắm bắt được rất nhiều kiến thức thực tế. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô và các Cô Chú , Anh Chị trong công ty. Cuối cùng, em xin kính chúc Ban Giám Đốc cùng toàn thể Anh Chị nhân viên công ty, kính chúc quý Thầy Cô có đựợc sức khỏe dồi dào và ngày càng thành công trong sự nghiệp. PHỤ LỤC Chứng từ sổ sách kế toán tiền mặt tại quỹ -Một số phiếu thu,phiếu chi,chứng từ khác dùng trong kế toán vốn bằng tiền của công ty mà em thu thập được: Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Mẫu số: 01 - TT Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.06, Q.BT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ -BTC Mã số thuế: 0304419554 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số : PT06/001 Ngày 03 tháng 03 năm 2011 Nợ: 331.C2 Có :1111 Họ tên người nhận tiền: Trần Duy Phương Địa chỉ : Cty TNHH Chuồn Chuồn Lý do chi : Ứng trước tiền in market , thiết kế mẫu túi quảng cáo, Số tiền : 9.500.000 đồng. Viết bằng chữ: Chín triệu năm trăm nghìn đồng. Kèm theo: Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Chín triệu năm trăm nghìn đồng. Ngày 03 tháng 03 năm 2011 Giám đốc Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Trân Châu Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Mẫu số : 01 - TT Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.06, Q.BT (Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ -BTC Mã số thuế:0304419554 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số : PT06/001 Ngày 09 tháng 03 năm2011 Nợ : 141 Có:1111 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Tiến Vinh Địa chỉ : Phòng Kinh doanh Lý do chi : Ứng tiền đi công tác Cần Thơ Số tiền : 5.000.000 đồng Viết bằng chữ: Năm triệu đồng. Kèm theo: Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Năm triệu đồng. Giám đốc Người nhận tiền Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ (Ký,ghi rõ họ tên,đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Trân Châu Nguyễn Tiền Vinh Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Tuyết Trần Thái Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA SỔ CÁI TÀI KHOẢN 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh Số hiệu: 111 0304419554 Tên tài khoản: Tiền mặt Tháng 04 năm 2011 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 98.756.435 Số phát sinh 166.000.000 117.154.000 Số dư cuối kỳ 147.602.435 1 2 3 4 5 6 7 03/3/11 PT01 03/3/11 Nguyển Thị Thuý rút sec nhập quỹ 1121.VCB 125.000.000 07/3/11 PC01 07/3/11 Thanh toán lương tháng 2/2011 334 98.765.000 08/3/11 PT02 07/3/11 Thu tiền tạm ứng in ấn cho Cty Chuồn Chuồn 331. C2 9..500.000 09/3/11 PC02 09/3/11 Nguyễn Tiến Vinh ứng tiền đi công tác Cần Thơ 141 5.000.000 10/3/11 PC03 10/3/11 Trả tiền điện thoại 6427 3.654.000 11/3/11 PT03 11/3/11 Nguyễn Tiến Vinh hoàn trả tiền tạm ứng ngày 09/3/11 141 1.500.000 14/3/11 PC04 14/3/11 Mua văn phòng phẩm 6423 1.235.000 15/3/11 PC05 15/3/11 Lý văn Tý ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 7.000..000 16/3/11 PT04 16/3/11 Tô Thị Nhi – P TC KT- rút séc nhập quỹ 1121.VCB 30.000.000 17/3/11 PC06 17/3/11 Lý văn Tý quyết toán khoản tạm ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 1.500.000 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Nguyễn Thị Trân Châu Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Thâm Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0304419554 SỔ QUỸ TIỀN MẶT Số hiệu: 111 Tháng 03 năm 2011 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Thu Chi Tồn Tồn quỹ đầu kỳ 98.756.435 Tổng phát sinh 166.000.000 117.154.000 Tồn quỹ cuối kỳ 147.602.435 1 2 3 4 5 6 7 8 03/3/11 PT01 03/3/11 Nguyển Thị Thuý rút sec nhập quỹ 1121.VCB 125.000.000 223.756.435 07/3/11 PC01 07/3/11 Thanh toán lương tháng 5/2010 334 98.765.000 124.991.435 08/3/11 PT02 07/3/11 Thu tiền tạm ứng in ấn cho Cty Chuồn Chuồn 331. C2 9..500.000 134.491.435 09/3/11 PC02 09/3/11 Nguyễn Tiến Vinh ứng tiền đi công tác Cần Thơ 141 5.000.000 129.491.435 10/3/11 PC03 10/3/11 Trả tiền điện thoại 6427 3.654.000 125.837.435 11/3/11 PT03 11/3/11 Nguyễn Tiến Vinh hoàn trả tiền tạm ứng ngày 09/6/10 141 1.500.000 127.337.435 14/3/11 PC04 14/3/11 Mua văn phòng phẩm 6423 1.235.000 126.102.435 15/3/11 PC05 15/3/11 Lý văn Tý ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 7.000.000 119.102.435 16/3/11 PT04 16/3/11 Tô Thị Nhi – P TC KT- rút séc nhập quỹ 1121.VCB 30.000.000 149.102.435 17/3/11 PC06 17/3/11 Lý văn Tý quyết toán khoản tạm ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 1.500.000 147.602.435 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thâm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Công ty TNHH Quảng Cáo Ôla 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh MST: 0304419554 NHẬT KÝ THU TIỀN Tháng 03 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Chi Nợ TK 111 Ghi Có tài khoản Tài khoản khác Số Ngày 112 131 Số tiền Số hiệu Tổng cộng 166.000 155.000 9..500 1..500 03/3/11 PT01 03/3/11 Nguyển Thị Thuý rút sec nhập quỹ 125.000 125.000 08/3/11 PT02 07/3/11 Thu tiền tạm ứng in ấn- Cty Chuồn Chuồn 9..500 9..500 11/3/11 PT03 11/3/11 Nguyễn Tiến Vinh hoàn trả tiền tạm ứng ngày 09/3/11 1..500 1..500 141 16/3/11 PT04 16/3/11 Tô Thị Nhi – P TC KT- rút séc nhập quỹ 30.000 30.000 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thâm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Công ty TNHH Quảng Cáo Ôla 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh MST: 0304419554 NHẬT KÝ CHI TIỀN Tháng 04 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Chi Có TK 111 Ghi Nợ tài khoản Tài khoản khác Số Ngày 141 642 Số tiền Số hiệu Tổng cộng 117.154 13.500 4.889 98.765 07/3/11 PC01 07/3/11 Thanh toán lương tháng 2/2011 98.765 98.765 334 09/3/11 PC02 09/3/11 Nguyễn Tiến Vinh ứng tiền đi công tác Cần Thơ 5.000 5.000 10/3/11 PC03 10/3/11 Trả tiền điện thoại 3.654 3.654 14/3/11 PC04 14/3/11 Mua văn phòng phẩm 1.235 1.235 15/3/11 PC05 15/3/11 Lý văn Tý - ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 7.000 7.000 17/3/11 PC06 17/3/11 Lý văn Tý quyết toán khoản tạm ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 1..500 1.500 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thâm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Chứng từ sổ sách kế toán tiền gửi ngân hàng Sau đây là một số chứng từ , sổ sách mà kế toán Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA sử dụng trong quá trình hạch toán kế toán.Trong giới hạn đề tài thực tập tốt nghiệp, em xin nêu ra một số chứng từ của một hoặc hai nghiệp vụ tiêu biểu phát sinh trong tháng 3/2011. Ngân hàng thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam VCB CHỨNG NHÂN NỘP TIỀN - DEPOSITSLIP X Ngày (Date) : 11/03/2011 TÀI KHOẢN GHI CÓ: Phí trong: Số tài khoản : 0071003850677 Phí ngoài: Tên tài khoản: Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA Số tiền: Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.BT Bằng số: 109.000.000 Ngân Hàng: VCB- CN.TP.HCM Bằng chữ: Một trăm lẻ chín triệu đồng. Người nộp tiền: Trong đó: Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Tiền mặt Địa chỉ: 39 Hoa Hồng, P.02, Q.Phú Nhuận Nội dung: Nộp tiền mặt vào tài khoản Ký tên (họ tên) Dành cho ngân hàng Thanh toán viên Kiểm soát Thủ quỹ Giám đốc Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam VCB GIẤY BÁO NỢ IBT – ONLINE Ngày 11/3/2011 Ngày/ giờ in: 09/03/11 Số chứng từ: 037L469.0067 Ngày giờ nhận Số chuyển tiền: 37210060900513 Mã VAT VCB: 0100112437002 VIETCOMBANK TP.HCM Người trả tiền: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA Số tài khoản: 0071003850677 VCB Hội sở chính TK Ghi có 12010100368.Mả VAT Người hưởng: Công ty CP Chăm sóc sức khoẻ Việt Gia Số tài khoản : 49114089 Tại NH: ACB Địa chỉ: 274 C,Nguyễn Trọng Tuyển, P.10, Q.Phú Nhuận. Số tiền: 108.911.000 Nội dung: Thanh toán 50% giá trị hợp đồng thuê vị trí (năm thứ 2) theo điều 2.2 của hợp đồng số 090220/HĐKT/TĐĐ-02). Phí : 10.000.00 VAT: 1.000.00 Dành cho ngân hàng Giao dịch viên Liên 1 Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam VCB - HCM GIẤY BÁO CÓ Lần 1:1 Mã VAT – 0100112437002 Ngày 14/3/2011 Ngày in: 14/03/11 Ngày hạch toán: 14/03/11 Người ra lệnh : 0000102010000284176 – Cty CP Sữa Việt Nam(Vinamilk) Ngân hàng gửi : 9201001 – NH Công Thương, CN.TP.HCM TK Nợ: 12010100368 TRUNG GIAN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TK Có: 0071003850677 . Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA TTGĐ gốc: Tài khoản đơn vị hưởng: 0071003850677, Tên đơn vị hưởng . Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA. Tiền có: 545.000.000 Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi lăm triệu đồng. Chi nhánh 007 Nội dung: Công ty Cổ Phần sữa Việt Nam thanh toán 60% giá trị HĐKT số 030510/HĐOL- VNM- Bảng quảng cáo tại Cầu Cần Thơ. Dành cho ngân hàng Số chuyển tiền Giao dịch viên Phòng nghiệp vụ ỦY NHIỆM CHI - PAYMENT ORDER Ngày (Date): 10/03/2011 ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN (Please Debit account) SỐ TIỀN (With amount): PHÍ NH (Bank charges) SỐ TK (A/C No.): 0071003677035 BẰNG SỐ (In figures): 200.641.000 VND Phí trong TÊN TK (A/C Name): CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO OLA BẰNG CHỮ (In words) ncluding ĐỊA CHỈ (Address): 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, quận Bình Thạnh, TP.HCM Hai trăm triệu sáu trăm bốn mươi mốt nghìn đồng. Phí ngoài TẠI NH (With Bank): VCB - CN TP. HCM Excluding & GHI CÓ TÀI KHOẢN (& Credit account): NỘI DUNG (Details of Payment): Thanh toán 60% trị giá hợp đồng kinh tế số: 2801/2011/HĐKT ngày 28 tháng 01 năm 2011 – thuê vị trí quảng cáo tại TP.Đà Nẵng SỐ TK (A/C No.): 004319890002 KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký , họ tên) CHỦ TÀI KHOẢN (Ký, đóng dấu) TÊN TK (A/C Name): CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ THÀNH. Acc. Holder &Stamp ĐỊA CHỈ (Address): P.468 , Toà nhà Vân Nam số 26 đường Láng, P.Ngã Tư Sở, TP.Hà Nội TẠI NH (With Bank) Đông Á- CN.Kim Liên, TP.Hà Nội NGUYỄN THỊ TRÂN CHÂU DÀNH CHO NGÂN HÀNG (For Bank's Use Only) MÃ VAT: Thanh Toán viên Kiểm soát Giám đốc Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0304419554 SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Số hiệu: 112 Tháng 03 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 Đồng Việt Nam Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Gửi Rút Tồn Tồn đầu kỳ 1.325.726 Tổng phát sinh 654.000 732.041 Tồn cuối kỳ 1.247.685 1 2 3 4 5 6 7 8 09/03/11 UNC 09/03/11 Thanh toán 50% giá trị hợp đồng tiền thuê vị trí cho Cty Việt Gia 331.VG 108.900 1.216.826 10/03/11 UNC 10/03/11 Thanh toán 60% giá trị hợp đồng thuê vị trí tại TP.Đà Nẵng 331.HT 200.641 1.016.185 11/03/11 GBC 11/03/11 Nguyễn Thị Thuý nộp tiền mặt vào tài khoản 1111 109.000 1.125.185 14/03/11 UNC 14/03/11 Cty Vinamilk thanh toán 60% bảng quảng cáo tại cầu Cần Thơ 331.VNM 545.000 1.670.185 16/03/11 GBN 16/03/11 Trần Thị Dung rút sec –nhập quỹ tiền mặt 1111 325.000 1.345.185 23/03/11 UNC 23/03/11 Thanh toán 100% theo giá trị thoả thuận thuê mặt bằng tại Định Quán cho Ông Nguyễn Văn Tuấn 331.VTuan 60.000 1.285.185 24/03/11 UNC 24/03/11 UNC 30% giá trị hợp đồng làm áo thun Cá Sấu cho Cty Hồng Nhung 331.HNhung 37.500 1.247.685 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thắm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA SỔ CÁI TÀI KHOẢN 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh Số hiệu: 112 0304419554 Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng Tháng 03 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 Đồng Việt Nam Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.325.726 Số phát sinh 654.000 732.041 Số dư cuối kỳ 1.247.685 1 2 3 4 5 6 7 09/03/11 UNC 09/03/11 Thanh toán 50% giá trị hợp đồng tiền thuê vị trí cho Cty Việt Gia 331.VG 108.900 10/03/11 UNC 10/03/11 Thanh toán 60% giá trị hợp đồng thuê vị trí tại TP.Đà Nẵng 331.HT 200.641 11/03/11 GBC 11/03/11 Nguyễn Thị Thuý nộp tiền mặt vào tài khoản 1111 109.000 14/03/11 UNC 14/03/11 Cty Vinamilk thanh toán 60% bảng quảng cáo tại cầu Cần Thơ 331.VNM 545.000 16/03/11 GBN 16/03/11 Trần Thị Dung rút sec –nhập quỹ tiền mặt 1111 325.000 23/03/11 UNC 23/03/11 Thanh toán 100% theo giá trị thoả thuận thuê mặt bằng tại Định Quán cho Ông Nguyễn Văn Tuấn 331.VTuan 60.000 24/03/11 UNC 24/03/11 UNC 30% giá trị hợp đồng làm áo thun Cá Sấu cho Cty Hồng Nhung 331.HNhung 37.500 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Nguyễn Thị Trân Châu Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Thâm Chứng từ sổ sách kế toán phải thu khách hàng: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Mẫu số: 02 – TT 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Mã số thuế: 0304419554 ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ Cái Tháng 03/ 2011 Tên tài khoản: PHẢI THU KHÁCH HÀNG Số hiệu: 131 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Số 06/03 0078246 06/03 Theo hợp đồng nguyên tắc quảng cáo ngoài trời số: 091210/HDNTQCNT/15 ngày 9/03/2011 5111 80.595.041 06/03 0078246 06/03 Thuế giá tri gia tăng 10% 3331 8.059.504 06/03 0078247 06/03 Theo hợp đồng dịch vụ số: 00398/09/VBL của công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam ngày 24/02/2011 5111 14.700.000 06/03 0078247 06/03 Thuế giá tri gia tăng 10% 3331 14.700.00 07/03 0078248 07/03 Thực hiện hợp đồng dịch vụ số: 00525/09/VBL ngày 11/02/2011 5113 12.000.000 07/03 0078248 07/03 Thuế giá tri gia tăng 10% 3331 1.200.000 28/03 0078250 28/03 Giá trị còn lại của hợp đồng theo điều 6 hợp đồng quảng cáo số 09111/HĐQC/10 ngày 28/02/2011 5113 194.166.000 28/03 0078250 28/03 Thuế giá tri gia tăng 10% 3331 19.416.600 Cộng phát sinh trong kỳ 331.607.145 331.607.145 Ngày 31 tháng 03 năm 2011 Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc Nguyễn Thị Thắm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Chứng từ sổ sách kế toán phải trả người bán: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Mẫu số: 02 – TT 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Mã số thuế: 0304419554 ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ Cái Tháng 03/2011 Tên tài khoản: Phải trả người bán Số hiệu: 331 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 06/03 0198210 06/03 Hợp đồng thi công số: 12-VP-OLA/HĐTC 632 14.000.000 06/03 0198210 06/03 Thuế giá trị gia tăng 10% 1331 1.400.000 07/03 0089348 07/03 theo hợp đồng số: 03/22011/HĐDV-TBD, 632 9.450.000 07/03 0089348 07/03 Thuế giá trị gia tăng 10% 1331 945.000 07/03 0004406 07/03 Thuê vị trí khai thác quảng cáo 632 40.000.000 07/03 0004406 07/03 Thuế giá trị gia tăng 10% 1331 4.000.000 17/03 0011052 17/03 Chi phí in ấn, treo baner 632 65.840.000 17/03 0011052 17/03 Thuế giá trị gia tăng 10% 1331 6.584.000 29/03 0007813 29/03 Thuê bảng hiệu Korea 632 177.272.727 29/03 0007813 29/03 Thuế giá trị gia tăng 10% 1331 17.727.272 29/03 0007814 29/03 Thuê bảng hiệu Techcombank 632 159.545.455 29/03 0007814 29/03 Thuế giá trị gia tăng 10% 1331 15.954.545 Cộng phát sinh trong kỳ 402.718.994 402.718.994 Ngày 31 tháng 03 năm 2011 Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc Nguyễn Thị Thắm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Chứng từ sổ sách kế toán tiền tạm ứng: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Mẫu số 03-TT ÔLA Số 01 GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 03 tháng 03 năm 2011 Kính gửi: Công ty TNHH Quảng cáo ÔLA Tôi tên là: Nguyễn Thế Kiên Địa chỉ: Đội thi công. Đề nghị Công ty cho tôi tạm ứng số tiền là: 2.000.000 đồng (bằng chữ: Hai triệu đồng). Lý do tạm ứng: Chi phí công tác đi Nghiệm thu bảng quảng cáo ở Định Quán- Đồng Nai Thời hạn tạm ứng : 1 ngày kề từ ngày nhận đủ số tiền tạm ứng Giám Đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị Nguyễn T.Trân Châu Nguyễn Thị Nhiên Trần Thanh Nguyễn Thế Kiên MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty thnn quảng cáo ôla.doc
Luận văn liên quan